Chức năng của Bộ phận quản lý rủi ro trong tổ chức tín dụng phi ngân hàng từ ngày 01/10/2024
Chức năng của Bộ phận quản lý rủi ro trong tổ chức tín dụng phi ngân hàng từ ngày 01/10/2024. Quản lý rủi ro hoạt động trong tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải bao gồm những nội dung nào theo Thông tư 14/2023/TT-NHNN? Chức năng của Bộ phận quản lý rủi ro trong tổ chức tín dụng phi ngân hàng từ ngày 01/10/2024 Căn cứ Điều 18 Thông tư 14/2023/TT-NHNN có quy định rằng tùy theo quy mô, điều kiện và mức độ phức tạp của hoạt động kinh doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng quyết định cơ cấu tổ chức của Bộ phận quản lý rủi ro đảm bảo thực hiện tối thiểu các chức năng sau: - Giúp Tổng giám đốc (Giám đốc) trong việc đề xuất, tham mưu các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 14/2023/TT-NHNN. - Phối hợp với tuyến bảo vệ thứ nhất để nhận dạng đầy đủ và theo dõi các rủi ro phát sinh. - Phân tích, đưa ra những cảnh báo về mức độ an toàn của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trước những nguy cơ, tiềm ẩn rủi ro có thể ảnh hưởng và đề xuất các biện pháp phòng ngừa đối với các rủi ro này trong ngăn hạn, dài hạn. - Tham gia các nội dung liên quan đến rủi ro trong quá trình đưa ra các quyết định có rủi ro tương ứng theo từng cấp có thẩm quyền theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. - Thực hiện báo cáo nội bộ về quản lý rủi ro theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Như vậy, từ ngày 01/10/2024, tùy theo quy mô, điều kiện và mức độ phức tạp của hoạt động kinh doanh, bộ phận quản lý rủi ro trong tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải đảm bảo thực hiện tối thiểu các chức năng nêu trên. Chiến lược quản lý rủi ro tín dụng trong tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải bao gồm những nội dung gì từ ngày 01/10/2024? Căn cứ Điều 19 Thông tư 14/2023/TT-NHNN có quy định về yêu cầu, chiến lược quản lý rủi ro tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải xây dựng chiến lược quản lý rủi ro tín dụng tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây: - Tỷ lệ nợ xấu mục tiêu, tỷ lệ cấp tín dụng xấu mục tiêu. - Nguyên tắc xác định chi phí bù đắp rủi ro tín dụng trong phương pháp tính lãi suất, định giá sản phẩm tín dụng (pricing) theo mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng. - Nguyên tắc áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng (bao gồm cả thẩm quyền phê duyệt các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng). Như vậy, từ ngày 01/10/2024, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải xây dựng chiến lược quản lý rủi ro tín dụng bao gồm tối thiểu các nội dung nêu trên. Quản lý rủi ro hoạt động trong tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải bao gồm những nội dung gì theo Thông tư 14/2023/TT-NHNN? Căn cứ Điều 25 Thông tư 14/2023/TT-NHNN có quy định về quản lý rủi ro hoạt động, cụ thể quản lý rủi ro hoạt động trong tổ chức tín dụng phi ngân hàng tối thiểu phải bao gồm các nội dung sau đây: - Xây dựng nguyên tắc thực hiện quản lý rủi ro hoạt động. - Xây dựng nguyên tắc sử dụng hoạt động thuê ngoài, mua bảo hiểm, ứng dụng công nghệ. - Xây dựng kế hoạch duy trì hoạt động liên tục, tối thiểu đối với các trường hợp mất tài liệu quan trọng, hệ thống công nghệ thông tin bị sự cố và các sự kiện bất khả kháng theo quy định của pháp luật. Kế hoạch duy trì hoạt động liên tục phải đáp ứng tối thiểu các yêu cầu sau đây: + Có hệ thống dự phòng về nhân sự, hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu thông tin; + Có các biện pháp giảm thiểu tổn thất do ngừng hoạt động; + Khôi phục được các hoạt động kinh doanh bị gián đoạn. Như vậy, từ ngày 01/10/2024, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải xây dựng chiến lược quản lý rủi ro hoạt động bao gồm tối thiểu các nội dung nêu trên. Như vậy, từ ngày 01/10/2024, tùy theo quy mô, điều kiện và mức độ phức tạp của hoạt động kinh doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng quyết định cơ cấu tổ chức của Bộ phận quản lý rủi ro đảm bảo thực hiện tối thiểu các chức năng mà pháp luật đặt ra. Bên cạnh đó, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải xây dựng chiến lược quản lý rủi ro tín dụng và chiến lược quản lý rủi ro hoạt động có bao gồm tối thiểu các nội dung theo quy định tại Thông tư 14/2023/TT-NHNN.
Nhân viên về quản lý rủi ro hải quan trực tiếp thực hiện các công việc gì?
