Thủ tục kết nạp Đảng đối với người quá tuổi Đoàn
Đã quá tuổi Đoàn thì có còn cơ hội được kết nạp vào Đảng không? Nhiệm vụ và quyền hạn của Đảng viên là gì? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Bao nhiêu tuổi thì hết tuổi Đoàn? Tuổi Đoàn ở đây được hiểu là độ tuổi được sinh hoạt Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Theo đó, tại khoản 2 Điều 1 Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 2022 quy định, thanh niên Việt Nam tuổi từ 16 đến 30, tích cực học tập, lao động và bảo vệ Tổ quốc, được tìm hiểu về Đoàn và tán thành Điều lệ Đoàn, tự nguyện hoạt động trong một tổ chức cơ sở của Đoàn, có lý lịch rõ ràng đều được xét kết nạp vào Đoàn. Ngoài ra, Điều 4 Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 2022 có quy định Đoàn viên quá 30 tuổi, chi đoàn làm lễ trưởng thành Đoàn; nếu có nguyện vọng tiếp tục sinh hoạt Đoàn, chi đoàn xem xét, quyết định, nhưng không quá 35 tuổi. Như vậy, có thể hiểu độ tuổi hết tuổi đoàn là 30 tuổi, trường hợp có nguyện vọng tiếp tục sinh hoạt Đoàn thì sẽ được chi đoàn xem xét, nhưng chỉ được sinh hoạt tối đa đến năm 35 tuổi. (2) Thủ tục kết nạp Đảng đối với người quá tuổi Đoàn Theo quy định tại Điều 4 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011, người vào Đảng phải: - Có đơn tự nguyện xin vào Đảng; - Báo cáo trung thực lý lịch với chi bộ; - Được hai đảng viên chính thức giới thiệu. Nơi có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng trong độ tuổi thanh niên phải là đoàn viên, được ban chấp hành đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu. Ở các cơ quan, doanh nghiệp nơi không có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng phải là đoàn viên công đoàn, được ban chấp hành công đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu. Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu quần chúng là đoàn viên và đang trong độ tuổi sinh hoạt Đoàn, thì khi xem xét kết nạp vào Đảng, nhất định phải có sự giới thiệu của ban chấp hành Đoàn cơ sở. Trong trường hợp người xin vào Đảng đã hết tuổi sinh hoạt Đoàn (30 tuổi) và không còn tham gia Đoàn nữa, thì khi xét kết nạp, chỉ cần có hai đảng viên chính thức giới thiệu là đủ. (3) Quá trình trở thành Đảng viên chính thức như thế nào? Theo quy định tại Điều 5 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011, người được kết nạp vào Đảng phải trải qua thời kỳ dự bị 12 tháng, tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp. Trong thời kỳ dự bị, chi bộ tiếp tục giáo dục, rèn luyện và phân công đảng viên chính thức giúp đảng viên đó tiến bộ. Khi hết thời kỳ dự bị, chi bộ xét công nhận đảng viên chính thức từng người một và biểu quyết như khi xét kết nạp. Trường hợp không đủ tư cách đảng viên thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xóa tên trong danh sách đảng viên dự bị. Lưu ý, Nghị quyết của chi bộ về đề nghị công nhận đảng viên chính thức phải được cấp uỷ có thẩm quyền quyết định. (4) Đảng viên có nhiệm vụ, quyền hạn gì? Theo quy định tại Điều 2 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011, nhiệm vụ của Đảng viên bao gồm: - Tuyệt đối trung thành với mục đích lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; phục tùng tuyệt đối sự phân công và điều động của Đảng. - Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh; đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác. Chấp hành quy định của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm. - Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân; tích cực tham gia công tác quần chúng, công tác xã hội nơi làm việc và nơi ở; tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của Đảng; phục tùng kỷ luật, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên tự phê bình và phê bình, trung thực với Đảng; làm công tác phát triển đảng viên; sinh hoạt đảng và đóng đảng phí đúng quy định. Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 3 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011, Đảng viên có các quyền sau đây: - Được thông tin và thảo luận các vấn đề về Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; biểu quyết công việc của Đảng. - Ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương. - Phê bình, chất vấn về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp trong phạm vi tổ chức; báo cáo, kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm và yêu cầu được trả lời. - Trình bày ý kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình. Đảng viên dự bị có các quyền trên đây, trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Đảng. Việc thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các nhiệm vụ, quyền hạn của đảng viên không chỉ là trách nhiệm cá nhân mà còn là yếu tố quyết định đến sự thành công của Đảng và sự phát triển của đất nước. Mỗi đảng viên cần không ngừng phấn đấu để hoàn thiện bản thân, góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Quá trình trở thành đấu giá viên
Theo quy định tại Luật đấu giá tài sản 2016 thì đấu giá viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây: - Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt; - Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng; - Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định của pháp luật trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá. - Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá. Về khóa đào tạo nghề đấu giá và việc tập sự hành nghề đấu giá thì pháp luật có quy định như sau: *** Đào tạo nghề đấu giá *** Về điều kiện để được đào tạo nghề đấu giá: Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt; có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng và có thời gian làm việc trong lĩnh vực được đào tạo từ 03 năm trở lên thì được tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá. Khóa đào tạo nghề đấu giá có thời gian là 06 tháng. => Người hoàn thành khóa đào tạo nghề đấu giá được cơ sở đào tạo nghề đấu giá cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá. Bên cạnh đó, những người được miễn đào tạo nghề đấu giá bao gồm: - Người đã là luật sư, công chứng viên, thừa phát lại, quản tài viên, trọng tài viên có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên. - Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên. *** Tập sự hành nghề đấu giá *** Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá và người được miễn đào tạo nghề đấu giá sẽ được tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức đấu giá tài sản. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá là 06 tháng. (Lưu ý: Thời gian này được tính từ ngày tổ chức đấu giá tài sản thông báo danh sách người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức mình cho Sở Tư pháp nơi tổ chức đấu giá tài sản có trụ sở.). Theo đó, tổ chức đấu giá tài sản sẽ phân công đấu giá viên hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá. Đấu giá viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn, giám sát và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện. Người tập sự hành nghề đấu giá sẽ được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến đấu giá tài sản do đấu giá viên hướng dẫn phân công và chịu trách nhiệm trước đấu giá viên hướng dẫn về những công việc đó. Người tập sự hành nghề đấu giá không được điều hành cuộc đấu giá. => Người sau khi hoàn thành thời gian tập sự sẽ được tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá. Nội dung kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá bao gồm kỹ năng hành nghề đấu giá, pháp luật về đấu giá tài sản, pháp luật có liên quan, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên. Lưu ý: Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá do Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá thực hiện. Bộ Tư pháp thành lập Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá; thành phần Hội đồng bao gồm đại diện Bộ Tư pháp làm Chủ tịch, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan và một số đấu giá viên là thành viên. ==>>> Sau khi đã đủ hết tất cả các điều kiện nêu trên thì người đủ tiêu chuẩn sẽ lập một bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để gửi Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật để được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá. Cụ thể, hồ sơ gồm có: + Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; + Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng; + Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá; + Văn bản xác nhận đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá; + Phiếu lý lịch tư pháp; + Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm. Trên đây là quá trình trở thành đấu giá viên mà mình tìm hiểu được. Mọi người có ý kiến gì thì bỏ sung nha !
Thủ tục kết nạp Đảng đối với người quá tuổi Đoàn
Đã quá tuổi Đoàn thì có còn cơ hội được kết nạp vào Đảng không? Nhiệm vụ và quyền hạn của Đảng viên là gì? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Bao nhiêu tuổi thì hết tuổi Đoàn? Tuổi Đoàn ở đây được hiểu là độ tuổi được sinh hoạt Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Theo đó, tại khoản 2 Điều 1 Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 2022 quy định, thanh niên Việt Nam tuổi từ 16 đến 30, tích cực học tập, lao động và bảo vệ Tổ quốc, được tìm hiểu về Đoàn và tán thành Điều lệ Đoàn, tự nguyện hoạt động trong một tổ chức cơ sở của Đoàn, có lý lịch rõ ràng đều được xét kết nạp vào Đoàn. Ngoài ra, Điều 4 Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 2022 có quy định Đoàn viên quá 30 tuổi, chi đoàn làm lễ trưởng thành Đoàn; nếu có nguyện vọng tiếp tục sinh hoạt Đoàn, chi đoàn xem xét, quyết định, nhưng không quá 35 tuổi. Như vậy, có thể hiểu độ tuổi hết tuổi đoàn là 30 tuổi, trường hợp có nguyện vọng tiếp tục sinh hoạt Đoàn thì sẽ được chi đoàn xem xét, nhưng chỉ được sinh hoạt tối đa đến năm 35 tuổi. (2) Thủ tục kết nạp Đảng đối với người quá tuổi Đoàn Theo quy định tại Điều 4 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011, người vào Đảng phải: - Có đơn tự nguyện xin vào Đảng; - Báo cáo trung thực lý lịch với chi bộ; - Được hai đảng viên chính thức giới thiệu. Nơi có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng trong độ tuổi thanh niên phải là đoàn viên, được ban chấp hành đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu. Ở các cơ quan, doanh nghiệp nơi không có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng phải là đoàn viên công đoàn, được ban chấp hành công đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu. Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu quần chúng là đoàn viên và đang trong độ tuổi sinh hoạt Đoàn, thì khi xem xét kết nạp vào Đảng, nhất định phải có sự giới thiệu của ban chấp hành Đoàn cơ sở. Trong trường hợp người xin vào Đảng đã hết tuổi sinh hoạt Đoàn (30 tuổi) và không còn tham gia Đoàn nữa, thì khi xét kết nạp, chỉ cần có hai đảng viên chính thức giới thiệu là đủ. (3) Quá trình trở thành Đảng viên chính thức như thế nào? Theo quy định tại Điều 5 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011, người được kết nạp vào Đảng phải trải qua thời kỳ dự bị 12 tháng, tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp. Trong thời kỳ dự bị, chi bộ tiếp tục giáo dục, rèn luyện và phân công đảng viên chính thức giúp đảng viên đó tiến bộ. Khi hết thời kỳ dự bị, chi bộ xét công nhận đảng viên chính thức từng người một và biểu quyết như khi xét kết nạp. Trường hợp không đủ tư cách đảng viên thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xóa tên trong danh sách đảng viên dự bị. Lưu ý, Nghị quyết của chi bộ về đề nghị công nhận đảng viên chính thức phải được cấp uỷ có thẩm quyền quyết định. (4) Đảng viên có nhiệm vụ, quyền hạn gì? Theo quy định tại Điều 2 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011, nhiệm vụ của Đảng viên bao gồm: - Tuyệt đối trung thành với mục đích lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; phục tùng tuyệt đối sự phân công và điều động của Đảng. - Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh; đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác. Chấp hành quy định của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm. - Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân; tích cực tham gia công tác quần chúng, công tác xã hội nơi làm việc và nơi ở; tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của Đảng; phục tùng kỷ luật, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên tự phê bình và phê bình, trung thực với Đảng; làm công tác phát triển đảng viên; sinh hoạt đảng và đóng đảng phí đúng quy định. Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 3 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011, Đảng viên có các quyền sau đây: - Được thông tin và thảo luận các vấn đề về Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; biểu quyết công việc của Đảng. - Ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương. - Phê bình, chất vấn về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp trong phạm vi tổ chức; báo cáo, kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm và yêu cầu được trả lời. - Trình bày ý kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình. Đảng viên dự bị có các quyền trên đây, trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Đảng. Việc thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các nhiệm vụ, quyền hạn của đảng viên không chỉ là trách nhiệm cá nhân mà còn là yếu tố quyết định đến sự thành công của Đảng và sự phát triển của đất nước. Mỗi đảng viên cần không ngừng phấn đấu để hoàn thiện bản thân, góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Quá trình trở thành đấu giá viên
Theo quy định tại Luật đấu giá tài sản 2016 thì đấu giá viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây: - Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt; - Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng; - Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định của pháp luật trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá. - Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá. Về khóa đào tạo nghề đấu giá và việc tập sự hành nghề đấu giá thì pháp luật có quy định như sau: *** Đào tạo nghề đấu giá *** Về điều kiện để được đào tạo nghề đấu giá: Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt; có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng và có thời gian làm việc trong lĩnh vực được đào tạo từ 03 năm trở lên thì được tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá. Khóa đào tạo nghề đấu giá có thời gian là 06 tháng. => Người hoàn thành khóa đào tạo nghề đấu giá được cơ sở đào tạo nghề đấu giá cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá. Bên cạnh đó, những người được miễn đào tạo nghề đấu giá bao gồm: - Người đã là luật sư, công chứng viên, thừa phát lại, quản tài viên, trọng tài viên có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên. - Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên. *** Tập sự hành nghề đấu giá *** Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá và người được miễn đào tạo nghề đấu giá sẽ được tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức đấu giá tài sản. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá là 06 tháng. (Lưu ý: Thời gian này được tính từ ngày tổ chức đấu giá tài sản thông báo danh sách người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức mình cho Sở Tư pháp nơi tổ chức đấu giá tài sản có trụ sở.). Theo đó, tổ chức đấu giá tài sản sẽ phân công đấu giá viên hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá. Đấu giá viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn, giám sát và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện. Người tập sự hành nghề đấu giá sẽ được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến đấu giá tài sản do đấu giá viên hướng dẫn phân công và chịu trách nhiệm trước đấu giá viên hướng dẫn về những công việc đó. Người tập sự hành nghề đấu giá không được điều hành cuộc đấu giá. => Người sau khi hoàn thành thời gian tập sự sẽ được tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá. Nội dung kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá bao gồm kỹ năng hành nghề đấu giá, pháp luật về đấu giá tài sản, pháp luật có liên quan, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên. Lưu ý: Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá do Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá thực hiện. Bộ Tư pháp thành lập Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá; thành phần Hội đồng bao gồm đại diện Bộ Tư pháp làm Chủ tịch, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan và một số đấu giá viên là thành viên. ==>>> Sau khi đã đủ hết tất cả các điều kiện nêu trên thì người đủ tiêu chuẩn sẽ lập một bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để gửi Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật để được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá. Cụ thể, hồ sơ gồm có: + Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; + Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng; + Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá; + Văn bản xác nhận đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá; + Phiếu lý lịch tư pháp; + Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm. Trên đây là quá trình trở thành đấu giá viên mà mình tìm hiểu được. Mọi người có ý kiến gì thì bỏ sung nha !