Tổng cục thuế giải đáp một số vướng mắc liên quan đến quyết toán thuế TNDN năm 2021
Năm 2021, Công ty chi tiền mặt cho các hộ dân chịu ảnh hưởng covid 19 thông qua UBND, có biên bản xác nhận ủng hộ, chứng từ thanh toán. Vậy công ty chúng tôi có được xác định đó là chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN không? Trường hợp năm 2021 Công ty phát sinh khoản chi ủng hộ, tài trợ bằng tiền, hiện vật cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19 tại Việt Nam thông qua các đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 44/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.Hồ sơ xác định khoản chi ủng hộ, tài trợ đơn vị thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 44/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ. Công ty đã trả đủ tiền lương hàng tháng cho các F1 và F0 trong năm 2021. Công ty đã có quy chế tài chính về việc chi trả lương F1 F0. Công ty có được đưa vào chi phí được khấu trừ tính thuế TNDN không? Công ty có được đưa vào chi phí được khấu trừ tính thuế TNDN nếu khoản chi này được chi từ quỹ phúc lợi 1 tháng lương không? Trường hợp Công ty đã chi trả tiền lương hàng tháng cho người lao động là F1, F0 mà khoản chi này được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Trường hợp khoản chi nêu trên có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động mà tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Trong năm 2021, Công ty chỉ hoạt động 3 tháng, còn lại phải tạm ngừng hoạt động để phòng chống dịch theo yêu cầu của cơ quan nhà nước. Vây xin hỏi toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ và phân bổ CCDC, Công ty có được tính vào chi phí được trừ khi quyết toán thuế TNDN không? Về chính sách thuế TNDN đối với trường hợp tạm dừng hoạt động một số tài sản cố định do dịch covid-19, Bộ Tài chính đã hướng dẫn tại công văn số 12452/BTC-TCT ngày 9/10/2020. Theo đó, do ảnh hưởng của dịch covid-19 dẫn tới nhu cầu thị trường sụt giảm, doanh nghiệp gặp khó khăn phải tạm dừng hoạt động một số tài sản cố định dưới 9 tháng trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp, sau đó tài sản cố định tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì thuộc trường hợp tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. Đối với tài sản là công cụ, dụng cụ không đáp ứng đủ điều kiện xác định là tài sản cố định theo quy định thì chi phí mua tài sản nêu trên được phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm theo quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. >>> Kéo xuống để xem thêm
Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp 2017
>>> 12 công việc doanh nghiệp cần chuẩn bị trước khi kết thúc năm 2017 >>> 10 câu hỏi thường gặp khi thực hiện quyết toán thuế TNCN 2017 Ngày 31/03/2017 là hạn chót nộp quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) cùng thời điểm với nộp quyết toán thuế TNCN, do vậy, các bạn cần chuẩn bị một số thứ cần thiết trước khi kết thúc năm để quyết toán. Thứ nhất, rà soát lại các văn bản pháp luật về quyết toán thuế TNDN: 1. Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định về thuế 2. Văn bản hợp nhất 11/VBHN-BTC năm 2017 hướng dẫn Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 3. Thông tư 41/2017/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/2017/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết 4. Văn bản hợp nhất 16/VBHN-BTC năm 2016 hợp nhất Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế 5. Văn bản hợp nhất 19/VBHN-BTC năm 2016 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi 6. Văn bản hợp nhất 12/VBHN-BTC năm 2015 hợp nhất Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp Thứ hai, chuẩn bị các tài liệu cần thiết để quyết toán thuế 1. Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu 03/TNDN. 2. Báo cáo tài chính năm. 3. Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu 03-1A/TNDN, mẫu 03-1B/TNDN, mẫu 03-1C/TNDN. 4. Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN. 5. Các Phụ lục về ưu đãi về thuế TNDN: - Mẫu số 03-3A/TNDN: Thuế TNDN được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm, dự án đầu tư mới. - Mẫu số 03-3B/TNDN: Thuế TNDN được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất (đầu tư mở rộng). - Mẫu số 03-3C/TNDN: Thuế TNDN được ưu đãi đối với DN sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc DN hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ. 6. Phụ lục số thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu số 03-4/TNDN. 7. Phụ lục thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03-5/TNDN. 8. Phụ lục báo cáo trích, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) theo mẫu số 03-6/TNDN. 9. Phụ lục thông tin về giao dịch liên kết (nếu có) theo mẫu 03-7/TNDN. 10. Phụ lục tính nộp thuế TNDN của DN có các đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc ở tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có) theo mẫu số 03-8/TNDN. 11. Trường hợp DN có dự án đầu tư ở nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu trên, DN phải bổ sung các hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thuế TNDN. (Tải các biểu mẫu tại đây) Thứ ba, nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN Cơ quan thuế trực tiếp quản lý DN Nếu bạn là đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì nộp hồ sơ khai thuế TNDN phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc. Nếu bạn là đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì bạn không phải nộp hồ sơ khai thuế TNDN; khi nộp hồ sơ khai thuế TNDN, phải khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc. Mọi thắc mắc về quyết toán thuế TNDN 2017, các bạn có thể đặt câu hỏi tại đây.
QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 2016
1. Hồ sơ quyết toán thuế TNDN 2016 - Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu 03/TNDN. - Báo cáo tài chính năm. - Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu 03-1A/TNDN, mẫu 03-1B/TNDN, mẫu 03-1C/TNDN. - Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN. - Các Phụ lục về ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp: + Mẫu số 03-3A/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm, dự án đầu tư mới. + Mẫu số 03-3B/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất (đầu tư mở rộng). + Mẫu số 03-3C/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc doanh nghiệp hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ. - Phụ lục số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu số 03-4/TNDN. - Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03-5/TNDN. - Phụ lục báo cáo trích, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) theo mẫu số 03-6/TNDN. - Phụ lục thông tin về giao dịch liên kết (nếu có) theo mẫu 03-7/TNDN. - Phụ lục tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có các đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc ở tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có) theo mẫu số 03-8/TNDN. - Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư ở nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu trên, doanh nghiệp phải bổ sung các hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thuế thu nhập doanh nghiệp. (Các biểu mẫu ở file đính kèm) 2. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN 2016 - Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. - Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc. - Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc. 3. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN 2016: Chậm nhất là ngày 30/03/2017. Căn cứ pháp lý: Thông tư 156/2013/TT-BTC và Thông tư 151/2014/TT-BTC, Thông tư 96/2015/TT-BTC
Quyết toán thuế 2016: cần lưu ý những gì?
Lại một năm sắp kết thúc, nhà nhà, người người chuẩn bị thực hiện quyết toán thuế năm 2016 . Vậy thì năm nay, quyết toán thuế cần phải lưu ý những gì? Đây là câu hỏi không chỉ cho người làm công việc kế toán mà còn cả những người lao động, kinh doanh…thắc mắc mỗi dịp chuẩn bị quyết toán thuế và mình cũng nằm trong số đó. Sau đây là những lưu ý cần thiết cho các bạn khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2016 vả quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp 2016. Trước khi nói đến những lưu ý cần thiết thì các bạn cần phải biết những văn bản pháp luật về thuế năm 2016. P/S: Bạn nào có kinh nghiệm thực hiện quyết toán thuế qua các năm có thể chia sẻ tại đây để các thành viên cùng trao đổi nhé! Cám ơn các bạn.
QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN: NHỮNG NỘI DUNG CẦN LƯU Ý KHI QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN NĂM 2015
QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN: NHỮNG NỘI DUNG CẦN LƯU Ý KHI QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN NĂM 2015 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính. Thông tư số 96/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 6/8/2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2015 trở đi. Khi thực hiện quyết toán thuế TNDN năm 2015, ngoài các nội dung đã được quy định tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 hướng dẫn chung về thuế TNDN thì cần lưu ý một số nội dung khi quyết toán thuế TNDN năm 2015 như sau: 1. Về doanh thu tính thuế 1.1. Thời điểm xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với hoạt động dịch vụ - Trước năm 2015: Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ. Trường hợp thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế được tính theo thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ. - Từ năm 2015: Để phù hợp với chế độ kế toán đã sửa đổi: Thời điểm xác định xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp cụ thể), khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi). 1.2. Về tỷ giá quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam trong trường hợp doanh nghiệp có phát sinh doanh thu và chi phí bằng ngoại tệ Trường hợp DN có phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp như sau: - Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, nơi người nộp thuế mở tài khoản. - Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của ngân hàng thương mại, nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ. - Các trường hợp cụ thể khác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014. Trước năm 2015: quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí bằng ngoại tệ. 2. Về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 2.1. Đối với chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường. a) Hồ sơ đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được tính vào chi phí được trừ như sau: - Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất do doanh nghiệp lập. - Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có). - Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có). Trước năm 2015 phải có thêm: - Văn bản của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải trình về tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và văn bản này phải gửi cơ quan thuế cùng với hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm tài sản, hàng hóa bị tổn thất. - Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn, Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra sự việc thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn là trong thời gian đó có xảy ra thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn. b) Hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, được tính vào chi phí được trừ như sau: - Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập. - Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có). - Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có). Trước năm 2015 phải có thêm: Văn bản của DN gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải trình về hàng hóa bị bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên. Đồng thời, doanh nghiệp phải gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý văn bản này khi nộp hồ sơ kê khai quyết toán thuế TNDN theo quy định của năm xảy ra tài sản, hàng hóa bị tổn thất, bị hư hỏng. * Hồ sơ xác định giá trị tổn thất được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu. 2.2. Về chi khấu hao tài sản cố định Ngoài các khoản chi khấu hao TSCĐ theo quy định tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC, từ năm 2015 có bổ sung các tài sản cố định của doanh nghiệp phục vụ cho người lao động và để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong các công trình phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp; cơ sở vật chất, máy, thiết bị là tài sản cố định dùng để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp. 2.3. Về phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá Bỏ quy định doanh nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh làm cơ sở xác định chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá phần vượt mức tiêu hao hợp lý không được tính vào chi phí được trừ. Đối với phần chi vượt định mức tiêu hao đối với một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. 2.4. Về chi trả tiền thuê tài sản của cá nhân Bổ sung quy định được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế đối với khoản chi trả tiền thuê tài sản của cá nhân có đầy đủ hồ sơ, chứng từ như sau: - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản. - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân. - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân. Về việc công chứng, chứng thực hợp đồng cho thuê nhà Theo văn bản số 4528/TCT-PC ngày 02/11/2015 của Tổng cục Thuế về việc công chứng, chứng thực hợp đồng cho thuê nhà ở thì: - Trường hợp hợp đồng thuê nhà được ký trước ngày Luật nhà ở số 65/2014/QH13 có hiệu lực thi hành (ngày 01/07/2015) nếu thời hạn thuê từ 06 tháng trở lên thì phải có công chứng hoặc chứng thực và phải đăng ký. - Trường hợp hợp đồng thuê nhà được ký từ ngày 01/07/2015, theo quy định của Luật nhà ở số 65/2014/QH13 sẽ không bắt buộc phải có công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp các bên trong hợp đồng có nhu cầu. 2.5. Về chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động sửa đổi, bổ sung một số nội dung sau: - Trước năm 2015: Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ thuộc các khoản chi mua bảo hiểm tự nguyện cho người lao động được tính vào chi phí được trừ nhưng không vượt quá 01 triệu đồng/tháng/người. Từ năm 2015: Bỏ khống chế đối với khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động và bổ sung quy định không được tính vào chi phí được trừ đối với chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty. - Bổ sung quy định trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài trong đó nêu rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam chi trả được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. 2.6. Về chi trang phục cho người lao động sửa đổi, bổ sung như sau: - Trước năm 2015: Phần chi trang phục bằng tiền, bằng hiện vật cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/nămkhông được tính vào chi phí được trừ. Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động thì mức chi tối đa để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm. - Từ năm 2015: Bỏ mức khống chế đối với trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cho người lao động bằng hiện vật, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ nếu có hóa đơn, chứng từ theo quy định. Không tính vào chi phí được trừ đối phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm. Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ. 2.7. Về khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác - Trước năm 2015: Doanh nghiệp không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác trong nước và nước ngoài vượt quá 02 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước. Từ năm 2015: Bỏ mức khống chế đối với khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ nếu có hóa đơn, chứng từ theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp có khoán phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán. - Bổ sung quy định: Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (bao gồm công tác trong nước và công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: + Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất. + Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác. + Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động. 2.8. Về chi trả tiền điện, tiền nước Bỏ quy định doanh nghiệp phải lập bảng kê thanh toán tiền điện, tiền nước theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC. 2.9. Về chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp. - Trước năm 2015: Doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. - Từ năm 2015: Doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. 2.10. Về chi tài trợ làm nhà cho người nghèo, nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết Sửa đổi, bổ sung: Trường hợp bên nhận tài trợ là cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ thì hồ sơ xác định khoản tài trợ bao gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ và cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ là bên nhận tài trợ; hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền), không cần có văn bản xác nhận hộ nghèo của chính quyền địa phương (đối với tài trợ làm nhà cho người nghèo). 2.11. Bổ sung quy định chi tài trợ theo chương trình của Nhà nước bao gồm cả khoản tài trợ của doanh nghiệp cho việc xây dựng cầu mới dân sinh ở địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2.12. Bổ sung một số khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế được tính vào chi phí được trừ như sau: - Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho người lao động bao gồm: + Chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, thiết bị dùng để hoạt động giáo dục nghề nghiệp, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học. + Chi phí đào tạo của doanh nghiệp cho người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp - Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động). Đồng thời bổ sung hướng dẫn: Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm. Việc doanh nghiệp Nhà nước có vốn của Nhà nước thì khoản chi có tính chất phúc lợi có được tính vào chi phí được trừ hay không? Theo văn bản số 8738/BTC-TCT ngày 29/06/2015 của Bộ Tài chính về chính sách thuế TNDN thì khoản chi có tính chất phúc lợi nêu trên được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước, có vốn của Nhà nước. 2.13. Bổ sung hướng dẫn: Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vượt mức thực tế phát sinh của năm không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Trường hợp nộp một lần, mức thực tế phát sinh của năm được xác định trên cơ sở tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ cho số năm khai thác còn lại. Trường hợp nộp hàng năm, mức thực tế phát sinh là số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của năm mà doanh nghiệp đã vào nộp ngân sách nhà nước. 2.14. Về chi phí đóng góp trực tiếp cho Cục Quản lý giám sát bảo hiểm – BTC: Theo văn bản số số 1713/BTC-TCT ngày 3/2/2015 hướng dẫn chứng từ xác định chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm thì: Từ ngày 01/01/2015 đến hết năm 2019, các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm có các khoản đóng góp trực tiếp cho Cục Quản lý giám sát bảo hiểm – BTC thì khoản đóng góp này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ tính thuế TNDN. Chứng từ để tính vào chi phí được trừ là: Phiếu chi của doanh nghiệp bảo hiểm; Phiếu thu của Cục quản lý giám sát bảo hiểm; Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản chi có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên theo quy định. Trường hợp Luật phí, lệ phí ban hành có quy định khác thì thực hiện quy định tại Luật phí, lệ phí. 3. Về thu nhập khác 3.1. Bỏ quy định: Thu nhập khác là khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp được hướng dẫn tại đoạn 1 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC. 3.2. Bỏ quy định khoản thu nhập từ dự án đầu tư ở nước ngoài khi chuyển về nước được coi là khoản thu nhập khác. Về kê khai, nộp thuế TNDN đối với thu nhập nhận được của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư tại nước ngoài được thực hiện như sau: - Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam đối với các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp đầu tư chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam. - Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài được kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm có chuyển phần thu nhập về nước theo quy định của pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Khoản thu nhập (lãi), khoản lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài không được trừ vào số lỗ, số thu nhập (lãi) phát sinh trong nước của doanh nghiệp khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. - Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài có chuyển phần thu nhập về nước mà không thực hiện kê khai, nộp thuế đối với phần thu nhập chuyển về nước thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài theo quy định của Luật Quản lý thuế. - Hồ sơ, tài liệu khi kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài bao gồm: (i) Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế; (ii) Bản chụp chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế hoặc bản gốc xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp hoặc bản chụp chứng từ có giá trị tương đương có xác nhận của người nộp thuế. Trước năm 2015: - Khoản thu nhập từ DA đầu tư tại nước ngoài kê khai vào quyết toán thuế TNDN của năm tiếp sau năm tài chính phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài hoặc kê khai vào quyết toán thuế TNDN của năm tài chính cùng với năm phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài và được trừ số thuế thu nhập đã nộp của dự án đầu tư tại nước ngoài. - Thu nhập từ DA đầu tư tại nước ngoài là một khoản thu nhập khác, nhưng nếu phát sinh khoản lỗ từ DA đầu tư ở nước ngoài thì không được trừ vào thu nhập phát sinh trong nước của DN. 3.3. Về thu nhập từ chênh lệch tỷ giá được sửa đổi như sau: - Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí tài chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế (trước năm 2015 khoản lỗ chênh lệch tỷ giá được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh chính.) - Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí tài chính khi xác định thu nhập chịu thuế (trước năm 2015 khoản lỗ chênh lệch tỷ giá được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh chính). 3.4. Bổ sung hướng dẫn thu nhập khác đối với thặng dư vốn như sau: Trường hợp doanh nghiệp thực hiện tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mới theo quy định của pháp luật mà số tiền thành viên góp vốn mới bỏ ra cao hơn giá trị phần vốn góp của thành viên đó trong tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp thì xử lý như sau: Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được xác định là thuộc sở hữu của doanh nghiệp, bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh thìkhông tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhận vốn góp. Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được chia cho các thành viên góp vốn cũ thì khoản chênh lệch này là thu nhập của các thành viên góp vốn cũ. 4. Về chuyển lỗ khi chia, tách doanh nghiệp Bổ sung hướng dẫn: Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chia, tách thành doanh nghiệp khác và đang còn trong thời gian chuyển lỗ theo quy định thì số lỗ này sẽ được phân bổ cho các doanh nghiệp sau khi chia, tách theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu được chia, tách. 5. Về xác định giá mua của phần vốn chuyển nhượng, bổ sung hướng dẫn cụ thể như sau: - Trường hợp chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp lũy kế đến thời điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán và được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. - Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm chuyển nhượng (trước năm 2015, giá chuyển nhượng được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng). - Bỏ quy định: Trường hợp phần vốn doanh nghiệp góp hoặc mua lại có nguồn gốc một phần do vay vốn thì giá mua của phần vốn chuyển nhượng bao gồm cả các khoản chi phí trả lãi tiền vay để đầu tư vốn. 6. Về thuế suất thuế TNDN: 6.1. Thuế suất thuế TNDN phổ thông áp dụng năm 2015 là: 22% Doanh nghiệp áp dụng năm tài chính không theo năm dương lịch thì những tháng của năm tài chính 2014 thuộc năm dương lịch năm 2014 được áp dụng thuế suất 22%. 6.2. Quy định việc áp dụng thuế suất thuế TNDN 20% DN được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (kể cả HTX, đơn vị sự nghiệp) hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%. Tổng doanh thu quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề, được xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động SXKD của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý thuế. Đối với DN có năm trước liền kề không đủ 12 tháng, tổng doanh thu năm quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề, được xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN chia cho số tháng thực tế hoạt động SXKD trong năm. Nếu doanh thu bình quân của các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng, thì năm sau DN được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%. Trường hợp DN mới thành lập trong năm 2015 không đủ 12 tháng thì trong năm 2015 thực hiện kê khai tạm nộp thuế TNDN theo thuế suất 22% (trừ trường hợp thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế). Kết thúc năm 2015 nếu DT bình quân của các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì quyết toán thuế phải nộp của năm 2015 theo thuế suất 20%. 7. Về thu nhập được miễn thuế 7.1. Bổ sung thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã; thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản của doanh nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế TNDN. Hướng dẫn cụ thể: Thu nhập từ trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã và của doanh nghiệp được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) là thu nhập từ sản phẩm do doanh nghiệp, hợp tác xã tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản (bao gồm cả trường hợp hợp tác xã, doanh nghiệp mua sản phẩm nông sản, thủy sản về chế biến). Thu nhập của sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: + Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm (giá thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên. + Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính. Doanh nghiệp phải xác định riêng thu nhập sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trước năm 2015: Thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản không được miễn thuế TNDN. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được thì thu nhập miễn thuế từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản được phân bổ theo tỷ lệ chi phí sản xuất của khâu trồng trọt, khai thác, sơ chế sản phẩm thông thường trong tổng chi phí của toàn hợp tác xã, doanh nghiệp (bao gồm cả chi phí quản lý, chi phí bán hàng) trong kỳ tính thuế. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã trồng cao su được miễn thuế đối với thu nhập từ hoạt động trồng trọt, khai thác mủ tươi. Trường hợp không hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động trồng trọt, khai thác mủ tươi thì thu nhập miễn thuế được phân bổ theo tỷ lệ chi phí trồng trọt, khai thác mủ tươi trong tổng chi phí của toàn doanh nghiệp, hợp tác xã. 7.2. Bổ sung thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Quỹ hỗ trợ vốn cho người lao động nghèo tự tạo việc làm là thu nhập được miễn thuế. 7.3. Bổ sung thu nhập được miễn thuế đối với: Thu nhập của Văn phòng thừa phát lại (trừ các khoản thu nhập nhập từ các hoạt động khác ngoài hoạt động thừa phát lại) trong thời gian thực hiện thí điểm theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. Văn phòng thừa phát lại và hoạt động thừa phát lại thực hiện theo quy định tại các văn bản quy pháp luật có liên quan về vấn đề này 8. Về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp 8.1. Về xác định ưu đãi đối với trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn ưu đãi đầu tư, bổ sung các nội dung sau: - Doanh nghiệp có dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh vận tải được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải căn cứ theo địa bàn thành lập dự án đầu tư thuộc địa bàn được hưởng ưu đãi thuế và có điểm đi hoặc điểm đến thuộc địa bàn thành lập dự án đầu tư. - Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có phát sinh thu nhập ngoài địa bàn thực hiện dự án đầu tư thì: (i) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn. (ii) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn. Việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này được xác định theo từng địa bàn căn cứ theo thời gian và mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tại địa bàn thực hiện dự án đầu tư. Đồng thời bổ sung ví dụ minh họa cụ thể. 8.2. Về dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế TNDN được sửa đổi, bổ sung những nội dung sau: - Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đầu tư mới theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13; Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành (trước năm 2015, Dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu và được cấp Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấyphép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh từ ngày 01/01/2014 của dự án đó thì được hưởng ưu đãi theo dự án đầu tư mới) - Bổ sung trường hợp dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP: Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. - Bổ sung quy định: Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa được thành lập do chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà doanh nghiệp trước khi chuyển đổi chưa được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo lĩnh vực ưu đãi thuế thì được hưởng ưu đãi thuế như dự án đầu tư mới kể từ khi chuyển đổi. Trường hợp doanh nghiệp khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đang được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% đối với phần thu nhập từ xã hội hóa thì tiếp tục áp dụng mức thuế suất ưu đãi này. 8.3. Bổ sung quy định về kỳ tính thuế đầu tiên như sau: Trường hợp trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư của doanh nghiệp (bao gồm cả dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng,doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao) có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư ngay từ kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định. 9. Về thuế suất ưu đãi 9.1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung cụ thể như sau: - Bổ sung hướng dẫn cụ thể hơn đối với dự án đầu tư phát triển được hưởng ưu đãi thuế TNDN như sau: Dự án đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga phải phát sinh doanh thu, thu nhập từ quá trình hoạt động của các dự án đầu tư nêu trên thì mới thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp các doanh nghiệp thực hiện thi công, xây dựng các công trình này thì phần thu nhập từ hoạt động thi công, xây dựng không được hưởng ưu đãi thuế theo quy định này. - Sửa đổi, bổ sung quy định về ưu đãi đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ caonhư sau: Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao và các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi tại điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC). - Hướng dẫn rõ hơn điều kiện về thời hạn thực hiện giải ngân của dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng như sau: thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật đầu tư. - Bổ sung trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) như sau: “e) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12 (mười hai) nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ thời ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư”. - Bổ sung trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) như sau: “g) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau: - Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao; - Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương. Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển ban hành tại Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; khi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển có sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế có liên quan”. Đồng thời liên quan đến việc ưu đãi thuế TNDN đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, Bộ Tài chính có ban hành Thông tư số 21/2016/TT-BTC ngày 5/2/2016 hướng dẫn cụ thể thêm về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. 9.2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC về kéo dài thời gian áp dụng thuế suất 10% như sau: “2. Các trường hợp được kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi: a) Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC có quy mô lớn và công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư; b) Đối với dự án quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC đáp ứng một trong các tiêu chí sau: - Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau 5 năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư; - Sử dụng thường xuyên bình quân trên 6.000 lao động; - Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu. c) Căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Khoản này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá 15 (mười lăm) năm.”. 9.3. Áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động: Bổ sung phần thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giám định tư pháp; thu nhập của doanh nghiệptừ chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn. Bổ sung hướng dẫn cụ thể đối với hoạt động đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩmbao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm. 9.4. Bổ sung Khoản 3a Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn áp dụng thuế suất 15% trong suốt thời gian hoạt độngđối với thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. 10. Về thời gian miễn thuế, giảm thuế Bổ sung hướng dẫn: “Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định nêu trên được tính từ năm được cấp Giấy chứng nhận công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.” 11. Về chuyển tiếp ưu đãi: Hướng dẫn cụ thể các nội dung về chuyển tiếp ưu đãi như sau: a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu tư trong giai đoạn năm 2009 - năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015. Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng sản xuất đến ngày 31/12/2008 đang đầu tư xây dựng dở dang, trong năm 2009 dự án vẫn tiếp tục quá trình đầu tư xây dựng dở dang và từ năm 2010 trở đi mới hoàn thành đi vào sản xuất, kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo quy định tại thời điểm quyết định thực hiện đầu tư mở rộng thì được lựa chọn hưởng ưu đãi đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm quyết định thực hiện đầu tư mở rộng hoặc theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015. b) Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư vào khu công nghiệp trong giai đoạn năm 2009 – năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi) theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015. c) Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 chưa thuộc địa bàn ưu đãi thuế (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao), đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 thuộc địa bàn ưu đãi thuế quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015. Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn ưu đãi thuế nhưng được hưởng mức ưu đãi thấp hơn, đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế về địa bàn được hưởng mức ưu đãi cao hơn quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015. d) Sau ngày 01 tháng 01 năm 2015 địa bàn nơi doanh nghiệp đang có dự án đầu tư được chuyển đổi thành địa bàn ưu đãi thuế thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế khi chuyển đổi. e) Đối với các trường hợp chuyển đổi ưu đãi nêu tại khoản 2a, 2b, 2c Điều này đến kỳ tính thuế năm 2015 chưa có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế. Đối với các trường hợp chuyển đổi ưu đãi nêu tại khoản 2a, 2b, 2c nêu trên đến kỳ tính thuế năm 2015 chưa có thu nhập từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế (nếu doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu). 12. Về hồ sơ khai, nộp quyết toán thuế TNDN năm 2015: 12.1. Về mẫu biểu hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2015: Thực hiện theo mẫu biểu quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính; riêng tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu số 03/TNDN, phụ lục thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản mẫu số 03-5/TNDN thực hiện theo mẫu biểu quy định tại Thông tư số 151/2014/TT-BTC. 12.2. Về thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2015 Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm, theo đó thời hạn nộp hồ sơ quyết thuế chậm nhất trước ngày 31/03/2016 (đối với doanh nghiệp áp dụng năm tài chính theo năm dương lịch), nếu chậm nộp thì sẽ bị xử phạt về chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài Chính. Về việc xử lý doanh nghiệp nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN không kèm báo cáo tài chính có kiểm toán (đối với doanh nghiệp bắt buộc phải nộp báo cáo tài chính có kiểm toán): Theo văn bản số 5236/TCT-KK ngày 08/12/2015 của Tổng cục Thuế về việc xử phạt vi phạm hành chính về chậm nộp hồ sơ khai thuế thì: - Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN nhưng không có Báo cáo tài chính thì cơ quan thuế không tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn người nộp thuế bổ sung đầy đủ các nội dung trong hồ sơ khai thuế. - Trường hợp người nộp thuế là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán Báo cáo tài chính, khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN cho cơ quan thuế, có Báo cáo tài chính nhưng không đính kèm Báo cáo kiểm toán thì cơ quan thuế không tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn người nộp thuế bổ sung đầy đủ hồ sơ theo quy định; đồng thời có văn bản thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập và xử phạt theo quy định của pháp luật. - Trường hợp quá thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế mới nộp hồ sơ khai thuế thì bị xử phạt theo quy định tại Thông tư số 166/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định. 12.3. Nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế - Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. - Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc. - Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc. * Ngoài các nội dung sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên thì Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ban hành một số công văn hướng dẫn chung cụ thể cần lưu ý khi quyết toán thuế TNDN năm 2015 như sau: - Công văn số 4311/TCT-CS ngày 16/10/2015 hướng dẫn về ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư mở rộng, cụ thể: Trường hợp các đơn vị được cấp Giấy chứng nhận đầu tư để thực hiện dự án đầu tư mở rộng trước năm 2009, từ năm 2010 trở đi dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đi vào sản xuất, kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đầu tư để thực hiện dự án đầu tư mở rộng hoặc theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015. - Công văn số 17554/BTC-CST ngày 25/11/2015 hướng dẫn về xác định nghĩa vụ thuế TNDN khi xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản gán nợ, cụ thể: Trường hợp doanh nghiệp thế chấp tài sản bảo đảm là bất động sản mà không có khả năng trả nợ và phải bàn giao chính tài sản bảo đảm đó cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm (gán nợ) mà sau khi bàn giao tài sản, doanh nghiệp không nhận được bất kỳ khoản tiền nào từ việc bàn giao tài sản bảo đảm và không phát sinh thu nhập thì doanh nghiệp không phải kê khai, nộp thuế TNDN đối với việc gán nợ bằng tài sản bảo đảm. Trường hợp doanh nghiệp có phát sinh thu nhập từ việc bàn giao tài sản bảo đảm là bất động sản để gán nợ thì doanh nghiệp phải kê khai và nộp thuế TNDN theo quy định. Trường hợp tổ chức tín dụng nhận tài sản bảo đảm là bất động sản để giảm trừ nợ vay cho doanh nghiệp mà chưa chuyển nhượng tài sản bảo đảm thì chưa phải kê khai, nộp thuế TNDN. Khi tổ chức tín dụng được phép chuyển nhượng tài sản bảo đảm là bất động sản theo quy định của pháp luật thì tổ chức tín dụng phải kê khai, nộp thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào ngân sách Nhà nước theo quy định. Trên đây là một số nội dung hướng dẫn cần lưu ý khi thực hiện quyết toán thuế TNDN năm 2015./. Theo Tổng Cục Thuế
QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN NĂM 2015: NHỮNG NỘI DUNG CẦN LƯU Ý
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính. Thông tư 96/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2015 trở đi. Khi thực hiện quyết toán thuế TNDN năm 2015, ngoài các nội dung đã được quy định tại Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 hướng dẫn chung về thuế TNDN thì cần lưu ý một số nội dung khi quyết toán thuế TNDN năm 2015 như sau: 1. Về doanh thu tính thuế 1.1. Thời điểm xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với hoạt động dịch vụ - Trước năm 2015: Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ. Trường hợp thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế được tính theo thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ. - Từ năm 2015: Để phù hợp với chế độ kế toán đã sửa đổi: Thời điểm xác định xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp cụ thể), khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi). 1.2. Về tỷ giá quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam trong trường hợp doanh nghiệp có phát sinh doanh thu và chi phí bằng ngoại tệ Trường hợp DN có phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp như sau: - Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, nơi người nộp thuế mở tài khoản. - Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của ngân hàng thương mại, nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ. - Các trường hợp cụ thể khác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014. Trước năm 2015: quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí bằng ngoại tệ. 2. Về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 2.1. Đối với chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường. a) Hồ sơ đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được tính vào chi phí được trừ như sau: - Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất do doanh nghiệp lập. - Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có). - Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có). Trước năm 2015 phải có thêm: - Văn bản của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải trình về tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và văn bản này phải gửi cơ quan thuế cùng với hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm tài sản, hàng hóa bị tổn thất. - Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn, Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra sự việc thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn là trong thời gian đó có xảy ra thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn. b) Hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, được tính vào chi phí được trừ như sau: - Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập. - Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có). - Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có). Trước năm 2015 phải có thêm: Văn bản của DN gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải trình về hàng hóa bị bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên. Đồng thời, doanh nghiệp phải gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý văn bản này khi nộp hồ sơ kê khai quyết toán thuế TNDN theo quy định của năm xảy ra tài sản, hàng hóa bị tổn thất, bị hư hỏng. * Hồ sơ xác định giá trị tổn thất được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu. 2.2. Về chi khấu hao tài sản cố định Ngoài các khoản chi khấu hao TSCĐ theo quy định tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC, từ năm 2015 có bổ sung các tài sản cố định của doanh nghiệp phục vụ cho người lao động và để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong các công trình phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp; cơ sở vật chất, máy, thiết bị là tài sản cố định dùng để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp. 2.3. Về phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá Bỏ quy định doanh nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh làm cơ sở xác định chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá phần vượt mức tiêu hao hợp lý không được tính vào chi phí được trừ. Đối với phần chi vượt định mức tiêu hao đối với một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. 2.4. Về chi trả tiền thuê tài sản của cá nhân Bổ sung quy định được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế đối với khoản chi trả tiền thuê tài sản của cá nhân có đầy đủ hồ sơ, chứng từ như sau: - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản. - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân. - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân. Về việc công chứng, chứng thực hợp đồng cho thuê nhà Theo văn bản số 4528/TCT-PC ngày 02/11/2015 của Tổng cục Thuế về việc công chứng, chứng thực hợp đồng cho thuê nhà ở thì: - Trường hợp hợp đồng thuê nhà được ký trước ngày Luật nhà ở 2014 có hiệu lực thi hành (ngày 01/07/2015) nếu thời hạn thuê từ 06 tháng trở lên thì phải có công chứng hoặc chứng thực và phải đăng ký. - Trường hợp hợp đồng thuê nhà được ký từ ngày 01/07/2015, theo quy định của Luật nhà ở 2014 sẽ không bắt buộc phải có công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp các bên trong hợp đồng có nhu cầu. 2.5. Về chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động sửa đổi, bổ sung một số nội dung sau: - Trước năm 2015: Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ thuộc các khoản chi mua bảo hiểm tự nguyện cho người lao động được tính vào chi phí được trừ nhưng không vượt quá 01 triệu đồng/tháng/người. - Từ năm 2015: Bỏ khống chế đối với khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động và bổ sung quy định không được tính vào chi phí được trừ đối với chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty. - Bổ sung quy định trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài trong đó nêu rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam chi trả được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. 2.6. Về chi trang phục cho người lao động sửa đổi, bổ sung như sau: - Trước năm 2015: Phần chi trang phục bằng tiền, bằng hiện vật cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm không được tính vào chi phí được trừ. Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động thì mức chi tối đa để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm. - Từ năm 2015: Bỏ mức khống chế đối với trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cho người lao động bằng hiện vật, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ nếu có hóa đơn, chứng từ theo quy định. Không tính vào chi phí được trừ đối phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm. Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ. 2.7. Về khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác - Trước năm 2015: Doanh nghiệp không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác trong nước và nước ngoài vượt quá 02 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước. - Từ năm 2015: Bỏ mức khống chế đối với khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ nếu có hóa đơn, chứng từ theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp có khoán phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán. - Bổ sung quy định: Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (bao gồm công tác trong nước và công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: + Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất. + Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác. + Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động. 2.8. Về chi trả tiền điện, tiền nước Bỏ quy định doanh nghiệp phải lập bảng kê thanh toán tiền điện, tiền nước theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC. 2.9. Về chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp. - Trước năm 2015: Doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. - Từ năm 2015: Doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. 2.10. Về chi tài trợ làm nhà cho người nghèo, nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết Sửa đổi, bổ sung: Trường hợp bên nhận tài trợ là cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ thì hồ sơ xác định khoản tài trợ bao gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ và cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ là bên nhận tài trợ; hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền), không cần có văn bản xác nhận hộ nghèo của chính quyền địa phương (đối với tài trợ làm nhà cho người nghèo). 2.11. Bổ sung quy định chi tài trợ theo chương trình của Nhà nước bao gồm cả khoản tài trợ của doanh nghiệp cho việc xây dựng cầu mới dân sinh ở địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2.12. Bổ sung một số khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế được tính vào chi phí được trừ như sau: - Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho người lao động bao gồm: + Chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, thiết bị dùng để hoạt động giáo dục nghề nghiệp, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học. + Chi phí đào tạo của doanh nghiệp cho người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp - Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động). Đồng thời bổ sung hướng dẫn: Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm. Việc doanh nghiệp Nhà nước có vốn của Nhà nước thì khoản chi có tính chất phúc lợi có được tính vào chi phí được trừ hay không? Theo văn bản số 8738/BTC-TCT ngày 29/06/2015 của Bộ Tài chính về chính sách thuế TNDN thì khoản chi có tính chất phúc lợi nêu trên được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước, có vốn của Nhà nước. 2.13. Bổ sung hướng dẫn: Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vượt mức thực tế phát sinh của năm không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Trường hợp nộp một lần, mức thực tế phát sinh của năm được xác định trên cơ sở tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ cho số năm khai thác còn lại. Trường hợp nộp hàng năm, mức thực tế phát sinh là số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của năm mà doanh nghiệp đã vào nộp ngân sách nhà nước. 2.14. Về chi phí đóng góp trực tiếp cho Cục Quản lý giám sát bảo hiểm – BTC: Theo văn bản số số 1713/BTC-TCT ngày 3/2/2015 hướng dẫn chứng từ xác định chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm thì: Từ ngày 01/01/2015 đến hết năm 2019, các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm có các khoản đóng góp trực tiếp cho Cục Quản lý giám sát bảo hiểm – BTC thì khoản đóng góp này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ tính thuế TNDN. Chứng từ để tính vào chi phí được trừ là: Phiếu chi của doanh nghiệp bảo hiểm; Phiếu thu của Cục quản lý giám sát bảo hiểm; Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản chi có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên theo quy định. Trường hợp Luật phí, lệ phí ban hành có quy định khác thì thực hiện quy định tại Luật phí, lệ phí. 3. Về thu nhập khác 3.1. Bỏ quy định: Thu nhập khác là khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp được hướng dẫn tại đoạn 1 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC. 3.2. Bỏ quy định khoản thu nhập từ dự án đầu tư ở nước ngoài khi chuyển về nước được coi là khoản thu nhập khác. Về kê khai, nộp thuế TNDN đối với thu nhập nhận được của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư tại nước ngoài được thực hiện như sau: - Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam đối với các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp đầu tư chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam. - Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài được kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm có chuyển phần thu nhập về nước theo quy định của pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Khoản thu nhập (lãi), khoản lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài không được trừ vào số lỗ, số thu nhập (lãi) phát sinh trong nước của doanh nghiệp khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. - Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài có chuyển phần thu nhập về nước mà không thực hiện kê khai, nộp thuế đối với phần thu nhập chuyển về nước thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài theo quy định của Luật Quản lý thuế. - Hồ sơ, tài liệu khi kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài bao gồm: (i) Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế; (ii) Bản chụp chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế hoặc bản gốc xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp hoặc bản chụp chứng từ có giá trị tương đương có xác nhận của người nộp thuế. Trước năm 2015: - Khoản thu nhập từ DA đầu tư tại nước ngoài kê khai vào quyết toán thuế TNDN của năm tiếp sau năm tài chính phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài hoặc kê khai vào quyết toán thuế TNDN của năm tài chính cùng với năm phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài và được trừ số thuế thu nhập đã nộp của dự án đầu tư tại nước ngoài. - Thu nhập từ DA đầu tư tại nước ngoài là một khoản thu nhập khác, nhưng nếu phát sinh khoản lỗ từ DA đầu tư ở nước ngoài thì không được trừ vào thu nhập phát sinh trong nước của DN. 3.3. Về thu nhập từ chênh lệch tỷ giá được sửa đổi như sau: - Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí tài chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế (trước năm 2015 khoản lỗ chênh lệch tỷ giá được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh chính.) - Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí tài chính khi xác định thu nhập chịu thuế (trước năm 2015 khoản lỗ chênh lệch tỷ giá được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh chính). 3.4. Bổ sung hướng dẫn thu nhập khác đối với thặng dư vốn như sau: Trường hợp doanh nghiệp thực hiện tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mới theo quy định của pháp luật mà số tiền thành viên góp vốn mới bỏ ra cao hơn giá trị phần vốn góp của thành viên đó trong tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp thì xử lý như sau: Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được xác định là thuộc sở hữu của doanh nghiệp, bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh thì không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhận vốn góp. Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được chia cho các thành viên góp vốn cũ thì khoản chênh lệch này là thu nhập của các thành viên góp vốn cũ. 4. Về chuyển lỗ khi chia, tách doanh nghiệp Bổ sung hướng dẫn: Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chia, tách thành doanh nghiệp khác và đang còn trong thời gian chuyển lỗ theo quy định thì số lỗ này sẽ được phân bổ cho các doanh nghiệp sau khi chia, tách theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu được chia, tách. 5. Về xác định giá mua của phần vốn chuyển nhượng, bổ sung hướng dẫn cụ thể như sau: - Trường hợp chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp lũy kế đến thời điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán và được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. - Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm chuyển nhượng (trước năm 2015, giá chuyển nhượng được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng). - Bỏ quy định: Trường hợp phần vốn doanh nghiệp góp hoặc mua lại có nguồn gốc một phần do vay vốn thì giá mua của phần vốn chuyển nhượng bao gồm cả các khoản chi phí trả lãi tiền vay để đầu tư vốn. 6. Về thuế suất thuế TNDN: 6.1. Thuế suất thuế TNDN phổ thông áp dụng năm 2015 là: 22% Doanh nghiệp áp dụng năm tài chính không theo năm dương lịch thì những tháng của năm tài chính 2014 thuộc năm dương lịch năm 2014 được áp dụng thuế suất 22%. 6.2. Quy định việc áp dụng thuế suất thuế TNDN 20% DN được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (kể cả HTX, đơn vị sự nghiệp) hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%. Tổng doanh thu quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề, được xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động SXKD của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý thuế. Đối với DN có năm trước liền kề không đủ 12 tháng, tổng doanh thu năm quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề, được xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN chia cho số tháng thực tế hoạt động SXKD trong năm. Nếu doanh thu bình quân của các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng, thì năm sau DN được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%. Trường hợp DN mới thành lập trong năm 2015 không đủ 12 tháng thì trong năm 2015 thực hiện kê khai tạm nộp thuế TNDN theo thuế suất 22% (trừ trường hợp thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế). Kết thúc năm 2015 nếu DT bình quân của các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì quyết toán thuế phải nộp của năm 2015 theo thuế suất 20%. 7. Về thu nhập được miễn thuế 7.1. Bổ sung thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã; thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản của doanh nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế TNDN. Hướng dẫn cụ thể: Thu nhập từ trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã và của doanh nghiệp được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) là thu nhập từ sản phẩm do doanh nghiệp, hợp tác xã tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản (bao gồm cả trường hợp hợp tác xã, doanh nghiệp mua sản phẩm nông sản, thủy sản về chế biến). Thu nhập của sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: + Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm (giá thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên. + Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính. Doanh nghiệp phải xác định riêng thu nhập sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trước năm 2015: Thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản không được miễn thuế TNDN. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được thì thu nhập miễn thuế từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản được phân bổ theo tỷ lệ chi phí sản xuất của khâu trồng trọt, khai thác, sơ chế sản phẩm thông thường trong tổng chi phí của toàn hợp tác xã, doanh nghiệp (bao gồm cả chi phí quản lý, chi phí bán hàng) trong kỳ tính thuế. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã trồng cao su được miễn thuế đối với thu nhập từ hoạt động trồng trọt, khai thác mủ tươi. Trường hợp không hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động trồng trọt, khai thác mủ tươi thì thu nhập miễn thuế được phân bổ theo tỷ lệ chi phí trồng trọt, khai thác mủ tươi trong tổng chi phí của toàn doanh nghiệp, hợp tác xã. 7.2. Bổ sung thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Quỹ hỗ trợ vốn cho người lao động nghèo tự tạo việc làm là thu nhập được miễn thuế. 7.3. Bổ sung thu nhập được miễn thuế đối với: Thu nhập của Văn phòng thừa phát lại (trừ các khoản thu nhập nhập từ các hoạt động khác ngoài hoạt động thừa phát lại) trong thời gian thực hiện thí điểm theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. Văn phòng thừa phát lại và hoạt động thừa phát lại thực hiện theo quy định tại các văn bản quy pháp luật có liên quan về vấn đề này 8. Về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp 8.1. Về xác định ưu đãi đối với trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn ưu đãi đầu tư, bổ sung các nội dung sau: - Doanh nghiệp có dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh vận tải được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải căn cứ theo địa bàn thành lập dự án đầu tư thuộc địa bàn được hưởng ưu đãi thuế và có điểm đi hoặc điểm đến thuộc địa bàn thành lập dự án đầu tư. - Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có phát sinh thu nhập ngoài địa bàn thực hiện dự án đầu tư thì: (i) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn. (ii) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn. Việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này được xác định theo từng địa bàn căn cứ theo thời gian và mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tại địa bàn thực hiện dự án đầu tư. Đồng thời bổ sung ví dụ minh họa cụ thể. 8.2. Về dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế TNDN được sửa đổi, bổ sung những nội dung sau: - Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đầu tư mới theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13; Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành (trước năm 2015, Dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu và được cấp Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh từ ngày 01/01/2014 của dự án đó thì được hưởng ưu đãi theo dự án đầu tư mới) - Bổ sung trường hợp dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP: Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. - Bổ sung quy định: Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa được thành lập do chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà doanh nghiệp trước khi chuyển đổi chưa được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo lĩnh vực ưu đãi thuế thì được hưởng ưu đãi thuế như dự án đầu tư mới kể từ khi chuyển đổi. Trường hợp doanh nghiệp khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đang được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% đối với phần thu nhập từ xã hội hóa thì tiếp tục áp dụng mức thuế suất ưu đãi này. 8.3. Bổ sung quy định về kỳ tính thuế đầu tiên như sau: Trường hợp trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư của doanh nghiệp (bao gồm cả dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao) có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư ngay từ kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định. 9. Về thuế suất ưu đãi 9.1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung cụ thể như sau: - Bổ sung hướng dẫn cụ thể hơn đối với dự án đầu tư phát triển được hưởng ưu đãi thuế TNDN như sau: Dự án đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga phải phát sinh doanh thu, thu nhập từ quá trình hoạt động của các dự án đầu tư nêu trên thì mới thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp các doanh nghiệp thực hiện thi công, xây dựng các công trình này thì phần thu nhập từ hoạt động thi công, xây dựng không được hưởng ưu đãi thuế theo quy định này. - Sửa đổi, bổ sung quy định về ưu đãi đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như sau: Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao và các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi tại điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC). - Hướng dẫn rõ hơn điều kiện về thời hạn thực hiện giải ngân của dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng như sau: thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật đầu tư. - Bổ sung trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) như sau: “e) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12 (mười hai) nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ thời ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư”. - Bổ sung trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) như sau: “g) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau: - Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao; - Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương. Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển ban hành tại Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; khi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển có sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế có liên quan”. Đồng thời liên quan đến việc ưu đãi thuế TNDN đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, Bộ Tài chính có ban hành Thông tư số 21/2016/TT-BTC ngày 5/2/2016 hướng dẫn cụ thể thêm về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. 9.2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC về kéo dài thời gian áp dụng thuế suất 10% như sau: “2. Các trường hợp được kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi: a) Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC có quy mô lớn và công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư; b) Đối với dự án quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC đáp ứng một trong các tiêu chí sau: - Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau 5 năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư; - Sử dụng thường xuyên bình quân trên 6.000 lao động; - Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu. c) Căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Khoản này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá 15 (mười lăm) năm.”. 9.3. Áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động: Bổ sung phần thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giám định tư pháp; thu nhập của doanh nghiệp từ chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn. Bổ sung hướng dẫn cụ thể đối với hoạt động đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm. 9.4. Bổ sung Khoản 3a Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn áp dụng thuế suất 15% trong suốt thời gian hoạt động đối với thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. 10. Về thời gian miễn thuế, giảm thuế Bổ sung hướng dẫn: “Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định nêu trên được tính từ năm được cấp Giấy chứng nhận công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.” 11. Về chuyển tiếp ưu đãi: Hướng dẫn cụ thể các nội dung về chuyển tiếp ưu đãi như sau: a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu tư trong giai đoạn năm 2009 - năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015. Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng sản xuất đến ngày 31/12/2008 đang đầu tư xây dựng dở dang, trong năm 2009 dự án vẫn tiếp tục quá trình đầu tư xây dựng dở dang và từ năm 2010 trở đi mới hoàn thành đi vào sản xuất, kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo quy định tại thời điểm quyết định thực hiện đầu tư mở rộng thì được lựa chọn hưởng ưu đãi đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm quyết định thực hiện đầu tư mở rộng hoặc theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015. b) Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư vào khu công nghiệp trong giai đoạn năm 2009 – năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi) theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015. c) Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 chưa thuộc địa bàn ưu đãi thuế (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao), đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 thuộc địa bàn ưu đãi thuế quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015. Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn ưu đãi thuế nhưng được hưởng mức ưu đãi thấp hơn, đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế về địa bàn được hưởng mức ưu đãi cao hơn quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015. d) Sau ngày 01 tháng 01 năm 2015 địa bàn nơi doanh nghiệp đang có dự án đầu tư được chuyển đổi thành địa bàn ưu đãi thuế thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế khi chuyển đổi. e) Đối với các trường hợp chuyển đổi ưu đãi nêu tại khoản 2a, 2b, 2c Điều này đến kỳ tính thuế năm 2015 chưa có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế. Đối với các trường hợp chuyển đổi ưu đãi nêu tại khoản 2a, 2b, 2c nêu trên đến kỳ tính thuế năm 2015 chưa có thu nhập từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế (nếu doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu). 12. Về hồ sơ khai, nộp quyết toán thuế TNDN năm 2015: 12.1. Về mẫu biểu hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2015: Thực hiện theo mẫu biểu quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính; riêng tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu số 03/TNDN, phụ lục thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản mẫu số 03-5/TNDN thực hiện theo mẫu biểu quy định tại Thông tư số 151/2014/TT-BTC. 12.2. Về thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2015 Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm, theo đó thời hạn nộp hồ sơ quyết thuế chậm nhất trước ngày 31/03/2016 (đối với doanh nghiệp áp dụng năm tài chính theo năm dương lịch), nếu chậm nộp thì sẽ bị xử phạt về chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài Chính. Về việc xử lý doanh nghiệp nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN không kèm báo cáo tài chính có kiểm toán (đối với doanh nghiệp bắt buộc phải nộp báo cáo tài chính có kiểm toán): Theo văn bản số 5236/TCT-KK ngày 08/12/2015 của Tổng cục Thuế về việc xử phạt vi phạm hành chính về chậm nộp hồ sơ khai thuế thì: - Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN nhưng không có Báo cáo tài chính thì cơ quan thuế không tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn người nộp thuế bổ sung đầy đủ các nội dung trong hồ sơ khai thuế. - Trường hợp người nộp thuế là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán Báo cáo tài chính, khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN cho cơ quan thuế, có Báo cáo tài chính nhưng không đính kèm Báo cáo kiểm toán thì cơ quan thuế không tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn người nộp thuế bổ sung đầy đủ hồ sơ theo quy định; đồng thời có văn bản thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập và xử phạt theo quy định của pháp luật. - Trường hợp quá thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế mới nộp hồ sơ khai thuế thì bị xử phạt theo quy định tại Thông tư số 166/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định. 12.3. Nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế - Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. - Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc. - Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc. * Ngoài các nội dung sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên thì Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ban hành một số công văn hướng dẫn chung cụ thể cần lưu ý khi quyết toán thuế TNDN năm 2015 như sau: - Công văn số 4311/TCT-CS ngày 16/10/2015 hướng dẫn về ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư mở rộng, cụ thể: Trường hợp các đơn vị được cấp Giấy chứng nhận đầu tư để thực hiện dự án đầu tư mở rộng trước năm 2009, từ năm 2010 trở đi dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đi vào sản xuất, kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đầu tư để thực hiện dự án đầu tư mở rộng hoặc theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015. - Công văn số 17554/BTC-CST ngày 25/11/2015 hướng dẫn về xác định nghĩa vụ thuế TNDN khi xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản gán nợ, cụ thể: Trường hợp doanh nghiệp thế chấp tài sản bảo đảm là bất động sản mà không có khả năng trả nợ và phải bàn giao chính tài sản bảo đảm đó cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm (gán nợ) mà sau khi bàn giao tài sản, doanh nghiệp không nhận được bất kỳ khoản tiền nào từ việc bàn giao tài sản bảo đảm và không phát sinh thu nhập thì doanh nghiệp không phải kê khai, nộp thuế TNDN đối với việc gán nợ bằng tài sản bảo đảm. Trường hợp doanh nghiệp có phát sinh thu nhập từ việc bàn giao tài sản bảo đảm là bất động sản để gán nợ thì doanh nghiệp phải kê khai và nộp thuế TNDN theo quy định. Trường hợp tổ chức tín dụng nhận tài sản bảo đảm là bất động sản để giảm trừ nợ vay cho doanh nghiệp mà chưa chuyển nhượng tài sản bảo đảm thì chưa phải kê khai, nộp thuế TNDN. Khi tổ chức tín dụng được phép chuyển nhượng tài sản bảo đảm là bất động sản theo quy định của pháp luật thì tổ chức tín dụng phải kê khai, nộp thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào ngân sách Nhà nước theo quy định. Trên đây là một số nội dung Tổng Cục Thuế hướng dẫn cần lưu ý khi thực hiện quyết toán thuế TNDN năm 2015.