Nhân viên về quản lý rủi ro hải quan tương ứng với ngạch công chức nào? Nhân viên về quản lý rủi ro hải quan trực tiếp thực hiện các công việc gì? Nhân viên về quản lý rủi ro hải quan tương ứng với ngạch công chức nào? Yêu cầu về trình độ? Theo Bản mô tả vị trí việc làm của Nhân viên về quản lý rủi ro hải quan thuộc Phụ lục II ban hành kèm theo quy định Nhân viên về quản lý rủi ro hải quan tương ứng với ngạch công chức nhân viên. Nhân viên về quản lý rủi ro hải quan sẽ thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro và quản lý tuân thủ trong quản lý hải quan; tổ chức thực hiện thu thập, xử lý thông tin hải quan; xây dựng, quản lý áp dụng tiêu chí; quản lý đánh giá tuân thủ, phân loại rủi ro và tiến hành các biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ Hải quan đảm bảo đúng quy định của pháp luật.. Cũng theo quy định này thì chức danh nghề nghiệp Nhân viên về quản lý rủi ro hải quan cần có trình độ như sau: Trình độ đào tạo Bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên Kinh nghiệm (thành tích công tác) Theo yêu cầu của tiêu chuẩn ngạch và của vị trí việc làm Phẩm chất cá nhân * Phẩm chất chính trị, đạo đức - Trung thành với Tổ quốc, với Đảng, tận tụy phục vụ nhân dân, tích cực tham gia sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trước hết là việc hiện đại hóa Ngành - Có bản lĩnh chính trị vững vàng; gương mẫu chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, Chính sách và pháp luật của Nhà nước, các nội quy quy chế của cơ quan và nơi cư trú - Có tư tưởng đổi mới, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm cá nhân; không có các biểu hiện tiêu cực, sách nhiễu, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí; phục tùng sự phân công của tổ chức và sự chỉ đạo của cấp trên. - Có lý lịch rõ ràng, đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, có tinh thần đoàn kết nội bộ, xây dựng tập thể vững mạnh. - Chấp hành nguyên tắc tập trung, dân chủ và quy chế dân chủ ở cơ quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. * Phẩm chất cá nhân: - Nhanh nhẹn, linh hoạt; - Trung thực, khách quan; - Có tính sáng tạo - Ham học hỏi - Có tư duy phân tích, tổng hợp; - Trách nhiệm với công việc; - Có tinh thần đồng đội. Các yêu cầu khác - Nắm được các quy trình nghiệp vụ hải quan và quy định liên quan đến nhiệm vụ được giao. Tuyệt đối chất hành sự chỉ đạo về nghiệp vụ và phân công nhiệm vụ của cấp trên. - Có năng lực thực hiện một số lĩnh vực nghiệp vụ hải quan đơn giản được giao. - Sử dụng được công cụ hỗ trợ và phương tiện kỹ thuật được trang bị. Nhân viên về quản lý rủi ro hải quan trực tiếp thực hiện các công việc gì? Theo Bản mô tả vị trí việc làm của Nhân viên về quản lý rủi ro hải quan thuộc Phụ lục II ban hành kèm theo quy định chức danh nghề nghiệp này trực tiếp thực hiện các công việc sau: - Xây dựng, quản lý, ứng dụng các hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan; nghiên cứu, phát triển, ứng dụng các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro và chế độ, chính sách quản lý tuân thủ trong quản lý hải quan - Thu thập, xử lý thông tin hải quan, thông tin nghiệp vụ hải quan; thực hiện các biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro, đánh giá, phân tích, dự báo rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan. - Theo dõi, phân tích, đánh giá tuân thủ, phân loại mức độ rủi ro và áp dụng chế độ, chính sách quản lý tuân thủ đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh - Xây dựng, quản lý, áp dụng tiêu chí quản lý rủi ro, chỉ số tiêu chí quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan. - Thực hiện phân tích, đánh giá rủi ro trước khi hàng hóa xuất nhập khẩu, hành khách, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh đến hoặc rời cảng; đề xuất áp dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro đối với các đối tượng có nguy cơ vi phạm trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh - Thiết lập, quản lý, áp dụng chỉ số tiêu chí lựa chọn kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh - Thực hiện kế hoạch kiểm soát rủi ro, chuyên đề kiểm soát rủi ro, quản lý hồ sơ rủi ro, danh mục hàng hóa rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan; xây dựng, quản lý, áp dụng hồ sơ rủi ro; ứng dụng danh mục hàng hóa rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ Hải quan - Thường xuyên theo dõi, thu thập, phân tích, so sánh, đánh giá thông tin, số liệu trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ Hải quan và các nguồn thông tin khác để nhận định những vấn đề phát sinh, bất thường trên địa bàn quản lý để kịp thời phát hiện, đề xuất các biện pháp xử lý phù hợp theo quy định đảm bảo phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật hải quan của các tổ chức và cá nhân có liên quan. - Phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong ngành và các cơ quan chức năng khác trong việc trao đổi, cung cấp thông tin; thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro, quản lý tuân thủ trong quản lý hải quan - Phối hợp tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành; phối hợp theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các kết luận thanh tra trong công tác quản lý rủi ro - Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu có liên quan theo quy định của pháp luật Tóm lại, Nhân viên về quản lý rủi ro hải quan trực tiếp thực hiện các công việc nêu trên.
Quy định về quản lý rủi ro về an toàn và ứng cứu khẩn cấp trong hoạt động dầu khí
Ngành dầu khí là ngành mũi nhọn của hầu hết các quốc gia, cung cấp nguồn năng lượng và nguyên liệu quan trọng bậc nhất phục vụ sản xuất điện, nhiên liệu cho giao thông vận tải và các ngành kinh tế, cung cấp đầu vào cho các ngành công nghiệp khác như: hóa chất, phân bón… và càng trở nên quan trọng hơn khi bối cảnh của nước ta hiện nay đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để phát bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh dầu khí thì các đơn vị có liên quan trong hoạt động dầu khí phải cần có các biện pháp quản lý rủi ro và ứng cứu khẩn cấp. Cụ thể hiện nay Quy định về quản lý rủi ro về an toàn và ứng cứu khẩn cấp trong hoạt động dầu khí được quy định tại Nghị định 45/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2023 bao gồm: Quản lý rủi ro về an toàn - Nhà thầu phải bảo đảm mọi rủi ro phải được xác định, phân tích, đánh giá đối với tất cả công trình dầu khí, máy móc, thiết bị, hóa chất, vật liệu nguy hiểm. Kết quả của việc đánh giá rủi ro được sử dụng làm số liệu đầu vào để tổ chức thực hiện công tác ứng cứu khẩn cấp. - Công tác quản lý rủi ro bao gồm: + Đánh giá rủi ro định tính và định lượng đối với các giai đoạn của hoạt động dầu khí làm cơ sở để triển khai các biện pháp nhằm kiểm soát, giảm thiểu các rủi ro và chứng minh các rủi ro nằm trong mức chấp nhận được theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; + Báo cáo đánh giá rủi ro phải được cập nhật định kỳ 05 năm một lần hoặc khi có hoán cải, thay đổi lớn về công nghệ vận hành và tổ chức, nhằm tạo cơ sở để đưa ra các quyết định liên quan đến an toàn trong hoạt động dầu khí; + Nhà thầu phải xác định các vị trí, các điều kiện cụ thể có rủi ro cao cần phải quan tâm về mặt an toàn khi tiến hành hoạt động để có các biện pháp giảm thiểu. Ứng cứu khẩn cấp - Nhà thầu phải xây dựng và duy trì hệ thống ứng cứu sự cố khẩn cấp để tiến hành có hiệu quả các hoạt động ứng cứu khi xảy ra các sự cố, tai nạn gây nguy hại cho người, môi trường hoặc tài sản. Tùy theo mức độ của sự cố, tai nạn mà nhà thầu phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định. - Việc luyện tập và diễn tập xử lý các tình huống khẩn cấp tại các công trình dầu khí phải được tiến hành thường xuyên bảo đảm người lao động hiểu rõ và nắm vững các quy trình ứng cứu với các tình huống khẩn cấp cụ thể. Căn cứ kết quả đánh giá rủi ro để xác định hình thức và tần suất luyện tập. Kết quả luyện tập, diễn tập phải được đánh giá và ghi chép để hoàn thiện kế hoạch ứng cứu khẩn cấp. - Những người lần đầu tiên đến công trình dầu khí phải được hướng dẫn chi tiết về tổ chức ứng cứu khẩn cấp, các trang thiết bị an toàn và các lối thoát nạn. =>> Như vậy việc quản lý rủi ro về an toàn và ứng cứu khẩn cấp trong hoạt động dầu khí bao gồm những nội dung nêu trên.
