Đóng bảo hiểm xã hội đối với NLĐ ký HĐLĐ chính thức giữa tháng?
Cho mình hỏi là: công ty có ký hợp đồng lao động thử việc cho công nhân là 6 ngày làm việc. Người lao động bắt đầu thử việc từ ngày 10/02/2021 đến hết ngày 16/02/2021. Sau đó, ngày 17/02/2021, có ký hợp đồng lao động chính thức cho người lao động với thời hạn 01 năm. đối với người lao động ký hợp đồng như vậy, công ty không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động tại thời điểm tháng 02. Sang tháng 03, công ty bắt đầu tham gia bảo hiểm bắt buộc cho người lao động Căn cứ theo khoản 3, Điều 85 Luật BHXH 2014 thì: “Người lao dộng không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BXH của tháng đó”. Và, Căn cứ theo Khoản 3, Điều 168, Bộ luật Lao động 2019 thì: “Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp” Vậy, cho mình hỏi là: Trong trường hợp này, Tháng 2.2021, Công ty không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động là đúng hay sai? Trong trường hợp công ty không đóng BHXH bắt buộc cho người lao động, công ty có phải chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động bắt buộc đóng BHXH không?"
09 thay đổi từ 15/4/2020, NLĐ cần biết để bảo vệ quyền lợi của mình
Ngày 1/3/2020 Chính phủ ban hành Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Nghị định có hiệu lực thi hành từ 15/4/2020 thay thế Nghị định 95/2013/NĐ-CP và Nghị định 88/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 95. Theo đó, từ thời điểm có hiệu lực, Nghị định 28 sửa đổi, bổ sung nhiều mức xử lý đối với các hành vi vi phạm trong các lĩnh vực nêu trên. Cụ thể như sau: 1. Tạm thời chuyển NLĐ làm công việc khác so với HĐLĐ phải báo cho NLĐ trước 03 ngày làm việc Vi phạm: Phạt từ 1 triệu – 3 triệu (khoản 1, điều 10, NĐ 28) Hiện hành: Chưa quy định nội dung này 2. Giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; Giao kết đúng loại hợp đồng lao động Vi phạm: Tùy theo số lượng người bị vi phạm quyền sẽ có mức xử lý khác nhau, mức cao nhất lên đến 25.000.000 đồng (Khoản 1, Điều 8 NĐ 28) Quy định hiện hành: Mức cao nhất 20.000.000 đồng 3. Phạt tiền từ 50.000.000 đến 75.000.000 đối với người sử dụng lao động có hành vi cưỡng bức lao động, ngược đãi NLĐ mà chưa đến mức truy cứu TNHS (Khoản 3, Điều 10, NĐ 28) Hiện hành: Chưa quy định 4. Trả lương không thấp hơn lương tối thiểu vùng Vi phạm: (Khoản 3, điều 16 NĐ 28) Phạt tiền người sử dụng lao động trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo các mức sau đây: a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người lao động trở lên. Không thay đổi so với quy định hiện hành. Nhưng cần lưu ý mức lương tối thiểu vùng hiện nay là: a) Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I. b) Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II. c) Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III. d) Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV. 5. Được nghỉ hằng tuần, nghỉ hằng năm, lễ, tết theo quy định Vi phạm: phạt tiền từ 10 – 20 triệu (Khoản 2, Điều 17 NĐ 28) Quy định hiện hành: xử phạt theo số lượng người lao động mà bị vi phạm, mức cao nhất là 15 triệu đồng 6. Không sử dụng NLĐ chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc chổ làm việc, công việc, ảnh hưởng xấu đến nhân cách của họ Vi phạm: Phạt tiền từ 50 - 75 triệu Quy định hiện hành: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng 7. Người giúp việc gia đình được NSDLĐ đóng BHXH, BHYT theo quy định Vi phạm: Phạt tiền từ 10 triệu – 15 triệu Quy định hiện hành: Chưa có quy định 8. Không phân biệt đối xử về điều kiện làm việc đối với người lao động thuê lại so với người lao động của doanh nghiệp. Vi phạm: phạt tiền từ 1 triệu đến 3 triệu (điểm b, khoản 1, điều 12) Hiện hành: 500.000 đồng đến 1 triệu 9. Không được áp dụng nhiều hình thức kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động Vi phạm: Phạt tiền từ 10 triệu – 15 triệu đồng (Điểm d, Khoản 3 Điều 18 NĐ 28) Hiện hành: Chưa quy định Bạn nào phát hiện ra điểm mới bổ sung tại topic này nhé!
Thưởng tết có thể không phải là tiền thì sẽ là tài sản gì?
Đây là một trong những nội dung đáng chú ý tại Bộ Luật Lao động 2019 có hiệu lực 1/1/2021. Theo quy định tại điều 104 BLLĐ 2019 quy định về thưởng như sau: 1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động. 2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Hiện hành theo BLLĐ 2012 quy định về tiền thưởng như sau: 1. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động. ... Theo quy định tại điều 105 BLDS 2015 quy định về tài sản như sau; 1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. 2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Hiểu đúng bản chất theo tinh thần của BLLĐ 2019 cũng như BLLĐ 2012 thì không bắt buộc NSDLĐ phải thưởng Tết, thưởng vào các ngày lễ khác cho NLĐ nhưng việc quy định về vấn đề thưởng này có thay đổi so với quy định hiện hành theo căn cứ trên. Thực tế, NSDLĐ có quyền lựa chọn hình thức thưởng, có thể bằng tiền hoặc các giá trị tài sản khác. Tài sản này có thể là phiếu mua hàng, một chuyến du lịch, cổ phiếu, nhà cửa, xe, hoặc những vật dụng, gia vị (mắm, muối, mì chính) .. hoặc các hình thức khác mà người sử dụng lao động đánh giá kết quả làm việc để thưởng cho người lao động.
Được hưởng lương cao từ 1/1/2020 nếu có các văn bằng, chứng chỉ sau
Mới: Từ 15/01/2020 bổ sung trường hợp văn bằng bị thu hồi, hủy bỏ Sắp tới đây, Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động sẽ có hiệu lực từ 01/01/2020. Theo đó, Mức lương tối thiểu vùng quy định là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm: a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất; b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định tại khoản 2 Điều này. Cụ thể như sau: Mức lương tối thiểu vùng hiện hành Mức lương tối thiểu vùng từ 1/1/2020 Mức lương tối thiểu của người đã qua học nghề, đào tạo nghề từ 1/1/2020 Vùng 1 4.180.000 đồng/tháng 4.420.000 đồng/tháng 4.729.400 đồng/tháng Vùng 2 3.710.000 đồng/tháng 3.920.000 đồng/tháng 4.194.400 đồng/tháng Vùng 3 3.250.000 đồng/tháng 3.430.000 đồng/tháng 3.670.100 đồng/tháng Vùng 4 2.920.000 đồng/tháng 3.070.000 đồng/tháng 3.284.900 đồng/tháng Người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo bảng trên sẽ được Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động, bao gồm: a) Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo quy định tại Nghị định số 90-CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo; b) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo quy định tại Luật Giáo dục năm 1998 và Luật Giáo dục năm 2005; c) Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật Dạy nghề; d) Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật Việc làm; đ) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định tại Luật Giáo dục nghề nghiệp; e) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy định tại Luật Giáo dục đại học; g) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài; h) Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.
20 điều người lao động nên biết để tự bảo vệ mình
Chỉ còn ít thời gian nữa là đến ngày Quốc tế lao động (01/05/1886-01/05/2019) là ngày lễ kỷ niệm và ngày hành động của phong trào công nhân quốc tế và của người lao động. Thực tế hiện nay, người lao động vẫn là đối tượng "thấp cổ, bé họng" nhiều chính sách pháp luật quy định giành cho người lao động vẫn không được thực thi. Hôm nay, mình sẽ tổng kết lại 20 điểm quan trọng người lao động cần biết để bảo vệ quyền lợi của mình. 1. Mức lương tối thiểu vùng 2018: - Vùng I: 4.180.000 đồng (tăng 200.000 đồng so với quy định cũ tại Nghị định 141/2017/NĐ-CP). - Vùng II: 3.710.000 đồng (tăng 180.000 đồng so với quy định cũ tại Nghị định 141). - Vùng III: 3.250.000 đồng (tăng 160.000 đồng so với quy định cũ tại Nghị định 141). - Vùng IV: 2.920.000 đồng (tăng 160.000 đồng so với quy định cũ tại Nghị định 141). 2. Trong thời gian thử việc: - Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó. - Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. - Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận. - Thời gian thử việc: căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm: + Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; + Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ. + Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác. 3. Tiền lương tăng ca, làm thêm giờ: - Ngày thường sẽ được tăng 150% lương; - Ngày nghỉ hàng tuần 200% lương; - Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. 4. Đối với lao động nữ: - Làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương. - Không xử lý kỷ luật lao động nữ trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. - Không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết. 5. NLĐ được miễn toàn bộ án phí khi khởi kiện Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ được miễn toàn bộ án phí khi khởi kiện. 6. NSDLĐ phải đóng BHXH bắt buộc cho người lao động Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động,.. 7. Không cho lao động nữ nghỉ 30 phút trong thời gian hành kinh bị phạt tiền đến 1 triệu đồng Ngoài ra, nếu không cho lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ 60 phút mỗi ngày hoặc không đảm bảo việc làm cũ khi lao động nữ trở lại làm việc sau khi hết thời gian nghỉ thai sản thì cũng bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng. 8. Chủ tịch UBND hoặc Thanh tra lao động là nơi người lao động có thể yêu cầu xử lý vi phạm hành chính đối với người sử dụng lao động Tùy mức độ vi phạm của người sử dụng lao động mà người lao động có thể yêu cầu Chủ tịch UBND xã, huyện hoặc tỉnh, Thanh tra viên, Chánh Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội hoặc Chánh Thanh tra Bộ Lao động Thương binh Xã hội xử lý hành vi vi phạm hành chính của người sử dụng lao động. 9. Không được giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động => Vi phạm bị phạt từ 20 – 25 triệu đồng, đồng thời phải trả lại bản chính các giấy tờ này cho người lao động. 10. Yêu cầu người lao động nộp tiền để được ký kết hợp đồng lao động => Vi phạm bị phạt từ 20 – 25 triệu đồng, đồng thời phải trả lại tiền cho người lao động 11. Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc => Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng 12. Không được trả lương đầy đủ hay bị quấy rối tình dục có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động Nhưng phải báo trước 3 ngày làm việc. Đồng thời, nếu người lao động đã làm việc trên 12 tháng còn được hưởng trợ cấp thôi việc, mỗi năm làm việc là ½ tháng lương. 13. Không bảo đảm cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca, nghỉ về việc riêng, nghỉ không hưởng lương đúng quy định => Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng 14. Không tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động => Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng 15. Phạt đến 7 triệu nếu không nhận lại người lao động đã tạm hoãn hợp đồng lao động vì lý do tham gia NVQS Trường hợp người sử dụng lao động không nhận lại người lao động đã tạm hoãn hợp đồng lao động vì các lý do sau đây sẽ bị phạt tiền từ 3 – 7 triệu đồng: - Tham gia nghĩa vụ quân sự. - Bị tạm giam, tạm giữ. - Bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc. - Lao động nữ mang thai. - Trường hợp khác do 2 bên thỏa thuận. 16. Khi ký kết hợp đồng lao động, người lao động phải giữ 1 bản HĐLĐ Thực hiện 02 bản, 01 bản do người sử dụng lao động giữ, 01 bản do người lao động giữ. Lưu ý: Đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng có thể giao kết bằng lời nói. 17. NSDLĐ được ký tối đa 2 lần hợp đồng lao động xác định thời hạn Trong mọi trường hợp doanh nghiệp chỉ được ký tối đa 2 lần hợp đồng lao động xác định thời hạn với mỗi người lao động. Mỗi lần chỉ được ký thêm 01 phụ lục hợp đồng lao động để thay đổi thời hạn hợp đồng nhưng không được làm thay đổi loại hợp đồng lao động đã giao kết trước đó. 18. 1 năm người lao động có 10 ngày nghỉ lễ, Tết và 12 ngày phép Những ngày này mặc dù không đi làm, người lao động vẫn được hưởng nguyên lương. 19. Trả lương chậm trên 15 ngày phải trả thêm tiền theo lãi suất ngân hàng Ngoài ra, còn có thể bị phạt tiền từ 5 – 50 triệu đồng. 20. Phạt tiền người sử dụng lao động trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo các mức sau đây: a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người lao động trở lên. Các bài viết liên quan đến lao động: 1. 10 câu hỏi thường gặp về hợp đồng lao động thời vụ. 2. Tất tần tật chính sách dành cho lao động nữ. 3. Tổng hợp các mức xử phạt nếu vi phạm quyền lợi của lao động nữ. 4. Những thỏa thuận trái pháp luật người lao động nên biết 5. Hướng dẫn người lao động khiếu nại, tố cáo người sử dụng lao động 6. Trách nhiệm vật chất hay trách nhiệm kỷ luật lao động? 7. Hướng dẫn ủy quyền ký hợp đồng lao động 8. Kinh phí công đoàn và những điều người lao động nên biết 9. 10 điều cần biết về an toàn, vệ sinh lao động 10. Phân biệt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động 11. Những điều cần biết về hợp đồng cộng tác viên 12. Toàn văn điểm mới Bộ luật lao động 2012 13. Tổng hợp văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động 2012 14. Hướng dẫn chi tiết thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp 15. Những lưu ý về BHXH, BHTN, BHYT 2016 16. Hợp đồng lao động, bảng lương, thỏa ước lao động 2016 17. Tra cứu các mức phụ cấp dành cho cán bộ, công chức, viên chức 18. Những điều cần biết về bảo hiểm xã hội 2016 19. Tổng hợp 83 câu hỏi – đáp về chính sách BHXH, BHYT năm 2016 20. Đóng BHXH như thế nào nếu ký hợp đồng lao động ở hai công ty? 21. Tiền lương làm việc theo ca vào ngày lễ 22. Xin hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không có hộ khẩu ở TPHCM 23. Giải đáp thắc mắc về “hưởng bảo hiểm thất nghiệp một lần”
Khi công ty 100% vốn nhà nước cổ phần hóa, lao động được quyền lợi gì?
