Đề nghị cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng gửi đến đâu?
Đề nghị cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng gửi đến đâu? Thời hạn giải quyết yêu cầu cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng? Đề được cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng cần đáp ứng yêu cầu gì? Tại Mục 4 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 151/QĐ-BNN-TT năm 2020 quy định đề được cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng cần đáp ứng các điều kiện cụ thể sau: - Là giống cây trồng đặc sản, giống cây trồng bản địa, giống cây trồng đã tồn tại lâu dài trong sản xuất, được địa phương đề nghị; - Có tên giống cây trồng; - Có bản mô tả đặc tính của giống và hiện trạng sử dụng theo Mẫu số 02.ĐC Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13/12/2019; - Có mẫu giống cây trồng được lưu theo quy định tại Điều 20 của Luật Trồng trọt số 31/2018/QH14 ngày 19/11/2018. Đề nghị cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng gửi đến đâu? Tại Mục 4 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 151/QĐ-BNN-TT năm 2020 quy định về thủ tục cấp quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng, cụ thể như sau: Bước 1: Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến Cục Trồng trọt. Bước 2: Trả lời tính đầy đủ của thành phần hồ sơ - Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay khi tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ. - Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thông báo cho tổ chức, cá nhân biết để bổ sung. Bước 3: Thẩm định và cấp, cấp lại Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng: - Trường hợp cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng: + Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Trồng trọt tổ chức thẩm định hồ sơ và cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng theo Mẫu số 04.ĐC Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 94/2019/NĐ-CP. + Nếu không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Trường hợp cấp lại Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng: + Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Trồng trọt tổ chức thẩm định hồ sơ và cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng theo Mẫu số 03.ĐC Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 94/2019/NĐ-CP. + Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy, đối với yêu cầu cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc biệt giống cây trồng, người gửi sẽ nộp hồ sơ đến Cục Trồng trọt. Thời hạn giải quyết yêu cầu cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng? Lệ phí giải quyết yêu cầu? Tại Mục 4 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 151/QĐ-BNN-TT năm 2020 quy định về thời hạn giải quyết yêu cầu Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng, cụ thể như sau: - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp cấp lại Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng. Cũng theo quy định này yêu cầu cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng không cần nộp lệ phí.
Vợ chồng có quyền thay đổi thỏa thuận sau khi Tòa án hòa giải thành?
Theo quy định hiện hành, hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc cần thực hiện khi giải quyết vụ án ly hôn: Điều 54 Luật hôn nhân gia đình năm 2014: Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Thủ tục hòa giải tại tòa án này được thực hiện trong giai đoạn trong khi chờ đưa vụ án ra xét xử sau khi vụ án đã được thụ lý. Việc hòa giải này có ý nghĩa rất quan trọng, nó thể hiện tính trách nhiệm cao của những người có thẩm quyền xét xử, luôn đề cao việc tạo điều kiện cho đương sự có cơ hội chia sẻ, trình bày, viết lời khai trước những người có quyền ra quyết định việc ly hôn của hai người. Thủ tục bắt buộc này phải được tiến hành kể cả khi có yếu tố cho rằng không hề khả quan và khó có kết quả. Vậy, sau khi vợ chồng hòa giải thành tại Tòa án, vợ chồng có quyền thay đổi thỏa thuận đã hòa giải trước đó hay không? Câu trả lời cho câu hỏi trên được quy định tại Điều 212 Bộ luật tố tụng dân sự 2015: Điều 212. Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự 1. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp. 2. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án. 3. Trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 210 của Bộ luật này mà các đương sự có mặt thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận đó chỉ có giá trị đối với những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt. Trường hợp thỏa thuận của họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì thỏa thuận này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu được đương sự vắng mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng văn bản. Theo quy định trên, việc thay đổi thỏa thuận của vợ chồng sau khi Tòa án tiến hành hòa giải thành chỉ được tiến hành trong vòng 07 ngày kể từ ngày ký biên bản hòa giải thành. Theo đó, khi hết thời hạn 07 ngày, Tòa án sẽ công nhận sự thỏa thuận của các đương sự và các đương sự không được quyền thay đổi ý kiến của mình nữa. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Khác biệt về thủ tục hòa giải tại phiên tòa sơ thẩm và phúc thẩm
>>>Khi nào Tòa án ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự? Khi giải quyết vụ án dân sự, “thủ tục hòa giải” tại phiên tòa được coi như việc các đương sự tự chủ động tìm sự đồng nhất trong quan điểm giải quyết vụ án, tự mình thương lượng với nhau về các vấn đề của vụ án. Vậy, thủ tục hòa giải tại phiên tòa phúc thẩm khác gì so với việc thực hiện tại phiên tòa sơ thẩm? Cùng theo dõi câu trả lời bên dưới nhé! TIÊU CHÍ HÒA GIẢI TẠI PHIÊN TÒA SƠ THẨM HÒA GIẢI TẠI PHIÊN TÒA PHÚC THẨM Thời điểm hòa giải tại phiên tòa Việc hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không do Chủ tọa phiên tòa hỏi và được thực hiện trong phần thủ tục bắt đầu phiên tòa. Theo đó, việc hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không là hoạt động cuối trong phần thủ tục bắt đầu phiên tòa mà việc các đương sự không hòa giải được trong giai đoạn này chính là tiền đề cho hoạt động tiếp theo là tranh tụng tại phiên tòa. Điều kiện công nhận thỏa thuận của đương sự Nếu nội dung thỏa thuận của các đương sự là hoàn toàn tự nguyện không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội thì HĐXX ban hành/công nhận Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án. Hình thức công nhận sự thỏa thuận HĐXX ban hành Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngay mà không bị kháng cáo, kháng nghị theo trình tự phúc thẩm. HĐXX công nhận Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án trong Bản án phúc thẩm. Tại phiên tòa phúc thẩm do vụ án đang tồn tại một bản án dân sự sơ thẩm nên HĐXX phúc thẩm không thể ban hành Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự được. Bởi khi ban hành Quyết định công nhận sự thỏa thuận không làm mất hiệu lực của bản án sơ thẩm nên sẽ tồn tại song song 01 bản án sơ thẩm và 01 Quyết định về việc giải quyết cùng một vụ án. Do đó, khi các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa phúc thẩm thì HĐXX sẽ ban hành Bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, có nội dung trong phần quyết định là công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Căn cứ pháp lý: Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Quyết định công nhận sự thỏa thuận có bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm?
Các anh/chị/bạn trong diễn đàn cho em hỏi về tình huống này. Điều 213 BLTTDS quy định ntn: "Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội." Mấy anh/chị bên em đang có quan điểm: "chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu " nên không có nghĩa là không được kháng nghị tái thẩm. Tuy nhiên, quan điểm của em là: Quy định trên hiểu là quyết định công nhận sự thỏa thuận chỉ có thể bị giám đốc thẩm. Vì bản chất quyết định sự thỏa thuận là ý chí của các đương sự, sự thỏa thuận này trc các bước xem xét về chứng cứ và xét xử theo thủ tục xét xử sơ thẩm. Chính vì vậy nhà làm luật không đặt ra việc kháng nghị tái thẩm đối với trường hợp này. Hơn nữa, căn cứ của kháng nghị thủ tục tái thẩm: "1. Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án; ..." Nhưng em thấy việc "không thể biết" ở trên vẫn có thể kháng nghị Giám đốc thẩm do "nhầm lẫn" khi thỏa thuận. Mong Anh/Chị cho em xin ý kiến. Em cảm ơn.
Đề nghị cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng gửi đến đâu?
Đề nghị cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng gửi đến đâu? Thời hạn giải quyết yêu cầu cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng? Đề được cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng cần đáp ứng yêu cầu gì? Tại Mục 4 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 151/QĐ-BNN-TT năm 2020 quy định đề được cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng cần đáp ứng các điều kiện cụ thể sau: - Là giống cây trồng đặc sản, giống cây trồng bản địa, giống cây trồng đã tồn tại lâu dài trong sản xuất, được địa phương đề nghị; - Có tên giống cây trồng; - Có bản mô tả đặc tính của giống và hiện trạng sử dụng theo Mẫu số 02.ĐC Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13/12/2019; - Có mẫu giống cây trồng được lưu theo quy định tại Điều 20 của Luật Trồng trọt số 31/2018/QH14 ngày 19/11/2018. Đề nghị cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng gửi đến đâu? Tại Mục 4 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 151/QĐ-BNN-TT năm 2020 quy định về thủ tục cấp quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng, cụ thể như sau: Bước 1: Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến Cục Trồng trọt. Bước 2: Trả lời tính đầy đủ của thành phần hồ sơ - Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay khi tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ. - Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thông báo cho tổ chức, cá nhân biết để bổ sung. Bước 3: Thẩm định và cấp, cấp lại Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng: - Trường hợp cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng: + Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Trồng trọt tổ chức thẩm định hồ sơ và cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng theo Mẫu số 04.ĐC Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 94/2019/NĐ-CP. + Nếu không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Trường hợp cấp lại Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng: + Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Trồng trọt tổ chức thẩm định hồ sơ và cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng theo Mẫu số 03.ĐC Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 94/2019/NĐ-CP. + Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy, đối với yêu cầu cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc biệt giống cây trồng, người gửi sẽ nộp hồ sơ đến Cục Trồng trọt. Thời hạn giải quyết yêu cầu cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng? Lệ phí giải quyết yêu cầu? Tại Mục 4 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 151/QĐ-BNN-TT năm 2020 quy định về thời hạn giải quyết yêu cầu Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng, cụ thể như sau: - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp cấp lại Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng. Cũng theo quy định này yêu cầu cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng không cần nộp lệ phí.
Vợ chồng có quyền thay đổi thỏa thuận sau khi Tòa án hòa giải thành?
Theo quy định hiện hành, hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc cần thực hiện khi giải quyết vụ án ly hôn: Điều 54 Luật hôn nhân gia đình năm 2014: Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Thủ tục hòa giải tại tòa án này được thực hiện trong giai đoạn trong khi chờ đưa vụ án ra xét xử sau khi vụ án đã được thụ lý. Việc hòa giải này có ý nghĩa rất quan trọng, nó thể hiện tính trách nhiệm cao của những người có thẩm quyền xét xử, luôn đề cao việc tạo điều kiện cho đương sự có cơ hội chia sẻ, trình bày, viết lời khai trước những người có quyền ra quyết định việc ly hôn của hai người. Thủ tục bắt buộc này phải được tiến hành kể cả khi có yếu tố cho rằng không hề khả quan và khó có kết quả. Vậy, sau khi vợ chồng hòa giải thành tại Tòa án, vợ chồng có quyền thay đổi thỏa thuận đã hòa giải trước đó hay không? Câu trả lời cho câu hỏi trên được quy định tại Điều 212 Bộ luật tố tụng dân sự 2015: Điều 212. Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự 1. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp. 2. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án. 3. Trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 210 của Bộ luật này mà các đương sự có mặt thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận đó chỉ có giá trị đối với những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt. Trường hợp thỏa thuận của họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì thỏa thuận này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu được đương sự vắng mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng văn bản. Theo quy định trên, việc thay đổi thỏa thuận của vợ chồng sau khi Tòa án tiến hành hòa giải thành chỉ được tiến hành trong vòng 07 ngày kể từ ngày ký biên bản hòa giải thành. Theo đó, khi hết thời hạn 07 ngày, Tòa án sẽ công nhận sự thỏa thuận của các đương sự và các đương sự không được quyền thay đổi ý kiến của mình nữa. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Khác biệt về thủ tục hòa giải tại phiên tòa sơ thẩm và phúc thẩm
>>>Khi nào Tòa án ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự? Khi giải quyết vụ án dân sự, “thủ tục hòa giải” tại phiên tòa được coi như việc các đương sự tự chủ động tìm sự đồng nhất trong quan điểm giải quyết vụ án, tự mình thương lượng với nhau về các vấn đề của vụ án. Vậy, thủ tục hòa giải tại phiên tòa phúc thẩm khác gì so với việc thực hiện tại phiên tòa sơ thẩm? Cùng theo dõi câu trả lời bên dưới nhé! TIÊU CHÍ HÒA GIẢI TẠI PHIÊN TÒA SƠ THẨM HÒA GIẢI TẠI PHIÊN TÒA PHÚC THẨM Thời điểm hòa giải tại phiên tòa Việc hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không do Chủ tọa phiên tòa hỏi và được thực hiện trong phần thủ tục bắt đầu phiên tòa. Theo đó, việc hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không là hoạt động cuối trong phần thủ tục bắt đầu phiên tòa mà việc các đương sự không hòa giải được trong giai đoạn này chính là tiền đề cho hoạt động tiếp theo là tranh tụng tại phiên tòa. Điều kiện công nhận thỏa thuận của đương sự Nếu nội dung thỏa thuận của các đương sự là hoàn toàn tự nguyện không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội thì HĐXX ban hành/công nhận Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án. Hình thức công nhận sự thỏa thuận HĐXX ban hành Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngay mà không bị kháng cáo, kháng nghị theo trình tự phúc thẩm. HĐXX công nhận Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án trong Bản án phúc thẩm. Tại phiên tòa phúc thẩm do vụ án đang tồn tại một bản án dân sự sơ thẩm nên HĐXX phúc thẩm không thể ban hành Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự được. Bởi khi ban hành Quyết định công nhận sự thỏa thuận không làm mất hiệu lực của bản án sơ thẩm nên sẽ tồn tại song song 01 bản án sơ thẩm và 01 Quyết định về việc giải quyết cùng một vụ án. Do đó, khi các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa phúc thẩm thì HĐXX sẽ ban hành Bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, có nội dung trong phần quyết định là công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Căn cứ pháp lý: Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Quyết định công nhận sự thỏa thuận có bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm?
Các anh/chị/bạn trong diễn đàn cho em hỏi về tình huống này. Điều 213 BLTTDS quy định ntn: "Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội." Mấy anh/chị bên em đang có quan điểm: "chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu " nên không có nghĩa là không được kháng nghị tái thẩm. Tuy nhiên, quan điểm của em là: Quy định trên hiểu là quyết định công nhận sự thỏa thuận chỉ có thể bị giám đốc thẩm. Vì bản chất quyết định sự thỏa thuận là ý chí của các đương sự, sự thỏa thuận này trc các bước xem xét về chứng cứ và xét xử theo thủ tục xét xử sơ thẩm. Chính vì vậy nhà làm luật không đặt ra việc kháng nghị tái thẩm đối với trường hợp này. Hơn nữa, căn cứ của kháng nghị thủ tục tái thẩm: "1. Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án; ..." Nhưng em thấy việc "không thể biết" ở trên vẫn có thể kháng nghị Giám đốc thẩm do "nhầm lẫn" khi thỏa thuận. Mong Anh/Chị cho em xin ý kiến. Em cảm ơn.