Một số lưu ý khi thực hiện quyết toán thuế TNDN và TNCN năm 2015
Tài liệu gồm 4 phần như sau: 1.- Thuế TNCN MỘT SỐ ĐIỂM LƯU Ý KHI THỰC HIỆN QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN NĂM 2015 I. ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHI TRẢ THU NHẬP (TCTTN) 1. Trách nhiệm quyết toán thuế thu nhập cá nhân (QTT TNCN) - TCTTN thuộc diện chịu thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công (TLTC) có trách nhiệm khai QTT TNCN và QTT TNCN thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai QTT TNCN. - Công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp không phải khai QTT TNCN đối với nghĩa vụ khấu trừ thuế TNCN của các cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp nhưng phải nộp kèm theo bảng kê thu nhập trả cho các đại lý kèm theo tờ khai tháng/quý cuối cùng của năm 2015. 2. Nơi nộp hồ sơ QTT TNCN - Đối với các TCTTN đã đăng ký và thực hiện kê khai thuế qua mạng (iHTKK) thì không cần đến cơ quan Thuế (CQT) để nộp hồ sơ QTT TNCN bản giấy. - Đối với TCTTN chưa thực hiện khai thuế qua mạng: Nộp tại Cục Thuế, Chi Cục Thuế trực tiếp quản lý TCTTN. 3. Hồ sơ khai QTT TNCN Tờ khai số 05/KK-TNCN và các Phụ lục số 05-1/BK-TNCN, 05-2/BK-TNCN, 05-3/BK-TNCN kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Trường hợp Phần mềm kê khai đã tích hợp mẫu biểu theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì khai theo Tờ khai số 05/QTT-TNCN và các Phụ lục 05-1/BK-QTT-TNCN, 05-2/BK-QTT-TNCN,05-3/BK-QTT-TNCN kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Giảm trừ gia cảnh (GTGC) đối với người phụ thuộc (NPT): NPT đã đăng ký và có đầy đủ hồ sơ chứng minh NPT theo quy định tại điểm g Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì được tính GTGC trong năm 2015, kể cả trường hợp NPT chưa được CQT cấp mã số thuế (MST). TCTTN có trách nhiệm khai kê khai đầy đủ 100% NPT đã tính giảm trừ trong năm 2015 vào Phụ lục bảng kê 05-3/BK-TNCN. Đối với những NPT đã được cấp MST thì chỉ cần khai thông tin tại các chỉ tiêu [06] “STT”, [07] “Họ và tên người nộp thuế”, [08] “MST của người nộp thuế”, [09] “Họ và tên người phụ thuộc”, [11] “MST của người phụ thuộc”, [14] “Quan hệ với người nộp thuế”, [21] “Thời gian tính giảm trừ từ tháng”, [22] “Thời gian tính giảm trừ đến tháng”. 4. Thực hiện QTT TNCN TCTTN thông báo cho các đối tượng là cá nhân cư trú có thu nhập từ TLTC thuộc diện ủy quyền cho TCTTN để cá nhân lập uỷ quyền QTT theo mẫu 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC gửi TCTTN. TCTTN chỉ quyết toán thay cho cá nhân đối với khoản thu nhập từ TLTC do chính TCTTN chi trả. Các trường hợp thuộc diện ủy quyền QTT TNCN: - Cá nhân chỉ có thu nhập từ TLTC ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một TCTTN và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền QTT, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. - Cá nhân có thu nhập từ TLTC ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một TCTTN, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng/tháng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% hoặc có thu nhập từ kinh doanh, từ cho thuê tài sản đã nộp thuế theo phương pháp khoán quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC. - Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ một TCTTN đến TCTTN mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy quyền QTT TNCN thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và QTT TNCN thay cho người lao động. Các bước thực hiện QTT TNCN: 4.1. Cập nhật mã số thuế của các cá nhân. 4.2. Cài đặt phần mềm hỗ trợ khai QTT TNCN: Truy cập trang thông tin điện tử http://www.gdt.gov.vn/wps/portal/home/hotrokekhai, http://www.kekhaithue.gdt.gov.vn để tải phần mềm hỗ trợ kê khai (phiên bản HTKK 3.3.5, iHTKK 3.1.6, iTaxviewer 1.1.3 hoặc mới hơn). 4.3. Nhập dữ liệu vào các phụ lục bảng kê trước, dữ liệu từ phụ lục tự động kết chuyển sang tờ khai QTT TNCN. 4.4. Kết xuất dữ liệu ra file Excel để lưu tại TCTTN, kết xuất dữ liệu ra file XML để gửi CQT. 4.5. Gửi hồ sơ QTT TNCN: - Đối với TCTTN khai thuế điện tử: Sử dụng phần mềm kê khai điện tử (phiên bản iHTKK 3.1.6 hoặc mới hơn), truy cập vào trang: http://www.kekhaithue.gdt.gov.vn để gửi file dữ liệu. Trường hợp sử dụng dịch vụ TVAN thực hiện gửi file dữ liệu thông qua các nhà cung cấp dịch vụ, không phải gửi hồ sơ QTT bản giấy. - Đối với TCTTN chưa khai thuế điện tử: Hồ sơ QTT TNCN gồm file dữ liệu (XML), hồ sơ QTT TNCN bản giấy có ký tên, đóng dấu. + Gửi file dữ liệu QTT đến CQT theo một trong các hình thức: Gửi file dữ liệu trên trang thông tin điện tử http://www.tncnonline.com.vn hoặc ghi file dữ liệu vào USB gửi trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc địa điểm nhận QTT TNCN của CQT trực tiếp quản lý. + Gửi hồ sơ QTT bản giấy đến CQT trực tiếp quản lý. TCTTN phải đóng trang bìa tệp vào hồ sơ bản giấy, file dữ liệu phải gửi đến trước hoặc đồng thời với bản giấy. 4.6. Theo dõi kết quả gửi file dữ liệu: + Tại trang http://www.nhantokhai.gdt.gov.vn đối với TCTTN khai thuế điện tử. + Tại trang http://www.tncnonline.com.vn đối với TCTTN chưa khai thuế điện tử. 5. Thời hạn nộp hồ sơ khai QTT TNCN - Thời hạn nộp hồ sơ QTT TNCN chậm nhất là ngày 30/03/2016. II. ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CÓ THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG 1. Các trường hợp cá nhân trực tiếp QTT TNCN với CQT Ø Có số thuế phải nộp thêm; Ø Có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; Trừ các trường hợp sau: - Cá nhân thuộc diện uỷ quyền và đã uỷ quyền QTT TNCN cho TCTTN quyết toán thay. - Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động thì không phải QTT TNCN đối với phần thu nhập này. 2. Nơi nộp hồ sơ QTT TNCN - Tại Cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm: Áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ TLTC trực tiếp khai thuế với CQT. - Tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế trực tiếp quản lý TCTTN: Áp dụng đối với cá nhân đã tính GTGC cho bản thân tại một TCTTN. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và đã tính GTGC cho bản thân tại TCTTN cuối cùng thì nộp hồ sơ QTT TNCN tại CQT quản lý TCTTN cuối cùng, trường hợp không tính GTGC cho bản thân tại TCTTN cuối cùng thì nộp hồ sơ QTT TNCN tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú). - Tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú): Áp dụng đối với: + Cá nhân chưa tính GTGC cho bản thân ở bất cứ TCTTN nào. + Cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi chưa được TCTTN khấu trừ hoặc đã được TCTTN khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10%. + Cá nhân trong năm có thu nhập từ TLTC tại một hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại TCTTN nào. 3. Hồ sơ QTT TNCN - Tờ khai mẫu số 09/KK-TNCN, Phụ lục mẫu số 09-1/PL-TNCN, Phụ lục 09-3/PL-TNCN (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh) kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Trường hợp Phần mềm kê khai đã tích hợp mẫu biểu theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì khai theo Tờ khai số 02/QTT-TNCN và Phụ lục 02-1/BK-QTT-TNCN. - Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã tạm nộp ở nước ngoài (nếu có). - Bản chụp các hoá đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp quỹ khuyến học, từ thiện, nhân đạo và các tài liệu khác (nếu có). Cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản chụp. 4. Cá nhân QTT TNCN thực hiện các bước sau 4.1. Cài đặt phần mềm hỗ trợ khai QTT TNCN: Truy cập trang thông tin điện tử http://www.gdt.gov.vn/wps/portal/home/hotrokekhai để tải phần mềm hỗ trợ kê khai HTKK (phiên bản HTKK 3.3.5 hoặc mới hơn). 4.2. Khai quyết toán thuế: Nhập dữ liệu vào các phụ lục bảng kê trước, dữ liệu từ phụ lục tự động kết chuyển sang tờ khai QTT. 4.3. Kết xuất dữ liệu ra file XML để gửi CQT theo một trong các hình thức: Ø Qua trang thông tin điện tử http://www.tncnonline.com.vn; Ø Ghi vào USB gửi trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc địa điểm nhận hồ sơ QTT TNCN của CQT. File dữ liệu phải gửi đến trước hoặc đồng thời với bản giấy. 4.4. Gửi hồ sơ QTT TNCN (bản giấy): Cá nhân chuẩn bị hồ sơ QTT TNCN bản giấy, đóng trang bìa tệp, ký tên và gửi trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc địa điểm nhận hồ sơ QTT TNCN của CQT. 5. Thời hạn nộp hồ sơ khai QTT TNCN - Thời hạn nộp hồ sơ QTT TNCN chậm nhất là ngày là ngày 30/03/2016, trừ trường hợp cá nhân có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế. III. Xử phạt VPHC đối với hành vi nộp hồ sơ QTT TNCN quá thời hạn quy định: a) Từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ: Phạt cảnh cáo. b) Từ 01 ngày đến 10 ngày: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 1.000.000 đồng. c) Từ trên 10 ngày đến 20 ngày: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng. d) Từ trên 20 ngày đến 30 ngày: Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng. e) Từ trên 30 ngày đến 40 ngày: Phạt tiền từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng. f) Từ trên 40 ngày đến 90 ngày hoặc quá 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Lưu ý: Ø Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ QTT TNCN cần sớm kê khai, nộp hồ sơ sớm trước thời hạn 30/03/2016, tránh nộp hồ sơ vào những ngày cuối thời hạn, dễ dẫn đến tình trạng mạng quá tải hay ùn tắc, chờ đợi, mất thời gian nộp hồ sơ của NNT, đối với cá nhân nộp hồ sơ hoàn thuế TNCN không bị khống chế thời hạn nên nộp hồ sơ sau ngày 30/3/2016. Ø Tổ chức, cá nhân nộp tiền thuế bằng phương thức điện tử, tiền mặt hoặc chuyển khoản vào Kho bạc nhà nước hoặc các ngân hàng ủy nhiệm thu của Kho bạc nhà nước. Để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho NNT thực hiện TTHC thuế, Cục Thuế TP Hà Nội kính đề nghị các tổ chức, doanh nghiệp phối hợp, hướng dẫn người lao động thuộc đối tượng phải tự QTT TNCN năm 2015 tại Cục Thuế TP Hà Nội thực hiện nộp hồ sơ tại đơn vị và liên hệ với cán bộ quản lý thuế trực tiếp để được hỗ trợ nhận hồ sơ QTT TNCN. 2.- Thuế TNDN MỘT SỐ ĐIỂM LƯU Ý KHI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP NĂM 2015 I. MỘT SỐ ĐIỂM MỚI CHÍNH SÁCH THUẾ TNDN: 1. Về thời điểm xác định doanh thu để tính thuế TNDN ü Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua. ü Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp cụ thể), Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi). 2. Về bù trừ lỗ, chuyển lỗ Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác), sau khi bù trừ vẫn còn lỗ thì tiếp tục được chuyển sang các năm tiếp theo trong thời hạn chuyển lỗ theo quy định. 3. Về các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNDN 3.1. Nguyên tắc: Ø Liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Ø Có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. Ø Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT). 3.2. Một số trường hợp cụ thể: - Chi khấu hao TSCĐ theo đúng quy định của Bộ Tài chính Bổ sung TSCĐ của doanh nghiệp phục vụ cho người lao động và để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp bao gồm: thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong các công trình phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp; cơ sở vật chất, máy, thiết bị là TSCĐ dùng để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp. - Chi trả tiền thuê tài sản của cá nhân: Hồ sơ gồm hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản. + Trường hợp tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận DN nộp thuế thay cho cá nhân thì phải có thêm chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân. + Trường hợp tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và DN nộp thuế thay cho cá nhân thì DN được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân. - Chi trang phục cho người lao động Nếu chi bằng hiện vật thì phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định. Nếu chi bằng tiền hoặc cả bằng tiền và hiện vật thì chỉ khống chế mức chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, chi bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định. - Chi trả tiền điện, tiền nước Doanh nghiệp không phải lập bảng kê (mẫu số 02/TNDN). 4. Về thuế suất thuế TNDN - Thuế suất phổ thông 22%; - Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có tổng doanh thu của năm 2014 không quá 20 tỷ đồng (hoặc bình quân tháng năm 2014 không quá 1,67 tỷ đồng đối với trường hợp hoạt động không đủ 12 tháng) được áp dụng thuế suất 20%. - Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam từ 32% đến 50%. II. KHAI QTT TNDN NĂM 2015: 1. Đối tượng phải khai QTT TNDN theo năm: - Tổ chức, doanh nghiệp (NNT) thuộc diện nộp thuế TNDN có trách nhiệm khai QTT TNDN theo năm dương lịch hoặc năm tài chính (nếu năm tài chính khác năm dương lịch). Trường hợp NNT tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm. - NNT nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế TNDN không phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TNDN thì thực hiện kê khai thuế TNDN theo từng lần phát sinh theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC, NNT không phải khai quyết toán năm. 2. Hồ sơ khai QTT TNDN theo năm: NNT tải phần mềm khai thuế (phiên bản HTKK 3.3.5 hoặc mới hơn) trên trang http://www.gdt.gov.vn/wps/portal/home/hotrokekhai. Hồ sơ QTT TNDN bao gồm: 2.1. Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC. NNT nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ khai quyết toán thuế TNDN năm theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC. 2.2. Báo cáo tài chính năm. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; Tổ chức tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài; Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán; Các doanh nghiệp, tổ chức khác bắt buộc phải kiểm toán theo quy định của pháp luật có liên quan thì phải nộp Báo cáo kiểm toán đính kèm. 2.3. Một hoặc một số phụ lục (nếu có): - Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN, mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. - Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. - Các Phụ lục về ưu đãi về thuế TNDN: Mẫu số 03-3A/TNDN, 03-3B/TNDN, 03-3C/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. - Phụ lục số thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu số 03-4/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. - Phụ lục thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03-5/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC. - Phụ lục báo cáo trích, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ theo mẫu số 03-6/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. - Phụ lục thông tin về giao dịch liên kết theo mẫu 03-7/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. - Phụ lục tính nộp thuế TNDN của doanh nghiệp có các đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc ở tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính theo mẫu số 03-8/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. 2.4. Các tài liệu khác (nếu có). 3. Nơi nộp hồ sơ QTT TNDN: - NNT thực hiện nộp hồ sơ QTT TNDN cho CQT trực tiếp quản lý. - NNT có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ QTT TNDN cho CQT trực tiếp quản lý đơn vị trực thuộc. - NNT có đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì NNT có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc, đơn vị trực thuộc không phải nộp hồ sơ khai thuế TNDN. - NNT có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì NNT có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc. - Đối với các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty có đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc nếu đã hạch toán được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế thì đơn vị thành viên phải kê khai nộp thuế TNDN với CQT trực tiếp quản lý đơn vị thành viên. 4. Thời hạn quyết toán Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2015 chậm nhất là ngày 30/03/2016 đối với doanh nghiệp có năm tài chính theo năm dương lịch, hoặc trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính đối với doanh nghiệp có năm tài chính khác năm dương lịch. III. Xử phạt VPHC đối với hành vi nộp hồ sơ QTT TNDN quá thời hạn quy định: Ø Từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ: Phạt cảnh cáo. Ø Từ 01 ngày đến 10 ngày: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Ø Từ trên 10 ngày đến 20 ngày: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Ø Từ trên 20 ngày đến 30 ngày: Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ø Từ trên 30 ngày đến 40 ngày: Phạt tiền từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Ø Từ trên 40 ngày đến 90 ngày hoặc quá 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Lưu ý: - Tổ chức, doanh nghiệp cần sớm kê khai, nộp hồ sơ QTT TNDN sớm, tránh nộp hồ sơ vào những ngày cuối thời hạn, dễ dẫn đến tình trạng mạng quá tải hay ùn tắc, chờ đợi, mất thời gian nộp hồ sơ của NNT. - Để đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế GTGT và hạch toán chi phí khi xác định thu nhập tính thuế TNDN theo quy định, đề nghị NNT thực hiện thông báo số tài khoản mở tại các tổ chức tín dụng với CQT trực tiếp quản lý trong 10 ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi. 3.- XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THANH TRA THUẾ, KIỂM TRA THUẾ 1. Nguyên tắc xây dựng kế hoạch: - Theo phân tích thông tin rủi ro của Người nộp thuế do cơ quan Thuế thực hiện trên ứng dụng TPR. - Theo chuyên đề, định hướng hàng năm của Tổng cục Thuế. - Thanh tra, kiểm tra đột xuất như: Thanh tra các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế theo tố cáo hoặc theo yêu cầu của các cơ quan chức năng; các doanh nghiệp chuyển đổi, cổ phần hoá; doanh nghiệp giải thể phá sản, …, các doanh nghiệp theo yêu cầu công tác quản lý thuế được phê duyệt của Thủ trưởng cơ quan Thuế. Đảm bảo nguyên tắc tránh chồng chéo, trùng lắp với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan Thuế cấp trên, của Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Bộ Tài chính. 2. Phương pháp lập kế hoạch: Cơ quan Thuế sử dụng ứng dụng “Phân tích thông tin rủi ro của Người nộp thuế - TPR”, thực hiện theo Quy trình phân tích, đánh giá thông tin rủi ro Người nộp thuế phục vụ công tác lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế ban hành kèm theo Quyết định số 2176/QĐ-TCT ngày 10/11/2015 của Tổng cục Thuế. 3. Tiêu chí lựa chọn: Lựa chọn ngẫu nhiên các doanh nghiệp theo điểm rủi ro, trong đó ưu tiên lựa chọn: - Các doanh nghiệp vi phạm thực hiện nghĩa vụ thuế: Chậm khai thuế; Khai thiếu thuế; Nợ đọng thuế; vi phạm về sử dụng hóa đơn chứng từ, … - Các doanh nghiệp có hoạt động liên kết; doanh nghiệp lỗ có dấu hiệu chuyển giá; Doanh nghiệp Thương mại điện tử. - Các doanh nghiệp được hưởng ưu đãi miễn giảm thuế; Các doanh nghiệp có cơ chế đặc thù như: Dự án nhà ở xã hội; Chuyển nhượng cổ phần; chuyển nhượng dự án. - Các doanh nghiệp được hoàn thuế. - Các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu mặt hàng có rủi ro về giá bán như: Kinh doanh xăng dầu, Ô tô, sắt thép, kinh doanh sữa,… - Các doanh nghiệp thuộc ngành nghề, lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát sinh rủi ro lớn như: Bán hàng đa cấp; Kinh doanh vận tải taxi; Ăn uống cao cấp; kinh doanh massage, karaoke, ... - Các doanh nghiệp nhiều năm chưa được thanh tra. 4.- CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ 1. Các trường hợp bị cưỡng chế nợ thuế: - Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế đã quá 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, hết thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản. - Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế có thời hạn thi hành nhiều hơn 10 (mười) ngày mà Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế (trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế”. 2. Các biện pháp cưỡng chế: a) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản. b) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập. c) Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng. d) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật để thu tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước. đ) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ. e) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề”. 3. Nguyên tắc áp dụng biện pháp cưỡng chế: Việc áp dụng biện pháp cưỡng chế tiếp theo được thực hiện khi không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế trước đó hoặc đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế trước đó nhưng chưa thu đủ tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế theo quyết định hành chính thuế; trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập thì chỉ áp dụng đối với Người nộp thuế là cá nhân. 4. Xuất lẻ Hóa đơn: Trường hợp Người nộp thuế đang bị áp dụng biện pháp cưỡng chế “Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng”, nếu Người nộp thuế có nhu cầu xuất hóa đơn để có nguồn thanh toán tiền lương công nhân, thanh toán các khoản chi phí, đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục thì Người nộp thuế có Văn bản gửi Cơ quan Thuế đề nghị xuất lẻ Hóa đơn. Trong Văn bản Người nộp thuế cam kết nộp toàn bộ số tiền thuế phát sinh cho Hóa đơn xuất lẻ đó và kế hoạch nộp tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp còn nợ vào Ngân sách Nhà nước (Các Hóa đơn đề nghị xuất lẻ là các hóa đơn của Người nộp thuế đang bị áp dụng biện pháp cưỡng chế “Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng”). Cụ thể: Người nộp thuế thuộc trường hợp bị cưỡng chế, Cơ quan Thuế sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế “Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản” trong thời hạn 30 ngày đối với tất cả các tài khoản của Người nộp thuế ở tất cả các Ngân hàng, Kho bạc, Tổ chức tín dụng,… nơi Người nộp thuế mở tài khoản. Hết thời hạn cưỡng chế bằng biện pháp “Trích tiền từ tài khoản…” mà vẫn không thu đủ số tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp thì Cơ quan Thuế thực hiện áp dụng biện pháp Cưỡng chế “Thông hóa đơn không còn giá trị sử dụng” đối với các Tổ chức và áp dụng biện pháp “Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập” đối với cá nhân. Đối với biện pháp Cưỡng chế “Thông hóa đơn không còn giá trị sử dụng”, Cơ quan Thuế sẽ không tiếp nhận Thông báo phát hành hóa đơn và thực hiện thông báo không còn giá trị sử dụng đối với toàn bộ hóa đơn Người nộp thuế chưa sử dụng đến ngày áp dụng biện pháp này trong thời hạn 01 (một) năm. Trong thời hạn Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp “Thông hóa đơn không còn giá trị sử dụng” có hiệu lực, nếu Người nộp thuế có nhu cầu xuất lẻ Hóa đơn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, Người nộp thuế gửi Văn bản đến Cơ quan Thuế để được xem xét. Hết thời hạn Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp “Thông hóa đơn không còn giá trị sử dụng” mà vẫn không thu đủ số tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp thì Cơ quan Thuế xem xét thực hiện áp dụng biện pháp cưỡng chế tiếp theo. 5. Công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng: Hàng tháng, Cục Thuế TP Hà Nội thực hiện đăng tải công khai danh sách Người nộp thuế nợ tiền thuế, phí, tiền thuê đất trên website của Cục Thuế TP Hà Nội (http://hanoi.gdt.gov.vn), đồng thời phối hợp với các cơ quan báo đài Trung ương và địa phương (khoảng 50 đơn vị) để đăng tin. Các Quyết định cưỡng chế nợ thuế bằng biện pháp thông báo hoá đơn không còn giá trị sử dụng được đăng tải trên website của Cục Thuế TP Hà Nội (http://hanoi.gdt.gov.vn/wps/portal/qdcchd), website của Tổng cục Thuế (http://www.gdt.gov.vn/wps/portal/home/qdcchd1) ngay khi được ban hành. Tài liệu theo Cục Thuế Hà Nội
Hướng dẫn mới nhất về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp 2015
>>> Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN 2015 >>> Một số vấn đề lưu ý khi lập báo cáo tài chính, quyết toán thuế TNDN năm 2015 Chỉ còn hơn nửa tháng là đến kỳ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp 2015. Các chính sách thuế liên tục thay đổi, vậy quyết toán thuế TNDN năm 2015 có gì mới? Cần phải lưu ý những gì? Mời các bạn xem bài viết hướng dẫn bên dưới. 1/ Danh mục văn bản pháp luật áp dụng - Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008. - Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013. - Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014. - Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. - Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định về thuế. - Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế. - Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư - Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. - Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế. - Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP. - Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế. - Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC. 2/ Hướng dẫn khai quyết toán thuế TNDN * Đối với doanh nghiệp nộp thuế TNDN theo phương pháp doanh thu trừ chi phí: Khai quyết toán thuế TNDN bao gồm: khai quyết toán thuế TNDN năm và khai quyết toán thuế TNDN đến thời điểm có quyết định về việc DN thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình DN (trừ trường hợp chuyển đổi loại hình DN mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của DN trước khi chuyển đổi), giải thể, chấm dứt hoạt động. Các DN lập và gửi hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2015 chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp DN có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc. Trường hợp DN có đơn vị trực thuộc, hạch toán phụ thuộc thì DN có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc (riêng đối với các chi nhánh sản xuất hạch toán phụ thuộc ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính thì DN nơi đóng trụ sở chính có trách nhiệm gửi cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính và cơ quan thuế quản lý cơ sở sản xuất phụ thuộc mẫu số 03-8/TNDN ban hành kèm Thông tư 156/2013/TT-BTC). Số thuế TNDN còn phải nộp = số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán – số thuế đã tạm nộp tại trụ sở chính và tạm nộp tại nơi có cơ sở sản xuất phụ thuộc. Hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN bao gồm: - Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC. - Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định về việc DN thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình DN, giải thể, chấm dứt hoạt động. - Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC (tùy theo thực tế phát sinh của người nộp thuế): + Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN, mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN. + Phụ lục chuyển lổ theo mẫu số 03-2/TNDN. + Các Phụ lục về ưu đãi thuế TNDN: i. Mẫu số 03-3A/TNDN: thuế TNDN được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm, dự án đầu tư mới. ii. Mẫu số 03-3B/TNDN: thuế TNDN được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất (đầu tư mở rộng). iii. Mẫu số 03-3C/TNDN: thuế TNDN được ưu đãi đối với DN sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc DN hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ. + Phụ lục số thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu số 03-4/TNDN. + Phụ lục thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03-5/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC. + Phụ lục báo cáo trích, sử dụng quỹ khoa học công nghệ (nếu có) theo mẫu số 03-6/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. + Phụ lục thông tin về giao dịch liên kết (nếu có) theo mẫu 03-7/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. + Phụ lục tính nộp thuế TNDN của DN có các đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có) theo mẫu số 03-8/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. + Trường hợp DN có dự án đầu tư ở nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu trên, DN phải bổ sung các hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thuế TNDN. + Đối với DN phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Kết thúc năm tính thuế, DN làm thủ tục quyết toán thuế TNDN cho toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản đã tạm nộp thuế TNDN theo quý hoặc theo từng lần phát sinh. * Đối với DN nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu - Đối tượng: Đơn vị sự nghiệp, DN nộp thuế theo phương pháp trực tiếp không xác định được chi phí, thu nhập và các tổ chức không phải là DN thuộc trường hợp nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định pháp luật về thuế TNDN khai quyết tóan thuế TNDN năm theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC. - Trường hợp DN, tổ chức thuộc trường hợp nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định pháp luật về thuế TNDN không phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TNDN thì thực hiện kê khai thuế TNDN theo từng lần phát sinh theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC, DN không phải khai quyết toán năm. 3/ Lưu ý về thủ tục thực hiện ưu đãi thuế * Đối với DN thành lập trước 01/7/2015 - DN tự xác định các điều kiện được ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế. - Đối với DN mới thành lập từ dự án đầu tư trong nước thuộc diện được ưu đãi thuế TNDN có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì hồ sơ để xác định dự án đầu tư là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Trường hợp DN thành lập mới từ dự án đầu tư mà dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng Việt Nam đến dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư theo mẫu tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh. * Đối với DN thành lập từ ngày 01/7/2015 Thực hiện theo Luật đầu tư 2014 có hiệu lực từ 01/7/2015. 4/ Báo cái tài chính (BCTC) - DN mở sổ sách kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán DN. BCTC năm của DN gồm các biểu mẫu sau: + Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01-DN. + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02-DN. + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DN + Bản thuyết minh BCT: Mẫu số B09-DN. - DN nhỏ và vừa mở sổ sách kế toán theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC và Thông tư 138/2011/TT-BTC gồm các biểu mẫu sau: >>> DN nào được xem là DN vừa và nhỏ? + Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01-DNN. + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02-DNN. + Bản thuyết minh BCTC: Mẫu số B09-DNN. BCTC gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau: + Bảng cân đối tài khoản: Mẫu số F01-DNN. Báo cáo không bắt byộc mà khuyến khích lập: + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DNN. Lưu ý: Đối với các DN mà BCTC phải được kiểm toán theo Khoản 1, 2, 3 Điều 15 Nghị định 17/2012/NĐ-CP thì khi nộp BCTC phải được kiểm toán theo quy định. Bao gồm các DN sau: + DN có vốn đầu tư nước ngoài. + Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng 2010, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. + Tổ chức tài chính, DN bảo hiểm, DN tái bảo hiểm, DN môi giới bảo hiểm, chi nhánh DN bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài. + Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán. + Các DN, tổ chức khác bắt buộc phải kiểm toán theo quy định pháp luật có liên quan. + DN, tổ chức phải được DN kiểm toán, chi nhánh DN kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán. + DN nhà nước, trừ DN nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định pháp luật phải được kiểm toán đối với BCTC hàng năm. + DN, tổ chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước, trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. + DN, tổ chức mà các tập đoàn, tổng công ty nhà nước nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài chính phải được kiểm toán đối với BCTC hàng năm. + DN mà các tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài chính phải được kiểm toán đối với BCTC hàng năm. + DN kiểm toán, chi nhánh DN kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải được kiểm toán đối với BCTC hàng năm. - Hình thức nộp BCTC được kiểm toán: Tiếp nhận BCTC đính kèm báo cáo kiểm toán trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc qua đường bưu chính: + Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN nhưng không có BCTC thì cơ quan thuế không tiếp nhận hồ sơ. + Trường hợp người nộp thuế là đối tượng bắt buộc phải kiểm tóan BCTC, khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN cho cơ quan thuế, có BCTC nhưng không đính kèm Báo cáo kiểm tóan thì cơ quan thuế không tiếp nhận hồ sơ, đồng thời có văn bản thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế tóan, kiểm toán độc lập và xử phạt theo quy định pháp luật. + Trường hợp quá thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế mới nộp hồ sơ khai thuế thì bị xử phạt theo Thông tư 166/2013/TT-BTC về hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định. Tiếp nhận BCTC đính kèm báo cáo kiểm toán qua mạng: Tổng Cục Thuế sẽ nâng cấp Cổng thông tin điện tử (ứng dụng khai thuế qua mạng) trước thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2015 để hỗ trợ người nộp thuế là đối tượng bắt buộc phải kiểm tóan BCTC, khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN thì gửi được bản scan Báo cáo kiểm toán qua mạng. 5/ Lưu ý chính sách có hiệu lực từ 01/01/2016 * Áp dụng thuế suất thuế TNDN: - Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp DN thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%. - DN thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế áp dụng thuế suất 20%, kể từ ngày 01/01/2016 chuyển sang áp dụng thuế suất 17%. - Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng thuế suất ưu đãi 20% trong suốt thời gian hoạt động, kể từ ngày 01/01/2016 chuyển sang áp dụng thuế suất 17%. * Quy định địa bàn ưu đãi thuế: >>> 55 khu vực được hưởng ưu đãi đầu tư
Công văn 2665/CT-TTHT hướng dẫn các việc DN cần thực hiện và báo cáo thuế đầu năm 2016
Đang tìm quy định hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp 2015 thì thấy có Công văn 2665/CT-TTHT ngày 25/12/2015 của Cục thuế tỉnh Long An. Mặc dù không phải Cục thuế nơi mình làm việc nhưng thôi xài tạm. Tại Công văn này có một số nội dung: I. Các báo cáo phải nộp cho kỳ tính thuế năm 2015 1. Thuế GTGT: Người nộp thuế không phải thực hiện quyết toán thuế GTGT theo năm quy định. 2. Khai quyết toán thuế TNDN - Hướng dẫn áp dụng đối với doanh nghiệp nộp thuế TNDN theo phương pháp doanh thu trừ chi phí. - Hướng dẫn áp dụng đối với doanh nghiệp nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu. - Một số lưu ý về thủ tục thực hiện ưu đãi thuế. 3. Báo cáo tài chính 4. Khai quyết toán thuế TNCN 5. Khai quyết toán thuế tài nguyên. 6. Quyết toán thuế khấu trừ của nhà thầu nước ngoài II. Các công việc thực hiện cho năm 2016 1. Khai thuế môn bài năm 2016 2. Khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2016 3. Các đăng ký đầu năm cho năm tài chính 2016 III. Lưu ý chính sách có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 1. Áp dụng thuế suất thuế TNDN 2. Quy định địa bàn ưu đãi thuế 3. Hiệu lực thi hành Thông tư hướng dẫn về thuế tài nguyên 4. Hiệu lực thi hành Thông tư hướng dẫn về thuế tiêu thụ đặc biệt 5. Hoàn thuế GTGT Xem thêm tại Công văn 2665/CT-TTHT ngày 25/12/2015 của Cục thuế Long An tại file đính kèm.