Quy trình áp dụng QLRR xác định người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro trong sử dụng hóa đơn
Tổng cục Thuế ban hành Quyết định 575/QĐ-TCT về việc ban hành quy trình áp dụng quản lý rủi ro đánh giá, xác định người nộp thuế của dấu hiệu rủi ro trong quản lý và sử dụng hóa đơn. (1) Nguyên tắc chung để đánh giá, phân loại người nộp thuế Việc phân tích, đánh giá, phân loại người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro trong quản lý và sử dụng hóa đơn được thực hiện tự động trên ứng dụng QLRR theo từng cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT. Trường hợp ứng dụng QLRR thiếu thông tin để xác định NNT có dấu hiệu rủi ro thì việc áp dụng QLRR được thực hiện thủ công bằng văn bản đề xuất hoặc văn bản ký phát hành của người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế theo quy định. Việc đánh giá, phân loại người nộp thuế được thực hiện trên cơ sở thông tin quản lý rủi ro được cập nhật trên ứng dụng QLRR tại thời điểm đánh giá và các tiêu chí, chỉ số tiêu chí phân tích thông tin đánh giá NNT có dấu hiệu rủi ro trong quản lý và sử dụng hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành. Việc đánh giá, phân loại người nộp thuế được thực hiện định kỳ vào ngày 25 hàng tháng. (2) Xây dựng ngưỡng rủi ro của người nộp thuế Tổng cục Thuế nêu rõ ngưỡng rủi ro là căn cứ phân loại rủi ro của người nộp thuế theo 3 hạng: rủi ro cao, rủi ro trung bình và rủi ro thấp. Ngưỡng rủi ro phải phê duyệt trên hệ thống và có hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt. Ngưỡng rủi ro được điều chỉnh, ban hành theo yêu cầu quản lý từng thời kỳ. Việc xác định ngưỡng rủi ro được thực hiện đối với CSTC chấm điểm Nhóm II quy định tại Điều 8 Bộ CSTC ban hành theo Quyết định 78/QĐ-TCT và do Tổng cục Thuế hướng dẫn thực hiện làm căn cứ phân loại rủi ro của NNT. Xem và tải Quyết định 78/QĐ-TCT https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/03/16/QD78_02022023TCT.pdf Xem bài viết liên quan: Tiêu chí đánh giá người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro trong quản lý, sử dụng hóa đơn - Việc phân ngưỡng rủi ro cao thực hiện theo hai (02) phương pháp sau: + Phương pháp số tuyệt đối: số lượng NNT có dấu hiệu rủi ro cao được ấn định cụ thể cho từng cơ quan thuế theo số lượng NNT hoặc theo tổng điểm rủi ro. + Phương pháp số tương đối: số lượng NNT có dấu hiệu rủi ro cao xác định theo tỷ lệ % tính trên số lượng NNT đang hoạt động đưa vào phân tích theo phạm vi phân tích. - Tỷ lệ (số lượng) NNT xếp hạng rủi ro thấp tương ứng với 50% tổng số NNT lấy từ tổng điểm rủi ro thấp nhất trở lên. - Tỷ lệ (số lượng) NNT xếp hạng rủi ro trung bình: là tỷ lệ (số lượng) NNT còn lại sau khi trừ đi số NNT rủi ro cao và số NNT rủi ro thấp. Trường hợp người nộp thuế thuộc ngưỡng rủi ro cao nhưng có điểm trùng nhau thì xét theo chỉ số tiêu chí phụ với thứ tự ưu tiên như sau: STT Chỉ số tiêu chí 1. Số kỳ chậm kê khai thuế GTGT từ cao đến thấp. 2. Số lần thay đổi về trụ sở, địa điểm kinh doanh. 3. Người nộp thuế có thay đổi người đại diện trước pháp luật hoặc chuyển địa điểm kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý. 4. Trong thời gian một (01) năm tính đến thời điểm đánh giá, người nộp thuế nhiều lần bị cơ quan thuế ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn. 5. Người nộp thuế có tỷ lệ “Tổng số thuế GTGT phải nộp/Tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ kỳ này” thấp. 6. Người nộp thuế có tỷ lệ “Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ kỳ này/Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ kỳ trước liền kề” lớn. (3) Về đánh giá, phân loại người nộp thuế Người nộp thuế được đánh giá và phân loại thành 3 nhóm bao gồm: - Nhóm I - Nhóm CSTC xác định người nộp thuế chuyển từ sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế sang hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế Căn cứ Nhóm I - Nhóm CSTC quy định tại Điều 8 Bộ CSTC ban hành kèm theo Quyết định 78/QĐ-TCT, ứng dụng QLRR hỗ trợ lọc người nộp thuế có một trong các dấu hiệu rủi ro và đưa ra danh sách NNT có dấu hiệu rủi ro cao theo mẫu số 01-QLHĐ/QTr-QLRR. Xem và tải Mẫu số 01-QLHĐ/QTr-QLRR https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/01/mau-01.docx Trường hợp ứng dụng QLRR thiếu thông tin để xác định người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro thì công chức thuế căn cứ hồ sơ khai thuế và các nguồn thông tin mà cơ quan thuế có được để rà soát, kiểm tra thực tế xác định người nộp thuế rủi ro cao. Bộ phận Thanh tra - kiểm tra rà soát, kiểm tra thực tế (nếu cần), lập danh sách NNT chuyển đổi sang áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo mẫu 01-QLHĐ/QTr-QLRR, trình Lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt trước ngày 05 hàng tháng. Cục Thuế có trách nhiệm tổng hợp danh sách NNT thuộc quản lý của Chi cục Thuế và NNT thuộc quản lý của Cục Thuế. - Nhóm II - Nhóm CSTC xác định người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro phải thực hiện kiểm tra việc quản lý và sử dụng hóa đơn Căn cứ Bộ chỉ số tiêu chí đã được thiết lập theo quy định tại Nhóm II - Nhóm CSTC quy định tại Điều 8 Bộ CSTC ban hành kèm theo Quyết định 78/QĐ-TCT, ứng dụng QLRR sẽ tự động tính điểm rủi ro của từng NNT theo từng chỉ số tiêu chí và xác định tổng điểm rủi ro của các chỉ số tiêu chí vào ngày 25 hàng tháng. Trên cơ sở ngưỡng rủi ro đã được phê duyệt và tổng điểm rủi ro của NNT, ứng dụng QLRR phân loại NNT theo 3 hạng: rủi ro cao, rủi ro trung bình, rủi ro thấp. Danh sách người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro được lập theo mẫu số 02-QLHĐ/QTr-QLRR. Xem và tải Mẫu số 02-QLHĐ/QTr-QLRR https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/01/mau-02.docx - Nhóm III - Nhóm chỉ số tiêu chí tham khảo xác định NNT có dấu hiệu rủi ro phải kiểm tra việc quản lý và sử dụng hóa đơn Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý từng thời kỳ, cơ quan thuế có thể sử dụng nhóm chỉ số tiêu chí tham khảo xác định người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro phải kiểm tra việc quản lý và sử dụng hóa đơn để thực hiện phân tích rủi ro về NNT. Cơ quan thuế có thể sử dụng một hoặc một số các chỉ số tiêu chí Nhóm III để phân tích, đánh giá, xác định NNT có dấu hiệu rủi ro cao. Đối với nhóm CSTC này, cơ quan thuế thực hiện nhập thông số cho các CSTC, ứng dụng QLRR sẽ hỗ trợ phân tích rủi ro và lọc những NNT có dấu hiệu rủi ro thuộc một trong các chỉ số tiêu chí Nhóm III để đưa vào danh sách NNT cần rà soát, kiểm tra mà không qua chấm điểm rủi ro. Danh sách người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro được lập theo mẫu số 03-QLHĐ/QTr-QLRR Xem và tải Mẫu số 03-QLHĐ/QTr-QLRR https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/01/mau-03.docx Xem chi tiết tại Quyết định 575/QĐ-TCT có hiệu lực kể từ ngày 10/5/2023.
