Kiện toàn Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm mới
Mới đây, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ra quyết định về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm mới trong năm 2024 tại Quyết định 920/QĐ-TTg. (1) Chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Thời gian gần đây, các vụ ngộ độc thực phẩm liên tiếp xảy ra, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và tính mạng của người dân. Những sự cố đáng tiếc này đã gióng lên hồi chuông báo động về tình hình an toàn thực phẩm hiện nay và đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc tăng cường công tác quản lý, kiểm soát. Do đó, ngày 28/8/2024 vừa qua, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã ban hành Quyết định 920/QĐ-TTg để quyết định về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm. Theo Điều 1 Quyết định 920/QĐ-TTg, tên gọi của Ban Chỉ đạo sẽ là: Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm. Theo đó, Ban Chỉ đạo có chức năng tổ chức phối hợp liên ngành giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc quan trọng, liên ngành về an toàn thực phẩm. Theo Điều 3 Quyết định 920/QĐ-TTg, các nhiệm vụ chính của Ban Chỉ đạo bao gồm: - Nghiên cứu, tư vấn, khuyến nghị, đề xuất với Thủ tướng chính phủ phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về an toàn thực phẩm; kịp thời đề xuất, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý trong trường hợp công tác bảo đảm an toàn thực phẩm có những diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân trên diện rộng. - Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức liên quan trong việc giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về an toàn thực phẩm. Có thể thấy, việc kiện toàn Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm là một bước đi quan trọng nhằm tăng cường công tác quản lý, kiểm soát và bảo đảm an toàn thực phẩm của Chính phủ. Quyết định này thể hiện sự quan tâm đặc biệt của Chính phủ nói chung và Thủ tướng nói riêng trong việc bảo vệ sức khỏe người dân và xây dựng một môi trường thực phẩm an toàn, lành mạnh. (2) Các thành viên trong Ban Chỉ đạo Các thành viên trong Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm được công bố tại Điều 4 của Quyết định 920/QĐ-TTg, bao gồm: - Trưởng ban: Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long. - Phó Trưởng ban thường trực: Bộ trưởng Bộ Y tế. - Các Phó trưởng ban: + Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; + Bộ trưởng Bộ Công Thương. - Ủy viên thường trực: Thứ trưởng Bộ Y tế phụ trách lĩnh vực an toàn thực phẩm. - Các Ủy viên: + Thứ trưởng các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Công an, Thông tin và Truyền thông, Tài chính; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Công Thương; + Lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; + Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam, Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; + Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam. - Các bộ, ban, ngành, đoàn thể có trách nhiệm cử đại diện lãnh đạo làm Thành viên Ban Chỉ đạo và gửi Bộ Y tế để tổng hợp, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo. Có thể thấy, thành viên trong Ban Chỉ đạo đều là các vị trí lãnh đạo cấp cao từ Chính phủ, các bộ, ngành liên quan đến sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng thực phẩm, cùng đại diện các tổ chức xã hội. Điều này cho thấy quyết tâm rất cao của Nhà nước trong việc tăng cường công tác quản lý, kiểm soát và bảo đảm an toàn thực phẩm. (3) Chế độ làm việc và báo cáo của Ban Chỉ đạo Theo Điều 5 Quyết định 920/QĐ-TTg, Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm người đứng đầu; các thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Trưởng Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ; Phó Trưởng ban và ủy viên Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của bộ, ngành, cơ quan mình trong công tác chỉ đạo, thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi trách nhiệm được giao. Bên cạnh đó, Bộ Y tế được giao là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo, sẽ chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban Chỉ đạo, sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ giúp việc cho Ban Chỉ đạo, bảo đảm không làm tăng đầu mối tổ chức và biên chế. Về chế độ báo cáo, Ban Chỉ đạo có trách nhiệm báo cáo định kỳ theo Quy chế tổ chức hoạt động và đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ. Ngoài ra, định kỳ trước 31 tháng 12 hàng năm, Bộ Y tế báo cáo tình hình hoạt động của Ban Chỉ đạo gửi Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Quyết định 920/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 28/8/2024 và thay thế Quyết định 300/QĐ-TTg năm 2018.
Thủ tướng đã phê duyệt Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030
Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc 2021-2030 (Minh họa) Ngày 24/2/2021, Thủ tướng đã ký Quyết định 241/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030, trong đó chia làm 2 giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030. Một số đô thị hiện nay chưa được phân loại nhưng sẽ được dự kiến phân loại trong thời gian sắp tới là: Tỉnh Cao Bằng: Đô thị mới: Sóc Giang, Huyện Hà Quảng, Bản Giốc, Huyện Trùng Khánh sẽ lên đô thị loại V giai đoạn 2021-2025 Tỉnh Hòa Bình: Đô thị mới: Phong phú, Huyện Tân Lạc, Mường Vó, Huyện Lạc Sơn sẽ lên đô thị loại V giai đoạn 2021-2025 Tỉnh Hà Nam: Đô thị Kim Bảng, Đô thị mới: Hòa Hậu, Huyện Lý Nhân, Thái Hà, Chợ Sông, Huyện Bình lục sẽ lên đô thị loại V giai đoạn 2021-2025. Tỉnh Nam Định: Đô thị mới tại 4 xã Huyện Ý Yên, Đại Hồng, Huyện Giao Thủy, Xuân Ninh, Xuân Trường, Trung Thành, Vụ Bản, Đồng Sơn, Nam Trực sẽ lên đô thị loại V giai đoạn 2021-2025. ... và nhiều đô thị khác. (Danh sách cụ thể xem tại file đính kèm) Ở Hà Nội, không có thay đổi trong việc xếp loại đô thị trong thời gian tới. Ở TP. HCM, Thành phố Thủ Đức mới thành lập dự kiến vẫn sẽ là đô thị loại 1, nhưng sẽ được rà soát, đánh giá, phân loại lại cho các đơn vị hành chính đô thị được sắp xếp, sáp nhập giao đoạn 2019-2020 theo các Nghị quyết của UBTVQH. Quyết định 241/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp sẽ kéo dài đến hết 2021
Hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp đến hết 2021 Ngày 25/1/2021, Thủ tướng ban hành Quyết định 03/2021/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 22/2019/QĐ-TTg về thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp. Chính sách này sẽ được kéo dài đến hết 2021 và có một số thay đổi. Cụ thể, mức hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp theo Điều 4 Quyết định 22 như sau: (1) Cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc diện hộ nghèo (bao gồm cả hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập và hộ nghèo theo tiêu chí đa chiều), hộ cận nghèo theo quy định tại Quyết định 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020: Hỗ trợ 90% phí bảo hiểm nông nghiệp. (2) Cá nhân sản xuất nông nghiệp không thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo: Hỗ trợ 20% phí bảo hiểm nông nghiệp. (3) Tổ chức sản xuất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định 58/2018/NĐ-CP: Hỗ trợ 20% phí bảo hiểm nông nghiệp khi đáp ứng đầy đủ quy định sau: - Doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp hoặc hợp tác xã được thành lập theo Luật hợp tác xã - Có hợp đồng liên kết gắn với sản phẩm nông nghiệp là các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp, đảm bảo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có); - Có sản phẩm nông nghiệp là các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp được chứng nhận đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ quan có thẩm quyền hoặc được công nhận là doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Quyết định 19/2018/QĐ-TTg quy định tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Tuy nhiên, theo Quyết định 03/2021/QĐ-TTg, mục (1) đã được sửa đổi thành: “Cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của pháp luật về chuẩn nghèo đa chiều quốc gia áp dụng cho giai đoạn 2021 - 2025: Hỗ trợ 90% phí bảo hiểm nông nghiệp.” Cũng theo Quyết định 03, thời gian thực hiện hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp đã kéo dài đến hết 31/12/2021 thay vì 31/12/2020 như tại Quyết định 22. Quyết định 03/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Phụ nữ ở TP. HCM, Hà Nội và 28 tỉnh có thể được thưởng nếu sinh 2 con trước 35 tuổi
Sinh đủ 2 con trước 35 tuổi có thể được thưởng Mới đây, tại Thông tư 01/2021/TT-BYT hướng dẫn nội dung để địa phương ban hành chính sách khen thưởng, hỗ trợ đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số, Bộ Y tế đã đưa ra một số nội dung khuyến khích duy trì vững chắc mức sinh thay thế. Theo đó, tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 của Thông tư này, ở những tỉnh thuộc vùng mức sinh thấp và vùng mức sinh thay thế sẽ có chính sách khuyến khích như sau: *Ở vùng mức sinh thấp - Đối với tập thể: + Xã 03 năm liên tục đạt và vượt tỷ lệ 60% cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sinh đủ 02 (hai) con được đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng kèm theo hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật. + Xã 05 năm liên tục đạt và vượt tỷ lệ 60% cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sinh đủ 02 (hai) con được đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng kèm theo hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật. - Đối với cá nhân: Căn cứ vào thực tiễn, địa phương lựa chọn, quyết định khen thưởng, hỗ trợ tiền hoặc hiện vật cho phụ nữ sinh đủ hai con trước 35 tuổi. *Ở vùng mức sinh thay thế Căn cứ vào mục tiêu chính sách dân số và thực tiễn, để duy trì vững chắc mức sinh thay thế, địa phương cũng có thể lựa chọn, quyết định một số nội dung cụ thể để khuyến khích, hỗ trợ đối với tập thể, cá nhân theo quy định của Thông tư này. Tại Quyết định 588/QĐ-TTg phê duyệt "Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030", danh sách các tỉnh có mức sinh thấp và mức sinh thay thế là: - Vùng mức sinh thấp gồm 21 tỉnh, thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Tháp, Hậu Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Khánh Hòa, Long An, Bạc Liêu, Tây Ninh, Sóc Trăng, Cà Mau, Đồng Nai, Bình Thuận, Tiền Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long, An Giang, Bến Tre, Đà Nẵng, Quảng Ngãi và Kiên Giang. - Vùng mức sinh thay thế gồm 9 tỉnh, thành phố: Ninh Thuận, Quảng Ninh, Bình Định, Lâm Đồng, Phú Yên, Trà Vinh, Hải Phòng, Hà Nội và Bình Phước. Thông tư 01 có hiệu lực thi hành kể từ 10 tháng 3 năm 2021.
3 Tiêu chí xác định các dân tộc có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021-2025
Xác định các dân tộc có khó khăn đặc thù Ngày 31/12/2020, Thủ tướng ra Quyết định 39/2020/QĐ-TTg về tiêu chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021-2025. Trong đó các tiêu chí và quy trình xác định như sau: 1. Tiêu chí xác định Trước hết, đối tượng được xem xét vào nhóm các dân tộc này là các dân tộc thiểu số sống ổn định thành cộng đồng trên địa bàn các xã khu vực III và các thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định tại Quyết định 33/2020/QĐ-TTg. Để xác định là dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, khó khăn đặc thù, dân tộc phải đáp ứng 1 trong các tiêu chí cụ thể sau: (1) Có tỷ lệ hộ nghèo lớn hơn từ 1,5 lần trở lên so với bình quân chung tỷ lệ hộ nghèo của 53 dân tộc thiểu số; (2) Có tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên không biết đọc, biết viết tiếng phổ thông lớn hơn 1,5 lần so với bình quân chung tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên không biết đọc, biết viết tiếng phổ thông của 53 dân tộc thiểu số; (3) Có tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi lớn hơn 1,5 lần so với bình quân chung tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi của 53 dân tộc thiểu số. Quy trình, thủ tục xác định: + Đối với cấp xã: Tổ chức rà soát, tổng hợp và lập báo cáo theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Quyết định này, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện. + Đối với cấp huyện: Sau khi nhận đủ hồ sơ của các xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo rà soát, kiểm tra, tổng hợp và lập báo cáo theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Quyết định này, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện. + Đối với cấp tỉnh: Sau khi nhận đủ hồ sơ của các huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức rà soát, thẩm định và hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 của Quyết định này, gửi Ủy ban Dân tộc trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện của Ủy ban Dân tộc. + Đối với cấp Trung ương: Ủy ban Dân tộc tổng hợp, thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021 - 2025 trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Chi tiết văn bản xem tại file đính kèm dưới đây.
Danh mục 9 Nghị định, 16 Thông tư hướng dẫn các Luật, NQ thông qua tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội XIV
Kỳ họp thứ X, Quốc hội khóa XIV Ngày 22/12/2020, Thủ tướng ban hành Quyết định 2197/QĐ-Ttg về Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản hướng dẫn các luật, nghị quyết được Quốc hội khóa XIV thông qua tại Kỳ họp thứ 10. Cụ thể trong đó: TT Tên luật và ngày có hiệu lực của Luật Tên văn bản quy định chi tiết Cơ quan chủ trì Cơ quan phối hợp Thời hạn trình ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền Ghi chú 1 Luật Cư trú (sửa đổi) (Có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2021) 1. Nghị định thay thế Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú (khoản 2 Điều 16, khoản 7 Điều 19, khoản 10 Điều 21, khoản 3 Điều 24, khoản 3 Điều 29, khoản 4 Điều 36) Bộ Công an Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên quan Tháng 5/2021 Thực hiện theo trình tự thủ tục rút gọn 2. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú và Nghị định quy định chi tiết Luật Cư trú (khoản 3 Điều 15; khoản 2 Điều 30; khoản 3 Điều 31; khoản 3 Điều 33) Bộ Công an Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan Tháng 5/2021 3. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú (Điểm d khoản 2 Điều 32) Tháng 5/2021 4. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú đơn vị đóng quân đối với người học tập, công tác làm việc trong quân đội nhân dân (khoản 3 Điều 15) Bộ Quốc phòng Tháng 5/2021 2 Luật Thỏa thuận quốc tế (Có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2021) 5. Nghị định quy định chi tiết việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh tổng cục, cục thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới; cơ quan cấp tỉnh của tổ chức (khoản 3 Điều 20, khoản 2 Điều 23) Bộ Ngoại giao Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên quan Tháng 5/2021 Thực hiện theo trình tự thủ tục rút gọn 6. Nghị định về quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế (khoản 3 Điều 50) Bộ Ngoại giao Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên quan Tháng 5/2021 Thực hiện theo trình tự thủ tục rút gọn 7. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của cơ quan, đơn vị trong Quân đội nhân dân (khoản 1 Điều 26) Bộ Quốc phòng Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan Tháng 5/2021 8. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công an về công tác điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế trong Công an nhân dân (khoản 2 Điều 26) Bộ Công an Tháng 5/2021 3 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) (Có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2021) 9. Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) (khoản 5, 6 và 11 Điều 1) Bộ Y tế Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên quan Tháng 6/2021 Thực hiện theo trình tự thủ tục rút gọn 10. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn xét nghiệm HIV/AIDS (khoản 11 Điều 1) Bộ Y tế Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan Tháng 6/2021 4 Luật Biên Phòng Việt Nam (Có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022) 11. Nghị định quy định chi tiết một số điều Luật Biên phòng Việt Nam (khoản 4 Điều 10, khoản 2 Điều 21, khoản 2 Điều 27) Bộ Quốc phòng Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên quan Tháng 9/2021 12. Nghị định quy định quản lý, sử dụng và danh mục các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của Bộ đội Biên phòng (khoản 2 Điều 22) Tháng 9/2021 13. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhiệm vụ, quyền hạn các lực lượng thuộc quyền trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới; phối hợp giữa Bộ đội Biên phòng và các lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng trong thực thi nhiệm vụ biên phòng (khoản 4 Điều 10, khoản 2 Điều 29) Bộ Quốc phòng Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan Tháng 11/2021 14. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định các hình thức quản lý, bảo vệ biên giới thường xuyên và hình thức quản lý, bảo vệ biên giới tăng cường của Bộ đội Biên phòng (khoản 3 Điều 19) Bộ Quốc phòng Tháng 11/2021 5 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sửa đổi) (Luật có hiệu lực từ 01/01/2022) 15. Nghị định quy định về chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (khoản 2 Điều 8, khoản 2 Điều 10, khoản 4 Điều 12, khoản 4 Điều 16, khoản 6 Điều 17, khoản 3 Điều 24, khoản 5 Điều 25, khoản 2 Điều 36, khoản 2 Điều 54, khoản 2 Điều 74) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên quan Tháng 9/2021 16. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước (khoản 3 Điều 66) Tháng 9/2021 17. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về chuẩn bị nguồn lao động, điều kiện hợp đồng và mẫu văn hợp đồng, văn bản đăng ký, giáo dục định hướng (khoản 5 Điều 18, khoản 3 Điều 19, khoản 3 Điều 58, khoản 4 Điều 20, khoản 3 Điều 21, khoản 2 Điều 40, Điểm a khoản 1 Điều 53, khoản 3 Điều 22, Điểm c khoản 4 Điều 23, Điểm e khoản 2 Điều 26, khoản 3 Điều 65) Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan Tháng 10/2021 18. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về chế độ cập nhật trên cơ sở dữ liệu (điểm m khoản 2 Điều 26, điểm l khoản 2 Điều 41, điểm g khoản 2 Điều 43) Tháng 10/2021 6 Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi) (Có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022) 19. Nghị định quy định chi tiết một số điều Luật Bảo vệ môi trường (khoản 4 Điều 9, khoản 5 Điều 13, khoản 4 Điều 14, khoản 4 Điều 15, khoản 3 Điều 20, khoản 4 Điều 21, khoản 4 Điều 23, khoản 2 Điều 24, khoản 3 Điều 25, khoản 7 Điều 28, khoản 7 Điều 33, khoản 7 Điều 37, khoản 6 Điều 43, khoản 6 Điều 44, khoản 5 Điều 46, khoản 8 Điều 49, khoản 6 Điều 51, khoản 4 Điều 52, khoản 4 Điều 53, khoản 5 Điều 54, khoản 5 Điều 55, khoản 7 Điều 56, khoản 3 Điều 59, khoản 5 Điều 61, khoản 1 Điều 63, khoản 7 Điều 65, khoản 7 Điều 67, điểm d khoản 2 Điều 69, khoản 2 Điều 70, khoản 3 Điều 71, khoản 8 Điều 72, khoản 7 Điều 73, khoản 4 Điều 78, khoản 3, khoản 4 Điều 79, khoản 3 Điều 80, khoản 5 Điều 85, khoản 1 Điều 86, khoản 1 Điều 105, khoản 4 Điều 110, khoản 7 Điều 111, khoản 7 Điều 112, khoản 4 Điều 114, khoản 3 Điều 115, khoản 7 Điều 121, khoản 4 Điều 131, khoản 4 Điều 132, khoản 4 Điều 135, khoản 5 Điều 137, khoản 5 Điều 138, khoản 2 Điều 140, khoản 5 Điều 141, khoản 4 Điều 142, khoản 3 Điều 143, khoản 5 Điều 144, khoản 4 Điều 145, khoản 2 Điều 146, khoản 7 Điều 148, khoản 5 Điều 149, khoản 5 Điều 150, khoản 3 Điều 151, khoản 4 Điều 158, khoản 6 Điều 160, khoản 4 Điều 167, khoản 6 Điều 171) Bộ Tài nguyên và Môi trường Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên quan Tháng 9/2021 20. Nghị định quy định về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn (khoản 8 Điều 91, khoản 8 Điều 92, khoản 11 Điều 139) Bộ Tài nguyên và Môi trường Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên quan Tháng 9/2021 21. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính (khoản 3 Điều 91) Tháng 10/2021 22. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường (điểm a khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 8, khoản 7 Điều 10, điểm b khoản 2 Điều 14, điểm a khoản 1 Điều 19, khoản 3 Điều 27, khoản 2 Điều 32, khoản 11 Điều 34, khoản 5 Điều 40, khoản 9 Điều 49, điểm d khoản 2 Điều 58, khoản 4 Điều 62, khoản 8 Điều 67, điểm b khoản 2 Điều 69, khoản 6 Điều 72, khoản 2 Điều 75, khoản 2 Điều 76, khoản 5 Điều 78, khoản 5 Điều 79, khoản 4 Điều 80, khoản 4 Điều 81, khoản 5 Điều 83, khoản 4 Điều 84, khoản 6 Điều 86, khoản 1 Điều 113, điểm b khoản 1 Điều 115, điểm b khoản 2 Điều 115, điểm b khoản 2 Điều 116, khoản 4 Điều 117, khoản 5 Điều 118, khoản 5 Điều 119, khoản 5 Điều 120, khoản 7 Điều 126, khoản 6 Điều 148) Bộ Tài nguyên và Môi trường Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan Tháng 10/2021 23. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường về ứng phó biến đổi khí hậu (điểm c khoản 3 Điều 90, điểm c khoản 4 Điều 91, điểm b khoản 3 Điều 92, khoản 6 Điều 92) Bộ Tài nguyên và Môi trường Tháng 10/2021 24. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của cơ quan nhà nước ở trung ương (khoản 2 Điều 45) Bộ Tài chính Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan Tháng 10/2021 25. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế (khoản 5 Điều 62) Bộ Y tế Tháng 11/2021 26. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mai táng, hỏa táng người chết do dịch bệnh nguy hiểm (khoản 5 Điều 63) Bộ Y tế Tháng 11/2021 27. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về công trình hạ tầng kỹ thuật thu gom, thoát nước thải đô thị, khu dân cư tập trung theo quy định tại Điều 86 (khoản 7 Điều 86) Bộ Xây dựng Tháng 10/2021 7 Nghị quyết về thí điểm quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế (Có hiệu lực kể từ ngày 01/02/2021) 28. Nghị định quy định chi tiết việc thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, xây dựng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế (Điều 4, Điều 7) Bộ Tài nguyên và Môi trường Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và cơ quan, tổ chức có liên quan Tháng 01/2021 Thực hiện theo trình tự, thủ tục rút gọn 8 Nghị quyết về tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc (Có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2021) 29. Nghị định quy định chi tiết một số điều Nghị quyết của Quốc hội về tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc (khoản 4 của các Điều 9, 10, 12 và 13) Bộ Quốc phòng Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên quan Tháng 5/2021 Thực hiện theo trình tự, thủ tục rút gọn 30. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định biên chế, tổ chức đơn vị và tiêu chuẩn lực lượng Quân đội nhân dân tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc (khoản 2 Điều 8) Bộ Quốc phòng Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan Tháng 5/2021 31. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công an quy định biên chế, tổ chức đơn vị và tiêu chuẩn lực lượng Công an nhân dân tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc (khoản 2 Điều 8) Bộ Công an Tháng 5/2021 9 Nghị quyết về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh (Có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021) 32. Nghị định quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh Bộ Nội vụ Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, UBND thành phố Hồ Chí Minh và cơ quan, tổ chức có liên quan Tháng 12/2020 Thực hiện theo trình tự, thủ tục rút gọn Định kỳ ngày 20 hằng tháng, cơ quan chủ trì soạn thảo cập nhật thông tin về tình hình, tiến độ soạn thảo và gửi Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Chính phủ tại phiên họp thường kỳ.
Trí tuệ nhân tạo (AI) sẽ được ưu tiên nghiên cứu, phát triển trong thời gian tới
Phát triển công nghệ trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 Ngày 16/12/2020. Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định 2117/QĐ-TTg ban hành Danh mục công nghệ ưu tiên nghiên cứu, phát triển và ứng dụng để chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, bao gồm 4 lĩnh vực chính và 37 công nghệ. Cụ thể, trong lĩnh vực Công nghệ số, Khoản 1 Điều 1 Quyết định chỉ ra những công nghệ nổi bật như: - Trí tuệ nhân tạo (Artificial intelligence). - Internet vạn vật (Internet of Things). - Công nghệ phân tích dữ liệu lớn (Big data analytics). - Công nghệ chuỗi khối (Blockchain). - Điện toán đám mây (Cloud computing), Điện toán lưới (Grid computing), Điện toán biên (Edge computing). - Điện toán lượng tử (Quantum computing). - Công nghệ mạng thế hệ sau (5G, 6G, NG-PON, SDN/NFV, SD-RAN, SD-WAN Network Slicing, LPWAN, IO-Link Wireless). - Thực tại ảo (Virtual reality), Thực tại tăng cường (Augmented reality), Thực tại trộn (Mixed reality). - Công nghệ an ninh mạng thông minh, tự khắc phục và thích ứng (Intelligent, Remediating and Adaptive cybersecurity). - Bản sao số (Digital twin). - Công nghệ mô phỏng nhà máy sản xuất (Plant simulation). - Nông nghiệp chính xác (Precision agriculture). 3 lĩnh vực còn lại là Vật lý (với 6 loại công nghệ), Công nghệ sinh học (với 8 loại công nghệ) và Năng lượng, môi trường (với 11 loại công nghệ) Trong trường hợp cần thiết, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đề xuất việc sửa đổi, bổ sung danh mục trên. Quyết định này được ban hành trên tinh thần thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và có hiệu lực thi hành ngay. Đây là cơ sở góp phần tạo nền tảng phát triển cho các ngành công nghệ hiện đại của Việt Nam trong giai đoạn nước ta tích cực tham gia cuộc cách mạng công nghệ 4.0.
Minh bạch trong hoạt động thu, chi BHXH
Thu, chi BHXH là hoạt động gắn liền đến quyền lợi của người lao động. Ắt hẳn, người lao động nào cũng muốn biết cơ quan BHXH thu các khoản tiền đóng của mình để chi vào những hoạt động nào. Trước đây, Quyết định 04/2011/QĐ-TTg và Quyết định 51/2013/QĐ-TTg có quy định về những vấn đề này, tuy nhiên, nhận thấy được việc đề cập này cần phải minh bạch và rõ ràng hơn. Thủ tướng Chính phủ đang lấy ý kiến từ các cơ quan có liên quan để hoàn thiện Quyết định thay thế 02 Quyết định trên. Các khoản thu bao gồm: - Tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN. - Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ các quỹ BHXH, BHYT, BHTN. - Ngân sách nhà nước cấp, hỗ trợ. - Tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. - Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Từ các khoản thu này sẽ chi cho các hoạt động sau: - Chi trả các chế độ BHXH theo quy định pháp luật về BHXH, bao gồm cả chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH cho người thụ hưởng thuộc đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo. - Chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu và các chế độ BHXH theo quy định của pháp luật về BHYT. - Chi trả các chế độ BHTN theo quy định pháp luật về BHTN. - Chi đóng BHYT cho người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; người đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng; cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng; người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật về BHXH, BHYT. - Chi trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động với trường hợp không do người sử dụng lao động giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động mà kết quả giám định đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH theo quy định pháp luật về BHXH. - Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng các quỹ BHXH, BHYT, BHTN. - Các khoản chi khác theo quy định pháp luật (bao gồm việc chi trả cho quản lý BHXH) Xem chi tiết nội dung tại dự thảo Quyết định quản lý tài chính Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Được hoãn NVQS khi tham gia tình nguyện tại vùng nghèo trên 02 năm
Thanh niên là lực lượng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của một đất nước. Nhằm phát huy nhiệt huyết của tuổi trẻ trong sự đóng góp lợi ích cho xã hội, Nhà nước đưa ra những chính sách ưu đãi dành cho các thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện. Và một trong những chính sách ưu đãi đó là sẽ được tạm hoãn NVQS khi tham gia tình nguyện tại vùng nghèo trên 02 năm. Hãy cùng xem chi tiết các chính sách ưu đãi mà Nhà nước dành cho thanh niên tình nguyện nhé. Trong thời gian tham gia tình nguyện - Được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ, kỹ năng hoạt động tình nguyện. - Được cấp trang thiết bị làm việc, phương tiện bảo hộ cá nhân đảm bảo an toàn, phù hợp với yêu cầu hoạt động tình nguyện. - Được tạm hoãn tham gia NVQS trong thời bình khi tham gia tình nguyện tại các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo liên tục từ 24 tháng trở lên. - Được tham gia sinh hoạt đoàn thể, được bồi dưỡng, xét kết nạp Đoàn, kết nạp Đảng nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định Điều lệ Đoàn, Điều lệ Đảng. - Nếu có hành động dũng cảm khi thực hiện nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng an ninh, dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước hoặc Nhân dân mà bị chết hay bị thương thì được cấp có thẩm quyền xem xét, công nhận là liệt sĩ hay cho hưởng chính sách như thương binh theo quy định pháp luật về người có công. - Nếu bị tai nạn dẫn đến thiệt hại về sức khỏe thì được hưởng các quyền lợi sau: + Thanh toán chi phí khám chữa bệnh theo quy định về pháp luật bảo hiểm y tế, nếu có đóng BHYT. + Nếu không đóng BHYT thì được hỗ trợ chi phí cần thiết, hợp lý cho việc cứu chữa, phục hồi sức khỏe + Nếu tham gia hoạt động tình nguyện liên tục trên 03 tháng và không đóng BHYT, được hỗ trợ chi phí cần thiết, hợp lý cho việc cứu chữa, phục hồi sức khỏe - Nếu bị tai nạn dẫn đến mất hoặc suy giảm khả năng lao động thì được hưởng các quyền: + Được thanh toán trợ cấp BHXH nếu có đóng BHXH. + Nếu không đóng BHXH, được hỗ trợ chi phí cần thiết, hợp lý cho việc cứu chữa, phục hồi chức năng bị mất hoặc bị suy giảm. + Nếu hoạt động tình nguyện liên tục từ 03 tháng trở lên, được trợ cấp 01 lần bằng 05 tháng lương cơ sở (tương đương 5.750.000 đồng) nếu suy giảm từ 31% trở lên, cứ thêm 1% được hưởng thêm 0.5 tháng lương cơ sở (tương đương 575.000 đồng). - Nếu chết do tai nạn lao động khi thực hiện nhiệm vụ hay do nguyên nhân khách quan thì được hưởng trợ cấp BHXH nếu có đóng BHXH, nếu không đóng BHXH được trợ cấp 18 tháng lương cơ sở (tương đương 20.700.000 đồng) - Nếu chết do lỗi của bản thân trong quá trình hoạt động tình nguyện thì được hỗ trợ mai táng phí và phương tiện đưa về quê nhà. - Cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài hoạt động tình nguyện tại Việt Nam được miễn thị thực xuất, nhập cảnh tại Việt Nam. Sau khi kết thúc thời gian tham gia tình nguyện - Nếu có nhu cầu học nghề, được hưởng chính sách ưu tiên về học nghề. - Được ưu tiên xét duyệt hưởng chính sách định cư, tái định cư ở vùng kinh tế mới, làng thanh niên lập nghiệp, đảo thanh niên nếu tham gia tình nguyện liên tục từ 24 tháng trở lên. Nếu tham gia tình nguyện theo đợt thì được cộng dồn thời gian tham gia. - Được xem xét, cho hưởng chính sách về tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức nếu tham gia tình nguyện liên tục từ 24 tháng trở lên tại vùng kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn và hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Được xem xét, ưu tiên tuyển chọn tham gia các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ Tổ quốc nếu tham gia tình nguyện từ 03 tháng trở lên. Nếu tham gia tình nguyện theo đợt thì được cộng dồn thời gian tham gia. - Thanh niên là cán bộ, công, viên chức, người lao động làm việc tại cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế nhà nước khi tham gia tình nguyện có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và Nhân dân mà bị thương tích cần điều trị thì thời gian nghỉ điều trị vẫn được tính để xem xét khen thưởng. - Thanh niên là học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục khi tham gia tình nguyện có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và Nhân dân mà bị thương tích cần điều trị làm gián đoạn thời gian học thì được xem xét, tạo điều kiện để hoàn thành tốt chương trình học tập. Xem chi tiết tại dự thảo Quyết định của Thủ tướng.
Kiện toàn Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm mới
Mới đây, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ra quyết định về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm mới trong năm 2024 tại Quyết định 920/QĐ-TTg. (1) Chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Thời gian gần đây, các vụ ngộ độc thực phẩm liên tiếp xảy ra, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và tính mạng của người dân. Những sự cố đáng tiếc này đã gióng lên hồi chuông báo động về tình hình an toàn thực phẩm hiện nay và đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc tăng cường công tác quản lý, kiểm soát. Do đó, ngày 28/8/2024 vừa qua, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã ban hành Quyết định 920/QĐ-TTg để quyết định về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm. Theo Điều 1 Quyết định 920/QĐ-TTg, tên gọi của Ban Chỉ đạo sẽ là: Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm. Theo đó, Ban Chỉ đạo có chức năng tổ chức phối hợp liên ngành giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc quan trọng, liên ngành về an toàn thực phẩm. Theo Điều 3 Quyết định 920/QĐ-TTg, các nhiệm vụ chính của Ban Chỉ đạo bao gồm: - Nghiên cứu, tư vấn, khuyến nghị, đề xuất với Thủ tướng chính phủ phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về an toàn thực phẩm; kịp thời đề xuất, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý trong trường hợp công tác bảo đảm an toàn thực phẩm có những diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân trên diện rộng. - Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức liên quan trong việc giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về an toàn thực phẩm. Có thể thấy, việc kiện toàn Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm là một bước đi quan trọng nhằm tăng cường công tác quản lý, kiểm soát và bảo đảm an toàn thực phẩm của Chính phủ. Quyết định này thể hiện sự quan tâm đặc biệt của Chính phủ nói chung và Thủ tướng nói riêng trong việc bảo vệ sức khỏe người dân và xây dựng một môi trường thực phẩm an toàn, lành mạnh. (2) Các thành viên trong Ban Chỉ đạo Các thành viên trong Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm được công bố tại Điều 4 của Quyết định 920/QĐ-TTg, bao gồm: - Trưởng ban: Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long. - Phó Trưởng ban thường trực: Bộ trưởng Bộ Y tế. - Các Phó trưởng ban: + Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; + Bộ trưởng Bộ Công Thương. - Ủy viên thường trực: Thứ trưởng Bộ Y tế phụ trách lĩnh vực an toàn thực phẩm. - Các Ủy viên: + Thứ trưởng các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Công an, Thông tin và Truyền thông, Tài chính; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Công Thương; + Lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; + Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam, Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; + Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam. - Các bộ, ban, ngành, đoàn thể có trách nhiệm cử đại diện lãnh đạo làm Thành viên Ban Chỉ đạo và gửi Bộ Y tế để tổng hợp, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo. Có thể thấy, thành viên trong Ban Chỉ đạo đều là các vị trí lãnh đạo cấp cao từ Chính phủ, các bộ, ngành liên quan đến sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng thực phẩm, cùng đại diện các tổ chức xã hội. Điều này cho thấy quyết tâm rất cao của Nhà nước trong việc tăng cường công tác quản lý, kiểm soát và bảo đảm an toàn thực phẩm. (3) Chế độ làm việc và báo cáo của Ban Chỉ đạo Theo Điều 5 Quyết định 920/QĐ-TTg, Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm người đứng đầu; các thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Trưởng Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ; Phó Trưởng ban và ủy viên Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của bộ, ngành, cơ quan mình trong công tác chỉ đạo, thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi trách nhiệm được giao. Bên cạnh đó, Bộ Y tế được giao là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo, sẽ chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban Chỉ đạo, sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ giúp việc cho Ban Chỉ đạo, bảo đảm không làm tăng đầu mối tổ chức và biên chế. Về chế độ báo cáo, Ban Chỉ đạo có trách nhiệm báo cáo định kỳ theo Quy chế tổ chức hoạt động và đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ. Ngoài ra, định kỳ trước 31 tháng 12 hàng năm, Bộ Y tế báo cáo tình hình hoạt động của Ban Chỉ đạo gửi Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Quyết định 920/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 28/8/2024 và thay thế Quyết định 300/QĐ-TTg năm 2018.
Thủ tướng đã phê duyệt Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030
Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc 2021-2030 (Minh họa) Ngày 24/2/2021, Thủ tướng đã ký Quyết định 241/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030, trong đó chia làm 2 giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030. Một số đô thị hiện nay chưa được phân loại nhưng sẽ được dự kiến phân loại trong thời gian sắp tới là: Tỉnh Cao Bằng: Đô thị mới: Sóc Giang, Huyện Hà Quảng, Bản Giốc, Huyện Trùng Khánh sẽ lên đô thị loại V giai đoạn 2021-2025 Tỉnh Hòa Bình: Đô thị mới: Phong phú, Huyện Tân Lạc, Mường Vó, Huyện Lạc Sơn sẽ lên đô thị loại V giai đoạn 2021-2025 Tỉnh Hà Nam: Đô thị Kim Bảng, Đô thị mới: Hòa Hậu, Huyện Lý Nhân, Thái Hà, Chợ Sông, Huyện Bình lục sẽ lên đô thị loại V giai đoạn 2021-2025. Tỉnh Nam Định: Đô thị mới tại 4 xã Huyện Ý Yên, Đại Hồng, Huyện Giao Thủy, Xuân Ninh, Xuân Trường, Trung Thành, Vụ Bản, Đồng Sơn, Nam Trực sẽ lên đô thị loại V giai đoạn 2021-2025. ... và nhiều đô thị khác. (Danh sách cụ thể xem tại file đính kèm) Ở Hà Nội, không có thay đổi trong việc xếp loại đô thị trong thời gian tới. Ở TP. HCM, Thành phố Thủ Đức mới thành lập dự kiến vẫn sẽ là đô thị loại 1, nhưng sẽ được rà soát, đánh giá, phân loại lại cho các đơn vị hành chính đô thị được sắp xếp, sáp nhập giao đoạn 2019-2020 theo các Nghị quyết của UBTVQH. Quyết định 241/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp sẽ kéo dài đến hết 2021
Hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp đến hết 2021 Ngày 25/1/2021, Thủ tướng ban hành Quyết định 03/2021/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 22/2019/QĐ-TTg về thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp. Chính sách này sẽ được kéo dài đến hết 2021 và có một số thay đổi. Cụ thể, mức hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp theo Điều 4 Quyết định 22 như sau: (1) Cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc diện hộ nghèo (bao gồm cả hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập và hộ nghèo theo tiêu chí đa chiều), hộ cận nghèo theo quy định tại Quyết định 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020: Hỗ trợ 90% phí bảo hiểm nông nghiệp. (2) Cá nhân sản xuất nông nghiệp không thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo: Hỗ trợ 20% phí bảo hiểm nông nghiệp. (3) Tổ chức sản xuất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định 58/2018/NĐ-CP: Hỗ trợ 20% phí bảo hiểm nông nghiệp khi đáp ứng đầy đủ quy định sau: - Doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp hoặc hợp tác xã được thành lập theo Luật hợp tác xã - Có hợp đồng liên kết gắn với sản phẩm nông nghiệp là các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp, đảm bảo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có); - Có sản phẩm nông nghiệp là các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp được chứng nhận đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ quan có thẩm quyền hoặc được công nhận là doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Quyết định 19/2018/QĐ-TTg quy định tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Tuy nhiên, theo Quyết định 03/2021/QĐ-TTg, mục (1) đã được sửa đổi thành: “Cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của pháp luật về chuẩn nghèo đa chiều quốc gia áp dụng cho giai đoạn 2021 - 2025: Hỗ trợ 90% phí bảo hiểm nông nghiệp.” Cũng theo Quyết định 03, thời gian thực hiện hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp đã kéo dài đến hết 31/12/2021 thay vì 31/12/2020 như tại Quyết định 22. Quyết định 03/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Phụ nữ ở TP. HCM, Hà Nội và 28 tỉnh có thể được thưởng nếu sinh 2 con trước 35 tuổi
Sinh đủ 2 con trước 35 tuổi có thể được thưởng Mới đây, tại Thông tư 01/2021/TT-BYT hướng dẫn nội dung để địa phương ban hành chính sách khen thưởng, hỗ trợ đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số, Bộ Y tế đã đưa ra một số nội dung khuyến khích duy trì vững chắc mức sinh thay thế. Theo đó, tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 của Thông tư này, ở những tỉnh thuộc vùng mức sinh thấp và vùng mức sinh thay thế sẽ có chính sách khuyến khích như sau: *Ở vùng mức sinh thấp - Đối với tập thể: + Xã 03 năm liên tục đạt và vượt tỷ lệ 60% cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sinh đủ 02 (hai) con được đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng kèm theo hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật. + Xã 05 năm liên tục đạt và vượt tỷ lệ 60% cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sinh đủ 02 (hai) con được đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng kèm theo hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật. - Đối với cá nhân: Căn cứ vào thực tiễn, địa phương lựa chọn, quyết định khen thưởng, hỗ trợ tiền hoặc hiện vật cho phụ nữ sinh đủ hai con trước 35 tuổi. *Ở vùng mức sinh thay thế Căn cứ vào mục tiêu chính sách dân số và thực tiễn, để duy trì vững chắc mức sinh thay thế, địa phương cũng có thể lựa chọn, quyết định một số nội dung cụ thể để khuyến khích, hỗ trợ đối với tập thể, cá nhân theo quy định của Thông tư này. Tại Quyết định 588/QĐ-TTg phê duyệt "Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030", danh sách các tỉnh có mức sinh thấp và mức sinh thay thế là: - Vùng mức sinh thấp gồm 21 tỉnh, thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Tháp, Hậu Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Khánh Hòa, Long An, Bạc Liêu, Tây Ninh, Sóc Trăng, Cà Mau, Đồng Nai, Bình Thuận, Tiền Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long, An Giang, Bến Tre, Đà Nẵng, Quảng Ngãi và Kiên Giang. - Vùng mức sinh thay thế gồm 9 tỉnh, thành phố: Ninh Thuận, Quảng Ninh, Bình Định, Lâm Đồng, Phú Yên, Trà Vinh, Hải Phòng, Hà Nội và Bình Phước. Thông tư 01 có hiệu lực thi hành kể từ 10 tháng 3 năm 2021.
3 Tiêu chí xác định các dân tộc có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021-2025
Xác định các dân tộc có khó khăn đặc thù Ngày 31/12/2020, Thủ tướng ra Quyết định 39/2020/QĐ-TTg về tiêu chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021-2025. Trong đó các tiêu chí và quy trình xác định như sau: 1. Tiêu chí xác định Trước hết, đối tượng được xem xét vào nhóm các dân tộc này là các dân tộc thiểu số sống ổn định thành cộng đồng trên địa bàn các xã khu vực III và các thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định tại Quyết định 33/2020/QĐ-TTg. Để xác định là dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, khó khăn đặc thù, dân tộc phải đáp ứng 1 trong các tiêu chí cụ thể sau: (1) Có tỷ lệ hộ nghèo lớn hơn từ 1,5 lần trở lên so với bình quân chung tỷ lệ hộ nghèo của 53 dân tộc thiểu số; (2) Có tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên không biết đọc, biết viết tiếng phổ thông lớn hơn 1,5 lần so với bình quân chung tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên không biết đọc, biết viết tiếng phổ thông của 53 dân tộc thiểu số; (3) Có tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi lớn hơn 1,5 lần so với bình quân chung tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi của 53 dân tộc thiểu số. Quy trình, thủ tục xác định: + Đối với cấp xã: Tổ chức rà soát, tổng hợp và lập báo cáo theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Quyết định này, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện. + Đối với cấp huyện: Sau khi nhận đủ hồ sơ của các xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo rà soát, kiểm tra, tổng hợp và lập báo cáo theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Quyết định này, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện. + Đối với cấp tỉnh: Sau khi nhận đủ hồ sơ của các huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức rà soát, thẩm định và hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 của Quyết định này, gửi Ủy ban Dân tộc trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện của Ủy ban Dân tộc. + Đối với cấp Trung ương: Ủy ban Dân tộc tổng hợp, thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021 - 2025 trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Chi tiết văn bản xem tại file đính kèm dưới đây.
Danh mục 9 Nghị định, 16 Thông tư hướng dẫn các Luật, NQ thông qua tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội XIV
Kỳ họp thứ X, Quốc hội khóa XIV Ngày 22/12/2020, Thủ tướng ban hành Quyết định 2197/QĐ-Ttg về Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản hướng dẫn các luật, nghị quyết được Quốc hội khóa XIV thông qua tại Kỳ họp thứ 10. Cụ thể trong đó: TT Tên luật và ngày có hiệu lực của Luật Tên văn bản quy định chi tiết Cơ quan chủ trì Cơ quan phối hợp Thời hạn trình ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền Ghi chú 1 Luật Cư trú (sửa đổi) (Có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2021) 1. Nghị định thay thế Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú (khoản 2 Điều 16, khoản 7 Điều 19, khoản 10 Điều 21, khoản 3 Điều 24, khoản 3 Điều 29, khoản 4 Điều 36) Bộ Công an Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên quan Tháng 5/2021 Thực hiện theo trình tự thủ tục rút gọn 2. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú và Nghị định quy định chi tiết Luật Cư trú (khoản 3 Điều 15; khoản 2 Điều 30; khoản 3 Điều 31; khoản 3 Điều 33) Bộ Công an Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan Tháng 5/2021 3. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú (Điểm d khoản 2 Điều 32) Tháng 5/2021 4. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú đơn vị đóng quân đối với người học tập, công tác làm việc trong quân đội nhân dân (khoản 3 Điều 15) Bộ Quốc phòng Tháng 5/2021 2 Luật Thỏa thuận quốc tế (Có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2021) 5. Nghị định quy định chi tiết việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh tổng cục, cục thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới; cơ quan cấp tỉnh của tổ chức (khoản 3 Điều 20, khoản 2 Điều 23) Bộ Ngoại giao Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên quan Tháng 5/2021 Thực hiện theo trình tự thủ tục rút gọn 6. Nghị định về quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế (khoản 3 Điều 50) Bộ Ngoại giao Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên quan Tháng 5/2021 Thực hiện theo trình tự thủ tục rút gọn 7. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của cơ quan, đơn vị trong Quân đội nhân dân (khoản 1 Điều 26) Bộ Quốc phòng Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan Tháng 5/2021 8. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công an về công tác điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế trong Công an nhân dân (khoản 2 Điều 26) Bộ Công an Tháng 5/2021 3 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) (Có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2021) 9. Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) (khoản 5, 6 và 11 Điều 1) Bộ Y tế Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên quan Tháng 6/2021 Thực hiện theo trình tự thủ tục rút gọn 10. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn xét nghiệm HIV/AIDS (khoản 11 Điều 1) Bộ Y tế Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan Tháng 6/2021 4 Luật Biên Phòng Việt Nam (Có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022) 11. Nghị định quy định chi tiết một số điều Luật Biên phòng Việt Nam (khoản 4 Điều 10, khoản 2 Điều 21, khoản 2 Điều 27) Bộ Quốc phòng Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên quan Tháng 9/2021 12. Nghị định quy định quản lý, sử dụng và danh mục các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của Bộ đội Biên phòng (khoản 2 Điều 22) Tháng 9/2021 13. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhiệm vụ, quyền hạn các lực lượng thuộc quyền trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới; phối hợp giữa Bộ đội Biên phòng và các lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng trong thực thi nhiệm vụ biên phòng (khoản 4 Điều 10, khoản 2 Điều 29) Bộ Quốc phòng Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan Tháng 11/2021 14. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định các hình thức quản lý, bảo vệ biên giới thường xuyên và hình thức quản lý, bảo vệ biên giới tăng cường của Bộ đội Biên phòng (khoản 3 Điều 19) Bộ Quốc phòng Tháng 11/2021 5 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sửa đổi) (Luật có hiệu lực từ 01/01/2022) 15. Nghị định quy định về chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (khoản 2 Điều 8, khoản 2 Điều 10, khoản 4 Điều 12, khoản 4 Điều 16, khoản 6 Điều 17, khoản 3 Điều 24, khoản 5 Điều 25, khoản 2 Điều 36, khoản 2 Điều 54, khoản 2 Điều 74) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên quan Tháng 9/2021 16. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước (khoản 3 Điều 66) Tháng 9/2021 17. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về chuẩn bị nguồn lao động, điều kiện hợp đồng và mẫu văn hợp đồng, văn bản đăng ký, giáo dục định hướng (khoản 5 Điều 18, khoản 3 Điều 19, khoản 3 Điều 58, khoản 4 Điều 20, khoản 3 Điều 21, khoản 2 Điều 40, Điểm a khoản 1 Điều 53, khoản 3 Điều 22, Điểm c khoản 4 Điều 23, Điểm e khoản 2 Điều 26, khoản 3 Điều 65) Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan Tháng 10/2021 18. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về chế độ cập nhật trên cơ sở dữ liệu (điểm m khoản 2 Điều 26, điểm l khoản 2 Điều 41, điểm g khoản 2 Điều 43) Tháng 10/2021 6 Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi) (Có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022) 19. Nghị định quy định chi tiết một số điều Luật Bảo vệ môi trường (khoản 4 Điều 9, khoản 5 Điều 13, khoản 4 Điều 14, khoản 4 Điều 15, khoản 3 Điều 20, khoản 4 Điều 21, khoản 4 Điều 23, khoản 2 Điều 24, khoản 3 Điều 25, khoản 7 Điều 28, khoản 7 Điều 33, khoản 7 Điều 37, khoản 6 Điều 43, khoản 6 Điều 44, khoản 5 Điều 46, khoản 8 Điều 49, khoản 6 Điều 51, khoản 4 Điều 52, khoản 4 Điều 53, khoản 5 Điều 54, khoản 5 Điều 55, khoản 7 Điều 56, khoản 3 Điều 59, khoản 5 Điều 61, khoản 1 Điều 63, khoản 7 Điều 65, khoản 7 Điều 67, điểm d khoản 2 Điều 69, khoản 2 Điều 70, khoản 3 Điều 71, khoản 8 Điều 72, khoản 7 Điều 73, khoản 4 Điều 78, khoản 3, khoản 4 Điều 79, khoản 3 Điều 80, khoản 5 Điều 85, khoản 1 Điều 86, khoản 1 Điều 105, khoản 4 Điều 110, khoản 7 Điều 111, khoản 7 Điều 112, khoản 4 Điều 114, khoản 3 Điều 115, khoản 7 Điều 121, khoản 4 Điều 131, khoản 4 Điều 132, khoản 4 Điều 135, khoản 5 Điều 137, khoản 5 Điều 138, khoản 2 Điều 140, khoản 5 Điều 141, khoản 4 Điều 142, khoản 3 Điều 143, khoản 5 Điều 144, khoản 4 Điều 145, khoản 2 Điều 146, khoản 7 Điều 148, khoản 5 Điều 149, khoản 5 Điều 150, khoản 3 Điều 151, khoản 4 Điều 158, khoản 6 Điều 160, khoản 4 Điều 167, khoản 6 Điều 171) Bộ Tài nguyên và Môi trường Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên quan Tháng 9/2021 20. Nghị định quy định về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn (khoản 8 Điều 91, khoản 8 Điều 92, khoản 11 Điều 139) Bộ Tài nguyên và Môi trường Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên quan Tháng 9/2021 21. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính (khoản 3 Điều 91) Tháng 10/2021 22. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường (điểm a khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 8, khoản 7 Điều 10, điểm b khoản 2 Điều 14, điểm a khoản 1 Điều 19, khoản 3 Điều 27, khoản 2 Điều 32, khoản 11 Điều 34, khoản 5 Điều 40, khoản 9 Điều 49, điểm d khoản 2 Điều 58, khoản 4 Điều 62, khoản 8 Điều 67, điểm b khoản 2 Điều 69, khoản 6 Điều 72, khoản 2 Điều 75, khoản 2 Điều 76, khoản 5 Điều 78, khoản 5 Điều 79, khoản 4 Điều 80, khoản 4 Điều 81, khoản 5 Điều 83, khoản 4 Điều 84, khoản 6 Điều 86, khoản 1 Điều 113, điểm b khoản 1 Điều 115, điểm b khoản 2 Điều 115, điểm b khoản 2 Điều 116, khoản 4 Điều 117, khoản 5 Điều 118, khoản 5 Điều 119, khoản 5 Điều 120, khoản 7 Điều 126, khoản 6 Điều 148) Bộ Tài nguyên và Môi trường Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan Tháng 10/2021 23. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường về ứng phó biến đổi khí hậu (điểm c khoản 3 Điều 90, điểm c khoản 4 Điều 91, điểm b khoản 3 Điều 92, khoản 6 Điều 92) Bộ Tài nguyên và Môi trường Tháng 10/2021 24. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của cơ quan nhà nước ở trung ương (khoản 2 Điều 45) Bộ Tài chính Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan Tháng 10/2021 25. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế (khoản 5 Điều 62) Bộ Y tế Tháng 11/2021 26. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mai táng, hỏa táng người chết do dịch bệnh nguy hiểm (khoản 5 Điều 63) Bộ Y tế Tháng 11/2021 27. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về công trình hạ tầng kỹ thuật thu gom, thoát nước thải đô thị, khu dân cư tập trung theo quy định tại Điều 86 (khoản 7 Điều 86) Bộ Xây dựng Tháng 10/2021 7 Nghị quyết về thí điểm quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế (Có hiệu lực kể từ ngày 01/02/2021) 28. Nghị định quy định chi tiết việc thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, xây dựng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế (Điều 4, Điều 7) Bộ Tài nguyên và Môi trường Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và cơ quan, tổ chức có liên quan Tháng 01/2021 Thực hiện theo trình tự, thủ tục rút gọn 8 Nghị quyết về tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc (Có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2021) 29. Nghị định quy định chi tiết một số điều Nghị quyết của Quốc hội về tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc (khoản 4 của các Điều 9, 10, 12 và 13) Bộ Quốc phòng Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên quan Tháng 5/2021 Thực hiện theo trình tự, thủ tục rút gọn 30. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định biên chế, tổ chức đơn vị và tiêu chuẩn lực lượng Quân đội nhân dân tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc (khoản 2 Điều 8) Bộ Quốc phòng Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan Tháng 5/2021 31. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công an quy định biên chế, tổ chức đơn vị và tiêu chuẩn lực lượng Công an nhân dân tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc (khoản 2 Điều 8) Bộ Công an Tháng 5/2021 9 Nghị quyết về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh (Có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021) 32. Nghị định quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh Bộ Nội vụ Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, UBND thành phố Hồ Chí Minh và cơ quan, tổ chức có liên quan Tháng 12/2020 Thực hiện theo trình tự, thủ tục rút gọn Định kỳ ngày 20 hằng tháng, cơ quan chủ trì soạn thảo cập nhật thông tin về tình hình, tiến độ soạn thảo và gửi Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Chính phủ tại phiên họp thường kỳ.
Trí tuệ nhân tạo (AI) sẽ được ưu tiên nghiên cứu, phát triển trong thời gian tới
Phát triển công nghệ trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 Ngày 16/12/2020. Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định 2117/QĐ-TTg ban hành Danh mục công nghệ ưu tiên nghiên cứu, phát triển và ứng dụng để chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, bao gồm 4 lĩnh vực chính và 37 công nghệ. Cụ thể, trong lĩnh vực Công nghệ số, Khoản 1 Điều 1 Quyết định chỉ ra những công nghệ nổi bật như: - Trí tuệ nhân tạo (Artificial intelligence). - Internet vạn vật (Internet of Things). - Công nghệ phân tích dữ liệu lớn (Big data analytics). - Công nghệ chuỗi khối (Blockchain). - Điện toán đám mây (Cloud computing), Điện toán lưới (Grid computing), Điện toán biên (Edge computing). - Điện toán lượng tử (Quantum computing). - Công nghệ mạng thế hệ sau (5G, 6G, NG-PON, SDN/NFV, SD-RAN, SD-WAN Network Slicing, LPWAN, IO-Link Wireless). - Thực tại ảo (Virtual reality), Thực tại tăng cường (Augmented reality), Thực tại trộn (Mixed reality). - Công nghệ an ninh mạng thông minh, tự khắc phục và thích ứng (Intelligent, Remediating and Adaptive cybersecurity). - Bản sao số (Digital twin). - Công nghệ mô phỏng nhà máy sản xuất (Plant simulation). - Nông nghiệp chính xác (Precision agriculture). 3 lĩnh vực còn lại là Vật lý (với 6 loại công nghệ), Công nghệ sinh học (với 8 loại công nghệ) và Năng lượng, môi trường (với 11 loại công nghệ) Trong trường hợp cần thiết, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đề xuất việc sửa đổi, bổ sung danh mục trên. Quyết định này được ban hành trên tinh thần thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và có hiệu lực thi hành ngay. Đây là cơ sở góp phần tạo nền tảng phát triển cho các ngành công nghệ hiện đại của Việt Nam trong giai đoạn nước ta tích cực tham gia cuộc cách mạng công nghệ 4.0.
Minh bạch trong hoạt động thu, chi BHXH
Thu, chi BHXH là hoạt động gắn liền đến quyền lợi của người lao động. Ắt hẳn, người lao động nào cũng muốn biết cơ quan BHXH thu các khoản tiền đóng của mình để chi vào những hoạt động nào. Trước đây, Quyết định 04/2011/QĐ-TTg và Quyết định 51/2013/QĐ-TTg có quy định về những vấn đề này, tuy nhiên, nhận thấy được việc đề cập này cần phải minh bạch và rõ ràng hơn. Thủ tướng Chính phủ đang lấy ý kiến từ các cơ quan có liên quan để hoàn thiện Quyết định thay thế 02 Quyết định trên. Các khoản thu bao gồm: - Tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN. - Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ các quỹ BHXH, BHYT, BHTN. - Ngân sách nhà nước cấp, hỗ trợ. - Tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. - Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Từ các khoản thu này sẽ chi cho các hoạt động sau: - Chi trả các chế độ BHXH theo quy định pháp luật về BHXH, bao gồm cả chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH cho người thụ hưởng thuộc đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo. - Chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu và các chế độ BHXH theo quy định của pháp luật về BHYT. - Chi trả các chế độ BHTN theo quy định pháp luật về BHTN. - Chi đóng BHYT cho người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; người đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng; cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng; người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật về BHXH, BHYT. - Chi trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động với trường hợp không do người sử dụng lao động giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động mà kết quả giám định đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH theo quy định pháp luật về BHXH. - Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng các quỹ BHXH, BHYT, BHTN. - Các khoản chi khác theo quy định pháp luật (bao gồm việc chi trả cho quản lý BHXH) Xem chi tiết nội dung tại dự thảo Quyết định quản lý tài chính Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Được hoãn NVQS khi tham gia tình nguyện tại vùng nghèo trên 02 năm
Thanh niên là lực lượng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của một đất nước. Nhằm phát huy nhiệt huyết của tuổi trẻ trong sự đóng góp lợi ích cho xã hội, Nhà nước đưa ra những chính sách ưu đãi dành cho các thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện. Và một trong những chính sách ưu đãi đó là sẽ được tạm hoãn NVQS khi tham gia tình nguyện tại vùng nghèo trên 02 năm. Hãy cùng xem chi tiết các chính sách ưu đãi mà Nhà nước dành cho thanh niên tình nguyện nhé. Trong thời gian tham gia tình nguyện - Được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ, kỹ năng hoạt động tình nguyện. - Được cấp trang thiết bị làm việc, phương tiện bảo hộ cá nhân đảm bảo an toàn, phù hợp với yêu cầu hoạt động tình nguyện. - Được tạm hoãn tham gia NVQS trong thời bình khi tham gia tình nguyện tại các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo liên tục từ 24 tháng trở lên. - Được tham gia sinh hoạt đoàn thể, được bồi dưỡng, xét kết nạp Đoàn, kết nạp Đảng nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định Điều lệ Đoàn, Điều lệ Đảng. - Nếu có hành động dũng cảm khi thực hiện nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng an ninh, dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước hoặc Nhân dân mà bị chết hay bị thương thì được cấp có thẩm quyền xem xét, công nhận là liệt sĩ hay cho hưởng chính sách như thương binh theo quy định pháp luật về người có công. - Nếu bị tai nạn dẫn đến thiệt hại về sức khỏe thì được hưởng các quyền lợi sau: + Thanh toán chi phí khám chữa bệnh theo quy định về pháp luật bảo hiểm y tế, nếu có đóng BHYT. + Nếu không đóng BHYT thì được hỗ trợ chi phí cần thiết, hợp lý cho việc cứu chữa, phục hồi sức khỏe + Nếu tham gia hoạt động tình nguyện liên tục trên 03 tháng và không đóng BHYT, được hỗ trợ chi phí cần thiết, hợp lý cho việc cứu chữa, phục hồi sức khỏe - Nếu bị tai nạn dẫn đến mất hoặc suy giảm khả năng lao động thì được hưởng các quyền: + Được thanh toán trợ cấp BHXH nếu có đóng BHXH. + Nếu không đóng BHXH, được hỗ trợ chi phí cần thiết, hợp lý cho việc cứu chữa, phục hồi chức năng bị mất hoặc bị suy giảm. + Nếu hoạt động tình nguyện liên tục từ 03 tháng trở lên, được trợ cấp 01 lần bằng 05 tháng lương cơ sở (tương đương 5.750.000 đồng) nếu suy giảm từ 31% trở lên, cứ thêm 1% được hưởng thêm 0.5 tháng lương cơ sở (tương đương 575.000 đồng). - Nếu chết do tai nạn lao động khi thực hiện nhiệm vụ hay do nguyên nhân khách quan thì được hưởng trợ cấp BHXH nếu có đóng BHXH, nếu không đóng BHXH được trợ cấp 18 tháng lương cơ sở (tương đương 20.700.000 đồng) - Nếu chết do lỗi của bản thân trong quá trình hoạt động tình nguyện thì được hỗ trợ mai táng phí và phương tiện đưa về quê nhà. - Cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài hoạt động tình nguyện tại Việt Nam được miễn thị thực xuất, nhập cảnh tại Việt Nam. Sau khi kết thúc thời gian tham gia tình nguyện - Nếu có nhu cầu học nghề, được hưởng chính sách ưu tiên về học nghề. - Được ưu tiên xét duyệt hưởng chính sách định cư, tái định cư ở vùng kinh tế mới, làng thanh niên lập nghiệp, đảo thanh niên nếu tham gia tình nguyện liên tục từ 24 tháng trở lên. Nếu tham gia tình nguyện theo đợt thì được cộng dồn thời gian tham gia. - Được xem xét, cho hưởng chính sách về tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức nếu tham gia tình nguyện liên tục từ 24 tháng trở lên tại vùng kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn và hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Được xem xét, ưu tiên tuyển chọn tham gia các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ Tổ quốc nếu tham gia tình nguyện từ 03 tháng trở lên. Nếu tham gia tình nguyện theo đợt thì được cộng dồn thời gian tham gia. - Thanh niên là cán bộ, công, viên chức, người lao động làm việc tại cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế nhà nước khi tham gia tình nguyện có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và Nhân dân mà bị thương tích cần điều trị thì thời gian nghỉ điều trị vẫn được tính để xem xét khen thưởng. - Thanh niên là học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục khi tham gia tình nguyện có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và Nhân dân mà bị thương tích cần điều trị làm gián đoạn thời gian học thì được xem xét, tạo điều kiện để hoàn thành tốt chương trình học tập. Xem chi tiết tại dự thảo Quyết định của Thủ tướng.