Re:ĐIỂM TIN TUẦN QUA (09/03 - 14/03/2015)
Điểm tin các sự kiện nổi bật đầu tháng 03/2015 Từ đầu tháng 03 đến nay, nhiều thông tin mới về tiền lương, lao động, chính sách thuế,thương mại…được cập nhật. Sau đây, Dân Luật điểm lại các thông tin nổi bật đó với các nội dung chính như sau: 1/ Bình ổn giá một số mặt hàng nông nghiệp Từ ngày 20/04/2015, sẽ thực hiện bình ổn giá đối với một số loại mặt hàng nông nghiệp sau: - Phân bón: Phân đạm urê có hàm lượng Nitơ từ 46% trở lên; Phân NPK có tổng hàm lượng các chất dinh dưỡng Nitơ tổng số, lân hữu hiệu, kali hữu hiệu từ 18% trở lên. - Thuốc bảo vệ thực vật: Thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ có chứa các hoạt chất như Fenobucarb, Isoprothiolane, Glyphosate…với hàm lượng theo quy định. - Vac-xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm: vac-xin lở mồm long móng, tai xanh, cúm gia cầm... - Muối thô, muối tinh, muối iốt. - Thóc, gạo tẻ. Nội dung trên được quy định chi tiết tại Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BNNPTNT-BTC. 2/ Cơ sở, tổ chức sử dụng máy photocopy màu phải đăng ký Đó là quy định tại Thông tư 03/2015/TT-BTTTT Quy định chi tiết và hướng dẫn Nghị định 60/2014/NĐ-CP quy định về hoạt động in. Cụ thể: Trước khi sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu, cơ sở, tổ chức phải đăng ký máy với Sở Thông tin và Truyền thông sở tại. Hồ sơ đăng ký gồm: - Đơn đăng ký sử dụng máy theo mẫu quy định. - Bản sao có bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực nếu gửi bằng đường bưu chính, chuyển phát giấy phép nhập khẩu máy do Cục Xuất bản, In và Phát hành cấp; giấy tờ đảm bảo tư cách pháp nhân của cơ quan, tổ chức đăng ký sử dụng máy; hợp đồng và hóa đơn mua máy hoặc chứng từ thuê mua máy. - Đơn đề nghị chuyển nhượng (đối với máy đã đăng ký sử dụng) có xác nhận của Sở Thông tin và Truyền thông nơi đã đăng ký máy đó. Thông tư này có hiệu lực từ 01/05/2015. 3/ Chế độ dành cho cán bộ nghỉ hưu trước tuổi Theo Nghị định 26/2015/NĐ-CP, cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên, nếu có đơn tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi gửi cơ quan quản lý cán bộ thì được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi. Ngoài ra, còn được hưởng thêm các chế độ sau: - Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi. - Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho tổng số 20 năm đầu công tác, có đóng BHXH; từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương. - Nâng bậc lương hoặc nâng ngạch nếu đủ điều kiện về thời gian giữ bậc lương, kết quả hoàn thành nhiệm vụ, kỷ luật … Tiền lương tháng để tính trợ cấp được xác định bằng bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu, bao gồm: Mức lương chức vụ hoặc mức lương theo ngạch, bậc; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, mức chênh lệch bảo lưu lương, phụ cấp công tác đảng (nếu có). Nghị định này có hiệu lực từ 01/05/2015. Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này được thực hiện kể từ 01/01/2015. 4/ Giải đáp vướng mắc thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thuế Vừa qua, Tổng Cục Thuế ban hành Công văn 755/TCT-KK giải đáp vướng mắc về thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thuế. Cụ thể: Trường hợp quy định về thời hạn đăng ký thuế đối với bên Việt Nam nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài và thời hạn thay đổi thông tin đăng ký thuế tại Thông tư 156/2013/TT-BTC và Thông tư 80/2012/TT-BTC có sai khác với Luật Quản lý thuế thì thực hiện như sau: - Về thời hạn đăng ký thuế đối với bên Việt Nam nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài là trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay. - Về thời hạn thay đổi thông tin đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi thông tin. 6/ Thí điểm đăng ký bảo hiểm xã hội qua mạng Từ 01/05/2015, sẽ thí điểm đăng ký bảo hiểm xã hội qua mạng theo Quyết định 08/2015/QĐ-TTg. Theo đó, người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội qua mạng phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Có chứng thư số còn hiệu lực do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp theo quy định. - Có khả năng truy cập, sử dụng mạng Internet. - Có địa chỉ thư điện tử liên lạc ổn định và đăng ký với Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Người sử dụng lao động được lựa chọn giao dịch thông qua: Cổng thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc Cổng giao dịch điện tử của Tổ chức I-VAN. 7/ Hướng dẫn mới về thuế GTGT, hóa đơn Vừa qua, Bộ Tài Chính ban hành Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế GTGT và hóa đơn có hiệu lực từ 01/01/2015. Theo đó, có một số điểm mới như sau: - Chuyển mặt hàng phân bón, thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp từ đối tượng chịu thuế suất 5% và tàu đánh bắt xa bờ từ đối tượng chịu thuế suất 10% sang đối tượng không chịu thuế. - Hướng dẫn không áp dụng mức thuế suất 0% đối với thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu. - Tiền chậm nộp được tính theo mức 0,05% số tiền thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp. Đối với các khoản tiền thuế khai thiếu của kỳ thuế phát sinh trước ngày 01/01/2015 nhưng sau ngày 01/01/2015, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc người nộp thuế tự phát hiện thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu cho toàn bộ thời gian chậm nộp. - Hướng dẫn cụ thể trường hợp không xuất hóa đơn đối với hàng hóa tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh …. Xem chi tiết hướng dẫn tại Công văn 767/TCT-CS ngày 05/03/2015. 8/ Hà Nội: Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN 2014 Nhằm đảm bảo thống nhất trong việc thực hiện quyết toán thuế TNCN 2014, vừa qua Cục Thuế Hà Nội ban hành Công văn 7850/CT-TNCN và 7851/CT-TNCN hướng dẫn quyết toán thuế 2014. Theo đó, có một số điểm cần lưu ý như sau: i. Về thu nhập chịu thuế: Bổ sung: khoản thu nhập không tính vào thu nhập chịu thuế: khoản lợi ích về nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng, cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động. ii.Các trường hợp khai quyết toán thuế TNCN năm 2014: - Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có uỷ quyền. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập trong năm 2014 thì không phải khai QTT TNCN. Bổ sung: trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thực hiện QTT TNCN, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo Mẫu 25/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động. - Bổ sung: các trường hợp sau cá nhân không phải QTT TNCN với cơ quan thuế: + Cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán thì không phải quyết toán thuế. + Cá nhân là đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp đã được TCTTN khấu trừ thuế TNCN thì không QTT đối với phần thu nhập này. iii. Giảm trừ gia cảnh Năm 2014 mức giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/người/tháng. Người phụ thuộc đã đăng ký và có đầy đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại điểm g, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì được tính giảm trừ gia cảnh trong năm 2014, kể cả trường hợp NPT chưa được cơ quan thuế cấp MST. iv. Hồ sơ quyết toán thuế: Hồ sơ khai QTT TNCN năm 2014 thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b.2, khoản 1; điểm b.2, khoản 2; điểm b.2, khoản 5 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC; Thông tư 119/2014/TT-BTC và Thông tư 151/2014/TT-BTC. v. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế: Sửa đổi nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp cá nhân có thu nhập từ 2 nơi trở lên quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 02 nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau: Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ QTT tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ QTT tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ QTT tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú). vi. Thời hạn nộp QTT TNCN - Tổ chức, cá nhân trả thu nhập và cá nhân thuộc diện khai QTT nộp hồ sơ QTT chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. - Tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động nộp hồ sơ QTT chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động. Cá nhân cư trú là người nước ngoài nộp hồ sơ QTT trước khi xuất cảnh. 9/ Hướng dẫn quyết toán thuế TNDN 2014 Nhằm phục vụ tốt cho việc thực hiện quyết toán thuế TNDN 2014. Sau đây là các nội dung cần lưu ý khi thực hiện quyết toán thuế TNDN 2014: i. Hướng dẫn chung khai quyết toán thuế TNDN Bao gồm khai quyết toán thuế TNDN năm hoặc khai quyết toán thuế TNDN đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động. ii. Hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN 2014 - Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC. - Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động. - Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai (tùy thuộc vào thực tế phát sinh của người nộp thuế): + Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC: * 03-1A/TNDN: dành cho người nộp thuế thuộc các ngành sản xuất, thương mại, dịch vụ. * 03-1B/TNDN: dành cho người nộp thuế thuộc các ngành ngân hàng, tín dụng. * 03-1C/TNDN: dành cho người nộp thuế là các Công ty chứng khoán, Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. + Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu 03-2/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. + Các Phụ lục về ưu đãi thuế TNDN: * Mẫu 03-3A/TNDN: Đối với cơ sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm, dự án đầu tư mới và dự án đầu tư đặc biệt quan trọng. * Mẫu 03-3B/TNDN: Đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất (dự án đầu tư mở rộng). * Mẫu 03-3C/TNDN: Đối với doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc doanh nghiệp hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ. + Phụ lục số thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu 03-4/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. + Phụ lục thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu 03-5/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC. + Phụ lục báo cáo trích, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) theo mẫu 03-6/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. + Phụ lục thông tin về giao dịch liên kết (nếu có) theo mẫu 03-7/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. + Phụ lục tính thuế TNDN của doanh nghiệp có các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc theo mẫu 03-8/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. + Phụ lục bảng phân bổ số thuế TNDN phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương theo mẫu 02-1/TĐ-TNDN ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC. Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư ở nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu trên, doanh nghiệp phải bổsung các hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính về thuế TNDN. Để tải các biểu mẫu trên, bạn vui lòng click vào đây.
Hướng dẫn mới nhất về quyết toán thuế TNDN 2014
Nhằm phục vụ cho các doanh nghiệp thực hiện tốt quyết toán thuế TNDN 2014. Dân Luật cập nhật các thông tin cần thiết hướng dẫn thực hiện quyết toán thuế TNDN 2014 với các nội dung sau: 1/ Danh mục văn bản pháp luật áp dụng - Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008. - Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013. - Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. - Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định về thuế. - Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. - Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế. - Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP. - Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế. 2/ Hướng dẫn chung khai quyết toán thuế TNDN Bao gồm khai quyết toán thuế TNDN năm hoặc khai quyết toán thuế TNDN đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thẻ, chấm dứt hoạt động. 3/ Hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN 2014 Các biểu mẫu sẽ được đính kèm bên dưới bài viết này. Vì vậy, các bạn có thể download các biểu mẫu dưới đây để thực hiện kê khai quyết toán thuế TNDN 2014 nhé. - Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC. - Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thẻ, chấm dứt hoạt động. - Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai (tùy thuộc vào thực tế phát sinh của người nộp thuế): + Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC: * 03-1A/TNDN: dành cho người nộp thuế thuộc các ngành sản xuất, thương mại, dịch vụ * 03-1B/TNDN: Dành cho người nộp thuế thuộc các ngành ngân hàng, tín dụng * 03-1C/TNDN: Dành cho người nộp thuế là các Công ty chứng khoán, Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán + Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu 03-2/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. + Các Phụ lục về ưu đãi thuế TNDN: * Mẫu 03-3A/TNDN: Đối với cơ sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm, dự án đầu tư mới và dự án đầu tư đặc biệt quan trọng * Mẫu 03-3B/TNDN: Đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất (dự án đầu tư mở rộng) * Mẫu 03-3C/TNDN: Đối với doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc doanh nghiệp hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ + Phụ lục số thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu 03-4/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. + Phụ lục thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu 03-5/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC. + Phụ lục báo cáo trích, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) theo mẫu 03-6/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. + Phụ lục thông tin về giao dịch liên kết (nếu có) theo mẫu 03-7/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. + Phụ lục tính thuế TNDN của doanh nghiệp có các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc theo mẫu 03-8/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. + Phụ lục bảng phân bổ số thuế TNDN phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương theo mẫu 02-1/TĐ-TNDN ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC. Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư ở nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu trên, doanh nghiệp phải bồ sung các hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính về thuế TNDN.
Hướng dẫn Quyết toán thuế TNDN năm 2013
Năm 2013, chính sách thuế TNDN được thực hiện theo quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12; Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ về thuế TNDN; Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính về thuế TNDN. Một số nội dung cần lưu ý như sau: I - Về doanh thu tính thuế TNDN: 1. Thời điểm xác định doanh thu tính thuế: - Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau: “Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ. Trường hợp thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế được tính theo thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ. ” - Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/05/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ: “Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.” Căn cứ các quy định nêu trên: Thời điểm lập hóa đơn xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với Dịch vụ là thời điểm hoàn thành cung cấp dịch vụ cho khách hàng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền, trường hợp dịch vụ chưa cung cấp hoặc chưa hoàn thành nhưng doanh nghiệp có thu tiền trước thì thời điểm lập hóa đơn, xác định doanh thu tính thuế TNDN là thời điểm thu tiền. 2. Doanh thu tính thuế TNDN đối với hoạt động kinh doanh BĐS: Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bên bán bàn giao bất động sản cho bên mua, không phụ thuộc việc bên mua đã đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, xác lập quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp doanh nghiệp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là thời điểm thu tiền của khách hàng. Trường hợp trong năm tính thuế doanh nghiệp chưa bàn giao bất động sản cho khách hàng thì doanh thu thu tiền theo tiến độ tạm nộp thuế TNDN không được xác định là doanh thu tính thuế TNDN của năm khi thực hiện kê khai quyết toán thuế TNDN. II - Về chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. - Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: Nguyên tắc xác định các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: Các khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: + Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. + Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. - Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế là các khoản chi không đáp ứng các điều kiện nêu trên và các khoản chi nêu tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC. Tại Thông tư số 123/2012/TT-BTC hướng dẫn về thuế TNDN có quy định 31 khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Theo đó, các đơn vị căn cứ vào quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật để xác định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Một số khoản chi cụ thể cần lưu ý thêm như sau: 1. Chi phí khấu hao tài sản cố định: 1.1. Tài sản cố định được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: - Phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính) - Tài sản cố định phải sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tạo ra doanh thu và thu nhập chịu thuế. - Chi phí khấu hao đối với tài sản cố định được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành. Doanh nghiệp thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao (ví dụ: thông báo lựa chọn thực hiện phương pháp khấu hao đường thẳng...). Hàng năm doanh nghiệp tự quyết định mức trích khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể cả trường hợp khấu hao nhanh (nếu đáp ứng điều kiện). Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm; thiết bị và phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm (không bao gồm nhà xưởng, nhà làm văn phòng) Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định hiện hành: Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ quản lý sử dụng trích khấu hao tài sản cố định. Một số điểm mới của Thông tư số 45/2013/TT-BTC so với Thông tư số 203/2009/TT-BTC : + Về tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu hình: Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên (trước từ 10.000.000 đồng trở lên). Đối với các tài sản cố định doanh nghiệp đang theo dõi, quản lý và trích khấu hao theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC nay không đủ tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản cố định theo quy định nêu trên thì giá trị còn lại của các tài sản này được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thời gian phân bổ không quá 3 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư 45/2013/TT-BTC (ngày 10/06/2013). + Đối với các công trình XD cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng, DN đã hạch toán tăng TSCĐ theo giá tạm tính do chưa thực hiện quyết toán. Khi quyết toán công trình XD cơ bản hoàn thành có sự chênh lệch giữa giá trị tạm tính và giá trị quyết toán, DN phải điều chỉnh lại nguyên giá TSCĐ theo giá trị quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. DN không phải điều chỉnh lại mức chi phí khấu hao đã trích kể từ thời điểm TSCĐ hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng đến thời điểm quyết toán được phê duyệt. 1.2. Trường hợp công trình trên đất như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng kinh doanh phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được xây dựng trên đất thuê, đất mượn của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình (không trực tiếp thuê đất của nhà nước hoặc thuê đất trong khu công nghiệp) doanh nghiệp chỉ được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ theo đúng mức trích khấu hao tài sản cố định quy định hiện hành của Bộ Tài chính đối với các công trình này nếu đáp ứng các điều kiện sau: - Có hợp đồng thuê đất, mượn đất giữa doanh nghiệp với đơn vị có đất và đại diện doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hợp đồng. - Hóa đơn thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn giao kèm theo hợp đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng, quyết toán giá trị công trình xây dựng mang tên, địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp . - Công trình trên đất được quản lý, theo dõi hạch toán theo quy định hiện hành về quản lý tài sản cố định. Trường hợp công trình trên đất như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng kinh doanh phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được xây dựng trên đất thuê, đất mượn của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình (không trực tiếp thuê đất của nhà nước hoặc thuê đất trong khu công nghiệp) không có giấy nhận quyền sở hữu sử dụng, nếu từ năm 2012 thoả mãn các điều kiện nêu trên thì được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. (Văn bản số 6840/BTC-TCT ngày 30/5/2013 của Bộ Tài Chính về trích khâu hao tài sản cố định) 1.3. Đối với tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, … không đáp ứng đủ điều kiện xác định là tài sản cố định theo quy định thì chi phí mua tài sản nêu trên doanh nghiệp được phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 2 năm. 2. Chi phí tiền lương, tiền thưởng, tiền ăn giữa ca, tiền điện thoại, tiền trang phục, công tác phí cho người lao động: 2.1. Doanh nghiệp được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế các khoản thực tế đã chi như: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp trả cho người lao động theo quy định của pháp luật; các khoản tiền thưởng cho người lao động mang tính chất tiền lương và được ghi cụ thể điều kiện được hưởng trong hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể. Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn và không sử dụng vào mục đích khác thì quỹ dự phòng được trích lập nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện. Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN theo quy định của năm quyết toán đó (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế). 2.2. Các khoản tiền thưởng, tiền mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. 2.3. Tiền ăn giữa ca: Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khoản tiền ăn giữa ca bằng tiền, bằng hiện vật cho người lao động nếu có thực chi trả và khoản chi này có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Thông tư số 10/2012/TT-BLĐTBXH ngày 26/4/2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, thì mức tiền ăn giữa ca áp dụng đối với người lao động trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thì mức tiền chi cho bữa ăn giữa ca tính theo ngày làm việc thực tế trong tháng không vượt quá 680.000đồng/tháng. 2.4. Tiền điện thoại cho người lao động: Trường hợp Doanh nghiệp có phát sinh chi phí trả tiền điện thoại cho người lao động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng Công ty thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp mang tên, địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp khoán chi tiền điện thoại cho người lao động được quy định cụ thể tại hợp đồng lao động thì khoản chi này được xác định là chi phí tiền lương của người lao động được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế và được xác định là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động. 2.5. Chi phí trang phục: Phần chi trang phục bằng tiền, bằng hiện vật cho người lao động không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm (riêng chi bằng hiện vật phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp). Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính. 2.6. Chi công tác phí: Chi phí cho người lao động đi công tác bao gồm: chi phí vận chuyển, tiền thuê chỗ ở và chi phụ cấp cho người lao động đi công tác. - Chi phí vận chuyển, tiền thuê chỗ ở nếu có hóa đơn, chứng từ hợp pháp mang tên, địa chỉ, mã số thuế của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. - Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác trong nước và nước ngoài (không bao gồm tiền đi lại và tiền ở) không vượt quá 2 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước: Mức chi phụ cấp đi công tác trong nước và nước ngoài đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước hiện nay được thực hiện theo các văn bản sau: - Trong nước: áp dụng theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/07/2010 của Bộ Tài chính. - Nước ngoài: áp dụng theo Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/06/2012 của Bộ Tài chính. 3. Chi phí trả lãi tiền vay: Doanh nghiệp không được tính vào chi phí được trừ đối với: - Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay, - Chi trả lãi tiền vay để góp vốn điều lệ hoặc chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. - Chi trả lãi tiền vay để góp vốn vào các doanh nghiệp khác, đầu tư chứng khoán. Một số điểm lưu ý về chi phí trả lãi tiền vay: - Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hoá theo quy định. - Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng để hình thành TSCĐ hoặc sản xuất tài sản dở dang đ¬ược tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) . Tài sản dở dang: Là tài sản đang trong quá trình sản xuất cần có một thời gian đủ dài (trên 12 tháng) để có thể đưa vào kinh doanh. Thí dụ : Trong năm 2013, Doanh nghiệp có phát sinh đi vay để đầu tư xây dựng TSCĐ, thì chi phí lãi vay phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng TSCĐ được tính vào giá trị của TSCĐ đầu tư (vốn hóa), không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong năm 2013, khi TSCĐ đã được hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng từ tháng 1 năm 2014 thì chi phí đi vay được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh từ tháng 1 năm 2014. 4. Trích, lập và sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: Năm 2013, doanh nghiệp không được trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Thông tư số 82/2003/TT-BTC ngày 14/8/2003 của Bộ Tài chính Khi phát sinh chi trợ cấp mất việc làm doanh nghiệp được hạch toán khoản chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Thông tư này vào chi phí quản lý doanh nghiệp và được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp. 5. Các khoản chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 5.1. Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD thì được tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. 5.2. Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản để hình thành tài sản cố định thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ tài chính về xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong doanh nghiệp. Căn cứ Thông tư số 179/2012/TT-BTC ngày 24/10/2012 của Bộ Tài Chính quy định về ghi nhận, đánh giá, xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái trong doanh nghiệp: - Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập, chưa đi vào hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh luỹ kế, riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán. Khi tài sản cố định hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng (sau khi bù trừ số chênh lệch tăng và chênh lệch giảm) được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, thời gian phân bổ không quá 5 năm kể từ khi công trình đưa vào hoạt động. - Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ sẽ được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính. 5.3. Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả cuối năm tài chính, sau khi bù trừ chênh lệch tỷ giá dương, nếu còn lỗ chênh lệch tỷ giá thì tính vào chi phí sản xuất kinh doanh chính khi xác định thu nhập chịu thuế 6. Các khoản chi phí không có hóa đơn hợp pháp được lập bảng kê theo mẫu số 01/TNDN (mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư số 01/TNDN) kèm theo chứng từ thanh toán được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN - Chi phí mua hàng hóa là tài sản, đồ dùng của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh đem bán (đối với tài sản đem bán là bất động sản thì phải có hợp đồng kèm theo) - Chí phí mua dịch vụ của cá nhân không kinh doanh kèm theo hợp đồng thuê dịch vụ (nếu có). Trường hợp trả tiền hoa hồng môi giới theo hợp đồng môi giới, quy chế bán hàng của Doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN (khoản chi phí bị khống chế theo quy định tại khoản 2.19 Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC) Trường hợp cá nhân cung cấp dịch vụ (dịch vụ tư vấn, môi giới, hoa hồng đại lý bán hàng đa cấp, hoa hồng đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, …) thuộc đối tượng nộp thuế TNCN theo quy định tại các văn bản Pháp Luật về Thuế TNCN thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo quy định. III - Về xác định các khoản thu nhập khác. 1. Chênh lệch do đánh giá lại tài sản để góp vốn; để điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp: - Chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản (không bao gồm quyền sử dụng đất) để góp vốn; để điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp là phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán và tính một lần vào thu nhập khác trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có tài sản đánh giá lại. - Chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất để điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; để góp vốn vào các dự án đầu tư xây dựng nhà, hạ tầng để bán tính một lần vào thu nhập khác trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại. Riêng chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất góp vốn vào doanh nghiệp để thực hiện sản xuất kinh doanh được tính dần vào thu nhập khác của doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại trong thời gian tối đa không quá 10 năm kể từ năm giá trị quyền sử dụng đất được đem góp vốn. Doanh nghiệp phải có thông báo số năm doanh nghiệp phân bổ vào thu nhập khác khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm bắt đầu kê khai khoản thu nhập này. Trường hợp nếu bên góp vốn thực hiện chuyển nhượng vốn góp trước thời hạn 10 năm thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất phải tính vào thu nhập kinh doanh bất động sản trong kỳ. 2. Thu nhập nhận được từ quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Trường hợp doanh nghiệp có nhận quà biếu, quà tặng, nhận hàng khuyến mãi bằng hiện vật thì phải quy đổi ra giá trị sản phẩm, hàng hóa tương đương tại thời điểm nhận quà biếu, quà tặng, nhận hàng khuyến mãi. Thí dụ : Doanh nghiệp mua 10 thùng sơn trị giá 1.100.000 đồng (đơn giá 110.000 đồng/thùng), nhận được khuyến mãi 1 thùng sơn thì doanh nghiệp phải hạch toán vào thu nhập khác 1 thùng sơn khuyến mãi khi nhận hàng là: 110.000 đồng. IV - Thuế suất thuế TNDN Thuế suất thuế TNDN phổ thông là 25%. Các trường hợp áp dụng thuế suất thuế TNDN khác thuế suất 25% từ ngày 01/07/2013 (nội dung này được hướng dẫn tại Thông tư số 141/2013/TT-BTC ngày 16/10/2013 của Bộ Tài chính): 1. Áp dụng thuế suất thuế TNDN 20% kể từ ngày 01/07/2013 đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng. a) Đối tượng áp dụng: Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp có thu (sau đây gọi là doanh nghiệp) có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% là tổng doanh thu của năm trước liền kề của doanh nghiệp được xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Trường hợp DN có tổng thời gian hoạt động SXKD kể từ khi thành lập đến hết kỳ tính thuế TNDN năm 2012 không đủ 12 tháng hoặc kỳ tính thuế đầu tiên của năm 2012 nhiều hơn 12 tháng theo quy định thì DT làm căn cứ xác định DN được áp dụng thuế suất 20% là DT bình quân tháng của kỳ tính thuế TNDN năm 2012 không vượt quá 1,67 tỷ đồng. Trường hợp DN mới thành lập trong 6 tháng đầu năm 2013 thì DT làm căn cứ xác định DN được áp dụng thuế suất 20% là DT bình quân của các tháng đầu năm 2013 tính đến hết ngày 30/6/2013 không vượt quá 1,67 tỷ đồng. Đối với DN mới thành lập kể từ ngày 01/07/2013, kết thúc năm tài chính nếu DT bình quân của các tháng trong năm 2013 không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì DN quyết toán thuế TNDN phải nộp của năm 2013 theo thuế suất 20%. b) Các khoản thu nhập không được áp dụng thuế 20%: - Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam; - Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản; - Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. c) Xác định thu nhập chịu thuế được áp dụng thuế suất 20%. - DN phải hạch toán riêng phần thu nhập được áp dụng thuế suất 20% và phần thu nhập không được áp dụng thuế suất 20%. Trường hợp DN không hạch toán riêng được phần thu nhập được áp dụng thuế suất 20% và phần thu nhập không được áp dụng thuế suất 20% thì thu nhập được áp dụng thuế suất 20% được xác định theo tỷ lệ giữa DT bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được áp dụng thuế suất 20% trên tổng doanh thu trong kỳ tính thuế của doanh nghiệp. - Xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013: + Trường hợp DN xác định được DT, chi phí và thu nhập chịu thuế của hoạt động SXKD được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013 thì áp dụng thuế suất 20% theo thực tế DN hạch toán được kể từ ngày 01/7/2013. + Trường hợp DN không xác định được thu nhập chịu thuế của hoạt động SXKD được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013 thì thu nhập được áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01/7/2013 được xác định trên cơ sở số thu nhập được áp dụng thuế suất 20% phát sinh bình quân trong các tháng nhân (×) số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh tính từ ngày 01/7/2013 đến hết năm tài chính đó. 2. Áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% đối với thu nhập của doanh nghiệp đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội từ ngày 01/07/2013. DN được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp có thu (sau đây gọi là DN) thực hiện đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% đối với phần thu nhập từ DT bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ ngày 01/7/2013 không phụ thuộc vào thời điểm ký hợp đồng bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội ký hợp đồng chuyển nhượng nhà có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ trước ngày 01/7/2013 và còn tiếp tục thu tiền kể từ ngày 01/7/2013 (doanh nghiệp chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu, doanh nghiệp đã kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ trên doanh thu thu được tiền) và thời điểm bàn giao nhà kể từ ngày 01/7/2013 thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng nhà này được áp dụng thuế suất 10%. Thu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất 10% tại khoản này là thu nhập từ việc bán, cho thuê, cho thuê mua phát sinh từ ngày 01/7/2013. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập từ bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ ngày 01/7/2013 thì thu nhập được áp dụng thuế suất 10% được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoạt động bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trên tổng doanh thu trong thời gian tương ứng của doanh nghiệp. Xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 10%: a) Trường hợp DN xác định được DT, chi phí và thu nhập chịu thuế từ ngày 01/7/2013 thì áp dụng thuế suất 10% theo thực tế DN hạch toán được kể từ ngày 01/7/2013. b) Trường hợp DN có năm tài chính theo năm dương lịch hoặc năm tài chính khác năm dương lịch hoặc năm tài chính không bắt đầu từ ngày 01/7/2013 và không xác định được thu nhập chịu thuế từ ngày 01/7/2013 thì thu nhập áp dụng thuế suất 10% kể từ ngày 01/7/2013 đến hết năm tài chính đó V - Ưu đãi thuế TNDN. 1. Một số nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế TNDN cần lưu ý: - Việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại. Doanh nghiệp đang hoạt động có thực hiện bổ sung ngành nghề kinh doanh, bổ sung quy mô hoạt động kinh doanh (đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô) thì thu nhập từ hoạt động kinh doanh của ngành nghề bổ sung, quy mô hoạt động bổ sung không thuộc diện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. - Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo địa bàn ưu đãi đầu tư nếu doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa bàn ưu đãi đầu tư và ngoài địa bàn ưu đãi đầu tư thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa bàn ưu đãi đầu tư để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. - Trong thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế theo quy định thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi trong năm tính thuế đó mà phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất 25%. - Doanh nghiệp trong thời gian đang được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kiểm tra phát hiện tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp của thời kỳ miễn thuế, giảm thuế thì doanh nghiệp được hưởng miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Tuỳ theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định. - Doanh nghiệp đang trong thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế kiểm tra phát hiện số thuế thu nhập doanh nghiệp miễn thuế, giảm thuế theo quy định nhỏ hơn so với đơn vị tự kê khai thì doanh nghiệp chỉ được miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện. Tuỳ theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định. 2. Về xác định doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư để hưởng ưu đãi thuế: Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư mà dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới mười lăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì hồ sơ để xác định dự án đầu tư là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư mà dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ mười lăm tỷ đồng Việt Nam đến dưới ba trăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư theo mẫu tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh. VI - Hồ sơ kê khai quyết toán thuế TNDN năm 2013. Hồ sơ kê khai quyết toán thuế TNDN năm 2013 vẫn thực hiện như hồ sơ kê khai quyết toán thuế TNDN năm 2012. Lưu ý: 1. Về nộp Báo cáo tài chính năm 2013 gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2013: Căn cứ văn bản số 1339/BTC-CĐKT ngày 24/01/2014 của Bộ Tài Chính về các doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng bắt buộc phải kiểm toán theo quy định của pháp Luật Kế toán, pháp luật về kiểm toán thì khi nộp Báo cáo tài chính năm 2013 kèm theo hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2013 cho cơ quan thuế phải nộp báo cáo tài chính doanh nghiệp năm 2013 đã có kiểm toán của các tổ chức có chức năng kiểm toán độc lập 2. Đối với các khoản thu nhập được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/07/2013 (doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng) khi kê khai hồ sơ quyết toán thuế TNDN: Do mẫu biểu trên Thông tư 28/2011/TT-BTC ghi thuế suất thuế TNDN là 25%, do đó khi quyết toán thuế năm 2013 doanh nghiệp sẽ có 02 mức thuế suất khác nhau: từ 01/01 - 30/6 áp dụng mức thuế suẩt 25%, từ 01/07 - 31/12 áp dụng mức thuế suất 20% thì doanh nghiệp phải tự xác định thu nhập chịu thuế theo hai thời điểm nêu trên để tính ra số thuế phải nộp và ghi vào tờ khai 03/TNDN. Vì vậy, tại ứng dụng HTKK: về mẫu biểu vẫn giữ nguyên như Thông tư 28/2011/TT-BTC, tuy nhiên tại chỉ tiêu C7 “Thuế TNDN từ hoạt động SXKD tính theo thuế suất phổ thông” ứng dụng sẽ hỗ trợ tự động tính và cho sửa./. (Tổng Cục Thuế)
Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp: những điều cần lưu ý!