1. Chính sách mua cổ phần với giá ưu đãi Người lao động có tên trong danh sách lao động thường xuyên (có hưởng lương, có đóng bảo hiểm xã hội, kể cả người đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, đang nghỉ việc hưởng chế độ ngắn hạn, nếu có) của doanh nghiệp cổ phần hóa tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp được mua cổ phần với giá ưu đãi. Thời gian được tính để mua cổ phần với giá ưu đãi là tổng thời gian tính theo số năm (đủ 12 tháng, không tính tháng lẻ) người lao động thực tế làm việc (có đi làm, có tên trong bảng thanh toán lương) trong khu vực nhà nước tính đến thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp trừ đi thời gian thực tế làm việc đã được tính để mua cổ phần với giá ưu đãi tại doanh nghiệp cổ phần hóa trước đó, thời gian thực tế làm việc đã được tính hưởng chế độ hưu trí hoặc tính hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần (nếu có). Thời gian người lao động thực tế làm việc trong khu vực nhà nước gồm: thời gian thực tế làm việc tại doanh nghiệp cổ phẩn hóa, thời gian làm việc ở cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách Nhà nước trước khi về làm việc tại doanh nghiệp cổ phần hóa (bao gồm cả thời gian đào tạo có hưởng lương, thời gian cơ quan, đơn vị cử đi công tác, thời gian hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thời gian làm việc theo hình thức nhận khoán sản phẩm, khối lượng công việc được doanh nghiệp cổ phần hóa trả lương và có đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định của pháp luật). 2. Chia số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi Người lao động có tên trong danh sách lao động thường xuyên của doanh nghiệp cổ phần hóa tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp (thời điểm khóa sổ kế toán, lập báo cáo tài chính để xác định giá trị doanh nghiệp) được chia số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi (bao gồm cả giá trị tài sản dùng trong sản xuất kinh doanh đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi) theo tổng số năm (đủ 12 tháng) làm việc thực tế của người lao động tính từ thời điểm tuyển dụng đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa. Đối với phần tháng lẻ của tổng số năm làm việc thực tế của người lao động để tính chia số dư Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi do doanh nghiệp quyết định. 3. Chế độ hưu trí Những người đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí thì Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp cổ phần hóa và cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội giải quyết chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật. 4. Chế độ trợ cấp thôi việc Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động được giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc (nếu có) . Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 5. Chế độ đối với lao động dôi dư Người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thì giải quyết theo quy định tại Nghị định số 91/2010/NĐ-CP và Thông tư số 38/2010/TT-BLĐTBXH ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 91/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. 6. Chế độ trợ cấp mất việc làm Người lao động mất việc thì giải quyết chế độ trợ cấp mất việc làm (nếu có) theo quy định của Bộ luật Lao động. Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 7. Người lao động chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần theo khoản 3 Điều 3 Thông tư này được tiếp tục tham gia và hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ khác theo quy định. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm lập danh sách và làm thủ tục để cơ quan Bảo hiểm xã hội tiếp tục thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp theo quy định; thanh toán đầy đủ các khoản nợ về bảo hiểm xã hội đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội và các khoản nợ với người lao động (nếu có) trước khi chuyển sang công ty cổ phần; bàn giao danh sách và hồ sơ của người lao động cho Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc công ty cổ phần để tiếp tục tham gia và giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ khác theo quy định.
NLĐ CÒN LẠI GÌ SAU KHI DOANH NGHIỆP GIẢI THỂ HOẶC PHÁ SẢN?
Khi doanh nghiệp giải thể hoặc phá sản, NLĐ sẽ được thanh toán các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc và bảo hiểm xã hội. Bởi vì, trong trường hợp này, quyền lợi của NLĐ sẽ được giải quyết tương tự như trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động. Thứ nhất, theo quy định tại khoản 4, Điều 47 Bộ luật lao động 2012 thì trong trường hợp doanh nghiệp giải thể hoặc phá sản thì doanh nghiệp sẽ ưu tiên thanh toán cho NLĐ tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của NLĐ theo quy định của pháp luật. Sau đó, doanh nghiệp sẽ trả sổ bảo hiểm xã hội và các giấy tờ khác của NLĐ mà doanh nghiệp đang giữ. Thứ hai, căn cứ Điều 48 Bộ luật lao động 2012 về trợ cấp thôi việc thì: NLĐ còn được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật, do đó, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho đơn vị trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc. Và cứ mỗi năm trong khoảng thời gian này, NLĐ sẽ được chi trả nửa tháng tiền lương. Thứ ba, NLĐ được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 50 Nghị định 28/2015/NĐ-CP và Luật việc làm 2013 thì NLĐ có thể tính được thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của mình với mức hưởng mỗi tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Như vậy, dù doanh nghiệp có bị giải thể hay phá sản thì quyền lợi của NLĐ vẫn được bảo vệ đến mức tối đa.
QUYỀN LỢI KHI LÀM PART-TIME: không đơn giản như mọi người vẫn nghĩ
Hiện nay, rất nhiều bạn sinh viên đi làm part-time. Nhưng đa số các bạn đều có suy nghĩ rằng làm part-time thì chỉ được lương chứ không được hưởng các quyền lợi khác như làm việc full-time. Thực tế, Bộ luật Lao động 2012 định nghĩa NLĐ là “Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.”. Điều đó có nghĩa rằng LLĐ không phân biệt NLĐ dựa trên số giờ làm trong ngày mà là vào khoảng thời gian người đó thực hiện HĐ với NSDLĐ. Vì vậy, NLĐ làm việc part-time ký một trong những loại HĐLĐ theo quy định tại điều 22 BLLĐ cũng sẽ được hưởng những quyền lợi như sau: - Được đóng BHYT, BHXH, BHTN. - Được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo điều 37 BLLĐ. - Được hưởng ngày phép, được hưởng thêm tiền lương nếu làm vào ngày nghỉ, ngày lễ . - Đóng thuế TNCN theo quy định. Một điều lưu ý cho các bạn làm việc part-time là trong trường hợp các bạn không ký HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ dưới 03 tháng thì có thể phải đóng thuế TNCN nếu thu nhập từ 02 triệu trở lên theo quy định tại Điểm i Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Điểm i Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhânchưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế. Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết. Các bạn có thắc mắc gì về vấn đề làm việc part-time có thể hỏi tại đây. Mình và các quý thành viên DanLuat sẽ cố gắng giải đáp.
Đóng bảo hiểm xã hội đối với NLĐ ký HĐLĐ chính thức giữa tháng?
Cho mình hỏi là: công ty có ký hợp đồng lao động thử việc cho công nhân là 6 ngày làm việc. Người lao động bắt đầu thử việc từ ngày 10/02/2021 đến hết ngày 16/02/2021. Sau đó, ngày 17/02/2021, có ký hợp đồng lao động chính thức cho người lao động với thời hạn 01 năm. đối với người lao động ký hợp đồng như vậy, công ty không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động tại thời điểm tháng 02. Sang tháng 03, công ty bắt đầu tham gia bảo hiểm bắt buộc cho người lao động Căn cứ theo khoản 3, Điều 85 Luật BHXH 2014 thì: “Người lao dộng không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BXH của tháng đó”. Và, Căn cứ theo Khoản 3, Điều 168, Bộ luật Lao động 2019 thì: “Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp” Vậy, cho mình hỏi là: Trong trường hợp này, Tháng 2.2021, Công ty không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động là đúng hay sai? Trong trường hợp công ty không đóng BHXH bắt buộc cho người lao động, công ty có phải chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động bắt buộc đóng BHXH không?"
09 thay đổi từ 15/4/2020, NLĐ cần biết để bảo vệ quyền lợi của mình
Ngày 1/3/2020 Chính phủ ban hành Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Nghị định có hiệu lực thi hành từ 15/4/2020 thay thế Nghị định 95/2013/NĐ-CP và Nghị định 88/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 95. Theo đó, từ thời điểm có hiệu lực, Nghị định 28 sửa đổi, bổ sung nhiều mức xử lý đối với các hành vi vi phạm trong các lĩnh vực nêu trên. Cụ thể như sau: 1. Tạm thời chuyển NLĐ làm công việc khác so với HĐLĐ phải báo cho NLĐ trước 03 ngày làm việc Vi phạm: Phạt từ 1 triệu – 3 triệu (khoản 1, điều 10, NĐ 28) Hiện hành: Chưa quy định nội dung này 2. Giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; Giao kết đúng loại hợp đồng lao động Vi phạm: Tùy theo số lượng người bị vi phạm quyền sẽ có mức xử lý khác nhau, mức cao nhất lên đến 25.000.000 đồng (Khoản 1, Điều 8 NĐ 28) Quy định hiện hành: Mức cao nhất 20.000.000 đồng 3. Phạt tiền từ 50.000.000 đến 75.000.000 đối với người sử dụng lao động có hành vi cưỡng bức lao động, ngược đãi NLĐ mà chưa đến mức truy cứu TNHS (Khoản 3, Điều 10, NĐ 28) Hiện hành: Chưa quy định 4. Trả lương không thấp hơn lương tối thiểu vùng Vi phạm: (Khoản 3, điều 16 NĐ 28) Phạt tiền người sử dụng lao động trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo các mức sau đây: a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người lao động trở lên. Không thay đổi so với quy định hiện hành. Nhưng cần lưu ý mức lương tối thiểu vùng hiện nay là: a) Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I. b) Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II. c) Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III. d) Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV. 5. Được nghỉ hằng tuần, nghỉ hằng năm, lễ, tết theo quy định Vi phạm: phạt tiền từ 10 – 20 triệu (Khoản 2, Điều 17 NĐ 28) Quy định hiện hành: xử phạt theo số lượng người lao động mà bị vi phạm, mức cao nhất là 15 triệu đồng 6. Không sử dụng NLĐ chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc chổ làm việc, công việc, ảnh hưởng xấu đến nhân cách của họ Vi phạm: Phạt tiền từ 50 - 75 triệu Quy định hiện hành: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng 7. Người giúp việc gia đình được NSDLĐ đóng BHXH, BHYT theo quy định Vi phạm: Phạt tiền từ 10 triệu – 15 triệu Quy định hiện hành: Chưa có quy định 8. Không phân biệt đối xử về điều kiện làm việc đối với người lao động thuê lại so với người lao động của doanh nghiệp. Vi phạm: phạt tiền từ 1 triệu đến 3 triệu (điểm b, khoản 1, điều 12) Hiện hành: 500.000 đồng đến 1 triệu 9. Không được áp dụng nhiều hình thức kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động Vi phạm: Phạt tiền từ 10 triệu – 15 triệu đồng (Điểm d, Khoản 3 Điều 18 NĐ 28) Hiện hành: Chưa quy định Bạn nào phát hiện ra điểm mới bổ sung tại topic này nhé!
Thưởng tết có thể không phải là tiền thì sẽ là tài sản gì?
Đây là một trong những nội dung đáng chú ý tại Bộ Luật Lao động 2019 có hiệu lực 1/1/2021. Theo quy định tại điều 104 BLLĐ 2019 quy định về thưởng như sau: 1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động. 2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Hiện hành theo BLLĐ 2012 quy định về tiền thưởng như sau: 1. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động. ... Theo quy định tại điều 105 BLDS 2015 quy định về tài sản như sau; 1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. 2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Hiểu đúng bản chất theo tinh thần của BLLĐ 2019 cũng như BLLĐ 2012 thì không bắt buộc NSDLĐ phải thưởng Tết, thưởng vào các ngày lễ khác cho NLĐ nhưng việc quy định về vấn đề thưởng này có thay đổi so với quy định hiện hành theo căn cứ trên. Thực tế, NSDLĐ có quyền lựa chọn hình thức thưởng, có thể bằng tiền hoặc các giá trị tài sản khác. Tài sản này có thể là phiếu mua hàng, một chuyến du lịch, cổ phiếu, nhà cửa, xe, hoặc những vật dụng, gia vị (mắm, muối, mì chính) .. hoặc các hình thức khác mà người sử dụng lao động đánh giá kết quả làm việc để thưởng cho người lao động.
Được hưởng lương cao từ 1/1/2020 nếu có các văn bằng, chứng chỉ sau
Mới: Từ 15/01/2020 bổ sung trường hợp văn bằng bị thu hồi, hủy bỏ Sắp tới đây, Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động sẽ có hiệu lực từ 01/01/2020. Theo đó, Mức lương tối thiểu vùng quy định là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm: a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất; b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định tại khoản 2 Điều này. Cụ thể như sau: Mức lương tối thiểu vùng hiện hành Mức lương tối thiểu vùng từ 1/1/2020 Mức lương tối thiểu của người đã qua học nghề, đào tạo nghề từ 1/1/2020 Vùng 1 4.180.000 đồng/tháng 4.420.000 đồng/tháng 4.729.400 đồng/tháng Vùng 2 3.710.000 đồng/tháng 3.920.000 đồng/tháng 4.194.400 đồng/tháng Vùng 3 3.250.000 đồng/tháng 3.430.000 đồng/tháng 3.670.100 đồng/tháng Vùng 4 2.920.000 đồng/tháng 3.070.000 đồng/tháng 3.284.900 đồng/tháng Người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo bảng trên sẽ được Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động, bao gồm: a) Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo quy định tại Nghị định số 90-CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo; b) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo quy định tại Luật Giáo dục năm 1998 và Luật Giáo dục năm 2005; c) Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật Dạy nghề; d) Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật Việc làm; đ) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định tại Luật Giáo dục nghề nghiệp; e) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy định tại Luật Giáo dục đại học; g) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài; h) Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.
20 điều người lao động nên biết để tự bảo vệ mình
Chỉ còn ít thời gian nữa là đến ngày Quốc tế lao động (01/05/1886-01/05/2019) là ngày lễ kỷ niệm và ngày hành động của phong trào công nhân quốc tế và của người lao động. Thực tế hiện nay, người lao động vẫn là đối tượng "thấp cổ, bé họng" nhiều chính sách pháp luật quy định giành cho người lao động vẫn không được thực thi. Hôm nay, mình sẽ tổng kết lại 20 điểm quan trọng người lao động cần biết để bảo vệ quyền lợi của mình. 1. Mức lương tối thiểu vùng 2018: - Vùng I: 4.180.000 đồng (tăng 200.000 đồng so với quy định cũ tại Nghị định 141/2017/NĐ-CP). - Vùng II: 3.710.000 đồng (tăng 180.000 đồng so với quy định cũ tại Nghị định 141). - Vùng III: 3.250.000 đồng (tăng 160.000 đồng so với quy định cũ tại Nghị định 141). - Vùng IV: 2.920.000 đồng (tăng 160.000 đồng so với quy định cũ tại Nghị định 141). 2. Trong thời gian thử việc: - Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó. - Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. - Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận. - Thời gian thử việc: căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm: + Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; + Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ. + Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác. 3. Tiền lương tăng ca, làm thêm giờ: - Ngày thường sẽ được tăng 150% lương; - Ngày nghỉ hàng tuần 200% lương; - Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. 4. Đối với lao động nữ: - Làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương. - Không xử lý kỷ luật lao động nữ trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. - Không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết. 5. NLĐ được miễn toàn bộ án phí khi khởi kiện Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ được miễn toàn bộ án phí khi khởi kiện. 6. NSDLĐ phải đóng BHXH bắt buộc cho người lao động Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động,.. 7. Không cho lao động nữ nghỉ 30 phút trong thời gian hành kinh bị phạt tiền đến 1 triệu đồng Ngoài ra, nếu không cho lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ 60 phút mỗi ngày hoặc không đảm bảo việc làm cũ khi lao động nữ trở lại làm việc sau khi hết thời gian nghỉ thai sản thì cũng bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng. 8. Chủ tịch UBND hoặc Thanh tra lao động là nơi người lao động có thể yêu cầu xử lý vi phạm hành chính đối với người sử dụng lao động Tùy mức độ vi phạm của người sử dụng lao động mà người lao động có thể yêu cầu Chủ tịch UBND xã, huyện hoặc tỉnh, Thanh tra viên, Chánh Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội hoặc Chánh Thanh tra Bộ Lao động Thương binh Xã hội xử lý hành vi vi phạm hành chính của người sử dụng lao động. 9. Không được giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động => Vi phạm bị phạt từ 20 – 25 triệu đồng, đồng thời phải trả lại bản chính các giấy tờ này cho người lao động. 10. Yêu cầu người lao động nộp tiền để được ký kết hợp đồng lao động => Vi phạm bị phạt từ 20 – 25 triệu đồng, đồng thời phải trả lại tiền cho người lao động 11. Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc => Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng 12. Không được trả lương đầy đủ hay bị quấy rối tình dục có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động Nhưng phải báo trước 3 ngày làm việc. Đồng thời, nếu người lao động đã làm việc trên 12 tháng còn được hưởng trợ cấp thôi việc, mỗi năm làm việc là ½ tháng lương. 13. Không bảo đảm cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca, nghỉ về việc riêng, nghỉ không hưởng lương đúng quy định => Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng 14. Không tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động => Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng 15. Phạt đến 7 triệu nếu không nhận lại người lao động đã tạm hoãn hợp đồng lao động vì lý do tham gia NVQS Trường hợp người sử dụng lao động không nhận lại người lao động đã tạm hoãn hợp đồng lao động vì các lý do sau đây sẽ bị phạt tiền từ 3 – 7 triệu đồng: - Tham gia nghĩa vụ quân sự. - Bị tạm giam, tạm giữ. - Bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc. - Lao động nữ mang thai. - Trường hợp khác do 2 bên thỏa thuận. 16. Khi ký kết hợp đồng lao động, người lao động phải giữ 1 bản HĐLĐ Thực hiện 02 bản, 01 bản do người sử dụng lao động giữ, 01 bản do người lao động giữ. Lưu ý: Đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng có thể giao kết bằng lời nói. 17. NSDLĐ được ký tối đa 2 lần hợp đồng lao động xác định thời hạn Trong mọi trường hợp doanh nghiệp chỉ được ký tối đa 2 lần hợp đồng lao động xác định thời hạn với mỗi người lao động. Mỗi lần chỉ được ký thêm 01 phụ lục hợp đồng lao động để thay đổi thời hạn hợp đồng nhưng không được làm thay đổi loại hợp đồng lao động đã giao kết trước đó. 18. 1 năm người lao động có 10 ngày nghỉ lễ, Tết và 12 ngày phép Những ngày này mặc dù không đi làm, người lao động vẫn được hưởng nguyên lương. 19. Trả lương chậm trên 15 ngày phải trả thêm tiền theo lãi suất ngân hàng Ngoài ra, còn có thể bị phạt tiền từ 5 – 50 triệu đồng. 20. Phạt tiền người sử dụng lao động trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo các mức sau đây: a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người lao động trở lên. Các bài viết liên quan đến lao động: 1. 10 câu hỏi thường gặp về hợp đồng lao động thời vụ. 2. Tất tần tật chính sách dành cho lao động nữ. 3. Tổng hợp các mức xử phạt nếu vi phạm quyền lợi của lao động nữ. 4. Những thỏa thuận trái pháp luật người lao động nên biết 5. Hướng dẫn người lao động khiếu nại, tố cáo người sử dụng lao động 6. Trách nhiệm vật chất hay trách nhiệm kỷ luật lao động? 7. Hướng dẫn ủy quyền ký hợp đồng lao động 8. Kinh phí công đoàn và những điều người lao động nên biết 9. 10 điều cần biết về an toàn, vệ sinh lao động 10. Phân biệt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động 11. Những điều cần biết về hợp đồng cộng tác viên 12. Toàn văn điểm mới Bộ luật lao động 2012 13. Tổng hợp văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động 2012 14. Hướng dẫn chi tiết thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp 15. Những lưu ý về BHXH, BHTN, BHYT 2016 16. Hợp đồng lao động, bảng lương, thỏa ước lao động 2016 17. Tra cứu các mức phụ cấp dành cho cán bộ, công chức, viên chức 18. Những điều cần biết về bảo hiểm xã hội 2016 19. Tổng hợp 83 câu hỏi – đáp về chính sách BHXH, BHYT năm 2016 20. Đóng BHXH như thế nào nếu ký hợp đồng lao động ở hai công ty? 21. Tiền lương làm việc theo ca vào ngày lễ 22. Xin hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không có hộ khẩu ở TPHCM 23. Giải đáp thắc mắc về “hưởng bảo hiểm thất nghiệp một lần”
Khi công ty 100% vốn nhà nước cổ phần hóa, lao động được quyền lợi gì?
1. Chính sách mua cổ phần với giá ưu đãi Người lao động có tên trong danh sách lao động thường xuyên (có hưởng lương, có đóng bảo hiểm xã hội, kể cả người đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, đang nghỉ việc hưởng chế độ ngắn hạn, nếu có) của doanh nghiệp cổ phần hóa tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp được mua cổ phần với giá ưu đãi. Thời gian được tính để mua cổ phần với giá ưu đãi là tổng thời gian tính theo số năm (đủ 12 tháng, không tính tháng lẻ) người lao động thực tế làm việc (có đi làm, có tên trong bảng thanh toán lương) trong khu vực nhà nước tính đến thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp trừ đi thời gian thực tế làm việc đã được tính để mua cổ phần với giá ưu đãi tại doanh nghiệp cổ phần hóa trước đó, thời gian thực tế làm việc đã được tính hưởng chế độ hưu trí hoặc tính hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần (nếu có). Thời gian người lao động thực tế làm việc trong khu vực nhà nước gồm: thời gian thực tế làm việc tại doanh nghiệp cổ phẩn hóa, thời gian làm việc ở cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách Nhà nước trước khi về làm việc tại doanh nghiệp cổ phần hóa (bao gồm cả thời gian đào tạo có hưởng lương, thời gian cơ quan, đơn vị cử đi công tác, thời gian hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thời gian làm việc theo hình thức nhận khoán sản phẩm, khối lượng công việc được doanh nghiệp cổ phần hóa trả lương và có đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định của pháp luật). 2. Chia số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi Người lao động có tên trong danh sách lao động thường xuyên của doanh nghiệp cổ phần hóa tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp (thời điểm khóa sổ kế toán, lập báo cáo tài chính để xác định giá trị doanh nghiệp) được chia số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi (bao gồm cả giá trị tài sản dùng trong sản xuất kinh doanh đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi) theo tổng số năm (đủ 12 tháng) làm việc thực tế của người lao động tính từ thời điểm tuyển dụng đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa. Đối với phần tháng lẻ của tổng số năm làm việc thực tế của người lao động để tính chia số dư Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi do doanh nghiệp quyết định. 3. Chế độ hưu trí Những người đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí thì Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp cổ phần hóa và cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội giải quyết chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật. 4. Chế độ trợ cấp thôi việc Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động được giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc (nếu có) . Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 5. Chế độ đối với lao động dôi dư Người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thì giải quyết theo quy định tại Nghị định số 91/2010/NĐ-CP và Thông tư số 38/2010/TT-BLĐTBXH ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 91/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. 6. Chế độ trợ cấp mất việc làm Người lao động mất việc thì giải quyết chế độ trợ cấp mất việc làm (nếu có) theo quy định của Bộ luật Lao động. Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 7. Người lao động chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần theo khoản 3 Điều 3 Thông tư này được tiếp tục tham gia và hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ khác theo quy định. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm lập danh sách và làm thủ tục để cơ quan Bảo hiểm xã hội tiếp tục thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp theo quy định; thanh toán đầy đủ các khoản nợ về bảo hiểm xã hội đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội và các khoản nợ với người lao động (nếu có) trước khi chuyển sang công ty cổ phần; bàn giao danh sách và hồ sơ của người lao động cho Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc công ty cổ phần để tiếp tục tham gia và giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ khác theo quy định.
NLĐ CÒN LẠI GÌ SAU KHI DOANH NGHIỆP GIẢI THỂ HOẶC PHÁ SẢN?
Khi doanh nghiệp giải thể hoặc phá sản, NLĐ sẽ được thanh toán các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc và bảo hiểm xã hội. Bởi vì, trong trường hợp này, quyền lợi của NLĐ sẽ được giải quyết tương tự như trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động. Thứ nhất, theo quy định tại khoản 4, Điều 47 Bộ luật lao động 2012 thì trong trường hợp doanh nghiệp giải thể hoặc phá sản thì doanh nghiệp sẽ ưu tiên thanh toán cho NLĐ tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của NLĐ theo quy định của pháp luật. Sau đó, doanh nghiệp sẽ trả sổ bảo hiểm xã hội và các giấy tờ khác của NLĐ mà doanh nghiệp đang giữ. Thứ hai, căn cứ Điều 48 Bộ luật lao động 2012 về trợ cấp thôi việc thì: NLĐ còn được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật, do đó, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho đơn vị trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc. Và cứ mỗi năm trong khoảng thời gian này, NLĐ sẽ được chi trả nửa tháng tiền lương. Thứ ba, NLĐ được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 50 Nghị định 28/2015/NĐ-CP và Luật việc làm 2013 thì NLĐ có thể tính được thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của mình với mức hưởng mỗi tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Như vậy, dù doanh nghiệp có bị giải thể hay phá sản thì quyền lợi của NLĐ vẫn được bảo vệ đến mức tối đa.
QUYỀN LỢI KHI LÀM PART-TIME: không đơn giản như mọi người vẫn nghĩ
Hiện nay, rất nhiều bạn sinh viên đi làm part-time. Nhưng đa số các bạn đều có suy nghĩ rằng làm part-time thì chỉ được lương chứ không được hưởng các quyền lợi khác như làm việc full-time. Thực tế, Bộ luật Lao động 2012 định nghĩa NLĐ là “Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.”. Điều đó có nghĩa rằng LLĐ không phân biệt NLĐ dựa trên số giờ làm trong ngày mà là vào khoảng thời gian người đó thực hiện HĐ với NSDLĐ. Vì vậy, NLĐ làm việc part-time ký một trong những loại HĐLĐ theo quy định tại điều 22 BLLĐ cũng sẽ được hưởng những quyền lợi như sau: - Được đóng BHYT, BHXH, BHTN. - Được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo điều 37 BLLĐ. - Được hưởng ngày phép, được hưởng thêm tiền lương nếu làm vào ngày nghỉ, ngày lễ . - Đóng thuế TNCN theo quy định. Một điều lưu ý cho các bạn làm việc part-time là trong trường hợp các bạn không ký HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ dưới 03 tháng thì có thể phải đóng thuế TNCN nếu thu nhập từ 02 triệu trở lên theo quy định tại Điểm i Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Điểm i Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhânchưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế. Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết. Các bạn có thắc mắc gì về vấn đề làm việc part-time có thể hỏi tại đây. Mình và các quý thành viên DanLuat sẽ cố gắng giải đáp.