Quyết định 18/QĐ-TCT: Áp dụng quản lý 10 rủi ro trong quản lý thuế
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế vừa ban hành Quyết định 18/QĐ-TCT ngày 12/01/2023 về việc ban hành Quy trình áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế. Theo đó, Quy trình này hướng dẫn về trình tự, thủ tục thực hiện áp dụng quản lý rủi ro trong các lĩnh vực quản lý thuế quy định tại Điều 13 Thông tư 31/2021/TT-BTC gồm 10 rủi ro sau: (1) Quản lý tuân thủ pháp luật thuế; (2) Quản lý rủi ro về đăng ký thuế; (3) Quản lý rủi ro trong kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở của cơ quan thuế; (4) Quản lý rủi ro trong quản lý hoàn thuế; (5) Quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế; (6) Quản lý rủi ro trong quản lý nợ thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; (7) Quản lý rủi ro trong quản lý hóa đơn, chứng từ; (8) Quản lý rủi ro đối với người nộp thuế thuộc trường hợp kiểm soát, giám sát trọng điểm; (9) Quản lý rủi ro đối với người nộp thuế là cá nhân; (10) Áp dụng quản lý rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ khác trong quản lý thuế. Thu thập, xử lý thông tin về quản lý rủi ro Việc thu thập thông tin, xử lý thông tin, kiểm duyệt và lưu trữ thông tin được quy định cụ thể trong Quy trình thu thập, khai thác thông tin phục vụ quản lý rủi ro với các nội dung chủ yêu sau: * Thu thập thông tin quản lý rủi ro. - Thông tin quản lý rủi ro được thu thập đầy đủ, chính xác, kịp thời từ các hệ thống thông tin của cơ quan thuế, thông tin do các đơn vị, công chức thuế thu thập trong quá trình thực hiện quản lý thuế và từ việc thực hiện trao đổi, mua thông tin với các cơ quan, tổ chức khác. - Thông tin quản lý rủi ro sau khi thu thập được đưa vào cơ sở dữ liệu phân tích rủi ro, đảm bảo nguyên tắc tin cậy, an toàn, bảo mật thông tin theo quy định. * Quản lý thông tin thu thập và sử dụng trong phân tích rủi ro. - Đối với thông tin thu thập trong cơ quan quản lý thuế. - Thông tin thu thập theo Quy chế trao đổi thông tin với cơ quan khác. - Đổi với thông tin nhận theo đường công văn: Bộ phận được giao thu thập thông tin tiếp nhận thông tin thực hiện phân tích, nhập các thông tin theo yêu cầu vào hệ thống lưu trữ thông tin. - Đánh giá, điều chỉnh dữ liệu. - Bổ sung thông tin thu thập. Phân đoạn người nộp thuế Trước khi thực hiện xây dựng bộ chỉ số tiêu chí, đánh giá tuân thủ pháp luật thuế, phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế và áp dụng các biện pháp quản lý thuế, cơ quan thuế thực hiện phân đoạn người nộp thuế. * Các phương án phân đoạn người nộp thuế. - Phân đoạn theo đối tượng: người nộp thuế là cá nhân; người nộp thuế là doanh nghiệp; người nộp thuế là tổ chức khác. - Phân đoạn theo quy mô người nộp thuế (lớn, vừa, nhỏ) được xác định bằng: doanh thu hoặc tổng thu nhập; quy mô vốn, tài sản; số tiền nộp ngân sách nhà nước; lợi nhuận kế toán trước thuế; số lượng người lao động tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể từng thời kỳ, địa bàn hoạt động. - Phân đoạn theo ngành kinh tế ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg năm 2018 hoặc theo quy định hiện hành. - Phân đoạn theo loại hình doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp. - Phân đoạn theo địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh (theo phân cấp hành chính). - Phân đoạn theo khu vực kinh tế: khu vực kinh tế có vốn nhà nước, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh (tư nhân). - Phân đoạn theo tiêu chí khác phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý thuế. * Thực hiện phân đoạn người nộp thuế. Ban Quản lý rủi ro đề xuất trình Tổng cục Thuế phương án phân đoạn người nộp thuế phù hợp với việc đánh giá tuân thủ pháp luật thuế, phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế, xây dựng kế hoạch nâng cao tuân thủ pháp luật thuế. Cơ quan thuế các cấp sử dụng phân đoạn người nộp thuế trong việc thực hiện các biện pháp xử lý đối với các mức độ tuân thủ pháp luật thuế, mức độ rủi ro người nộp thuế. Cục Công nghệ thông tin phối hợp với Ban Quản lý rủi ro thực hiện thiết lập, cập nhật phương án nhóm phân đoạn người nộp thuế trên ứng dụng phân tích dữ liệu và quản lý rủi ro. Xem thêm Quyết định 18/QĐ-TCT có hiệu lực ngày 12/01/2023.
