Quy định về nhân viên quán karaoke, chủ quán lưu ý để không bị phạt
Khi mở quán Karaoke và tuyển chọn nhân viên, chủ quán, quản lý quán cần lưu ý các quy định về độ tuổi, sức khoẻ của nhân viên để không vi phạm pháp luật. Cụ thể qua bài viết sau đây. Quy định về nhân viên quán karaoke, chủ quán lưu ý để không bị phạt (1) Độ tuổi được làm nhân viên quán karaoke Theo khoản 1 Điều 3 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau: - Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động. - Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp lao động chưa thành niên theo quy định. Trong đó, Điều 143 Bộ luật lao động 2019 quy định về lao động chưa thành niên - Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi. - Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại Điều 147 Bộ luật lao động 2019. - Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. - Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 Bộ luật lao động 2019. Mà theo điểm d khoản 2 Điều Điều 147 Bộ luật lao động 2019 thì công việc và nơi làm việc cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có bao gồm: Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp; điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử. Như vậy, nhân viên quán karaoke phải từ đủ 18 tuổi trở lên. Theo đó, chủ quán chỉ được thuê nhân viên từ đủ 18 tuổi trở lên làm việc cho quán karaoke của mình. (2) Phải tổ chức khám sức khoẻ cho nhân viên quán karaoke Theo Điều 2 Mục I Thông tư liên tịch 11/2006/TTLT /BYT-BTC quy định về đối tượng áp dụng có bao gồm người lao động là tiếp viên, nhân viên phục vụ, vũ nữ... (sau đây gọi chung là người lao động) làm việc ở các cơ sở kinh doanh dịch vụ quy định tại điểm b khoản 2 này. Theo đó, tiểu mục 2 Mục 2 Thông tư liên tịch 11/2006/TTLT /BYT-BTC quy định về tổ chức khám sức khỏe đối với các cơ sở dịch vụ như sau: - Tổ chức cho người lao động đi khám sức khoẻ định kỳ hàng quý với đủ 3 tháng cho 1 lần khám, theo quy định tại Thông tư liên tịch 11/2006/TTLT /BYT-BTC. Trường hợp người lao động đã khám sức khoẻ định kỳ hàng quý mà trùng khớp với đợt khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động ở các cơ sở kinh doanh dịch vụ thì người sử dụng lao động chỉ tổ chức khám sức khoẻ cho người lao động bổ sung những nội dung khám sức khoẻ mà người đó chưa khám theo quy định tại phụ lục số 1 Thông tư liên tịch 11/2006/TTLT /BYT-BTC. - Liên hệ và ký hợp đồng với bệnh viện để tổ chức cho người lao động khám sức khoẻ định kỳ. - Trả phí khám sức khoẻ và các chi phí xét nghiệm cận lâm sàng cho bệnh viện theo quy định của pháp luật. - Thông báo riêng đến từng người lao động về kết quả khám sức khoẻ của người đó. - Căn cứ kết luận về sức khoẻ của người lao động trong sổ khám sức khoẻ, nếu người lao động mắc một hoặc nhiều bệnh quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư liên tịch 11/2006/TTLT /BYT-BTC, thì người sử dụng lao động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ phải bố trí cho người lao động đi điều trị tại các cơ sở khám, chữa bệnh và có trách nhiệm theo dõi, giám sát việc điều trị bệnh của người đó; trường hợp không khỏi bệnh thì phải bố trí công việc khác cho phù hợp, ngoài chỗ làm việc và công việc theo quy định tại điểm b khoản 2 mục I của Thông tư này. Như vậy, nhân viên quán karaoke phải được khám sức khỏe định kỳ hàng quý với đủ 3 tháng cho 1 lần khám (4 lần/năm). Trong trường hợp nhân viên đã khám sức khỏe định kỳ hàng quý mà trùng khớp với đợt khám sức khỏe định kỳ ở các cơ sở kinh doanh dịch vụ thì người sử dụng lao động chỉ tổ chức khám sức khỏe cho người lao động bổ sung những nội dung khám sức khỏe mà người đó chưa khám. Quán karaoke thuê nhân viên chưa đủ 18 tuổi làm việc bị phạt bao nhiêu? Theo khoản 3 Điều 29 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định lphạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: - Sử dụng người từ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 143 Bộ luật Lao động 2019; - Sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật Lao động hoặc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc được pháp luật cho phép mà chưa được sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc bị cấm hoặc làm việc tại nơi làm việc bị cấm quy định tại Điều 147 Bộ luật Lao động 2019 nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Đồng thời, khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt trên là mức phạt đối với cá nhân, tổ chức mức phạt sẽ nhân hai. Như vậy, chủ quán karaoke thuê người lao động dưới 18 tuổi làm việc bị phạt tiền từ 50 - 75 triệu đồng, nếu là tổ chức sẽ bị phạt từ 100 - 150 triệu đồng. Quán karaoke không tổ chức khám sức khỏe cho nhân viên bị phạt bao nhiêu? Theo khoản 2 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe định kỳ hoặc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Đồng thời, khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt trên là mức phạt đối với cá nhân, tổ chức mức phạt sẽ nhân hai. Như vậy, chủ quán karaoke không tổ chức khám sức khỏe cho nhân viên sẽ bị phạt từ 1 - 3 triệu đồng/nhân viên nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng. Nếu là tổ chức thì sẽ nhân hai mức phạt trên.
Chạy xe chậm hơn tốc độ tối thiểu có bị phạt hay không?
Không chỉ xử phạt với mỗi hành vi chạy xe vượt quá tốc độ tối đa cho phép, hành vi chạy chậm hơn tốc độ tối thiểu quy định cũng sẽ bị xử phạt. Vậy, mức xử phạt cho hành vi này là bao nhiêu? Chạy xe chậm hơn tốc độ tối thiểu bị xử phạt thế nào? Đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô Theo điểm s Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép. Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy Theo điểm q Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép. Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng Theo điểm i Khoản 3 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép. Như vậy, việc điều khiển xe chạy chậm hơn tốc độ tối thiểu cho phép trên đoạn đường có quy định tốc độ tối thiểu cũng sẽ bị xử phạt từ 100 - 1.000.000 đồng tùy phương tiện đang điều khiển. Nếu trời mưa có thể chạy chậm hơn tốc độ tối thiểu không? Theo Khoản 3 Điều 4 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định: Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải điều khiển xe chạy với tốc độ phù hợp điều kiện của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm an toàn giao thông. Như vậy, trong trường hợp tham gia giao thông khi trời mưa, thời tiết xấu có thể chạy xe chậm hơn tốc độ tối thiểu để đảm bảo an toàn giao thông. Chạy xe nhanh hơn tốc độ tối đa bị xử phạt thế nào? Đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô Theo Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau: - Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h; - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h - Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h; - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; + Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường; + Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h. Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy Theo Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau: - Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h - Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h; - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h; + Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; - Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định; Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng Theo Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau: - Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h; - Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h; - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h; - Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông. Như vậy, với từng mức độ vi phạm sẽ có những chế tài khác nhau. Ngoài ra, còn có thể bị các hình thức xử phạt bổ sung. Chi tiết các quy định xem tại: Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Chỉ giới quy hoạch giao thông là gì? Hậu quả khi xây dựng vượt quá chỉ giới giao thông hiện nay?
Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác. Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng công trình chính trên thửa đất. Quy định về chỉ giới quy hoạch giao thông hiện nay Theo quy định tại Điều 43 Luật giao thông đường bộ 2008 có đề cập phạm vi đất dành cho đường bộ thì - Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ. - Trong phạm vi đất dành cho đường bộ, không được xây dựng các công trình khác, trừ một số công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đó nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép, gồm công trình phục vụ quốc phòng, an ninh, công trình phục vụ quản lý, khai thác đường bộ, công trình viễn thông, điện lực, đường ống cấp, thoát nước, xăng, dầu, khí. - Trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật giao thông đường bộ 2008, được tạm thời sử dụng vào mục đích nông nghiệp, quảng cáo nhưng không được làm ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ. Việc đặt biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản. - Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang an toàn đường bộ thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ - Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật. Chính phủ quy định cụ thể phạm vi đất dành cho đường bộ, việc sử dụng, khai thác đất hành lang an toàn đường bộ và việc xây dựng các công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ. - Theo quy định trên thì trong phạm vi đất dành cho đường bộ không được xây dựng các khu công trình khác. - Trừ một số ít khu công trình thiết yếu không hề sắp xếp ngoài khoanh vùng phạm vi đó nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép, gồm khu công trình phục vụ cho quốc phòng, bảo mật an ninh, khu công trình quản trị, khai thác đường đi bộ, khu công trình viễn thông, điện lực hay đường ống cấp, thoát nước, xăng, dầu, khí. - Trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ được tạm thời sử dụng vào mục tiêu nông nghiệp, quảng cáo nhưng không được làm ảnh hưởng đến vấn đề an toàn của khu công trình và đảm đảm an toàn giao thông đường đi bộ. - Việc đặt biển quảng cáo phải được cơ quan quản trị đường đi bộ có thẩm quyền đồng ý chấp thuận bằng văn bản. Như vậy, người dân có đất nằm trong chỉ giới quy hoạch giao thông không nên tiến hành xây dựng những công trình kiên cố. Trường hợp đã có kế hoạch triển khai thì cần phải tuân theo những quy định của pháp luật về đường chỉ giới giao thông. Hậu quả khi xây dựng vượt quá chỉ giới giao thông Theo điểm b và d khoản 7 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP về vi phạm quy định về trật tự xây đựng: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây + Xây dựng công trình vi phạm chỉ giới xây dựng; + Xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông (trừ trường hợp quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt), thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử – văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống (trừ trường hợp xây dựng công trình để khắc phục những hiện tượng này) + Với những công trình cố tình lấn hoặc không tuân thủ quy định của bên quy hoạch có thể phải tháo dỡ công trình theo quy định tại điểm d khoản 11 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP + Phải khắc phục hậu quả buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 6 và khoản 7 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP Vậy, trước khi tiến hành thi công công trình, chủ đầu tư cần thực hiện thủ tục xin chỉ giới đường đỏ để xác định phần diện tích được phép xây dựng đúng quy định để tránh các hậu quả bị xử phạt.
Quy định về vi phạm bị đình chỉ toàn bộ hoạt động tôn giáo của tổ chức tôn giáo năm 2024 ?
Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức. Hoạt động tôn giáo là hoạt động truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo và quản lý tổ chức của tôn giáo. Tổ chức tôn giáo là tập hợp tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của một tôn giáo được tổ chức theo một cơ cấu nhất định được Nhà nước công nhận nhằm thực hiện các hoạt động tôn giáo. Tổ chức tôn giáo trực thuộc là tổ chức thuộc tổ chức tôn giáo, được thành lập theo hiến chương, điều lệ, quy định của tổ chức tôn giáo. Các hành vi bị nghiêm cấm nếu vi phạm nghiêm trọng có thê bị đình chỉ toàn bộ hoạt động tôn giáo Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc bị đình chỉ toàn bộ hoạt động tôn giáo khi vi phạm nghiêm trọng một trong các trường hợp quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 5 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo. Hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo: - Xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi trường; - Xâm hại đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác; - Cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân; - Chia rẽ dân tộc; chia rẽ tôn giáo; chia rẽ người theo tín ngưỡng, tôn giáo với người không theo tín ngưỡng, tôn giáo, giữa những người theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau. Lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi. Căn cứ tính chất, mức độ vi phạm và khả năng khắc phục nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ quan ra quyết định xác định thời hạn đình chỉ nhưng không quá 24 tháng. Quyết định đình chỉ toàn bộ hoạt động tôn giáo phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên tổ chức, người đại diện, trụ sở tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; nguyên nhân đình chỉ; thời hạn đình chỉ; trách nhiệm khắc phục nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ. Thẩm quyền đình chỉ toàn bộ hoạt động tôn giáo của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc Theo khoản 4 Điều 12 Nghị định 95/2023/NĐ-CP thẩm quyền đình chỉ toàn bộ hoạt động tôn giáo của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc về + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ toàn bộ hoạt động đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh; + Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương ra quyết định đình chỉ toàn bộ hoạt động đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh. Trước khi ra quyết định đình chỉ toàn bộ hoạt động của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định 95/2023/NĐ-CP có trách nhiệm kiểm tra và kết luận về việc tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc vi phạm nghiêm trọng một trong các trường hợp quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 5 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo. Ban hành quyết định đình chỉ toàn bộ hoạt động tôn giáo của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc Theo khoản 6 Điều 12 Nghị định 95/2023/NĐ-CP Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định đình chỉ toàn bộ hoạt động tôn giáo của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được ban hành, cơ quan nhà nước, ban hành quyết định phải giao quyết định cho các cơ quan, tổ chức sau đây: -Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc bị đình chỉ; - Tổ chức thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc bị đình chỉ; - Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương đối với quyết định đình chỉ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đối với quyết định đình chỉ do cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương ban hành. - Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc khi nhận được quyết định đình chỉ phải dừng tất cả hoạt động tôn giáo và có trách nhiệm khắc phục nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ trong thời gian bị đình chỉ. Trên đây là một số quy định về đình chỉ toàn bộ hoạt động tôn giáo của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc theo Nghị định 95/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật tín ngưỡng, tôn giáo có hiệu lực từ ngày 30/03/2024.
Vụ án hành chính là gì? Thụ lý vụ án hành chính được quy định như thế nào?
Vụ án hành chính theo quy định của pháp luật là vụ án phát sinh khi các cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân xem xét tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri của cơ quan nhà nước và được Tòa án thụ lý theo quy định của pháp luật. Thụ lý vụ án hành chính -Theo Điều 125 Luật Tố tụng hành chính 2015 sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo cho ngườikhởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí; trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì thông báo cho người khởi kiện biết về việc thụ lý vụ án. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai cho Tòa án. -Thẩm phán thụ lý vụ án vào ngày người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện biết việc thụ lý. Việc thụ lý vụ án phải được ghi vào sổ thụ lý. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Tố tụng hành chính 2015 mà người khởi kiện mới nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí thì giải quyết như sau: -Trường hợp chưa trả lại đơn khởi kiện thì Thẩm phán tiến hành thụ lý vụ án; -Trường hợp đã trả lại đơn khởi kiện mà người khởi kiện chứng minh được là họ đã nộp tiền tạm ứng án phí đúng thời hạn quy định, nhưng vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên họ nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án không đúng hạn thì Thẩm phán yêu cầu họ nộp lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo và tiến hành thụ lý vụ án; trường hợp này ngày khởi kiện là ngày nộp đơn khởi kiện lần đầu; -Trường hợp sau khi Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện mới nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Thẩm phán yêu cầu họ nộp lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành thụ lý vụ án; trường hợp này ngày khởi kiện là ngày nộp lại đơn khởi kiện. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Tố tụng hành chính 2015 mà người khởi kiện không nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí thì Tòa án thông báo cho họ biết về việc không thụ lý vụ án với lý do là họ không nộp tiền tạm ứng án phí. Trường hợp này, người khởi kiện có quyền nộp đơn khởi kiện lại nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn. Sau khi Thẩm phán thụ lý vụ án mà Tòa án nhận được đơn yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Theo quy định tại Điều 129 Luật Tố tụng hành chính 2015 để giải quyết trong cùng một vụ án hành chính thì ngày thụ lý vụ án được xác định như sau: Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày Tòa án nhận được đơn yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cùng tài liệu, chứng cứ kèm theo; Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí; Trường hợp có nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì ngày thụ lý vụ án là ngày Tòa án nhận được đơn yêu cầu độc lập cuối cùng, nếu họ đều thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc là ngày người nộp cuối cùng cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí, nếu họ thuộc trường hợp phải nộp tiền tạm ứng án phí. Vậy sau khi nhận biên lai thu tiền tạm ứng án phí của đương sự thì Tòa án phải cấp cho họ giấy xác nhận về việc nhận biên lai thu tiền tạm ứng án phí, Thẩm phán thụ lý vụ án vào ngày người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
4 quy định mới về sổ đỏ năm 2023
Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà vừa ký ban hành Nghị định 10/2023/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. Trong đó, liên quan đến những quy định mới về Sổ đỏ có 4 nội dung đáng chú ý. 1. Sửa đổi thẩm quyền cấp Sổ đỏ Khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có liên quan đến thẩm quyền cấp Sổ đỏ trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 95, khoản 3 Điều 105 của Luật Đất đai. Cụ thể, đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì việc cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp thực hiện do các cơ quan sau thực hiện: Văn phòng đăng ký đất đai: Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai: Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp. Như vậy, so với quy định cũ, Nghị định 10/2023/NĐ-CP đã sửa đổi thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận theo hướng tạo điều kiện dễ dàng, thuận tiện trong việc thực thiện các thủ tục hành chính này (được thực hiện tại Văn phòng đăng ký đất đai mà không cần lên Sở Tài nguyên và Môi trường). 2. Quy định rõ hơn về thủ tục cấp Sổ đỏ online Đây cũng là một trong những nội dung được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 10/2023/NĐ-CP. Theo điểm b khoản 7 Điều 1 Nghị định này, trường hợp thực hiện thủ tục hành chính về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận trên môi trường điện tử thực hiện như sau: - Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các trình tự, thủ tục hành chính về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không trả kết quả giải quyết hồ sơ đúng thời hạn gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng dịch vụ công hoặc qua tin nhắn SMS cho người yêu cầu. - Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua chức năng thanh toán của Cổng dịch vụ công... 3. Resort, Villa, Condotel,... được cấp Sổ đỏ Tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP bổ sung khoản 5 Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ. Theo đó, công trình xây dựng có sử dụng vào mục đích lưu trú du lịch về du lịch trên đất thương mại, dịch vụ nếu đáp ứng đủ điều kiện của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh bất động sản thì được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ. Tuy nhiên, chủ sở hữu công trình xây dựng phải chịu trách nhiệm về việc đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật nêu trên. Việc chứng nhận quyền sở hữu công trình được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và các thông tin về thửa đất trên Giấy chứng nhận phải ghi đúng mục đích và thời hạn sử dụng đất. Đây là điểm mới vì trước đó không có quy định cụ thể về chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ. 4. Thêm trường hợp cấp Sổ đỏ phải bổ sung giấy tờ Theo đó, bổ sung các loại giấy tờ để cấp Sổ đỏ với công trình xây dựng trong các dự án kinh doanh bất động sản không phải là dự án phát triển nhà ở Cụ thể, theo điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP. Đối với dự án kinh doanh bất động sản không phải là dự án phát triển nhà ở, sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường các giấy tờ sau: - Giấy chứng nhận; chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ dự án. Trường hợp có thay đổi nghĩa vụ tài chính thì phải nộp chứng từ chứng minh việc hoàn thiện nghĩa vụ tài chính đối với sự thay đổi đó (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật); - Bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký; - Thông báo của cơ quan chuyên môn về xây dựng cho phép chủ đầu tư nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoặc chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình đưa vào sử dụng;
Quy định bảo trì, cải tạo nhà ở chung cư hiện nay
Căn cứ quy định tại Điều 85 Luật nhà ở năm 2014 quy định về bảo hành nhà ở: - Tổ chức, cá nhân thi công xây dựng nhà ở phải bảo hành nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng; tổ chức, cá nhân cung ứng thiết bị nhà ở phải bảo hành thiết bị theo thời hạn do nhà sản xuất quy định. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có trách nhiệm bảo hành nhà ở theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi công xây dựng, cung ứng thiết bị thực hiện trách nhiệm bảo hành theo quy định của pháp luật. - Nhà ở được bảo hành kể từ khi hoàn thành việc xây dựng và nghiệm thu đưa vào sử dụng với thời hạn như sau: + Đối với nhà chung cư thì tối thiểu là 60 tháng; + Đối với nhà ở riêng lẻ thì tối thiểu là 24 tháng. - Nội dung bảo hành nhà ở bao gồm sửa chữa, khắc phục các hư hỏng khung, cột, dầm, sàn, tường, trần, mái, sân thượng, cầu thang bộ, các phần ốp, lát, trát, hệ thống cung cấp chất đốt, hệ thống cấp điện sinh hoạt, cấp điện chiếu sáng, bể nước và hệ thống cấp nước sinh hoạt, bể phốt và hệ thống thoát nước thải, chất thải sinh hoạt, khắc phục các trường hợp nghiêng, lún, nứt, sụt nhà ở và các nội dung khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở. Đối với các thiết bị khác gắn với nhà ở thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở thực hiện bảo hành sửa chữa, thay thế theo thời hạn quy định của nhà sản xuất. Do đó, trong hợp đồng mua bán căn hộ chung cư mà chủ đầu tư quy định thời gian bảo hành dưới 60 tháng thì áp dụng thời gian bảo hành là 60 tháng; Thời gian mua chung cư 07 năm đã quá thời hạn 60 tháng thuộc trách nhiệm bảo hành của chủ đầu tư. Tuy nhiên, trường hợp tại hợp đồng mua bán căn hộ chung cư mà các bên có thỏa thuận thời gian bảo hành trên 07 năm thì áp dụng thời hạn này. Và chủ đầu tư có trách nhiệm khắc phục những sự cố nhà ở trên theo yêu cầu chủ đầu tư thực hiện trách nhiệm bảo hành theo quy định.
Có quy định nào quy định về liên quan đến việc cấm học thêm hay không ạ? Cám ơn mọi người nhiều
Trường cao đẳng sử dụng giáo trình giảng dạy không đúng quy định bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo Điều 32 Nghị định 88/2022/NĐ-CP quy định như sau: Nhóm các hành vi vi phạm bị xử phạt bao gồm: *Hành vi Mua sắm, tiếp nhận, sử dụng sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu, thiết bị dạy học có nội dung: + Phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, chủ quyền biên giới, biển và đảo, lợi ích cộng đồng và hòa bình, an ninh thế giới; + Xuyên tạc chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; + Chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xuyên tạc lịch sử; kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược; + Làm ảnh hưởng xấu đến văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục; + Truyền bá mê tín, truyền bá tôn giáo, hủ tục, tệ nạn xã hội Tùy theo mức độ vi phạm nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt hành chính như sau: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng Ngoài ra, Hình thức xử phạt bổ sung được áp dụng: Đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng. Biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng: Buộc tiêu hủy bộ sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu, thiết bị dạy học. Như vậy, đối với các hành vi vi phạm về mua sắm, tiếp nhận, sử dụng sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu, thiết bị dạy học đối với trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp hay gọi là cơ sở giáo dục nghề nghiệp tùy theo mức độ vi phạm chưa bị truy cứu TNHS sẽ xử phạt hành chính.
Phí trông giữ xe tại chung cư theo quy định như thế nào?
Việc phí gửi xe tăng mạng đột biến tại một số chung cư khiến cư dân khá bứt xúc và đã gây ra nhiều tranh cãi giữa cư dân và ban quản lý chung cư, nên có câu hỏi đặt ra: Việc thu phí để xe của cư dân chung cư do đơn vị nào quy định hay ban quản lý muốn thu bao nhiêu cũng được? Theo quy định tại Điều 24 Luật Phí và lệ phí, ban hành kèm Luật này là danh mục phí, lệ phí thực hiện theo cơ chế giá do Nhà nước định giá. Trong đó có phí trông giữ xe, dịch vụ trông giữ xe. Theo Luật Giá 2012 thì giá giữ xe nằm trong khoản mục giá dịch vụ do Nhà nước quy định về mức tối thiểu và tối đa. Chính vì vậy, mức phí trông giữ xe phải tuân theo các quy định của UBND tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương. Theo Thông tư 02/2016/TT-BXD, phí trông giữ xe do nhà cung ứng – người sử dụng dịch vụ thỏa thuận. Tuy nhiên, mức giá này phải được xây dựng phù hợp với thị trường, địa bàn và mức thu nhập thực tế của cư dân. Ngoài ra, các hành vi thu phí trông giữ xe vượt quá khung quy định của tỉnh/thành phố sẽ bị xử phạt và bồi thường. Do đó, mức phí trông giữ xe phải tuân thủ theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định. Tuy nhiên, đây chỉ là mức tối thiểu, tối đa mà không phải mức giá được ấn định. Ngoài ra theo khoản 2 Điều 106 Luật Nhà ở năm 2014, giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư sẽ không bao gồm chi phí trông giữ xe. Đồng thời, theo mẫu hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư, ban quản trị nhà chung cư hoặc người đại diện quản lý nhà chung cư có trách nhiệm ký hợp đồng dịch vụ với các nhà thầu trong đó có cung cấp dịch vụ giữ xe. Không chỉ vậy, với trường hợp mua chỗ để xe trong nhà chung cư thì người mua phải đóng phí trông giữ xe theo quy định của pháp luật và theo thoả thuận với nhà cung cấp dịch vụ. Như vậy, có thể thấy, hiện nay, quy định về phí trông giữ xe tại chung cư còn rất ít, chưa được cụ thể, rõ ràng. Tuy nhiên, có thể thấy, phí này sẽ do ban quản trị nhà chung cư… thoả thuận trong hợp đồng cung cấp dịch vụ với nhà thầu nhưng không được vượt quá mức quy định tối thiểu, tối đa của từng địa phương. Căn cứ Quyết định số 35/2018/QĐ-UBND TP.HCM thì hiện nay, mức giá được áp dụng tại TP.HCM như sau: Mức giá trông xe máy tối đa là 310.000/xe/tháng. Mức trông xe ô tô tùy thuộc và loại xe và khu vực có thể lên tới 5 triệu/xe/tháng.
Lịch nghỉ phép năm do công ty quy định hay NLĐ lựa chọn?
Nói đến lịch nghỉ phép năm, theo khoản 4 Điều 113 Bộ luật lao động 2019 có nếu rõ: Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần. Như vậy, lịch nghỉ phép năm sẽ do người sử dụng lao động quy định. Tuy nhiên, trước khi ra quyết định ban hành lịch nghỉ phép, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Có thể thấy, điều này giúp người lao động vẫn được nghỉ mà người sử dụng lao động có thể điều chỉnh nhân sự để không ảnh hưởng đến việc sản xuất, kinh doanh. Công ty có bị xử phạt nếu không cho nghỉ phép năm? Nghỉ phép năm là quyền và lợi ích của người lao động nhưng lại được thực hiện theo quy định của người sử dụng lao động Nếu không để người lao động nghỉ phép theo quy định pháp luật, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, cụ thể: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.” Như vậy, nếu công ty không cho NLĐ nghỉ phép theo đúng quy định có thể bị phạt từ 10.000.000 – 20.000.000 đồng. Mức phạt tiền theo quy định trên đối với các hành vi vi phạm là mức phạt đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Tuy nhiên, trong trường hợp người lao động tự ý nghỉ phép năm không theo lịch đã quy định thì sẽ bị coi là tự ý bỏ việc. Theo đó, người này sẽ bị xử phạt lý kỷ luật lao động. Nếu NLĐ tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng (theo khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động) thì mức phạt nặng nhất là bị sa thải.
Quyết định 2146: Bộ Tài chính lên kế hoạch xây dựng cơ sở pháp lý về tiền ảo
Bộ Tài chính ban hành Quyết định 2146/QĐ-BTC ngày 12/11/2021 về Kế hoạch tổng thể tại đề án “Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử tại Việt Nam", một trong những nội dung đáng chú ý trong Kế hoạch là việc xây dựng cơ sở pháp lý về tiền ảo. Quản lý thuế đối với tiền ảo - Minh họa Một trong những nhiệm vụ quan trọng tại Kế hoạch là sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật chuyên ngành liên quan tới tài chính. Theo đó, Bộ Tài chính yêu cầu các đơn vị phối hợp với Bộ Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước để xây dựng cơ sở cho việc quản lý tiền ảo phù hợp với thông lệ quốc tế để tránh những vấn đề về trốn thuế, rửa tiền thuế. Nhiệm vụ này sẽ do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (Bộ Tài chính) chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính) Tổng cục Thuế và chưa đưa ra một thời hạn cụ thể để hoàn thiện. Cách đây và năm, tại Công văn 5747/NHNN-PC của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 21/07/2017 gửi Văn phòng chính phủ đã khẳng định: "Tiền ảo nói chung và Bitcoin, Litecoin nói riêng không phải là tiền tệ và không phải là phương tiện thanh toán hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam. Việc phát hành, cung ứng và sử dụng tiền ảo nói chung và Bitcoin, Litecoin nói riêng (phương tiện thanh toán không hợp pháp) làm tiền tệ hoặc phương tiện thanh toán là hành vi bị cấm. Chế tài xử lý hành vi này đã được quy định tại Nghị định 96/2014/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng và Bộ luật Hình sự 2015 (đã sửa đổi, bổ sung)”. Kế hoạch của Bộ Tài chính cũng đề xuất sửa đổi một số Luật chuyên ngành và Nghị định hướng dẫn có liên quan như: - Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước đề xuất sửa đổi Luật Các tổ chức tín dụng; - Phối hợp với Bộ Công an đề xuất sửa đổi Luật An ninh mạng; - Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước để đề xuất sửa đổi Nghị định 117/2018/NĐ-CP về việc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của các tổ chức tín dụng; - Phối hợp với Bộ TT&TT đề xuất sửa đổi Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng Internet và thông tin trên mạng và Nghị định 49/2017/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện. - Phối hợp với Bộ Công thương để đề xuất sửa đổi Nghị định 52/2013/NĐ-CP và Nghị định 85/2021/NĐ-CP về thương mại điện tử. Tải Quyết định 2146 tại file đính kèm.
Ban hành quy định mới về những điều đảng viên không được làm
Hội nghị Trung ương 4 (khóa XIII) thống nhất cao ban hành quy định mới về những điều đảng viên không được làm. Quy định mới về những điều đảng viên không được làm - Minh họa Phát biểu bế mạc hội nghị sáng 7/10, Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng nói quy định mới nêu trên sẽ là căn cứ, cơ sở quan trọng để xem xét, xử lý các vi phạm của cán bộ, đảng viên. Theo Tổng bí thư, Đại hội XIII đã đề ra yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng với 10 giải pháp cơ bản, đồng bộ, trong đó nhấn mạnh phải tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nghị quyết Trung ương 4 (khoá XII) với trọng tâm là ngăn chặn, đẩy lùi, kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm minh sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những hành vi tham nhũng, tiêu cực và những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ. Ông cho biết điểm mới lần này là Trung ương đã mở rộng phạm vi, không chỉ trong xây dựng, chỉnh đốn Đảng mà còn bao gồm cả trong xây dựng hệ thống chính trị đúng theo tinh thần nghị quyết Đại hội XIII; cùng với ngăn chặn, đẩy lùi thì phải chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm minh sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những hành vi tham nhũng, tiêu cực... Đồng thời, hội nghị Trung ương 4 (khóa XIII) cũng bổ sung, làm rõ hệ thống những biểu hiện của sự suy thoái về tư tưởng chính trị và đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá", "tiêu cực" sát hợp tình hình mới. Trong đó, nhấn mạnh, nguy hiểm nhất là sự phai nhạt lý tưởng cách mạng, không kiên định con đường xã hội chủ nghĩa, mơ hồ, dao động, thiếu niềm tin; nói trái, làm trái quan điểm, đường lối của Đảng; sa sút về ý chí chiến đấu, thấy đúng không dám bảo vệ, thấy sai không dám đấu tranh; thậm chí còn phụ hoạ theo những nhận thức, quan điểm sai trái, lệch lạc; không còn ý thức hết lòng vì nước, vì dân, không làm tròn bổn phận, chức trách được giao; không thực hiện đúng các nguyên tắc xây dựng Đảng và tổ chức sinh hoạt đảng. Tổng bí thư nói sự suy thoái về đạo đức, lối sống thể hiện ở chỗ: Sống ích kỷ, thực dụng, cơ hội, vụ lợi, hám danh, hám quyền lực, tham nhũng, tiêu cực; bè phái cục bộ, mất đoàn kết; quan liêu, xa dân, vô cảm trước khó khăn, bức xúc của dân. Theo ông, từ suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống dẫn tới "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" chỉ là một bước ngắn, thậm chí rất ngắn, nguy hiểm khôn lường, có thể dẫn tới tiếp tay hoặc cấu kết với các thế lực xấu, thù địch, cơ hội, phản bội lại lý tưởng và sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc. Trung ương khẳng định, sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tham nhũng, tiêu cực, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó nguyên nhân chủ quan là chủ yếu, bắt nguồn từ chủ nghĩa cá nhân, từ việc bản thân cán bộ, đảng viên thiếu tu dưỡng, rèn luyện; lập trường tư tưởng không vững vàng; sa vào chủ nghĩa cá nhân, quên mất trách nhiệm, bổn phận trước Đảng, trước dân... Về nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới, Trung ương thống nhất cao phải tiến hành đồng bộ và quyết liệt hơn nữa nhiều công việc cụ thể, thiết thực, tập trung vào 4 nhóm nhiệm vụ, giải pháp mà hội nghị Trung ương 4 khoá XII đã đề ra; đồng thời bổ sung nhấn mạnh thêm 2 nhóm nhiệm vụ, giải pháp. Một là, xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược và người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Hai là, kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, xử lý nghiêm cán bộ sai phạm. Tổng bí thư nêu rõ phải thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng; công tác cán bộ, công tác kiểm tra; công tác giáo dục, rèn luyện, quản