Nay là thời điểm mà các doanh nghiệp quan tâm đến quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) 2013, nhiều người đặt ra câu hỏi: thuế suất thuế TNDN năm 2013 là bao nhiêu? Trước những câu hỏi đó, mình xin được chia sẻ những nội dung sau Về cơ bản Thuế suất thuế TNDN trong năm 2013 là 25%, trừ: - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. - Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm. - Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường được áp dụng thuế suất 10%. - Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm. - Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng thuế suất 20%. Tuy nhiên, theo Luật thuế TNDN sửa đổi năm 2013 kể từ 01/07/2013 những đối tượng sau được giảm thuế suất. 1/ Doanh nghiệp vừa và nhỏ với mức thuế suất 20% Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%. (Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% là doanh thu của năm trước liền kề). Thuế suất 20% không áp dụng đối với các khoản thu nhập sau: - Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua), thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam; - Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản; - Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. 2/ Thuế suất 10% đối với dự án đầu tư – kinh doanh nhà ở xã hội Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 của Luật nhà ở. Nhà ở xã hội là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Tổng cục thuế giải đáp một số vướng mắc liên quan đến quyết toán thuế TNDN năm 2021
Năm 2021, Công ty chi tiền mặt cho các hộ dân chịu ảnh hưởng covid 19 thông qua UBND, có biên bản xác nhận ủng hộ, chứng từ thanh toán. Vậy công ty chúng tôi có được xác định đó là chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN không? Trường hợp năm 2021 Công ty phát sinh khoản chi ủng hộ, tài trợ bằng tiền, hiện vật cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19 tại Việt Nam thông qua các đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 44/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.Hồ sơ xác định khoản chi ủng hộ, tài trợ đơn vị thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 44/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ. Công ty đã trả đủ tiền lương hàng tháng cho các F1 và F0 trong năm 2021. Công ty đã có quy chế tài chính về việc chi trả lương F1 F0. Công ty có được đưa vào chi phí được khấu trừ tính thuế TNDN không? Công ty có được đưa vào chi phí được khấu trừ tính thuế TNDN nếu khoản chi này được chi từ quỹ phúc lợi 1 tháng lương không? Trường hợp Công ty đã chi trả tiền lương hàng tháng cho người lao động là F1, F0 mà khoản chi này được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Trường hợp khoản chi nêu trên có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động mà tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Trong năm 2021, Công ty chỉ hoạt động 3 tháng, còn lại phải tạm ngừng hoạt động để phòng chống dịch theo yêu cầu của cơ quan nhà nước. Vây xin hỏi toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ và phân bổ CCDC, Công ty có được tính vào chi phí được trừ khi quyết toán thuế TNDN không? Về chính sách thuế TNDN đối với trường hợp tạm dừng hoạt động một số tài sản cố định do dịch covid-19, Bộ Tài chính đã hướng dẫn tại công văn số 12452/BTC-TCT ngày 9/10/2020. Theo đó, do ảnh hưởng của dịch covid-19 dẫn tới nhu cầu thị trường sụt giảm, doanh nghiệp gặp khó khăn phải tạm dừng hoạt động một số tài sản cố định dưới 9 tháng trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp, sau đó tài sản cố định tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì thuộc trường hợp tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. Đối với tài sản là công cụ, dụng cụ không đáp ứng đủ điều kiện xác định là tài sản cố định theo quy định thì chi phí mua tài sản nêu trên được phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm theo quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. >>> Kéo xuống để xem thêm
Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp 2017
>>> 12 công việc doanh nghiệp cần chuẩn bị trước khi kết thúc năm 2017 >>> 10 câu hỏi thường gặp khi thực hiện quyết toán thuế TNCN 2017 Ngày 31/03/2017 là hạn chót nộp quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) cùng thời điểm với nộp quyết toán thuế TNCN, do vậy, các bạn cần chuẩn bị một số thứ cần thiết trước khi kết thúc năm để quyết toán. Thứ nhất, rà soát lại các văn bản pháp luật về quyết toán thuế TNDN: 1. Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định về thuế 2. Văn bản hợp nhất 11/VBHN-BTC năm 2017 hướng dẫn Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 3. Thông tư 41/2017/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/2017/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết 4. Văn bản hợp nhất 16/VBHN-BTC năm 2016 hợp nhất Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế 5. Văn bản hợp nhất 19/VBHN-BTC năm 2016 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi 6. Văn bản hợp nhất 12/VBHN-BTC năm 2015 hợp nhất Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp Thứ hai, chuẩn bị các tài liệu cần thiết để quyết toán thuế 1. Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu 03/TNDN. 2. Báo cáo tài chính năm. 3. Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu 03-1A/TNDN, mẫu 03-1B/TNDN, mẫu 03-1C/TNDN. 4. Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN. 5. Các Phụ lục về ưu đãi về thuế TNDN: - Mẫu số 03-3A/TNDN: Thuế TNDN được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm, dự án đầu tư mới. - Mẫu số 03-3B/TNDN: Thuế TNDN được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất (đầu tư mở rộng). - Mẫu số 03-3C/TNDN: Thuế TNDN được ưu đãi đối với DN sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc DN hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ. 6. Phụ lục số thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu số 03-4/TNDN. 7. Phụ lục thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03-5/TNDN. 8. Phụ lục báo cáo trích, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) theo mẫu số 03-6/TNDN. 9. Phụ lục thông tin về giao dịch liên kết (nếu có) theo mẫu 03-7/TNDN. 10. Phụ lục tính nộp thuế TNDN của DN có các đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc ở tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có) theo mẫu số 03-8/TNDN. 11. Trường hợp DN có dự án đầu tư ở nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu trên, DN phải bổ sung các hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thuế TNDN. (Tải các biểu mẫu tại đây) Thứ ba, nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN Cơ quan thuế trực tiếp quản lý DN Nếu bạn là đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì nộp hồ sơ khai thuế TNDN phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc. Nếu bạn là đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì bạn không phải nộp hồ sơ khai thuế TNDN; khi nộp hồ sơ khai thuế TNDN, phải khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc. Mọi thắc mắc về quyết toán thuế TNDN 2017, các bạn có thể đặt câu hỏi tại đây.
QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 2016
1. Hồ sơ quyết toán thuế TNDN 2016 - Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu 03/TNDN. - Báo cáo tài chính năm. - Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu 03-1A/TNDN, mẫu 03-1B/TNDN, mẫu 03-1C/TNDN. - Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN. - Các Phụ lục về ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp: + Mẫu số 03-3A/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm, dự án đầu tư mới. + Mẫu số 03-3B/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất (đầu tư mở rộng). + Mẫu số 03-3C/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc doanh nghiệp hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ. - Phụ lục số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu số 03-4/TNDN. - Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03-5/TNDN. - Phụ lục báo cáo trích, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) theo mẫu số 03-6/TNDN. - Phụ lục thông tin về giao dịch liên kết (nếu có) theo mẫu 03-7/TNDN. - Phụ lục tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có các đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc ở tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có) theo mẫu số 03-8/TNDN. - Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư ở nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu trên, doanh nghiệp phải bổ sung các hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thuế thu nhập doanh nghiệp. (Các biểu mẫu ở file đính kèm) 2. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN 2016 - Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. - Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc. - Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc. 3. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN 2016: Chậm nhất là ngày 30/03/2017. Căn cứ pháp lý: Thông tư 156/2013/TT-BTC và Thông tư 151/2014/TT-BTC, Thông tư 96/2015/TT-BTC
Quyết toán thuế 2016: cần lưu ý những gì?
Lại một năm sắp kết thúc, nhà nhà, người người chuẩn bị thực hiện quyết toán thuế năm 2016 . Vậy thì năm nay, quyết toán thuế cần phải lưu ý những gì? Đây là câu hỏi không chỉ cho người làm công việc kế toán mà còn cả những người lao động, kinh doanh…thắc mắc mỗi dịp chuẩn bị quyết toán thuế và mình cũng nằm trong số đó. Sau đây là những lưu ý cần thiết cho các bạn khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2016 vả quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp 2016. Trước khi nói đến những lưu ý cần thiết thì các bạn cần phải biết những văn bản pháp luật về thuế năm 2016. P/S: Bạn nào có kinh nghiệm thực hiện quyết toán thuế qua các năm có thể chia sẻ tại đây để các thành viên cùng trao đổi nhé! Cám ơn các bạn.
QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN: NHỮNG NỘI DUNG CẦN LƯU Ý KHI QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN NĂM 2015
QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN: NHỮNG NỘI DUNG CẦN LƯU Ý KHI QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN NĂM 2015 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính. Thông tư số 96/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 6/8/2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2015 trở đi. Khi thực hiện quyết toán thuế TNDN năm 2015, ngoài các nội dung đã được quy định tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 hướng dẫn chung về thuế TNDN thì cần lưu ý một số nội dung khi quyết toán thuế TNDN năm 2015 như sau: 1. Về doanh thu tính thuế 1.1. Thời điểm xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với hoạt động dịch vụ - Trước năm 2015: Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ. Trường hợp thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế được tính theo thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ. - Từ năm 2015: Để phù hợp với chế độ kế toán đã sửa đổi: Thời điểm xác định xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp cụ thể), khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi). 1.2. Về tỷ giá quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam trong trường hợp doanh nghiệp có phát sinh doanh thu và chi phí bằng ngoại tệ Trường hợp DN có phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp như sau: - Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, nơi người nộp thuế mở tài khoản. - Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của ngân hàng thương mại, nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ. - Các trường hợp cụ thể khác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014. Trước năm 2015: quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí bằng ngoại tệ. 2. Về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 2.1. Đối với chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường. a) Hồ sơ đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được tính vào chi phí được trừ như sau: - Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất do doanh nghiệp lập. - Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có). - Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có). Trước năm 2015 phải có thêm: - Văn bản của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải trình về tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và văn bản này phải gửi cơ quan thuế cùng với hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm tài sản, hàng hóa bị tổn thất. - Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn, Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra sự việc thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn là trong thời gian đó có xảy ra thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn. b) Hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, được tính vào chi phí được trừ như sau: - Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập. - Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có). - Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có). Trước năm 2015 phải có thêm: Văn bản của DN gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải trình về hàng hóa bị bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên. Đồng thời, doanh nghiệp phải gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý văn bản này khi nộp hồ sơ kê khai quyết toán thuế TNDN theo quy định của năm xảy ra tài sản, hàng hóa bị tổn thất, bị hư hỏng. * Hồ sơ xác định giá trị tổn thất được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu. 2.2. Về chi khấu hao tài sản cố định Ngoài các khoản chi khấu hao TSCĐ theo quy định tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC, từ năm 2015 có bổ sung các tài sản cố định của doanh nghiệp phục vụ cho người lao động và để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong các công trình phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp; cơ sở vật chất, máy, thiết bị là tài sản cố định dùng để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp. 2.3. Về phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá Bỏ quy định doanh nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh làm cơ sở xác định chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá phần vượt mức tiêu hao hợp lý không được tính vào chi phí được trừ. Đối với phần chi vượt định mức tiêu hao đối với một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. 2.4. Về chi trả tiền thuê tài sản của cá nhân Bổ sung quy định được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế đối với khoản chi trả tiền thuê tài sản của cá nhân có đầy đủ hồ sơ, chứng từ như sau: - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản. - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân. - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân. Về việc công chứng, chứng thực hợp đồng cho thuê nhà Theo văn bản số 4528/TCT-PC ngày 02/11/2015 của Tổng cục Thuế về việc công chứng, chứng thực hợp đồng cho thuê nhà ở thì: - Trường hợp hợp đồng thuê nhà được ký trước ngày Luật nhà ở số 65/2014/QH13 có hiệu lực thi hành (ngày 01/07/2015) nếu thời hạn thuê từ 06 tháng trở lên thì phải có công chứng hoặc chứng thực và phải đăng ký. - Trường hợp hợp đồng thuê nhà được ký từ ngày 01/07/2015, theo quy định của Luật nhà ở số 65/2014/QH13 sẽ không bắt buộc phải có công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp các bên trong hợp đồng có nhu cầu. 2.5. Về chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động sửa đổi, bổ sung một số nội dung sau: - Trước năm 2015: Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ thuộc các khoản chi mua bảo hiểm tự nguyện cho người lao động được tính vào chi phí được trừ nhưng không vượt quá 01 triệu đồng/tháng/người. Từ năm 2015: Bỏ khống chế đối với khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động và bổ sung quy định không được tính vào chi phí được trừ đối với chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty. - Bổ sung quy định trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài trong đó nêu rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam chi trả được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. 2.6. Về chi trang phục cho người lao động sửa đổi, bổ sung như sau: - Trước năm 2015: Phần chi trang phục bằng tiền, bằng hiện vật cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/nămkhông được tính vào chi phí được trừ. Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động thì mức chi tối đa để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm. - Từ năm 2015: Bỏ mức khống chế đối với trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cho người lao động bằng hiện vật, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ nếu có hóa đơn, chứng từ theo quy định. Không tính vào chi phí được trừ đối phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm. Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ. 2.7. Về khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác - Trước năm 2015: Doanh nghiệp không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác trong nước và nước ngoài vượt quá 02 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước. Từ năm 2015: Bỏ mức khống chế đối với khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ nếu có hóa đơn, chứng từ theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp có khoán phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán. - Bổ sung quy định: Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (bao gồm công tác trong nước và công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: + Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất. + Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác. + Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động. 2.8. Về chi trả tiền điện, tiền nước Bỏ quy định doanh nghiệp phải lập bảng kê thanh toán tiền điện, tiền nước theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC. 2.9. Về chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp. - Trước năm 2015: Doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. - Từ năm 2015: Doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. 2.10. Về chi tài trợ làm nhà cho người nghèo, nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết Sửa đổi, bổ sung: Trường hợp bên nhận tài trợ là cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ thì hồ sơ xác định khoản tài trợ bao gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ và cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ là bên nhận tài trợ; hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền), không cần có văn bản xác nhận hộ nghèo của chính quyền địa phương (đối với tài trợ làm nhà cho người nghèo). 2.11. Bổ sung quy định chi tài trợ theo chương trình của Nhà nước bao gồm cả khoản tài trợ của doanh nghiệp cho việc xây dựng cầu mới dân sinh ở địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2.12. Bổ sung một số khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế được tính vào chi phí được trừ như sau: - Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho người lao động bao gồm: + Chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, thiết bị dùng để hoạt động giáo dục nghề nghiệp, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học. + Chi phí đào tạo của doanh nghiệp cho người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp - Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động). Đồng thời bổ sung hướng dẫn: Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm. Việc doanh nghiệp Nhà nước có vốn của Nhà nước thì khoản chi có tính chất phúc lợi có được tính vào chi phí được trừ hay không? Theo văn bản số 8738/BTC-TCT ngày 29/06/2015 của Bộ Tài chính về chính sách thuế TNDN thì khoản chi có tính chất phúc lợi nêu trên được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước, có vốn của Nhà nước. 2.13. Bổ sung hướng dẫn: Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vượt mức thực tế phát sinh của năm không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Trường hợp nộp một lần, mức thực tế phát sinh của năm được xác định trên cơ sở tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ cho số năm khai thác còn lại. Trường hợp nộp hàng năm, mức thực tế phát sinh là số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của năm mà doanh nghiệp đã vào nộp ngân sách nhà nước. 2.14. Về chi phí đóng góp trực tiếp cho Cục Quản lý giám sát bảo hiểm – BTC: Theo văn bản số số 1713/BTC-TCT ngày 3/2/2015 hướng dẫn chứng từ xác định chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm thì: Từ ngày 01/01/2015 đến hết năm 2019, các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm có các khoản đóng góp trực tiếp cho Cục Quản lý giám sát bảo hiểm – BTC thì khoản đóng góp này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ tính thuế TNDN. Chứng từ để tính vào chi phí được trừ là: Phiếu chi của doanh nghiệp bảo hiểm; Phiếu thu của Cục quản lý giám sát bảo hiểm; Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản chi có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên theo quy định. Trường hợp Luật phí, lệ phí ban hành có quy định khác thì thực hiện quy định tại Luật phí, lệ phí. 3. Về thu nhập khác 3.1. Bỏ quy định: Thu nhập khác là khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp được hướng dẫn tại đoạn 1 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC. 3.2. Bỏ quy định khoản thu nhập từ dự án đầu tư ở nước ngoài khi chuyển về nước được coi là khoản thu nhập khác. Về kê khai, nộp thuế TNDN đối với thu nhập nhận được của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư tại nước ngoài được thực hiện như sau: - Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam đối với các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp đầu tư chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam. - Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài được kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm có chuyển phần thu nhập về nước theo quy định của pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Khoản thu nhập (lãi), khoản lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài không được trừ vào số lỗ, số thu nhập (lãi) phát sinh trong nước của doanh nghiệp khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. - Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài có chuyển phần thu nhập về nước mà không thực hiện kê khai, nộp thuế đối với phần thu nhập chuyển về nước thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài theo quy định của Luật Quản lý thuế. - Hồ sơ, tài liệu khi kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài bao gồm: (i) Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế; (ii) Bản chụp chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế hoặc bản gốc xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp hoặc bản chụp chứng từ có giá trị tương đương có xác nhận của người nộp thuế. Trước năm 2015: - Khoản thu nhập từ DA đầu tư tại nước ngoài kê khai vào quyết toán thuế TNDN của năm tiếp sau năm tài chính phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài hoặc kê khai vào quyết toán thuế TNDN của năm tài chính cùng với năm phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài và được trừ số thuế thu nhập đã nộp của dự án đầu tư tại nước ngoài. - Thu nhập từ DA đầu tư tại nước ngoài là một khoản thu nhập khác, nhưng nếu phát sinh khoản lỗ từ DA đầu tư ở nước ngoài thì không được trừ vào thu nhập phát sinh trong nước của DN. 3.3. Về thu nhập từ chênh lệch tỷ giá được sửa đổi như sau: - Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí tài chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế (trước năm 2015 khoản lỗ chênh lệch tỷ giá được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh chính.) - Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí tài chính khi xác định thu nhập chịu thuế (trước năm 2015 khoản lỗ chênh lệch tỷ giá được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh chính). 3.4. Bổ sung hướng dẫn thu nhập khác đối với thặng dư vốn như sau: Trường hợp doanh nghiệp thực hiện tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mới theo quy định của pháp luật mà số tiền thành viên góp vốn mới bỏ ra cao hơn giá trị phần vốn góp của thành viên đó trong tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp thì xử lý như sau: Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được xác định là thuộc sở hữu của doanh nghiệp, bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh thìkhông tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhận vốn góp. Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được chia cho các thành viên góp vốn cũ thì khoản chênh lệch này là thu nhập của các thành viên góp vốn cũ. 4. Về chuyển lỗ khi chia, tách doanh nghiệp Bổ sung hướng dẫn: Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chia, tách thành doanh nghiệp khác và đang còn trong thời gian chuyển lỗ theo quy định thì số lỗ này sẽ được phân bổ cho các doanh nghiệp sau khi chia, tách theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu được chia, tách. 5. Về xác định giá mua của phần vốn chuyển nhượng, bổ sung hướng dẫn cụ thể như sau: - Trường hợp chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp lũy kế đến thời điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán và được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. - Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm chuyển nhượng (trước năm 2015, giá chuyển nhượng được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng). - Bỏ quy định: Trường hợp phần vốn doanh nghiệp góp hoặc mua lại có nguồn gốc một phần do vay vốn thì giá mua của phần vốn chuyển nhượng bao gồm cả các khoản chi phí trả lãi tiền vay để đầu tư vốn. 6. Về thuế suất thuế TNDN: 6.1. Thuế suất thuế TNDN phổ thông áp dụng năm 2015 là: 22% Doanh nghiệp áp dụng năm tài chính không theo năm dương lịch thì những tháng của năm tài chính 2014 thuộc năm dương lịch năm 2014 được áp dụng thuế suất 22%. 6.2. Quy định việc áp dụng thuế suất thuế TNDN 20% DN được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (kể cả HTX, đơn vị sự nghiệp) hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%. Tổng doanh thu quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề, được xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động SXKD của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý thuế. Đối với DN có năm trước liền kề không đủ 12 tháng, tổng doanh thu năm quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề, được xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN chia cho số tháng thực tế hoạt động SXKD trong năm. Nếu doanh thu bình quân của các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng, thì năm sau DN được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%. Trường hợp DN mới thành lập trong năm 2015 không đủ 12 tháng thì trong năm 2015 thực hiện kê khai tạm nộp thuế TNDN theo thuế suất 22% (trừ trường hợp thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế). Kết thúc năm 2015 nếu DT bình quân của các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì quyết toán thuế phải nộp của năm 2015 theo thuế suất 20%. 7. Về thu nhập được miễn thuế 7.1. Bổ sung thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã; thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản của doanh nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế TNDN. Hướng dẫn cụ thể: Thu nhập từ trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã và của doanh nghiệp được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) là thu nhập từ sản phẩm do doanh nghiệp, hợp tác xã tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản (bao gồm cả trường hợp hợp tác xã, doanh nghiệp mua sản phẩm nông sản, thủy sản về chế biến). Thu nhập của sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: + Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm (giá thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên. + Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính. Doanh nghiệp phải xác định riêng thu nhập sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trước năm 2015: Thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản không được miễn thuế TNDN. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được thì thu nhập miễn thuế từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản được phân bổ theo tỷ lệ chi phí sản xuất của khâu trồng trọt, khai thác, sơ chế sản phẩm thông thường trong tổng chi phí của toàn hợp tác xã, doanh nghiệp (bao gồm cả chi phí quản lý, chi phí bán hàng) trong kỳ tính thuế. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã trồng cao su được miễn thuế đối với thu nhập từ hoạt động trồng trọt, khai thác mủ tươi. Trường hợp không hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động trồng trọt, khai thác mủ tươi thì thu nhập miễn thuế được phân bổ theo tỷ lệ chi phí trồng trọt, khai thác mủ tươi trong tổng chi phí của toàn doanh nghiệp, hợp tác xã. 7.2. Bổ sung thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Quỹ hỗ trợ vốn cho người lao động nghèo tự tạo việc làm là thu nhập được miễn thuế. 7.3. Bổ sung thu nhập được miễn thuế đối với: Thu nhập của Văn phòng thừa phát lại (trừ các khoản thu nhập nhập từ các hoạt động khác ngoài hoạt động thừa phát lại) trong thời gian thực hiện thí điểm theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. Văn phòng thừa phát lại và hoạt động thừa phát lại thực hiện theo quy định tại các văn bản quy pháp luật có liên quan về vấn đề này 8. Về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp 8.1. Về xác định ưu đãi đối với trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn ưu đãi đầu tư, bổ sung các nội dung sau: - Doanh nghiệp có dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh vận tải được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải căn cứ theo địa bàn thành lập dự án đầu tư thuộc địa bàn được hưởng ưu đãi thuế và có điểm đi hoặc điểm đến thuộc địa bàn thành lập dự án đầu tư. - Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có phát sinh thu nhập ngoài địa bàn thực hiện dự án đầu tư thì: (i) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn. (ii) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn. Việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này được xác định theo từng địa bàn căn cứ theo thời gian và mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tại địa bàn thực hiện dự án đầu tư. Đồng thời bổ sung ví dụ minh họa cụ thể. 8.2. Về dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế TNDN được sửa đổi, bổ sung những nội dung sau: - Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đầu tư mới theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13; Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành (trước năm 2015, Dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu và được cấp Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấyphép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh từ ngày 01/01/2014 của dự án đó thì được hưởng ưu đãi theo dự án đầu tư mới) - Bổ sung trường hợp dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP: Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. - Bổ sung quy định: Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa được thành lập do chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà doanh nghiệp trước khi chuyển đổi chưa được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo lĩnh vực ưu đãi thuế thì được hưởng ưu đãi thuế như dự án đầu tư mới kể từ khi chuyển đổi. Trường hợp doanh nghiệp khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đang được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% đối với phần thu nhập từ xã hội hóa thì tiếp tục áp dụng mức thuế suất ưu đãi này. 8.3. Bổ sung quy định về kỳ tính thuế đầu tiên như sau: Trường hợp trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư của doanh nghiệp (bao gồm cả dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng,doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao) có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư ngay từ kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định. 9. Về thuế suất ưu đãi 9.1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung cụ thể như sau: - Bổ sung hướng dẫn cụ thể hơn đối với dự án đầu tư phát triển được hưởng ưu đãi thuế TNDN như sau: Dự án đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga phải phát sinh doanh thu, thu nhập từ quá trình hoạt động của các dự án đầu tư nêu trên thì mới thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp các doanh nghiệp thực hiện thi công, xây dựng các công trình này thì phần thu nhập từ hoạt động thi công, xây dựng không được hưởng ưu đãi thuế theo quy định này. - Sửa đổi, bổ sung quy định về ưu đãi đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ caonhư sau: Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao và các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi tại điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC). - Hướng dẫn rõ hơn điều kiện về thời hạn thực hiện giải ngân của dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng như sau: thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật đầu tư. - Bổ sung trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) như sau: “e) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12 (mười hai) nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ thời ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư”. - Bổ sung trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) như sau: “g) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau: - Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao; - Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương. Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển ban hành tại Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; khi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển có sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế có liên quan”. Đồng thời liên quan đến việc ưu đãi thuế TNDN đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, Bộ Tài chính có ban hành Thông tư số 21/2016/TT-BTC ngày 5/2/2016 hướng dẫn cụ thể thêm về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. 9.2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC về kéo dài thời gian áp dụng thuế suất 10% như sau: “2. Các trường hợp được kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi: a) Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC có quy mô lớn và công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư; b) Đối với dự án quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC đáp ứng một trong các tiêu chí sau: - Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau 5 năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư; - Sử dụng thường xuyên bình quân trên 6.000 lao động; - Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu. c) Căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Khoản này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá 15 (mười lăm) năm.”. 9.3. Áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động: Bổ sung phần thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giám định tư pháp; thu nhập của doanh nghiệptừ chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn. Bổ sung hướng dẫn cụ thể đối với hoạt động đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩmbao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm. 9.4. Bổ sung Khoản 3a Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn áp dụng thuế suất 15% trong suốt thời gian hoạt độngđối với thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. 10. Về thời gian miễn thuế, giảm thuế Bổ sung hướng dẫn: “Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định nêu trên được tính từ năm được cấp Giấy chứng nhận công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.” 11. Về chuyển tiếp ưu đãi: Hướng dẫn cụ thể các nội dung về chuyển tiếp ưu đãi như sau: a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu tư trong giai đoạn năm 2009 - năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015. Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng sản xuất đến ngày 31/12/2008 đang đầu tư xây dựng dở dang, trong năm 2009 dự án vẫn tiếp tục quá trình đầu tư xây dựng dở dang và từ năm 2010 trở đi mới hoàn thành đi vào sản xuất, kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo quy định tại thời điểm quyết định thực hiện đầu tư mở rộng thì được lựa chọn hưởng ưu đãi đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm quyết định thực hiện đầu tư mở rộng hoặc theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015. b) Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư vào khu công nghiệp trong giai đoạn năm 2009 – năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi) theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015. c) Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 chưa thuộc địa bàn ưu đãi thuế (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao), đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 thuộc địa bàn ưu đãi thuế quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015. Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn ưu đãi thuế nhưng được hưởng mức ưu đãi thấp hơn, đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế về địa bàn được hưởng mức ưu đãi cao hơn quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015. d) Sau ngày 01 tháng 01 năm 2015 địa bàn nơi doanh nghiệp đang có dự án đầu tư được chuyển đổi thành địa bàn ưu đãi thuế thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế khi chuyển đổi. e) Đối với các trường hợp chuyển đổi ưu đãi nêu tại khoản 2a, 2b, 2c Điều này đến kỳ tính thuế năm 2015 chưa có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế. Đối với các trường hợp chuyển đổi ưu đãi nêu tại khoản 2a, 2b, 2c nêu trên đến kỳ tính thuế năm 2015 chưa có thu nhập từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế (nếu doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu). 12. Về hồ sơ khai, nộp quyết toán thuế TNDN năm 2015: 12.1. Về mẫu biểu hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2015: Thực hiện theo mẫu biểu quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính; riêng tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu số 03/TNDN, phụ lục thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản mẫu số 03-5/TNDN thực hiện theo mẫu biểu quy định tại Thông tư số 151/2014/TT-BTC. 12.2. Về thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2015 Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm, theo đó thời hạn nộp hồ sơ quyết thuế chậm nhất trước ngày 31/03/2016 (đối với doanh nghiệp áp dụng năm tài chính theo năm dương lịch), nếu chậm nộp thì sẽ bị xử phạt về chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài Chính. Về việc xử lý doanh nghiệp nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN không kèm báo cáo tài chính có kiểm toán (đối với doanh nghiệp bắt buộc phải nộp báo cáo tài chính có kiểm toán): Theo văn bản số 5236/TCT-KK ngày 08/12/2015 của Tổng cục Thuế về việc xử phạt vi phạm hành chính về chậm nộp hồ sơ khai thuế thì: - Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN nhưng không có Báo cáo tài chính thì cơ quan thuế không tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn người nộp thuế bổ sung đầy đủ các nội dung trong hồ sơ khai thuế. - Trường hợp người nộp thuế là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán Báo cáo tài chính, khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN cho cơ quan thuế, có Báo cáo tài chính nhưng không đính kèm Báo cáo kiểm toán thì cơ quan thuế không tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn người nộp thuế bổ sung đầy đủ hồ sơ theo quy định; đồng thời có văn bản thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập và xử phạt theo quy định của pháp luật. - Trường hợp quá thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế mới nộp hồ sơ khai thuế thì bị xử phạt theo quy định tại Thông tư số 166/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định. 12.3. Nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế - Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. - Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc. - Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc. * Ngoài các nội dung sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên thì Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ban hành một số công văn hướng dẫn chung cụ thể cần lưu ý khi quyết toán thuế TNDN năm 2015 như sau: - Công văn số 4311/TCT-CS ngày 16/10/2015 hướng dẫn về ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư mở rộng, cụ thể: Trường hợp các đơn vị được cấp Giấy chứng nhận đầu tư để thực hiện dự án đầu tư mở rộng trước năm 2009, từ năm 2010 trở đi dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đi vào sản xuất, kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đầu tư để thực hiện dự án đầu tư mở rộng hoặc theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015. - Công văn số 17554/BTC-CST ngày 25/11/2015 hướng dẫn về xác định nghĩa vụ thuế TNDN khi xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản gán nợ, cụ thể: Trường hợp doanh nghiệp thế chấp tài sản bảo đảm là bất động sản mà không có khả năng trả nợ và phải bàn giao chính tài sản bảo đảm đó cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm (gán nợ) mà sau khi bàn giao tài sản, doanh nghiệp không nhận được bất kỳ khoản tiền nào từ việc bàn giao tài sản bảo đảm và không phát sinh thu nhập thì doanh nghiệp không phải kê khai, nộp thuế TNDN đối với việc gán nợ bằng tài sản bảo đảm. Trường hợp doanh nghiệp có phát sinh thu nhập từ việc bàn giao tài sản bảo đảm là bất động sản để gán nợ thì doanh nghiệp phải kê khai và nộp thuế TNDN theo quy định. Trường hợp tổ chức tín dụng nhận tài sản bảo đảm là bất động sản để giảm trừ nợ vay cho doanh nghiệp mà chưa chuyển nhượng tài sản bảo đảm thì chưa phải kê khai, nộp thuế TNDN. Khi tổ chức tín dụng được phép chuyển nhượng tài sản bảo đảm là bất động sản theo quy định của pháp luật thì tổ chức tín dụng phải kê khai, nộp thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào ngân sách Nhà nước theo quy định. Trên đây là một số nội dung hướng dẫn cần lưu ý khi thực hiện quyết toán thuế TNDN năm 2015./. Theo Tổng Cục Thuế
QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN NĂM 2015: NHỮNG NỘI DUNG CẦN LƯU Ý
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính. Thông tư 96/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2015 trở đi. Khi thực hiện quyết toán thuế TNDN năm 2015, ngoài các nội dung đã được quy định tại Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 hướng dẫn chung về thuế TNDN thì cần lưu ý một số nội dung khi quyết toán thuế TNDN năm 2015 như sau: 1. Về doanh thu tính thuế 1.1. Thời điểm xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với hoạt động dịch vụ - Trước năm 2015: Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ. Trường hợp thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế được tính theo thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ. - Từ năm 2015: Để phù hợp với chế độ kế toán đã sửa đổi: Thời điểm xác định xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp cụ thể), khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi). 1.2. Về tỷ giá quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam trong trường hợp doanh nghiệp có phát sinh doanh thu và chi phí bằng ngoại tệ Trường hợp DN có phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp như sau: - Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, nơi người nộp thuế mở tài khoản. - Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của ngân hàng thương mại, nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ. - Các trường hợp cụ thể khác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014. Trước năm 2015: quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí bằng ngoại tệ. 2. Về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 2.1. Đối với chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường. a) Hồ sơ đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được tính vào chi phí được trừ như sau: - Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất do doanh nghiệp lập. - Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có). - Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có). Trước năm 2015 phải có thêm: - Văn bản của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải trình về tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và văn bản này phải gửi cơ quan thuế cùng với hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm tài sản, hàng hóa bị tổn thất. - Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn, Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra sự việc thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn là trong thời gian đó có xảy ra thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn. b) Hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, được tính vào chi phí được trừ như sau: - Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập. - Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có). - Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có). Trước năm 2015 phải có thêm: Văn bản của DN gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải trình về hàng hóa bị bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên. Đồng thời, doanh nghiệp phải gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý văn bản này khi nộp hồ sơ kê khai quyết toán thuế TNDN theo quy định của năm xảy ra tài sản, hàng hóa bị tổn thất, bị hư hỏng. * Hồ sơ xác định giá trị tổn thất được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu. 2.2. Về chi khấu hao tài sản cố định Ngoài các khoản chi khấu hao TSCĐ theo quy định tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC, từ năm 2015 có bổ sung các tài sản cố định của doanh nghiệp phục vụ cho người lao động và để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong các công trình phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp; cơ sở vật chất, máy, thiết bị là tài sản cố định dùng để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp. 2.3. Về phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá Bỏ quy định doanh nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh làm cơ sở xác định chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá phần vượt mức tiêu hao hợp lý không được tính vào chi phí được trừ. Đối với phần chi vượt định mức tiêu hao đối với một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. 2.4. Về chi trả tiền thuê tài sản của cá nhân Bổ sung quy định được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế đối với khoản chi trả tiền thuê tài sản của cá nhân có đầy đủ hồ sơ, chứng từ như sau: - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản. - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân. - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân. Về việc công chứng, chứng thực hợp đồng cho thuê nhà Theo văn bản số 4528/TCT-PC ngày 02/11/2015 của Tổng cục Thuế về việc công chứng, chứng thực hợp đồng cho thuê nhà ở thì: - Trường hợp hợp đồng thuê nhà được ký trước ngày Luật nhà ở 2014 có hiệu lực thi hành (ngày 01/07/2015) nếu thời hạn thuê từ 06 tháng trở lên thì phải có công chứng hoặc chứng thực và phải đăng ký. - Trường hợp hợp đồng thuê nhà được ký từ ngày 01/07/2015, theo quy định của Luật nhà ở 2014 sẽ không bắt buộc phải có công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp các bên trong hợp đồng có nhu cầu. 2.5. Về chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động sửa đổi, bổ sung một số nội dung sau: - Trước năm 2015: Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ thuộc các khoản chi mua bảo hiểm tự nguyện cho người lao động được tính vào chi phí được trừ nhưng không vượt quá 01 triệu đồng/tháng/người. - Từ năm 2015: Bỏ khống chế đối với khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động và bổ sung quy định không được tính vào chi phí được trừ đối với chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty. - Bổ sung quy định trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài trong đó nêu rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam chi trả được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. 2.6. Về chi trang phục cho người lao động sửa đổi, bổ sung như sau: - Trước năm 2015: Phần chi trang phục bằng tiền, bằng hiện vật cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm không được tính vào chi phí được trừ. Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động thì mức chi tối đa để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm. - Từ năm 2015: Bỏ mức khống chế đối với trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cho người lao động bằng hiện vật, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ nếu có hóa đơn, chứng từ theo quy định. Không tính vào chi phí được trừ đối phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm. Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ. 2.7. Về khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác - Trước năm 2015: Doanh nghiệp không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác trong nước và nước ngoài vượt quá 02 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước. - Từ năm 2015: Bỏ mức khống chế đối với khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ nếu có hóa đơn, chứng từ theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp có khoán phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán. - Bổ sung quy định: Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (bao gồm công tác trong nước và công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: + Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất. + Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác. + Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động. 2.8. Về chi trả tiền điện, tiền nước Bỏ quy định doanh nghiệp phải lập bảng kê thanh toán tiền điện, tiền nước theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC. 2.9. Về chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp. - Trước năm 2015: Doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. - Từ năm 2015: Doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. 2.10. Về chi tài trợ làm nhà cho người nghèo, nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết Sửa đổi, bổ sung: Trường hợp bên nhận tài trợ là cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ thì hồ sơ xác định khoản tài trợ bao gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ và cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ là bên nhận tài trợ; hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền), không cần có văn bản xác nhận hộ nghèo của chính quyền địa phương (đối với tài trợ làm nhà cho người nghèo). 2.11. Bổ sung quy định chi tài trợ theo chương trình của Nhà nước bao gồm cả khoản tài trợ của doanh nghiệp cho việc xây dựng cầu mới dân sinh ở địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2.12. Bổ sung một số khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế được tính vào chi phí được trừ như sau: - Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho người lao động bao gồm: + Chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, thiết bị dùng để hoạt động giáo dục nghề nghiệp, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học. + Chi phí đào tạo của doanh nghiệp cho người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp - Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động). Đồng thời bổ sung hướng dẫn: Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm. Việc doanh nghiệp Nhà nước có vốn của Nhà nước thì khoản chi có tính chất phúc lợi có được tính vào chi phí được trừ hay không? Theo văn bản số 8738/BTC-TCT ngày 29/06/2015 của Bộ Tài chính về chính sách thuế TNDN thì khoản chi có tính chất phúc lợi nêu trên được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước, có vốn của Nhà nước. 2.13. Bổ sung hướng dẫn: Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vượt mức thực tế phát sinh của năm không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Trường hợp nộp một lần, mức thực tế phát sinh của năm được xác định trên cơ sở tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ cho số năm khai thác còn lại. Trường hợp nộp hàng năm, mức thực tế phát sinh là số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của năm mà doanh nghiệp đã vào nộp ngân sách nhà nước. 2.14. Về chi phí đóng góp trực tiếp cho Cục Quản lý giám sát bảo hiểm – BTC: Theo văn bản số số 1713/BTC-TCT ngày 3/2/2015 hướng dẫn chứng từ xác định chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm thì: Từ ngày 01/01/2015 đến hết năm 2019, các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm có các khoản đóng góp trực tiếp cho Cục Quản lý giám sát bảo hiểm – BTC thì khoản đóng góp này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ tính thuế TNDN. Chứng từ để tính vào chi phí được trừ là: Phiếu chi của doanh nghiệp bảo hiểm; Phiếu thu của Cục quản lý giám sát bảo hiểm; Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản chi có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên theo quy định. Trường hợp Luật phí, lệ phí ban hành có quy định khác thì thực hiện quy định tại Luật phí, lệ phí. 3. Về thu nhập khác 3.1. Bỏ quy định: Thu nhập khác là khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp được hướng dẫn tại đoạn 1 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC. 3.2. Bỏ quy định khoản thu nhập từ dự án đầu tư ở nước ngoài khi chuyển về nước được coi là khoản thu nhập khác. Về kê khai, nộp thuế TNDN đối với thu nhập nhận được của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư tại nước ngoài được thực hiện như sau: - Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam đối với các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp đầu tư chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam. - Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài được kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm có chuyển phần thu nhập về nước theo quy định của pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Khoản thu nhập (lãi), khoản lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài không được trừ vào số lỗ, số thu nhập (lãi) phát sinh trong nước của doanh nghiệp khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. - Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài có chuyển phần thu nhập về nước mà không thực hiện kê khai, nộp thuế đối với phần thu nhập chuyển về nước thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài theo quy định của Luật Quản lý thuế. - Hồ sơ, tài liệu khi kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài bao gồm: (i) Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế; (ii) Bản chụp chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế hoặc bản gốc xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp hoặc bản chụp chứng từ có giá trị tương đương có xác nhận của người nộp thuế. Trước năm 2015: - Khoản thu nhập từ DA đầu tư tại nước ngoài kê khai vào quyết toán thuế TNDN của năm tiếp sau năm tài chính phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài hoặc kê khai vào quyết toán thuế TNDN của năm tài chính cùng với năm phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài và được trừ số thuế thu nhập đã nộp của dự án đầu tư tại nước ngoài. - Thu nhập từ DA đầu tư tại nước ngoài là một khoản thu nhập khác, nhưng nếu phát sinh khoản lỗ từ DA đầu tư ở nước ngoài thì không được trừ vào thu nhập phát sinh trong nước của DN. 3.3. Về thu nhập từ chênh lệch tỷ giá được sửa đổi như sau: - Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí tài chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế (trước năm 2015 khoản lỗ chênh lệch tỷ giá được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh chính.) - Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí tài chính khi xác định thu nhập chịu thuế (trước năm 2015 khoản lỗ chênh lệch tỷ giá được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh chính). 3.4. Bổ sung hướng dẫn thu nhập khác đối với thặng dư vốn như sau: Trường hợp doanh nghiệp thực hiện tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mới theo quy định của pháp luật mà số tiền thành viên góp vốn mới bỏ ra cao hơn giá trị phần vốn góp của thành viên đó trong tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp thì xử lý như sau: Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được xác định là thuộc sở hữu của doanh nghiệp, bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh thì không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhận vốn góp. Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được chia cho các thành viên góp vốn cũ thì khoản chênh lệch này là thu nhập của các thành viên góp vốn cũ. 4. Về chuyển lỗ khi chia, tách doanh nghiệp Bổ sung hướng dẫn: Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chia, tách thành doanh nghiệp khác và đang còn trong thời gian chuyển lỗ theo quy định thì số lỗ này sẽ được phân bổ cho các doanh nghiệp sau khi chia, tách theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu được chia, tách. 5. Về xác định giá mua của phần vốn chuyển nhượng, bổ sung hướng dẫn cụ thể như sau: - Trường hợp chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp lũy kế đến thời điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán và được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. - Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm chuyển nhượng (trước năm 2015, giá chuyển nhượng được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng). - Bỏ quy định: Trường hợp phần vốn doanh nghiệp góp hoặc mua lại có nguồn gốc một phần do vay vốn thì giá mua của phần vốn chuyển nhượng bao gồm cả các khoản chi phí trả lãi tiền vay để đầu tư vốn. 6. Về thuế suất thuế TNDN: 6.1. Thuế suất thuế TNDN phổ thông áp dụng năm 2015 là: 22% Doanh nghiệp áp dụng năm tài chính không theo năm dương lịch thì những tháng của năm tài chính 2014 thuộc năm dương lịch năm 2014 được áp dụng thuế suất 22%. 6.2. Quy định việc áp dụng thuế suất thuế TNDN 20% DN được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (kể cả HTX, đơn vị sự nghiệp) hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%. Tổng doanh thu quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề, được xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động SXKD của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý thuế. Đối với DN có năm trước liền kề không đủ 12 tháng, tổng doanh thu năm quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề, được xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN chia cho số tháng thực tế hoạt động SXKD trong năm. Nếu doanh thu bình quân của các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng, thì năm sau DN được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%. Trường hợp DN mới thành lập trong năm 2015 không đủ 12 tháng thì trong năm 2015 thực hiện kê khai tạm nộp thuế TNDN theo thuế suất 22% (trừ trường hợp thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế). Kết thúc năm 2015 nếu DT bình quân của các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì quyết toán thuế phải nộp của năm 2015 theo thuế suất 20%. 7. Về thu nhập được miễn thuế 7.1. Bổ sung thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã; thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản của doanh nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế TNDN. Hướng dẫn cụ thể: Thu nhập từ trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã và của doanh nghiệp được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) là thu nhập từ sản phẩm do doanh nghiệp, hợp tác xã tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản (bao gồm cả trường hợp hợp tác xã, doanh nghiệp mua sản phẩm nông sản, thủy sản về chế biến). Thu nhập của sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: + Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm (giá thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên. + Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính. Doanh nghiệp phải xác định riêng thu nhập sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trước năm 2015: Thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản không được miễn thuế TNDN. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được thì thu nhập miễn thuế từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản được phân bổ theo tỷ lệ chi phí sản xuất của khâu trồng trọt, khai thác, sơ chế sản phẩm thông thường trong tổng chi phí của toàn hợp tác xã, doanh nghiệp (bao gồm cả chi phí quản lý, chi phí bán hàng) trong kỳ tính thuế. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã trồng cao su được miễn thuế đối với thu nhập từ hoạt động trồng trọt, khai thác mủ tươi. Trường hợp không hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động trồng trọt, khai thác mủ tươi thì thu nhập miễn thuế được phân bổ theo tỷ lệ chi phí trồng trọt, khai thác mủ tươi trong tổng chi phí của toàn doanh nghiệp, hợp tác xã. 7.2. Bổ sung thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Quỹ hỗ trợ vốn cho người lao động nghèo tự tạo việc làm là thu nhập được miễn thuế. 7.3. Bổ sung thu nhập được miễn thuế đối với: Thu nhập của Văn phòng thừa phát lại (trừ các khoản thu nhập nhập từ các hoạt động khác ngoài hoạt động thừa phát lại) trong thời gian thực hiện thí điểm theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. Văn phòng thừa phát lại và hoạt động thừa phát lại thực hiện theo quy định tại các văn bản quy pháp luật có liên quan về vấn đề này 8. Về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp 8.1. Về xác định ưu đãi đối với trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn ưu đãi đầu tư, bổ sung các nội dung sau: - Doanh nghiệp có dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh vận tải được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải căn cứ theo địa bàn thành lập dự án đầu tư thuộc địa bàn được hưởng ưu đãi thuế và có điểm đi hoặc điểm đến thuộc địa bàn thành lập dự án đầu tư. - Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có phát sinh thu nhập ngoài địa bàn thực hiện dự án đầu tư thì: (i) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn. (ii) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn. Việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này được xác định theo từng địa bàn căn cứ theo thời gian và mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tại địa bàn thực hiện dự án đầu tư. Đồng thời bổ sung ví dụ minh họa cụ thể. 8.2. Về dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế TNDN được sửa đổi, bổ sung những nội dung sau: - Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đầu tư mới theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13; Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành (trước năm 2015, Dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu và được cấp Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh từ ngày 01/01/2014 của dự án đó thì được hưởng ưu đãi theo dự án đầu tư mới) - Bổ sung trường hợp dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP: Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. - Bổ sung quy định: Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa được thành lập do chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà doanh nghiệp trước khi chuyển đổi chưa được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo lĩnh vực ưu đãi thuế thì được hưởng ưu đãi thuế như dự án đầu tư mới kể từ khi chuyển đổi. Trường hợp doanh nghiệp khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đang được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% đối với phần thu nhập từ xã hội hóa thì tiếp tục áp dụng mức thuế suất ưu đãi này. 8.3. Bổ sung quy định về kỳ tính thuế đầu tiên như sau: Trường hợp trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư của doanh nghiệp (bao gồm cả dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao) có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư ngay từ kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định. 9. Về thuế suất ưu đãi 9.1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung cụ thể như sau: - Bổ sung hướng dẫn cụ thể hơn đối với dự án đầu tư phát triển được hưởng ưu đãi thuế TNDN như sau: Dự án đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga phải phát sinh doanh thu, thu nhập từ quá trình hoạt động của các dự án đầu tư nêu trên thì mới thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp các doanh nghiệp thực hiện thi công, xây dựng các công trình này thì phần thu nhập từ hoạt động thi công, xây dựng không được hưởng ưu đãi thuế theo quy định này. - Sửa đổi, bổ sung quy định về ưu đãi đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như sau: Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao và các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi tại điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC). - Hướng dẫn rõ hơn điều kiện về thời hạn thực hiện giải ngân của dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng như sau: thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật đầu tư. - Bổ sung trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) như sau: “e) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12 (mười hai) nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ thời ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư”. - Bổ sung trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) như sau: “g) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau: - Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao; - Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương. Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển ban hành tại Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; khi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển có sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế có liên quan”. Đồng thời liên quan đến việc ưu đãi thuế TNDN đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, Bộ Tài chính có ban hành Thông tư số 21/2016/TT-BTC ngày 5/2/2016 hướng dẫn cụ thể thêm về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. 9.2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC về kéo dài thời gian áp dụng thuế suất 10% như sau: “2. Các trường hợp được kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi: a) Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC có quy mô lớn và công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư; b) Đối với dự án quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC đáp ứng một trong các tiêu chí sau: - Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau 5 năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư; - Sử dụng thường xuyên bình quân trên 6.000 lao động; - Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu. c) Căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Khoản này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá 15 (mười lăm) năm.”. 9.3. Áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động: Bổ sung phần thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giám định tư pháp; thu nhập của doanh nghiệp từ chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn. Bổ sung hướng dẫn cụ thể đối với hoạt động đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm. 9.4. Bổ sung Khoản 3a Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn áp dụng thuế suất 15% trong suốt thời gian hoạt động đối với thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. 10. Về thời gian miễn thuế, giảm thuế Bổ sung hướng dẫn: “Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định nêu trên được tính từ năm được cấp Giấy chứng nhận công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.” 11. Về chuyển tiếp ưu đãi: Hướng dẫn cụ thể các nội dung về chuyển tiếp ưu đãi như sau: a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu tư trong giai đoạn năm 2009 - năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015. Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng sản xuất đến ngày 31/12/2008 đang đầu tư xây dựng dở dang, trong năm 2009 dự án vẫn tiếp tục quá trình đầu tư xây dựng dở dang và từ năm 2010 trở đi mới hoàn thành đi vào sản xuất, kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo quy định tại thời điểm quyết định thực hiện đầu tư mở rộng thì được lựa chọn hưởng ưu đãi đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm quyết định thực hiện đầu tư mở rộng hoặc theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015. b) Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư vào khu công nghiệp trong giai đoạn năm 2009 – năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi) theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015. c) Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 chưa thuộc địa bàn ưu đãi thuế (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao), đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 thuộc địa bàn ưu đãi thuế quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015. Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn ưu đãi thuế nhưng được hưởng mức ưu đãi thấp hơn, đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế về địa bàn được hưởng mức ưu đãi cao hơn quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015. d) Sau ngày 01 tháng 01 năm 2015 địa bàn nơi doanh nghiệp đang có dự án đầu tư được chuyển đổi thành địa bàn ưu đãi thuế thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế khi chuyển đổi. e) Đối với các trường hợp chuyển đổi ưu đãi nêu tại khoản 2a, 2b, 2c Điều này đến kỳ tính thuế năm 2015 chưa có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế. Đối với các trường hợp chuyển đổi ưu đãi nêu tại khoản 2a, 2b, 2c nêu trên đến kỳ tính thuế năm 2015 chưa có thu nhập từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế (nếu doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu). 12. Về hồ sơ khai, nộp quyết toán thuế TNDN năm 2015: 12.1. Về mẫu biểu hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2015: Thực hiện theo mẫu biểu quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính; riêng tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu số 03/TNDN, phụ lục thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản mẫu số 03-5/TNDN thực hiện theo mẫu biểu quy định tại Thông tư số 151/2014/TT-BTC. 12.2. Về thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2015 Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm, theo đó thời hạn nộp hồ sơ quyết thuế chậm nhất trước ngày 31/03/2016 (đối với doanh nghiệp áp dụng năm tài chính theo năm dương lịch), nếu chậm nộp thì sẽ bị xử phạt về chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài Chính. Về việc xử lý doanh nghiệp nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN không kèm báo cáo tài chính có kiểm toán (đối với doanh nghiệp bắt buộc phải nộp báo cáo tài chính có kiểm toán): Theo văn bản số 5236/TCT-KK ngày 08/12/2015 của Tổng cục Thuế về việc xử phạt vi phạm hành chính về chậm nộp hồ sơ khai thuế thì: - Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN nhưng không có Báo cáo tài chính thì cơ quan thuế không tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn người nộp thuế bổ sung đầy đủ các nội dung trong hồ sơ khai thuế. - Trường hợp người nộp thuế là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán Báo cáo tài chính, khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN cho cơ quan thuế, có Báo cáo tài chính nhưng không đính kèm Báo cáo kiểm toán thì cơ quan thuế không tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn người nộp thuế bổ sung đầy đủ hồ sơ theo quy định; đồng thời có văn bản thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập và xử phạt theo quy định của pháp luật. - Trường hợp quá thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế mới nộp hồ sơ khai thuế thì bị xử phạt theo quy định tại Thông tư số 166/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định. 12.3. Nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế - Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. - Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc. - Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc. * Ngoài các nội dung sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên thì Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ban hành một số công văn hướng dẫn chung cụ thể cần lưu ý khi quyết toán thuế TNDN năm 2015 như sau: - Công văn số 4311/TCT-CS ngày 16/10/2015 hướng dẫn về ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư mở rộng, cụ thể: Trường hợp các đơn vị được cấp Giấy chứng nhận đầu tư để thực hiện dự án đầu tư mở rộng trước năm 2009, từ năm 2010 trở đi dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đi vào sản xuất, kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đầu tư để thực hiện dự án đầu tư mở rộng hoặc theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015. - Công văn số 17554/BTC-CST ngày 25/11/2015 hướng dẫn về xác định nghĩa vụ thuế TNDN khi xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản gán nợ, cụ thể: Trường hợp doanh nghiệp thế chấp tài sản bảo đảm là bất động sản mà không có khả năng trả nợ và phải bàn giao chính tài sản bảo đảm đó cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm (gán nợ) mà sau khi bàn giao tài sản, doanh nghiệp không nhận được bất kỳ khoản tiền nào từ việc bàn giao tài sản bảo đảm và không phát sinh thu nhập thì doanh nghiệp không phải kê khai, nộp thuế TNDN đối với việc gán nợ bằng tài sản bảo đảm. Trường hợp doanh nghiệp có phát sinh thu nhập từ việc bàn giao tài sản bảo đảm là bất động sản để gán nợ thì doanh nghiệp phải kê khai và nộp thuế TNDN theo quy định. Trường hợp tổ chức tín dụng nhận tài sản bảo đảm là bất động sản để giảm trừ nợ vay cho doanh nghiệp mà chưa chuyển nhượng tài sản bảo đảm thì chưa phải kê khai, nộp thuế TNDN. Khi tổ chức tín dụng được phép chuyển nhượng tài sản bảo đảm là bất động sản theo quy định của pháp luật thì tổ chức tín dụng phải kê khai, nộp thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào ngân sách Nhà nước theo quy định. Trên đây là một số nội dung Tổng Cục Thuế hướng dẫn cần lưu ý khi thực hiện quyết toán thuế TNDN năm 2015.