Chức năng của Bộ phận quản lý rủi ro trong tổ chức tín dụng phi ngân hàng từ ngày 01/10/2024
Chức năng của Bộ phận quản lý rủi ro trong tổ chức tín dụng phi ngân hàng từ ngày 01/10/2024. Quản lý rủi ro hoạt động trong tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải bao gồm những nội dung nào theo Thông tư 14/2023/TT-NHNN? Chức năng của Bộ phận quản lý rủi ro trong tổ chức tín dụng phi ngân hàng từ ngày 01/10/2024 Căn cứ Điều 18 Thông tư 14/2023/TT-NHNN có quy định rằng tùy theo quy mô, điều kiện và mức độ phức tạp của hoạt động kinh doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng quyết định cơ cấu tổ chức của Bộ phận quản lý rủi ro đảm bảo thực hiện tối thiểu các chức năng sau: - Giúp Tổng giám đốc (Giám đốc) trong việc đề xuất, tham mưu các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 14/2023/TT-NHNN. - Phối hợp với tuyến bảo vệ thứ nhất để nhận dạng đầy đủ và theo dõi các rủi ro phát sinh. - Phân tích, đưa ra những cảnh báo về mức độ an toàn của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trước những nguy cơ, tiềm ẩn rủi ro có thể ảnh hưởng và đề xuất các biện pháp phòng ngừa đối với các rủi ro này trong ngăn hạn, dài hạn. - Tham gia các nội dung liên quan đến rủi ro trong quá trình đưa ra các quyết định có rủi ro tương ứng theo từng cấp có thẩm quyền theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. - Thực hiện báo cáo nội bộ về quản lý rủi ro theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Như vậy, từ ngày 01/10/2024, tùy theo quy mô, điều kiện và mức độ phức tạp của hoạt động kinh doanh, bộ phận quản lý rủi ro trong tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải đảm bảo thực hiện tối thiểu các chức năng nêu trên. Chiến lược quản lý rủi ro tín dụng trong tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải bao gồm những nội dung gì từ ngày 01/10/2024? Căn cứ Điều 19 Thông tư 14/2023/TT-NHNN có quy định về yêu cầu, chiến lược quản lý rủi ro tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải xây dựng chiến lược quản lý rủi ro tín dụng tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây: - Tỷ lệ nợ xấu mục tiêu, tỷ lệ cấp tín dụng xấu mục tiêu. - Nguyên tắc xác định chi phí bù đắp rủi ro tín dụng trong phương pháp tính lãi suất, định giá sản phẩm tín dụng (pricing) theo mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng. - Nguyên tắc áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng (bao gồm cả thẩm quyền phê duyệt các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng). Như vậy, từ ngày 01/10/2024, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải xây dựng chiến lược quản lý rủi ro tín dụng bao gồm tối thiểu các nội dung nêu trên. Quản lý rủi ro hoạt động trong tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải bao gồm những nội dung gì theo Thông tư 14/2023/TT-NHNN? Căn cứ Điều 25 Thông tư 14/2023/TT-NHNN có quy định về quản lý rủi ro hoạt động, cụ thể quản lý rủi ro hoạt động trong tổ chức tín dụng phi ngân hàng tối thiểu phải bao gồm các nội dung sau đây: - Xây dựng nguyên tắc thực hiện quản lý rủi ro hoạt động. - Xây dựng nguyên tắc sử dụng hoạt động thuê ngoài, mua bảo hiểm, ứng dụng công nghệ. - Xây dựng kế hoạch duy trì hoạt động liên tục, tối thiểu đối với các trường hợp mất tài liệu quan trọng, hệ thống công nghệ thông tin bị sự cố và các sự kiện bất khả kháng theo quy định của pháp luật. Kế hoạch duy trì hoạt động liên tục phải đáp ứng tối thiểu các yêu cầu sau đây: + Có hệ thống dự phòng về nhân sự, hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu thông tin; + Có các biện pháp giảm thiểu tổn thất do ngừng hoạt động; + Khôi phục được các hoạt động kinh doanh bị gián đoạn. Như vậy, từ ngày 01/10/2024, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải xây dựng chiến lược quản lý rủi ro hoạt động bao gồm tối thiểu các nội dung nêu trên. Như vậy, từ ngày 01/10/2024, tùy theo quy mô, điều kiện và mức độ phức tạp của hoạt động kinh doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng quyết định cơ cấu tổ chức của Bộ phận quản lý rủi ro đảm bảo thực hiện tối thiểu các chức năng mà pháp luật đặt ra. Bên cạnh đó, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải xây dựng chiến lược quản lý rủi ro tín dụng và chiến lược quản lý rủi ro hoạt động có bao gồm tối thiểu các nội dung theo quy định tại Thông tư 14/2023/TT-NHNN.
Nhân viên về quản lý rủi ro hải quan trực tiếp thực hiện các công việc gì?