lý đảng viên; phát huy vai trò giám sát của nhân dân, của báo chí, của công luận. Trung ương đặc biệt nhấn mạnh, muốn nghị quyết và kết luận này đi vào cuộc sống, tạo ra chuyển biến rõ rệt thì cả hệ thống chính trị phải vào cuộc... Ở đây, sự gương mẫu của Trung ương là cực kỳ quan trọng, có ý nghĩa quyết định. Từng Uỷ viên Trung ương, Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư, người đứng đầu cấp uỷ, chính quyền các cấp phải tự giác, gương mẫu thực hiện nghị quyết, nói đi đôi với làm, chỉ đạo quyết liệt với quyết tâm rất cao, sự nỗ lực rất lớn. Tổng bí thư cũng nêu rõ phải thực hiện nghiêm, có hiệu quả cụ thể hơn nữa quy định về những điều đảng viên không được làm. Tại kỳ họp này, Trung ương đã bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện quy định này theo đúng tinh thần, nội dung của các nghị quyết, chỉ thị, điều lệ của Đảng và pháp luật của Nhà nước "Khắc phục bằng được những hạn chế, bất cập, thiếu sót trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện, đáp ứng được yêu cầu của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong tình hình mới", Tổng bí thư nói. Hội nghị Trung ương 4 (khóa XIII) khai mạc sáng 4/10, ngoài nội dung trên, các uỷ viên Trung ương cũng cho ý kiến về công tác phòng, chống dịch Covid-19; tình hình kinh tế-xã hội và ngân sách Nhà nước... Quy định số 47 ngày 1/11/2011 của Ban chấp hành Trung ương nêu 19 điều đảng viên không được làm. Trong đó, đảng viên không được nói, làm trái hoặc không thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, kết luận của Đảng... Đảng viên cũng không được làm những việc mà pháp luật không cho phép; không cung cấp, để lộ, làm mất hoặc viết bài, đăng những thông tin, tài liệu bí mật của Đảng và Nhà nước hoặc những việc chưa được phép công bố... Hoàng Thùy Theo VnExpress
Quy định 24 của Ban chấp hành Trung ương Đảng - Minh họa Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Quy định 24-QĐ/TW ngày 30/7/2021 quy định về thi hành Điều lệ Đảng. Các quy định trước đây trái với nội dung Quy định này đều bãi bỏ. Một số nội dung thay đổi đáng chú ý tại Quy định 24: Về trình độ học vấn của người vào Đảng, Quy định 24 ghi nhận: “người vào Đảng phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên.” Trước đây Quy định 29/QĐ-TW cho phép người vào Đảng có bằng tốt nghiệp trung học cơ sơ và tương tương trở lên. Về điều kiện của người được xét kết nạp lại vào Đảng, trước đây Quy định 29-QĐ/TW không ghi nhận trường hợp “Đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình”, nay tại Quy định 24, nhóm đối tượng này vẫn có thể được tái kết nạp nhưng phải thực hiện theo quy định của Ban Bí thư. Ban Chấp hành Trung ương giao Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ đạo các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc nghiên cứu để hướng dẫn những vấn đề thuộc về phương pháp, quy trình, thủ tục và nghiệp vụ để cụ thể hoá những quy định của Điều lệ Đảng, phù hợp với tình hình và yêu cầu thực tiễn của công tác xây dựng Đảng hiện nay. Quy định này được ban hành trong hệ thống Đảng tới các chi bộ, có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Các tổ chức đảng và đảng viên có trách nhiệm thi hành. Tải toàn văn Quy định 24/QĐ-TW tại file đính kèm.
Tăng thời gian lưu ban lên 3 lần trong một cấp cho học sinh THCS & THPT
Trường THPT - Hình minh họa Bộ Giáo dục và đào tạo mới ban hành Thông tư 32 2020/TT-BGDĐT thay thế cho Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT Ban hành điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học có hiệu lực vào ngày 01 tháng 11 năm 2020.Theo đó điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học có một số điểm mới sau đây: - Học sinh sẽ được sử dụng điện thoại và các thiết bị điện tử khác để phục vụ công việc học tập trong lớp và với sự đồng ý của giáo viên (quy định tại khoản 1 Điều 41, khoản 4 Điều 37) xem chi tiết tại đây - Học sinh không được lưu ban quá 03 lần trong một cấp học (trong khi quy định hiện hành chỉ được bảo lưu 02 lần trong 1 cấp học). (được quy định tại khoản 3 Điều 33) - Bổ sung hành vi không được thực hiện của học sinh: Sử dụng, trao đổi sản phẩm văn hóa có nội dung kích động bạo lực, đồi trụy; sử dụng đồ chơi hoặc chơi trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của bản thân (căn cứ theo khoản 6 Điều 37). - Giáo viên chủ nhiệm được giảm giờ dạy định mức theo quy định pháp luật (được quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 29) - Hệ thống hồ sơ quản lý hoạt động giáo dục nhà trường sẽ còn 14 loại đối với nhà trường, 2 loại với tổ chuyên môn và 4 sổ sách của giáo viên (quy định tại Điều 21) - Giáo viên hiện chỉ quy định sổ ghi kế hoạch giáo dục của giáo viên (theo năm học), kế hoạch bài dạy (giáo án), sổ theo dõi và đánh giá học sinh, sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm). (Căn cứ vào khoản 3 Điều 21).
Quy định mới về đánh giá học sinh tiểu học
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/09/2020 thay thế Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/08/2014 và Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/09/2016 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học. Học sinh tiểu học - Ảnh minh họa Trong đó có một số điểm mới đáng chú ý như: (1) Quy định đánh giá học sinh tiểu học được thực hiện theo lộ trình: Từ năm 2020 – 2021 đối với học sinh lớp 1 Từ năm 2021 – 2022 đối với học sinh lớp 2 Từ năm 2022 – 2023 đối với học sinh lớp 3 Từ năm 2023 – 2024 đối với học sinh lớp 4 Từ năm 2024 – 2025 đối với học sinh lớp 5 Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/08/2014 sửa đổi bổ, sung bởi Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/09/2016 tiếp tục được áp dụng cho đến khi hoàn thành lộ trình trên. (2) Về nội dung: Trước đây nội dung đánh giá chỉ bao gồm đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh và phẩm chất cơ bản như: - Năng lực: tự phục vụ, tự quản; hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề; - Phẩm chất: chăm học, chăm làm; tự tin, trách nhiệm; trung thực, kỉ luật; đoàn kết, yêu thương. Quy định mới đã có những nội dung đánh giá cụ thể chuyên sâu hơn về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh thông qua những phẩm chất chủ yếu và những năng lực cốt lỗi. - Những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm - Những năng lực đặc thù: ngôn ngữ, tính toán, khoa học,công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất. Trước đây đối với nội dung đánh giá chỉ hướng tới: (3) Phương pháp đánh giá: Đây là một trong những điểm mới nổi bật, trước đó Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT không có quy định về phương pháp đánh giá đối với việc đánh giá học sinh tiểu học. Cụ thể có ô phương pháp như sau: - Phương pháp quan sát: giáo viên theo dõi, lắng nghe học sinh trong quá trong quá trình giảng dạy trên lớp, sử dụng phiếu quan sát, bảng kiểm tra, nhật ký ghi chép các biểu hiện của học sinh đẻ sử dụng làm minh chứng đánh giá quá trình học tập rèn luyện của học sinh. - Phương pháp đánh giá qua sơ đồ học tập, các sản phẩm và các hoạt động của học sinh. - Phương pháp vấn đáp: giáo viên trao đổi với học sinh thông qua việc hỏi đáp để thu thập thông tin nhầm đưa ra nhận xét, biện pháp giúp đỡ kịp thời. - Phương pháp kiểm tra viết. Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/09/2020 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2020.
Tổ chức ăn bán trú cho học sinh
Trường Tiểu học muốn tổ chức cho học sinh ăn bán trú thì cần căn cứ vào những văn bản hướng dẫn nào? Xin trân trọng cảm ơn!
Một ví dụ về “phép vua thua lệ làng” trong pháp luật Việt Nam
Đây là một quy định khá cũ và chỉ liên quan đến những chuyện nhỏ nhặt, không đáng nhắc đến. Tuy nhiên, những quy định nhỏ tạo nên hệ thống pháp luật lớn và việc tạo nên những quy định xung đột như vậy là một vấn đề nghiêm trọng. Theo quy định tại Khoản 8 Điều 2 Nghị định 64/2010/NĐ-CP: "Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này các từ ngữ, khái niệm được hiểu như sau: ... 8. Cây xanh thuộc danh mục cây cấm trồng là những cây có độc tố gây nguy hiểm cho con người." Theo quy định tại Khoản 3 Điều 23: "Điều 23. Trách nhiệm của Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương … 3. Xác định danh mục cây trồng, cây cần bảo tồn, cây nguy hiểm, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành." Như vậy, trách nhiệm ban hành danh mục cây cấm trồng thuộc về uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Theo quy định tại số thứ tự 2 Danh mục cây cấm trồng trên đường phố thuộc địa bàn thành phố hồ chí minh ban hành kèm theo Quyết định 52/2013/QĐ-UBND, quy định: Cây bàng là loại cây cấm trồng trên đường phố: lý do cây bàng dễ bị sâu bệnh! Quy định này phát sinh xung đột với quy định tại Khoản 8 Điều 2 nhắc đến ở trên vì dễ bị sâu không phải là lý do để xếp cây bàng vào danh mục cây cấm trồng được. Mặc dù quy định nghe có vẻ khá hợp lý!! Xin mọi người cho ý kiến đây có phải là Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã cố tình làm sai quy định hay không, hay vì mình đã nhầm lẫn ở đâu
Quy định về giờ làm việc của tài xế lái xe ô tô
Hiện nay, do nhu cầu công việc mà đã có nhiều trường hợp tài xế ô tô lái xe liên tục, thậm chí còn có trường hợp tài xế dùng ma túy đá để tỉnh táo lái xe đường dài suốt nhiều giờ. Vậy điều này có vi phạm không, và pháp luật có quy định về giờ làm việc của tài xê lái xe ô tô không? Theo Khoản 1, Điều 65 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về thời gian làm việc của người lái xe ô tô: Thời gian làm việc của người lái xe ô tô không được quá 10 giờ trong một ngày và không được lái xe liên tục quá 4 giờ. Do đó, thời gian làm việc của lái xe ô tô là không được quá 10 giờ trong một ngày và không được lái xe liên tục quá 4 giờ. Nếu vi phạm quy định này thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điểm d, Khoản 6, Điều 23 Nghị định 46/2016/NĐ-CP: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm điều khiển xe ô tô quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 65 của Luật Giao thông đường bộ. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây là bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng.
