10 lời thề danh dự của Quân đội Việt Nam
Mười lời thề danh dự của quân nhân là lời tuyên thệ của tân binh, được đọc trong lễ chào cờ của Quân đội Nhân dân Việt Nam. 10 lời thề danh dự của Quân đội Việt Nam Sau đây là nội dung 10 lời thề danh dự của quân nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam: Chúng tôi! Quân nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam, lấy danh dự người chiến sỹ cách mạng, xin thề dưới lá cờ vinh quang của tổ quốc. (1) Hy sinh tất cả vì tổ quốc Việt Nam; dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, phấn đấu thực hiện một nước Việt Nam hòa bình, độc lập và xã hội chủ nghĩa, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. “Xin Thề” (2) Tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh cấp trên; khi nhận bất cứ nhiệm vụ gì đều tận tâm, tận lực thi hành nhanh chóng và chính xác. “Xin thề” (3) Không ngừng nâng cao tinh thần yêu nước Xã hội chủ nghĩa, tinh thần quốc tế vô sản, rèn luyện ý chí chiến đấu kiên quyết và bền bỉ, thắng không kiêu, bại không nản, dù gian lao khổ hạnh cũng không sờn lòng, vào sống ra chết cũng không nản chí ”Nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”. “Xin thề” (4) Ra sức học tập nâng cao trình độ chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ, triệt để chấp hành điều lệnh, điều lệ, rèn luyện tính tổ chức, tính kỷ luật và tác phong chính quy, xây dựng quân đội ngày càng hùng mạnh, luôn luôn sẵn sàng chiến đấu. “Xin thề” (5) Nêu cao tinh thần làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, làm tròn nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ tổ quốc, xây dựng chủ nghĩa xã hội và làm tròn nghĩa vụ quốc tế. Gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân thực hiện mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và luật pháp của Nhà nước. “Xin thề” (6) Luôn luôn cảnh giác, tuyệt đối giữ bí mật quân sự và bí mật quốc gia. Nếu bị quân địch bắt, dù phải chịu cực hình tàn khốc thế nào cũng cương quyết một lòng trung thành với sự nghiệp cách mạng, không bao giờ phản bội xưng khai. “Xin thề” (7) Đoàn kết chặt chẽ với nhau như ruột thịt trên tình thương yêu giai cấp; hết lòng giúp đỡ nhau lúc thường cũng như lúc ra trận; thực hiện toàn quân một ý chí. “Xin thề” (8) Ra sức giữ gìn vũ khí trang bị, quyết không để hư hỏng hoặc rơi vào tay quân thù. Luôn nêu cao tinh thần bảo vệ của công, không tham ô, lãng phí. “Xin thề” (9) Khi tiếp xúc với nhân dân làm đúng ba điều nên: + Kính trọng dân + Giúp đỡ dân + Bảo vệ dân và ba điều răn: + Không lấy của dân + Không dọa nạt dân + Không quấy nhiễu dân Để gây lòng tin cậy, yêu mến của nhân dân, thực hiện quân với dân một ý chí. “Xin thề” (10) Giữ vững phẩm chất tốt đẹp và truyền thống quyết chiến, quyết thắng của quân đội nhân dân, luôn tự phê bình và phê bình, không làm điều gì hại tới danh dự của quân đội và quốc thể nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. “Xin thề” Theo đó, lời thề danh dự của Quân đội Việt Nam là những nhắc nhở quan trọng để quân nhân luôn kiên định trong việc hoàn thành nhiệm vụ vinh quang mà Đảng và nhân dân giao phó. Dù trong cuộc sống hàng ngày hay khi thực hiện nhiệm vụ, khi giao tiếp với nhân dân hay đối diện với kẻ thù, quân nhân cần phải duy trì tinh thần vững vàng như đã được nêu trong 10 lời thề. Tiêu chuẩn của sĩ quan quân đội hiện nay được quy định như thế nào? Theo Điều 12 Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định tiêu chuẩn của sĩ quan như sau: - Tiêu chuẩn chung: + Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn hành tốt mọi nhiệm vụ được giao; + Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm; + Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạọ chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân; có kiến thức về văn hoá, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác; có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định đối với từng chức vụ; + Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khoẻ phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm. - Tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức vụ của sĩ quan do cấp có thẩm quyền quy định. Như vậy, sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung theo quy định trên và các tiêu chuẩn cụ thể theo từng chức vụ.
Các tội phạm liên quan đến mệnh lệnh trong Quân đội
“Tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh cấp trên; khi nhận bất cứ nhiệm vụ gì đều tận tâm, tận lực thi hành nhanh chóng và chính xác” là 1 trong 10 lời thề danh dự của quân nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Vậy, có các tội phạm nào liên quan đến mệnh lệnh trong Quân đội? Các tội phạm liên quan đến mệnh lệnh trong Quân đội Mệnh lệnh là một nét đặc trưng trong môi trường quân đội. Mệnh lệnh đưa ra phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật và được đảm bảo thi hành. Các trường hợp ra mệnh lệnh trái pháp luật hoặc chống đối mệnh lệnh hoặc không chấp hành nghiêm chỉnh đều sẽ bị xử lý theo quy định của quân đội hoặc nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Để đảm bảo tính nghiêm minh của mệnh lệnh trong Quân đội, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định 03 tội danh liên quan tại Điều 393, Điều 394 và Điều 395 sau đây: (1) Tội ra mệnh lệnh trái pháp luật - Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn ra mệnh lệnh trái pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: + Trong chiến đấu; + Trong khu vực có chiến sự; + Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn; + Trong tình trạng khẩn cấp; + Gây hậu quả rất nghiêm trọng. - Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. (2) Tội chống mệnh lệnh - Người nào từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh của người có thẩm quyền, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: + Là chỉ huy hoặc sĩ quan; + Lôi kéo người khác phạm tội; + Dùng vũ lực; + Gây hậu quả nghiêm trọng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Trong chiến đấu; + Trong khu vực có chiến sự; + Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn; + Trong tình trạng khẩn cấp; + Gây hậu quả rất nghiêm trọng. - Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. (3) Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh - Người nào chấp hành mệnh lệnh của người có thẩm quyền một cách lơ là, chậm trễ, tùy tiện gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: + Trong chiến đấu; + Trong khu vực có chiến sự; + Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn; + Trong tình trạng khẩn cấp; + Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. "Quân lệnh như sơn", một khi nhận được mệnh lệnh quân sự của người chỉ huy hoặc cấp trên thì phải tuyệt đối tuân theo và thi hành một cách đúng đắn. Theo đó, sẽ có 03 tội danh liên quan đến mệnh lệnh trong Quân đội theo quy định trên. Những ai phải chịu trách nhiệm về những tội danh liên quan đến mệnh lệnh trong Quân đội? Theo Điều 392 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những người phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân - Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng. - Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện. - Dân quân, tự vệ trong thời gian phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu. - Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội. Như vậy, Quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, dân quân, tự vệ và công dân được trưng tập sẽ là những người phải chịu trách nhiệm khi vi phạm các tội phạm liên quan đến mệnh lệnh trong quân đội nói riêng và các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân nói chung.
Quân ủy Trung ương có vai trò gì trong Quân đội?
Quân ủy Trung ương là cơ quan gì? Vai trò và nhiệm vụ của Quân ủy Trung ương là gì? Các thành viên trong Quân ủy Trung ương là ai? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Quân ủy Trung ương có vai trò gì trong Quân đội? Quân ủy Trung ương là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam trong lĩnh vực quân sự. Cơ quan này có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Quân đội Nhân dân Việt Nam, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội, đồng thời thực hiện các chính sách quốc phòng của Nhà nước. Quân ủy Trung ương có vai trò quan trọng trong việc xây dựng lực lượng vũ trang, bảo vệ Tổ quốc và giữ gìn an ninh quốc gia. Theo Điều 26 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011, Quân ủy Trung ương được đặt dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương mà thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Quân ủy Trung ương có nhiệm vụ nghiên cứu đề xuất để Ban Chấp hành Trung ương quyết định những vấn đề về đường lối, nhiệm vụ quân sự và quốc phòng; lãnh đạo mọi mặt trong Quân đội. Tựu chung, Quân ủy Trung ương không chỉ nắm vai trò là cơ quan lãnh đạo mà còn là bộ phận quyết định trong việc xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang, đảm bảo sự ổn định và an ninh quốc gia. (2) Thành viên trong Quân ủy Trung ương là những ai? Theo Điều 26 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định, Quân ủy Trung ương do Bộ Chính trị chỉ định, gồm một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác trong Quân đội và một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác ngoài Quân đội. Trong đó: - Đứng đầu Quân ủy Trung ương là Bí thư Quân ủy Trung ương do Tổng Bí thư kiêm nhiệm; - Phó Bí thư Quân ủy Trung ương do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm nhiệm; - Ủy viên Thường vụ Quân ủy Trung ương thường gồm có: + Chủ tịch nước + Thủ tướng Chính phủ + Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị + Tổng Tham mưu trưởng - Ủy viên Quân ủy Trung ương thường gồm các Ủy viên Trung ương Đảng chính thức hoặc dự khuyết công tác trong quân đội. Cấu trúc này không chỉ bảo đảm sự lãnh đạo mạnh mẽ mà còn tạo điều kiện cho việc đưa ra các quyết định quân sự và quốc phòng kịp thời, hiệu quả. Nhìn chung, quy định này khẳng định vai trò quan trọng của Quân ủy Trung ương trong việc duy trì sự ổn định và phát triển của Quân đội Nhân dân Việt Nam, đồng thời thể hiện sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của Đảng trong lĩnh vực quốc phòng. (3) Nhiệm vụ của Quân ủy Trung ương là gì? Căn cứ theo Tiểu mục 1 Mục B Quy định 59-QĐ/TW năm 2016, Quân ủy Trung ương có nhiệm vụ như sau: - Nghiên cứu và đề xuất các đường lối, nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, đảm bảo sự chuẩn bị và ứng phó kịp thời với các tình huống chiến lược. - Phối hợp và hướng dẫn các cấp ủy địa phương thực hiện các nghị quyết, chỉ thị liên quan đến quốc phòng, xây dựng nền quốc phòng toàn dân. - Lãnh đạo xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, bảo đảm tính trung thành và vững mạnh về chính trị. - Xây dựng Đảng bộ Quân đội vững mạnh, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ và nâng cao chất lượng công tác đảng. - Kiểm tra và giám sát tổ chức đảng và đảng viên, thực hiện kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo. - Lãnh đạo công tác hậu cần, kỹ thuật, tài chính, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quản lý tài sản của Quân đội. - Xây dựng và phát triển các lĩnh vực khoa học, công nghệ quân sự, cũng như công tác hội nhập quốc tế về quốc phòng. - Triệu tập Đại hội Đảng bộ Quân đội và tham gia Đại hội Đảng toàn quốc, đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất và đồng bộ trong toàn quân. Quân ủy Trung ương không chỉ là cơ quan lãnh đạo mà còn là nhân tố quyết định trong việc xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang, góp phần bảo vệ Tổ quốc và giữ gìn an ninh quốc gia. Các quyết định quan trọng đều phải được thảo luận và thống nhất trong tập thể Quân ủy, thể hiện nguyên tắc lãnh đạo tập thể và trách nhiệm chung trong mọi hoạt động quân sự, quốc phòng.
Cảnh sát biển thuộc Quân đội hay Công an?
Cảnh sát biển là một lực lượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, có nhiệm vụ bảo vệ vùng biển Việt Nam. Vậy, cảnh sát biển sẽ thuộc Quân đội hay Công an? Cảnh sát biển thuộc Quân đội hay Công an Theo Điều 4 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 có quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam như sau: - Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Tổ chức tập trung, thống nhất theo phân cấp từ Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam đến đơn vị cấp cơ sở. - Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh và xử lý hành vi vi phạm pháp luật. - Kết hợp nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, quản lý an ninh, trật tự, an toàn trên biển với phát triển kinh tế biển. - Dựa vào Nhân dân, phát huy sức mạnh của Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân. Như vậy, cảnh sát biển sẽ thuộc Quân đội và được đặt dưới sự chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp từ Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Cảnh sát biển có nhiệm vụ gì? Theo Điều 8 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 quy định nhiệm vụ của Cảnh sát biển Việt Nam như sau: - Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình để đề xuất chủ trương, giải pháp, phương án bảo vệ an ninh quốc gia và thực thi pháp luật trên biển; nghiên cứu, phân tích, dự báo, tham mưu với cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, an ninh quốc gia trong vùng biển Việt Nam, bảo đảm trật tự, an toàn và đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật trên biển. - Bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, an ninh, lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển; bảo vệ tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên biển. - Đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn trên biển; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và tham gia khắc phục sự cố môi trường biển. - Tham gia xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh và xử lý các tình huống quốc phòng, an ninh trên biển. - Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. -. Tiếp nhận, sử dụng nhân lực, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự được huy động tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trong vùng biển Việt Nam. - Thực hiện hợp tác quốc tế trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam. Như vậy, cảnh sát biển có nhiệm vụ thu thập thông tin, phân tích tình hình để đề xuất giải pháp bảo vệ an ninh quốc gia và thực thi pháp luật trên biển, thực thi pháp luật, truy đuổi tàu thuyền vi phạm pháp luật trên biển và bảo vệ chủ quyền, tài nguyên, môi trường và tài sản hợp pháp trên biển. Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong Luật Cảnh sát biển? Theo Điều 7 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 quy định các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: - Chống đối, cản trở hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam; trả thù, đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam trong thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ. - Mua chuộc, hối lộ hoặc ép buộc cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam làm trái chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn. - Giả danh cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam; giả mạo tàu thuyền, phương tiện của Cảnh sát biển Việt Nam; làm giả, mua bán, sử dụng trái phép trang phục, con dấu, giấy tờ của Cảnh sát biển Việt Nam. - Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam để vi phạm pháp luật; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam nhũng nhiễu, gây khó khăn đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động hợp pháp trên biển. - Hành vi khác vi phạm quy định của Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018. Như vậy, các hành vi nêu trên là hành vi bị cấm theo Luật Cảnh sát biển, nếu vi phạm sẽ có thể bị phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tuỳ hành vi và mức độ vi phạm.
12 điều kỷ luật khi tiếp xúc với nhân dân của quân nhân
12 điều kỷ luật khi tiếp xúc với nhân dân của quân nhân gồm những gì? 10 lời thề danh dự của quân dân trong lực lượng vũ trang như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) 12 điều kỷ luật khi tiếp xúc với nhân dân của quân nhân Hiện nay, quân nhân phải thuộc nằm lòng 12 điều kỷ luật khi quan hệ với nhân dân, cụ thể như sau: 1. Không lấy cái kim, sợi chỉ của nhân dân. 2. Mua bán phải công bằng, sòng phẳng. 3. Mượn cái gì của nhân dân phải hỏi, dùng xong phải trả, làm hỏng, làm mất phải đền. 4. Đóng quân nhà dân không được gây phiền nhiễu cho nhân dân, phải gìn giữ nhà cửa sạch sẽ. 5. Phải nghiêm chỉnh chấp hành chính sách dân tộc, tôn trọng tự do, tín ngưỡng, phong tục tập quán của nhân dân. 6. Phải đoàn kết chặt chẽ với nhân dân, kính già, yêu trẻ, đứng đắn với phụ nữ. 7. Không được dọa nạt, đánh mắng nhân dân. 8. Phải bảo vệ tính mạng, tài sản của tập thể và Nhà nước. 9. Phải đoàn kết, tôn trọng và ủng hộ các cơ quan dân, chính, Đảng. Các lực lượng vũ trang địa phương. 10. Phải gương mẫu chấp hành mọi đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. 11. Phải tích cực tuyên truyền, vận động và giúp đỡ nhân dân thực hiện mọi đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. 12. Phải giữ bí mật và vận động nhân dân giữ bí mật của Nhà nước và Quân đội. Theo đó, hiện nay khi tiếp xúc với nhân dân, người quân nhân phải tuân thủ theo 12 điều kỷ luật như đã nêu trên. (2) 10 lời thề danh dự của quân dân trong lực lượng vũ trang 10 lời thề danh dự của quân dân trong lực lượng vũ trang là lời tuyên thệ của tân binh, đọc trong lễ chào cờ của Quân đội nhân dân Việt Nam. Nghi thức đã trở thành truyền thống lịch sử của Quân đội nhân dân Việt Nam từ những ngày đầu thành lập đến nay, cụ thể như sau: Chúng tôi! Quân nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam, lấy danh dự người chiến sĩ cách mạng, xin thề dưới lá cờ vinh quang của tổ quốc. 1. Hy sinh tất cả vì tổ quốc Việt Nam; dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, phấn đấu thực hiện một nước Việt Nam hòa bình, độc lập và xã hội chủ nghĩa, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. “Xin Thề” 2. Tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh cấp trên; khi nhận bất cứ nhiệm vụ gì đều tận tâm, tận lực thi hành nhanh chóng và chính xác. “Xin thề” 3. Không ngừng nâng cao tinh thần yêu nước Xã hội chủ nghĩa, tinh thần quốc tế vô sản, rèn luyện ý chí chiến đấu kiên quyết và bền bỉ, thắng không kiêu, bại không nản, dù gian lao khổ hạnh cũng không sờn lòng, vào sống ra chết cũng không nản chí ”Nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”. “Xin thề” 4. Ra sức học tập nâng cao trình độ chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ, triệt để chấp hành điều lệnh, điều lệ, rèn luyện tính tổ chức, tính kỷ luật và tác phong chính quy, xây dựng quân đội ngày càng hùng mạnh, luôn luôn sẵn sàng chiến đấu. “Xin thề” 5. Nêu cao tinh thần làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, làm tròn nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ tổ quốc, xây dựng chủ nghĩa xã hội và làm tròn nghĩa vụ quốc tế. Gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân thực hiện mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và luật pháp của Nhà nước. “Xin thề” 6. Luôn luôn cảnh giác, tuyệt đối giữ bí mật quân sự và bí mật quốc gia. Nếu bị quân địch bắt, dù phải chịu cực hình tàn khốc thế nào cũng cương quyết một lòng trung thành với sự nghiệp cách mạng, không bao giờ phản bội xưng khai. “Xin thề” 7. Đoàn kết chặt chẽ với nhau như ruột thịt trên tình thương yêu giai cấp; hết lòng giúp đỡ nhau lúc thường cũng như lúc ra trận; thực hiện toàn quân một ý chí. “Xin thề” 8. Ra sức giữ gìn vũ khí trang bị, quyết không để hư hỏng hoặc rơi vào tay quân thù. Luôn nêu cao tinh thần bảo vệ của công, không tham ô, lãng phí. “Xin thề” 9. Khi tiếp xúc với nhân dân làm đúng ba điều nên: - Kính trọng dân. - Giúp đỡ dân. - Bảo vệ dân. và ba điều răn: - Không lấy của dân. - Không dọa nạt dân. - Không quấy nhiễu dân. Để gây lòng tin cậy, yêu mến của nhân dân, thực hiện quân với dân một ý chí. “Xin thề” 10. Giữ vững phẩm chất tốt đẹp và truyền thống quyết chiến, quyết thắng của quân đội nhân dân, luôn tự phê bình và phê bình, không làm điều gì hại tới danh dự của quân đội và quốc thể nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. “Xin thề” (3) Quân đội nhân dân có chức năng và nhiệm vụ gì? Căn cứ Điều 25 Luật Quốc phòng 2018 có quy định về Quân đội nhân dân như sau: - Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương. Ngày 22/12 hằng năm là ngày truyền thống của Quân đội nhân dân, ngày hội quốc phòng toàn dân. - Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước; thực hiện nghĩa vụ quốc tế. - Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên hùng hậu; một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại. - Tổ chức, nhiệm vụ, chế độ phục vụ và chế độ, chính sách của Quân đội nhân dân theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, Luật Nghĩa vụ quân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan. Theo đó, hiện nay, chức năng và nhiệm vụ Quân đội nhân dân bao gồm: Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế.