Nhân viên về quản lý rủi ro hải quan tương ứng với ngạch công chức nào? Nhân viên về quản lý rủi ro hải quan trực tiếp thực hiện các công việc gì? Nhân viên về quản lý rủi ro hải quan tương ứng với ngạch công chức nào? Yêu cầu về trình độ? Theo Bản mô tả vị trí việc làm của Nhân viên về quản lý rủi ro hải quan thuộc Phụ lục II ban hành kèm theo quy định Nhân viên về quản lý rủi ro hải quan tương ứng với ngạch công chức nhân viên. Nhân viên về quản lý rủi ro hải quan sẽ thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro và quản lý tuân thủ trong quản lý hải quan; tổ chức thực hiện thu thập, xử lý thông tin hải quan; xây dựng, quản lý áp dụng tiêu chí; quản lý đánh giá tuân thủ, phân loại rủi ro và tiến hành các biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ Hải quan đảm bảo đúng quy định của pháp luật.. Cũng theo quy định này thì chức danh nghề nghiệp Nhân viên về quản lý rủi ro hải quan cần có trình độ như sau: Trình độ đào tạo Bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên Kinh nghiệm (thành tích công tác) Theo yêu cầu của tiêu chuẩn ngạch và của vị trí việc làm Phẩm chất cá nhân * Phẩm chất chính trị, đạo đức - Trung thành với Tổ quốc, với Đảng, tận tụy phục vụ nhân dân, tích cực tham gia sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trước hết là việc hiện đại hóa Ngành - Có bản lĩnh chính trị vững vàng; gương mẫu chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, Chính sách và pháp luật của Nhà nước, các nội quy quy chế của cơ quan và nơi cư trú - Có tư tưởng đổi mới, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm cá nhân; không có các biểu hiện tiêu cực, sách nhiễu, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí; phục tùng sự phân công của tổ chức và sự chỉ đạo của cấp trên. - Có lý lịch rõ ràng, đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, có tinh thần đoàn kết nội bộ, xây dựng tập thể vững mạnh. - Chấp hành nguyên tắc tập trung, dân chủ và quy chế dân chủ ở cơ quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. * Phẩm chất cá nhân: - Nhanh nhẹn, linh hoạt; - Trung thực, khách quan; - Có tính sáng tạo - Ham học hỏi - Có tư duy phân tích, tổng hợp; - Trách nhiệm với công việc; - Có tinh thần đồng đội. Các yêu cầu khác - Nắm được các quy trình nghiệp vụ hải quan và quy định liên quan đến nhiệm vụ được giao. Tuyệt đối chất hành sự chỉ đạo về nghiệp vụ và phân công nhiệm vụ của cấp trên. - Có năng lực thực hiện một số lĩnh vực nghiệp vụ hải quan đơn giản được giao. - Sử dụng được công cụ hỗ trợ và phương tiện kỹ thuật được trang bị. Nhân viên về quản lý rủi ro hải quan trực tiếp thực hiện các công việc gì? Theo Bản mô tả vị trí việc làm của Nhân viên về quản lý rủi ro hải quan thuộc Phụ lục II ban hành kèm theo quy định chức danh nghề nghiệp này trực tiếp thực hiện các công việc sau: - Xây dựng, quản lý, ứng dụng các hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan; nghiên cứu, phát triển, ứng dụng các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro và chế độ, chính sách quản lý tuân thủ trong quản lý hải quan - Thu thập, xử lý thông tin hải quan, thông tin nghiệp vụ hải quan; thực hiện các biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro, đánh giá, phân tích, dự báo rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan. - Theo dõi, phân tích, đánh giá tuân thủ, phân loại mức độ rủi ro và áp dụng chế độ, chính sách quản lý tuân thủ đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh - Xây dựng, quản lý, áp dụng tiêu chí quản lý rủi ro, chỉ số tiêu chí quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan. - Thực hiện phân tích, đánh giá rủi ro trước khi hàng hóa xuất nhập khẩu, hành khách, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh đến hoặc rời cảng; đề xuất áp dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro đối với các đối tượng có nguy cơ vi phạm trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh - Thiết lập, quản lý, áp dụng chỉ số tiêu chí lựa chọn kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh - Thực hiện kế hoạch kiểm soát rủi ro, chuyên đề kiểm soát rủi ro, quản lý hồ sơ rủi ro, danh mục hàng hóa rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan; xây dựng, quản lý, áp dụng hồ sơ rủi ro; ứng dụng danh mục hàng hóa rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ Hải quan - Thường xuyên theo dõi, thu thập, phân tích, so sánh, đánh giá thông tin, số liệu trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ Hải quan và các nguồn thông tin khác để nhận định những vấn đề phát sinh, bất thường trên địa bàn quản lý để kịp thời phát hiện, đề xuất các biện pháp xử lý phù hợp theo quy định đảm bảo phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật hải quan của các tổ chức và cá nhân có liên quan. - Phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong ngành và các cơ quan chức năng khác trong việc trao đổi, cung cấp thông tin; thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro, quản lý tuân thủ trong quản lý hải quan - Phối hợp tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành; phối hợp theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các kết luận thanh tra trong công tác quản lý rủi ro - Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu có liên quan theo quy định của pháp luật Tóm lại, Nhân viên về quản lý rủi ro hải quan trực tiếp thực hiện các công việc nêu trên.
Quy định về quản lý rủi ro về an toàn và ứng cứu khẩn cấp trong hoạt động dầu khí
Ngành dầu khí là ngành mũi nhọn của hầu hết các quốc gia, cung cấp nguồn năng lượng và nguyên liệu quan trọng bậc nhất phục vụ sản xuất điện, nhiên liệu cho giao thông vận tải và các ngành kinh tế, cung cấp đầu vào cho các ngành công nghiệp khác như: hóa chất, phân bón… và càng trở nên quan trọng hơn khi bối cảnh của nước ta hiện nay đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để phát bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh dầu khí thì các đơn vị có liên quan trong hoạt động dầu khí phải cần có các biện pháp quản lý rủi ro và ứng cứu khẩn cấp. Cụ thể hiện nay Quy định về quản lý rủi ro về an toàn và ứng cứu khẩn cấp trong hoạt động dầu khí được quy định tại Nghị định 45/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2023 bao gồm: Quản lý rủi ro về an toàn - Nhà thầu phải bảo đảm mọi rủi ro phải được xác định, phân tích, đánh giá đối với tất cả công trình dầu khí, máy móc, thiết bị, hóa chất, vật liệu nguy hiểm. Kết quả của việc đánh giá rủi ro được sử dụng làm số liệu đầu vào để tổ chức thực hiện công tác ứng cứu khẩn cấp. - Công tác quản lý rủi ro bao gồm: + Đánh giá rủi ro định tính và định lượng đối với các giai đoạn của hoạt động dầu khí làm cơ sở để triển khai các biện pháp nhằm kiểm soát, giảm thiểu các rủi ro và chứng minh các rủi ro nằm trong mức chấp nhận được theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; + Báo cáo đánh giá rủi ro phải được cập nhật định kỳ 05 năm một lần hoặc khi có hoán cải, thay đổi lớn về công nghệ vận hành và tổ chức, nhằm tạo cơ sở để đưa ra các quyết định liên quan đến an toàn trong hoạt động dầu khí; + Nhà thầu phải xác định các vị trí, các điều kiện cụ thể có rủi ro cao cần phải quan tâm về mặt an toàn khi tiến hành hoạt động để có các biện pháp giảm thiểu. Ứng cứu khẩn cấp - Nhà thầu phải xây dựng và duy trì hệ thống ứng cứu sự cố khẩn cấp để tiến hành có hiệu quả các hoạt động ứng cứu khi xảy ra các sự cố, tai nạn gây nguy hại cho người, môi trường hoặc tài sản. Tùy theo mức độ của sự cố, tai nạn mà nhà thầu phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định. - Việc luyện tập và diễn tập xử lý các tình huống khẩn cấp tại các công trình dầu khí phải được tiến hành thường xuyên bảo đảm người lao động hiểu rõ và nắm vững các quy trình ứng cứu với các tình huống khẩn cấp cụ thể. Căn cứ kết quả đánh giá rủi ro để xác định hình thức và tần suất luyện tập. Kết quả luyện tập, diễn tập phải được đánh giá và ghi chép để hoàn thiện kế hoạch ứng cứu khẩn cấp. - Những người lần đầu tiên đến công trình dầu khí phải được hướng dẫn chi tiết về tổ chức ứng cứu khẩn cấp, các trang thiết bị an toàn và các lối thoát nạn. =>> Như vậy việc quản lý rủi ro về an toàn và ứng cứu khẩn cấp trong hoạt động dầu khí bao gồm những nội dung nêu trên.