Quy định về nhân viên quán karaoke, chủ quán lưu ý để không bị phạt
Khi mở quán Karaoke và tuyển chọn nhân viên, chủ quán, quản lý quán cần lưu ý các quy định về độ tuổi, sức khoẻ của nhân viên để không vi phạm pháp luật. Cụ thể qua bài viết sau đây. Quy định về nhân viên quán karaoke, chủ quán lưu ý để không bị phạt (1) Độ tuổi được làm nhân viên quán karaoke Theo khoản 1 Điều 3 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau: - Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động. - Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp lao động chưa thành niên theo quy định. Trong đó, Điều 143 Bộ luật lao động 2019 quy định về lao động chưa thành niên - Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi. - Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại Điều 147 Bộ luật lao động 2019. - Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. - Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 Bộ luật lao động 2019. Mà theo điểm d khoản 2 Điều Điều 147 Bộ luật lao động 2019 thì công việc và nơi làm việc cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có bao gồm: Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp; điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử. Như vậy, nhân viên quán karaoke phải từ đủ 18 tuổi trở lên. Theo đó, chủ quán chỉ được thuê nhân viên từ đủ 18 tuổi trở lên làm việc cho quán karaoke của mình. (2) Phải tổ chức khám sức khoẻ cho nhân viên quán karaoke Theo Điều 2 Mục I Thông tư liên tịch 11/2006/TTLT /BYT-BTC quy định về đối tượng áp dụng có bao gồm người lao động là tiếp viên, nhân viên phục vụ, vũ nữ... (sau đây gọi chung là người lao động) làm việc ở các cơ sở kinh doanh dịch vụ quy định tại điểm b khoản 2 này. Theo đó, tiểu mục 2 Mục 2 Thông tư liên tịch 11/2006/TTLT /BYT-BTC quy định về tổ chức khám sức khỏe đối với các cơ sở dịch vụ như sau: - Tổ chức cho người lao động đi khám sức khoẻ định kỳ hàng quý với đủ 3 tháng cho 1 lần khám, theo quy định tại Thông tư liên tịch 11/2006/TTLT /BYT-BTC. Trường hợp người lao động đã khám sức khoẻ định kỳ hàng quý mà trùng khớp với đợt khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động ở các cơ sở kinh doanh dịch vụ thì người sử dụng lao động chỉ tổ chức khám sức khoẻ cho người lao động bổ sung những nội dung khám sức khoẻ mà người đó chưa khám theo quy định tại phụ lục số 1 Thông tư liên tịch 11/2006/TTLT /BYT-BTC. - Liên hệ và ký hợp đồng với bệnh viện để tổ chức cho người lao động khám sức khoẻ định kỳ. - Trả phí khám sức khoẻ và các chi phí xét nghiệm cận lâm sàng cho bệnh viện theo quy định của pháp luật. - Thông báo riêng đến từng người lao động về kết quả khám sức khoẻ của người đó. - Căn cứ kết luận về sức khoẻ của người lao động trong sổ khám sức khoẻ, nếu người lao động mắc một hoặc nhiều bệnh quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư liên tịch 11/2006/TTLT /BYT-BTC, thì người sử dụng lao động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ phải bố trí cho người lao động đi điều trị tại các cơ sở khám, chữa bệnh và có trách nhiệm theo dõi, giám sát việc điều trị bệnh của người đó; trường hợp không khỏi bệnh thì phải bố trí công việc khác cho phù hợp, ngoài chỗ làm việc và công việc theo quy định tại điểm b khoản 2 mục I của Thông tư này. Như vậy, nhân viên quán karaoke phải được khám sức khỏe định kỳ hàng quý với đủ 3 tháng cho 1 lần khám (4 lần/năm). Trong trường hợp nhân viên đã khám sức khỏe định kỳ hàng quý mà trùng khớp với đợt khám sức khỏe định kỳ ở các cơ sở kinh doanh dịch vụ thì người sử dụng lao động chỉ tổ chức khám sức khỏe cho người lao động bổ sung những nội dung khám sức khỏe mà người đó chưa khám. Quán karaoke thuê nhân viên chưa đủ 18 tuổi làm việc bị phạt bao nhiêu? Theo khoản 3 Điều 29 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định lphạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: - Sử dụng người từ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 143 Bộ luật Lao động 2019; - Sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật Lao động hoặc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc được pháp luật cho phép mà chưa được sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc bị cấm hoặc làm việc tại nơi làm việc bị cấm quy định tại Điều 147 Bộ luật Lao động 2019 nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Đồng thời, khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt trên là mức phạt đối với cá nhân, tổ chức mức phạt sẽ nhân hai. Như vậy, chủ quán karaoke thuê người lao động dưới 18 tuổi làm việc bị phạt tiền từ 50 - 75 triệu đồng, nếu là tổ chức sẽ bị phạt từ 100 - 150 triệu đồng. Quán karaoke không tổ chức khám sức khỏe cho nhân viên bị phạt bao nhiêu? Theo khoản 2 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe định kỳ hoặc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Đồng thời, khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt trên là mức phạt đối với cá nhân, tổ chức mức phạt sẽ nhân hai. Như vậy, chủ quán karaoke không tổ chức khám sức khỏe cho nhân viên sẽ bị phạt từ 1 - 3 triệu đồng/nhân viên nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng. Nếu là tổ chức thì sẽ nhân hai mức phạt trên.
Chạy xe chậm hơn tốc độ tối thiểu có bị phạt hay không?
Không chỉ xử phạt với mỗi hành vi chạy xe vượt quá tốc độ tối đa cho phép, hành vi chạy chậm hơn tốc độ tối thiểu quy định cũng sẽ bị xử phạt. Vậy, mức xử phạt cho hành vi này là bao nhiêu? Chạy xe chậm hơn tốc độ tối thiểu bị xử phạt thế nào? Đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô Theo điểm s Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép. Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy Theo điểm q Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép. Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng Theo điểm i Khoản 3 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép. Như vậy, việc điều khiển xe chạy chậm hơn tốc độ tối thiểu cho phép trên đoạn đường có quy định tốc độ tối thiểu cũng sẽ bị xử phạt từ 100 - 1.000.000 đồng tùy phương tiện đang điều khiển. Nếu trời mưa có thể chạy chậm hơn tốc độ tối thiểu không? Theo Khoản 3 Điều 4 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định: Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải điều khiển xe chạy với tốc độ phù hợp điều kiện của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm an toàn giao thông. Như vậy, trong trường hợp tham gia giao thông khi trời mưa, thời tiết xấu có thể chạy xe chậm hơn tốc độ tối thiểu để đảm bảo an toàn giao thông. Chạy xe nhanh hơn tốc độ tối đa bị xử phạt thế nào? Đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô Theo Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau: - Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h; - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h - Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h; - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; + Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường; + Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h. Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy Theo Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau: - Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h - Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h; - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h; + Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; - Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định; Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng Theo Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau: - Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h; - Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h; - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h; - Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông. Như vậy, với từng mức độ vi phạm sẽ có những chế tài khác nhau. Ngoài ra, còn có thể bị các hình thức xử phạt bổ sung. Chi tiết các quy định xem tại: Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Chỉ giới quy hoạch giao thông là gì? Hậu quả khi xây dựng vượt quá chỉ giới giao thông hiện nay?
Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác. Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng công trình chính trên thửa đất. Quy định về chỉ giới quy hoạch giao thông hiện nay Theo quy định tại Điều 43 Luật giao thông đường bộ 2008 có đề cập phạm vi đất dành cho đường bộ thì - Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ. - Trong phạm vi đất dành cho đường bộ, không được xây dựng các công trình khác, trừ một số công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đó nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép, gồm công trình phục vụ quốc phòng, an ninh, công trình phục vụ quản lý, khai thác đường bộ, công trình viễn thông, điện lực, đường ống cấp, thoát nước, xăng, dầu, khí. - Trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật giao thông đường bộ 2008, được tạm thời sử dụng vào mục đích nông nghiệp, quảng cáo nhưng không được làm ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ. Việc đặt biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản. - Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang an toàn đường bộ thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ - Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật. Chính phủ quy định cụ thể phạm vi đất dành cho đường bộ, việc sử dụng, khai thác đất hành lang an toàn đường bộ và việc xây dựng các công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ. - Theo quy định trên thì trong phạm vi đất dành cho đường bộ không được xây dựng các khu công trình khác. - Trừ một số ít khu công trình thiết yếu không hề sắp xếp ngoài khoanh vùng phạm vi đó nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép, gồm khu công trình phục vụ cho quốc phòng, bảo mật an ninh, khu công trình quản trị, khai thác đường đi bộ, khu công trình viễn thông, điện lực hay đường ống cấp, thoát nước, xăng, dầu, khí. - Trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ được tạm thời sử dụng vào mục tiêu nông nghiệp, quảng cáo nhưng không được làm ảnh hưởng đến vấn đề an toàn của khu công trình và đảm đảm an toàn giao thông đường đi bộ. - Việc đặt biển quảng cáo phải được cơ quan quản trị đường đi bộ có thẩm quyền đồng ý chấp thuận bằng văn bản. Như vậy, người dân có đất nằm trong chỉ giới quy hoạch giao thông không nên tiến hành xây dựng những công trình kiên cố. Trường hợp đã có kế hoạch triển khai thì cần phải tuân theo những quy định của pháp luật về đường chỉ giới giao thông. Hậu quả khi xây dựng vượt quá chỉ giới giao thông Theo điểm b và d khoản 7 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP về vi phạm quy định về trật tự xây đựng: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây + Xây dựng công trình vi phạm chỉ giới xây dựng; + Xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông (trừ trường hợp quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt), thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử – văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống (trừ trường hợp xây dựng công trình để khắc phục những hiện tượng này) + Với những công trình cố tình lấn hoặc không tuân thủ quy định của bên quy hoạch có thể phải tháo dỡ công trình theo quy định tại điểm d khoản 11 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP + Phải khắc phục hậu quả buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 6 và khoản 7 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP Vậy, trước khi tiến hành thi công công trình, chủ đầu tư cần thực hiện thủ tục xin chỉ giới đường đỏ để xác định phần diện tích được phép xây dựng đúng quy định để tránh các hậu quả bị xử phạt.
Quy định về vi phạm bị đình chỉ toàn bộ hoạt động tôn giáo của tổ chức tôn giáo năm 2024 ?
Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức. Hoạt động tôn giáo là hoạt động truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo và quản lý tổ chức của tôn giáo. Tổ chức tôn giáo là tập hợp tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của một tôn giáo được tổ chức theo một cơ cấu nhất định được Nhà nước công nhận nhằm thực hiện các hoạt động tôn giáo. Tổ chức tôn giáo trực thuộc là tổ chức thuộc tổ chức tôn giáo, được thành lập theo hiến chương, điều lệ, quy định của tổ chức tôn giáo. Các hành vi bị nghiêm cấm nếu vi phạm nghiêm trọng có thê bị đình chỉ toàn bộ hoạt động tôn giáo Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc bị đình chỉ toàn bộ hoạt động tôn giáo khi vi phạm nghiêm trọng một trong các trường hợp quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 5 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo. Hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo: - Xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi trường; - Xâm hại đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác; - Cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân; - Chia rẽ dân tộc; chia rẽ tôn giáo; chia rẽ người theo tín ngưỡng, tôn giáo với người không theo tín ngưỡng, tôn giáo, giữa những người theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau. Lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi. Căn cứ tính chất, mức độ vi phạm và khả năng khắc phục nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ quan ra quyết định xác định thời hạn đình chỉ nhưng không quá 24 tháng. Quyết định đình chỉ toàn bộ hoạt động tôn giáo phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên tổ chức, người đại diện, trụ sở tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; nguyên nhân đình chỉ; thời hạn đình chỉ; trách nhiệm khắc phục nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ. Thẩm quyền đình chỉ toàn bộ hoạt động tôn giáo của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc Theo khoản 4 Điều 12 Nghị định 95/2023/NĐ-CP thẩm quyền đình chỉ toàn bộ hoạt động tôn giáo của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc về + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ toàn bộ hoạt động đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh; + Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương ra quyết định đình chỉ toàn bộ hoạt động đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh. Trước khi ra quyết định đình chỉ toàn bộ hoạt động của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định 95/2023/NĐ-CP có trách nhiệm kiểm tra và kết luận về việc tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc vi phạm nghiêm trọng một trong các trường hợp quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 5 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo. Ban hành quyết định đình chỉ toàn bộ hoạt động tôn giáo của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc Theo khoản 6 Điều 12 Nghị định 95/2023/NĐ-CP Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định đình chỉ toàn bộ hoạt động tôn giáo của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được ban hành, cơ quan nhà nước, ban hành quyết định phải giao quyết định cho các cơ quan, tổ chức sau đây: -Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc bị đình chỉ; - Tổ chức thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc bị đình chỉ; - Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương đối với quyết định đình chỉ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đối với quyết định đình chỉ do cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương ban hành. - Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc khi nhận được quyết định đình chỉ phải dừng tất cả hoạt động tôn giáo và có trách nhiệm khắc phục nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ trong thời gian bị đình chỉ. Trên đây là một số quy định về đình chỉ toàn bộ hoạt động tôn giáo của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc theo Nghị định 95/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật tín ngưỡng, tôn giáo có hiệu lực từ ngày 30/03/2024.
Vụ án hành chính là gì? Thụ lý vụ án hành chính được quy định như thế nào?
Vụ án hành chính theo quy định của pháp luật là vụ án phát sinh khi các cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân xem xét tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri của cơ quan nhà nước và được Tòa án thụ lý theo quy định của pháp luật. Thụ lý vụ án hành chính -Theo Điều 125 Luật Tố tụng hành chính 2015 sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo cho ngườikhởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí; trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì thông báo cho người khởi kiện biết về việc thụ lý vụ án. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai cho Tòa án. -Thẩm phán thụ lý vụ án vào ngày người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện biết việc thụ lý. Việc thụ lý vụ án phải được ghi vào sổ thụ lý. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Tố tụng hành chính 2015 mà người khởi kiện mới nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí thì giải quyết như sau: -Trường hợp chưa trả lại đơn khởi kiện thì Thẩm phán tiến hành thụ lý vụ án; -Trường hợp đã trả lại đơn khởi kiện mà người khởi kiện chứng minh được là họ đã nộp tiền tạm ứng án phí đúng thời hạn quy định, nhưng vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên họ nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án không đúng hạn thì Thẩm phán yêu cầu họ nộp lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo và tiến hành thụ lý vụ án; trường hợp này ngày khởi kiện là ngày nộp đơn khởi kiện lần đầu; -Trường hợp sau khi Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện mới nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Thẩm phán yêu cầu họ nộp lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành thụ lý vụ án; trường hợp này ngày khởi kiện là ngày nộp lại đơn khởi kiện. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Tố tụng hành chính 2015 mà người khởi kiện không nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí thì Tòa án thông báo cho họ biết về việc không thụ lý vụ án với lý do là họ không nộp tiền tạm ứng án phí. Trường hợp này, người khởi kiện có quyền nộp đơn khởi kiện lại nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn. Sau khi Thẩm phán thụ lý vụ án mà Tòa án nhận được đơn yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Theo quy định tại Điều 129 Luật Tố tụng hành chính 2015 để giải quyết trong cùng một vụ án hành chính thì ngày thụ lý vụ án được xác định như sau: Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày Tòa án nhận được đơn yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cùng tài liệu, chứng cứ kèm theo; Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí; Trường hợp có nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì ngày thụ lý vụ án là ngày Tòa án nhận được đơn yêu cầu độc lập cuối cùng, nếu họ đều thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc là ngày người nộp cuối cùng cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí, nếu họ thuộc trường hợp phải nộp tiền tạm ứng án phí. Vậy sau khi nhận biên lai thu tiền tạm ứng án phí của đương sự thì Tòa án phải cấp cho họ giấy xác nhận về việc nhận biên lai thu tiền tạm ứng án phí, Thẩm phán thụ lý vụ án vào ngày người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
4 quy định mới về sổ đỏ năm 2023
Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà vừa ký ban hành Nghị định 10/2023/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. Trong đó, liên quan đến những quy định mới về Sổ đỏ có 4 nội dung đáng chú ý. 1. Sửa đổi thẩm quyền cấp Sổ đỏ Khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có liên quan đến thẩm quyền cấp Sổ đỏ trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 95, khoản 3 Điều 105 của Luật Đất đai. Cụ thể, đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì việc cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp thực hiện do các cơ quan sau thực hiện: Văn phòng đăng ký đất đai: Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai: Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp. Như vậy, so với quy định cũ, Nghị định 10/2023/NĐ-CP đã sửa đổi thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận theo hướng tạo điều kiện dễ dàng, thuận tiện trong việc thực thiện các thủ tục hành chính này (được thực hiện tại Văn phòng đăng ký đất đai mà không cần lên Sở Tài nguyên và Môi trường). 2. Quy định rõ hơn về thủ tục cấp Sổ đỏ online Đây cũng là một trong những nội dung được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 10/2023/NĐ-CP. Theo điểm b khoản 7 Điều 1 Nghị định này, trường hợp thực hiện thủ tục hành chính về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận trên môi trường điện tử thực hiện như sau: - Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các trình tự, thủ tục hành chính về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không trả kết quả giải quyết hồ sơ đúng thời hạn gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng dịch vụ công hoặc qua tin nhắn SMS cho người yêu cầu. - Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua chức năng thanh toán của Cổng dịch vụ công... 3. Resort, Villa, Condotel,... được cấp Sổ đỏ Tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP bổ sung khoản 5 Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ. Theo đó, công trình xây dựng có sử dụng vào mục đích lưu trú du lịch về du lịch trên đất thương mại, dịch vụ nếu đáp ứng đủ điều kiện của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh bất động sản thì được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ. Tuy nhiên, chủ sở hữu công trình xây dựng phải chịu trách nhiệm về việc đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật nêu trên. Việc chứng nhận quyền sở hữu công trình được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và các thông tin về thửa đất trên Giấy chứng nhận phải ghi đúng mục đích và thời hạn sử dụng đất. Đây là điểm mới vì trước đó không có quy định cụ thể về chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ. 4. Thêm trường hợp cấp Sổ đỏ phải bổ sung giấy tờ Theo đó, bổ sung các loại giấy tờ để cấp Sổ đỏ với công trình xây dựng trong các dự án kinh doanh bất động sản không phải là dự án phát triển nhà ở Cụ thể, theo điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP. Đối với dự án kinh doanh bất động sản không phải là dự án phát triển nhà ở, sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường các giấy tờ sau: - Giấy chứng nhận; chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ dự án. Trường hợp có thay đổi nghĩa vụ tài chính thì phải nộp chứng từ chứng minh việc hoàn thiện nghĩa vụ tài chính đối với sự thay đổi đó (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật); - Bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký; - Thông báo của cơ quan chuyên môn về xây dựng cho phép chủ đầu tư nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoặc chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình đưa vào sử dụng;
Quy định bảo trì, cải tạo nhà ở chung cư hiện nay
Căn cứ quy định tại Điều 85 Luật nhà ở năm 2014 quy định về bảo hành nhà ở: - Tổ chức, cá nhân thi công xây dựng nhà ở phải bảo hành nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng; tổ chức, cá nhân cung ứng thiết bị nhà ở phải bảo hành thiết bị theo thời hạn do nhà sản xuất quy định. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có trách nhiệm bảo hành nhà ở theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi công xây dựng, cung ứng thiết bị thực hiện trách nhiệm bảo hành theo quy định của pháp luật. - Nhà ở được bảo hành kể từ khi hoàn thành việc xây dựng và nghiệm thu đưa vào sử dụng với thời hạn như sau: + Đối với nhà chung cư thì tối thiểu là 60 tháng; + Đối với nhà ở riêng lẻ thì tối thiểu là 24 tháng. - Nội dung bảo hành nhà ở bao gồm sửa chữa, khắc phục các hư hỏng khung, cột, dầm, sàn, tường, trần, mái, sân thượng, cầu thang bộ, các phần ốp, lát, trát, hệ thống cung cấp chất đốt, hệ thống cấp điện sinh hoạt, cấp điện chiếu sáng, bể nước và hệ thống cấp nước sinh hoạt, bể phốt và hệ thống thoát nước thải, chất thải sinh hoạt, khắc phục các trường hợp nghiêng, lún, nứt, sụt nhà ở và các nội dung khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở. Đối với các thiết bị khác gắn với nhà ở thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở thực hiện bảo hành sửa chữa, thay thế theo thời hạn quy định của nhà sản xuất. Do đó, trong hợp đồng mua bán căn hộ chung cư mà chủ đầu tư quy định thời gian bảo hành dưới 60 tháng thì áp dụng thời gian bảo hành là 60 tháng; Thời gian mua chung cư 07 năm đã quá thời hạn 60 tháng thuộc trách nhiệm bảo hành của chủ đầu tư. Tuy nhiên, trường hợp tại hợp đồng mua bán căn hộ chung cư mà các bên có thỏa thuận thời gian bảo hành trên 07 năm thì áp dụng thời hạn này. Và chủ đầu tư có trách nhiệm khắc phục những sự cố nhà ở trên theo yêu cầu chủ đầu tư thực hiện trách nhiệm bảo hành theo quy định.
Có quy định nào quy định về liên quan đến việc cấm học thêm hay không ạ? Cám ơn mọi người nhiều
Trường cao đẳng sử dụng giáo trình giảng dạy không đúng quy định bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo Điều 32 Nghị định 88/2022/NĐ-CP quy định như sau: Nhóm các hành vi vi phạm bị xử phạt bao gồm: *Hành vi Mua sắm, tiếp nhận, sử dụng sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu, thiết bị dạy học có nội dung: + Phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, chủ quyền biên giới, biển và đảo, lợi ích cộng đồng và hòa bình, an ninh thế giới; + Xuyên tạc chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; + Chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xuyên tạc lịch sử; kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược; + Làm ảnh hưởng xấu đến văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục; + Truyền bá mê tín, truyền bá tôn giáo, hủ tục, tệ nạn xã hội Tùy theo mức độ vi phạm nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt hành chính như sau: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng Ngoài ra, Hình thức xử phạt bổ sung được áp dụng: Đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng. Biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng: Buộc tiêu hủy bộ sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu, thiết bị dạy học. Như vậy, đối với các hành vi vi phạm về mua sắm, tiếp nhận, sử dụng sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu, thiết bị dạy học đối với trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp hay gọi là cơ sở giáo dục nghề nghiệp tùy theo mức độ vi phạm chưa bị truy cứu TNHS sẽ xử phạt hành chính.