Một số lưu ý khi thực hiện quyết toán thuế TNDN và TNCN năm 2015
Tài liệu gồm 4 phần như sau: 1.- Thuế TNCN MỘT SỐ ĐIỂM LƯU Ý KHI THỰC HIỆN QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN NĂM 2015 I. ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHI TRẢ THU NHẬP (TCTTN) 1. Trách nhiệm quyết toán thuế thu nhập cá nhân (QTT TNCN) - TCTTN thuộc diện chịu thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công (TLTC) có trách nhiệm khai QTT TNCN và QTT TNCN thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai QTT TNCN. - Công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp không phải khai QTT TNCN đối với nghĩa vụ khấu trừ thuế TNCN của các cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp nhưng phải nộp kèm theo bảng kê thu nhập trả cho các đại lý kèm theo tờ khai tháng/quý cuối cùng của năm 2015. 2. Nơi nộp hồ sơ QTT TNCN - Đối với các TCTTN đã đăng ký và thực hiện kê khai thuế qua mạng (iHTKK) thì không cần đến cơ quan Thuế (CQT) để nộp hồ sơ QTT TNCN bản giấy. - Đối với TCTTN chưa thực hiện khai thuế qua mạng: Nộp tại Cục Thuế, Chi Cục Thuế trực tiếp quản lý TCTTN. 3. Hồ sơ khai QTT TNCN Tờ khai số 05/KK-TNCN và các Phụ lục số 05-1/BK-TNCN, 05-2/BK-TNCN, 05-3/BK-TNCN kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Trường hợp Phần mềm kê khai đã tích hợp mẫu biểu theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì khai theo Tờ khai số 05/QTT-TNCN và các Phụ lục 05-1/BK-QTT-TNCN, 05-2/BK-QTT-TNCN,05-3/BK-QTT-TNCN kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Giảm trừ gia cảnh (GTGC) đối với người phụ thuộc (NPT): NPT đã đăng ký và có đầy đủ hồ sơ chứng minh NPT theo quy định tại điểm g Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì được tính GTGC trong năm 2015, kể cả trường hợp NPT chưa được CQT cấp mã số thuế (MST). TCTTN có trách nhiệm khai kê khai đầy đủ 100% NPT đã tính giảm trừ trong năm 2015 vào Phụ lục bảng kê 05-3/BK-TNCN. Đối với những NPT đã được cấp MST thì chỉ cần khai thông tin tại các chỉ tiêu [06] “STT”, [07] “Họ và tên người nộp thuế”, [08] “MST của người nộp thuế”, [09] “Họ và tên người phụ thuộc”, [11] “MST của người phụ thuộc”, [14] “Quan hệ với người nộp thuế”, [21] “Thời gian tính giảm trừ từ tháng”, [22] “Thời gian tính giảm trừ đến tháng”. 4. Thực hiện QTT TNCN TCTTN thông báo cho các đối tượng là cá nhân cư trú có thu nhập từ TLTC thuộc diện ủy quyền cho TCTTN để cá nhân lập uỷ quyền QTT theo mẫu 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC gửi TCTTN. TCTTN chỉ quyết toán thay cho cá nhân đối với khoản thu nhập từ TLTC do chính TCTTN chi trả. Các trường hợp thuộc diện ủy quyền QTT TNCN: - Cá nhân chỉ có thu nhập từ TLTC ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một TCTTN và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền QTT, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. - Cá nhân có thu nhập từ TLTC ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một TCTTN, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng/tháng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% hoặc có thu nhập từ kinh doanh, từ cho thuê tài sản đã nộp thuế theo phương pháp khoán quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC. - Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ một TCTTN đến TCTTN mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy quyền QTT TNCN thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và QTT TNCN thay cho người lao động. Các bước thực hiện QTT TNCN: 4.1. Cập nhật mã số thuế của các cá nhân. 4.2. Cài đặt phần mềm hỗ trợ khai QTT TNCN: Truy cập trang thông tin điện tử http://www.gdt.gov.vn/wps/portal/home/hotrokekhai, http://www.kekhaithue.gdt.gov.vn để tải phần mềm hỗ trợ kê khai (phiên bản HTKK 3.3.5, iHTKK 3.1.6, iTaxviewer 1.1.3 hoặc mới hơn). 4.3. Nhập dữ liệu vào các phụ lục bảng kê trước, dữ liệu từ phụ lục tự động kết chuyển sang tờ khai QTT TNCN. 4.4. Kết xuất dữ liệu ra file Excel để lưu tại TCTTN, kết xuất dữ liệu ra file XML để gửi CQT. 4.5. Gửi hồ sơ QTT TNCN: - Đối với TCTTN khai thuế điện tử: Sử dụng phần mềm kê khai điện tử (phiên bản iHTKK 3.1.6 hoặc mới hơn), truy cập vào trang: http://www.kekhaithue.gdt.gov.vn để gửi file dữ liệu. Trường hợp sử dụng dịch vụ TVAN thực hiện gửi file dữ liệu thông qua các nhà cung cấp dịch vụ, không phải gửi hồ sơ QTT bản giấy. - Đối với TCTTN chưa khai thuế điện tử: Hồ sơ QTT TNCN gồm file dữ liệu (XML), hồ sơ QTT TNCN bản giấy có ký tên, đóng dấu. + Gửi file dữ liệu QTT đến CQT theo một trong các hình thức: Gửi file dữ liệu trên trang thông tin điện tử http://www.tncnonline.com.vn hoặc ghi file dữ liệu vào USB gửi trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc địa điểm nhận QTT TNCN của CQT trực tiếp quản lý. + Gửi hồ sơ QTT bản giấy đến CQT trực tiếp quản lý. TCTTN phải đóng trang bìa tệp vào hồ sơ bản giấy, file dữ liệu phải gửi đến trước hoặc đồng thời với bản giấy. 4.6. Theo dõi kết quả gửi file dữ liệu: + Tại trang http://www.nhantokhai.gdt.gov.vn đối với TCTTN khai thuế điện tử. + Tại trang http://www.tncnonline.com.vn đối với TCTTN chưa khai thuế điện tử. 5. Thời hạn nộp hồ sơ khai QTT TNCN - Thời hạn nộp hồ sơ QTT TNCN chậm nhất là ngày 30/03/2016. II. ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CÓ THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG 1. Các trường hợp cá nhân trực tiếp QTT TNCN với CQT Ø Có số thuế phải nộp thêm; Ø Có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; Trừ các trường hợp sau: - Cá nhân thuộc diện uỷ quyền và đã uỷ quyền QTT TNCN cho TCTTN quyết toán thay. - Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động thì không phải QTT TNCN đối với phần thu nhập này. 2. Nơi nộp hồ sơ QTT TNCN - Tại Cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm: Áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ TLTC trực tiếp khai thuế với CQT. - Tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế trực tiếp quản lý TCTTN: Áp dụng đối với cá nhân đã tính GTGC cho bản thân tại một TCTTN. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và đã tính GTGC cho bản thân tại TCTTN cuối cùng thì nộp hồ sơ QTT TNCN tại CQT quản lý TCTTN cuối cùng, trường hợp không tính GTGC cho bản thân tại TCTTN cuối cùng thì nộp hồ sơ QTT TNCN tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú). - Tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú): Áp dụng đối với: + Cá nhân chưa tính GTGC cho bản thân ở bất cứ TCTTN nào. + Cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi chưa được TCTTN khấu trừ hoặc đã được TCTTN khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10%. + Cá nhân trong năm có thu nhập từ TLTC tại một hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại TCTTN nào. 3. Hồ sơ QTT TNCN - Tờ khai mẫu số 09/KK-TNCN, Phụ lục mẫu số 09-1/PL-TNCN, Phụ lục 09-3/PL-TNCN (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh) kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Trường hợp Phần mềm kê khai đã tích hợp mẫu biểu theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì khai theo Tờ khai số 02/QTT-TNCN và Phụ lục 02-1/BK-QTT-TNCN. - Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã tạm nộp ở nước ngoài (nếu có). - Bản chụp các hoá đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp quỹ khuyến học, từ thiện, nhân đạo và các tài liệu khác (nếu có). Cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản chụp. 4. Cá nhân QTT TNCN thực hiện các bước sau 4.1. Cài đặt phần mềm hỗ trợ khai QTT TNCN: Truy cập trang thông tin điện tử http://www.gdt.gov.vn/wps/portal/home/hotrokekhai để tải phần mềm hỗ trợ kê khai HTKK (phiên bản HTKK 3.3.5 hoặc mới hơn). 4.2. Khai quyết toán thuế: Nhập dữ liệu vào các phụ lục bảng kê trước, dữ liệu từ phụ lục tự động kết chuyển sang tờ khai QTT. 4.3. Kết xuất dữ liệu ra file XML để gửi CQT theo một trong các hình thức: Ø Qua trang thông tin điện tử http://www.tncnonline.com.vn; Ø Ghi vào USB gửi trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc địa điểm nhận hồ sơ QTT TNCN của CQT. File dữ liệu phải gửi đến trước hoặc đồng thời với bản giấy. 4.4. Gửi hồ sơ QTT TNCN (bản giấy): Cá nhân chuẩn bị hồ sơ QTT TNCN bản giấy, đóng trang bìa tệp, ký tên và gửi trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc địa điểm nhận hồ sơ QTT TNCN của CQT. 5. Thời hạn nộp hồ sơ khai QTT TNCN - Thời hạn nộp hồ sơ QTT TNCN chậm nhất là ngày là ngày 30/03/2016, trừ trường hợp cá nhân có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế. III. Xử phạt VPHC đối với hành vi nộp hồ sơ QTT TNCN quá thời hạn quy định: a) Từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ: Phạt cảnh cáo. b) Từ 01 ngày đến 10 ngày: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 1.000.000 đồng. c) Từ trên 10 ngày đến 20 ngày: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng. d) Từ trên 20 ngày đến 30 ngày: Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng. e) Từ trên 30 ngày đến 40 ngày: Phạt tiền từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng. f) Từ trên 40 ngày đến 90 ngày hoặc quá 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Lưu ý: Ø Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ QTT TNCN cần sớm kê khai, nộp hồ sơ sớm trước thời hạn 30/03/2016, tránh nộp hồ sơ vào những ngày cuối thời hạn, dễ dẫn đến tình trạng mạng quá tải hay ùn tắc, chờ đợi, mất thời gian nộp hồ sơ của NNT, đối với cá nhân nộp hồ sơ hoàn thuế TNCN không bị khống chế thời hạn nên nộp hồ sơ sau ngày 30/3/2016. Ø Tổ chức, cá nhân nộp tiền thuế bằng phương thức điện tử, tiền mặt hoặc chuyển khoản vào Kho bạc nhà nước hoặc các ngân hàng ủy nhiệm thu của Kho bạc nhà nước. Để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho NNT thực hiện TTHC thuế, Cục Thuế TP Hà Nội kính đề nghị các tổ chức, doanh nghiệp phối hợp, hướng dẫn người lao động thuộc đối tượng phải tự QTT TNCN năm 2015 tại Cục Thuế TP Hà Nội thực hiện nộp hồ sơ tại đơn vị và liên hệ với cán bộ quản lý thuế trực tiếp để được hỗ trợ nhận hồ sơ QTT TNCN. 2.- Thuế TNDN MỘT SỐ ĐIỂM LƯU Ý KHI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP NĂM 2015 I. MỘT SỐ ĐIỂM MỚI CHÍNH SÁCH THUẾ TNDN: 1. Về thời điểm xác định doanh thu để tính thuế TNDN ü Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua. ü Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp cụ thể), Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi). 2. Về bù trừ lỗ, chuyển lỗ Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác), sau khi bù trừ vẫn còn lỗ thì tiếp tục được chuyển sang các năm tiếp theo trong thời hạn chuyển lỗ theo quy định. 3. Về các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNDN 3.1. Nguyên tắc: Ø Liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Ø Có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. Ø Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT). 3.2. Một số trường hợp cụ thể: - Chi khấu hao TSCĐ theo đúng quy định của Bộ Tài chính Bổ sung TSCĐ của doanh nghiệp phục vụ cho người lao động và để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp bao gồm: thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong các công trình phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp; cơ sở vật chất, máy, thiết bị là TSCĐ dùng để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp. - Chi trả tiền thuê tài sản của cá nhân: Hồ sơ gồm hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản. + Trường hợp tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận DN nộp thuế thay cho cá nhân thì phải có thêm chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân. + Trường hợp tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và DN nộp thuế thay cho cá nhân thì DN được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân. - Chi trang phục cho người lao động Nếu chi bằng hiện vật thì phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định. Nếu chi bằng tiền hoặc cả bằng tiền và hiện vật thì chỉ khống chế mức chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, chi bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định. - Chi trả tiền điện, tiền nước Doanh nghiệp không phải lập bảng kê (mẫu số 02/TNDN). 4. Về thuế suất thuế TNDN - Thuế suất phổ thông 22%; - Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có tổng doanh thu của năm 2014 không quá 20 tỷ đồng (hoặc bình quân tháng năm 2014 không quá 1,67 tỷ đồng đối với trường hợp hoạt động không đủ 12 tháng) được áp dụng thuế suất 20%. - Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam từ 32% đến 50%. II. KHAI QTT TNDN NĂM 2015: 1. Đối tượng phải khai QTT TNDN theo năm: - Tổ chức, doanh nghiệp (NNT) thuộc diện nộp thuế TNDN có trách nhiệm khai QTT TNDN theo năm dương lịch hoặc năm tài chính (nếu năm tài chính khác năm dương lịch). Trường hợp NNT tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm. - NNT nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế TNDN không phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TNDN thì thực hiện kê khai thuế TNDN theo từng lần phát sinh theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC, NNT không phải khai quyết toán năm. 2. Hồ sơ khai QTT TNDN theo năm: NNT tải phần mềm khai thuế (phiên bản HTKK 3.3.5 hoặc mới hơn) trên trang http://www.gdt.gov.vn/wps/portal/home/hotrokekhai. Hồ sơ QTT TNDN bao gồm: 2.1. Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC. NNT nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ khai quyết toán thuế TNDN năm theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC. 2.2. Báo cáo tài chính năm. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; Tổ chức tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài; Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán; Các doanh nghiệp, tổ chức khác bắt buộc phải kiểm toán theo quy định của pháp luật có liên quan thì phải nộp Báo cáo kiểm toán đính kèm. 2.3. Một hoặc một số phụ lục (nếu có): - Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN, mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. - Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. - Các Phụ lục về ưu đãi về thuế TNDN: Mẫu số 03-3A/TNDN, 03-3B/TNDN, 03-3C/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. - Phụ lục số thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu số 03-4/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. - Phụ lục thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03-5/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC. - Phụ lục báo cáo trích, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ theo mẫu số 03-6/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. - Phụ lục thông tin về giao dịch liên kết theo mẫu 03-7/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. - Phụ lục tính nộp thuế TNDN của doanh nghiệp có các đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc ở tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính theo mẫu số 03-8/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. 2.4. Các tài liệu khác (nếu có). 3. Nơi nộp hồ sơ QTT TNDN: - NNT thực hiện nộp hồ sơ QTT TNDN cho CQT trực tiếp quản lý. - NNT có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ QTT TNDN cho CQT trực tiếp quản lý đơn vị trực thuộc. - NNT có đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì NNT có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc, đơn vị trực thuộc không phải nộp hồ sơ khai thuế TNDN. - NNT có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì NNT có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc. - Đối với các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty có đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc nếu đã hạch toán được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế thì đơn vị thành viên phải kê khai nộp thuế TNDN với CQT trực tiếp quản lý đơn vị thành viên. 4. Thời hạn quyết toán Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2015 chậm nhất là ngày 30/03/2016 đối với doanh nghiệp có năm tài chính theo năm dương lịch, hoặc trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính đối với doanh nghiệp có năm tài chính khác năm dương lịch. III. Xử phạt VPHC đối với hành vi nộp hồ sơ QTT TNDN quá thời hạn quy định: Ø Từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ: Phạt cảnh cáo. Ø Từ 01 ngày đến 10 ngày: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Ø Từ trên 10 ngày đến 20 ngày: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Ø Từ trên 20 ngày đến 30 ngày: Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ø Từ trên 30 ngày đến 40 ngày: Phạt tiền từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Ø Từ trên 40 ngày đến 90 ngày hoặc quá 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Lưu ý: - Tổ chức, doanh nghiệp cần sớm kê khai, nộp hồ sơ QTT TNDN sớm, tránh nộp hồ sơ vào những ngày cuối thời hạn, dễ dẫn đến tình trạng mạng quá tải hay ùn tắc, chờ đợi, mất thời gian nộp hồ sơ của NNT. - Để đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế GTGT và hạch toán chi phí khi xác định thu nhập tính thuế TNDN theo quy định, đề nghị NNT thực hiện thông báo số tài khoản mở tại các tổ chức tín dụng với CQT trực tiếp quản lý trong 10 ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi. 3.- XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THANH TRA THUẾ, KIỂM TRA THUẾ 1. Nguyên tắc xây dựng kế hoạch: - Theo phân tích thông tin rủi ro của Người nộp thuế do cơ quan Thuế thực hiện trên ứng dụng TPR. - Theo chuyên đề, định hướng hàng năm của Tổng cục Thuế. - Thanh tra, kiểm tra đột xuất như: Thanh tra các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế theo tố cáo hoặc theo yêu cầu của các cơ quan chức năng; các doanh nghiệp chuyển đổi, cổ phần hoá; doanh nghiệp giải thể phá sản, …, các doanh nghiệp theo yêu cầu công tác quản lý thuế được phê duyệt của Thủ trưởng cơ quan Thuế. Đảm bảo nguyên tắc tránh chồng chéo, trùng lắp với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan Thuế cấp trên, của Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Bộ Tài chính. 2. Phương pháp lập kế hoạch: Cơ quan Thuế sử dụng ứng dụng “Phân tích thông tin rủi ro của Người nộp thuế - TPR”, thực hiện theo Quy trình phân tích, đánh giá thông tin rủi ro Người nộp thuế phục vụ công tác lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế ban hành kèm theo Quyết định số 2176/QĐ-TCT ngày 10/11/2015 của Tổng cục Thuế. 3. Tiêu chí lựa chọn: Lựa chọn ngẫu nhiên các doanh nghiệp theo điểm rủi ro, trong đó ưu tiên lựa chọn: - Các doanh nghiệp vi phạm thực hiện nghĩa vụ thuế: Chậm khai thuế; Khai thiếu thuế; Nợ đọng thuế; vi phạm về sử dụng hóa đơn chứng từ, … - Các doanh nghiệp có hoạt động liên kết; doanh nghiệp lỗ có dấu hiệu chuyển giá; Doanh nghiệp Thương mại điện tử. - Các doanh nghiệp được hưởng ưu đãi miễn giảm thuế; Các doanh nghiệp có cơ chế đặc thù như: Dự án nhà ở xã hội; Chuyển nhượng cổ phần; chuyển nhượng dự án. - Các doanh nghiệp được hoàn thuế. - Các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu mặt hàng có rủi ro về giá bán như: Kinh doanh xăng dầu, Ô tô, sắt thép, kinh doanh sữa,… - Các doanh nghiệp thuộc ngành nghề, lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát sinh rủi ro lớn như: Bán hàng đa cấp; Kinh doanh vận tải taxi; Ăn uống cao cấp; kinh doanh massage, karaoke, ... - Các doanh nghiệp nhiều năm chưa được thanh tra. 4.- CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ 1. Các trường hợp bị cưỡng chế nợ thuế: - Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế đã quá 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, hết thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản. - Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế có thời hạn thi hành nhiều hơn 10 (mười) ngày mà Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế (trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế”. 2. Các biện pháp cưỡng chế: a) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản. b) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập. c) Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng. d) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật để thu tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước. đ) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ. e) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề”. 3. Nguyên tắc áp dụng biện pháp cưỡng chế: Việc áp dụng biện pháp cưỡng chế tiếp theo được thực hiện khi không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế trước đó hoặc đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế trước đó nhưng chưa thu đủ tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế theo quyết định hành chính thuế; trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập thì chỉ áp dụng đối với Người nộp thuế là cá nhân. 4. Xuất lẻ Hóa đơn: Trường hợp Người nộp thuế đang bị áp dụng biện pháp cưỡng chế “Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng”, nếu Người nộp thuế có nhu cầu xuất hóa đơn để có nguồn thanh toán tiền lương công nhân, thanh toán các khoản chi phí, đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục thì Người nộp thuế có Văn bản gửi Cơ quan Thuế đề nghị xuất lẻ Hóa đơn. Trong Văn bản Người nộp thuế cam kết nộp toàn bộ số tiền thuế phát sinh cho Hóa đơn xuất lẻ đó và kế hoạch nộp tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp còn nợ vào Ngân sách Nhà nước (Các Hóa đơn đề nghị xuất lẻ là các hóa đơn của Người nộp thuế đang bị áp dụng biện pháp cưỡng chế “Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng”). Cụ thể: Người nộp thuế thuộc trường hợp bị cưỡng chế, Cơ quan Thuế sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế “Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản” trong thời hạn 30 ngày đối với tất cả các tài khoản của Người nộp thuế ở tất cả các Ngân hàng, Kho bạc, Tổ chức tín dụng,… nơi Người nộp thuế mở tài khoản. Hết thời hạn cưỡng chế bằng biện pháp “Trích tiền từ tài khoản…” mà vẫn không thu đủ số tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp thì Cơ quan Thuế thực hiện áp dụng biện pháp Cưỡng chế “Thông hóa đơn không còn giá trị sử dụng” đối với các Tổ chức và áp dụng biện pháp “Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập” đối với cá nhân. Đối với biện pháp Cưỡng chế “Thông hóa đơn không còn giá trị sử dụng”, Cơ quan Thuế sẽ không tiếp nhận Thông báo phát hành hóa đơn và thực hiện thông báo không còn giá trị sử dụng đối với toàn bộ hóa đơn Người nộp thuế chưa sử dụng đến ngày áp dụng biện pháp này trong thời hạn 01 (một) năm. Trong thời hạn Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp “Thông hóa đơn không còn giá trị sử dụng” có hiệu lực, nếu Người nộp thuế có nhu cầu xuất lẻ Hóa đơn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, Người nộp thuế gửi Văn bản đến Cơ quan Thuế để được xem xét. Hết thời hạn Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp “Thông hóa đơn không còn giá trị sử dụng” mà vẫn không thu đủ số tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp thì Cơ quan Thuế xem xét thực hiện áp dụng biện pháp cưỡng chế tiếp theo. 5. Công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng: Hàng tháng, Cục Thuế TP Hà Nội thực hiện đăng tải công khai danh sách Người nộp thuế nợ tiền thuế, phí, tiền thuê đất trên website của Cục Thuế TP Hà Nội (http://hanoi.gdt.gov.vn), đồng thời phối hợp với các cơ quan báo đài Trung ương và địa phương (khoảng 50 đơn vị) để đăng tin. Các Quyết định cưỡng chế nợ thuế bằng biện pháp thông báo hoá đơn không còn giá trị sử dụng được đăng tải trên website của Cục Thuế TP Hà Nội (http://hanoi.gdt.gov.vn/wps/portal/qdcchd), website của Tổng cục Thuế (http://www.gdt.gov.vn/wps/portal/home/qdcchd1) ngay khi được ban hành. Tài liệu theo Cục Thuế Hà Nội
Hướng dẫn mới nhất về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp 2015
>>> Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN 2015 >>> Một số vấn đề lưu ý khi lập báo cáo tài chính, quyết toán thuế TNDN năm 2015 Chỉ còn hơn nửa tháng là đến kỳ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp 2015. Các chính sách thuế liên tục thay đổi, vậy quyết toán thuế TNDN năm 2015 có gì mới? Cần phải lưu ý những gì? Mời các bạn xem bài viết hướng dẫn bên dưới. 1/ Danh mục văn bản pháp luật áp dụng - Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008. - Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013. - Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014. - Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. - Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định về thuế. - Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế. - Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư - Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. - Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế. - Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP. - Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế. - Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC. 2/ Hướng dẫn khai quyết toán thuế TNDN * Đối với doanh nghiệp nộp thuế TNDN theo phương pháp doanh thu trừ chi phí: Khai quyết toán thuế TNDN bao gồm: khai quyết toán thuế TNDN năm và khai quyết toán thuế TNDN đến thời điểm có quyết định về việc DN thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình DN (trừ trường hợp chuyển đổi loại hình DN mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của DN trước khi chuyển đổi), giải thể, chấm dứt hoạt động. Các DN lập và gửi hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2015 chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp DN có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc. Trường hợp DN có đơn vị trực thuộc, hạch toán phụ thuộc thì DN có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc (riêng đối với các chi nhánh sản xuất hạch toán phụ thuộc ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính thì DN nơi đóng trụ sở chính có trách nhiệm gửi cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính và cơ quan thuế quản lý cơ sở sản xuất phụ thuộc mẫu số 03-8/TNDN ban hành kèm Thông tư 156/2013/TT-BTC). Số thuế TNDN còn phải nộp = số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán – số thuế đã tạm nộp tại trụ sở chính và tạm nộp tại nơi có cơ sở sản xuất phụ thuộc. Hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN bao gồm: - Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC. - Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định về việc DN thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình DN, giải thể, chấm dứt hoạt động. - Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC (tùy theo thực tế phát sinh của người nộp thuế): + Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN, mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN. + Phụ lục chuyển lổ theo mẫu số 03-2/TNDN. + Các Phụ lục về ưu đãi thuế TNDN: i. Mẫu số 03-3A/TNDN: thuế TNDN được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm, dự án đầu tư mới. ii. Mẫu số 03-3B/TNDN: thuế TNDN được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất (đầu tư mở rộng). iii. Mẫu số 03-3C/TNDN: thuế TNDN được ưu đãi đối với DN sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc DN hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ. + Phụ lục số thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu số 03-4/TNDN. + Phụ lục thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03-5/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC. + Phụ lục báo cáo trích, sử dụng quỹ khoa học công nghệ (nếu có) theo mẫu số 03-6/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. + Phụ lục thông tin về giao dịch liên kết (nếu có) theo mẫu 03-7/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. + Phụ lục tính nộp thuế TNDN của DN có các đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có) theo mẫu số 03-8/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. + Trường hợp DN có dự án đầu tư ở nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu trên, DN phải bổ sung các hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thuế TNDN. + Đối với DN phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Kết thúc năm tính thuế, DN làm thủ tục quyết toán thuế TNDN cho toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản đã tạm nộp thuế TNDN theo quý hoặc theo từng lần phát sinh. * Đối với DN nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu - Đối tượng: Đơn vị sự nghiệp, DN nộp thuế theo phương pháp trực tiếp không xác định được chi phí, thu nhập và các tổ chức không phải là DN thuộc trường hợp nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định pháp luật về thuế TNDN khai quyết tóan thuế TNDN năm theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC. - Trường hợp DN, tổ chức thuộc trường hợp nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định pháp luật về thuế TNDN không phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TNDN thì thực hiện kê khai thuế TNDN theo từng lần phát sinh theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC, DN không phải khai quyết toán năm. 3/ Lưu ý về thủ tục thực hiện ưu đãi thuế * Đối với DN thành lập trước 01/7/2015 - DN tự xác định các điều kiện được ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế. - Đối với DN mới thành lập từ dự án đầu tư trong nước thuộc diện được ưu đãi thuế TNDN có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì hồ sơ để xác định dự án đầu tư là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Trường hợp DN thành lập mới từ dự án đầu tư mà dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng Việt Nam đến dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư theo mẫu tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh. * Đối với DN thành lập từ ngày 01/7/2015 Thực hiện theo Luật đầu tư 2014 có hiệu lực từ 01/7/2015. 4/ Báo cái tài chính (BCTC) - DN mở sổ sách kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán DN. BCTC năm của DN gồm các biểu mẫu sau: + Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01-DN. + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02-DN. + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DN + Bản thuyết minh BCT: Mẫu số B09-DN. - DN nhỏ và vừa mở sổ sách kế toán theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC và Thông tư 138/2011/TT-BTC gồm các biểu mẫu sau: >>> DN nào được xem là DN vừa và nhỏ? + Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01-DNN. + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02-DNN. + Bản thuyết minh BCTC: Mẫu số B09-DNN. BCTC gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau: + Bảng cân đối tài khoản: Mẫu số F01-DNN. Báo cáo không bắt byộc mà khuyến khích lập: + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DNN. Lưu ý: Đối với các DN mà BCTC phải được kiểm toán theo Khoản 1, 2, 3 Điều 15 Nghị định 17/2012/NĐ-CP thì khi nộp BCTC phải được kiểm toán theo quy định. Bao gồm các DN sau: + DN có vốn đầu tư nước ngoài. + Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng 2010, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. + Tổ chức tài chính, DN bảo hiểm, DN tái bảo hiểm, DN môi giới bảo hiểm, chi nhánh DN bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài. + Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán. + Các DN, tổ chức khác bắt buộc phải kiểm toán theo quy định pháp luật có liên quan. + DN, tổ chức phải được DN kiểm toán, chi nhánh DN kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán. + DN nhà nước, trừ DN nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định pháp luật phải được kiểm toán đối với BCTC hàng năm. + DN, tổ chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước, trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. + DN, tổ chức mà các tập đoàn, tổng công ty nhà nước nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài chính phải được kiểm toán đối với BCTC hàng năm. + DN mà các tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài chính phải được kiểm toán đối với BCTC hàng năm. + DN kiểm toán, chi nhánh DN kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải được kiểm toán đối với BCTC hàng năm. - Hình thức nộp BCTC được kiểm toán: Tiếp nhận BCTC đính kèm báo cáo kiểm toán trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc qua đường bưu chính: + Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN nhưng không có BCTC thì cơ quan thuế không tiếp nhận hồ sơ. + Trường hợp người nộp thuế là đối tượng bắt buộc phải kiểm tóan BCTC, khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN cho cơ quan thuế, có BCTC nhưng không đính kèm Báo cáo kiểm tóan thì cơ quan thuế không tiếp nhận hồ sơ, đồng thời có văn bản thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế tóan, kiểm toán độc lập và xử phạt theo quy định pháp luật. + Trường hợp quá thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế mới nộp hồ sơ khai thuế thì bị xử phạt theo Thông tư 166/2013/TT-BTC về hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định. Tiếp nhận BCTC đính kèm báo cáo kiểm toán qua mạng: Tổng Cục Thuế sẽ nâng cấp Cổng thông tin điện tử (ứng dụng khai thuế qua mạng) trước thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2015 để hỗ trợ người nộp thuế là đối tượng bắt buộc phải kiểm tóan BCTC, khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN thì gửi được bản scan Báo cáo kiểm toán qua mạng. 5/ Lưu ý chính sách có hiệu lực từ 01/01/2016 * Áp dụng thuế suất thuế TNDN: - Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp DN thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%. - DN thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế áp dụng thuế suất 20%, kể từ ngày 01/01/2016 chuyển sang áp dụng thuế suất 17%. - Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng thuế suất ưu đãi 20% trong suốt thời gian hoạt động, kể từ ngày 01/01/2016 chuyển sang áp dụng thuế suất 17%. * Quy định địa bàn ưu đãi thuế: >>> 55 khu vực được hưởng ưu đãi đầu tư
Công văn 2665/CT-TTHT hướng dẫn các việc DN cần thực hiện và báo cáo thuế đầu năm 2016
Đang tìm quy định hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp 2015 thì thấy có Công văn 2665/CT-TTHT ngày 25/12/2015 của Cục thuế tỉnh Long An. Mặc dù không phải Cục thuế nơi mình làm việc nhưng thôi xài tạm. Tại Công văn này có một số nội dung: I. Các báo cáo phải nộp cho kỳ tính thuế năm 2015 1. Thuế GTGT: Người nộp thuế không phải thực hiện quyết toán thuế GTGT theo năm quy định. 2. Khai quyết toán thuế TNDN - Hướng dẫn áp dụng đối với doanh nghiệp nộp thuế TNDN theo phương pháp doanh thu trừ chi phí. - Hướng dẫn áp dụng đối với doanh nghiệp nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu. - Một số lưu ý về thủ tục thực hiện ưu đãi thuế. 3. Báo cáo tài chính 4. Khai quyết toán thuế TNCN 5. Khai quyết toán thuế tài nguyên. 6. Quyết toán thuế khấu trừ của nhà thầu nước ngoài II. Các công việc thực hiện cho năm 2016 1. Khai thuế môn bài năm 2016 2. Khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2016 3. Các đăng ký đầu năm cho năm tài chính 2016 III. Lưu ý chính sách có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 1. Áp dụng thuế suất thuế TNDN 2. Quy định địa bàn ưu đãi thuế 3. Hiệu lực thi hành Thông tư hướng dẫn về thuế tài nguyên 4. Hiệu lực thi hành Thông tư hướng dẫn về thuế tiêu thụ đặc biệt 5. Hoàn thuế GTGT Xem thêm tại Công văn 2665/CT-TTHT ngày 25/12/2015 của Cục thuế Long An tại file đính kèm.