Quy trình áp dụng QLRR xác định người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro trong sử dụng hóa đơn
Tổng cục Thuế ban hành Quyết định 575/QĐ-TCT về việc ban hành quy trình áp dụng quản lý rủi ro đánh giá, xác định người nộp thuế của dấu hiệu rủi ro trong quản lý và sử dụng hóa đơn. (1) Nguyên tắc chung để đánh giá, phân loại người nộp thuế Việc phân tích, đánh giá, phân loại người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro trong quản lý và sử dụng hóa đơn được thực hiện tự động trên ứng dụng QLRR theo từng cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT. Trường hợp ứng dụng QLRR thiếu thông tin để xác định NNT có dấu hiệu rủi ro thì việc áp dụng QLRR được thực hiện thủ công bằng văn bản đề xuất hoặc văn bản ký phát hành của người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế theo quy định. Việc đánh giá, phân loại người nộp thuế được thực hiện trên cơ sở thông tin quản lý rủi ro được cập nhật trên ứng dụng QLRR tại thời điểm đánh giá và các tiêu chí, chỉ số tiêu chí phân tích thông tin đánh giá NNT có dấu hiệu rủi ro trong quản lý và sử dụng hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành. Việc đánh giá, phân loại người nộp thuế được thực hiện định kỳ vào ngày 25 hàng tháng. (2) Xây dựng ngưỡng rủi ro của người nộp thuế Tổng cục Thuế nêu rõ ngưỡng rủi ro là căn cứ phân loại rủi ro của người nộp thuế theo 3 hạng: rủi ro cao, rủi ro trung bình và rủi ro thấp. Ngưỡng rủi ro phải phê duyệt trên hệ thống và có hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt. Ngưỡng rủi ro được điều chỉnh, ban hành theo yêu cầu quản lý từng thời kỳ. Việc xác định ngưỡng rủi ro được thực hiện đối với CSTC chấm điểm Nhóm II quy định tại Điều 8 Bộ CSTC ban hành theo Quyết định 78/QĐ-TCT và do Tổng cục Thuế hướng dẫn thực hiện làm căn cứ phân loại rủi ro của NNT. Xem và tải Quyết định 78/QĐ-TCT https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/03/16/QD78_02022023TCT.pdf Xem bài viết liên quan: Tiêu chí đánh giá người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro trong quản lý, sử dụng hóa đơn - Việc phân ngưỡng rủi ro cao thực hiện theo hai (02) phương pháp sau: + Phương pháp số tuyệt đối: số lượng NNT có dấu hiệu rủi ro cao được ấn định cụ thể cho từng cơ quan thuế theo số lượng NNT hoặc theo tổng điểm rủi ro. + Phương pháp số tương đối: số lượng NNT có dấu hiệu rủi ro cao xác định theo tỷ lệ % tính trên số lượng NNT đang hoạt động đưa vào phân tích theo phạm vi phân tích. - Tỷ lệ (số lượng) NNT xếp hạng rủi ro thấp tương ứng với 50% tổng số NNT lấy từ tổng điểm rủi ro thấp nhất trở lên. - Tỷ lệ (số lượng) NNT xếp hạng rủi ro trung bình: là tỷ lệ (số lượng) NNT còn lại sau khi trừ đi số NNT rủi ro cao và số NNT rủi ro thấp. Trường hợp người nộp thuế thuộc ngưỡng rủi ro cao nhưng có điểm trùng nhau thì xét theo chỉ số tiêu chí phụ với thứ tự ưu tiên như sau: STT Chỉ số tiêu chí 1. Số kỳ chậm kê khai thuế GTGT từ cao đến thấp. 2. Số lần thay đổi về trụ sở, địa điểm kinh doanh. 3. Người nộp thuế có thay đổi người đại diện trước pháp luật hoặc chuyển địa điểm kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý. 4. Trong thời gian một (01) năm tính đến thời điểm đánh giá, người nộp thuế nhiều lần bị cơ quan thuế ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn. 5. Người nộp thuế có tỷ lệ “Tổng số thuế GTGT phải nộp/Tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ kỳ này” thấp. 6. Người nộp thuế có tỷ lệ “Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ kỳ này/Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ kỳ trước liền kề” lớn. (3) Về đánh giá, phân loại người nộp thuế Người nộp thuế được đánh giá và phân loại thành 3 nhóm bao gồm: - Nhóm I - Nhóm CSTC xác định người nộp thuế chuyển từ sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế sang hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế Căn cứ Nhóm I - Nhóm CSTC quy định tại Điều 8 Bộ CSTC ban hành kèm theo Quyết định 78/QĐ-TCT, ứng dụng QLRR hỗ trợ lọc người nộp thuế có một trong các dấu hiệu rủi ro và đưa ra danh sách NNT có dấu hiệu rủi ro cao theo mẫu số 01-QLHĐ/QTr-QLRR. Xem và tải Mẫu số 01-QLHĐ/QTr-QLRR https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/01/mau-01.docx Trường hợp ứng dụng QLRR thiếu thông tin để xác định người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro thì công chức thuế căn cứ hồ sơ khai thuế và các nguồn thông tin mà cơ quan thuế có được để rà soát, kiểm tra thực tế xác định người nộp thuế rủi ro cao. Bộ phận Thanh tra - kiểm tra rà soát, kiểm tra thực tế (nếu cần), lập danh sách NNT chuyển đổi sang áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo mẫu 01-QLHĐ/QTr-QLRR, trình Lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt trước ngày 05 hàng tháng. Cục Thuế có trách nhiệm tổng hợp danh sách NNT thuộc quản lý của Chi cục Thuế và NNT thuộc quản lý của Cục Thuế. - Nhóm II - Nhóm CSTC xác định người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro phải thực hiện kiểm tra việc quản lý và sử dụng hóa đơn Căn cứ Bộ chỉ số tiêu chí đã được thiết lập theo quy định tại Nhóm II - Nhóm CSTC quy định tại Điều 8 Bộ CSTC ban hành kèm theo Quyết định 78/QĐ-TCT, ứng dụng QLRR sẽ tự động tính điểm rủi ro của từng NNT theo từng chỉ số tiêu chí và xác định tổng điểm rủi ro của các chỉ số tiêu chí vào ngày 25 hàng tháng. Trên cơ sở ngưỡng rủi ro đã được phê duyệt và tổng điểm rủi ro của NNT, ứng dụng QLRR phân loại NNT theo 3 hạng: rủi ro cao, rủi ro trung bình, rủi ro thấp. Danh sách người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro được lập theo mẫu số 02-QLHĐ/QTr-QLRR. Xem và tải Mẫu số 02-QLHĐ/QTr-QLRR https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/01/mau-02.docx - Nhóm III - Nhóm chỉ số tiêu chí tham khảo xác định NNT có dấu hiệu rủi ro phải kiểm tra việc quản lý và sử dụng hóa đơn Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý từng thời kỳ, cơ quan thuế có thể sử dụng nhóm chỉ số tiêu chí tham khảo xác định người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro phải kiểm tra việc quản lý và sử dụng hóa đơn để thực hiện phân tích rủi ro về NNT. Cơ quan thuế có thể sử dụng một hoặc một số các chỉ số tiêu chí Nhóm III để phân tích, đánh giá, xác định NNT có dấu hiệu rủi ro cao. Đối với nhóm CSTC này, cơ quan thuế thực hiện nhập thông số cho các CSTC, ứng dụng QLRR sẽ hỗ trợ phân tích rủi ro và lọc những NNT có dấu hiệu rủi ro thuộc một trong các chỉ số tiêu chí Nhóm III để đưa vào danh sách NNT cần rà soát, kiểm tra mà không qua chấm điểm rủi ro. Danh sách người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro được lập theo mẫu số 03-QLHĐ/QTr-QLRR Xem và tải Mẫu số 03-QLHĐ/QTr-QLRR https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/01/mau-03.docx Xem chi tiết tại Quyết định 575/QĐ-TCT có hiệu lực kể từ ngày 10/5/2023.
Quyết định 18/QĐ-TCT: Áp dụng quản lý 10 rủi ro trong quản lý thuế
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế vừa ban hành Quyết định 18/QĐ-TCT ngày 12/01/2023 về việc ban hành Quy trình áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế. Theo đó, Quy trình này hướng dẫn về trình tự, thủ tục thực hiện áp dụng quản lý rủi ro trong các lĩnh vực quản lý thuế quy định tại Điều 13 Thông tư 31/2021/TT-BTC gồm 10 rủi ro sau: (1) Quản lý tuân thủ pháp luật thuế; (2) Quản lý rủi ro về đăng ký thuế; (3) Quản lý rủi ro trong kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở của cơ quan thuế; (4) Quản lý rủi ro trong quản lý hoàn thuế; (5) Quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế; (6) Quản lý rủi ro trong quản lý nợ thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; (7) Quản lý rủi ro trong quản lý hóa đơn, chứng từ; (8) Quản lý rủi ro đối với người nộp thuế thuộc trường hợp kiểm soát, giám sát trọng điểm; (9) Quản lý rủi ro đối với người nộp thuế là cá nhân; (10) Áp dụng quản lý rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ khác trong quản lý thuế. Thu thập, xử lý thông tin về quản lý rủi ro Việc thu thập thông tin, xử lý thông tin, kiểm duyệt và lưu trữ thông tin được quy định cụ thể trong Quy trình thu thập, khai thác thông tin phục vụ quản lý rủi ro với các nội dung chủ yêu sau: * Thu thập thông tin quản lý rủi ro. - Thông tin quản lý rủi ro được thu thập đầy đủ, chính xác, kịp thời từ các hệ thống thông tin của cơ quan thuế, thông tin do các đơn vị, công chức thuế thu thập trong quá trình thực hiện quản lý thuế và từ việc thực hiện trao đổi, mua thông tin với các cơ quan, tổ chức khác. - Thông tin quản lý rủi ro sau khi thu thập được đưa vào cơ sở dữ liệu phân tích rủi ro, đảm bảo nguyên tắc tin cậy, an toàn, bảo mật thông tin theo quy định. * Quản lý thông tin thu thập và sử dụng trong phân tích rủi ro. - Đối với thông tin thu thập trong cơ quan quản lý thuế. - Thông tin thu thập theo Quy chế trao đổi thông tin với cơ quan khác. - Đổi với thông tin nhận theo đường công văn: Bộ phận được giao thu thập thông tin tiếp nhận thông tin thực hiện phân tích, nhập các thông tin theo yêu cầu vào hệ thống lưu trữ thông tin. - Đánh giá, điều chỉnh dữ liệu. - Bổ sung thông tin thu thập. Phân đoạn người nộp thuế Trước khi thực hiện xây dựng bộ chỉ số tiêu chí, đánh giá tuân thủ pháp luật thuế, phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế và áp dụng các biện pháp quản lý thuế, cơ quan thuế thực hiện phân đoạn người nộp thuế. * Các phương án phân đoạn người nộp thuế. - Phân đoạn theo đối tượng: người nộp thuế là cá nhân; người nộp thuế là doanh nghiệp; người nộp thuế là tổ chức khác. - Phân đoạn theo quy mô người nộp thuế (lớn, vừa, nhỏ) được xác định bằng: doanh thu hoặc tổng thu nhập; quy mô vốn, tài sản; số tiền nộp ngân sách nhà nước; lợi nhuận kế toán trước thuế; số lượng người lao động tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể từng thời kỳ, địa bàn hoạt động. - Phân đoạn theo ngành kinh tế ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg năm 2018 hoặc theo quy định hiện hành. - Phân đoạn theo loại hình doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp. - Phân đoạn theo địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh (theo phân cấp hành chính). - Phân đoạn theo khu vực kinh tế: khu vực kinh tế có vốn nhà nước, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh (tư nhân). - Phân đoạn theo tiêu chí khác phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý thuế. * Thực hiện phân đoạn người nộp thuế. Ban Quản lý rủi ro đề xuất trình Tổng cục Thuế phương án phân đoạn người nộp thuế phù hợp với việc đánh giá tuân thủ pháp luật thuế, phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế, xây dựng kế hoạch nâng cao tuân thủ pháp luật thuế. Cơ quan thuế các cấp sử dụng phân đoạn người nộp thuế trong việc thực hiện các biện pháp xử lý đối với các mức độ tuân thủ pháp luật thuế, mức độ rủi ro người nộp thuế. Cục Công nghệ thông tin phối hợp với Ban Quản lý rủi ro thực hiện thiết lập, cập nhật phương án nhóm phân đoạn người nộp thuế trên ứng dụng phân tích dữ liệu và quản lý rủi ro. Xem thêm Quyết định 18/QĐ-TCT có hiệu lực ngày 12/01/2023.