Phí trông giữ xe tại chung cư theo quy định như thế nào?
Việc phí gửi xe tăng mạng đột biến tại một số chung cư khiến cư dân khá bứt xúc và đã gây ra nhiều tranh cãi giữa cư dân và ban quản lý chung cư, nên có câu hỏi đặt ra: Việc thu phí để xe của cư dân chung cư do đơn vị nào quy định hay ban quản lý muốn thu bao nhiêu cũng được? Theo quy định tại Điều 24 Luật Phí và lệ phí, ban hành kèm Luật này là danh mục phí, lệ phí thực hiện theo cơ chế giá do Nhà nước định giá. Trong đó có phí trông giữ xe, dịch vụ trông giữ xe. Theo Luật Giá 2012 thì giá giữ xe nằm trong khoản mục giá dịch vụ do Nhà nước quy định về mức tối thiểu và tối đa. Chính vì vậy, mức phí trông giữ xe phải tuân theo các quy định của UBND tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương. Theo Thông tư 02/2016/TT-BXD, phí trông giữ xe do nhà cung ứng – người sử dụng dịch vụ thỏa thuận. Tuy nhiên, mức giá này phải được xây dựng phù hợp với thị trường, địa bàn và mức thu nhập thực tế của cư dân. Ngoài ra, các hành vi thu phí trông giữ xe vượt quá khung quy định của tỉnh/thành phố sẽ bị xử phạt và bồi thường. Do đó, mức phí trông giữ xe phải tuân thủ theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định. Tuy nhiên, đây chỉ là mức tối thiểu, tối đa mà không phải mức giá được ấn định. Ngoài ra theo khoản 2 Điều 106 Luật Nhà ở năm 2014, giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư sẽ không bao gồm chi phí trông giữ xe. Đồng thời, theo mẫu hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư, ban quản trị nhà chung cư hoặc người đại diện quản lý nhà chung cư có trách nhiệm ký hợp đồng dịch vụ với các nhà thầu trong đó có cung cấp dịch vụ giữ xe. Không chỉ vậy, với trường hợp mua chỗ để xe trong nhà chung cư thì người mua phải đóng phí trông giữ xe theo quy định của pháp luật và theo thoả thuận với nhà cung cấp dịch vụ. Như vậy, có thể thấy, hiện nay, quy định về phí trông giữ xe tại chung cư còn rất ít, chưa được cụ thể, rõ ràng. Tuy nhiên, có thể thấy, phí này sẽ do ban quản trị nhà chung cư… thoả thuận trong hợp đồng cung cấp dịch vụ với nhà thầu nhưng không được vượt quá mức quy định tối thiểu, tối đa của từng địa phương. Căn cứ Quyết định số 35/2018/QĐ-UBND TP.HCM thì hiện nay, mức giá được áp dụng tại TP.HCM như sau: Mức giá trông xe máy tối đa là 310.000/xe/tháng. Mức trông xe ô tô tùy thuộc và loại xe và khu vực có thể lên tới 5 triệu/xe/tháng.
Lịch nghỉ phép năm do công ty quy định hay NLĐ lựa chọn?
Nói đến lịch nghỉ phép năm, theo khoản 4 Điều 113 Bộ luật lao động 2019 có nếu rõ: Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần. Như vậy, lịch nghỉ phép năm sẽ do người sử dụng lao động quy định. Tuy nhiên, trước khi ra quyết định ban hành lịch nghỉ phép, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Có thể thấy, điều này giúp người lao động vẫn được nghỉ mà người sử dụng lao động có thể điều chỉnh nhân sự để không ảnh hưởng đến việc sản xuất, kinh doanh. Công ty có bị xử phạt nếu không cho nghỉ phép năm? Nghỉ phép năm là quyền và lợi ích của người lao động nhưng lại được thực hiện theo quy định của người sử dụng lao động Nếu không để người lao động nghỉ phép theo quy định pháp luật, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, cụ thể: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.” Như vậy, nếu công ty không cho NLĐ nghỉ phép theo đúng quy định có thể bị phạt từ 10.000.000 – 20.000.000 đồng. Mức phạt tiền theo quy định trên đối với các hành vi vi phạm là mức phạt đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Tuy nhiên, trong trường hợp người lao động tự ý nghỉ phép năm không theo lịch đã quy định thì sẽ bị coi là tự ý bỏ việc. Theo đó, người này sẽ bị xử phạt lý kỷ luật lao động. Nếu NLĐ tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng (theo khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động) thì mức phạt nặng nhất là bị sa thải.
Quyết định 2146: Bộ Tài chính lên kế hoạch xây dựng cơ sở pháp lý về tiền ảo
Bộ Tài chính ban hành Quyết định 2146/QĐ-BTC ngày 12/11/2021 về Kế hoạch tổng thể tại đề án “Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử tại Việt Nam", một trong những nội dung đáng chú ý trong Kế hoạch là việc xây dựng cơ sở pháp lý về tiền ảo. Quản lý thuế đối với tiền ảo - Minh họa Một trong những nhiệm vụ quan trọng tại Kế hoạch là sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật chuyên ngành liên quan tới tài chính. Theo đó, Bộ Tài chính yêu cầu các đơn vị phối hợp với Bộ Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước để xây dựng cơ sở cho việc quản lý tiền ảo phù hợp với thông lệ quốc tế để tránh những vấn đề về trốn thuế, rửa tiền thuế. Nhiệm vụ này sẽ do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (Bộ Tài chính) chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính) Tổng cục Thuế và chưa đưa ra một thời hạn cụ thể để hoàn thiện. Cách đây và năm, tại Công văn 5747/NHNN-PC của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 21/07/2017 gửi Văn phòng chính phủ đã khẳng định: "Tiền ảo nói chung và Bitcoin, Litecoin nói riêng không phải là tiền tệ và không phải là phương tiện thanh toán hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam. Việc phát hành, cung ứng và sử dụng tiền ảo nói chung và Bitcoin, Litecoin nói riêng (phương tiện thanh toán không hợp pháp) làm tiền tệ hoặc phương tiện thanh toán là hành vi bị cấm. Chế tài xử lý hành vi này đã được quy định tại Nghị định 96/2014/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng và Bộ luật Hình sự 2015 (đã sửa đổi, bổ sung)”. Kế hoạch của Bộ Tài chính cũng đề xuất sửa đổi một số Luật chuyên ngành và Nghị định hướng dẫn có liên quan như: - Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước đề xuất sửa đổi Luật Các tổ chức tín dụng; - Phối hợp với Bộ Công an đề xuất sửa đổi Luật An ninh mạng; - Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước để đề xuất sửa đổi Nghị định 117/2018/NĐ-CP về việc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của các tổ chức tín dụng; - Phối hợp với Bộ TT&TT đề xuất sửa đổi Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng Internet và thông tin trên mạng và Nghị định 49/2017/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện. - Phối hợp với Bộ Công thương để đề xuất sửa đổi Nghị định 52/2013/NĐ-CP và Nghị định 85/2021/NĐ-CP về thương mại điện tử. Tải Quyết định 2146 tại file đính kèm.
Ban hành quy định mới về những điều đảng viên không được làm
Hội nghị Trung ương 4 (khóa XIII) thống nhất cao ban hành quy định mới về những điều đảng viên không được làm. Quy định mới về những điều đảng viên không được làm - Minh họa Phát biểu bế mạc hội nghị sáng 7/10, Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng nói quy định mới nêu trên sẽ là căn cứ, cơ sở quan trọng để xem xét, xử lý các vi phạm của cán bộ, đảng viên. Theo Tổng bí thư, Đại hội XIII đã đề ra yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng với 10 giải pháp cơ bản, đồng bộ, trong đó nhấn mạnh phải tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nghị quyết Trung ương 4 (khoá XII) với trọng tâm là ngăn chặn, đẩy lùi, kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm minh sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những hành vi tham nhũng, tiêu cực và những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ. Ông cho biết điểm mới lần này là Trung ương đã mở rộng phạm vi, không chỉ trong xây dựng, chỉnh đốn Đảng mà còn bao gồm cả trong xây dựng hệ thống chính trị đúng theo tinh thần nghị quyết Đại hội XIII; cùng với ngăn chặn, đẩy lùi thì phải chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm minh sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những hành vi tham nhũng, tiêu cực... Đồng thời, hội nghị Trung ương 4 (khóa XIII) cũng bổ sung, làm rõ hệ thống những biểu hiện của sự suy thoái về tư tưởng chính trị và đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá", "tiêu cực" sát hợp tình hình mới. Trong đó, nhấn mạnh, nguy hiểm nhất là sự phai nhạt lý tưởng cách mạng, không kiên định con đường xã hội chủ nghĩa, mơ hồ, dao động, thiếu niềm tin; nói trái, làm trái quan điểm, đường lối của Đảng; sa sút về ý chí chiến đấu, thấy đúng không dám bảo vệ, thấy sai không dám đấu tranh; thậm chí còn phụ hoạ theo những nhận thức, quan điểm sai trái, lệch lạc; không còn ý thức hết lòng vì nước, vì dân, không làm tròn bổn phận, chức trách được giao; không thực hiện đúng các nguyên tắc xây dựng Đảng và tổ chức sinh hoạt đảng. Tổng bí thư nói sự suy thoái về đạo đức, lối sống thể hiện ở chỗ: Sống ích kỷ, thực dụng, cơ hội, vụ lợi, hám danh, hám quyền lực, tham nhũng, tiêu cực; bè phái cục bộ, mất đoàn kết; quan liêu, xa dân, vô cảm trước khó khăn, bức xúc của dân. Theo ông, từ suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống dẫn tới "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" chỉ là một bước ngắn, thậm chí rất ngắn, nguy hiểm khôn lường, có thể dẫn tới tiếp tay hoặc cấu kết với các thế lực xấu, thù địch, cơ hội, phản bội lại lý tưởng và sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc. Trung ương khẳng định, sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tham nhũng, tiêu cực, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó nguyên nhân chủ quan là chủ yếu, bắt nguồn từ chủ nghĩa cá nhân, từ việc bản thân cán bộ, đảng viên thiếu tu dưỡng, rèn luyện; lập trường tư tưởng không vững vàng; sa vào chủ nghĩa cá nhân, quên mất trách nhiệm, bổn phận trước Đảng, trước dân... Về nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới, Trung ương thống nhất cao phải tiến hành đồng bộ và quyết liệt hơn nữa nhiều công việc cụ thể, thiết thực, tập trung vào 4 nhóm nhiệm vụ, giải pháp mà hội nghị Trung ương 4 khoá XII đã đề ra; đồng thời bổ sung nhấn mạnh thêm 2 nhóm nhiệm vụ, giải pháp. Một là, xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược và người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Hai là, kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, xử lý nghiêm cán bộ sai phạm. Tổng bí thư nêu rõ phải thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng; công tác cán bộ, công tác kiểm tra; công tác giáo dục, rèn