Quyết định cưỡng chế thu hồi đất do ai ban hành và có phải công khai không?
Cưỡng chế thu hồi đất là loại cưỡng chế hành chính, do cơ quan nhà nước tiến hành nhằm bắt buộc những người có đất bị thu hồi mà không thực hiện quyết định thu hồi. Vậy quyết định cưỡng chế sẽ do ai ban hành và có phải công khai không? Quyết định cưỡng chế thu hồi đất do ai ban hành và có phải công khai không? Theo khoản 2, khoản 3 Điều 89 Luật Đất đai 2024 quy định như sau: - Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây: + Quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành mà người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục; + Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; + Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; + Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế. Quyết định cưỡng chế phải được thi hành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người bị cưỡng chế nhận được quyết định cưỡng chế hoặc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản về việc người bị cưỡng chế vắng mặt hoặc người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế, trừ trường hợp quyết định cưỡng chế quy định thời gian dài hơn. Như vậy, quyết định cưỡng chế thu hồi đất sẽ có Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành và phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Có được cưỡng chế thu hồi đất vào ban đêm không? Theo khoản 1 Điều 89 Luật Đất đai 2024 quy định việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây: - Tiến hành công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật; - Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính. Không thực hiện cưỡng chế trong thời gian từ 10 giờ đêm ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật, ngày lễ theo truyền thống của đồng bào dân tộc; trong thời gian 15 ngày trước và sau thời gian nghỉ Tết Âm lịch và các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương; - Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và đối tượng khác có liên quan đến khu đất thu hồi (nếu có). Như vậy, thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế phải được thực hiện trong giờ hành chính và thời gian thực hiện cưỡng chế có thể kéo dài nhưng không được thực hiện cưỡng chế vào ban đêm từ 10 giờ đêm đến 6 giờ sáng. Thủ tục cưỡng chế thu hồi đất mới nhất? Theo khoản 4 Điều 89 Luật Đất đai 2024 quy định việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây: - Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban cưỡng chế thu hồi đất, bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban; đại diện các cơ quan có chức năng thanh tra, tư pháp, tài nguyên và môi trường, xây dựng; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi là thành viên và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định; - Ban cưỡng chế thu hồi đất vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban cưỡng chế thu hồi đất lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế thu hồi đất tổ chức thực hiện cưỡng chế; - Ban cưỡng chế thu hồi đất có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban cưỡng chế thu hồi đất có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản; - Ban cưỡng chế thu hồi đất mời đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện tham gia giám sát việc cưỡng chế thu hồi đất. Như vậy, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất sẽ được thực hiện theo quy định trên.
Đề xuất, bổ sung hộ kinh doanh vào tổ chức bị áp dụng cưỡng chế
Để đảm bảo tính thực tiễn, hiệu quả của việc cưỡng chế xử phạt vi phạm hành chính, vừa qua Dự thảo Nghị định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành thu hút nhiều sự quan tâm của mọi người. Nổi bật hơn cả là Dự thảo đã đề xuất, bổ sung hộ kinh doanh vào tổ chức bị áp dụng cưỡng chế. Cụ thể thế nào, hãy cùng tìm hiểu. 1. Bổ sung trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế Căn cứ Điều 8 Dự thảo Nghị định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính bổ sung trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế như sau: - Người ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của mình và của cấp dưới. - Đối với quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân ra quyết định cưỡng chế căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc, địa bàn quản lý của Ủy ban nhân dân cấp dưới hoặc căn cứ lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương để phân công cơ quan chủ trì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế. Việc phân công cơ quan chủ trì phải trên nguyên tắc vụ việc thuộc lĩnh vực chuyên môn hoặc địa bàn quản lý của cơ quan nào thì giao cơ quan đó chủ trì; trường hợp vụ việc liên quan đến nhiều cơ quan thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để quyết định giao cho một cơ quan chủ trì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế. - Cơ quan chủ trì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm xây dựng phương án cưỡng chế trình người ra quyết định cưỡng chế phê duyệt. - Các tổ chức, cá nhân liên quan có nghĩa vụ phối hợp với người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế hoặc cơ quan được giao chủ trì tổ chức cưỡng chế triển khai các biện pháp nhằm thực hiện quyết định cưỡng chế. Nếu ta so sánh trực tiếp với quy định hiện hành là Điều 6 Nghị định 166/2013/NĐ-CP, có thể thấy trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế đã được Dự thảo bổ sung quy định cần thiết. Việc xây dựng phương án cưỡng chế là việc làm đảm bảo để tiến độ đúng quy định, được thực hiện đúng thời gian. 2. Đề xuất, bổ sung hộ kinh doanh vào tổ chức bị áp dụng cưỡng chế Căn cứ Điều 4 Dự thảo Nghị định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đề xuất, bổ sung hộ kinh doanh vào tổ chức bị áp dụng cưỡng chế như sau: - Đối với tổ chức là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập không có thu được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước bị áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ tiền, và trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế thì thực hiện khấu trừ từ nguồn kinh phí quy định tại Điều 5 Dự thảo Nghị định. - Đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu, đơn vị vũ trang được tổ chức các hoạt động có thu theo quy định của pháp luật, khi bị khấu trừ, kê biên tài sản và trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế thì lấy từ nguồn thu và tài sản do các hoạt động này mang lại. - Đối với tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ, các quỹ xã hội, quỹ từ thiện thì khấu trừ tiền, kê biên tài sản, trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế từ tiền, tài sản của tổ chức, quỹ đó. - Đối với doanh nghiệp và hợp tác xã thì khấu trừ tiền, kê biên tài sản, trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế từ tiền, tài sản hoặc thu nhập bằng tiền, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó. - Đối với hộ kinh doanh, hộ gia đình, tổ hợp tác thì khấu trừ tiền, kê biên tài sản, trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế từ tiền, tài sản chung của hộ kinh doanh, hộ gia đình, tổ hợp tác; trường hợp tài sản chung không đủ để thi hành quyết định cưỡng chế thì khấu trừ tiền, kê biên tài sản của các thành viên trong hộ kinh doanh, hộ gia đình, tổ hợp tác, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác hoặc pháp luật có liên quan quy định khác. Theo Điều 4 Nghị định 166/2013/NĐ-CP, hộ kinh doanh vốn là đối tượng mới được thêm vào tại Dự thảo. Có thể thấy, hộ kinh doanh vốn dĩ là đối tượng được điều chỉnh rất nhiều đối với việc xử phạt vi phạm hành chính. Việc mở rộng như trên là động thái cần thiết để tránh không bỏ sót khi áp dụng vào thực tế, vừa giúp cho pháp luật rõ ràng và hiệu quả, vừa giúp cho các tổ chức, cá nhân áp dụng chính xác hơn. Bài được viết theo Dự thảo Nghị định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính: Tải về
Cưỡng chế thu hồi khu “đất vàng” 152 Trần Phú quận 5 TPHCM
Theo Báo Sài Gòn Giải Phóng đưa tin, UBND quận 5 vừa được lãnh đạo TP.HCM giao nhiệm vụ thực hiện thủ tục cưỡng chế đối với địa chỉ nhà đất 152 Trần Phú (quận 5). Cụ thể thông tin như thế nào? Từ vụ việc trên, khi nào thì nhà nước cưỡng chế thu hồi đất? Cưỡng chế thu hồi khu “đất vàng” 152 Trần Phú quận 5 TPHCM UBND quận 5 vừa được giao nhiệm vụ thực hiện thủ tục cưỡng chế đối với địa chỉ nhà đất 152 Trần Phú. Cơ quan đang rà soát hồ sơ, quy trình thủ tục cưỡng chế theo quy định đối với khu đất trên và sẽ tiến hành các công việc trong thời gian sớm nhất. Trước đó, ngày 25/10/2023, UBND TP HCM đã ban hành quyết định thu hồi đất tại số 152 Trần Phú. Ngày 10/01/2024, Văn phòng Đăng ký đất đai TP HCM có công văn gửi Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam và Công ty TNHH Vina Alliance về việc giao nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khu đất 152 Trần Phú. Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn chưa thực hiện việc giao nộp giấy chứng nhận nên Sở Tài nguyên - Môi trường ra công văn thông báo việc thu hồi và hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên. Sở Tài nguyên và Môi trường nêu rõ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã đăng ký biến động do nhận góp vốn của Công ty TNHH Vina Alliance đối với khu đất tại số 152 Trần Phú không còn giá trị pháp lý. Sau gần 6 tháng, phía doanh nghiệp vẫn chưa hợp tác, bàn giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khu đất 152 Trần Phú. Mới đây, Sở Tài nguyên và Môi trường, cùng các đơn vị liên quan đã có cuộc họp với UBND quận 5. Quyết định đưa ra sau cuộc họp là UBND quận 5 thực hiện thủ tục cưỡng chế để thu hồi đất theo thẩm quyền. Khi nào Nhà nước ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất? Theo quy định hiện hành tại Điều 71 Luật Đất đai 2013: - Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây: + Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục; + Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; + Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; + Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế. Như vậy, theo quy định hiện hành thì người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp huyện sẽ có quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Việc cưỡng chế sẽ được thực hiện khi quyết định đã được niêm yết công khai, có hiệu lực thi hành và đã giao cho người bị cưỡng chế. Đồng thời, tại Điều 89 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025 quy định: - Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây: + Quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành mà người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục; + Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; + Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; + Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế. - Quyết định cưỡng chế phải được thi hành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người bị cưỡng chế nhận được quyết định cưỡng chế hoặc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản về việc người bị cưỡng chế vắng mặt hoặc người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế, trừ trường hợp quyết định cưỡng chế quy định thời gian dài hơn. Như vậy, từ ngày 01/01/2025 thì điều kiện để thực hiện cưỡng chế thu hồi đất sẽ được thực hiện theo Luật Đất đai 2024. Theo đó quy định cụ thể và chi tiết hơn các điều kiện. Đồng thời có thêm quy định mới về thời gian thi hành quyết định cưỡng chế là 10 ngày kể từ ngày người bị cưỡng chế nhận hoặc từ chối nhận quyết định. Trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất theo Luật Đất đai 2024 Theo quy định tại Khoản 4 Điều 89 Luật Đất đai 2024 quy định việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây: - Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban cưỡng chế thu hồi đất, bao gồm: + Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban; + Đại diện các cơ quan có chức năng thanh tra, tư pháp, tài nguyên và môi trường, xây dựng; + Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi là thành viên + Các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định; - Ban cưỡng chế thu hồi đất vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban cưỡng chế thu hồi đất lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế thu hồi đất tổ chức thực hiện cưỡng chế; - Ban cưỡng chế thu hồi đất có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; Nếu không thực hiện thì Ban cưỡng chế thu hồi đất có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản; - Ban cưỡng chế thu hồi đất mời đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện tham gia giám sát việc cưỡng chế thu hồi đất. Như vậy, từ ngày 01/01/2025 thì trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất sẽ được thực hiện theo quy định trên. Xem thêm: Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 Thủ tục đăng ký biến động đất đai khi thay đổi diện tích đất năm 2024? Mẫu đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất và cách điền năm 2024? Luật Đất đai 2024: Hộ gia đình có được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ?
Không chấp hành quyết định cưỡng chế phong tỏa tài sản bị xử phạt ra sao?
Phong tỏa tài sản là biện pháp cưỡng chế là biện pháp tư pháp nhằm thi hành án bắt buộc đối với những tài sản đang là đối tượng được thu giữ nhằm thực hiện biện pháp bảo đảm để trả nợ hoặc bồi thường. Vậy trường hợp không chấp hành quyết định cưỡng chế phong tỏa tài thì bị xử phạt ra sao? 1. Quyết định cưỡng chế kê biên tài sản là gì? Quyết định cưỡng chế kê biên tài sản là biện pháp thi hành án đã có quyết định của Tòa án về việc thu giữ tài sản đã được bên thứ ba có quyền chiếm hữu để thực hiện kê biên định giá, đấu giá thực hiện biện pháp bảo đảm. Qua đó, bảo đảm hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, trong phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản. 2. Căn cứ cưỡng chế thi hành án gồm những gì? Theo Điều 70 Luật thi hành án dân sự 2008 căn cứ để cơ quan thi hành án cưỡng chế thi hành án tài sản được kê biên bao gồm: - Bản án, quyết định. - Quyết định thi hành án. - Quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong toả tài sản, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án. 3. Cơ quan thi hành án có thể áp dụng những biện pháp cưỡng chế nào? Căn cứ Điều 71 Luật thi hành án dân sự 2008 cơ quan thi hành án có thể áp dụng một trong 6 biện pháp cưỡng chế thi hành án sau đây tịch thu tài sản đảm bảo: - Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án. - Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. - Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ. - Khai thác tài sản của người phải thi hành án. - Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ. - Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định. 4. Nguyên tắc kê biên tài sản đang thực hiện biện pháp bảo đảm Đối với tài sản là vật đã có quyết kê biên, xử lý tài sản đang cầm cố, thế chấp thì cơ quan thi hành án sẽ thực hiện theo nguyên tắc kê biên tại Điều 90 Luật thi hành án dân sự 2008 như sau: Trường hợp người phải thi hành án không còn tài sản nào khác hoặc có tài sản nhưng không đủ để thi hành án, Chấp hành viên có quyền kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án đang cầm cố, thế chấp nếu giá trị của tài sản đó lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm và chi phí cưỡng chế thi hành án. Khi kê biên tài sản đang cầm cố, thế chấp, Chấp hành viên phải thông báo ngay cho người nhận cầm cố, nhận thế chấp; khi xử lý tài sản kê biên, người nhận cầm cố, nhận thế chấp được ưu tiên thanh toán. 5. Xử phạt người không thực hiện quyết định thi hành án Cụ thể tại khoản 7 Điều 64 Nghị định 82/2020/NĐ-CP hành vi không thực hiện quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về việc phong tỏa tài khoản, tài sản của người phải thi hành án sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Lưu ý: Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm tương tự thì mức phạt hành chính gấp 02 lần.
Thời gian thi hành quyết định cưỡng chế?
Luật sư cho em hỏi như sau: Khoản 3 Điều 5 Nghị định 166/2013/NĐ-CP quy định: “Thời hạn thi hành quyết định cưỡng chế là 15 ngày kể từ ngày nhận quyết định cưỡng chế”. Như vậy, thời gian thi hành quyết định cưỡng chế là trong vòng 15 ngày, vậy thời hạn này được tính cho đối tượng vi phạm hay cơ quan tổ chức cưỡng chế? Em xin cảm ơn!
Xác định thời gian thi hành quyết định cưỡng chế
Khoản 3 Điều 5 Nghị định 166/2013/NĐ-CP quy định: “Thời hạn thi hành quyết định cưỡng chế là 15 ngày kể từ ngày nhận quyết định cưỡng chế”. Như vậy, thời gian thi hành quyết định cưỡng chế là trong vòng 15 ngày hay bắt đầu thi hành từ ngày thứ 16?
Về việc ban hành quyết định cưỡng chế công trình xây dựng không phép
Ngày 03/3/2010, UBND phường đã ban hành quyết định đình chỉ thi công đối với công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng (căn cứ Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007). Trong đó tại Điều 2 có có nội dung: "... Quá thời hạn 03 ngày kể từ ngày ban hành Quyết định này, Chủ đầu tư không tự phá dỡ công trình vi phạm sẽ bị cưỡng chế phá dỡ. Tuy nhiên, thời điểm đó chưa ban hành Quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình. Nay UBND phường căn cứ Quyết định đình chỉ thi công nêu trên ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép (nay đã hơn 08 năm) thì có đúng không? Nhờ luật sư tư vấn giúp! Xin cảm ơn!
Thời hạn ban hành và thi hành quyết định cưỡng chế
Xin hỏi Luật sư về thời hạn ban hành và thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là bao lâu?
Quyết định cưỡng chế thu hồi đất do ai ban hành và có phải công khai không?
Cưỡng chế thu hồi đất là loại cưỡng chế hành chính, do cơ quan nhà nước tiến hành nhằm bắt buộc những người có đất bị thu hồi mà không thực hiện quyết định thu hồi. Vậy quyết định cưỡng chế sẽ do ai ban hành và có phải công khai không? Quyết định cưỡng chế thu hồi đất do ai ban hành và có phải công khai không? Theo khoản 2, khoản 3 Điều 89 Luật Đất đai 2024 quy định như sau: - Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây: + Quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành mà người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục; + Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; + Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; + Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế. Quyết định cưỡng chế phải được thi hành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người bị cưỡng chế nhận được quyết định cưỡng chế hoặc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản về việc người bị cưỡng chế vắng mặt hoặc người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế, trừ trường hợp quyết định cưỡng chế quy định thời gian dài hơn. Như vậy, quyết định cưỡng chế thu hồi đất sẽ có Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành và phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Có được cưỡng chế thu hồi đất vào ban đêm không? Theo khoản 1 Điều 89 Luật Đất đai 2024 quy định việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây: - Tiến hành công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật; - Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính. Không thực hiện cưỡng chế trong thời gian từ 10 giờ đêm ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật, ngày lễ theo truyền thống của đồng bào dân tộc; trong thời gian 15 ngày trước và sau thời gian nghỉ Tết Âm lịch và các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương; - Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và đối tượng khác có liên quan đến khu đất thu hồi (nếu có). Như vậy, thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế phải được thực hiện trong giờ hành chính và thời gian thực hiện cưỡng chế có thể kéo dài nhưng không được thực hiện cưỡng chế vào ban đêm từ 10 giờ đêm đến 6 giờ sáng. Thủ tục cưỡng chế thu hồi đất mới nhất? Theo khoản 4 Điều 89 Luật Đất đai 2024 quy định việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây: - Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban cưỡng chế thu hồi đất, bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban; đại diện các cơ quan có chức năng thanh tra, tư pháp, tài nguyên và môi trường, xây dựng; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi là thành viên và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định; - Ban cưỡng chế thu hồi đất vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban cưỡng chế thu hồi đất lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế thu hồi đất tổ chức thực hiện cưỡng chế; - Ban cưỡng chế thu hồi đất có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban cưỡng chế thu hồi đất có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản; - Ban cưỡng chế thu hồi đất mời đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện tham gia giám sát việc cưỡng chế thu hồi đất. Như vậy, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất sẽ được thực hiện theo quy định trên.
Đề xuất, bổ sung hộ kinh doanh vào tổ chức bị áp dụng cưỡng chế
Để đảm bảo tính thực tiễn, hiệu quả của việc cưỡng chế xử phạt vi phạm hành chính, vừa qua Dự thảo Nghị định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành thu hút nhiều sự quan tâm của mọi người. Nổi bật hơn cả là Dự thảo đã đề xuất, bổ sung hộ kinh doanh vào tổ chức bị áp dụng cưỡng chế. Cụ thể thế nào, hãy cùng tìm hiểu. 1. Bổ sung trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế Căn cứ Điều 8 Dự thảo Nghị định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính bổ sung trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế như sau: - Người ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của mình và của cấp dưới. - Đối với quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân ra quyết định cưỡng chế căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc, địa bàn quản lý của Ủy ban nhân dân cấp dưới hoặc căn cứ lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương để phân công cơ quan chủ trì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế. Việc phân công cơ quan chủ trì phải trên nguyên tắc vụ việc thuộc lĩnh vực chuyên môn hoặc địa bàn quản lý của cơ quan nào thì giao cơ quan đó chủ trì; trường hợp vụ việc liên quan đến nhiều cơ quan thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để quyết định giao cho một cơ quan chủ trì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế. - Cơ quan chủ trì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm xây dựng phương án cưỡng chế trình người ra quyết định cưỡng chế phê duyệt. - Các tổ chức, cá nhân liên quan có nghĩa vụ phối hợp với người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế hoặc cơ quan được giao chủ trì tổ chức cưỡng chế triển khai các biện pháp nhằm thực hiện quyết định cưỡng chế. Nếu ta so sánh trực tiếp với quy định hiện hành là Điều 6 Nghị định 166/2013/NĐ-CP, có thể thấy trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế đã được Dự thảo bổ sung quy định cần thiết. Việc xây dựng phương án cưỡng chế là việc làm đảm bảo để tiến độ đúng quy định, được thực hiện đúng thời gian. 2. Đề xuất, bổ sung hộ kinh doanh vào tổ chức bị áp dụng cưỡng chế Căn cứ Điều 4 Dự thảo Nghị định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đề xuất, bổ sung hộ kinh doanh vào tổ chức bị áp dụng cưỡng chế như sau: - Đối với tổ chức là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập không có thu được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước bị áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ tiền, và trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế thì thực hiện khấu trừ từ nguồn kinh phí quy định tại Điều 5 Dự thảo Nghị định. - Đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu, đơn vị vũ trang được tổ chức các hoạt động có thu theo quy định của pháp luật, khi bị khấu trừ, kê biên tài sản và trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế thì lấy từ nguồn thu và tài sản do các hoạt động này mang lại. - Đối với tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ, các quỹ xã hội, quỹ từ thiện thì khấu trừ tiền, kê biên tài sản, trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế từ tiền, tài sản của tổ chức, quỹ đó. - Đối với doanh nghiệp và hợp tác xã thì khấu trừ tiền, kê biên tài sản, trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế từ tiền, tài sản hoặc thu nhập bằng tiền, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó. - Đối với hộ kinh doanh, hộ gia đình, tổ hợp tác thì khấu trừ tiền, kê biên tài sản, trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế từ tiền, tài sản chung của hộ kinh doanh, hộ gia đình, tổ hợp tác; trường hợp tài sản chung không đủ để thi hành quyết định cưỡng chế thì khấu trừ tiền, kê biên tài sản của các thành viên trong hộ kinh doanh, hộ gia đình, tổ hợp tác, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác hoặc pháp luật có liên quan quy định khác. Theo Điều 4 Nghị định 166/2013/NĐ-CP, hộ kinh doanh vốn là đối tượng mới được thêm vào tại Dự thảo. Có thể thấy, hộ kinh doanh vốn dĩ là đối tượng được điều chỉnh rất nhiều đối với việc xử phạt vi phạm hành chính. Việc mở rộng như trên là động thái cần thiết để tránh không bỏ sót khi áp dụng vào thực tế, vừa giúp cho pháp luật rõ ràng và hiệu quả, vừa giúp cho các tổ chức, cá nhân áp dụng chính xác hơn. Bài được viết theo Dự thảo Nghị định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính: Tải về
Cưỡng chế thu hồi khu “đất vàng” 152 Trần Phú quận 5 TPHCM
Theo Báo Sài Gòn Giải Phóng đưa tin, UBND quận 5 vừa được lãnh đạo TP.HCM giao nhiệm vụ thực hiện thủ tục cưỡng chế đối với địa chỉ nhà đất 152 Trần Phú (quận 5). Cụ thể thông tin như thế nào? Từ vụ việc trên, khi nào thì nhà nước cưỡng chế thu hồi đất? Cưỡng chế thu hồi khu “đất vàng” 152 Trần Phú quận 5 TPHCM UBND quận 5 vừa được giao nhiệm vụ thực hiện thủ tục cưỡng chế đối với địa chỉ nhà đất 152 Trần Phú. Cơ quan đang rà soát hồ sơ, quy trình thủ tục cưỡng chế theo quy định đối với khu đất trên và sẽ tiến hành các công việc trong thời gian sớm nhất. Trước đó, ngày 25/10/2023, UBND TP HCM đã ban hành quyết định thu hồi đất tại số 152 Trần Phú. Ngày 10/01/2024, Văn phòng Đăng ký đất đai TP HCM có công văn gửi Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam và Công ty TNHH Vina Alliance về việc giao nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khu đất 152 Trần Phú. Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn chưa thực hiện việc giao nộp giấy chứng nhận nên Sở Tài nguyên - Môi trường ra công văn thông báo việc thu hồi và hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên. Sở Tài nguyên và Môi trường nêu rõ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã đăng ký biến động do nhận góp vốn của Công ty TNHH Vina Alliance đối với khu đất tại số 152 Trần Phú không còn giá trị pháp lý. Sau gần 6 tháng, phía doanh nghiệp vẫn chưa hợp tác, bàn giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khu đất 152 Trần Phú. Mới đây, Sở Tài nguyên và Môi trường, cùng các đơn vị liên quan đã có cuộc họp với UBND quận 5. Quyết định đưa ra sau cuộc họp là UBND quận 5 thực hiện thủ tục cưỡng chế để thu hồi đất theo thẩm quyền. Khi nào Nhà nước ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất? Theo quy định hiện hành tại Điều 71 Luật Đất đai 2013: - Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây: + Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục; + Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; + Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; + Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế. Như vậy, theo quy định hiện hành thì người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp huyện sẽ có quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Việc cưỡng chế sẽ được thực hiện khi quyết định đã được niêm yết công khai, có hiệu lực thi hành và đã giao cho người bị cưỡng chế. Đồng thời, tại Điều 89 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025 quy định: - Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây: + Quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành mà người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục; + Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; + Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; + Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế. - Quyết định cưỡng chế phải được thi hành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người bị cưỡng chế nhận được quyết định cưỡng chế hoặc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản về việc người bị cưỡng chế vắng mặt hoặc người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế, trừ trường hợp quyết định cưỡng chế quy định thời gian dài hơn. Như vậy, từ ngày 01/01/2025 thì điều kiện để thực hiện cưỡng chế thu hồi đất sẽ được thực hiện theo Luật Đất đai 2024. Theo đó quy định cụ thể và chi tiết hơn các điều kiện. Đồng thời có thêm quy định mới về thời gian thi hành quyết định cưỡng chế là 10 ngày kể từ ngày người bị cưỡng chế nhận hoặc từ chối nhận quyết định. Trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất theo Luật Đất đai 2024 Theo quy định tại Khoản 4 Điều 89 Luật Đất đai 2024 quy định việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây: - Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban cưỡng chế thu hồi đất, bao gồm: + Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban; + Đại diện các cơ quan có chức năng thanh tra, tư pháp, tài nguyên và môi trường, xây dựng; + Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi là thành viên + Các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định; - Ban cưỡng chế thu hồi đất vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban cưỡng chế thu hồi đất lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế thu hồi đất tổ chức thực hiện cưỡng chế; - Ban cưỡng chế thu hồi đất có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; Nếu không thực hiện thì Ban cưỡng chế thu hồi đất có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản; - Ban cưỡng chế thu hồi đất mời đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện tham gia giám sát việc cưỡng chế thu hồi đất. Như vậy, từ ngày 01/01/2025 thì trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất sẽ được thực hiện theo quy định trên. Xem thêm: Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 Thủ tục đăng ký biến động đất đai khi thay đổi diện tích đất năm 2024? Mẫu đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất và cách điền năm 2024? Luật Đất đai 2024: Hộ gia đình có được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ?
Không chấp hành quyết định cưỡng chế phong tỏa tài sản bị xử phạt ra sao?
Phong tỏa tài sản là biện pháp cưỡng chế là biện pháp tư pháp nhằm thi hành án bắt buộc đối với những tài sản đang là đối tượng được thu giữ nhằm thực hiện biện pháp bảo đảm để trả nợ hoặc bồi thường. Vậy trường hợp không chấp hành quyết định cưỡng chế phong tỏa tài thì bị xử phạt ra sao? 1. Quyết định cưỡng chế kê biên tài sản là gì? Quyết định cưỡng chế kê biên tài sản là biện pháp thi hành án đã có quyết định của Tòa án về việc thu giữ tài sản đã được bên thứ ba có quyền chiếm hữu để thực hiện kê biên định giá, đấu giá thực hiện biện pháp bảo đảm. Qua đó, bảo đảm hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, trong phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản. 2. Căn cứ cưỡng chế thi hành án gồm những gì? Theo Điều 70 Luật thi hành án dân sự 2008 căn cứ để cơ quan thi hành án cưỡng chế thi hành án tài sản được kê biên bao gồm: - Bản án, quyết định. - Quyết định thi hành án. - Quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong toả tài sản, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án. 3. Cơ quan thi hành án có thể áp dụng những biện pháp cưỡng chế nào? Căn cứ Điều 71 Luật thi hành án dân sự 2008 cơ quan thi hành án có thể áp dụng một trong 6 biện pháp cưỡng chế thi hành án sau đây tịch thu tài sản đảm bảo: - Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án. - Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. - Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ. - Khai thác tài sản của người phải thi hành án. - Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ. - Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định. 4. Nguyên tắc kê biên tài sản đang thực hiện biện pháp bảo đảm Đối với tài sản là vật đã có quyết kê biên, xử lý tài sản đang cầm cố, thế chấp thì cơ quan thi hành án sẽ thực hiện theo nguyên tắc kê biên tại Điều 90 Luật thi hành án dân sự 2008 như sau: Trường hợp người phải thi hành án không còn tài sản nào khác hoặc có tài sản nhưng không đủ để thi hành án, Chấp hành viên có quyền kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án đang cầm cố, thế chấp nếu giá trị của tài sản đó lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm và chi phí cưỡng chế thi hành án. Khi kê biên tài sản đang cầm cố, thế chấp, Chấp hành viên phải thông báo ngay cho người nhận cầm cố, nhận thế chấp; khi xử lý tài sản kê biên, người nhận cầm cố, nhận thế chấp được ưu tiên thanh toán. 5. Xử phạt người không thực hiện quyết định thi hành án Cụ thể tại khoản 7 Điều 64 Nghị định 82/2020/NĐ-CP hành vi không thực hiện quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về việc phong tỏa tài khoản, tài sản của người phải thi hành án sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Lưu ý: Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm tương tự thì mức phạt hành chính gấp 02 lần.
Thời gian thi hành quyết định cưỡng chế?
Luật sư cho em hỏi như sau: Khoản 3 Điều 5 Nghị định 166/2013/NĐ-CP quy định: “Thời hạn thi hành quyết định cưỡng chế là 15 ngày kể từ ngày nhận quyết định cưỡng chế”. Như vậy, thời gian thi hành quyết định cưỡng chế là trong vòng 15 ngày, vậy thời hạn này được tính cho đối tượng vi phạm hay cơ quan tổ chức cưỡng chế? Em xin cảm ơn!
Xác định thời gian thi hành quyết định cưỡng chế
Khoản 3 Điều 5 Nghị định 166/2013/NĐ-CP quy định: “Thời hạn thi hành quyết định cưỡng chế là 15 ngày kể từ ngày nhận quyết định cưỡng chế”. Như vậy, thời gian thi hành quyết định cưỡng chế là trong vòng 15 ngày hay bắt đầu thi hành từ ngày thứ 16?
Về việc ban hành quyết định cưỡng chế công trình xây dựng không phép
Ngày 03/3/2010, UBND phường đã ban hành quyết định đình chỉ thi công đối với công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng (căn cứ Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007). Trong đó tại Điều 2 có có nội dung: "... Quá thời hạn 03 ngày kể từ ngày ban hành Quyết định này, Chủ đầu tư không tự phá dỡ công trình vi phạm sẽ bị cưỡng chế phá dỡ. Tuy nhiên, thời điểm đó chưa ban hành Quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình. Nay UBND phường căn cứ Quyết định đình chỉ thi công nêu trên ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép (nay đã hơn 08 năm) thì có đúng không? Nhờ luật sư tư vấn giúp! Xin cảm ơn!
Thời hạn ban hành và thi hành quyết định cưỡng chế
Xin hỏi Luật sư về thời hạn ban hành và thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là bao lâu?