Re:ĐIỂM TIN TUẦN QUA (09/03 - 14/03/2015)
Điểm tin các sự kiện nổi bật đầu tháng 03/2015 Từ đầu tháng 03 đến nay, nhiều thông tin mới về tiền lương, lao động, chính sách thuế,thương mại…được cập nhật. Sau đây, Dân Luật điểm lại các thông tin nổi bật đó với các nội dung chính như sau: 1/ Bình ổn giá một số mặt hàng nông nghiệp Từ ngày 20/04/2015, sẽ thực hiện bình ổn giá đối với một số loại mặt hàng nông nghiệp sau: - Phân bón: Phân đạm urê có hàm lượng Nitơ từ 46% trở lên; Phân NPK có tổng hàm lượng các chất dinh dưỡng Nitơ tổng số, lân hữu hiệu, kali hữu hiệu từ 18% trở lên. - Thuốc bảo vệ thực vật: Thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ có chứa các hoạt chất như Fenobucarb, Isoprothiolane, Glyphosate…với hàm lượng theo quy định. - Vac-xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm: vac-xin lở mồm long móng, tai xanh, cúm gia cầm... - Muối thô, muối tinh, muối iốt. - Thóc, gạo tẻ. Nội dung trên được quy định chi tiết tại Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BNNPTNT-BTC. 2/ Cơ sở, tổ chức sử dụng máy photocopy màu phải đăng ký Đó là quy định tại Thông tư 03/2015/TT-BTTTT Quy định chi tiết và hướng dẫn Nghị định 60/2014/NĐ-CP quy định về hoạt động in. Cụ thể: Trước khi sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu, cơ sở, tổ chức phải đăng ký máy với Sở Thông tin và Truyền thông sở tại. Hồ sơ đăng ký gồm: - Đơn đăng ký sử dụng máy theo mẫu quy định. - Bản sao có bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực nếu gửi bằng đường bưu chính, chuyển phát giấy phép nhập khẩu máy do Cục Xuất bản, In và Phát hành cấp; giấy tờ đảm bảo tư cách pháp nhân của cơ quan, tổ chức đăng ký sử dụng máy; hợp đồng và hóa đơn mua máy hoặc chứng từ thuê mua máy. - Đơn đề nghị chuyển nhượng (đối với máy đã đăng ký sử dụng) có xác nhận của Sở Thông tin và Truyền thông nơi đã đăng ký máy đó. Thông tư này có hiệu lực từ 01/05/2015. 3/ Chế độ dành cho cán bộ nghỉ hưu trước tuổi Theo Nghị định 26/2015/NĐ-CP, cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên, nếu có đơn tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi gửi cơ quan quản lý cán bộ thì được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi. Ngoài ra, còn được hưởng thêm các chế độ sau: - Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi. - Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho tổng số 20 năm đầu công tác, có đóng BHXH; từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương. - Nâng bậc lương hoặc nâng ngạch nếu đủ điều kiện về thời gian giữ bậc lương, kết quả hoàn thành nhiệm vụ, kỷ luật … Tiền lương tháng để tính trợ cấp được xác định bằng bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu, bao gồm: Mức lương chức vụ hoặc mức lương theo ngạch, bậc; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, mức chênh lệch bảo lưu lương, phụ cấp công tác đảng (nếu có). Nghị định này có hiệu lực từ 01/05/2015. Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này được thực hiện kể từ 01/01/2015. 4/ Giải đáp vướng mắc thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thuế Vừa qua, Tổng Cục Thuế ban hành Công văn 755/TCT-KK giải đáp vướng mắc về thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thuế. Cụ thể: Trường hợp quy định về thời hạn đăng ký thuế đối với bên Việt Nam nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài và thời hạn thay đổi thông tin đăng ký thuế tại Thông tư 156/2013/TT-BTC và Thông tư 80/2012/TT-BTC có sai khác với Luật Quản lý thuế thì thực hiện như sau: - Về thời hạn đăng ký thuế đối với bên Việt Nam nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài là trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay. - Về thời hạn thay đổi thông tin đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi thông tin. 6/ Thí điểm đăng ký bảo hiểm xã hội qua mạng Từ 01/05/2015, sẽ thí điểm đăng ký bảo hiểm xã hội qua mạng theo Quyết định 08/2015/QĐ-TTg. Theo đó, người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội qua mạng phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Có chứng thư số còn hiệu lực do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp theo quy định. - Có khả năng truy cập, sử dụng mạng Internet. - Có địa chỉ thư điện tử liên lạc ổn định và đăng ký với Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Người sử dụng lao động được lựa chọn giao dịch thông qua: Cổng thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc Cổng giao dịch điện tử của Tổ chức I-VAN. 7/ Hướng dẫn mới về thuế GTGT, hóa đơn Vừa qua, Bộ Tài Chính ban hành Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế GTGT và hóa đơn có hiệu lực từ 01/01/2015. Theo đó, có một số điểm mới như sau: - Chuyển mặt hàng phân bón, thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp từ đối tượng chịu thuế suất 5% và tàu đánh bắt xa bờ từ đối tượng chịu thuế suất 10% sang đối tượng không chịu thuế. - Hướng dẫn không áp dụng mức thuế suất 0% đối với thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu. - Tiền chậm nộp được tính theo mức 0,05% số tiền thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp. Đối với các khoản tiền thuế khai thiếu của kỳ thuế phát sinh trước ngày 01/01/2015 nhưng sau ngày 01/01/2015, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc người nộp thuế tự phát hiện thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu cho toàn bộ thời gian chậm nộp. - Hướng dẫn cụ thể trường hợp không xuất hóa đơn đối với hàng hóa tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh …. Xem chi tiết hướng dẫn tại Công văn 767/TCT-CS ngày 05/03/2015. 8/ Hà Nội: Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN 2014 Nhằm đảm bảo thống nhất trong việc thực hiện quyết toán thuế TNCN 2014, vừa qua Cục Thuế Hà Nội ban hành Công văn 7850/CT-TNCN và 7851/CT-TNCN hướng dẫn quyết toán thuế 2014. Theo đó, có một số điểm cần lưu ý như sau: i. Về thu nhập chịu thuế: Bổ sung: khoản thu nhập không tính vào thu nhập chịu thuế: khoản lợi ích về nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng, cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động. ii.Các trường hợp khai quyết toán thuế TNCN năm 2014: - Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có uỷ quyền. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập trong năm 2014 thì không phải khai QTT TNCN. Bổ sung: trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thực hiện QTT TNCN, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo Mẫu 25/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động. - Bổ sung: các trường hợp sau cá nhân không phải QTT TNCN với cơ quan thuế: + Cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán thì không phải quyết toán thuế. + Cá nhân là đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp đã được TCTTN khấu trừ thuế TNCN thì không QTT đối với phần thu nhập này. iii. Giảm trừ gia cảnh Năm 2014 mức giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/người/tháng. Người phụ thuộc đã đăng ký và có đầy đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại điểm g, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì được tính giảm trừ gia cảnh trong năm 2014, kể cả trường hợp NPT chưa được cơ quan thuế cấp MST. iv. Hồ sơ quyết toán thuế: Hồ sơ khai QTT TNCN năm 2014 thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b.2, khoản 1; điểm b.2, khoản 2; điểm b.2, khoản 5 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC; Thông tư 119/2014/TT-BTC và Thông tư 151/2014/TT-BTC. v. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế: Sửa đổi nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp cá nhân có thu nhập từ 2 nơi trở lên quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 02 nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau: Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ QTT tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ QTT tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ QTT tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú). vi. Thời hạn nộp QTT TNCN - Tổ chức, cá nhân trả thu nhập và cá nhân thuộc diện khai QTT nộp hồ sơ QTT chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. - Tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động nộp hồ sơ QTT chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động. Cá nhân cư trú là người nước ngoài nộp hồ sơ QTT trước khi xuất cảnh. 9/ Hướng dẫn quyết toán thuế TNDN 2014 Nhằm phục vụ tốt cho việc thực hiện quyết toán thuế TNDN 2014. Sau đây là các nội dung cần lưu ý khi thực hiện quyết toán thuế TNDN 2014: i. Hướng dẫn chung khai quyết toán thuế TNDN Bao gồm khai quyết toán thuế TNDN năm hoặc khai quyết toán thuế TNDN đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động. ii. Hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN 2014 - Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC. - Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động. - Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai (tùy thuộc vào thực tế phát sinh của người nộp thuế): + Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC: * 03-1A/TNDN: dành cho người nộp thuế thuộc các ngành sản xuất, thương mại, dịch vụ. * 03-1B/TNDN: dành cho người nộp thuế thuộc các ngành ngân hàng, tín dụng. * 03-1C/TNDN: dành cho người nộp thuế là các Công ty chứng khoán, Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. + Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu 03-2/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. + Các Phụ lục về ưu đãi thuế TNDN: * Mẫu 03-3A/TNDN: Đối với cơ sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm, dự án đầu tư mới và dự án đầu tư đặc biệt quan trọng. * Mẫu 03-3B/TNDN: Đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất (dự án đầu tư mở rộng). * Mẫu 03-3C/TNDN: Đối với doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc doanh nghiệp hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ. + Phụ lục số thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu 03-4/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. + Phụ lục thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu 03-5/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC. + Phụ lục báo cáo trích, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) theo mẫu 03-6/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. + Phụ lục thông tin về giao dịch liên kết (nếu có) theo mẫu 03-7/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. + Phụ lục tính thuế TNDN của doanh nghiệp có các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc theo mẫu 03-8/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. + Phụ lục bảng phân bổ số thuế TNDN phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương theo mẫu 02-1/TĐ-TNDN ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC. Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư ở nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu trên, doanh nghiệp phải bổsung các hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính về thuế TNDN. Để tải các biểu mẫu trên, bạn vui lòng click vào đây.
Hướng dẫn mới nhất về quyết toán thuế TNDN 2014
Nhằm phục vụ cho các doanh nghiệp thực hiện tốt quyết toán thuế TNDN 2014. Dân Luật cập nhật các thông tin cần thiết hướng dẫn thực hiện quyết toán thuế TNDN 2014 với các nội dung sau: 1/ Danh mục văn bản pháp luật áp dụng - Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008. - Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013. - Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. - Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định về thuế. - Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. - Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế. - Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP. - Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế. 2/ Hướng dẫn chung khai quyết toán thuế TNDN Bao gồm khai quyết toán thuế TNDN năm hoặc khai quyết toán thuế TNDN đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thẻ, chấm dứt hoạt động. 3/ Hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN 2014 Các biểu mẫu sẽ được đính kèm bên dưới bài viết này. Vì vậy, các bạn có thể download các biểu mẫu dưới đây để thực hiện kê khai quyết toán thuế TNDN 2014 nhé. - Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC. - Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thẻ, chấm dứt hoạt động. - Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai (tùy thuộc vào thực tế phát sinh của người nộp thuế): + Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC: * 03-1A/TNDN: dành cho người nộp thuế thuộc các ngành sản xuất, thương mại, dịch vụ * 03-1B/TNDN: Dành cho người nộp thuế thuộc các ngành ngân hàng, tín dụng * 03-1C/TNDN: Dành cho người nộp thuế là các Công ty chứng khoán, Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán + Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu 03-2/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. + Các Phụ lục về ưu đãi thuế TNDN: * Mẫu 03-3A/TNDN: Đối với cơ sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm, dự án đầu tư mới và dự án đầu tư đặc biệt quan trọng * Mẫu 03-3B/TNDN: Đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất (dự án đầu tư mở rộng) * Mẫu 03-3C/TNDN: Đối với doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc doanh nghiệp hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ + Phụ lục số thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu 03-4/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. + Phụ lục thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu 03-5/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC. + Phụ lục báo cáo trích, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) theo mẫu 03-6/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. + Phụ lục thông tin về giao dịch liên kết (nếu có) theo mẫu 03-7/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. + Phụ lục tính thuế TNDN của doanh nghiệp có các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc theo mẫu 03-8/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. + Phụ lục bảng phân bổ số thuế TNDN phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương theo mẫu 02-1/TĐ-TNDN ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC. Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư ở nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu trên, doanh nghiệp phải bồ sung các hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính về thuế TNDN.
Hướng dẫn Quyết toán thuế TNDN năm 2013
Năm 2013, chính sách thuế TNDN được thực hiện theo quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12; Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ về thuế TNDN; Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính về thuế TNDN. Một số nội dung cần lưu ý như sau: I - Về doanh thu tính thuế TNDN: 1. Thời điểm xác định doanh thu tính thuế: - Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau: “Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ. Trường hợp thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế được tính theo thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ. ” - Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/05/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ: “Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.” Căn cứ các quy định nêu trên: Thời điểm lập hóa đơn xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với Dịch vụ là thời điểm hoàn thành cung cấp dịch vụ cho khách hàng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền, trường hợp dịch vụ chưa cung cấp hoặc chưa hoàn thành nhưng doanh nghiệp có thu tiền trước thì thời điểm lập hóa đơn, xác định doanh thu tính thuế TNDN là thời điểm thu tiền. 2. Doanh thu tính thuế TNDN đối với hoạt động kinh doanh BĐS: Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bên bán bàn giao bất động sản cho bên mua, không phụ thuộc việc bên mua đã đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, xác lập quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp doanh nghiệp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là thời điểm thu tiền của khách hàng. Trường hợp trong năm tính thuế doanh nghiệp chưa bàn giao bất động sản cho khách hàng thì doanh thu thu tiền theo tiến độ tạm nộp thuế TNDN không được xác định là doanh thu tính thuế TNDN của năm khi thực hiện kê khai quyết toán thuế TNDN. II - Về chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. - Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: Nguyên tắc xác định các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: Các khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: + Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. + Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. - Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế là các khoản chi không đáp ứng các điều kiện nêu trên và các khoản chi nêu tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC. Tại Thông tư số 123/2012/TT-BTC hướng dẫn về thuế TNDN có quy định 31 khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Theo đó, các đơn vị căn cứ vào quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật để xác định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Một số khoản chi cụ thể cần lưu ý thêm như sau: 1. Chi phí khấu hao tài sản cố định: 1.1. Tài sản cố định được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: - Phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính) - Tài sản cố định phải sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tạo ra doanh thu và thu nhập chịu thuế. - Chi phí khấu hao đối với tài sản cố định được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành. Doanh nghiệp thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao (ví dụ: thông báo lựa chọn thực hiện phương pháp khấu hao đường thẳng...). Hàng năm doanh nghiệp tự quyết định mức trích khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể cả trường hợp khấu hao nhanh (nếu đáp ứng điều kiện). Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm; thiết bị và phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm (không bao gồm nhà xưởng, nhà làm văn phòng) Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định hiện hành: Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ quản lý sử dụng trích khấu hao tài sản cố định. Một số điểm mới của Thông tư số 45/2013/TT-BTC so với Thông tư số 203/2009/TT-BTC : + Về tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu hình: Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên (trước từ 10.000.000 đồng trở lên). Đối với các tài sản cố định doanh nghiệp đang theo dõi, quản lý và trích khấu hao theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC nay không đủ tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản cố định theo quy định nêu trên thì giá trị còn lại của các tài sản này được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thời gian phân bổ không quá 3 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư 45/2013/TT-BTC (ngày 10/06/2013). + Đối với các công trình XD cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng, DN đã hạch toán tăng TSCĐ theo giá tạm tính do chưa thực hiện quyết toán. Khi quyết toán công trình XD cơ bản hoàn thành có sự chênh lệch giữa giá trị tạm tính và giá trị quyết toán, DN phải điều chỉnh lại nguyên giá TSCĐ theo giá trị quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. DN không phải điều chỉnh lại mức chi phí khấu hao đã trích kể từ thời điểm TSCĐ hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng đến thời điểm quyết toán được phê duyệt. 1.2. Trường hợp công trình trên đất như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng kinh doanh phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được xây dựng trên đất thuê, đất mượn của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình (không trực tiếp thuê đất của nhà nước hoặc thuê đất trong khu công nghiệp) doanh nghiệp chỉ được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ theo đúng mức trích khấu hao tài sản cố định quy định hiện hành của Bộ Tài chính đối với các công trình này nếu đáp ứng các điều kiện sau: - Có hợp đồng thuê đất, mượn đất giữa doanh nghiệp với đơn vị có đất và đại diện doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hợp đồng. - Hóa đơn thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn giao kèm theo hợp đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng, quyết toán giá trị công trình xây dựng mang tên, địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp . - Công trình trên đất được quản lý, theo dõi hạch toán theo quy định hiện hành về quản lý tài sản cố định. Trường hợp công trình trên đất như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng kinh doanh phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được xây dựng trên đất thuê, đất mượn của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình (không trực tiếp thuê đất của nhà nước hoặc thuê đất trong khu công nghiệp) không có giấy nhận quyền sở hữu sử dụng, nếu từ năm 2012 thoả mãn các điều kiện nêu trên thì được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. (Văn bản số 6840/BTC-TCT ngày 30/5/2013 của Bộ Tài Chính về trích khâu hao tài sản cố định) 1.3. Đối với tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, … không đáp ứng đủ điều kiện xác định là tài sản cố định theo quy định thì chi phí mua tài sản nêu trên doanh nghiệp được phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 2 năm. 2. Chi phí tiền lương, tiền thưởng, tiền ăn giữa ca, tiền điện thoại, tiền trang phục, công tác phí cho người lao động: 2.1. Doanh nghiệp được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế các khoản thực tế đã chi như: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp trả cho người lao động theo quy định của pháp luật; các khoản tiền thưởng cho người lao động mang tính chất tiền lương và được ghi cụ thể điều kiện được hưởng trong hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể. Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn và không sử dụng vào mục đích khác thì quỹ dự phòng được trích lập nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện. Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN theo quy định của năm quyết toán đó (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế). 2.2. Các khoản tiền thưởng, tiền mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. 2.3. Tiền ăn giữa ca: Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khoản tiền ăn giữa ca bằng tiền, bằng hiện vật cho người lao động nếu có thực chi trả và khoản chi này có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Thông tư số 10/2012/TT-BLĐTBXH ngày 26/4/2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, thì mức tiền ăn giữa ca áp dụng đối với người lao động trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thì mức tiền chi cho bữa ăn giữa ca tính theo ngày làm việc thực tế trong tháng không vượt quá 680.000đồng/tháng. 2.4. Tiền điện thoại cho người lao động: Trường hợp Doanh nghiệp có phát sinh chi phí trả tiền điện thoại cho người lao động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng Công ty thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp mang tên, địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp khoán chi tiền điện thoại cho người lao động được quy định cụ thể tại hợp đồng lao động thì khoản chi này được xác định là chi phí tiền lương của người lao động được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế và được xác định là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động. 2.5. Chi phí trang phục: Phần chi trang phục bằng tiền, bằng hiện vật cho người lao động không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm (riêng chi bằng hiện vật phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp). Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính. 2.6. Chi công tác phí: Chi phí cho người lao động đi công tác bao gồm: chi phí vận chuyển, tiền thuê chỗ ở và chi phụ cấp cho người lao động đi công tác. - Chi phí vận chuyển, tiền thuê chỗ ở nếu có hóa đơn, chứng từ hợp pháp mang tên, địa chỉ, mã số thuế của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. - Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác trong nước và nước ngoài (không bao gồm tiền đi lại và tiền ở) không vượt quá 2 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước: Mức chi phụ cấp đi công tác trong nước và nước ngoài đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước hiện nay được thực hiện theo các văn bản sau: - Trong nước: áp dụng theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/07/2010 của Bộ Tài chính. - Nước ngoài: áp dụng theo Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/06/2012 của Bộ Tài chính. 3. Chi phí trả lãi tiền vay: Doanh nghiệp không được tính vào chi phí được trừ đối với: - Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay, - Chi trả lãi tiền vay để góp vốn điều lệ hoặc chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. - Chi trả lãi tiền vay để góp vốn vào các doanh nghiệp khác, đầu tư chứng khoán. Một số điểm lưu ý về chi phí trả lãi tiền vay: - Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hoá theo quy định. - Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng để hình thành TSCĐ hoặc sản xuất tài sản dở dang đ¬ược tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) . Tài sản dở dang: Là tài sản đang trong quá trình sản xuất cần có một thời gian đủ dài (trên 12 tháng) để có thể đưa vào kinh doanh. Thí dụ : Trong năm 2013, Doanh nghiệp có phát sinh đi vay để đầu tư xây dựng TSCĐ, thì chi phí lãi vay phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng TSCĐ được tính vào giá trị của TSCĐ đầu tư (vốn hóa), không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong năm 2013, khi TSCĐ đã được hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng từ tháng 1 năm 2014 thì chi phí đi vay được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh từ tháng 1 năm 2014. 4. Trích, lập và sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: Năm 2013, doanh nghiệp không được trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Thông tư số 82/2003/TT-BTC ngày 14/8/2003 của Bộ Tài chính Khi phát sinh chi trợ cấp mất việc làm doanh nghiệp được hạch toán khoản chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Thông tư này vào chi phí quản lý doanh nghiệp và được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp. 5. Các khoản chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 5.1. Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD thì được tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. 5.2. Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản để hình thành tài sản cố định thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ tài chính về xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong doanh nghiệp. Căn cứ Thông tư số 179/2012/TT-BTC ngày 24/10/2012 của Bộ Tài Chính quy định về ghi nhận, đánh giá, xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái trong doanh nghiệp: - Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập, chưa đi vào hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh luỹ kế, riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán. Khi tài sản cố định hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng (sau khi bù trừ số chênh lệch tăng và chênh lệch giảm) được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, thời gian phân bổ không quá 5 năm kể từ khi công trình đưa vào hoạt động. - Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ sẽ được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính. 5.3. Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả cuối năm tài chính, sau khi bù trừ chênh lệch tỷ giá dương, nếu còn lỗ chênh lệch tỷ giá thì tính vào chi phí sản xuất kinh doanh chính khi xác định thu nhập chịu thuế 6. Các khoản chi phí không có hóa đơn hợp pháp được lập bảng kê theo mẫu số 01/TNDN (mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư số 01/TNDN) kèm theo chứng từ thanh toán được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN - Chi phí mua hàng hóa là tài sản, đồ dùng của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh đem bán (đối với tài sản đem bán là bất động sản thì phải có hợp đồng kèm theo) - Chí phí mua dịch vụ của cá nhân không kinh doanh kèm theo hợp đồng thuê dịch vụ (nếu có). Trường hợp trả tiền hoa hồng môi giới theo hợp đồng môi giới, quy chế bán hàng của Doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN (khoản chi phí bị khống chế theo quy định tại khoản 2.19 Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC) Trường hợp cá nhân cung cấp dịch vụ (dịch vụ tư vấn, môi giới, hoa hồng đại lý bán hàng đa cấp, hoa hồng đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, …) thuộc đối tượng nộp thuế TNCN theo quy định tại các văn bản Pháp Luật về Thuế TNCN thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo quy định. III - Về xác định các khoản thu nhập khác. 1. Chênh lệch do đánh giá lại tài sản để góp vốn; để điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp: - Chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản (không bao gồm quyền sử dụng đất) để góp vốn; để điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp là phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán và tính một lần vào thu nhập khác trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có tài sản đánh giá lại. - Chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất để điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; để góp vốn vào các dự án đầu tư xây dựng nhà, hạ tầng để bán tính một lần vào thu nhập khác trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại. Riêng chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất góp vốn vào doanh nghiệp để thực hiện sản xuất kinh doanh được tính dần vào thu nhập khác của doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại trong thời gian tối đa không quá 10 năm kể từ năm giá trị quyền sử dụng đất được đem góp vốn. Doanh nghiệp phải có thông báo số năm doanh nghiệp phân bổ vào thu nhập khác khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm bắt đầu kê khai khoản thu nhập này. Trường hợp nếu bên góp vốn thực hiện chuyển nhượng vốn góp trước thời hạn 10 năm thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất phải tính vào thu nhập kinh doanh bất động sản trong kỳ. 2. Thu nhập nhận được từ quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Trường hợp doanh nghiệp có nhận quà biếu, quà tặng, nhận hàng khuyến mãi bằng hiện vật thì phải quy đổi ra giá trị sản phẩm, hàng hóa tương đương tại thời điểm nhận quà biếu, quà tặng, nhận hàng khuyến mãi. Thí dụ : Doanh nghiệp mua 10 thùng sơn trị giá 1.100.000 đồng (đơn giá 110.000 đồng/thùng), nhận được khuyến mãi 1 thùng sơn thì doanh nghiệp phải hạch toán vào thu nhập khác 1 thùng sơn khuyến mãi khi nhận hàng là: 110.000 đồng. IV - Thuế suất thuế TNDN Thuế suất thuế TNDN phổ thông là 25%. Các trường hợp áp dụng thuế suất thuế TNDN khác thuế suất 25% từ ngày 01/07/2013 (nội dung này được hướng dẫn tại Thông tư số 141/2013/TT-BTC ngày 16/10/2013 của Bộ Tài chính): 1. Áp dụng thuế suất thuế TNDN 20% kể từ ngày 01/07/2013 đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng. a) Đối tượng áp dụng: Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp có thu (sau đây gọi là doanh nghiệp) có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% là tổng doanh thu của năm trước liền kề của doanh nghiệp được xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Trường hợp DN có tổng thời gian hoạt động SXKD kể từ khi thành lập đến hết kỳ tính thuế TNDN năm 2012 không đủ 12 tháng hoặc kỳ tính thuế đầu tiên của năm 2012 nhiều hơn 12 tháng theo quy định thì DT làm căn cứ xác định DN được áp dụng thuế suất 20% là DT bình quân tháng của kỳ tính thuế TNDN năm 2012 không vượt quá 1,67 tỷ đồng. Trường hợp DN mới thành lập trong 6 tháng đầu năm 2013 thì DT làm căn cứ xác định DN được áp dụng thuế suất 20% là DT bình quân của các tháng đầu năm 2013 tính đến hết ngày 30/6/2013 không vượt quá 1,67 tỷ đồng. Đối với DN mới thành lập kể từ ngày 01/07/2013, kết thúc năm tài chính nếu DT bình quân của các tháng trong năm 2013 không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì DN quyết toán thuế TNDN phải nộp của năm 2013 theo thuế suất 20%. b) Các khoản thu nhập không được áp dụng thuế 20%: - Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam; - Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản; - Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. c) Xác định thu nhập chịu thuế được áp dụng thuế suất 20%. - DN phải hạch toán riêng phần thu nhập được áp dụng thuế suất 20% và phần thu nhập không được áp dụng thuế suất 20%. Trường hợp DN không hạch toán riêng được phần thu nhập được áp dụng thuế suất 20% và phần thu nhập không được áp dụng thuế suất 20% thì thu nhập được áp dụng thuế suất 20% được xác định theo tỷ lệ giữa DT bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được áp dụng thuế suất 20% trên tổng doanh thu trong kỳ tính thuế của doanh nghiệp. - Xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013: + Trường hợp DN xác định được DT, chi phí và thu nhập chịu thuế của hoạt động SXKD được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013 thì áp dụng thuế suất 20% theo thực tế DN hạch toán được kể từ ngày 01/7/2013. + Trường hợp DN không xác định được thu nhập chịu thuế của hoạt động SXKD được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013 thì thu nhập được áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01/7/2013 được xác định trên cơ sở số thu nhập được áp dụng thuế suất 20% phát sinh bình quân trong các tháng nhân (×) số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh tính từ ngày 01/7/2013 đến hết năm tài chính đó. 2. Áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% đối với thu nhập của doanh nghiệp đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội từ ngày 01/07/2013. DN được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp có thu (sau đây gọi là DN) thực hiện đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% đối với phần thu nhập từ DT bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ ngày 01/7/2013 không phụ thuộc vào thời điểm ký hợp đồng bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội ký hợp đồng chuyển nhượng nhà có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ trước ngày 01/7/2013 và còn tiếp tục thu tiền kể từ ngày 01/7/2013 (doanh nghiệp chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu, doanh nghiệp đã kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ trên doanh thu thu được tiền) và thời điểm bàn giao nhà kể từ ngày 01/7/2013 thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng nhà này được áp dụng thuế suất 10%. Thu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất 10% tại khoản này là thu nhập từ việc bán, cho thuê, cho thuê mua phát sinh từ ngày 01/7/2013. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập từ bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ ngày 01/7/2013 thì thu nhập được áp dụng thuế suất 10% được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoạt động bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trên tổng doanh thu trong thời gian tương ứng của doanh nghiệp. Xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 10%: a) Trường hợp DN xác định được DT, chi phí và thu nhập chịu thuế từ ngày 01/7/2013 thì áp dụng thuế suất 10% theo thực tế DN hạch toán được kể từ ngày 01/7/2013. b) Trường hợp DN có năm tài chính theo năm dương lịch hoặc năm tài chính khác năm dương lịch hoặc năm tài chính không bắt đầu từ ngày 01/7/2013 và không xác định được thu nhập chịu thuế từ ngày 01/7/2013 thì thu nhập áp dụng thuế suất 10% kể từ ngày 01/7/2013 đến hết năm tài chính đó V - Ưu đãi thuế TNDN. 1. Một số nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế TNDN cần lưu ý: - Việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại. Doanh nghiệp đang hoạt động có thực hiện bổ sung ngành nghề kinh doanh, bổ sung quy mô hoạt động kinh doanh (đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô) thì thu nhập từ hoạt động kinh doanh của ngành nghề bổ sung, quy mô hoạt động bổ sung không thuộc diện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. - Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo địa bàn ưu đãi đầu tư nếu doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa bàn ưu đãi đầu tư và ngoài địa bàn ưu đãi đầu tư thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa bàn ưu đãi đầu tư để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. - Trong thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế theo quy định thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi trong năm tính thuế đó mà phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất 25%. - Doanh nghiệp trong thời gian đang được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kiểm tra phát hiện tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp của thời kỳ miễn thuế, giảm thuế thì doanh nghiệp được hưởng miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Tuỳ theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định. - Doanh nghiệp đang trong thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế kiểm tra phát hiện số thuế thu nhập doanh nghiệp miễn thuế, giảm thuế theo quy định nhỏ hơn so với đơn vị tự kê khai thì doanh nghiệp chỉ được miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện. Tuỳ theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định. 2. Về xác định doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư để hưởng ưu đãi thuế: Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư mà dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới mười lăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì hồ sơ để xác định dự án đầu tư là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư mà dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ mười lăm tỷ đồng Việt Nam đến dưới ba trăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư theo mẫu tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh. VI - Hồ sơ kê khai quyết toán thuế TNDN năm 2013. Hồ sơ kê khai quyết toán thuế TNDN năm 2013 vẫn thực hiện như hồ sơ kê khai quyết toán thuế TNDN năm 2012. Lưu ý: 1. Về nộp Báo cáo tài chính năm 2013 gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2013: Căn cứ văn bản số 1339/BTC-CĐKT ngày 24/01/2014 của Bộ Tài Chính về các doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng bắt buộc phải kiểm toán theo quy định của pháp Luật Kế toán, pháp luật về kiểm toán thì khi nộp Báo cáo tài chính năm 2013 kèm theo hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2013 cho cơ quan thuế phải nộp báo cáo tài chính doanh nghiệp năm 2013 đã có kiểm toán của các tổ chức có chức năng kiểm toán độc lập 2. Đối với các khoản thu nhập được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/07/2013 (doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng) khi kê khai hồ sơ quyết toán thuế TNDN: Do mẫu biểu trên Thông tư 28/2011/TT-BTC ghi thuế suất thuế TNDN là 25%, do đó khi quyết toán thuế năm 2013 doanh nghiệp sẽ có 02 mức thuế suất khác nhau: từ 01/01 - 30/6 áp dụng mức thuế suẩt 25%, từ 01/07 - 31/12 áp dụng mức thuế suất 20% thì doanh nghiệp phải tự xác định thu nhập chịu thuế theo hai thời điểm nêu trên để tính ra số thuế phải nộp và ghi vào tờ khai 03/TNDN. Vì vậy, tại ứng dụng HTKK: về mẫu biểu vẫn giữ nguyên như Thông tư 28/2011/TT-BTC, tuy nhiên tại chỉ tiêu C7 “Thuế TNDN từ hoạt động SXKD tính theo thuế suất phổ thông” ứng dụng sẽ hỗ trợ tự động tính và cho sửa./. (Tổng Cục Thuế)
Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp: những điều cần lưu ý!
Nay là thời điểm mà các doanh nghiệp quan tâm đến quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) 2013, nhiều người đặt ra câu hỏi: thuế suất thuế TNDN năm 2013 là bao nhiêu? Trước những câu hỏi đó, mình xin được chia sẻ những nội dung sau Về cơ bản Thuế suất thuế TNDN trong năm 2013 là 25%, trừ: - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. - Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm. - Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường được áp dụng thuế suất 10%. - Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm. - Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng thuế suất 20%. Tuy nhiên, theo Luật thuế TNDN sửa đổi năm 2013 kể từ 01/07/2013 những đối tượng sau được giảm thuế suất. 1/ Doanh nghiệp vừa và nhỏ với mức thuế suất 20% Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%. (Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% là doanh thu của năm trước liền kề). Thuế suất 20% không áp dụng đối với các khoản thu nhập sau: - Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua), thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam; - Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản; - Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. 2/ Thuế suất 10% đối với dự án đầu tư – kinh doanh nhà ở xã hội Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 của Luật nhà ở. Nhà ở xã hội là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.