luyện, quản lý đảng viên; phát huy vai trò giám sát của nhân dân, của báo chí, của công luận. Trung ương đặc biệt nhấn mạnh, muốn nghị quyết và kết luận này đi vào cuộc sống, tạo ra chuyển biến rõ rệt thì cả hệ thống chính trị phải vào cuộc... Ở đây, sự gương mẫu của Trung ương là cực kỳ quan trọng, có ý nghĩa quyết định. Từng Uỷ viên Trung ương, Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư, người đứng đầu cấp uỷ, chính quyền các cấp phải tự giác, gương mẫu thực hiện nghị quyết, nói đi đôi với làm, chỉ đạo quyết liệt với quyết tâm rất cao, sự nỗ lực rất lớn. Tổng bí thư cũng nêu rõ phải thực hiện nghiêm, có hiệu quả cụ thể hơn nữa quy định về những điều đảng viên không được làm. Tại kỳ họp này, Trung ương đã bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện quy định này theo đúng tinh thần, nội dung của các nghị quyết, chỉ thị, điều lệ của Đảng và pháp luật của Nhà nước "Khắc phục bằng được những hạn chế, bất cập, thiếu sót trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện, đáp ứng được yêu cầu của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong tình hình mới", Tổng bí thư nói. Hội nghị Trung ương 4 (khóa XIII) khai mạc sáng 4/10, ngoài nội dung trên, các uỷ viên Trung ương cũng cho ý kiến về công tác phòng, chống dịch Covid-19; tình hình kinh tế-xã hội và ngân sách Nhà nước... Quy định số 47 ngày 1/11/2011 của Ban chấp hành Trung ương nêu 19 điều đảng viên không được làm. Trong đó, đảng viên không được nói, làm trái hoặc không thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, kết luận của Đảng... Đảng viên cũng không được làm những việc mà pháp luật không cho phép; không cung cấp, để lộ, làm mất hoặc viết bài, đăng những thông tin, tài liệu bí mật của Đảng và Nhà nước hoặc những việc chưa được phép công bố... Hoàng Thùy Theo VnExpress
Quy định 24 của Ban chấp hành Trung ương Đảng - Minh họa Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Quy định 24-QĐ/TW ngày 30/7/2021 quy định về thi hành Điều lệ Đảng. Các quy định trước đây trái với nội dung Quy định này đều bãi bỏ. Một số nội dung thay đổi đáng chú ý tại Quy định 24: Về trình độ học vấn của người vào Đảng, Quy định 24 ghi nhận: “người vào Đảng phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên.” Trước đây Quy định 29/QĐ-TW cho phép người vào Đảng có bằng tốt nghiệp trung học cơ sơ và tương tương trở lên. Về điều kiện của người được xét kết nạp lại vào Đảng, trước đây Quy định 29-QĐ/TW không ghi nhận trường hợp “Đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình”, nay tại Quy định 24, nhóm đối tượng này vẫn có thể được tái kết nạp nhưng phải thực hiện theo quy định của Ban Bí thư. Ban Chấp hành Trung ương giao Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ đạo các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc nghiên cứu để hướng dẫn những vấn đề thuộc về phương pháp, quy trình, thủ tục và nghiệp vụ để cụ thể hoá những quy định của Điều lệ Đảng, phù hợp với tình hình và yêu cầu thực tiễn của công tác xây dựng Đảng hiện nay. Quy định này được ban hành trong hệ thống Đảng tới các chi bộ, có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Các tổ chức đảng và đảng viên có trách nhiệm thi hành. Tải toàn văn Quy định 24/QĐ-TW tại file đính kèm.
Tăng thời gian lưu ban lên 3 lần trong một cấp cho học sinh THCS & THPT
Trường THPT - Hình minh họa Bộ Giáo dục và đào tạo mới ban hành Thông tư 32 2020/TT-BGDĐT thay thế cho Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT Ban hành điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học có hiệu lực vào ngày 01 tháng 11 năm 2020.Theo đó điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học có một số điểm mới sau đây: - Học sinh sẽ được sử dụng điện thoại và các thiết bị điện tử khác để phục vụ công việc học tập trong lớp và với sự đồng ý của giáo viên (quy định tại khoản 1 Điều 41, khoản 4 Điều 37) xem chi tiết tại đây - Học sinh không được lưu ban quá 03 lần trong một cấp học (trong khi quy định hiện hành chỉ được bảo lưu 02 lần trong 1 cấp học). (được quy định tại khoản 3 Điều 33) - Bổ sung hành vi không được thực hiện của học sinh: Sử dụng, trao đổi sản phẩm văn hóa có nội dung kích động bạo lực, đồi trụy; sử dụng đồ chơi hoặc chơi trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của bản thân (căn cứ theo khoản 6 Điều 37). - Giáo viên chủ nhiệm được giảm giờ dạy định mức theo quy định pháp luật (được quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 29) - Hệ thống hồ sơ quản lý hoạt động giáo dục nhà trường sẽ còn 14 loại đối với nhà trường, 2 loại với tổ chuyên môn và 4 sổ sách của giáo viên (quy định tại Điều 21) - Giáo viên hiện chỉ quy định sổ ghi kế hoạch giáo dục của giáo viên (theo năm học), kế hoạch bài dạy (giáo án), sổ theo dõi và đánh giá học sinh, sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm). (Căn cứ vào khoản 3 Điều 21).
Quy định mới về đánh giá học sinh tiểu học
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/09/2020 thay thế Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/08/2014 và Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/09/2016 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học. Học sinh tiểu học - Ảnh minh họa Trong đó có một số điểm mới đáng chú ý như: (1) Quy định đánh giá học sinh tiểu học được thực hiện theo lộ trình: Từ năm 2020 – 2021 đối với học sinh lớp 1 Từ năm 2021 – 2022 đối với học sinh lớp 2 Từ năm 2022 – 2023 đối với học sinh lớp 3 Từ năm 2023 – 2024 đối với học sinh lớp 4 Từ năm 2024 – 2025 đối với học sinh lớp 5 Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/08/2014 sửa đổi bổ, sung bởi Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/09/2016 tiếp tục được áp dụng cho đến khi hoàn thành lộ trình trên. (2) Về nội dung: Trước đây nội dung đánh giá chỉ bao gồm đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh và phẩm chất cơ bản như: - Năng lực: tự phục vụ, tự quản; hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề; - Phẩm chất: chăm học, chăm làm; tự tin, trách nhiệm; trung thực, kỉ luật; đoàn kết, yêu thương. Quy định mới đã có những nội dung đánh giá cụ thể chuyên sâu hơn về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh thông qua những phẩm chất chủ yếu và những năng lực cốt lỗi. - Những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm - Những năng lực đặc thù: ngôn ngữ, tính toán, khoa học,công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất. Trước đây đối với nội dung đánh giá chỉ hướng tới: (3) Phương pháp đánh giá: Đây là một trong những điểm mới nổi bật, trước đó Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT không có quy định về phương pháp đánh giá đối với việc đánh giá học sinh tiểu học. Cụ thể có ô phương pháp như sau: - Phương pháp quan sát: giáo viên theo dõi, lắng nghe học sinh trong quá trong quá trình giảng dạy trên lớp, sử dụng phiếu quan sát, bảng kiểm tra, nhật ký ghi chép các biểu hiện của học sinh đẻ sử dụng làm minh chứng đánh giá quá trình học tập rèn luyện của học sinh. - Phương pháp đánh giá qua sơ đồ học tập, các sản phẩm và các hoạt động của học sinh. - Phương pháp vấn đáp: giáo viên trao đổi với học sinh thông qua việc hỏi đáp để thu thập thông tin nhầm đưa ra nhận xét, biện pháp giúp đỡ kịp thời. - Phương pháp kiểm tra viết. Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/09/2020 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2020.
Tổ chức ăn bán trú cho học sinh
Trường Tiểu học muốn tổ chức cho học sinh ăn bán trú thì cần căn cứ vào những văn bản hướng dẫn nào? Xin trân trọng cảm ơn!
Một ví dụ về “phép vua thua lệ làng” trong pháp luật Việt Nam
Đây là một quy định khá cũ và chỉ liên quan đến những chuyện nhỏ nhặt, không đáng nhắc đến. Tuy nhiên, những quy định nhỏ tạo nên hệ thống pháp luật lớn và việc tạo nên những quy định xung đột như vậy là một vấn đề nghiêm trọng. Theo quy định tại Khoản 8 Điều 2 Nghị định 64/2010/NĐ-CP: "Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này các từ ngữ, khái niệm được hiểu như sau: ... 8. Cây xanh thuộc danh mục cây cấm trồng là những cây có độc tố gây nguy hiểm cho con người." Theo quy định tại Khoản 3 Điều 23: "Điều 23. Trách nhiệm của Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương … 3. Xác định danh mục cây trồng, cây cần bảo tồn, cây nguy hiểm, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành." Như vậy, trách nhiệm ban hành danh mục cây cấm trồng thuộc về uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Theo quy định tại số thứ tự 2 Danh mục cây cấm trồng trên đường phố thuộc địa bàn thành phố hồ chí minh ban hành kèm theo Quyết định 52/2013/QĐ-UBND, quy định: Cây bàng là loại cây cấm trồng trên đường phố: lý do cây bàng dễ bị sâu bệnh! Quy định này phát sinh xung đột với quy định tại Khoản 8 Điều 2 nhắc đến ở trên vì dễ bị sâu không phải là lý do để xếp cây bàng vào danh mục cây cấm trồng được. Mặc dù quy định nghe có vẻ khá hợp lý!! Xin mọi người cho ý kiến đây có phải là Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã cố tình làm sai quy định hay không, hay vì mình đã nhầm lẫn ở đâu
Quy định về giờ làm việc của tài xế lái xe ô tô
Hiện nay, do nhu cầu công việc mà đã có nhiều trường hợp tài xế ô tô lái xe liên tục, thậm chí còn có trường hợp tài xế dùng ma túy đá để tỉnh táo lái xe đường dài suốt nhiều giờ. Vậy điều này có vi phạm không, và pháp luật có quy định về giờ làm việc của tài xê lái xe ô tô không? Theo Khoản 1, Điều 65 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về thời gian làm việc của người lái xe ô tô: Thời gian làm việc của người lái xe ô tô không được quá 10 giờ trong một ngày và không được lái xe liên tục quá 4 giờ. Do đó, thời gian làm việc của lái xe ô tô là không được quá 10 giờ trong một ngày và không được lái xe liên tục quá 4 giờ. Nếu vi phạm quy định này thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điểm d, Khoản 6, Điều 23 Nghị định 46/2016/NĐ-CP: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm điều khiển xe ô tô quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 65 của Luật Giao thông đường bộ. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây là bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng.