Giám đốc là người quản lý công ty muốn đơn phương chấm đứt HĐLĐ thì phải báo trước mấy ngày?
Việc thuê giám đốc, tổng giám đốc theo hình thức hợp đồng lao động, đối với những người có năng lực trong lĩnh vực về quản lý doanh nghiệp cho mình đã ngày trở nên phổ biển. Những người này cũng như người lao động khác đều cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, tuy nhiên công việc của họ khá đặc thù, vậy thì họ muốn nghỉ thì phải báo trước bao nhiêu ngày? 1. Giám đốc là người quản lý công ty muốn đơn phương chấm đứt HĐLĐ thì phải báo trước mấy ngày? Giám đốc là người quản lý công ty được xem là người quản lý doanh nghiệp theo khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020. Giám đốc cũng là công việc đặc thù được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với những người giữ chức danh Giám đốc này được thực hiện theo quy định của Chính phủ, cụ thể tại Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định: Ngành, nghề, công việc đặc thù và thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 35 và điểm d khoản 2 Điều 36 của Bộ luật Lao động như sau: (1) Ngành, nghề, công việc đặc thù gồm: - Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay; - Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; - Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài; - Trường hợp khác do pháp luật quy định. (2) Khi người lao động làm ngành, nghề, công việc tại (1) đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với những người lao động này thì thời hạn báo trước như sau: - Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên; - Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng. Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì Giám đốc là người quản lý công ty khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải báo trước: - Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên; - Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng. 2. Người lao động làm công việc bình thường thì muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì phải báo trước mấy ngày? Căn cứ theo Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau: - Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; - Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; - Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng; Nếu như thuộc những trường hợp sau đây thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước: - Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này; - Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này; - Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động; - Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc; - Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này; - Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; - Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Quản lý công ty đánh nhân viên, kiện ra liên đoàn lao động có được giải quyết không?
Xin chào các cô và các bác . Tình huống là như vậy : Em có bà chị làm ở cty dịch vụ bảo vệ xxx nhưng là làm thời vụ. Và có thống nhất là làm lương nhân viên nhưng tết sẽ nhân 3. Chị em làm từ ngày 11/2 đến 16/3, nhưng trong lúc làm thì cty này lại điều đi rất nhìu chỗ, kể cả việc giữ xe dắt xe cho khách dù chị em là nữ và bắt tăng ca liên tục. Nếu k đi theo sự bố trí và k tăng ca thì nói em có quyền nghĩ ngang k thanh toán lương ....Rồi đến ngày chị em mong chờ . Nhưng cty lại tính em tết k nhân 3 và chỉ tính là 15k/1h. Lúc đó chị em có thắc mắc nên nói anh phó giám đốc cty vào phòng ban quản lý để hỏi rỏ ràng. Nhưng ảnh lại tát chị em và chị em thì có đáng lại nhưng con gái thì sao mà lại ... Thế là chị em chạy vào phòng ban quan lý chung cư x Lánh nạn may thay có cư dân và các anh trong ban quản lý ngăn cản anh phó giám đốc cty bảo vệ lại . Chưa dừng lại đó anh đó còn lấy cả ấm trà đang mới châm nước sôi vào ném chị em . May chị em né kịp thời nếu k thì hậu quả sẽ ra sao. Vậy trường hợp này cty và chị em đã vi phạm gì ? Và nếu chị em khởi kiện cần những gì ? Nếu ra liên đoàn lao động có được giải quyết không ạ ? Em nhờ các cô các bác giúp đỡ và cứu chị em với ạ
Nhân sự trong tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH hai thành viên
Tôi là giám đốc và là người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH hai thành viên. Hội đồng thành viên có 2 người; một thành viên là người đại diện phần vốn Nhà nước nắm giữ 82% vốn điều lệ giữ chức vụ chủ tịch HĐTV, thành viên thứ hai là người đại diện cho Công ty cổ phần của tư nhân nắm giữ 18% vốn điều lệ giữ chức vụ thành viên HĐTV. Đề nghị Luật sư cho biết: Nay tôi muốn luân chuyển con trai tôi (là cử nhân kinh tế) từ phòng chuyên môn khác trong Công ty sang làm thủ quỹ kiêm thông kê trong phòng tài vụ của Công ty có được không; có vi phạm các qui định của pháp luật không. Xin trân trọng cảm ơn.
Tòa có quyền giao cho cá nhân hay tổ chức quản lý, điều hành công ty?
Chế định người quản lý công ty là một chế định điều chỉnh bởi pháp luật doanh nghiệp, theo đó trong công ty cổ phần, người quản lý công ty bao gồm Chủ tịch HĐQT, thành viên HĐQT, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty (khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014). Các chức danh quản lý này do các cơ quan quyền lực (ĐHĐCĐ), cơ quan quản lý (HĐQT)...quyết định việc bầu, bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm và do điều lệ, quy chế quản trị nội bộ của công ty quy định (nhưng không được trái luật). Việc ai là thành viên HĐQT phải do ĐHĐCĐ bầu ra theo phương thức bầu dồn phiếu hoặc cách khác do điều lệ quy định (Điều 135, Điều 144 Luật Doanh nghiệp 2014); việc ai giữ chức vụ Chủ tịch HĐQT, GĐ/TGĐ phải do chính HĐQT quyết định (Điều 149, Điều 152 Luật Doanh nghiệp 2014). Do đó tòa không có quyền giao cho bất kỳ cá nhân nào nắm giữ quyền quản lý công ty. Chỉ trong trường hợp có tranh chấp về việc bầu, bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý nêu trên, các bên khởi kiện đến tòa, thì khi đó trong vụ án kinh doanh, thương mại này, tòa sẽ có quyền xem xét, nếu các Nghị quyết này không đảm bảo tính pháp lý thì tòa tuyên hủy bỏ (Nghị quyết của ĐHĐCĐ) hoặc đình chỉ (Nghị quyết của HĐQT), còn ngược lại nếu các Nghị quyết này đảm bảo đúng pháp luật và điều lệ, quy chế quản trị nội bộ công ty thì tòa sẽ bác yêu cầu khởi kiện và giữ nguyên các Nghị quyết này...chứ tòa không có quyền giao hay không giao cho bất kỳ ai đó đảm trách việc quản lý công ty. Ngoài ra còn một vấn đề về quyết định hoán đổi cổ phần và yêu cầu cổ đông phải chấp nhận để đổi lấy bằng tiền của Tòa vô hình chung đã TƯỚC BỎ HÀNG LOẠT CÁC QUYỀN CỦA CỔ ĐÔNG được nêu trong nghị quyết công ty và quy định pháp luật doanh nghiệp đối với quyền của cổ đông tại công ty cổ phần. Đối với cổ đông khi sở hữu cổ phần không chỉ là vấn đề tiền bạc, mà quan trọng hơn là để xác lập và thực hiện liên tục các nhóm quyền theo quy định, đó mới là giá trị mà cổ đông mong muốn đạt được khi đầu tư góp vốn vào công ty cổ phần.
Giám đốc là người quản lý công ty muốn đơn phương chấm đứt HĐLĐ thì phải báo trước mấy ngày?
Việc thuê giám đốc, tổng giám đốc theo hình thức hợp đồng lao động, đối với những người có năng lực trong lĩnh vực về quản lý doanh nghiệp cho mình đã ngày trở nên phổ biển. Những người này cũng như người lao động khác đều cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, tuy nhiên công việc của họ khá đặc thù, vậy thì họ muốn nghỉ thì phải báo trước bao nhiêu ngày? 1. Giám đốc là người quản lý công ty muốn đơn phương chấm đứt HĐLĐ thì phải báo trước mấy ngày? Giám đốc là người quản lý công ty được xem là người quản lý doanh nghiệp theo khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020. Giám đốc cũng là công việc đặc thù được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với những người giữ chức danh Giám đốc này được thực hiện theo quy định của Chính phủ, cụ thể tại Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định: Ngành, nghề, công việc đặc thù và thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 35 và điểm d khoản 2 Điều 36 của Bộ luật Lao động như sau: (1) Ngành, nghề, công việc đặc thù gồm: - Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay; - Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; - Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài; - Trường hợp khác do pháp luật quy định. (2) Khi người lao động làm ngành, nghề, công việc tại (1) đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với những người lao động này thì thời hạn báo trước như sau: - Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên; - Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng. Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì Giám đốc là người quản lý công ty khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải báo trước: - Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên; - Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng. 2. Người lao động làm công việc bình thường thì muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì phải báo trước mấy ngày? Căn cứ theo Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau: - Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; - Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; - Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng; Nếu như thuộc những trường hợp sau đây thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước: - Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này; - Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này; - Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động; - Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc; - Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này; - Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; - Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Quản lý công ty đánh nhân viên, kiện ra liên đoàn lao động có được giải quyết không?
Xin chào các cô và các bác . Tình huống là như vậy : Em có bà chị làm ở cty dịch vụ bảo vệ xxx nhưng là làm thời vụ. Và có thống nhất là làm lương nhân viên nhưng tết sẽ nhân 3. Chị em làm từ ngày 11/2 đến 16/3, nhưng trong lúc làm thì cty này lại điều đi rất nhìu chỗ, kể cả việc giữ xe dắt xe cho khách dù chị em là nữ và bắt tăng ca liên tục. Nếu k đi theo sự bố trí và k tăng ca thì nói em có quyền nghĩ ngang k thanh toán lương ....Rồi đến ngày chị em mong chờ . Nhưng cty lại tính em tết k nhân 3 và chỉ tính là 15k/1h. Lúc đó chị em có thắc mắc nên nói anh phó giám đốc cty vào phòng ban quản lý để hỏi rỏ ràng. Nhưng ảnh lại tát chị em và chị em thì có đáng lại nhưng con gái thì sao mà lại ... Thế là chị em chạy vào phòng ban quan lý chung cư x Lánh nạn may thay có cư dân và các anh trong ban quản lý ngăn cản anh phó giám đốc cty bảo vệ lại . Chưa dừng lại đó anh đó còn lấy cả ấm trà đang mới châm nước sôi vào ném chị em . May chị em né kịp thời nếu k thì hậu quả sẽ ra sao. Vậy trường hợp này cty và chị em đã vi phạm gì ? Và nếu chị em khởi kiện cần những gì ? Nếu ra liên đoàn lao động có được giải quyết không ạ ? Em nhờ các cô các bác giúp đỡ và cứu chị em với ạ
Nhân sự trong tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH hai thành viên
Tôi là giám đốc và là người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH hai thành viên. Hội đồng thành viên có 2 người; một thành viên là người đại diện phần vốn Nhà nước nắm giữ 82% vốn điều lệ giữ chức vụ chủ tịch HĐTV, thành viên thứ hai là người đại diện cho Công ty cổ phần của tư nhân nắm giữ 18% vốn điều lệ giữ chức vụ thành viên HĐTV. Đề nghị Luật sư cho biết: Nay tôi muốn luân chuyển con trai tôi (là cử nhân kinh tế) từ phòng chuyên môn khác trong Công ty sang làm thủ quỹ kiêm thông kê trong phòng tài vụ của Công ty có được không; có vi phạm các qui định của pháp luật không. Xin trân trọng cảm ơn.
Tòa có quyền giao cho cá nhân hay tổ chức quản lý, điều hành công ty?
Chế định người quản lý công ty là một chế định điều chỉnh bởi pháp luật doanh nghiệp, theo đó trong công ty cổ phần, người quản lý công ty bao gồm Chủ tịch HĐQT, thành viên HĐQT, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty (khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014). Các chức danh quản lý này do các cơ quan quyền lực (ĐHĐCĐ), cơ quan quản lý (HĐQT)...quyết định việc bầu, bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm và do điều lệ, quy chế quản trị nội bộ của công ty quy định (nhưng không được trái luật). Việc ai là thành viên HĐQT phải do ĐHĐCĐ bầu ra theo phương thức bầu dồn phiếu hoặc cách khác do điều lệ quy định (Điều 135, Điều 144 Luật Doanh nghiệp 2014); việc ai giữ chức vụ Chủ tịch HĐQT, GĐ/TGĐ phải do chính HĐQT quyết định (Điều 149, Điều 152 Luật Doanh nghiệp 2014). Do đó tòa không có quyền giao cho bất kỳ cá nhân nào nắm giữ quyền quản lý công ty. Chỉ trong trường hợp có tranh chấp về việc bầu, bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý nêu trên, các bên khởi kiện đến tòa, thì khi đó trong vụ án kinh doanh, thương mại này, tòa sẽ có quyền xem xét, nếu các Nghị quyết này không đảm bảo tính pháp lý thì tòa tuyên hủy bỏ (Nghị quyết của ĐHĐCĐ) hoặc đình chỉ (Nghị quyết của HĐQT), còn ngược lại nếu các Nghị quyết này đảm bảo đúng pháp luật và điều lệ, quy chế quản trị nội bộ công ty thì tòa sẽ bác yêu cầu khởi kiện và giữ nguyên các Nghị quyết này...chứ tòa không có quyền giao hay không giao cho bất kỳ ai đó đảm trách việc quản lý công ty. Ngoài ra còn một vấn đề về quyết định hoán đổi cổ phần và yêu cầu cổ đông phải chấp nhận để đổi lấy bằng tiền của Tòa vô hình chung đã TƯỚC BỎ HÀNG LOẠT CÁC QUYỀN CỦA CỔ ĐÔNG được nêu trong nghị quyết công ty và quy định pháp luật doanh nghiệp đối với quyền của cổ đông tại công ty cổ phần. Đối với cổ đông khi sở hữu cổ phần không chỉ là vấn đề tiền bạc, mà quan trọng hơn là để xác lập và thực hiện liên tục các nhóm quyền theo quy định, đó mới là giá trị mà cổ đông mong muốn đạt được khi đầu tư góp vốn vào công ty cổ phần.