Re:Toàn bộ điểm mới Luật xây dựng 2014
Ở phần này, mình sẽ đề cập đến các điểm mới của hoạt động giám sát thi công xây dựng công trình, đồng thời hoạt động quản lý chi phí đầu tư xây dựng ra sao? 98/ Giám sát thi công xây dựng công trình Ở nội dung này, gộp Điều 87, 88 Luật xây dựng 2003 lại thành 01 và sửa đổi một số nội dung: - Công trình xây dựng phải được giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công. Nhà nước khuyến khích việc giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ. - Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu: + Thực hiện trong suốt quá trình thi công từ khi khởi công xây dựng, trong thời gian thực hiện cho đến khi hoàn thành và nghiệm thu công việc, công trình xây dựng. + Giám sát thi công công trình đúng thiết kế xây dựng được phê duyệt, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định về quản lý, sử dụng VLXD, chỉ dẫn kỹ thuật và hợp đồng xây dựng. + Trung thực, khách quan, không vụ lợi. - Nhà thầu giám sát thi công xây dựng được lựa chọn phải có đề xuất về giải pháp giám sát và quy trình kiểm soát chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, quy trình kiểm tra và nghiệm thu, biện pháp quản lý hồ sơ tài liệu trong quá trình giám sát và nội dung cần thiết khác. (Căn cứ Điều 120 Luật xây dựng 2014) 99/ Quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc giám sát thi công xây dựng công trình - Về quyền: không thay đổi so với trước đây, bổ sung thêm quyền tự chịu trách nhiệm về việc giám sát của mình, và các quyền khác theo quy định của hợp đồng. - Về nghĩa vụ: Bỏ quy định “Không được thông đồng hoặc dùng ảnh hưởng của mình để áp đặt làm sai lệch kết quả giám sát”. Đồng thời bổ sung thêm nội dung sau: Lựa chọn tư vấn giám sát có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng để ký kết hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình trong trường hợp không tự thực hiện giám sát thi công xây dựng. Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng. (Căn cứ Điều 121 Luật xây dựng 2014) 100/ Quyền, nghĩa vụ của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình * Về quyền: không thay đổi nhiều so với trước đây, bổ sung thêm các nội dung: - Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình thực hiện đúng thiết kế được phê duyệt và hợp đồng thi công xây dựng đã ký kết. - Tạm dừng thi công trong trường hợp phát hiện công trình có nguy cơ xảy ra mất an toàn hoặc nhà thầu thi công sai thiết kế và thông báo kịp thời cho chủ đầu tư để xử lý. - Các quyền khác theo quy định của hợp đồng. * Về nghĩa vụ: Bỏ quy định về việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, không được thông đồng với nhà thầu thi công xây dựng, với chủ đầu tư xây dựng công trình và có các hành vi vi phạm khác làm sai lệch kết quả giám sát. Các phần còn lại giữ nguyên và bổ sung thêm nội dung: - Không nghiệm thu khối lượng không bảo đảm chất lượng; không phù hợp với tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật và theo yêu cầu của thiết kế công trình. - Giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn, bảo vệ môi trường. - Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng. (Căn cứ Điều 122 Luật xây dựng 2014) 101/ Tách riêng nội dung nghiệm thu và bàn giao công trình xây dựng Quy định cụ thể hơn so với trước đây về nghiệm thu và bàn giao công trình xây dựng. * Nghiệm thu công trình: - Việc nghiệm thu công trình xây dựng gồm: + Nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công và nghiệm thu các giai đoạn chuyển bước thi công khi cần thiết. + Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, hoàn thành công trình xây dựng để đưa vào khai thác, sử dụng. - Hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào khai thác, sử dụng sau khi được nghiệm thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình, quy định về quản lý sử dụng VLXD và được nghiệm thu theo quy định của Luật này. - Chủ đầu tư phải tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng. Tổ chức, cá nhân tham gia nghiệm thu chịu trách nhiệm về sản phẩm do mình xác nhận khi nghiệm thu công trình xây dựng. - Công trình quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng và môi trường, công trình sử dụng vốn nhà nước phải được kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình. Trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu được quy định như sau: + Hội đồng nghiệm thu nhà nước các công trình xây dựng tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với công trình quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp. + Cơ quan chuyên môn về xây dựng tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với các công trình không thuộc trường hợp trên. * Bàn giao công trình xây dựng - Việc bàn giao công trình xây dựng phải tuân thủ: + Đã thực hiện nghiệm thu công trình xây dựng theo đúng quy định pháp luật về xây dựng. + Bảo đảm an toàn trong vận hành, khai thác khi đưa công trình vào sử dụng. - Chủ đầu tư phải tiếp nhận công trình theo đúng hợp đồng đã ký kết với nhà thầu. Người tham gia bàn giao công trình phải chịu trách nhiệm về sản phẩm do mình xác nhận trong quá trình bàn giao công trình xây dựng. Trường hợp chủ đầu tư không đồng thời là người quản lý sử dụng công trình thì chủ đầu tư phải bàn giao công trình xây dựng cho chủ quản lý sử dụng công trình sau khi đã tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng. Việc bàn giao công trình xây dựng phải được lập thành biên bản. - Khi bàn giao công trình xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng phải giao cho chủ đầu tư các tài liệu gồm bản vẽ hoàn công, quy trình hướng dẫn vận hành, quy trình bảo trì công trình, danh mục các thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ thay thế và các tài liệu cần thiết khác có liên quan. - Trường hợp chưa bàn giao được công trình cho chủ quản lý sử dụng thì chủ đầu tư phải tạm thời quản lý, vận hành công trình xây dựng. (Căn cứ Điều 123, 124 Luật xây dựng 2014) 102/ Bảo hành công trình xây dựng Không thay đổi so với trước đây, bổ sung thêm “Thời gian bảo hành công trình, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo loại, cấp công trình xây dựng và quy định của nhà sản xuất hoặc hợp đồng cung cấp thiết bị” (Căn cứ Điều 125 Luật xây dựng 2014) 103/ Cụ thể yêu cầu về bảo trì công trình xây dựng * Yêu cầu về bảo trì công trình xây dựng: - Công trình, hạng mục công trình xây dựng khi đưa vào khai thác, sử dụng phải được bảo trì. - Quy trình bảo trì phải được chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt trước khi đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào khai thác, sử dụng; phải phù hợp với mục đích sử dụng, loại và cấp công trình xây dựng, hạng mục công trình, thiết bị được xây dựng và lắp đặt vào công trình. - Việc bảo trì công trình phải bảo đảm an toàn đối với công trình, người và tài sản. * Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình phải bảo trì công trình xây dựng, máy, thiết bị công trình. * Việc bảo trì công trình xây dựng, thiết bị công trình phải được thực hiện theo kế hoạch bảo trì và quy trình bảo trì được phê duyệt. (Căn cứ Điều 126 Luật xây dựng 2014) 104/ Dừng khai thác sử dụng công trình xây dựng Đây là nội dung mới tại Luật xây dựng 2014. - Chủ đầu tư, chủ quản lý khai thác sử dụng công trình hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc dừng khai thác sử dụng công trình xây dựng khi công trình hết thời hạn sử dụng, có nguy cơ gây mất an toàn, gây sự cố công trình ảnh hưởng đến an toàn của người sử dụng, an toàn của công trình lân cận, môi trường và của cộng đồng. - Khi quyết định dừng khai thác sử dụng đối với công trình sử dụng chung, chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản thông báo bằng văn bản đến các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng công trình về quyết định của mình. - Việc khai thác sử dụng công trình xây dựng chỉ được tiếp tục khi đã được khắc phục sự cố hoặc được loại bỏ các nguy cơ gây mất an toàn. Trường hợp công trình hết thời hạn sử dụng, nếu có yêu cầu tiếp tục sử dụng thì chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng phải thực hiện kiểm định chất lượng, gia cố, cải tạo, sửa chữa hư hỏng (nếu có) bảo đảm an toàn, công năng sử dụng của công trình. (Căn cứ Điều 127 Luật xây dựng 2014) 105/ Xây dựng công trình bí mật nhà nước Không thay đổi so với trước đây, thêm nội dung “Công trình bí mật nhà nước được xây dựng theo yêu cầu phải bảo đảm bí mật trong các hoạt động ĐTXD thuộc các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác”. (Căn cứ Điều 129 Luật xây dựng 2014) 106/ Quy định lại xây dựng công trình tạm - Công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng để phục vụ thi công xây dựng công trình chính. - Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm theo thiết kế, dự toán xây dựng được duyệt. - Công trình xây dựng tạm phải được dỡ bỏ khi đưa công trình chính của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp công trình xây dựng tạm phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt. (Căn cứ Điều 131 Luật xây dựng 2014) 107/ Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng Luật xây dựng 2014 cụ thể hơn nội dung này. - Quản lý chi phí ĐTXD phải bảo đảm mục tiêu đầu tư, hiệu quả dự án, phù hợp với trình tự ĐTXD, nguồn vốn sử dụng. Chi phí ĐTXD phải được tính đúng, tính đủ theo từng dự án, công trình, gói thầu xây dựng phù hợp với yêu cầu thiết kế, điều kiện xây dựng và mặt bằng giá thị trường. - Nhà nước thực hiện quản lý chi phí ĐTXD thông qua việc ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật; hướng dẫn phương pháp lập và quản lý chi phí ĐTXD, đo bóc khối lượng công trình, giá ca máy và thiết bị thi công, điều chỉnh dự toán xây dựng, chỉ số giá xây dựng, kiểm soát chi phí trong ĐTXD; hướng dẫn và quản lý việc cấp chứng chỉ định giá xây dựng; công bố các chỉ tiêu, định mức xây dựng, chỉ số giá xây dựng. - Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chi phí ĐTXD từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi kết thúc xây dựng đưa dự án vào vận hành, khai thác sử dụng trong phạm vi tổng mức đầu tư của dự án được phê duyệt. Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực để lập, thẩm tra và kiểm soát chi phí ĐTXD. - Việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi phí ĐTXD phải được thực hiện trên cơ sở điều kiện, cách thức xác định chi phí ĐTXD đã được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư chấp thuận phù hợp với các quy định, hướng dẫn về lập, quản lý chi phí ĐTXD và trình tự ĐTXD. - Chi phí ĐTXD của các dự án sử dụng vốn nhà nước phải được xác định theo quy định về lập và quản lý chi phí ĐTXD. (Căn cứ Điều 132 Luật xây dựng 2014) 108/ Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng Gồm tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, giá gói thầu xây dựng, giá hợp đồng xây dựng, định mức và giá xây dựng, chi phí quản lý dự án và tư vấn ĐTXD; thanh toán và quyết toán hợp đồng xây dựng, thanh toán và quyết toán vốn ĐTXD công trình; quyền, nghĩa vụ của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng. (Căn cứ Điều 133 Luật xây dựng 2014) 109/ Tổng mức đầu tư xây dựng - Tổng mức ĐTXD là toàn bộ chi phí ĐTXD của dự án được xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi ĐTXD. Trường hợp phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi ĐTXD thì việc xác định sơ bộ tổng mức đầu tư theo thiết kế sơ bộ là cơ sở để ước tính chi phí ĐTXD. - Nội dung tổng mức ĐTXD gồm chi phí xây dựng, thiết bị, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, quản lý dự án, tư vấn ĐTXD, chi phí khác và chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh và trượt giá. Đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật ĐTXD, tổng mức ĐTXD bao gồm các chi phí trong dự toán xây dựng công trình theo quy định, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí khác. - Tổng mức ĐTXD được xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án hoặc được xác định theo suất vốn ĐTXD hoặc từ dữ liệu về chi phí của các công trình tương tự đã thực hiện. - Tổng mức ĐTXD phải được thẩm định, phê duyệt và là cơ sở để quản lý chi phí của dự án. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, tổng mức ĐTXD được phê duyệt là mức chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để thực hiện dự án. - Tổng mức ĐTXD được phê duyệt của dự án sử dụng vốn nhà nước chỉ được điều chỉnh khi điều chỉnh dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật này. Đối với dự án sử dụng vốn khác, việc điều chỉnh tổng mức đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định. (Căn cứ Điều 134 Luật xây dựng 2014) 110/ Dự toán xây dựng - Dự toán xây dựng là chi phí cần thiết để xây dựng công trình, thực hiện gói thầu, công việc xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng tính toán từ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, yêu cầu công việc phải thực hiện và định mức, giá xây dựng. - Nội dung dự toán xây dựng gồm chi phí về xây dựng, thiết bị, quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và dự phòng. - Dự toán xây dựng sử dụng vốn nhà nước được phê duyệt theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 của Luật này là cơ sở xác định giá gói thầu và đàm phán, ký kết hợp đồng xây dựng. - Dự toán xây dựng được phê duyệt của dự án sử dụng vốn nhà nước chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp sau: + Điều chỉnh tổng mức ĐTXD theo quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật này. + Được phép thay đổi, bổ sung thiết kế không trái với thiết kế cơ sở hoặc thay đổi cơ cấu chi phí dự toán xây dựng nhưng không vượt tổng mức ĐTXD được phê duyệt. + Việc điều chỉnh dự toán xây dựng công trình phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định pháp luật về xây dựng. - Việc điều chỉnh dự toán xây dựng các dự án sử dụng vốn khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư quyết định. (Căn cứ Điều 135 Luật xây dựng 2014) 111/ Định mức, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng - Hệ thống định mức xây dựng gồm định mức kinh tế - kỹ thuật và định mức chi phí. Giá xây dựng công trình gồm đơn giá xây dựng chi tiết và giá xây dựng tổng hợp cho nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận công trình hoặc công trình. - Đơn giá xây dựng công trình được xác định trên cơ sở giá thị trường hoặc định mức xây dựng và giá vật liệu, nhân công, máy thi công, các yếu tố chi phí cần thiết khác phù hợp với mặt bằng giá thị trường tại khu vực xây dựng. - Hệ thống định mức và giá xây dựng quy định trên do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố là cơ sở để chủ đầu tư sử dụng, tham khảo trong xác định và quản lý chi phí ĐTXD. - Chỉ số giá xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng công trình theo thời gian và làm cơ sở cho việc xác định, điều chỉnh tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, giá hợp đồng xây dựng và quản lý chi phí ĐTXD công trình. Bộ Xây dựng công bố chỉ số giá xây dựng quốc gia, UBND cấp tỉnh công bố chỉ số giá xây dựng tại địa phương. (Căn cứ Điều 136 Luật xây dựng 2014) 112/ Thanh toán, quyết toán dự án đầu tư xây dựng Quy định lại nội dung thanh toán, quyết toán dự án ĐTXD. - Việc thanh toán, quyết toán dự án ĐTXD được thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý vốn đầu tư. Chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán trong hồ sơ thanh toán. - Công trình xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng phải thực hiện quyết toán dự án ĐTXD. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, người quyết định đầu tư phê duyệt quyết toán dự án đầu tư trong giới hạn tổng mức đầu tư được phê duyệt. Thời hạn quyết toán dự án đầu tư xây dựng theo quy định của Chính phủ. - Thanh toán, quyết toán hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định. (sẽ được đề cập ở phần sau) (Căn cứ Điều 137 Luật xây dựng 2014) Phần kế tiếp mình sẽ đề cập đến các nội dung về hợp đồng xây dựng, và điều kiện năng lực hoạt động xây dựng.
Re:Toàn bộ điểm mới Luật xây dựng 2014
Ở phần này, mình sẽ đề cập đến các điểm mới của hoạt động giám sát thi công xây dựng công trình, đồng thời hoạt động quản lý chi phí đầu tư xây dựng ra sao? 98/ Giám sát thi công xây dựng công trình Ở nội dung này, gộp Điều 87, 88 Luật xây dựng 2003 lại thành 01 và sửa đổi một số nội dung: - Công trình xây dựng phải được giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công. Nhà nước khuyến khích việc giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ. - Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu: + Thực hiện trong suốt quá trình thi công từ khi khởi công xây dựng, trong thời gian thực hiện cho đến khi hoàn thành và nghiệm thu công việc, công trình xây dựng. + Giám sát thi công công trình đúng thiết kế xây dựng được phê duyệt, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định về quản lý, sử dụng VLXD, chỉ dẫn kỹ thuật và hợp đồng xây dựng. + Trung thực, khách quan, không vụ lợi. - Nhà thầu giám sát thi công xây dựng được lựa chọn phải có đề xuất về giải pháp giám sát và quy trình kiểm soát chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, quy trình kiểm tra và nghiệm thu, biện pháp quản lý hồ sơ tài liệu trong quá trình giám sát và nội dung cần thiết khác. (Căn cứ Điều 120 Luật xây dựng 2014) 99/ Quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc giám sát thi công xây dựng công trình - Về quyền: không thay đổi so với trước đây, bổ sung thêm quyền tự chịu trách nhiệm về việc giám sát của mình, và các quyền khác theo quy định của hợp đồng. - Về nghĩa vụ: Bỏ quy định “Không được thông đồng hoặc dùng ảnh hưởng của mình để áp đặt làm sai lệch kết quả giám sát”. Đồng thời bổ sung thêm nội dung sau: Lựa chọn tư vấn giám sát có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng để ký kết hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình trong trường hợp không tự thực hiện giám sát thi công xây dựng. Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng. (Căn cứ Điều 121 Luật xây dựng 2014) 100/ Quyền, nghĩa vụ của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình * Về quyền: không thay đổi nhiều so với trước đây, bổ sung thêm các nội dung: - Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình thực hiện đúng thiết kế được phê duyệt và hợp đồng thi công xây dựng đã ký kết. - Tạm dừng thi công trong trường hợp phát hiện công trình có nguy cơ xảy ra mất an toàn hoặc nhà thầu thi công sai thiết kế và thông báo kịp thời cho chủ đầu tư để xử lý. - Các quyền khác theo quy định của hợp đồng. * Về nghĩa vụ: Bỏ quy định về việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, không được thông đồng với nhà thầu thi công xây dựng, với chủ đầu tư xây dựng công trình và có các hành vi vi phạm khác làm sai lệch kết quả giám sát. Các phần còn lại giữ nguyên và bổ sung thêm nội dung: - Không nghiệm thu khối lượng không bảo đảm chất lượng; không phù hợp với tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật và theo yêu cầu của thiết kế công trình. - Giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn, bảo vệ môi trường. - Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng. (Căn cứ Điều 122 Luật xây dựng 2014) 101/ Tách riêng nội dung nghiệm thu và bàn giao công trình xây dựng Quy định cụ thể hơn so với trước đây về nghiệm thu và bàn giao công trình xây dựng. * Nghiệm thu công trình: - Việc nghiệm thu công trình xây dựng gồm: + Nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công và nghiệm thu các giai đoạn chuyển bước thi công khi cần thiết. + Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, hoàn thành công trình xây dựng để đưa vào khai thác, sử dụng. - Hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào khai thác, sử dụng sau khi được nghiệm thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình, quy định về quản lý sử dụng VLXD và được nghiệm thu theo quy định của Luật này. - Chủ đầu tư phải tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng. Tổ chức, cá nhân tham gia nghiệm thu chịu trách nhiệm về sản phẩm do mình xác nhận khi nghiệm thu công trình xây dựng. - Công trình quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng và môi trường, công trình sử dụng vốn nhà nước phải được kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình. Trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu được quy định như sau: + Hội đồng nghiệm thu nhà nước các công trình xây dựng tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với công trình quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp. + Cơ quan chuyên môn về xây dựng tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với các công trình không thuộc trường hợp trên. * Bàn giao công trình xây dựng - Việc bàn giao công trình xây dựng phải tuân thủ: + Đã thực hiện nghiệm thu công trình xây dựng theo đúng quy định pháp luật về xây dựng. + Bảo đảm an toàn trong vận hành, khai thác khi đưa công trình vào sử dụng. - Chủ đầu tư phải tiếp nhận công trình theo đúng hợp đồng đã ký kết với nhà thầu. Người tham gia bàn giao công trình phải chịu trách nhiệm về sản phẩm do mình xác nhận trong quá trình bàn giao công trình xây dựng. Trường hợp chủ đầu tư không đồng thời là người quản lý sử dụng công trình thì chủ đầu tư phải bàn giao công trình xây dựng cho chủ quản lý sử dụng công trình sau khi đã tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng. Việc bàn giao công trình xây dựng phải được lập thành biên bản. - Khi bàn giao công trình xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng phải giao cho chủ đầu tư các tài liệu gồm bản vẽ hoàn công, quy trình hướng dẫn vận hành, quy trình bảo trì công trình, danh mục các thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ thay thế và các tài liệu cần thiết khác có liên quan. - Trường hợp chưa bàn giao được công trình cho chủ quản lý sử dụng thì chủ đầu tư phải tạm thời quản lý, vận hành công trình xây dựng. (Căn cứ Điều 123, 124 Luật xây dựng 2014) 102/ Bảo hành công trình xây dựng Không thay đổi so với trước đây, bổ sung thêm “Thời gian bảo hành công trình, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo loại, cấp công trình xây dựng và quy định của nhà sản xuất hoặc hợp đồng cung cấp thiết bị” (Căn cứ Điều 125 Luật xây dựng 2014) 103/ Cụ thể yêu cầu về bảo trì công trình xây dựng * Yêu cầu về bảo trì công trình xây dựng: - Công trình, hạng mục công trình xây dựng khi đưa vào khai thác, sử dụng phải được bảo trì. - Quy trình bảo trì phải được chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt trước khi đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào khai thác, sử dụng; phải phù hợp với mục đích sử dụng, loại và cấp công trình xây dựng, hạng mục công trình, thiết bị được xây dựng và lắp đặt vào công trình. - Việc bảo trì công trình phải bảo đảm an toàn đối với công trình, người và tài sản. * Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình phải bảo trì công trình xây dựng, máy, thiết bị công trình. * Việc bảo trì công trình xây dựng, thiết bị công trình phải được thực hiện theo kế hoạch bảo trì và quy trình bảo trì được phê duyệt. (Căn cứ Điều 126 Luật xây dựng 2014) 104/ Dừng khai thác sử dụng công trình xây dựng Đây là nội dung mới tại Luật xây dựng 2014. - Chủ đầu tư, chủ quản lý khai thác sử dụng công trình hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc dừng khai thác sử dụng công trình xây dựng khi công trình hết thời hạn sử dụng, có nguy cơ gây mất an toàn, gây sự cố công trình ảnh hưởng đến an toàn của người sử dụng, an toàn của công trình lân cận, môi trường và của cộng đồng. - Khi quyết định dừng khai thác sử dụng đối với công trình sử dụng chung, chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản thông báo bằng văn bản đến các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng công trình về quyết định của mình. - Việc khai thác sử dụng công trình xây dựng chỉ được tiếp tục khi đã được khắc phục sự cố hoặc được loại bỏ các nguy cơ gây mất an toàn. Trường hợp công trình hết thời hạn sử dụng, nếu có yêu cầu tiếp tục sử dụng thì chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng phải thực hiện kiểm định chất lượng, gia cố, cải tạo, sửa chữa hư hỏng (nếu có) bảo đảm an toàn, công năng sử dụng của công trình. (Căn cứ Điều 127 Luật xây dựng 2014) 105/ Xây dựng công trình bí mật nhà nước Không thay đổi so với trước đây, thêm nội dung “Công trình bí mật nhà nước được xây dựng theo yêu cầu phải bảo đảm bí mật trong các hoạt động ĐTXD thuộc các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác”. (Căn cứ Điều 129 Luật xây dựng 2014) 106/ Quy định lại xây dựng công trình tạm - Công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng để phục vụ thi công xây dựng công trình chính. - Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm theo thiết kế, dự toán xây dựng được duyệt. - Công trình xây dựng tạm phải được dỡ bỏ khi đưa công trình chính của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp công trình xây dựng tạm phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt. (Căn cứ Điều 131 Luật xây dựng 2014) 107/ Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng Luật xây dựng 2014 cụ thể hơn nội dung này. - Quản lý chi phí ĐTXD phải bảo đảm mục tiêu đầu tư, hiệu quả dự án, phù hợp với trình tự ĐTXD, nguồn vốn sử dụng. Chi phí ĐTXD phải được tính đúng, tính đủ theo từng dự án, công trình, gói thầu xây dựng phù hợp với yêu cầu thiết kế, điều kiện xây dựng và mặt bằng giá thị trường. - Nhà nước thực hiện quản lý chi phí ĐTXD thông qua việc ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật; hướng dẫn phương pháp lập và quản lý chi phí ĐTXD, đo bóc khối lượng công trình, giá ca máy và thiết bị thi công, điều chỉnh dự toán xây dựng, chỉ số giá xây dựng, kiểm soát chi phí trong ĐTXD; hướng dẫn và quản lý việc cấp chứng chỉ định giá xây dựng; công bố các chỉ tiêu, định mức xây dựng, chỉ số giá xây dựng. - Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chi phí ĐTXD từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi kết thúc xây dựng đưa dự án vào vận hành, khai thác sử dụng trong phạm vi tổng mức đầu tư của dự án được phê duyệt. Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực để lập, thẩm tra và kiểm soát chi phí ĐTXD. - Việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi phí ĐTXD phải được thực hiện trên cơ sở điều kiện, cách thức xác định chi phí ĐTXD đã được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư chấp thuận phù hợp với các quy định, hướng dẫn về lập, quản lý chi phí ĐTXD và trình tự ĐTXD. - Chi phí ĐTXD của các dự án sử dụng vốn nhà nước phải được xác định theo quy định về lập và quản lý chi phí ĐTXD. (Căn cứ Điều 132 Luật xây dựng 2014) 108/ Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng Gồm tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, giá gói thầu xây dựng, giá hợp đồng xây dựng, định mức và giá xây dựng, chi phí quản lý dự án và tư vấn ĐTXD; thanh toán và quyết toán hợp đồng xây dựng, thanh toán và quyết toán vốn ĐTXD công trình; quyền, nghĩa vụ của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng. (Căn cứ Điều 133 Luật xây dựng 2014) 109/ Tổng mức đầu tư xây dựng - Tổng mức ĐTXD là toàn bộ chi phí ĐTXD của dự án được xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi ĐTXD. Trường hợp phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi ĐTXD thì việc xác định sơ bộ tổng mức đầu tư theo thiết kế sơ bộ là cơ sở để ước tính chi phí ĐTXD. - Nội dung tổng mức ĐTXD gồm chi phí xây dựng, thiết bị, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, quản lý dự án, tư vấn ĐTXD, chi phí khác và chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh và trượt giá. Đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật ĐTXD, tổng mức ĐTXD bao gồm các chi phí trong dự toán xây dựng công trình theo quy định, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí khác. - Tổng mức ĐTXD được xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án hoặc được xác định theo suất vốn ĐTXD hoặc từ dữ liệu về chi phí của các công trình tương tự đã thực hiện. - Tổng mức ĐTXD phải được thẩm định, phê duyệt và là cơ sở để quản lý chi phí của dự án. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, tổng mức ĐTXD được phê duyệt là mức chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để thực hiện dự án. - Tổng mức ĐTXD được phê duyệt của dự án sử dụng vốn nhà nước chỉ được điều chỉnh khi điều chỉnh dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật này. Đối với dự án sử dụng vốn khác, việc điều chỉnh tổng mức đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định. (Căn cứ Điều 134 Luật xây dựng 2014) 110/ Dự toán xây dựng - Dự toán xây dựng là chi phí cần thiết để xây dựng công trình, thực hiện gói thầu, công việc xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng tính toán từ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, yêu cầu công việc phải thực hiện và định mức, giá xây dựng. - Nội dung dự toán xây dựng gồm chi phí về xây dựng, thiết bị, quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và dự phòng. - Dự toán xây dựng sử dụng vốn nhà nước được phê duyệt theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 của Luật này là cơ sở xác định giá gói thầu và đàm phán, ký kết hợp đồng xây dựng. - Dự toán xây dựng được phê duyệt của dự án sử dụng vốn nhà nước chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp sau: + Điều chỉnh tổng mức ĐTXD theo quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật này. + Được phép thay đổi, bổ sung thiết kế không trái với thiết kế cơ sở hoặc thay đổi cơ cấu chi phí dự toán xây dựng nhưng không vượt tổng mức ĐTXD được phê duyệt. + Việc điều chỉnh dự toán xây dựng công trình phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định pháp luật về xây dựng. - Việc điều chỉnh dự toán xây dựng các dự án sử dụng vốn khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư quyết định. (Căn cứ Điều 135 Luật xây dựng 2014) 111/ Định mức, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng - Hệ thống định mức xây dựng gồm định mức kinh tế - kỹ thuật và định mức chi phí. Giá xây dựng công trình gồm đơn giá xây dựng chi tiết và giá xây dựng tổng hợp cho nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận công trình hoặc công trình. - Đơn giá xây dựng công trình được xác định trên cơ sở giá thị trường hoặc định mức xây dựng và giá vật liệu, nhân công, máy thi công, các yếu tố chi phí cần thiết khác phù hợp với mặt bằng giá thị trường tại khu vực xây dựng. - Hệ thống định mức và giá xây dựng quy định trên do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố là cơ sở để chủ đầu tư sử dụng, tham khảo trong xác định và quản lý chi phí ĐTXD. - Chỉ số giá xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng công trình theo thời gian và làm cơ sở cho việc xác định, điều chỉnh tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, giá hợp đồng xây dựng và quản lý chi phí ĐTXD công trình. Bộ Xây dựng công bố chỉ số giá xây dựng quốc gia, UBND cấp tỉnh công bố chỉ số giá xây dựng tại địa phương. (Căn cứ Điều 136 Luật xây dựng 2014) 112/ Thanh toán, quyết toán dự án đầu tư xây dựng Quy định lại nội dung thanh toán, quyết toán dự án ĐTXD. - Việc thanh toán, quyết toán dự án ĐTXD được thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý vốn đầu tư. Chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán trong hồ sơ thanh toán. - Công trình xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng phải thực hiện quyết toán dự án ĐTXD. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, người quyết định đầu tư phê duyệt quyết toán dự án đầu tư trong giới hạn tổng mức đầu tư được phê duyệt. Thời hạn quyết toán dự án đầu tư xây dựng theo quy định của Chính phủ. - Thanh toán, quyết toán hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định. (sẽ được đề cập ở phần sau) (Căn cứ Điều 137 Luật xây dựng 2014) Phần kế tiếp mình sẽ đề cập đến các nội dung về hợp đồng xây dựng, và điều kiện năng lực hoạt động xây dựng.