Sẽ thống nhất quy định tuổi nghỉ hưu của nam và nữ sĩ quan quân đội bằng nhau
Vừa qua Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 126/NQ-CP phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật tháng 8/2024. Trong đó, một trong những quyết nghị của Chính phủ về Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam là thống nhất quy định tuổi nghỉ hưu của nam sĩ quan và nữ sĩ quan bằng nhau. Sẽ thống nhất quy định tuổi nghỉ hưu của nam và nữ sĩ quan bằng nhau Theo Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2024, Chính phủ đánh giá cao Bộ Quốc phòng đã chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xây dựng Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; thống nhất sự cần thiết ban hành Luật nhằm thể chế hóa các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam trong đó có xây dựng đội ngũ sĩ quan; sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm khắc phục vướng mắc, bất cập, bảo đảm phù hợp thực tiễn. Bộ Quốc phòng nghiên cứu, tiếp thu tối đa ý kiến các Thành viên Chính phủ theo hướng: - Tiếp tục bám sát và thể hiện rõ các chính sách đã được Chính phủ thông qua của Đề nghị xây dựng Luật; rà soát kỹ lưỡng về thẩm quyền, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với các quy định pháp luật có liên quan; tăng cường phân cấp, phân quyền, đơn giản các thủ tục thực hiện, tham vấn các chuyên gia, nhà khoa học để hoàn thiện dự án Luật. - Về thẩm quyền quy định cụ thể vị trí có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng, Thiếu tướng và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan là cấp tướng của đơn vị thành lập mới, đơn vị được tổ chức lại: Báo cáo rõ và đề nghị Quốc hội phân cấp thẩm quyền này cho Chính phủ. - Về hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của sĩ quan: Thống nhất quy định tuổi nghỉ hưu của nam sĩ quan và nữ sĩ quan bằng nhau. - Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoàn thiện nội dung về điều kiện nghỉ hưu, bảo đảm thống nhất với quy định của Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, đồng thời phù hợp với đặc thù của sĩ quan Quân đội. - Về nội dung sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 46 và nội dung bổ sung khoản 5 vào Điều 47 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam về nhà ở: Thống nhất định hướng phát triển nhà ở xã hội cho Quân đội; đặc biệt là lực lượng ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo phù hợp với đặc thù của Quân đội và khả năng của địa phương; bảo đảm thống nhất, đồng bộ với quy định của Luật Nhà ở, Luật Đất đai, Luật Quy hoạch… Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan hoàn thiện hồ sơ dự án Luật theo quy định của Luật Ban hành VBQPPL; giao Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thừa ủy quyền Thủ tướng, thay mặt Chính phủ ký trình Quốc hội xem xét, thông qua dự án Luật tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV. Như vậy, sắp tới đây Bộ Quốc phòng sẽ hoàn thiện hồ sơ dự án Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, trong đó về hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của sĩ quan sẽ thống nhất quy định tuổi nghỉ hưu của nam sĩ quan và nữ sĩ quan bằng nhau. Xem thêm: Chi tiết những sửa đổi của Luật sửa đổi Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam Độ tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội hiện nay là bao nhiêu? Theo Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 quy định tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan: - Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm: Cấp Úy: nam 46, nữ 46; Thiếu tá: nam 48, nữ 48; Trung tá: nam 51, nữ 51; Thượng tá: nam 54, nữ 54; Đại tá: nam 57, nữ 55; Cấp Tướng: nam 60, nữ 55. - Khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quy định trên không quá 5 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn. - Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị sau đây do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi cao nhất của sĩ quan quy định trên: + Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; + Tổng Tham mưu trưởng; Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; + Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục; + Tư lệnh Quân khu, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh Quân chủng, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Chính ủy Bộ đội Biên phòng; + Tư lệnh Quân đoàn, Chính ủy Quân đoàn; Tư lệnh Binh chủng, Chính ủy Binh chủng; Tư lệnh Vùng Hải quân, Chính ủy Vùng Hải quân; + Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh), Chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chính ủy Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh; + Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ đoàn; Như vậy, hiện nay tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội sẽ được quy định theo cấp bậc quân hàm và nam sĩ quan nam, nữ sĩ quan cũng sẽ có độ tuổi nghỉ hưu khác nhau theo quy định trên. Thời hạn thăng quân hàm đối với sĩ quan quân đội phục vụ tại ngũ là bao lâu? Theo khoản 2 Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 quy định thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau: - Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm; - Trung úy lên Thượng úy: 3 năm; - Thượng úy lên Đại úy: 3 năm; - Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm; - Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm; - Trung tá lên Thượng tá: 4 năm; - Thượng tá lên Đại tá: 4 năm; - Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm; - Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm; - Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm; - Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm; - Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm. Như vậy, tùy theo cấp bậc quân hàm mà sẽ có thời gian xét thăng quân hàm là 2, 3 hoặc 4 năm. Ngoài thời gian, sĩ quan quân đội còn phải đáp ứng các điều kiện theo quy định thì mới được thăng quân hàm.
Mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển đại học, cao đẳng các trường Quân đội năm 2024
Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thông báo quy định mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển đại học, cao đẳng các trường Quân đội năm 2024, đồng thời lưu ý một số thông tin đối với thí sinh. 1. Mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển đại học, cao đẳng Quân sự năm 2024 Ghi chú: - Mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển nêu trên theo thang điểm 30,0 và đã bao gồm cả điểm ưu tiên. - Mức điểm nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển của Học viện Quân y bằng với ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào do Bộ GD&ĐT quy định đối với nhóm ngành sức khỏe năm 2024. - Học viện Biên phòng và Trường Sĩ quan Lục quân 2 tuyển thí sinh phía Nam theo chỉ tiêu từng quân khu gồm: 2 tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế/Quân khu 4, Quân khu 5, Quân khu 7 và Quân khu 9. - Mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển theo Tổ hợp D01, D02, D04 của Học viện Khoa học quân sự là điểm chưa nhân hệ số đối với môn Ngoại ngữ. 2. Mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển ngành Quân sự cơ sở năm 2024 Trường Sĩ quan Lục quân 1 và Trường Sĩ quan Lục quân 2: - Đào tạo Đại học: 15,0 điểm. - Đào tạo Cao đẳng: 10,0 điểm. Ghi chú: - Mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển nêu trên theo thang điểm 30,0 và đã bao gồm cả điểm ưu tiên. - Thí sinh đăng ký xét tuyển vào đào tạo đại học ngành Quân sự cơ sở, nếu không đạt ngưỡng điểm xét tuyển đại học, được đăng ký xét tuyển vào đào tạo trình độ cao đẳng ngành Quân sự cơ sở. 3. Mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển liên thông đại học từ trung cấp năm 2024 Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Đào tạo liên thông đại học từ trung cấp, ngành Nghệ thuật chuyên nghiệp: 17,00 điểm (mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển theo thang điểm 30,0 và đã bao gồm cả điểm ưu tiên). Theo Cổng TTĐT Bộ Quốc Phòng Nguồn:https://www.mod.gov.vn/vn/chi-tiet/sa-ttsk/sa-tt-qpan/muc-diem-nhan-ho-so-xet-tuyen-dai-hoc-cao-dang-cac-truong-quan-doi-nam-2024
Vũ khí quân dụng là gì? Tàng trữ vũ khí quân dụng đi tù bao nhiêu năm?
Vũ khí quân dụng là vũ khí như thế nào? Đối tượng nào được trang bị vũ khí quân dụng? Tàng trữ vũ khí quân dụng trái phép sẽ bị đi tù bao nhiêu năm? Vũ khí quân dụng là gì? Theo khoản 2 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 sửa đổi 2019 quy định vũ khí quân dụng bao gồm: - Vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định để thi hành công vụ, bao gồm: + Súng cầm tay: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu; + Vũ khí hạng nhẹ: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân; + Vũ khí hạng nặng: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa; + Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại điểm này; - Vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn, không được trang bị cho các đối tượng theo quy định để thi hành công vụ. Như vậy, vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang và các lực lượng khác được gọi là vũ khí quân dụng. Vũ khí dù được chế tạo không theo tiêu chuẩn, không được trang bị cho đối tượng theo quy định thì vẫn có thể là vũ khí quân dụng nếu có khả năng sát thương, nguy hại cho con người, phá huỷ kết cấu vật chất tương tự loại vũ khí trên thì cũng là vũ khí quân dụng. Đối tượng nào được trang bị vũ khí quân dụng? Theo khoản 1 Điều 18 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng bao gồm: - Quân đội nhân dân; - Dân quân tự vệ; - Cảnh sát biển; - Công an nhân dân; - Cơ yếu; - Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm lâm, Kiểm ngư; - An ninh hàng không; - Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan. Như vậy, chỉ có những đối tượng trên được phép trang bị vũ khí quân dụng. Trong các đối tượng này, đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thì sẽ phải làm thủ tục trang bị, cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng. Tàng trữ vũ khí quân dụng đi tù bao nhiêu năm? Theo Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự như sau: - Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: + Có tổ chức; + Vận chuyển, mua bán qua biên giới; + Làm chết người; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; + Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Vật phạm pháp có số lượng lớn hoặc có giá trị lớn; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: + Làm chết 02 người; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; + Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng; + Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc có giá trị rất lớn. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: + Làm chết 03 người trở lên; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; + Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên; + Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm mà hành vi tàng trữ vũ khí quân dụng sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Ngoài ra còn có thể bị phạt tiền từ 10 đến 50 triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 1 đến 5 năm.
Điều kiện để được làm việc trong Viện kiểm sát quân sự
Trong hệ thống Viện kiểm sát có cơ quan gọi là Viện kiểm sát quân sự. Vậy cơ quan này có nhiệm vụ, quyền hạn gì? Điều kiện để được làm việc trong trong Viện kiểm sát quân sự là gì? Viện kiểm sát quân sự là cơ quan nào? Theo Điều 50 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát quân sự như sau: - Các Viện kiểm sát quân sự thuộc hệ thống Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam để thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong quân đội. - Trong phạm vi chức năng của mình, Viện kiểm sát quân sự có nhiệm vụ: + Bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. + Bảo vệ an ninh, quốc phòng, kỷ luật và sức mạnh chiến đấu của quân đội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của quân nhân, công chức, viên chức và người lao động khác trong quân đội; bảo đảm mọi hành vi phạm tội và vi phạm pháp luật phải được xử lý nghiêm minh. - Viện kiểm sát quân sự thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các mục 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Chương II của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 và kiểm sát thi hành án dân sự quy định tại Điều 28 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014. Như vậy, Viện kiểm sát quân sự không phải là một hệ thống riêng mà thuộc hệ thống Viện kiểm sát nhân dân, được tổ chức trong quân đội để thực hiện các quyền kiểm sát trong quân đội. Điều kiện để được làm việc trong Viện kiểm sát quân sự Theo Điều 6 Thông tư 113/2015/TT-BQP quy định nguồn tuyển chọn cán bộ Viện kiểm sát quân sự là từ các nguồn sau: - Quân nhân tại ngũ, công nhân viên quốc phòng; cán bộ, công chức, viên chức, công dân ngoài Quân đội có trình độ Tiến sĩ luật, Thạc sĩ luật hoặc đã tốt nghiệp cử nhân luật, hệ chính quy, loại khá trở lên. Trường hợp tình nguyện đến công tác ở các đơn vị đóng quân trên địa bàn vùng cao, biên giới, hải đảo hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, có thể tuyển chọn tốt nghiệp cử nhân luật, hệ chính quy, loại trung bình. - Quân nhân tại ngũ, công nhân viên quốc phòng, học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học trúng tuyển sinh đại học quân sự được tuyển chọn đi đào tạo đại học luật hệ chính quy. - Những người có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn của chức danh công tác trong Viện kiểm sát quân sự. Đồng thời, theo Điều 7 Thông tư 113/2015/TT-BQP quy định tiêu chuẩn tuyển chọn cán bộ Viện kiểm sát quân sự như sau: - Những người nằm trong nguồn tuyển chọn được quy định ở trên có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn vào đội ngũ cán bộ theo quy định của Bộ Quốc phòng; - Có năng lực thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát quân sự; - Không nói ngọng, nói lắp, không có khuyết tật ảnh hưởng tới yêu cầu nghề nghiệp; - Có nguyện vọng phục vụ lâu dài tại Viện kiểm sát quân sự các cấp. Như vậy, không chỉ người trong quân đội mà những người ngoài quân đội cũng có thể được làm Kiểm sát viên trong Viện kiểm sát quân sự. Những điều kiện tuyển chọn cụ thể sẽ do Bộ Quốc phòng quy định, đồng thời người được tuyển chọn phải có năng lực, có nguyện vọng, không nói ngọng, nói lắp, khuyết tật ảnh hưởng đến yêu cầu nghề nghiệp. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Kiểm sát viên sơ cấp Viện kiểm sát quân sự? Theo Điều 77 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm Kiểm sát viên sơ cấp như sau: Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 75 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân; nếu là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát quân sự: - Có thời gian làm công tác pháp luật từ 04 năm trở lên; - Có năng lực thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp; - Đã trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Kiểm sát viên sơ cấp. Trong đó, cụ thể quy định tại Điều 75 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 về tiêu chuẩn chung của Kiểm sát viên như sau: - Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. - Có trình độ cử nhân luật trở lên. - Đã được đào tạo về nghiệp vụ kiểm sát. - Có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định. - Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Như vậy, sĩ quan quân đội đáp ứng các điều kiện trên và thực hiện những thủ tục theo quy định thì sẽ được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên sơ cấp.
Bảng lương sĩ quan Quân đội khi tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024
Từ 01/7/2024, đề xuất không bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương, tăng lương cơ sở 30% từ 1,8 lên 2,34 triệu đồng/tháng. Vậy bảng lương quân đội sẽ có thay đổi như thế nào? Từ 01/7, bảng lương sĩ quan Quân đội thay đổi thế nào? Bảng lương sĩ quan Quân đội theo cấp bậc quân hàm được thực hiện theo Mục 1 Bảng 6 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Hiện mức lương của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được tính theo công thức: Mức lương = Mức lương cơ sở x Hệ số lương hiện hưởng. Trong đó: Mức lương cơ sở hiện hành là 1,8 triệu đồng/tháng. Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở sẽ tăng từ 1,8 triệu đồng/tháng lên 2,34 triệu đồng/tháng. Như vậy, mức lương của sĩ quan Quân đội từ ngày 01/7/2024 sẽ tăng so với quy định hiện hành, cụ thể: Xem thêm bài viết: Tăng mức hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ 1/7/2024 Tăng mức hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ 1/7/2024 Bảng lương giáo viên khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng Bảng lương công an theo cấp bậc quân hàm tính trên mức lương cơ sở mới Tổng hợp các chế độ tăng theo khi nâng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng Cấp bậc quân hàm Hệ số lương Mức lương đến 30/6/2024 (Đơn vị: VNĐ) Mức lương từ 01/7/2024 (Đơn vị: VNĐ) Đại tướng 10,40 18.720.000 24.336.000 Thượng tướng 9,80 17.640.000 22.932.000 Trung tướng 9,20 16.560.000 21.528.000 Thiếu tướng 8,60 15.480.000 20.124.000 Đại tá 8,00 14.400.000 18.720.000 Thượng tá 7,30 13.140.000 17.082.000 Trung tá 6,60 11.880.000 15.444.000 Thiếu tá 6,00 10.800.000 14.040.000 Đại úy 5,40 9.720.000 12.636.000 Thượng úy 5,00 9.000.000 11.700.000 Trung úy 4,60 8.280.000 10.764.000 Thiếu úy 4,20 7.560.000 9.828.000 Lưu ý: Bên cạnh mức lương hưởng hằng tháng, sĩ quan Quân đội nhân dân cũng được hưởng phụ cấp thâm niên (tính theo mức lương hiện hưởng và thời gian phục vụ tại ngũ) cộng với phụ cấp công vụ và phụ cấp chức vụ lãnh đạo. Từ ngày 01/7, chưa đủ điều kiện bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương Chính phủ đề xuất thực hiện 4/6 nội dung cải cách tiền lương khu vực công của Nghị quyết số 2 đã rõ, đủ điều kiện thực hiện. Còn 2/6 nội dung cải cách tiền lương khu vực công chưa thực hiện gồm: Các bảng lương mới (bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương) và cơ cấu lại, sắp xếp thành 9 chế độ phụ cấp mới. Cụ thể, Chính phủ đề xuất trong thời gian chưa đủ điều kiện bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương, cho thực hiện giải pháp tăng lương khu vực công từ ngày 1/7/2024. Theo tính toán của Bộ Tài chính khi thực hiện đủ các nội dung cải cách tiền lương khu vực công theo Nghị quyết 27-NQ/TW thì mức tăng tổng quỹ lương (không bao gồm tiền thưởng) của cán bộ, công chức, viên chức là 30,6%. Đây là mức tăng cao nhất từ trước đến nay, góp phần cải thiện đời sống người hưởng lương và các đối tượng hưởng chế độ phụ cấp, trợ cấp và các chính sách hỗ trợ gắn với mức lương cơ sở. Theo tính toán của Bộ Tài chính, tổng nhu cầu kinh phí điều chỉnh lương cơ sở tăng 30%, thực hiện tiền thưởng 10% quỹ lương cơ bản, điều chỉnh lương hưu và trợ cấp lũy kế 3 năm 2024 - 2026 tăng thêm là 913,3 nghìn tỷ đồng. Với số tiền này, Chính phủ bảo đảm đủ nguồn để thực hiện. Xem thêm bài viết: Tăng lương cơ sở 30% từ 1,8 lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Tăng mức hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ 1/7/2024 Bảng lương giáo viên khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng Bảng lương công an theo cấp bậc quân hàm tính trên mức lương cơ sở mới
Quân y quân đội có được hành nghề khám, chữa bệnh tại các cơ sở khác không?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì quân y quân đội sẽ được cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế thuộc Bộ Quốc phòng và các cơ quan có liên quan. Tuy nhiên, hiện nay vẫn có nhiều người băn khoăn về việc “Quân y quân đội có được hành nghề khám chữa bệnh tại các cơ sở khác hay không?” Trong hệ thống y tế Việt Nam, lực lượng quân y đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe, thường làm việc tại các bệnh viện quân y hoặc các đơn vị y tế trực thuộc quân đội. Theo pháp luật hiện nay, quân y quân đội được cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế thuộc Bộ Quốc phòng vẫn được phép hành nghề khám, chữa bệnh tại các cơ sở khác. (1) Quân y quân đội có được hành nghề khám chữa bệnh tại các cơ sở khác hay không? Quân y quân đội là ai? Theo Điều 4 Nghị định 16/2024/NĐ-CP, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm: - Đối tượng phải có giấy phép hành nghề: Bác sỹ; Y sỹ; Điều dưỡng; Hộ sinh; Kỹ thuật y; Dinh dưỡng lâm sàng; Cấp cứu viên ngoại viện; Tâm lý lâm sàng; Lương y; Người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền. -Y tá thuộc đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân được tham gia vào hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhưng không cần giấy phép hành nghề theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023. Ngoài ra, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại các Điều 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46 và 47 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023 như sau: - Có quyền hành nghề - Có quyền từ chối khám bệnh, chữa bệnh - Quyền được nâng cao năng lực chuyên môn - Quyền được bảo vệ khi xảy ra sự cố y khoa - Quyền được bảo đảm an toàn khi hành nghề khám bệnh, chữa bệnh - Bên cạnh các quyền được cho phép, người hành nghề khám chữa bệnh phải có ý thức trách nhiệm với người bệnh, với nghề nghiệp, với đồng nghiệp và với xã hội. Quân y quân đội có được hành nghề khám chữa bệnh tại các cơ sở khác hay không? Theo Điều 39 Luật hành nghề, khám chữa bệnh năm 2023 thì các bác sĩ quân y có quyền hành nghề như sau: - Được hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo đúng phạm vi hành nghề cho phép. - Được quyết định về việc chẩn đoán, phương pháp chữa bệnh trong phạm vi hành nghề cho phép. - Được hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau nhưng phải tuân thủ quy định về đăng ký hành nghề của Luật hành nghề, khám chữa bệnh năm 2023 - Được tham gia các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về khám bệnh, chữa bệnh. Như vậy, Quân y quân đội quyền hành nghề và được hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau chứ không chỉ riêng hành nghề khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế thuộc Bộ Quốc phòng và các cơ quan có liên quan. Nguyên tắc đăng ký hành nghề Quân y quân đội được phép hành nghề tại các cơ sở khác nhau. Tuy nhiên, người hành nghề khám bệnh chữa bệnh cần phải lưu ý về nguyên tắc đăng ký hành nghề để không vi phạm pháp luật. Theo Điều 36 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2023, nguyên tắc đăng ký hành nghề được đề cập như sau: - Người hành nghề được đăng ký hành nghề tại nhiều cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng không được trùng thời gian khám bệnh, chữa bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. - Người hành nghề được đăng ký làm việc tại một hoặc nhiều vị trí chuyên môn sau đây trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng phải bảo đảm chất lượng công việc tại các vị trí được phân công: Khám bệnh, chữa bệnh theo giấy phép hành nghề; Phụ trách một bộ phận chuyên môn; Chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Ngoài ra, người hành nghề khám, chữa bệnh khi làm việc tại các cơ sở khám chữa bệnh khác phải tuân thủ đúng quy định pháp luật tránh trùng thời gian làm việc cũng như bảo đảm chất lượng công việc. (2) Khi nào bị cấm hành nghề khám chữa bệnh? Điều kiện đăng ký hành nghề khám chữa bệnh Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 16/2024/NĐ-CP, người hành nghề của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân chỉ được hành nghề khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 19 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023. Cá nhân được phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Có giấy phép hành nghề đang còn hiệu lực - Đã đăng ký hành nghề, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023. - Đáp ứng yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 21 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023. - Có đủ sức khỏe để hành nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế - Không thuộc trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023. Cá nhân được khám bệnh, chữa bệnh mà không cần đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 19 trong các trường hợp sau đây: - Học viên, sinh viên, học sinh đang học tại cơ sở đào tạo thuộc khối ngành sức khỏe, người đang trong thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh để cấp giấy phép hành nghề, người đang trong thời gian chờ cấp giấy phép hành nghề và chỉ được khám bệnh, chữa bệnh dưới sự giám sát của người hành nghề - Nhân viên y tế thôn bản làm công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo (sau đây gọi là Cô đỡ thôn, bản). Khi nào bị cấm hành nghề khám chữa bệnh? Căn cứ tại Điều 20 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về các trường hợp bị cấm hành nghề khám chữa bệnh như sau: - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật. - Đang trong thời gian thi hành án treo; án phạt cải tạo không giam giữ về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật. - Đang trong thời gian thử thách đối với người bị kết án phạt tù có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật nhưng được tha tù trước thời hạn có điều kiện. - Đang trong thời gian thi hành án phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính là đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Đang trong thời gian bị cấm hành nghề khám chữa bệnh theo bản án hình sự có hiệu lực pháp luật của tòa án hoặc bị hạn chế thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. - Mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. Như vậy, cá nhân có thể đăng ký hành nghề khám chữa bệnh khi đáp ứng các điều kiện yêu cầu về đăng ký hành nghề. Ngoài ra, cần lưu ý đến việc tuân thủ đúng đắn các quy định để tránh các hành vi vi phạm pháp luật dẫn đến bị cấm hành nghề. Tóm lại, ngoài các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, quân y quân đội được phép hành nghề tại các cơ sở khác nhưng phải thực hiện đúng nguyên tắc hành nghề tránh trùng thời gian khám bệnh, chữa bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều kiện kết hôn với sĩ quan quân đội năm 2024
Quân đội là một trong những lực lượng vũ trang nhân dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Như đã biết, để được đứng vào hàng ngũ quân đội nhân dân sẽ phải đáp ứng nhiều điều kiện về sức khỏe, nhân thân,... Vậy, muốn kết hôn với sĩ quan quân đội thì sẽ phải đáp ứng những điều kiện gì? Sĩ quan quân đội là ai? Theo quy định tại Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 sửa đổi 2008 quy định: Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi chung là sĩ quan) là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng. Sĩ quan là lực lượng nòng cốt của quân đội và là thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ quân đội, đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ khác, bảo đảm cho quân đội sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khỏe và tuổi đời; có nguyện vọng và khả năng hoạt động trong lĩnh vực quân sự thì có thể được tuyển chọn đào tạo sĩ quan. Điều kiện kết hôn với sĩ quan quân đội năm 2024 Theo Khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Các điều kiện để kết hôn với sĩ quan quân đội theo quy định mới nhất năm 2024 như sau: Các điều kiện chung Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định điều kiện kết hôn như sau: - Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: + Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; + Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; + Không bị mất năng lực hành vi dân sự; + Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định. - Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Các trường hợp bị cấm kết hôn được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Yêu sách của cải trong kết hôn; - Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; - Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; - Bạo lực gia đình; - Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. Các điều kiện đặc thù Hiện nay, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định cụ thể các điều kiện để kết hôn với sĩ quan quân đội. Đối với việc kết hôn với sĩ quan quân đội thì sẽ do nội bộ ngành quy định. Tuy nhiên, có thể liệt kê một số điều kiện mà nếu thuộc vào một hoặc các trường hợp này sẽ được coi là lý lịch không trong sạch: - Gia đình làm tay sai cho chế độ phong kiến, Ngụy quân, Ngụy quyền; - Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù; - Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành...; - Gia đình hoặc bản thân là người dân tộc Hoa; - Bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập tịch). Khi thẩm tra về điều kiện này thì sẽ thẩm tra lý lịch ba đời. Tại Khoản 18 Điều 2 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về những người có họ trong phạm vi ba đời như sau: Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba. Nếu lý lịch trong phạm vi ba đời có người thuộc trường hợp trên thì sẽ không được kết hôn với sĩ quan quân đội. Như vậy, việc kết hôn với sĩ quan quân đội cũng là việc kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, ngoài các điều kiện như kết hôn thông thường, người kết hôn với sĩ quan quân đội còn phải đáp ứng một số điều kiện đặc thù về nhân thân. Đăng ký kết hôn với sĩ quan quân đội ở đâu? Theo Khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn. Theo Khoản 1 Điều 15 Luật cư trú 2020 quy định nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, sinh viên, học viên các trường Quân đội nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng có nơi cư trú khác theo quy định. Như vậy, việc kết hôn có thể đăng ký ở Uỷ ban nhân dân cấp xã của người muốn kết hôn với sĩ quan quân đội hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đơn vị mà sĩ quan quân đội đó đóng quân.
Công an, Quân đội có phải đóng thuế TNCN không?
Công an, Quân đội nhân dân Việt Nam là những lực lượng bảo vệ an ninh Tổ quốc. Người làm việc trong những lực lượng này có phải đóng thuế TNCN không? Bài viết sau đây sẽ giải đáp những thắc mắc trên. Công an, quân đội có phải nộp thuế TNCN không? Thu nhập chịu thuế của lực lượng Công an nhân dân Theo Điều 3 Thông tư 206/2013/TTLT-BTC-BCA, những khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công mà Công an nhân dân (CAND) phải nộp bao gồm: 1) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công bằng tiền hoặc không bằng tiền ghi trong quyết định tuyển dụng, quyết định nâng lương, nâng bậc, thăng cấp bậc hàm hoặc ghi trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể. 2) Các khoản phụ cấp, trợ cấp kể cả sinh hoạt phí mà người nộp thuế nhận được trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau: - Các khoản phụ cấp, đặc thù trong Công an nhân dân - Các khoản phụ cấp đặc thù an ninh - Các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế. 3) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức trừ các khoản tiền thưởng sau đây: - Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng - Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận. - Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận. - Tiền thưởng về phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. - Tiền thưởng do có thành tích trong đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia; tiền thưởng do có thành tích nghiên cứu khoa học phục vụ bảo vệ an ninh quốc gia, trong phong trào thi đua vì an ninh tổ quốc, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc. 4) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: - Tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật - Tiền tham gia các dự án, đề án - Tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút - Tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa nghệ thuật, thể dục, thể thao - Tiền dịch vụ quảng cáo - Tiền dịch vụ khác; thù lao khác. 5) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác. 6) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức thực hiện như hướng dẫn tại điểm c, d, đ Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Thu nhập chịu thuế của lực lượng Quân đội nhân dân Theo Điều 2 Thông tư 212/2013/TTLT-BTC-BQP, những khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công mà lực lượng Quân đội nhân dân (QĐND) phải nộp gồm: 1) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công nhận được dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền theo quyết định tuyển dụng, quyết định nâng lương, bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch; phong, thăng quân hàm hoặc ghi trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể. 2) Các khoản phụ cấp, trợ cấp kể cả sinh hoạt phí mà người nộp thuế nhận được trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau: - Các khoản phụ cấp, trợ cấp đặc thù quốc phòng - Phụ cấp đặc thù ngành Cơ yếu - Các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế. 3) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức trừ các khoản tiền thưởng sau đây: - Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng - Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng; - Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước; - Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu; - Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen. - Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được nhà nước Việt Nam thừa nhận. - Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận. - Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Tiền thưởng do có thành tích trong đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia; tiền thưởng do có thành tích nghiên cứu khoa học phục vụ bảo vệ an ninh quốc gia, trong phong trào thi đua vì an ninh tổ quốc, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc. 4) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: - Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới - Tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; - Tiền tham gia các dự án, đề án; - Tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; - Tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; - Tiền dịch vụ khác, thù lao khác. 5) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác. 6) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức thực hiện theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Như vậy, người làm việc trong lực lượng CAND, QĐND Việt Nam vẫn phải đóng thuế TNCN theo quy định của pháp luật. Xem thêm: Bảng lương lực lượng vũ trang mới nhất 2024 Căn cứ tính thuế và ai là người đứng ra nộp thuế? Đối với lực lượng Công an Căn cứ tính thuế được quy định tại Điều 4 Thông tư 206/2013/TTLT-BTC-BCA như sau: - Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất. - Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ các khoản giảm trừ. - Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần hướng dẫn tại khoản 2, Điều 7 Thông tư. - Cách tính thuế: tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập, số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (x) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó. Người nộp thuế được quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 5 Thông tư 206/2013/TTLT-BTC-BCA như sau: Hàng tháng, chậm nhất là ngày 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo, tổ chức trả thu nhập nộp số thuế đã khấu trừ lên cơ quan tài chính cấp trên. Đối với lực lượng QĐND Căn cứ tính thuế được quy định tại Điều 4 Thông tư 206/2013/TTLT-BTC-BCA như sau: - Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất. - Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ các khoản giảm trừ. - Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần hướng dẫn tại khoản 2, Điều 7 Thông tư. - Cách tính thuế: tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập, số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (x) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó. Người nộp thuế được quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 5 Thông tư 206/2013/TTLT-BTC-BCA như sau: Hàng tháng, tổ chức trả thu nhập phải nộp số thuế đã khấu trừ lên cơ quan tài chính cấp trên theo quy định. Như vậy, thuế của lực lượng CAND và QĐND Việt Nam sẽ do tổ chức trả thu nhập chi trả. Trên đây là toàn bộ những giải đáp về việc đóng thuế TNCN của lực lượng CAND, QĐND Việt Nam. Người đọc có thể tham khảo để nắm được quy định của pháp luật khi đóng thuế TNCN.
Lực lượng tham gia hủy đốt đạn dược cần đáp ứng quy chuẩn gì?
Đạn súng, ngòi đạn và hỏa cụ hay gọi chung là đạn dược là những bộ phận được dùng trong sản xuất công nghiệp quốc phòng. Khi đạn dược không đủ tiêu chuẩn thì lực lượng tham gia hủy đốt đạn dược được quy định ra sao? 1. Yêu cầu về lực lượng tham gia hủy đốt đạn dược là gì? Tại tiểu mục 2.2.4.3 QCVN 03:2017/BQP quy định lực lượng tham gia hủy đốt đạn dược bao gồm: - Lực lượng tham gia hủy đốt đạn dược: Phải được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ bằng văn bản; chỉ thực hiện nhiệm vụ được phân công theo phương án đã được phê duyệt; chấp hành nghiêm kỷ luật; thực hiện nghiêm, nhanh chóng và chính xác mệnh lệnh, hướng dẫn của người chỉ huy; - Người chỉ huy: Là người có quyền hạn cao nhất trong khu vực hủy đốt đạn dược; có trình độ chuyên môn về đạn dược từ trung cấp trở lên; - Nhân viên hủy đốt: Là những người trực tiếp thực hiện hủy đốt đạn dược; có trình độ chuyên môn về đạn dược từ sơ cấp trở lên; phải được phổ biến kế hoạch, huấn luyện các quy trình, quy định, quy tắc an toàn; có sức khỏe, yếu lĩnh thực hành tốt, qua kiểm tra đạt yêu cầu trở lên; - Nhân viên an toàn: Là người giám sát về mặt an toàn; được giao nhiệm vụ phụ trách về công tác an toàn trong quá trình hủy đốt đạn dược; có trình độ chuyên môn về đạn dược từ sơ cấp trở lên; phải được huấn luyện và nắm vững các quy định an toàn khi hủy đốt đạn dược; - Nhân viên kỹ thuật: Là người giám sát về mặt kỹ thuật hủy đốt đạn dược; có trình độ chuyên môn về đạn dược từ trung cấp trở lên; nắm chắc chuyên môn đạn dược, quy trình kỹ thuật, quy tắc an toàn trong hủy đốt đạn dược; sử dụng thành thạo các phương tiện mồi cháy; được giao nhiệm vụ phụ trách về mặt kỹ thuật khi tiến hành hủy đốt đạn dược; - Nhân viên y tế: Là những người bảo đảm sức khỏe cho lực lượng hủy đốt đạn dược; có trình độ chuyên môn về ngành y tế từ sơ cấp trở lên; nắm chắc chuyên môn ngành y tế; sử dụng thành thạo các phương tiện, dụng cụ sơ cứu, cấp cứu khi có sự cố xảy ra; - Lực lượng cảnh giới: Là những người làm nhiệm vụ cảnh giới không cho người, phương tiện và gia súc vào khu vực cảnh giới trong quá trình hủy đốt đạn dược. 2. Phương tiện, dụng cụ phục vụ hủy đốt đạn dược phải đáp ứng điều kiện gì? Tại tiểu mục 2.2.4.4 QCVN 03:2017/BQP quy định phương tiện, dụng cụ phục vụ hủy đốt đạn dược được quy định như sau: - Thiết bị hủy đốt đạn dược: + Đảm bảo đồng bộ theo tài liệu thiết kế, chế tạo được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc theo tài liệu của nhà cung cấp thiết bị; + Tình trạng thiết bị hoạt động tốt, được cấp có thẩm quyền kiểm tra và cho phép sử dụng; + Nghiêm cấm các trường hợp sau: Sử dụng thiết bị hủy đốt đạn súng để hủy đốt: Ngòi đạn; hỏa cụ và các loại đạn súng có tác dụng nổ cháy nhanh (đạn nổ cháy nhanh 14,5 MД3; 12,7 MД3); sử dụng thiết bị hủy đốt ngòi đạn để hủy đốt đạn súng và dây nổ. - Phương tiện mồi cháy gồm: Phương tiện tạo lửa (diêm, bật lửa, nụ xùy kết hợp với dây cháy chậm); vải; dầu diezen; sào (gậy) châm lửa; gỗ khô. Các phương tiện tạo lửa chỉ một người quản lý và do người chỉ huy giao nhiệm vụ. - Bảo hộ lao động trang bị cho lực lượng trực tiếp hủy đốt đạn dược, gồm: Quần áo; mũ; găng tay và khẩu trang. Các phương tiện bảo hộ lao động đảm bảo theo quy trình. - Phương tiện vận chuyển, gồm: Xe kéo tay hai bánh và dụng cụ khiêng bằng sức người: + Xe kéo tay hai bánh: Tình trạng xe còn tốt; xe có bánh lốp cao su; sàn xe bằng gỗ được lót lớp cao su, có ván chắn ở hai đầu; càng xe chắc chắn; trục xe liên kết với bánh xe bằng ổ bi có nắp đậy; + Dụng cụ khiêng bằng sức người: Phải bảo đảm bền và chắc chắn khi khiêng hòm bao gói đạn dược từ vị trí tập kết để đạn dược chờ hủy đến bãi hủy. - Phương tiện phòng cháy, chữa cháy, gồm: Xe cứu hỏa; các phương tiện, dụng cụ cứu hỏa. - Phương tiện đo nhiệt độ: Nhiệt kế thủy ngân có dải đo từ 5oC đến 100oC. - Phương tiện hỗ trợ y tế, gồm: Các phương tiện sơ cứu, cấp cứu; các phương tiện, dụng cụ vận chuyển người. 3. Trường hợp nào bị nghiêm cấm trong khu vực hủy đốt đạn dược? Căn cứ 2.2.5 QCVN 03:2017/BQP trong khu vực hủy đốt đạn dược, nghiêm cấm các trường hợp sau: - Súc vật, người không có nhiệm vụ vào khu vực hủy; - Đi lại tự do trong khu vực hủy đốt đạn dược hoặc tiếp xúc với đạn dược khi chưa được giao nhiệm vụ; - Mang theo các phương tiện có thể phát ra tia lửa hoặc phương tiện tạo lửa, trừ trường hợp người được giao nhiệm vụ; - Có các hành động có thể phát ra tia lửa; - Sử dụng các chất kích thích; - Mồi cháy khi chưa có tín hiệu báo an toàn từ các vị trí cảnh giới và khi chưa có lệnh của người chỉ huy; - Tự động tháo tách các chi tiết, cụm chi tiết của đạn dược; - Ra khỏi hầm trú ẩn khi chưa có lệnh của người chỉ huy; - Làm sai quy trình, phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chính sách mới về Lao động - Bảo hiểm, Quân đội, GTVT có hiệu lực từ tháng 02/2024
Bước vào tháng 2/2024, nhiều chính sách mới về Lao động - Bảo hiểm, Giao thông vận tải, Quân đội,... bắt đầu có hiệu lực. Trong đó, những nội dung nổi bật như cách xác định thời gian bảo lưu đóng bảo hiểm thất nghiệp, đăng kiểm xe, xe quá tải trọng, sửa đổi giá xây dựng công trình,... (1) Cách xác định thời gian bảo lưu đóng bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 15/02/2024 Ngày 29/12/2023, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó, tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH sửa đổi Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định về thời gian đóng BHTN được bảo lưu xác định như sau: Tổng thời gian đóng BHTN được bảo lưu = Thời gian đóng BHTN được bảo lưu khi NLĐ có tháng đóng chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có) + Thời gian đóng BHTN được bảo lưu khi NLĐ bị hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có) + Thời gian đóng BHTN được bảo lưu khi NLĐ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có) + Thời gian đóng BHTN được bảo lưu khi NLĐ không đến nhận tiền hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có) + Thời gian đóng BHTN được xác nhận bổ sung sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (đối với các trường hợp NLĐ đã hưởng trợ cấp thất nghiệp có thời gian đóng BHTN dưới 36 tháng khi giải quyết thì căn cứ thực tế vào thời gian đã đóng, hưởng trợ cấp thất nghiệp) (nếu có) - Bảo lưu thời gian đóng BHTN khi NLĐ có tháng đóng chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp NLĐ có thời gian đóng BHTN trên 36 tháng đến đủ 144 tháng thì thời gian đóng chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu. Trường hợp NLĐ đóng BHTN trên 144 tháng thì những thời gian chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp không được bảo lưu. Thời gian đóng BHTN được bảo lưu ghi tại quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp. - Bảo lưu thời gian đóng BHTN khi NLĐ bị hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp NLĐ bị hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2020/NĐ-CP thì thời gian đóng BHTN được bảo lưu là thời gian đã được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp. Xem thêm chi tiết tại Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2024. (2) Sửa đổi quy định về xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn Thông tư 35/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/02/2024. Theo đó, xe quá tải trọng của đường bộ là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thuộc ít nhất một trong các trường hợp: - Có tổng trọng lượng của xe vượt quá trị số ghi trên biển báo hiệu “hạn chế trọng tải toàn bộ xe” hoặc biển báo hiệu “Loại xe hạn chế qua cầu” tại nơi có một trong hai loại biển báo hiệu này; - Có tổng trọng lượng của xe vượt quá quy định về giới hạn tổng trọng lượng của xe tại nơi không có cả hai loại biển báo hiệu hiệu “hạn chế trọng tải toàn bộ xe” hoặc biển báo hiệu “Loại xe hạn chế qua cầu”; - Có tải trọng trục xe vượt quá trị số ghi trên biển báo hiệu “Hạn chế tải trọng trên trục xe” hoặc biển báo hiệu “Tải trọng trục hạn chế qua cầu” tại nơi có một trong hai loại biển báo hiệu này; - Có tải trọng trục xe vượt quá quy định về giới hạn tải trọng trục xe tại nơi không có cả hai loại biển báo hiệu “Hạn chế tải trọng trên trục xe” hoặc biển báo hiệu “Tải trọng trục hạn chế qua cầu”. (3) Trường hợp nào độ xe vẫn được đăng kiểm, miễn hồ sơ thiết kế? Theo quy định mới tại Thông tư 43/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ 15/02/2024, việc thay đổi xe cơ giới mà không làm thay đổi kiểu loại xe và đáp ứng yêu cầu về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng thì được kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ để được cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định. Cụ thể, xe cơ giới chỉ thay đổi liên quan đến nội thất và tính tiện nghi, không liên quan đến an toàn thì không coi là cải tạo và vẫn được đăng kiểm. Các trường này bao gồm: - Thay đổi cửa lên xuống khoang hành khách (không thay đổi vị trí và kích thước cửa); - Thay đổi kết cấu thùng chở hàng: + Bịt kín/thay đổi kết cấu cánh cửa thùng hàng; + Thay thế tôn bọc dạng phẳng thành dạng sóng hoặc ngược lại; + Bọc thêm tôn phần khung mui của xe mui phủ không làm tăng chiều cao thành thùng hàng; + Lắp thêm hoặc tháo bỏ nắp chắn bụi cho thùng chở hàng của xe ô tô tải tự đổ. - Lắp, thay thế/tháo bỏ nắp che khoang chở hàng, hành lý của xe ô tô PICKUP nhưng không làm thay đổi kích thước lòng thùng hàng và kích thước bao của xe. - Lắp đặt thêm đèn sương mù dạng rời. - Thay thế cụm đèn chiếu sáng phía trước bằng cụm đèn đã được chứng nhận hoặc công bố hợp quy mà không cần gia công thay đổi kết cấu của xe để đảm bảo việc lắp đặt. - Thay thế bóng đèn thuộc cụm đèn chiếu sáng phía trước bằng bóng đèn loại khác có công suất tiêu thụ điện tương đương mà không cần phải can thiệp, thay đổi kết cấu của cụm đèn. - Thay đổi các chi tiết, bộ phận thân vỏ là tùy chọn của nhà sản xuất xe nhưng không làm thay đổi kích thước bao ngoài của xe. - Thay đổi về kiểu dáng của một số chi tiết ở thân vỏ xe như: lưới tản nhiệt trước xe, cánh lướt gió. - Lắp đặt thêm mui gió trên nóc ca bin ô tô tải, bậc bước chân lên xuống, trang trí ống xả, đai trang trí bảo hiểm đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu mà không làm thay đổi kích thước bao ngoài của xe. Ngoài ra, Thông tư này còn miễn lập hồ sơ thiết kế xe cơ giới cải tạo cho một số trường hợp: - Lắp, thay thế hoặc tháo bỏ giá nóc của ô tô con tuân thủ hướng dẫn của nhà sản xuất mà không làm thay đổi chiều rộng toàn bộ của xe. - Lắp, thay thế hoặc tháo bỏ mui gió trên nóc ca bin ô tô đầu kéo. - Lắp, thay thế hoặc tháo bỏ bơm, thùng dầu và hệ thống đường ống thủy lực của xe đầu kéo để dẫn động cho hệ thống nâng hạ thùng hàng của sơ mi rơ moóc tải tự đổ. - Thay đổi bố trí chỗ ngồi hành khách hoặc cửa xếp dỡ hàng hóa của thùng hàng hoặc vật liệu bọc, lót thùng hàng. - Ô tô tải lắp thêm hoặc thay thế thiết bị nâng hạ hàng hóa của thùng hàng đã có giấy chứng nhận an toàn của Cơ quan có thẩm quyền hoặc tháo bỏ thiết bị này. (4) Sửa đổi cách xác định giá xây dựng công trình từ ngày 15/2/2024 Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư 14/2023/TT-BXD sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 11/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Trong đó, Thông tư 14/2023/TT-BXD sửa đổi, bổ sung Điều 9 về xác định giá xây dựng công trình. Theo đó, giá xây dựng công trình gồm đơn giá xây dựng chi tiết và giá xây dựng tổng hợp. Giá xây dựng công trình xác định theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 24 Nghị định 10/2021/NĐ-CP và hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục IV. Xem và tải Phụ lục IV https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/01/20/PHU-LUC-IV.docx Chủ đầu tư sử dụng hệ thống giá xây dựng công trình quy định tại khoản 1, 2 Điều 26 Nghị định 10/2021/NĐ-CP và quy định tại khoản 1, 2 Điều 8 Thông tư này làm cơ sở để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Trường hợp tổ chức xác định giá xây dựng công trình theo đơn giá xây dựng chi tiết, hoặc giá xây dựng tổng hợp trên cơ sở định mức xây dựng, thì giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công xác định theo quy định sau: - Giá vật liệu xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-BXD là cơ sở để xác định giá xây dựng công trình. - Khuyến khích lựa chọn vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường khi lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng và xác định chi phí đầu tư xây dựng cho công trình, dự án nhưng phải đảm bảo hiệu quả đầu tư và đáp ứng yêu cầu của dự án. - Trường hợp dự án có yêu cầu phải sử dụng vật liệu xây dựng đặc thù, không phổ biến trên thị trường, hoặc sử dụng vật liệu nhập khẩu thì phải thuyết minh cụ thể trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thuyết minh thiết kế xây dựng... - Đơn giá nhân công xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-BXD là cơ sở để xác định giá xây dựng công trình. Xem thêm chi tiết Thông tư 14/2023/TT-BXD có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2024. (5) Những trường hợp chưa xem xét kỷ luật và miễn trách nhiệm kỷ luật trong Quân đội Ngày 27/12/2023, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 143/2023/TT-BQP quy định xử lý kỷ luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam, trong đó có một số thay đổi mới liên quan đến quy định về vắng mặt trái phép của quân nhân. Theo đó, đối với những trường hợp chưa xem xét kỷ luật, gồm: - Trong thời gian nghỉ theo chế độ quy định (trừ trường hợp nghỉ chuẩn bị hưu); - Trong thời gian điều trị có xác nhận của cơ sở quân y cấp trung đoàn trở lên hoặc bệnh viện, trung tâm y tế từ tuyến huyện trở lên; - Phụ nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ chế độ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi; nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người có hành vi vi phạm có văn bản yêu cầu được xem xét xử lý kỷ luật; - Đang trong thời gian chờ kết quả giải quyết cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật. Đối với những trường hợp miễn trách nhiệm kỷ luật, gồm: - Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội; - Vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội trong trường hợp phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết, do điều kiện bất khả kháng; - Vi phạm do chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy cấp trên hoặc phân công nhiệm vụ của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng. (Điều 6 Thông tư 143/2023/TT-BQP) Xem thêm chi tiết tại Thông tư 143/2023/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2024; thay thế Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật trong Bộ Quốc phòng.
12 danh hiệu thi đua đối với chiến sĩ, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng
Ngày 22/12/2023, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 118/2023/TT-BQP quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam. 1. Các danh hiệu thi đua đối với chiến sĩ, đơn vị Bộ Quốc phòng Thực hiện theo quy định tại các Điều 19, 20, 32 và Điều 81 của Luật Thi đua, khen thưởng 2022. Cụ thể như sau: - Đối với cá nhân + “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; + “Chiến sĩ thi đua toàn quân”; + “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; + “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến”. - Đối với tập thể + “Cờ thi đua của Chính phủ”; + “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”; + Cờ thi đua của Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; + “Đơn vị Quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc”; + “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”; + Đơn vị vững mạnh toàn diện “Mẫu mực, tiêu biểu”; + “Đơn vị huấn luyện giỏi”; + “Đơn vị văn hóa tiêu biểu”. - Ngoài các danh hiệu thi đua quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, các cơ quan, đơn vị, các ngành, các tổ chức quần chúng có thể thực hiện các hình thức khen thưởng, tôn vinh khác nhằm động viên cá nhân, tập thể có thành tích và thúc đẩy phong trào thi đua, phù hợp với nguyên tắc của pháp luật về thi đua, khen thưởng và báo cáo theo quy định. 2. Các hình thức khen thưởng trong Bộ Quốc phòng Thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 76 của Luật Thi đua, khen thưởng 2022. Cụ thể như sau: - Huân chương; - Huy chương; - Danh hiệu vinh dự nhà nước; - “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”; - “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”; - Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam”; - Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”; - Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Cơ yếu Việt Nam”; - “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”; - Bằng khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; - Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; - Giấy khen của Thủ trưởng sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn, cục, vụ, viện và tương đương. 3. Thẩm quyền quyết định khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”. - Quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tướng. - Quyết định tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”. - Quyết định tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam”, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”. - Quyết định tặng hoặc truy tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”. - Quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị huấn luyện giỏi” cho tập thể cấp lữ đoàn, trung đoàn và tương đương. - Quyết định công nhận danh hiệu Đơn vị vững mạnh toàn diện “Mẫu mực, tiêu biểu” cho tập thể cấp sư đoàn và tương đương; lữ đoàn, trung đoàn binh chủng và tương đương thuộc quân đoàn, binh chủng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh 86; cấp cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, các tổng cục, quân khu, quân chủng, Bộ đội Biên phòng, quân đoàn, binh chủng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội; học viện, trường thuộc Bộ Quốc phòng và thuộc tổng cục, quân khu, quân chủng, Bộ đội Biên phòng, quân đoàn, binh chủng; binh đoàn, tổng công ty; bệnh viện thuộc Bộ Quốc phòng. Xem thêm Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024.
Ban hành Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023
Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 24/11/2023. 1. Tiêu chuẩn người làm công tác bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự Căn cứ Điều 20 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 quy định lực lượng bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự như sau: - Lực lượng bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự, bao gồm: + Lực lượng của Bộ Quốc phòng làm nòng cốt; + Lực lượng của Bộ Công an phối hợp tham gia bảo vệ; + Lực lượng bảo vệ của Ban, Bộ, ngành, địa phương được giao quản lý, sử dụng, bảo vệ công trình quốc phòng. - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định lực lượng bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự, bao gồm: + Lực lượng chuyên trách bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự Nhóm đặc biệt và các công trình quốc phòng Nhóm I loại A không niêm cất, lấp phủ; + Lực lượng bảo vệ của đơn vị đóng quân trực tiếp quản lý, sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự; + Lực lượng thuộc cơ quan quân sự địa phương và Dân quân tự vệ bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự được giao quản lý, sử dụng trên địa bàn. - Người đứng đầu Ban, Bộ, ngành trung ương có trách nhiệm tổ chức lực lượng thuộc phạm vi quản lý để bảo vệ công trình sơ tán thời chiến của cơ quan mình; trường hợp không tổ chức được lực lượng bảo vệ thì bàn giao công trình cho Bộ Quốc phòng để bố trí lực lượng thuộc cơ quan quân sự địa phương trực tiếp bảo vệ; khi cần sử dụng, Bộ Quốc phòng giao lại cho Ban, Bộ, ngành trung ương bảo vệ theo quy định của Luật này. - Tiêu chuẩn người làm công tác bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự được quy định như sau: + Là công dân Việt Nam làm việc trong cơ quan, đơn vị, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; + Có đủ tiêu chuẩn chính trị, phẩm chất đạo đức, lý lịch rõ ràng; chấp hành nghiêm chính sách, pháp luật của Nhà nước; + Đủ sức khỏe bảo đảm thực hiện nhiệm vụ; + Được huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ được giao. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng bảo vệ Nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự được quy định tại Điều 21 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023, cụ thể: - Nhiệm vụ của lực lượng bảo vệ được quy định như sau: + Tổ chức thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, phương án bảo vệ an ninh, an toàn công trình quốc phòng và khu quân sự; + Thực hiện công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn âm mưu, thủ đoạn, hoạt động thu thập thông tin trái phép, xâm phạm, phá hoại công trình quốc phòng và khu quân sự; + Tuần tra, canh gác, kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện ra, vào khu vực cấm, khu vực bảo vệ và thực hiện các hoạt động bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình; + Xây dựng đơn vị an toàn; phối hợp với chính quyền địa phương quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự và tổ chức xây dựng địa bàn an toàn; + Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. - Quyền hạn của lực lượng bảo vệ được quy định như sau: + Kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện ra, vào khu vực cấm, khu vực bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; + Ngăn chặn người, phương tiện ra, vào khu vực cấm, khu vực bảo vệ, tạm giữ đồ vật, phương tiện khi có căn cứ cho rằng người, phương tiện, đồ vật đó có nguy cơ gây nguy hại đến an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự; + Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc sử dụng phương tiện thông tin liên lạc, tạm cấm đường để thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng và bảo đàm an toàn cho người, tài sản trong phạm vi bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự theo quyết định của người chỉ huy cấp trung đoàn và tương đương trở lên; + Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự theo quy định của Luật này; + Được sử dụng vũ khi, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, an toàn công trình quốc phòng và khu quân sự theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; + Sử dụng biện pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật. 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng thuộc Bộ Công an phối hợp tham gia Theo Điều 22 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng thuộc Bộ Công an phối hợp tham gia bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự - Nhiệm vụ của lực lượng phối hợp tham gia bảo vệ được quy định như sau: + Chủ trì, phối hợp với lực lượng của Bộ Quốc phòng và chính quyền địa phương bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn có công trình quốc phòng và khu quân sự; đối với khu vực biên giới, biển, đảo thực hiện theo quy định của pháp luật về biên giới quốc gia, biển, đảo và pháp luật có liên quan; + Quản lý người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đi lại, hoạt động, cư trú trong phạm vi bảo vệ của công trình quốc phòng và khu quân sự theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; + Phối hợp với lực lượng trực tiếp bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự trong phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh với các hoạt động vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự. - Quyền hạn của lực lượng phối hợp tham gia bảo vệ được quy định như sau: + Áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết để bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo yêu cầu của lực lượng trực tiếp bảo vệ trong quá trình phối hợp tham gia bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; + Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ trong phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, an toàn công trình quốc phòng và khu quân sự theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nô và công cụ hỗ trợ; + Sử dụng biện pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật. Xem thêm Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Binh chủng đặc công là gì? Hạ sĩ quan đặc công giữ chức vụ nào?
Chắc hẳn binh chủng đặc công được khá nhiều người biết đến qua các video, hình ảnh khổ luyện và có cách chiến đấu đặc biệt. Vậy các bạn đã biết đến binh chủng đặc công là gì chưa và sĩ quan đặc công giữ chức vụ gì? 1. Binh chủng đặc công là gì? Binh chủng đặc công là binh chủng được đào tạo, trang bị và huấn luyện đặc biệt tinh nhuệ có phương pháp tác chiến linh hoạt, táo bạo, bất ngờ, thường dùng để đánh các mục tiêu hiểm yếu nằm sâu trong đội hình chiến đấu, bố trí chiến dịch và hậu phương của địch. 2. Chức vụ tương đương đối với sĩ quan đặc công hiện nay Căn cứ Điều 12 Thông tư 07/2016/TT-BQP quy định cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ được phong như sau: - Phó Trung đội trưởng và tương đương: Thượng sĩ. - Tiểu đội trưởng và tương đương: Trung sĩ. - Phó Tiểu đội trưởng và tương đương: Hạ sĩ. - Chiến sĩ: Binh nhất. 3. Hạ sĩ quan đặc công có thể giữ các chức vụ nào? Mỗi binh chủng khác nhau sẽ có các nhiệm vụ và công việc khác nhau để xác định được chức vụ tương đương với chức vụ tương đương của hạ sĩ quan đặc công thì có thể căn cứ theo Điều 11 Thông tư 07/2016/TT-BQP như sau: - Chức vụ tương đương với Phó Trung đội trưởng + Phó Phân đội trưởng trinh sát bộ binh; + Phó Mũi trưởng đặc công; + Phó Toán trưởng trinh sát luồn sâu pháo binh; + Phó Đội trưởng các đội có tổ chức tương đương cấp Trung đội; + Phó Xưởng trưởng, Phó Phân xưởng, Phó Trạm trưởng của các xưởng, phân xưởng, trạm có tổ chức tương đương cấp Trung đội; + Phó kho, Phó Phân kho của các kho, phân kho có tổ chức tương đương cấp Trung đội; + Hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ có trình độ trung cấp trở lên được sắp xếp đúng biên chế. -> Hạ sĩ quan đặc công giữ chức Phó Mũi trưởng đặc công thì tương đương với Phó Trung đội trưởng. - Chức vụ tương đương với Tiểu đội trưởng + Khẩu đội trưởng; + Trưởng xe (tăng, thiết giáp; pháo tự hành; hóa học); + Đài trưởng (Đài 15w; Xe thông tin; Thông tin; Quan sát phòng không); + Trạm trưởng, Ca trưởng thông tin quân bưu; + Tổ trưởng (Đặc công; Trinh sát luồn sâu pháo binh; Kỹ thuật giải mã và ảnh; Nghiệm triều; Chế biến thực phẩm); các Tổ trực thuộc các đơn vị cấp Trung đội và tương đương Trung đội trở lên; + Trắc thủ (Điều khiển tên lửa (kíp 1); Kíp tên lửa (kíp 1); Ra đa (kíp 1); Tác chiến điện tử); + Hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ có trình độ sơ cấp được sắp xếp đúng biên chế. -> Hạ sĩ quan đặc công giữ chức Tổ trưởng đặc công thì tương đương với Tiểu đội trưởng. - Chức vụ tương đương với Phó Tiểu đội trưởng + Phó Khẩu đội trưởng; + Phó Tổ trưởng đặc công; + Phó Trạm trưởng, Ca trưởng thông tin quân bưu; + Tổ trưởng (Vệ binh, Bộ binh, Trinh sát, Tên lửa Phòng không tầm thấp); + Tổ trưởng Tổ kho, sửa chữa, xây dựng, phục vụ; + Tổ trưởng là binh sĩ có chuyên môn kỹ thuật được sắp xếp đúng biên chế. -> Hạ sĩ quan đặc công giữ chức Phó Tổ trưởng đặc công thì tương đương với Phó Tiểu đội trưởng. 4. Nhiệm vụ của hạ sĩ quan đặc công là gì? Căn cứ Điều 25 Luật Quốc phòng 2018 quân đội nhân dân nói chung và sĩ quan đặc công có nhiệm vụ và chức năng như sau: Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương. Ngày 22 tháng 12 hằng năm là ngày truyền thống của Quân đội nhân dân, ngày hội quốc phòng toàn dân. - Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; - Thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; - Lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước; thực hiện nghĩa vụ quốc tế.
BQP tuyển bổ sung đào tạo đại học, cao đẳng tại các trường Quân đội năm 2023
Ngày 19/10/2023, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng ban hành Văn bản số 3222/TSQS-NT về việc tuyển bổ sung vào đào tạo đại học, cao đẳng tại các trường trong Quân đội năm 2023. Theo đó, tuyển bổ sung theo phương thức xét tuyển từ kết quả Kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông (THPT) năm 2023. Thí sinh đăng ký xét tuyển nguyện vọng bổ sung phải đủ các điều kiện: Đã tham gia sơ tuyển và được 01 trường Quân đội gửi thông báo đủ điều kiện sơ tuyển; chưa trúng tuyển hoặc chưa xác nhận nhập học vào bất cứ nơi nào; có đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định của trường dự tuyển; đã tham dự kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023, có tổng điểm xét tuyển và tiêu chí phụ (nếu có) bằng hoặc cao hơn điều kiện trúng tuyển đợt 1 của trường dự tuyển. Thí sinh tham gia xét tuyển nộp hồ sơ trực tiếp tại trường hoặc qua đường chuyển phát nhanh, chuyển phát ưu tiên (thời gian nhận hồ sơ tính theo dấu bưu điện). Hồ sơ đăng ký xét tuyển gồm: Phiếu đăng ký xét tuyển (theo mẫu của trường tuyển sinh); bản chính Giấy chứng nhận kết quả Kỳ thi THPT năm 2023 (Giấy chứng nhận có đóng dấu đỏ của Sở GD&ĐT); bản photocopy giấy báo đủ điều kiện sơ tuyển của trường thí sinh nộp hồ sơ sơ tuyển. Thời gian tiếp nhận hồ sơ xét tuyển bổ sung từ ngày 22/10 đến ngày 29/10/2023. Ngày 03/11/2023, các trường xét tuyển, báo cáo đề xuất điểm trúng tuyển về Ban TSQS Bộ Quốc phòng. Chỉ tiêu và mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển bổ sung vào đào tạo đại học, cao đẳng tại các học viện, trường trong Quân đội năm 2023, cụ thể như sau: 1. Chỉ tiêu và mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào đào tạo đại học quân sự năm 2023 2. Chỉ tiêu và mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển nguyện vọng bổ sung đào tạo đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở năm 2023 Mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển bổ sung nêu trên theo thang điểm 30,0; không có điểm liệt và đã bao gồm cả điểm ưu tiên. Theo Cổng TTĐT Bộ Quốc phòng
Bảng lương, phụ cấp của công an, quân đội thay đổi thế nào sau cải cách tiền lương?
Dự kiến ngày 01/7/2024 là thời điểm diễn ra cải cách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp. Trước đó, Thông tin Chính phủ đã công bố về việc tiết kiệm được 500.000 tỷ đồng để cải cách tiền lương từ năm 2024. Song, căn cứ tại Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp thì lực lượng vũ trang sẽ áp dụng 3 bảng lương. (1) Áp dụng hệ thống bảng lương mới Khi thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 thì dự kiến từ năm 2024 sẽ có 5 bảng lương mới dành cho cán bộ, công chức, viên chức, cụ thể: - 1 bảng lương chức vụ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo; - 1 bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo. - 3 bảng lương đối với lực lượng vũ trang. Lưu ý: Bảng lương mới không thấp hơn tiền lương hiện hưởng. Trong đó, bảng lương đối với lực lượng vũ trang, bao gồm: 1 bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm); 1 bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an; 1 bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an (trong đó giữ tương quan tiền lương của lực lượng vũ trang so với công chức hành chính như hiện nay). Xem bài viết liên quan: Thu nhập của cán bộ, công chức khi cải cách tiền lương từ năm 2024 Thu nhập của giáo viên Mầm non, Tiểu học sẽ thay đổi thế nào sau cải cách tiền lương? Cũng theo Nghị quyết 27-NQ/TW, có nhiều yếu tố chính để xây dựng bảng lương mới đối với quân đội, công an. Theo đó, bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới. Thực hiện thống nhất chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động (hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ) đối với những người làm công việc thừa hành, phục vụ (yêu cầu trình độ đào tạo dưới trung cấp), không áp dụng bảng lương công chức, viên chức đối với các đối tượng này. Xác định mức tiền lương thấp nhất của công chức, viên chức trong khu vực công là mức tiền lương của người làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp (bậc 1) không thấp hơn mức tiền lương thấp nhất của lao động qua đào tạo trong khu vực doanh nghiệp. Mở rộng quan hệ tiền lương làm căn cứ để xác định mức tiền lương cụ thể trong hệ thống bảng lương, từng bước tiệm cận với quan hệ tiền lương của khu vực doanh nghiệp phù hợp với nguồn lực của Nhà nước. Hoàn thiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang phù hợp với quy định của bảng lương mới. (2) Thay đổi cơ cấu tiền lương của lực lượng vũ trang Về nội dung cải cách cụ thể theo Nghị quyết 27-NQ/TW, lương lực lượng vũ trang sẽ được tính theo số tiền cụ thể theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo, bảo đảm tương quan với tiền lương trên thị trường lao động. Tại Điểm a Khoản 3.1 Phần II Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 thì cơ cấu tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công) sẽ được thiết kế gồm: - Lương cơ bản (chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương) - Các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương). - Bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp). Trong đó, thưởng là khoản thu nhập sẽ được bổ sung vào tổng quỹ thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức sau khi cải cách tiền lương. Theo đó, quỹ tiền thưởng được bổ sung bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp. (3) Điều chỉnh về phụ cấp của đối tượng lực lượng vũ trang Theo Nghị quyết 27-NQ/TW cũng có nhiều điều chỉnh về phụ cấp của đối tượng lực lượng vũ trang. Theo đó, quân đội, công an, cơ yếu không bị bãi bỏ phụ cấp thâm niên; đồng thời, được hưởng các loại phụ cấp sau đây: Phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm công việc, phụ cấp phục vụ an ninh, quốc phòng; phụ cấp lưu động và phụ cấp đặc thù cho quân đội. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo (do các chức danh lãnh đạo trong hệ thống chính trị thực hiện xếp lương chức vụ); phụ cấp công tác Đảng, đoàn thể chính trị - xã hội; phụ cấp công vụ (do đã đưa vào trong mức lương cơ bản); phụ cấp độc hại, nguy hiểm (do đã đưa điều kiện lao động có yếu tố độc hại, nguy hiểm vào phụ cấp theo nghề) sẽ bị bãi bỏ. Bảng lương của sĩ quan quân đội hiện tại là bao nhiêu? Trước đó, theo Nghị quyết của Quốc hội, từ ngày 1/7/2023 thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1.800.000 đồng/tháng - tương đương tăng 20,8% so với mức lương cơ sở cũ. Bảng lương của sĩ quan quân đội hiện tại như sau: Cấp bậc quân hàm Hệ số lương Mức lương đến 30/6/2023 (Đơn vị: VNĐ) Mức lương từ 1/7/2023 (Đơn vị: VNĐ) Đại tướng 10,40 15.496.000 18.720.000 Thượng tướng 9,80 14.602.000 17.640.000 Trung tướng 9,20 13.708.000 16.560.000 Thiếu tướng 8,60 12.814.000 15.480.000 Đại tá 8,00 11.920.000 14.400.000 Thượng tá 7,30 10.877.000 13.140.000 Trung tá 6,60 9.834.000 11.880.000 Thiếu tá 6,00 8.940.000 10.800.000 Đại úy 5,40 8.046.000 9.720.000 Thượng úy 5,00 7.450.000 9.000.000 Trung úy 4,60 6.854.000 8.280.000 Thiếu úy 4,20 6.258.000 7.560.000 Xem bài viết liên quan: Thu nhập của cán bộ, công chức khi cải cách tiền lương từ năm 2024 Thu nhập của giáo viên Mầm non, Tiểu học sẽ thay đổi thế nào sau cải cách tiền lương?
10 lời thề danh dự của Quân đội Việt Nam
Mười lời thề danh dự của quân nhân là lời tuyên thệ của tân binh, được đọc trong lễ chào cờ của Quân đội Nhân dân Việt Nam. 10 lời thề danh dự của Quân đội Việt Nam Sau đây là nội dung 10 lời thề danh dự của quân nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam: Chúng tôi! Quân nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam, lấy danh dự người chiến sỹ cách mạng, xin thề dưới lá cờ vinh quang của tổ quốc. (1) Hy sinh tất cả vì tổ quốc Việt Nam; dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, phấn đấu thực hiện một nước Việt Nam hòa bình, độc lập và xã hội chủ nghĩa, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. “Xin Thề” (2) Tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh cấp trên; khi nhận bất cứ nhiệm vụ gì đều tận tâm, tận lực thi hành nhanh chóng và chính xác. “Xin thề” (3) Không ngừng nâng cao tinh thần yêu nước Xã hội chủ nghĩa, tinh thần quốc tế vô sản, rèn luyện ý chí chiến đấu kiên quyết và bền bỉ, thắng không kiêu, bại không nản, dù gian lao khổ hạnh cũng không sờn lòng, vào sống ra chết cũng không nản chí ”Nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”. “Xin thề” (4) Ra sức học tập nâng cao trình độ chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ, triệt để chấp hành điều lệnh, điều lệ, rèn luyện tính tổ chức, tính kỷ luật và tác phong chính quy, xây dựng quân đội ngày càng hùng mạnh, luôn luôn sẵn sàng chiến đấu. “Xin thề” (5) Nêu cao tinh thần làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, làm tròn nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ tổ quốc, xây dựng chủ nghĩa xã hội và làm tròn nghĩa vụ quốc tế. Gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân thực hiện mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và luật pháp của Nhà nước. “Xin thề” (6) Luôn luôn cảnh giác, tuyệt đối giữ bí mật quân sự và bí mật quốc gia. Nếu bị quân địch bắt, dù phải chịu cực hình tàn khốc thế nào cũng cương quyết một lòng trung thành với sự nghiệp cách mạng, không bao giờ phản bội xưng khai. “Xin thề” (7) Đoàn kết chặt chẽ với nhau như ruột thịt trên tình thương yêu giai cấp; hết lòng giúp đỡ nhau lúc thường cũng như lúc ra trận; thực hiện toàn quân một ý chí. “Xin thề” (8) Ra sức giữ gìn vũ khí trang bị, quyết không để hư hỏng hoặc rơi vào tay quân thù. Luôn nêu cao tinh thần bảo vệ của công, không tham ô, lãng phí. “Xin thề” (9) Khi tiếp xúc với nhân dân làm đúng ba điều nên: + Kính trọng dân + Giúp đỡ dân + Bảo vệ dân và ba điều răn: + Không lấy của dân + Không dọa nạt dân + Không quấy nhiễu dân Để gây lòng tin cậy, yêu mến của nhân dân, thực hiện quân với dân một ý chí. “Xin thề” (10) Giữ vững phẩm chất tốt đẹp và truyền thống quyết chiến, quyết thắng của quân đội nhân dân, luôn tự phê bình và phê bình, không làm điều gì hại tới danh dự của quân đội và quốc thể nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. “Xin thề” Theo đó, lời thề danh dự của Quân đội Việt Nam là những nhắc nhở quan trọng để quân nhân luôn kiên định trong việc hoàn thành nhiệm vụ vinh quang mà Đảng và nhân dân giao phó. Dù trong cuộc sống hàng ngày hay khi thực hiện nhiệm vụ, khi giao tiếp với nhân dân hay đối diện với kẻ thù, quân nhân cần phải duy trì tinh thần vững vàng như đã được nêu trong 10 lời thề. Tiêu chuẩn của sĩ quan quân đội hiện nay được quy định như thế nào? Theo Điều 12 Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định tiêu chuẩn của sĩ quan như sau: - Tiêu chuẩn chung: + Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn hành tốt mọi nhiệm vụ được giao; + Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm; + Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạọ chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân; có kiến thức về văn hoá, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác; có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định đối với từng chức vụ; + Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khoẻ phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm. - Tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức vụ của sĩ quan do cấp có thẩm quyền quy định. Như vậy, sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung theo quy định trên và các tiêu chuẩn cụ thể theo từng chức vụ.
Các tội phạm liên quan đến mệnh lệnh trong Quân đội
“Tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh cấp trên; khi nhận bất cứ nhiệm vụ gì đều tận tâm, tận lực thi hành nhanh chóng và chính xác” là 1 trong 10 lời thề danh dự của quân nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Vậy, có các tội phạm nào liên quan đến mệnh lệnh trong Quân đội? Các tội phạm liên quan đến mệnh lệnh trong Quân đội Mệnh lệnh là một nét đặc trưng trong môi trường quân đội. Mệnh lệnh đưa ra phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật và được đảm bảo thi hành. Các trường hợp ra mệnh lệnh trái pháp luật hoặc chống đối mệnh lệnh hoặc không chấp hành nghiêm chỉnh đều sẽ bị xử lý theo quy định của quân đội hoặc nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Để đảm bảo tính nghiêm minh của mệnh lệnh trong Quân đội, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định 03 tội danh liên quan tại Điều 393, Điều 394 và Điều 395 sau đây: (1) Tội ra mệnh lệnh trái pháp luật - Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn ra mệnh lệnh trái pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: + Trong chiến đấu; + Trong khu vực có chiến sự; + Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn; + Trong tình trạng khẩn cấp; + Gây hậu quả rất nghiêm trọng. - Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. (2) Tội chống mệnh lệnh - Người nào từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh của người có thẩm quyền, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: + Là chỉ huy hoặc sĩ quan; + Lôi kéo người khác phạm tội; + Dùng vũ lực; + Gây hậu quả nghiêm trọng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Trong chiến đấu; + Trong khu vực có chiến sự; + Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn; + Trong tình trạng khẩn cấp; + Gây hậu quả rất nghiêm trọng. - Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. (3) Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh - Người nào chấp hành mệnh lệnh của người có thẩm quyền một cách lơ là, chậm trễ, tùy tiện gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: + Trong chiến đấu; + Trong khu vực có chiến sự; + Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn; + Trong tình trạng khẩn cấp; + Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. "Quân lệnh như sơn", một khi nhận được mệnh lệnh quân sự của người chỉ huy hoặc cấp trên thì phải tuyệt đối tuân theo và thi hành một cách đúng đắn. Theo đó, sẽ có 03 tội danh liên quan đến mệnh lệnh trong Quân đội theo quy định trên. Những ai phải chịu trách nhiệm về những tội danh liên quan đến mệnh lệnh trong Quân đội? Theo Điều 392 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những người phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân - Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng. - Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện. - Dân quân, tự vệ trong thời gian phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu. - Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội. Như vậy, Quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, dân quân, tự vệ và công dân được trưng tập sẽ là những người phải chịu trách nhiệm khi vi phạm các tội phạm liên quan đến mệnh lệnh trong quân đội nói riêng và các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân nói chung.
Quân ủy Trung ương có vai trò gì trong Quân đội?
Quân ủy Trung ương là cơ quan gì? Vai trò và nhiệm vụ của Quân ủy Trung ương là gì? Các thành viên trong Quân ủy Trung ương là ai? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Quân ủy Trung ương có vai trò gì trong Quân đội? Quân ủy Trung ương là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam trong lĩnh vực quân sự. Cơ quan này có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Quân đội Nhân dân Việt Nam, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội, đồng thời thực hiện các chính sách quốc phòng của Nhà nước. Quân ủy Trung ương có vai trò quan trọng trong việc xây dựng lực lượng vũ trang, bảo vệ Tổ quốc và giữ gìn an ninh quốc gia. Theo Điều 26 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011, Quân ủy Trung ương được đặt dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương mà thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Quân ủy Trung ương có nhiệm vụ nghiên cứu đề xuất để Ban Chấp hành Trung ương quyết định những vấn đề về đường lối, nhiệm vụ quân sự và quốc phòng; lãnh đạo mọi mặt trong Quân đội. Tựu chung, Quân ủy Trung ương không chỉ nắm vai trò là cơ quan lãnh đạo mà còn là bộ phận quyết định trong việc xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang, đảm bảo sự ổn định và an ninh quốc gia. (2) Thành viên trong Quân ủy Trung ương là những ai? Theo Điều 26 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định, Quân ủy Trung ương do Bộ Chính trị chỉ định, gồm một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác trong Quân đội và một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác ngoài Quân đội. Trong đó: - Đứng đầu Quân ủy Trung ương là Bí thư Quân ủy Trung ương do Tổng Bí thư kiêm nhiệm; - Phó Bí thư Quân ủy Trung ương do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm nhiệm; - Ủy viên Thường vụ Quân ủy Trung ương thường gồm có: + Chủ tịch nước + Thủ tướng Chính phủ + Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị + Tổng Tham mưu trưởng - Ủy viên Quân ủy Trung ương thường gồm các Ủy viên Trung ương Đảng chính thức hoặc dự khuyết công tác trong quân đội. Cấu trúc này không chỉ bảo đảm sự lãnh đạo mạnh mẽ mà còn tạo điều kiện cho việc đưa ra các quyết định quân sự và quốc phòng kịp thời, hiệu quả. Nhìn chung, quy định này khẳng định vai trò quan trọng của Quân ủy Trung ương trong việc duy trì sự ổn định và phát triển của Quân đội Nhân dân Việt Nam, đồng thời thể hiện sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của Đảng trong lĩnh vực quốc phòng. (3) Nhiệm vụ của Quân ủy Trung ương là gì? Căn cứ theo Tiểu mục 1 Mục B Quy định 59-QĐ/TW năm 2016, Quân ủy Trung ương có nhiệm vụ như sau: - Nghiên cứu và đề xuất các đường lối, nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, đảm bảo sự chuẩn bị và ứng phó kịp thời với các tình huống chiến lược. - Phối hợp và hướng dẫn các cấp ủy địa phương thực hiện các nghị quyết, chỉ thị liên quan đến quốc phòng, xây dựng nền quốc phòng toàn dân. - Lãnh đạo xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, bảo đảm tính trung thành và vững mạnh về chính trị. - Xây dựng Đảng bộ Quân đội vững mạnh, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ và nâng cao chất lượng công tác đảng. - Kiểm tra và giám sát tổ chức đảng và đảng viên, thực hiện kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo. - Lãnh đạo công tác hậu cần, kỹ thuật, tài chính, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quản lý tài sản của Quân đội. - Xây dựng và phát triển các lĩnh vực khoa học, công nghệ quân sự, cũng như công tác hội nhập quốc tế về quốc phòng. - Triệu tập Đại hội Đảng bộ Quân đội và tham gia Đại hội Đảng toàn quốc, đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất và đồng bộ trong toàn quân. Quân ủy Trung ương không chỉ là cơ quan lãnh đạo mà còn là nhân tố quyết định trong việc xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang, góp phần bảo vệ Tổ quốc và giữ gìn an ninh quốc gia. Các quyết định quan trọng đều phải được thảo luận và thống nhất trong tập thể Quân ủy, thể hiện nguyên tắc lãnh đạo tập thể và trách nhiệm chung trong mọi hoạt động quân sự, quốc phòng.
Cảnh sát biển thuộc Quân đội hay Công an?
Cảnh sát biển là một lực lượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, có nhiệm vụ bảo vệ vùng biển Việt Nam. Vậy, cảnh sát biển sẽ thuộc Quân đội hay Công an? Cảnh sát biển thuộc Quân đội hay Công an Theo Điều 4 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 có quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam như sau: - Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Tổ chức tập trung, thống nhất theo phân cấp từ Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam đến đơn vị cấp cơ sở. - Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh và xử lý hành vi vi phạm pháp luật. - Kết hợp nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, quản lý an ninh, trật tự, an toàn trên biển với phát triển kinh tế biển. - Dựa vào Nhân dân, phát huy sức mạnh của Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân. Như vậy, cảnh sát biển sẽ thuộc Quân đội và được đặt dưới sự chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp từ Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Cảnh sát biển có nhiệm vụ gì? Theo Điều 8 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 quy định nhiệm vụ của Cảnh sát biển Việt Nam như sau: - Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình để đề xuất chủ trương, giải pháp, phương án bảo vệ an ninh quốc gia và thực thi pháp luật trên biển; nghiên cứu, phân tích, dự báo, tham mưu với cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, an ninh quốc gia trong vùng biển Việt Nam, bảo đảm trật tự, an toàn và đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật trên biển. - Bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, an ninh, lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển; bảo vệ tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên biển. - Đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn trên biển; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và tham gia khắc phục sự cố môi trường biển. - Tham gia xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh và xử lý các tình huống quốc phòng, an ninh trên biển. - Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. -. Tiếp nhận, sử dụng nhân lực, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự được huy động tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trong vùng biển Việt Nam. - Thực hiện hợp tác quốc tế trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam. Như vậy, cảnh sát biển có nhiệm vụ thu thập thông tin, phân tích tình hình để đề xuất giải pháp bảo vệ an ninh quốc gia và thực thi pháp luật trên biển, thực thi pháp luật, truy đuổi tàu thuyền vi phạm pháp luật trên biển và bảo vệ chủ quyền, tài nguyên, môi trường và tài sản hợp pháp trên biển. Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong Luật Cảnh sát biển? Theo Điều 7 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 quy định các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: - Chống đối, cản trở hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam; trả thù, đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam trong thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ. - Mua chuộc, hối lộ hoặc ép buộc cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam làm trái chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn. - Giả danh cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam; giả mạo tàu thuyền, phương tiện của Cảnh sát biển Việt Nam; làm giả, mua bán, sử dụng trái phép trang phục, con dấu, giấy tờ của Cảnh sát biển Việt Nam. - Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam để vi phạm pháp luật; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam nhũng nhiễu, gây khó khăn đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động hợp pháp trên biển. - Hành vi khác vi phạm quy định của Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018. Như vậy, các hành vi nêu trên là hành vi bị cấm theo Luật Cảnh sát biển, nếu vi phạm sẽ có thể bị phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tuỳ hành vi và mức độ vi phạm.
12 điều kỷ luật khi tiếp xúc với nhân dân của quân nhân
12 điều kỷ luật khi tiếp xúc với nhân dân của quân nhân gồm những gì? 10 lời thề danh dự của quân dân trong lực lượng vũ trang như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) 12 điều kỷ luật khi tiếp xúc với nhân dân của quân nhân Hiện nay, quân nhân phải thuộc nằm lòng 12 điều kỷ luật khi quan hệ với nhân dân, cụ thể như sau: 1. Không lấy cái kim, sợi chỉ của nhân dân. 2. Mua bán phải công bằng, sòng phẳng. 3. Mượn cái gì của nhân dân phải hỏi, dùng xong phải trả, làm hỏng, làm mất phải đền. 4. Đóng quân nhà dân không được gây phiền nhiễu cho nhân dân, phải gìn giữ nhà cửa sạch sẽ. 5. Phải nghiêm chỉnh chấp hành chính sách dân tộc, tôn trọng tự do, tín ngưỡng, phong tục tập quán của nhân dân. 6. Phải đoàn kết chặt chẽ với nhân dân, kính già, yêu trẻ, đứng đắn với phụ nữ. 7. Không được dọa nạt, đánh mắng nhân dân. 8. Phải bảo vệ tính mạng, tài sản của tập thể và Nhà nước. 9. Phải đoàn kết, tôn trọng và ủng hộ các cơ quan dân, chính, Đảng. Các lực lượng vũ trang địa phương. 10. Phải gương mẫu chấp hành mọi đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. 11. Phải tích cực tuyên truyền, vận động và giúp đỡ nhân dân thực hiện mọi đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. 12. Phải giữ bí mật và vận động nhân dân giữ bí mật của Nhà nước và Quân đội. Theo đó, hiện nay khi tiếp xúc với nhân dân, người quân nhân phải tuân thủ theo 12 điều kỷ luật như đã nêu trên. (2) 10 lời thề danh dự của quân dân trong lực lượng vũ trang 10 lời thề danh dự của quân dân trong lực lượng vũ trang là lời tuyên thệ của tân binh, đọc trong lễ chào cờ của Quân đội nhân dân Việt Nam. Nghi thức đã trở thành truyền thống lịch sử của Quân đội nhân dân Việt Nam từ những ngày đầu thành lập đến nay, cụ thể như sau: Chúng tôi! Quân nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam, lấy danh dự người chiến sĩ cách mạng, xin thề dưới lá cờ vinh quang của tổ quốc. 1. Hy sinh tất cả vì tổ quốc Việt Nam; dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, phấn đấu thực hiện một nước Việt Nam hòa bình, độc lập và xã hội chủ nghĩa, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. “Xin Thề” 2. Tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh cấp trên; khi nhận bất cứ nhiệm vụ gì đều tận tâm, tận lực thi hành nhanh chóng và chính xác. “Xin thề” 3. Không ngừng nâng cao tinh thần yêu nước Xã hội chủ nghĩa, tinh thần quốc tế vô sản, rèn luyện ý chí chiến đấu kiên quyết và bền bỉ, thắng không kiêu, bại không nản, dù gian lao khổ hạnh cũng không sờn lòng, vào sống ra chết cũng không nản chí ”Nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”. “Xin thề” 4. Ra sức học tập nâng cao trình độ chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ, triệt để chấp hành điều lệnh, điều lệ, rèn luyện tính tổ chức, tính kỷ luật và tác phong chính quy, xây dựng quân đội ngày càng hùng mạnh, luôn luôn sẵn sàng chiến đấu. “Xin thề” 5. Nêu cao tinh thần làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, làm tròn nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ tổ quốc, xây dựng chủ nghĩa xã hội và làm tròn nghĩa vụ quốc tế. Gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân thực hiện mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và luật pháp của Nhà nước. “Xin thề” 6. Luôn luôn cảnh giác, tuyệt đối giữ bí mật quân sự và bí mật quốc gia. Nếu bị quân địch bắt, dù phải chịu cực hình tàn khốc thế nào cũng cương quyết một lòng trung thành với sự nghiệp cách mạng, không bao giờ phản bội xưng khai. “Xin thề” 7. Đoàn kết chặt chẽ với nhau như ruột thịt trên tình thương yêu giai cấp; hết lòng giúp đỡ nhau lúc thường cũng như lúc ra trận; thực hiện toàn quân một ý chí. “Xin thề” 8. Ra sức giữ gìn vũ khí trang bị, quyết không để hư hỏng hoặc rơi vào tay quân thù. Luôn nêu cao tinh thần bảo vệ của công, không tham ô, lãng phí. “Xin thề” 9. Khi tiếp xúc với nhân dân làm đúng ba điều nên: - Kính trọng dân. - Giúp đỡ dân. - Bảo vệ dân. và ba điều răn: - Không lấy của dân. - Không dọa nạt dân. - Không quấy nhiễu dân. Để gây lòng tin cậy, yêu mến của nhân dân, thực hiện quân với dân một ý chí. “Xin thề” 10. Giữ vững phẩm chất tốt đẹp và truyền thống quyết chiến, quyết thắng của quân đội nhân dân, luôn tự phê bình và phê bình, không làm điều gì hại tới danh dự của quân đội và quốc thể nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. “Xin thề” (3) Quân đội nhân dân có chức năng và nhiệm vụ gì? Căn cứ Điều 25 Luật Quốc phòng 2018 có quy định về Quân đội nhân dân như sau: - Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương. Ngày 22/12 hằng năm là ngày truyền thống của Quân đội nhân dân, ngày hội quốc phòng toàn dân. - Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước; thực hiện nghĩa vụ quốc tế. - Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên hùng hậu; một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại. - Tổ chức, nhiệm vụ, chế độ phục vụ và chế độ, chính sách của Quân đội nhân dân theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, Luật Nghĩa vụ quân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan. Theo đó, hiện nay, chức năng và nhiệm vụ Quân đội nhân dân bao gồm: Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế.
Sẽ thống nhất quy định tuổi nghỉ hưu của nam và nữ sĩ quan quân đội bằng nhau
Vừa qua Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 126/NQ-CP phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật tháng 8/2024. Trong đó, một trong những quyết nghị của Chính phủ về Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam là thống nhất quy định tuổi nghỉ hưu của nam sĩ quan và nữ sĩ quan bằng nhau. Sẽ thống nhất quy định tuổi nghỉ hưu của nam và nữ sĩ quan bằng nhau Theo Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2024, Chính phủ đánh giá cao Bộ Quốc phòng đã chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xây dựng Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; thống nhất sự cần thiết ban hành Luật nhằm thể chế hóa các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam trong đó có xây dựng đội ngũ sĩ quan; sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm khắc phục vướng mắc, bất cập, bảo đảm phù hợp thực tiễn. Bộ Quốc phòng nghiên cứu, tiếp thu tối đa ý kiến các Thành viên Chính phủ theo hướng: - Tiếp tục bám sát và thể hiện rõ các chính sách đã được Chính phủ thông qua của Đề nghị xây dựng Luật; rà soát kỹ lưỡng về thẩm quyền, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với các quy định pháp luật có liên quan; tăng cường phân cấp, phân quyền, đơn giản các thủ tục thực hiện, tham vấn các chuyên gia, nhà khoa học để hoàn thiện dự án Luật. - Về thẩm quyền quy định cụ thể vị trí có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng, Thiếu tướng và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan là cấp tướng của đơn vị thành lập mới, đơn vị được tổ chức lại: Báo cáo rõ và đề nghị Quốc hội phân cấp thẩm quyền này cho Chính phủ. - Về hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của sĩ quan: Thống nhất quy định tuổi nghỉ hưu của nam sĩ quan và nữ sĩ quan bằng nhau. - Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoàn thiện nội dung về điều kiện nghỉ hưu, bảo đảm thống nhất với quy định của Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, đồng thời phù hợp với đặc thù của sĩ quan Quân đội. - Về nội dung sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 46 và nội dung bổ sung khoản 5 vào Điều 47 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam về nhà ở: Thống nhất định hướng phát triển nhà ở xã hội cho Quân đội; đặc biệt là lực lượng ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo phù hợp với đặc thù của Quân đội và khả năng của địa phương; bảo đảm thống nhất, đồng bộ với quy định của Luật Nhà ở, Luật Đất đai, Luật Quy hoạch… Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan hoàn thiện hồ sơ dự án Luật theo quy định của Luật Ban hành VBQPPL; giao Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thừa ủy quyền Thủ tướng, thay mặt Chính phủ ký trình Quốc hội xem xét, thông qua dự án Luật tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV. Như vậy, sắp tới đây Bộ Quốc phòng sẽ hoàn thiện hồ sơ dự án Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, trong đó về hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của sĩ quan sẽ thống nhất quy định tuổi nghỉ hưu của nam sĩ quan và nữ sĩ quan bằng nhau. Xem thêm: Chi tiết những sửa đổi của Luật sửa đổi Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam Độ tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội hiện nay là bao nhiêu? Theo Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 quy định tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan: - Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm: Cấp Úy: nam 46, nữ 46; Thiếu tá: nam 48, nữ 48; Trung tá: nam 51, nữ 51; Thượng tá: nam 54, nữ 54; Đại tá: nam 57, nữ 55; Cấp Tướng: nam 60, nữ 55. - Khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quy định trên không quá 5 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn. - Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị sau đây do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi cao nhất của sĩ quan quy định trên: + Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; + Tổng Tham mưu trưởng; Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; + Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục; + Tư lệnh Quân khu, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh Quân chủng, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Chính ủy Bộ đội Biên phòng; + Tư lệnh Quân đoàn, Chính ủy Quân đoàn; Tư lệnh Binh chủng, Chính ủy Binh chủng; Tư lệnh Vùng Hải quân, Chính ủy Vùng Hải quân; + Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh), Chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chính ủy Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh; + Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ đoàn; Như vậy, hiện nay tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội sẽ được quy định theo cấp bậc quân hàm và nam sĩ quan nam, nữ sĩ quan cũng sẽ có độ tuổi nghỉ hưu khác nhau theo quy định trên. Thời hạn thăng quân hàm đối với sĩ quan quân đội phục vụ tại ngũ là bao lâu? Theo khoản 2 Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 quy định thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau: - Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm; - Trung úy lên Thượng úy: 3 năm; - Thượng úy lên Đại úy: 3 năm; - Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm; - Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm; - Trung tá lên Thượng tá: 4 năm; - Thượng tá lên Đại tá: 4 năm; - Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm; - Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm; - Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm; - Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm; - Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm. Như vậy, tùy theo cấp bậc quân hàm mà sẽ có thời gian xét thăng quân hàm là 2, 3 hoặc 4 năm. Ngoài thời gian, sĩ quan quân đội còn phải đáp ứng các điều kiện theo quy định thì mới được thăng quân hàm.
Mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển đại học, cao đẳng các trường Quân đội năm 2024
Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thông báo quy định mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển đại học, cao đẳng các trường Quân đội năm 2024, đồng thời lưu ý một số thông tin đối với thí sinh. 1. Mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển đại học, cao đẳng Quân sự năm 2024 Ghi chú: - Mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển nêu trên theo thang điểm 30,0 và đã bao gồm cả điểm ưu tiên. - Mức điểm nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển của Học viện Quân y bằng với ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào do Bộ GD&ĐT quy định đối với nhóm ngành sức khỏe năm 2024. - Học viện Biên phòng và Trường Sĩ quan Lục quân 2 tuyển thí sinh phía Nam theo chỉ tiêu từng quân khu gồm: 2 tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế/Quân khu 4, Quân khu 5, Quân khu 7 và Quân khu 9. - Mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển theo Tổ hợp D01, D02, D04 của Học viện Khoa học quân sự là điểm chưa nhân hệ số đối với môn Ngoại ngữ. 2. Mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển ngành Quân sự cơ sở năm 2024 Trường Sĩ quan Lục quân 1 và Trường Sĩ quan Lục quân 2: - Đào tạo Đại học: 15,0 điểm. - Đào tạo Cao đẳng: 10,0 điểm. Ghi chú: - Mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển nêu trên theo thang điểm 30,0 và đã bao gồm cả điểm ưu tiên. - Thí sinh đăng ký xét tuyển vào đào tạo đại học ngành Quân sự cơ sở, nếu không đạt ngưỡng điểm xét tuyển đại học, được đăng ký xét tuyển vào đào tạo trình độ cao đẳng ngành Quân sự cơ sở. 3. Mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển liên thông đại học từ trung cấp năm 2024 Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Đào tạo liên thông đại học từ trung cấp, ngành Nghệ thuật chuyên nghiệp: 17,00 điểm (mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển theo thang điểm 30,0 và đã bao gồm cả điểm ưu tiên). Theo Cổng TTĐT Bộ Quốc Phòng Nguồn:https://www.mod.gov.vn/vn/chi-tiet/sa-ttsk/sa-tt-qpan/muc-diem-nhan-ho-so-xet-tuyen-dai-hoc-cao-dang-cac-truong-quan-doi-nam-2024
Vũ khí quân dụng là gì? Tàng trữ vũ khí quân dụng đi tù bao nhiêu năm?
Vũ khí quân dụng là vũ khí như thế nào? Đối tượng nào được trang bị vũ khí quân dụng? Tàng trữ vũ khí quân dụng trái phép sẽ bị đi tù bao nhiêu năm? Vũ khí quân dụng là gì? Theo khoản 2 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 sửa đổi 2019 quy định vũ khí quân dụng bao gồm: - Vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định để thi hành công vụ, bao gồm: + Súng cầm tay: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu; + Vũ khí hạng nhẹ: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân; + Vũ khí hạng nặng: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa; + Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại điểm này; - Vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn, không được trang bị cho các đối tượng theo quy định để thi hành công vụ. Như vậy, vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang và các lực lượng khác được gọi là vũ khí quân dụng. Vũ khí dù được chế tạo không theo tiêu chuẩn, không được trang bị cho đối tượng theo quy định thì vẫn có thể là vũ khí quân dụng nếu có khả năng sát thương, nguy hại cho con người, phá huỷ kết cấu vật chất tương tự loại vũ khí trên thì cũng là vũ khí quân dụng. Đối tượng nào được trang bị vũ khí quân dụng? Theo khoản 1 Điều 18 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng bao gồm: - Quân đội nhân dân; - Dân quân tự vệ; - Cảnh sát biển; - Công an nhân dân; - Cơ yếu; - Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm lâm, Kiểm ngư; - An ninh hàng không; - Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan. Như vậy, chỉ có những đối tượng trên được phép trang bị vũ khí quân dụng. Trong các đối tượng này, đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thì sẽ phải làm thủ tục trang bị, cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng. Tàng trữ vũ khí quân dụng đi tù bao nhiêu năm? Theo Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự như sau: - Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: + Có tổ chức; + Vận chuyển, mua bán qua biên giới; + Làm chết người; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; + Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Vật phạm pháp có số lượng lớn hoặc có giá trị lớn; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: + Làm chết 02 người; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; + Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng; + Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc có giá trị rất lớn. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: + Làm chết 03 người trở lên; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; + Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên; + Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm mà hành vi tàng trữ vũ khí quân dụng sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Ngoài ra còn có thể bị phạt tiền từ 10 đến 50 triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 1 đến 5 năm.
Điều kiện để được làm việc trong Viện kiểm sát quân sự
Trong hệ thống Viện kiểm sát có cơ quan gọi là Viện kiểm sát quân sự. Vậy cơ quan này có nhiệm vụ, quyền hạn gì? Điều kiện để được làm việc trong trong Viện kiểm sát quân sự là gì? Viện kiểm sát quân sự là cơ quan nào? Theo Điều 50 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát quân sự như sau: - Các Viện kiểm sát quân sự thuộc hệ thống Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam để thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong quân đội. - Trong phạm vi chức năng của mình, Viện kiểm sát quân sự có nhiệm vụ: + Bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. + Bảo vệ an ninh, quốc phòng, kỷ luật và sức mạnh chiến đấu của quân đội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của quân nhân, công chức, viên chức và người lao động khác trong quân đội; bảo đảm mọi hành vi phạm tội và vi phạm pháp luật phải được xử lý nghiêm minh. - Viện kiểm sát quân sự thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các mục 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Chương II của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 và kiểm sát thi hành án dân sự quy định tại Điều 28 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014. Như vậy, Viện kiểm sát quân sự không phải là một hệ thống riêng mà thuộc hệ thống Viện kiểm sát nhân dân, được tổ chức trong quân đội để thực hiện các quyền kiểm sát trong quân đội. Điều kiện để được làm việc trong Viện kiểm sát quân sự Theo Điều 6 Thông tư 113/2015/TT-BQP quy định nguồn tuyển chọn cán bộ Viện kiểm sát quân sự là từ các nguồn sau: - Quân nhân tại ngũ, công nhân viên quốc phòng; cán bộ, công chức, viên chức, công dân ngoài Quân đội có trình độ Tiến sĩ luật, Thạc sĩ luật hoặc đã tốt nghiệp cử nhân luật, hệ chính quy, loại khá trở lên. Trường hợp tình nguyện đến công tác ở các đơn vị đóng quân trên địa bàn vùng cao, biên giới, hải đảo hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, có thể tuyển chọn tốt nghiệp cử nhân luật, hệ chính quy, loại trung bình. - Quân nhân tại ngũ, công nhân viên quốc phòng, học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học trúng tuyển sinh đại học quân sự được tuyển chọn đi đào tạo đại học luật hệ chính quy. - Những người có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn của chức danh công tác trong Viện kiểm sát quân sự. Đồng thời, theo Điều 7 Thông tư 113/2015/TT-BQP quy định tiêu chuẩn tuyển chọn cán bộ Viện kiểm sát quân sự như sau: - Những người nằm trong nguồn tuyển chọn được quy định ở trên có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn vào đội ngũ cán bộ theo quy định của Bộ Quốc phòng; - Có năng lực thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát quân sự; - Không nói ngọng, nói lắp, không có khuyết tật ảnh hưởng tới yêu cầu nghề nghiệp; - Có nguyện vọng phục vụ lâu dài tại Viện kiểm sát quân sự các cấp. Như vậy, không chỉ người trong quân đội mà những người ngoài quân đội cũng có thể được làm Kiểm sát viên trong Viện kiểm sát quân sự. Những điều kiện tuyển chọn cụ thể sẽ do Bộ Quốc phòng quy định, đồng thời người được tuyển chọn phải có năng lực, có nguyện vọng, không nói ngọng, nói lắp, khuyết tật ảnh hưởng đến yêu cầu nghề nghiệp. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Kiểm sát viên sơ cấp Viện kiểm sát quân sự? Theo Điều 77 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm Kiểm sát viên sơ cấp như sau: Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 75 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân; nếu là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát quân sự: - Có thời gian làm công tác pháp luật từ 04 năm trở lên; - Có năng lực thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp; - Đã trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Kiểm sát viên sơ cấp. Trong đó, cụ thể quy định tại Điều 75 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 về tiêu chuẩn chung của Kiểm sát viên như sau: - Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. - Có trình độ cử nhân luật trở lên. - Đã được đào tạo về nghiệp vụ kiểm sát. - Có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định. - Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Như vậy, sĩ quan quân đội đáp ứng các điều kiện trên và thực hiện những thủ tục theo quy định thì sẽ được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên sơ cấp.
Bảng lương sĩ quan Quân đội khi tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024
Từ 01/7/2024, đề xuất không bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương, tăng lương cơ sở 30% từ 1,8 lên 2,34 triệu đồng/tháng. Vậy bảng lương quân đội sẽ có thay đổi như thế nào? Từ 01/7, bảng lương sĩ quan Quân đội thay đổi thế nào? Bảng lương sĩ quan Quân đội theo cấp bậc quân hàm được thực hiện theo Mục 1 Bảng 6 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Hiện mức lương của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được tính theo công thức: Mức lương = Mức lương cơ sở x Hệ số lương hiện hưởng. Trong đó: Mức lương cơ sở hiện hành là 1,8 triệu đồng/tháng. Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở sẽ tăng từ 1,8 triệu đồng/tháng lên 2,34 triệu đồng/tháng. Như vậy, mức lương của sĩ quan Quân đội từ ngày 01/7/2024 sẽ tăng so với quy định hiện hành, cụ thể: Xem thêm bài viết: Tăng mức hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ 1/7/2024 Tăng mức hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ 1/7/2024 Bảng lương giáo viên khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng Bảng lương công an theo cấp bậc quân hàm tính trên mức lương cơ sở mới Tổng hợp các chế độ tăng theo khi nâng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng Cấp bậc quân hàm Hệ số lương Mức lương đến 30/6/2024 (Đơn vị: VNĐ) Mức lương từ 01/7/2024 (Đơn vị: VNĐ) Đại tướng 10,40 18.720.000 24.336.000 Thượng tướng 9,80 17.640.000 22.932.000 Trung tướng 9,20 16.560.000 21.528.000 Thiếu tướng 8,60 15.480.000 20.124.000 Đại tá 8,00 14.400.000 18.720.000 Thượng tá 7,30 13.140.000 17.082.000 Trung tá 6,60 11.880.000 15.444.000 Thiếu tá 6,00 10.800.000 14.040.000 Đại úy 5,40 9.720.000 12.636.000 Thượng úy 5,00 9.000.000 11.700.000 Trung úy 4,60 8.280.000 10.764.000 Thiếu úy 4,20 7.560.000 9.828.000 Lưu ý: Bên cạnh mức lương hưởng hằng tháng, sĩ quan Quân đội nhân dân cũng được hưởng phụ cấp thâm niên (tính theo mức lương hiện hưởng và thời gian phục vụ tại ngũ) cộng với phụ cấp công vụ và phụ cấp chức vụ lãnh đạo. Từ ngày 01/7, chưa đủ điều kiện bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương Chính phủ đề xuất thực hiện 4/6 nội dung cải cách tiền lương khu vực công của Nghị quyết số 2 đã rõ, đủ điều kiện thực hiện. Còn 2/6 nội dung cải cách tiền lương khu vực công chưa thực hiện gồm: Các bảng lương mới (bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương) và cơ cấu lại, sắp xếp thành 9 chế độ phụ cấp mới. Cụ thể, Chính phủ đề xuất trong thời gian chưa đủ điều kiện bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương, cho thực hiện giải pháp tăng lương khu vực công từ ngày 1/7/2024. Theo tính toán của Bộ Tài chính khi thực hiện đủ các nội dung cải cách tiền lương khu vực công theo Nghị quyết 27-NQ/TW thì mức tăng tổng quỹ lương (không bao gồm tiền thưởng) của cán bộ, công chức, viên chức là 30,6%. Đây là mức tăng cao nhất từ trước đến nay, góp phần cải thiện đời sống người hưởng lương và các đối tượng hưởng chế độ phụ cấp, trợ cấp và các chính sách hỗ trợ gắn với mức lương cơ sở. Theo tính toán của Bộ Tài chính, tổng nhu cầu kinh phí điều chỉnh lương cơ sở tăng 30%, thực hiện tiền thưởng 10% quỹ lương cơ bản, điều chỉnh lương hưu và trợ cấp lũy kế 3 năm 2024 - 2026 tăng thêm là 913,3 nghìn tỷ đồng. Với số tiền này, Chính phủ bảo đảm đủ nguồn để thực hiện. Xem thêm bài viết: Tăng lương cơ sở 30% từ 1,8 lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Tăng mức hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ 1/7/2024 Bảng lương giáo viên khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng Bảng lương công an theo cấp bậc quân hàm tính trên mức lương cơ sở mới
Quân y quân đội có được hành nghề khám, chữa bệnh tại các cơ sở khác không?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì quân y quân đội sẽ được cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế thuộc Bộ Quốc phòng và các cơ quan có liên quan. Tuy nhiên, hiện nay vẫn có nhiều người băn khoăn về việc “Quân y quân đội có được hành nghề khám chữa bệnh tại các cơ sở khác hay không?” Trong hệ thống y tế Việt Nam, lực lượng quân y đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe, thường làm việc tại các bệnh viện quân y hoặc các đơn vị y tế trực thuộc quân đội. Theo pháp luật hiện nay, quân y quân đội được cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế thuộc Bộ Quốc phòng vẫn được phép hành nghề khám, chữa bệnh tại các cơ sở khác. (1) Quân y quân đội có được hành nghề khám chữa bệnh tại các cơ sở khác hay không? Quân y quân đội là ai? Theo Điều 4 Nghị định 16/2024/NĐ-CP, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm: - Đối tượng phải có giấy phép hành nghề: Bác sỹ; Y sỹ; Điều dưỡng; Hộ sinh; Kỹ thuật y; Dinh dưỡng lâm sàng; Cấp cứu viên ngoại viện; Tâm lý lâm sàng; Lương y; Người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền. -Y tá thuộc đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân được tham gia vào hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhưng không cần giấy phép hành nghề theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023. Ngoài ra, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại các Điều 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46 và 47 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023 như sau: - Có quyền hành nghề - Có quyền từ chối khám bệnh, chữa bệnh - Quyền được nâng cao năng lực chuyên môn - Quyền được bảo vệ khi xảy ra sự cố y khoa - Quyền được bảo đảm an toàn khi hành nghề khám bệnh, chữa bệnh - Bên cạnh các quyền được cho phép, người hành nghề khám chữa bệnh phải có ý thức trách nhiệm với người bệnh, với nghề nghiệp, với đồng nghiệp và với xã hội. Quân y quân đội có được hành nghề khám chữa bệnh tại các cơ sở khác hay không? Theo Điều 39 Luật hành nghề, khám chữa bệnh năm 2023 thì các bác sĩ quân y có quyền hành nghề như sau: - Được hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo đúng phạm vi hành nghề cho phép. - Được quyết định về việc chẩn đoán, phương pháp chữa bệnh trong phạm vi hành nghề cho phép. - Được hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau nhưng phải tuân thủ quy định về đăng ký hành nghề của Luật hành nghề, khám chữa bệnh năm 2023 - Được tham gia các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về khám bệnh, chữa bệnh. Như vậy, Quân y quân đội quyền hành nghề và được hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau chứ không chỉ riêng hành nghề khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế thuộc Bộ Quốc phòng và các cơ quan có liên quan. Nguyên tắc đăng ký hành nghề Quân y quân đội được phép hành nghề tại các cơ sở khác nhau. Tuy nhiên, người hành nghề khám bệnh chữa bệnh cần phải lưu ý về nguyên tắc đăng ký hành nghề để không vi phạm pháp luật. Theo Điều 36 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2023, nguyên tắc đăng ký hành nghề được đề cập như sau: - Người hành nghề được đăng ký hành nghề tại nhiều cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng không được trùng thời gian khám bệnh, chữa bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. - Người hành nghề được đăng ký làm việc tại một hoặc nhiều vị trí chuyên môn sau đây trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng phải bảo đảm chất lượng công việc tại các vị trí được phân công: Khám bệnh, chữa bệnh theo giấy phép hành nghề; Phụ trách một bộ phận chuyên môn; Chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Ngoài ra, người hành nghề khám, chữa bệnh khi làm việc tại các cơ sở khám chữa bệnh khác phải tuân thủ đúng quy định pháp luật tránh trùng thời gian làm việc cũng như bảo đảm chất lượng công việc. (2) Khi nào bị cấm hành nghề khám chữa bệnh? Điều kiện đăng ký hành nghề khám chữa bệnh Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 16/2024/NĐ-CP, người hành nghề của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân chỉ được hành nghề khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 19 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023. Cá nhân được phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Có giấy phép hành nghề đang còn hiệu lực - Đã đăng ký hành nghề, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023. - Đáp ứng yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 21 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023. - Có đủ sức khỏe để hành nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế - Không thuộc trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023. Cá nhân được khám bệnh, chữa bệnh mà không cần đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 19 trong các trường hợp sau đây: - Học viên, sinh viên, học sinh đang học tại cơ sở đào tạo thuộc khối ngành sức khỏe, người đang trong thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh để cấp giấy phép hành nghề, người đang trong thời gian chờ cấp giấy phép hành nghề và chỉ được khám bệnh, chữa bệnh dưới sự giám sát của người hành nghề - Nhân viên y tế thôn bản làm công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo (sau đây gọi là Cô đỡ thôn, bản). Khi nào bị cấm hành nghề khám chữa bệnh? Căn cứ tại Điều 20 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về các trường hợp bị cấm hành nghề khám chữa bệnh như sau: - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật. - Đang trong thời gian thi hành án treo; án phạt cải tạo không giam giữ về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật. - Đang trong thời gian thử thách đối với người bị kết án phạt tù có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật nhưng được tha tù trước thời hạn có điều kiện. - Đang trong thời gian thi hành án phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính là đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Đang trong thời gian bị cấm hành nghề khám chữa bệnh theo bản án hình sự có hiệu lực pháp luật của tòa án hoặc bị hạn chế thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. - Mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. Như vậy, cá nhân có thể đăng ký hành nghề khám chữa bệnh khi đáp ứng các điều kiện yêu cầu về đăng ký hành nghề. Ngoài ra, cần lưu ý đến việc tuân thủ đúng đắn các quy định để tránh các hành vi vi phạm pháp luật dẫn đến bị cấm hành nghề. Tóm lại, ngoài các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, quân y quân đội được phép hành nghề tại các cơ sở khác nhưng phải thực hiện đúng nguyên tắc hành nghề tránh trùng thời gian khám bệnh, chữa bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều kiện kết hôn với sĩ quan quân đội năm 2024
Quân đội là một trong những lực lượng vũ trang nhân dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Như đã biết, để được đứng vào hàng ngũ quân đội nhân dân sẽ phải đáp ứng nhiều điều kiện về sức khỏe, nhân thân,... Vậy, muốn kết hôn với sĩ quan quân đội thì sẽ phải đáp ứng những điều kiện gì? Sĩ quan quân đội là ai? Theo quy định tại Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 sửa đổi 2008 quy định: Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi chung là sĩ quan) là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng. Sĩ quan là lực lượng nòng cốt của quân đội và là thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ quân đội, đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ khác, bảo đảm cho quân đội sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khỏe và tuổi đời; có nguyện vọng và khả năng hoạt động trong lĩnh vực quân sự thì có thể được tuyển chọn đào tạo sĩ quan. Điều kiện kết hôn với sĩ quan quân đội năm 2024 Theo Khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Các điều kiện để kết hôn với sĩ quan quân đội theo quy định mới nhất năm 2024 như sau: Các điều kiện chung Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định điều kiện kết hôn như sau: - Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: + Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; + Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; + Không bị mất năng lực hành vi dân sự; + Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định. - Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Các trường hợp bị cấm kết hôn được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Yêu sách của cải trong kết hôn; - Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; - Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; - Bạo lực gia đình; - Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. Các điều kiện đặc thù Hiện nay, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định cụ thể các điều kiện để kết hôn với sĩ quan quân đội. Đối với việc kết hôn với sĩ quan quân đội thì sẽ do nội bộ ngành quy định. Tuy nhiên, có thể liệt kê một số điều kiện mà nếu thuộc vào một hoặc các trường hợp này sẽ được coi là lý lịch không trong sạch: - Gia đình làm tay sai cho chế độ phong kiến, Ngụy quân, Ngụy quyền; - Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù; - Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành...; - Gia đình hoặc bản thân là người dân tộc Hoa; - Bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập tịch). Khi thẩm tra về điều kiện này thì sẽ thẩm tra lý lịch ba đời. Tại Khoản 18 Điều 2 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về những người có họ trong phạm vi ba đời như sau: Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba. Nếu lý lịch trong phạm vi ba đời có người thuộc trường hợp trên thì sẽ không được kết hôn với sĩ quan quân đội. Như vậy, việc kết hôn với sĩ quan quân đội cũng là việc kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, ngoài các điều kiện như kết hôn thông thường, người kết hôn với sĩ quan quân đội còn phải đáp ứng một số điều kiện đặc thù về nhân thân. Đăng ký kết hôn với sĩ quan quân đội ở đâu? Theo Khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn. Theo Khoản 1 Điều 15 Luật cư trú 2020 quy định nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, sinh viên, học viên các trường Quân đội nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng có nơi cư trú khác theo quy định. Như vậy, việc kết hôn có thể đăng ký ở Uỷ ban nhân dân cấp xã của người muốn kết hôn với sĩ quan quân đội hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đơn vị mà sĩ quan quân đội đó đóng quân.
Công an, Quân đội có phải đóng thuế TNCN không?
Công an, Quân đội nhân dân Việt Nam là những lực lượng bảo vệ an ninh Tổ quốc. Người làm việc trong những lực lượng này có phải đóng thuế TNCN không? Bài viết sau đây sẽ giải đáp những thắc mắc trên. Công an, quân đội có phải nộp thuế TNCN không? Thu nhập chịu thuế của lực lượng Công an nhân dân Theo Điều 3 Thông tư 206/2013/TTLT-BTC-BCA, những khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công mà Công an nhân dân (CAND) phải nộp bao gồm: 1) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công bằng tiền hoặc không bằng tiền ghi trong quyết định tuyển dụng, quyết định nâng lương, nâng bậc, thăng cấp bậc hàm hoặc ghi trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể. 2) Các khoản phụ cấp, trợ cấp kể cả sinh hoạt phí mà người nộp thuế nhận được trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau: - Các khoản phụ cấp, đặc thù trong Công an nhân dân - Các khoản phụ cấp đặc thù an ninh - Các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế. 3) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức trừ các khoản tiền thưởng sau đây: - Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng - Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận. - Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận. - Tiền thưởng về phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. - Tiền thưởng do có thành tích trong đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia; tiền thưởng do có thành tích nghiên cứu khoa học phục vụ bảo vệ an ninh quốc gia, trong phong trào thi đua vì an ninh tổ quốc, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc. 4) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: - Tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật - Tiền tham gia các dự án, đề án - Tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút - Tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa nghệ thuật, thể dục, thể thao - Tiền dịch vụ quảng cáo - Tiền dịch vụ khác; thù lao khác. 5) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác. 6) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức thực hiện như hướng dẫn tại điểm c, d, đ Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Thu nhập chịu thuế của lực lượng Quân đội nhân dân Theo Điều 2 Thông tư 212/2013/TTLT-BTC-BQP, những khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công mà lực lượng Quân đội nhân dân (QĐND) phải nộp gồm: 1) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công nhận được dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền theo quyết định tuyển dụng, quyết định nâng lương, bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch; phong, thăng quân hàm hoặc ghi trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể. 2) Các khoản phụ cấp, trợ cấp kể cả sinh hoạt phí mà người nộp thuế nhận được trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau: - Các khoản phụ cấp, trợ cấp đặc thù quốc phòng - Phụ cấp đặc thù ngành Cơ yếu - Các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế. 3) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức trừ các khoản tiền thưởng sau đây: - Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng - Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng; - Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước; - Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu; - Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen. - Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được nhà nước Việt Nam thừa nhận. - Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận. - Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Tiền thưởng do có thành tích trong đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia; tiền thưởng do có thành tích nghiên cứu khoa học phục vụ bảo vệ an ninh quốc gia, trong phong trào thi đua vì an ninh tổ quốc, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc. 4) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: - Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới - Tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; - Tiền tham gia các dự án, đề án; - Tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; - Tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; - Tiền dịch vụ khác, thù lao khác. 5) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác. 6) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức thực hiện theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Như vậy, người làm việc trong lực lượng CAND, QĐND Việt Nam vẫn phải đóng thuế TNCN theo quy định của pháp luật. Xem thêm: Bảng lương lực lượng vũ trang mới nhất 2024 Căn cứ tính thuế và ai là người đứng ra nộp thuế? Đối với lực lượng Công an Căn cứ tính thuế được quy định tại Điều 4 Thông tư 206/2013/TTLT-BTC-BCA như sau: - Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất. - Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ các khoản giảm trừ. - Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần hướng dẫn tại khoản 2, Điều 7 Thông tư. - Cách tính thuế: tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập, số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (x) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó. Người nộp thuế được quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 5 Thông tư 206/2013/TTLT-BTC-BCA như sau: Hàng tháng, chậm nhất là ngày 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo, tổ chức trả thu nhập nộp số thuế đã khấu trừ lên cơ quan tài chính cấp trên. Đối với lực lượng QĐND Căn cứ tính thuế được quy định tại Điều 4 Thông tư 206/2013/TTLT-BTC-BCA như sau: - Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất. - Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ các khoản giảm trừ. - Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần hướng dẫn tại khoản 2, Điều 7 Thông tư. - Cách tính thuế: tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập, số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (x) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó. Người nộp thuế được quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 5 Thông tư 206/2013/TTLT-BTC-BCA như sau: Hàng tháng, tổ chức trả thu nhập phải nộp số thuế đã khấu trừ lên cơ quan tài chính cấp trên theo quy định. Như vậy, thuế của lực lượng CAND và QĐND Việt Nam sẽ do tổ chức trả thu nhập chi trả. Trên đây là toàn bộ những giải đáp về việc đóng thuế TNCN của lực lượng CAND, QĐND Việt Nam. Người đọc có thể tham khảo để nắm được quy định của pháp luật khi đóng thuế TNCN.
Lực lượng tham gia hủy đốt đạn dược cần đáp ứng quy chuẩn gì?
Đạn súng, ngòi đạn và hỏa cụ hay gọi chung là đạn dược là những bộ phận được dùng trong sản xuất công nghiệp quốc phòng. Khi đạn dược không đủ tiêu chuẩn thì lực lượng tham gia hủy đốt đạn dược được quy định ra sao? 1. Yêu cầu về lực lượng tham gia hủy đốt đạn dược là gì? Tại tiểu mục 2.2.4.3 QCVN 03:2017/BQP quy định lực lượng tham gia hủy đốt đạn dược bao gồm: - Lực lượng tham gia hủy đốt đạn dược: Phải được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ bằng văn bản; chỉ thực hiện nhiệm vụ được phân công theo phương án đã được phê duyệt; chấp hành nghiêm kỷ luật; thực hiện nghiêm, nhanh chóng và chính xác mệnh lệnh, hướng dẫn của người chỉ huy; - Người chỉ huy: Là người có quyền hạn cao nhất trong khu vực hủy đốt đạn dược; có trình độ chuyên môn về đạn dược từ trung cấp trở lên; - Nhân viên hủy đốt: Là những người trực tiếp thực hiện hủy đốt đạn dược; có trình độ chuyên môn về đạn dược từ sơ cấp trở lên; phải được phổ biến kế hoạch, huấn luyện các quy trình, quy định, quy tắc an toàn; có sức khỏe, yếu lĩnh thực hành tốt, qua kiểm tra đạt yêu cầu trở lên; - Nhân viên an toàn: Là người giám sát về mặt an toàn; được giao nhiệm vụ phụ trách về công tác an toàn trong quá trình hủy đốt đạn dược; có trình độ chuyên môn về đạn dược từ sơ cấp trở lên; phải được huấn luyện và nắm vững các quy định an toàn khi hủy đốt đạn dược; - Nhân viên kỹ thuật: Là người giám sát về mặt kỹ thuật hủy đốt đạn dược; có trình độ chuyên môn về đạn dược từ trung cấp trở lên; nắm chắc chuyên môn đạn dược, quy trình kỹ thuật, quy tắc an toàn trong hủy đốt đạn dược; sử dụng thành thạo các phương tiện mồi cháy; được giao nhiệm vụ phụ trách về mặt kỹ thuật khi tiến hành hủy đốt đạn dược; - Nhân viên y tế: Là những người bảo đảm sức khỏe cho lực lượng hủy đốt đạn dược; có trình độ chuyên môn về ngành y tế từ sơ cấp trở lên; nắm chắc chuyên môn ngành y tế; sử dụng thành thạo các phương tiện, dụng cụ sơ cứu, cấp cứu khi có sự cố xảy ra; - Lực lượng cảnh giới: Là những người làm nhiệm vụ cảnh giới không cho người, phương tiện và gia súc vào khu vực cảnh giới trong quá trình hủy đốt đạn dược. 2. Phương tiện, dụng cụ phục vụ hủy đốt đạn dược phải đáp ứng điều kiện gì? Tại tiểu mục 2.2.4.4 QCVN 03:2017/BQP quy định phương tiện, dụng cụ phục vụ hủy đốt đạn dược được quy định như sau: - Thiết bị hủy đốt đạn dược: + Đảm bảo đồng bộ theo tài liệu thiết kế, chế tạo được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc theo tài liệu của nhà cung cấp thiết bị; + Tình trạng thiết bị hoạt động tốt, được cấp có thẩm quyền kiểm tra và cho phép sử dụng; + Nghiêm cấm các trường hợp sau: Sử dụng thiết bị hủy đốt đạn súng để hủy đốt: Ngòi đạn; hỏa cụ và các loại đạn súng có tác dụng nổ cháy nhanh (đạn nổ cháy nhanh 14,5 MД3; 12,7 MД3); sử dụng thiết bị hủy đốt ngòi đạn để hủy đốt đạn súng và dây nổ. - Phương tiện mồi cháy gồm: Phương tiện tạo lửa (diêm, bật lửa, nụ xùy kết hợp với dây cháy chậm); vải; dầu diezen; sào (gậy) châm lửa; gỗ khô. Các phương tiện tạo lửa chỉ một người quản lý và do người chỉ huy giao nhiệm vụ. - Bảo hộ lao động trang bị cho lực lượng trực tiếp hủy đốt đạn dược, gồm: Quần áo; mũ; găng tay và khẩu trang. Các phương tiện bảo hộ lao động đảm bảo theo quy trình. - Phương tiện vận chuyển, gồm: Xe kéo tay hai bánh và dụng cụ khiêng bằng sức người: + Xe kéo tay hai bánh: Tình trạng xe còn tốt; xe có bánh lốp cao su; sàn xe bằng gỗ được lót lớp cao su, có ván chắn ở hai đầu; càng xe chắc chắn; trục xe liên kết với bánh xe bằng ổ bi có nắp đậy; + Dụng cụ khiêng bằng sức người: Phải bảo đảm bền và chắc chắn khi khiêng hòm bao gói đạn dược từ vị trí tập kết để đạn dược chờ hủy đến bãi hủy. - Phương tiện phòng cháy, chữa cháy, gồm: Xe cứu hỏa; các phương tiện, dụng cụ cứu hỏa. - Phương tiện đo nhiệt độ: Nhiệt kế thủy ngân có dải đo từ 5oC đến 100oC. - Phương tiện hỗ trợ y tế, gồm: Các phương tiện sơ cứu, cấp cứu; các phương tiện, dụng cụ vận chuyển người. 3. Trường hợp nào bị nghiêm cấm trong khu vực hủy đốt đạn dược? Căn cứ 2.2.5 QCVN 03:2017/BQP trong khu vực hủy đốt đạn dược, nghiêm cấm các trường hợp sau: - Súc vật, người không có nhiệm vụ vào khu vực hủy; - Đi lại tự do trong khu vực hủy đốt đạn dược hoặc tiếp xúc với đạn dược khi chưa được giao nhiệm vụ; - Mang theo các phương tiện có thể phát ra tia lửa hoặc phương tiện tạo lửa, trừ trường hợp người được giao nhiệm vụ; - Có các hành động có thể phát ra tia lửa; - Sử dụng các chất kích thích; - Mồi cháy khi chưa có tín hiệu báo an toàn từ các vị trí cảnh giới và khi chưa có lệnh của người chỉ huy; - Tự động tháo tách các chi tiết, cụm chi tiết của đạn dược; - Ra khỏi hầm trú ẩn khi chưa có lệnh của người chỉ huy; - Làm sai quy trình, phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chính sách mới về Lao động - Bảo hiểm, Quân đội, GTVT có hiệu lực từ tháng 02/2024
Bước vào tháng 2/2024, nhiều chính sách mới về Lao động - Bảo hiểm, Giao thông vận tải, Quân đội,... bắt đầu có hiệu lực. Trong đó, những nội dung nổi bật như cách xác định thời gian bảo lưu đóng bảo hiểm thất nghiệp, đăng kiểm xe, xe quá tải trọng, sửa đổi giá xây dựng công trình,... (1) Cách xác định thời gian bảo lưu đóng bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 15/02/2024 Ngày 29/12/2023, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó, tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH sửa đổi Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định về thời gian đóng BHTN được bảo lưu xác định như sau: Tổng thời gian đóng BHTN được bảo lưu = Thời gian đóng BHTN được bảo lưu khi NLĐ có tháng đóng chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có) + Thời gian đóng BHTN được bảo lưu khi NLĐ bị hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có) + Thời gian đóng BHTN được bảo lưu khi NLĐ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có) + Thời gian đóng BHTN được bảo lưu khi NLĐ không đến nhận tiền hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có) + Thời gian đóng BHTN được xác nhận bổ sung sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (đối với các trường hợp NLĐ đã hưởng trợ cấp thất nghiệp có thời gian đóng BHTN dưới 36 tháng khi giải quyết thì căn cứ thực tế vào thời gian đã đóng, hưởng trợ cấp thất nghiệp) (nếu có) - Bảo lưu thời gian đóng BHTN khi NLĐ có tháng đóng chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp NLĐ có thời gian đóng BHTN trên 36 tháng đến đủ 144 tháng thì thời gian đóng chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu. Trường hợp NLĐ đóng BHTN trên 144 tháng thì những thời gian chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp không được bảo lưu. Thời gian đóng BHTN được bảo lưu ghi tại quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp. - Bảo lưu thời gian đóng BHTN khi NLĐ bị hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp NLĐ bị hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2020/NĐ-CP thì thời gian đóng BHTN được bảo lưu là thời gian đã được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp. Xem thêm chi tiết tại Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2024. (2) Sửa đổi quy định về xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn Thông tư 35/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/02/2024. Theo đó, xe quá tải trọng của đường bộ là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thuộc ít nhất một trong các trường hợp: - Có tổng trọng lượng của xe vượt quá trị số ghi trên biển báo hiệu “hạn chế trọng tải toàn bộ xe” hoặc biển báo hiệu “Loại xe hạn chế qua cầu” tại nơi có một trong hai loại biển báo hiệu này; - Có tổng trọng lượng của xe vượt quá quy định về giới hạn tổng trọng lượng của xe tại nơi không có cả hai loại biển báo hiệu hiệu “hạn chế trọng tải toàn bộ xe” hoặc biển báo hiệu “Loại xe hạn chế qua cầu”; - Có tải trọng trục xe vượt quá trị số ghi trên biển báo hiệu “Hạn chế tải trọng trên trục xe” hoặc biển báo hiệu “Tải trọng trục hạn chế qua cầu” tại nơi có một trong hai loại biển báo hiệu này; - Có tải trọng trục xe vượt quá quy định về giới hạn tải trọng trục xe tại nơi không có cả hai loại biển báo hiệu “Hạn chế tải trọng trên trục xe” hoặc biển báo hiệu “Tải trọng trục hạn chế qua cầu”. (3) Trường hợp nào độ xe vẫn được đăng kiểm, miễn hồ sơ thiết kế? Theo quy định mới tại Thông tư 43/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ 15/02/2024, việc thay đổi xe cơ giới mà không làm thay đổi kiểu loại xe và đáp ứng yêu cầu về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng thì được kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ để được cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định. Cụ thể, xe cơ giới chỉ thay đổi liên quan đến nội thất và tính tiện nghi, không liên quan đến an toàn thì không coi là cải tạo và vẫn được đăng kiểm. Các trường này bao gồm: - Thay đổi cửa lên xuống khoang hành khách (không thay đổi vị trí và kích thước cửa); - Thay đổi kết cấu thùng chở hàng: + Bịt kín/thay đổi kết cấu cánh cửa thùng hàng; + Thay thế tôn bọc dạng phẳng thành dạng sóng hoặc ngược lại; + Bọc thêm tôn phần khung mui của xe mui phủ không làm tăng chiều cao thành thùng hàng; + Lắp thêm hoặc tháo bỏ nắp chắn bụi cho thùng chở hàng của xe ô tô tải tự đổ. - Lắp, thay thế/tháo bỏ nắp che khoang chở hàng, hành lý của xe ô tô PICKUP nhưng không làm thay đổi kích thước lòng thùng hàng và kích thước bao của xe. - Lắp đặt thêm đèn sương mù dạng rời. - Thay thế cụm đèn chiếu sáng phía trước bằng cụm đèn đã được chứng nhận hoặc công bố hợp quy mà không cần gia công thay đổi kết cấu của xe để đảm bảo việc lắp đặt. - Thay thế bóng đèn thuộc cụm đèn chiếu sáng phía trước bằng bóng đèn loại khác có công suất tiêu thụ điện tương đương mà không cần phải can thiệp, thay đổi kết cấu của cụm đèn. - Thay đổi các chi tiết, bộ phận thân vỏ là tùy chọn của nhà sản xuất xe nhưng không làm thay đổi kích thước bao ngoài của xe. - Thay đổi về kiểu dáng của một số chi tiết ở thân vỏ xe như: lưới tản nhiệt trước xe, cánh lướt gió. - Lắp đặt thêm mui gió trên nóc ca bin ô tô tải, bậc bước chân lên xuống, trang trí ống xả, đai trang trí bảo hiểm đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu mà không làm thay đổi kích thước bao ngoài của xe. Ngoài ra, Thông tư này còn miễn lập hồ sơ thiết kế xe cơ giới cải tạo cho một số trường hợp: - Lắp, thay thế hoặc tháo bỏ giá nóc của ô tô con tuân thủ hướng dẫn của nhà sản xuất mà không làm thay đổi chiều rộng toàn bộ của xe. - Lắp, thay thế hoặc tháo bỏ mui gió trên nóc ca bin ô tô đầu kéo. - Lắp, thay thế hoặc tháo bỏ bơm, thùng dầu và hệ thống đường ống thủy lực của xe đầu kéo để dẫn động cho hệ thống nâng hạ thùng hàng của sơ mi rơ moóc tải tự đổ. - Thay đổi bố trí chỗ ngồi hành khách hoặc cửa xếp dỡ hàng hóa của thùng hàng hoặc vật liệu bọc, lót thùng hàng. - Ô tô tải lắp thêm hoặc thay thế thiết bị nâng hạ hàng hóa của thùng hàng đã có giấy chứng nhận an toàn của Cơ quan có thẩm quyền hoặc tháo bỏ thiết bị này. (4) Sửa đổi cách xác định giá xây dựng công trình từ ngày 15/2/2024 Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư 14/2023/TT-BXD sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 11/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Trong đó, Thông tư 14/2023/TT-BXD sửa đổi, bổ sung Điều 9 về xác định giá xây dựng công trình. Theo đó, giá xây dựng công trình gồm đơn giá xây dựng chi tiết và giá xây dựng tổng hợp. Giá xây dựng công trình xác định theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 24 Nghị định 10/2021/NĐ-CP và hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục IV. Xem và tải Phụ lục IV https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/01/20/PHU-LUC-IV.docx Chủ đầu tư sử dụng hệ thống giá xây dựng công trình quy định tại khoản 1, 2 Điều 26 Nghị định 10/2021/NĐ-CP và quy định tại khoản 1, 2 Điều 8 Thông tư này làm cơ sở để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Trường hợp tổ chức xác định giá xây dựng công trình theo đơn giá xây dựng chi tiết, hoặc giá xây dựng tổng hợp trên cơ sở định mức xây dựng, thì giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công xác định theo quy định sau: - Giá vật liệu xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-BXD là cơ sở để xác định giá xây dựng công trình. - Khuyến khích lựa chọn vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường khi lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng và xác định chi phí đầu tư xây dựng cho công trình, dự án nhưng phải đảm bảo hiệu quả đầu tư và đáp ứng yêu cầu của dự án. - Trường hợp dự án có yêu cầu phải sử dụng vật liệu xây dựng đặc thù, không phổ biến trên thị trường, hoặc sử dụng vật liệu nhập khẩu thì phải thuyết minh cụ thể trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thuyết minh thiết kế xây dựng... - Đơn giá nhân công xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-BXD là cơ sở để xác định giá xây dựng công trình. Xem thêm chi tiết Thông tư 14/2023/TT-BXD có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2024. (5) Những trường hợp chưa xem xét kỷ luật và miễn trách nhiệm kỷ luật trong Quân đội Ngày 27/12/2023, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 143/2023/TT-BQP quy định xử lý kỷ luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam, trong đó có một số thay đổi mới liên quan đến quy định về vắng mặt trái phép của quân nhân. Theo đó, đối với những trường hợp chưa xem xét kỷ luật, gồm: - Trong thời gian nghỉ theo chế độ quy định (trừ trường hợp nghỉ chuẩn bị hưu); - Trong thời gian điều trị có xác nhận của cơ sở quân y cấp trung đoàn trở lên hoặc bệnh viện, trung tâm y tế từ tuyến huyện trở lên; - Phụ nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ chế độ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi; nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người có hành vi vi phạm có văn bản yêu cầu được xem xét xử lý kỷ luật; - Đang trong thời gian chờ kết quả giải quyết cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật. Đối với những trường hợp miễn trách nhiệm kỷ luật, gồm: - Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội; - Vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội trong trường hợp phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết, do điều kiện bất khả kháng; - Vi phạm do chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy cấp trên hoặc phân công nhiệm vụ của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng. (Điều 6 Thông tư 143/2023/TT-BQP) Xem thêm chi tiết tại Thông tư 143/2023/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2024; thay thế Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật trong Bộ Quốc phòng.
12 danh hiệu thi đua đối với chiến sĩ, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng
Ngày 22/12/2023, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 118/2023/TT-BQP quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam. 1. Các danh hiệu thi đua đối với chiến sĩ, đơn vị Bộ Quốc phòng Thực hiện theo quy định tại các Điều 19, 20, 32 và Điều 81 của Luật Thi đua, khen thưởng 2022. Cụ thể như sau: - Đối với cá nhân + “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; + “Chiến sĩ thi đua toàn quân”; + “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; + “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến”. - Đối với tập thể + “Cờ thi đua của Chính phủ”; + “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”; + Cờ thi đua của Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; + “Đơn vị Quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc”; + “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”; + Đơn vị vững mạnh toàn diện “Mẫu mực, tiêu biểu”; + “Đơn vị huấn luyện giỏi”; + “Đơn vị văn hóa tiêu biểu”. - Ngoài các danh hiệu thi đua quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, các cơ quan, đơn vị, các ngành, các tổ chức quần chúng có thể thực hiện các hình thức khen thưởng, tôn vinh khác nhằm động viên cá nhân, tập thể có thành tích và thúc đẩy phong trào thi đua, phù hợp với nguyên tắc của pháp luật về thi đua, khen thưởng và báo cáo theo quy định. 2. Các hình thức khen thưởng trong Bộ Quốc phòng Thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 76 của Luật Thi đua, khen thưởng 2022. Cụ thể như sau: - Huân chương; - Huy chương; - Danh hiệu vinh dự nhà nước; - “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”; - “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”; - Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam”; - Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”; - Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Cơ yếu Việt Nam”; - “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”; - Bằng khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; - Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; - Giấy khen của Thủ trưởng sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn, cục, vụ, viện và tương đương. 3. Thẩm quyền quyết định khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”. - Quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tướng. - Quyết định tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”. - Quyết định tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam”, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”. - Quyết định tặng hoặc truy tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”. - Quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị huấn luyện giỏi” cho tập thể cấp lữ đoàn, trung đoàn và tương đương. - Quyết định công nhận danh hiệu Đơn vị vững mạnh toàn diện “Mẫu mực, tiêu biểu” cho tập thể cấp sư đoàn và tương đương; lữ đoàn, trung đoàn binh chủng và tương đương thuộc quân đoàn, binh chủng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh 86; cấp cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, các tổng cục, quân khu, quân chủng, Bộ đội Biên phòng, quân đoàn, binh chủng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội; học viện, trường thuộc Bộ Quốc phòng và thuộc tổng cục, quân khu, quân chủng, Bộ đội Biên phòng, quân đoàn, binh chủng; binh đoàn, tổng công ty; bệnh viện thuộc Bộ Quốc phòng. Xem thêm Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024.
Ban hành Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023
Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 24/11/2023. 1. Tiêu chuẩn người làm công tác bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự Căn cứ Điều 20 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 quy định lực lượng bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự như sau: - Lực lượng bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự, bao gồm: + Lực lượng của Bộ Quốc phòng làm nòng cốt; + Lực lượng của Bộ Công an phối hợp tham gia bảo vệ; + Lực lượng bảo vệ của Ban, Bộ, ngành, địa phương được giao quản lý, sử dụng, bảo vệ công trình quốc phòng. - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định lực lượng bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự, bao gồm: + Lực lượng chuyên trách bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự Nhóm đặc biệt và các công trình quốc phòng Nhóm I loại A không niêm cất, lấp phủ; + Lực lượng bảo vệ của đơn vị đóng quân trực tiếp quản lý, sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự; + Lực lượng thuộc cơ quan quân sự địa phương và Dân quân tự vệ bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự được giao quản lý, sử dụng trên địa bàn. - Người đứng đầu Ban, Bộ, ngành trung ương có trách nhiệm tổ chức lực lượng thuộc phạm vi quản lý để bảo vệ công trình sơ tán thời chiến của cơ quan mình; trường hợp không tổ chức được lực lượng bảo vệ thì bàn giao công trình cho Bộ Quốc phòng để bố trí lực lượng thuộc cơ quan quân sự địa phương trực tiếp bảo vệ; khi cần sử dụng, Bộ Quốc phòng giao lại cho Ban, Bộ, ngành trung ương bảo vệ theo quy định của Luật này. - Tiêu chuẩn người làm công tác bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự được quy định như sau: + Là công dân Việt Nam làm việc trong cơ quan, đơn vị, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; + Có đủ tiêu chuẩn chính trị, phẩm chất đạo đức, lý lịch rõ ràng; chấp hành nghiêm chính sách, pháp luật của Nhà nước; + Đủ sức khỏe bảo đảm thực hiện nhiệm vụ; + Được huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ được giao. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng bảo vệ Nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự được quy định tại Điều 21 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023, cụ thể: - Nhiệm vụ của lực lượng bảo vệ được quy định như sau: + Tổ chức thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, phương án bảo vệ an ninh, an toàn công trình quốc phòng và khu quân sự; + Thực hiện công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn âm mưu, thủ đoạn, hoạt động thu thập thông tin trái phép, xâm phạm, phá hoại công trình quốc phòng và khu quân sự; + Tuần tra, canh gác, kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện ra, vào khu vực cấm, khu vực bảo vệ và thực hiện các hoạt động bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình; + Xây dựng đơn vị an toàn; phối hợp với chính quyền địa phương quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự và tổ chức xây dựng địa bàn an toàn; + Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. - Quyền hạn của lực lượng bảo vệ được quy định như sau: + Kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện ra, vào khu vực cấm, khu vực bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; + Ngăn chặn người, phương tiện ra, vào khu vực cấm, khu vực bảo vệ, tạm giữ đồ vật, phương tiện khi có căn cứ cho rằng người, phương tiện, đồ vật đó có nguy cơ gây nguy hại đến an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự; + Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc sử dụng phương tiện thông tin liên lạc, tạm cấm đường để thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng và bảo đàm an toàn cho người, tài sản trong phạm vi bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự theo quyết định của người chỉ huy cấp trung đoàn và tương đương trở lên; + Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự theo quy định của Luật này; + Được sử dụng vũ khi, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, an toàn công trình quốc phòng và khu quân sự theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; + Sử dụng biện pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật. 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng thuộc Bộ Công an phối hợp tham gia Theo Điều 22 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng thuộc Bộ Công an phối hợp tham gia bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự - Nhiệm vụ của lực lượng phối hợp tham gia bảo vệ được quy định như sau: + Chủ trì, phối hợp với lực lượng của Bộ Quốc phòng và chính quyền địa phương bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn có công trình quốc phòng và khu quân sự; đối với khu vực biên giới, biển, đảo thực hiện theo quy định của pháp luật về biên giới quốc gia, biển, đảo và pháp luật có liên quan; + Quản lý người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đi lại, hoạt động, cư trú trong phạm vi bảo vệ của công trình quốc phòng và khu quân sự theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; + Phối hợp với lực lượng trực tiếp bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự trong phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh với các hoạt động vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự. - Quyền hạn của lực lượng phối hợp tham gia bảo vệ được quy định như sau: + Áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết để bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo yêu cầu của lực lượng trực tiếp bảo vệ trong quá trình phối hợp tham gia bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; + Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ trong phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, an toàn công trình quốc phòng và khu quân sự theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nô và công cụ hỗ trợ; + Sử dụng biện pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật. Xem thêm Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Binh chủng đặc công là gì? Hạ sĩ quan đặc công giữ chức vụ nào?
Chắc hẳn binh chủng đặc công được khá nhiều người biết đến qua các video, hình ảnh khổ luyện và có cách chiến đấu đặc biệt. Vậy các bạn đã biết đến binh chủng đặc công là gì chưa và sĩ quan đặc công giữ chức vụ gì? 1. Binh chủng đặc công là gì? Binh chủng đặc công là binh chủng được đào tạo, trang bị và huấn luyện đặc biệt tinh nhuệ có phương pháp tác chiến linh hoạt, táo bạo, bất ngờ, thường dùng để đánh các mục tiêu hiểm yếu nằm sâu trong đội hình chiến đấu, bố trí chiến dịch và hậu phương của địch. 2. Chức vụ tương đương đối với sĩ quan đặc công hiện nay Căn cứ Điều 12 Thông tư 07/2016/TT-BQP quy định cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ được phong như sau: - Phó Trung đội trưởng và tương đương: Thượng sĩ. - Tiểu đội trưởng và tương đương: Trung sĩ. - Phó Tiểu đội trưởng và tương đương: Hạ sĩ. - Chiến sĩ: Binh nhất. 3. Hạ sĩ quan đặc công có thể giữ các chức vụ nào? Mỗi binh chủng khác nhau sẽ có các nhiệm vụ và công việc khác nhau để xác định được chức vụ tương đương với chức vụ tương đương của hạ sĩ quan đặc công thì có thể căn cứ theo Điều 11 Thông tư 07/2016/TT-BQP như sau: - Chức vụ tương đương với Phó Trung đội trưởng + Phó Phân đội trưởng trinh sát bộ binh; + Phó Mũi trưởng đặc công; + Phó Toán trưởng trinh sát luồn sâu pháo binh; + Phó Đội trưởng các đội có tổ chức tương đương cấp Trung đội; + Phó Xưởng trưởng, Phó Phân xưởng, Phó Trạm trưởng của các xưởng, phân xưởng, trạm có tổ chức tương đương cấp Trung đội; + Phó kho, Phó Phân kho của các kho, phân kho có tổ chức tương đương cấp Trung đội; + Hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ có trình độ trung cấp trở lên được sắp xếp đúng biên chế. -> Hạ sĩ quan đặc công giữ chức Phó Mũi trưởng đặc công thì tương đương với Phó Trung đội trưởng. - Chức vụ tương đương với Tiểu đội trưởng + Khẩu đội trưởng; + Trưởng xe (tăng, thiết giáp; pháo tự hành; hóa học); + Đài trưởng (Đài 15w; Xe thông tin; Thông tin; Quan sát phòng không); + Trạm trưởng, Ca trưởng thông tin quân bưu; + Tổ trưởng (Đặc công; Trinh sát luồn sâu pháo binh; Kỹ thuật giải mã và ảnh; Nghiệm triều; Chế biến thực phẩm); các Tổ trực thuộc các đơn vị cấp Trung đội và tương đương Trung đội trở lên; + Trắc thủ (Điều khiển tên lửa (kíp 1); Kíp tên lửa (kíp 1); Ra đa (kíp 1); Tác chiến điện tử); + Hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ có trình độ sơ cấp được sắp xếp đúng biên chế. -> Hạ sĩ quan đặc công giữ chức Tổ trưởng đặc công thì tương đương với Tiểu đội trưởng. - Chức vụ tương đương với Phó Tiểu đội trưởng + Phó Khẩu đội trưởng; + Phó Tổ trưởng đặc công; + Phó Trạm trưởng, Ca trưởng thông tin quân bưu; + Tổ trưởng (Vệ binh, Bộ binh, Trinh sát, Tên lửa Phòng không tầm thấp); + Tổ trưởng Tổ kho, sửa chữa, xây dựng, phục vụ; + Tổ trưởng là binh sĩ có chuyên môn kỹ thuật được sắp xếp đúng biên chế. -> Hạ sĩ quan đặc công giữ chức Phó Tổ trưởng đặc công thì tương đương với Phó Tiểu đội trưởng. 4. Nhiệm vụ của hạ sĩ quan đặc công là gì? Căn cứ Điều 25 Luật Quốc phòng 2018 quân đội nhân dân nói chung và sĩ quan đặc công có nhiệm vụ và chức năng như sau: Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương. Ngày 22 tháng 12 hằng năm là ngày truyền thống của Quân đội nhân dân, ngày hội quốc phòng toàn dân. - Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; - Thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; - Lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước; thực hiện nghĩa vụ quốc tế.
BQP tuyển bổ sung đào tạo đại học, cao đẳng tại các trường Quân đội năm 2023
Ngày 19/10/2023, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng ban hành Văn bản số 3222/TSQS-NT về việc tuyển bổ sung vào đào tạo đại học, cao đẳng tại các trường trong Quân đội năm 2023. Theo đó, tuyển bổ sung theo phương thức xét tuyển từ kết quả Kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông (THPT) năm 2023. Thí sinh đăng ký xét tuyển nguyện vọng bổ sung phải đủ các điều kiện: Đã tham gia sơ tuyển và được 01 trường Quân đội gửi thông báo đủ điều kiện sơ tuyển; chưa trúng tuyển hoặc chưa xác nhận nhập học vào bất cứ nơi nào; có đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định của trường dự tuyển; đã tham dự kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023, có tổng điểm xét tuyển và tiêu chí phụ (nếu có) bằng hoặc cao hơn điều kiện trúng tuyển đợt 1 của trường dự tuyển. Thí sinh tham gia xét tuyển nộp hồ sơ trực tiếp tại trường hoặc qua đường chuyển phát nhanh, chuyển phát ưu tiên (thời gian nhận hồ sơ tính theo dấu bưu điện). Hồ sơ đăng ký xét tuyển gồm: Phiếu đăng ký xét tuyển (theo mẫu của trường tuyển sinh); bản chính Giấy chứng nhận kết quả Kỳ thi THPT năm 2023 (Giấy chứng nhận có đóng dấu đỏ của Sở GD&ĐT); bản photocopy giấy báo đủ điều kiện sơ tuyển của trường thí sinh nộp hồ sơ sơ tuyển. Thời gian tiếp nhận hồ sơ xét tuyển bổ sung từ ngày 22/10 đến ngày 29/10/2023. Ngày 03/11/2023, các trường xét tuyển, báo cáo đề xuất điểm trúng tuyển về Ban TSQS Bộ Quốc phòng. Chỉ tiêu và mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển bổ sung vào đào tạo đại học, cao đẳng tại các học viện, trường trong Quân đội năm 2023, cụ thể như sau: 1. Chỉ tiêu và mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào đào tạo đại học quân sự năm 2023 2. Chỉ tiêu và mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển nguyện vọng bổ sung đào tạo đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở năm 2023 Mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển bổ sung nêu trên theo thang điểm 30,0; không có điểm liệt và đã bao gồm cả điểm ưu tiên. Theo Cổng TTĐT Bộ Quốc phòng
Bảng lương, phụ cấp của công an, quân đội thay đổi thế nào sau cải cách tiền lương?
Dự kiến ngày 01/7/2024 là thời điểm diễn ra cải cách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp. Trước đó, Thông tin Chính phủ đã công bố về việc tiết kiệm được 500.000 tỷ đồng để cải cách tiền lương từ năm 2024. Song, căn cứ tại Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp thì lực lượng vũ trang sẽ áp dụng 3 bảng lương. (1) Áp dụng hệ thống bảng lương mới Khi thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 thì dự kiến từ năm 2024 sẽ có 5 bảng lương mới dành cho cán bộ, công chức, viên chức, cụ thể: - 1 bảng lương chức vụ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo; - 1 bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo. - 3 bảng lương đối với lực lượng vũ trang. Lưu ý: Bảng lương mới không thấp hơn tiền lương hiện hưởng. Trong đó, bảng lương đối với lực lượng vũ trang, bao gồm: 1 bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm); 1 bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an; 1 bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an (trong đó giữ tương quan tiền lương của lực lượng vũ trang so với công chức hành chính như hiện nay). Xem bài viết liên quan: Thu nhập của cán bộ, công chức khi cải cách tiền lương từ năm 2024 Thu nhập của giáo viên Mầm non, Tiểu học sẽ thay đổi thế nào sau cải cách tiền lương? Cũng theo Nghị quyết 27-NQ/TW, có nhiều yếu tố chính để xây dựng bảng lương mới đối với quân đội, công an. Theo đó, bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới. Thực hiện thống nhất chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động (hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ) đối với những người làm công việc thừa hành, phục vụ (yêu cầu trình độ đào tạo dưới trung cấp), không áp dụng bảng lương công chức, viên chức đối với các đối tượng này. Xác định mức tiền lương thấp nhất của công chức, viên chức trong khu vực công là mức tiền lương của người làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp (bậc 1) không thấp hơn mức tiền lương thấp nhất của lao động qua đào tạo trong khu vực doanh nghiệp. Mở rộng quan hệ tiền lương làm căn cứ để xác định mức tiền lương cụ thể trong hệ thống bảng lương, từng bước tiệm cận với quan hệ tiền lương của khu vực doanh nghiệp phù hợp với nguồn lực của Nhà nước. Hoàn thiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang phù hợp với quy định của bảng lương mới. (2) Thay đổi cơ cấu tiền lương của lực lượng vũ trang Về nội dung cải cách cụ thể theo Nghị quyết 27-NQ/TW, lương lực lượng vũ trang sẽ được tính theo số tiền cụ thể theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo, bảo đảm tương quan với tiền lương trên thị trường lao động. Tại Điểm a Khoản 3.1 Phần II Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 thì cơ cấu tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công) sẽ được thiết kế gồm: - Lương cơ bản (chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương) - Các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương). - Bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp). Trong đó, thưởng là khoản thu nhập sẽ được bổ sung vào tổng quỹ thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức sau khi cải cách tiền lương. Theo đó, quỹ tiền thưởng được bổ sung bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp. (3) Điều chỉnh về phụ cấp của đối tượng lực lượng vũ trang Theo Nghị quyết 27-NQ/TW cũng có nhiều điều chỉnh về phụ cấp của đối tượng lực lượng vũ trang. Theo đó, quân đội, công an, cơ yếu không bị bãi bỏ phụ cấp thâm niên; đồng thời, được hưởng các loại phụ cấp sau đây: Phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm công việc, phụ cấp phục vụ an ninh, quốc phòng; phụ cấp lưu động và phụ cấp đặc thù cho quân đội. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo (do các chức danh lãnh đạo trong hệ thống chính trị thực hiện xếp lương chức vụ); phụ cấp công tác Đảng, đoàn thể chính trị - xã hội; phụ cấp công vụ (do đã đưa vào trong mức lương cơ bản); phụ cấp độc hại, nguy hiểm (do đã đưa điều kiện lao động có yếu tố độc hại, nguy hiểm vào phụ cấp theo nghề) sẽ bị bãi bỏ. Bảng lương của sĩ quan quân đội hiện tại là bao nhiêu? Trước đó, theo Nghị quyết của Quốc hội, từ ngày 1/7/2023 thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1.800.000 đồng/tháng - tương đương tăng 20,8% so với mức lương cơ sở cũ. Bảng lương của sĩ quan quân đội hiện tại như sau: Cấp bậc quân hàm Hệ số lương Mức lương đến 30/6/2023 (Đơn vị: VNĐ) Mức lương từ 1/7/2023 (Đơn vị: VNĐ) Đại tướng 10,40 15.496.000 18.720.000 Thượng tướng 9,80 14.602.000 17.640.000 Trung tướng 9,20 13.708.000 16.560.000 Thiếu tướng 8,60 12.814.000 15.480.000 Đại tá 8,00 11.920.000 14.400.000 Thượng tá 7,30 10.877.000 13.140.000 Trung tá 6,60 9.834.000 11.880.000 Thiếu tá 6,00 8.940.000 10.800.000 Đại úy 5,40 8.046.000 9.720.000 Thượng úy 5,00 7.450.000 9.000.000 Trung úy 4,60 6.854.000 8.280.000 Thiếu úy 4,20 6.258.000 7.560.000 Xem bài viết liên quan: Thu nhập của cán bộ, công chức khi cải cách tiền lương từ năm 2024 Thu nhập của giáo viên Mầm non, Tiểu học sẽ thay đổi thế nào sau cải cách tiền lương?