Vẫn có khả năng bị xử phạt sau khi đã tự thỏa thuận tai nạn giao thông?
Các bên thường tự thỏa thuận khi xảy ra TNGT, vậy có được phép làm việc này không? Tự thỏa thuận xong có bị xử lý theo pháp luật không? Quy trình xử lý TNGT gồm những gì? (1) Hai bên có được tự thỏa thuận sau khi xảy ra tai nạn giao thông không? Khi bước vào một dịp nghỉ lễ hay Tết Nguyên đán như sắp tới, mọi người thường có tâm lý “xả hơi” và thoải mái hơn so với thường ngày. Cũng chính vì thế mà số lượng TNGT gia tăng đáng kể vào mỗi dịp này. Và khi để xảy ra TNGT, để tránh những tranh chấp liên quan đến pháp luật, hai bên thường sẽ tự thỏa thuận với nhau về phương án giải quyết cũng như bồi thường thiệt hại. Mà tại Điều 584 Bộ Luật dân sự 2015 được hướng dẫn bởi Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP có quy định về các trường hợp sẽ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau: - Có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác; - Có thiệt hại xảy ra là thiệt hại về vật chất, thiệt hại về tinh thần; - Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại xảy ra và hành vi xâm phạm. Thiệt hại xảy ra là kết quả tất yếu của hành vi xâm phạm và ngược lại hành vi xâm phạm là nguyên nhân gây ra thiệt hại. Thế nên, trường hợp nếu xảy ra TNGT người gây tai nạn nếu xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác thì phải bồi thường và hai bên có thể thỏa thuận về vấn đề bồi thường. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 155 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ Luật tố tụng hình sự 2021 quy định các trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại thì tội phạm liên quan đến giao thông không thuộc một trong các tội phạm khởi tố theo yêu cầu của bị hại. Chính vì thế, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì việc bên bị hại bãi nại và không đề nghị khởi tố vụ án do hai bên đã thỏa thuận với nhau từ trước sẽ không có hiệu lực và vụ việc vẫn sẽ được giải quyết theo quy định. Như vậy, các bên chỉ có thể được tự thỏa thuận, dàn xếp với nhau khi vụ TNGT đó không có dấu hiệu tội phạm. (2) Tự thỏa thuận xong có bị xử lý theo pháp luật nữa không? Mặc dù đã tự thỏa thuận nhưng nếu người gây tai nạn giao thông vi phạm các quy định về an toàn giao thông thì vẫn sẽ bị truy cứu và xử lý theo quy định tùy theo mức độ vi phạm. Cụ thể như sau: - Phạt hành chính: theo quy định cụ thể tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP với các hành vi như: đi ngược chiều, lạng lách, quá tốc độ,... dẫn đến tai nạn. - Truy cứu trách nhiệm hình sự: người gây tai nạn do vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, gây thiệt hại cho người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm theo Điều 260 Bộ Luật hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Bộ Luật hình sự năm 2017. Mức phạt sẽ được căn cứ dựa trên mức độ thiệt hại gây ra, bao gồm: + Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với các hành vi như: Làm chết người, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên,... + Phạt tù từ 03 đến 05 năm đối với các trường hợp: làm chết 02 người, không có giấy phép lái xe theo quy định, tham gia giao thông trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác, bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn,... + Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với các trường hợp: làm chết 03 người trở lên, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên, gây thiệt hại về tài sản 1.5 tỷ đồng trở lên. (3) Tai nạn giao thông được xử lý theo quy trình như thế nào? Căn cứ theo Điều 19 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định về quy trình điều tra, giải quyết TNGT đường bộ của lực lượng CSGT thì một vụ TNGT sẽ được xử lý theo quy trình sau đây: - Mời các bên liên quan hoặc đại diện hợp pháp đến trụ sở đơn vị để thông báo kết quả điều tra, xác minh (nguyên nhân, diễn biến của vụ tai nạn, xác định lỗi, hình thức xử phạt) đồng thời lập Biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông theo mẫu số 15/TNĐB. Xem và tải về mẫu số 15/TNĐB tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/02/06/M%E1%BA%ABu%20s%C3%B4%CC%81%2015%20-%20TN%C4%90B.doc - Lập biên bản vi phạm hành chính (nếu có). Ngoài ra, trường hợp một trong các bên liên quan đến vụ TNGT vắng mặt có lý do chính đáng thì phải lập biên bản ghi nhận việc vắng mặt và hẹn thời gian đến giải quyết. - Báo cáo lên cấp trên, lãnh đạo có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có). - Các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông sẽ tự thanh toán, giải quyết bồi thường thiệt hại dân sự tại trụ sở cơ quan, đơn vị. Trường hợp các bên không tự thỏa thuận, hòa giải được các thiệt hại, đền bù cho đối phương,…thì phải lập biên bản với Tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự cho cả hai bên. - Sau khi hoàn thành việc điều tra, xác minh, giải quyết, cán bộ CSGT thụ lý hoàn chỉnh hồ sơ đầy đủ và báo cáo lãnh đạo đơn vị kết thúc việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ TNGT cho các bên. - Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo TNGT, lưu hồ sơ theo quy định của Bộ Công an và pháp luật có liên quan. Để tổng kết lại, hai bên chỉ được phép tự thỏa thuận, dàn xếp TNGT khi không có dấu hiệu tội phạm. Trong trường hợp phát hiện vụ TNGT có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì hai bên không được phép tự thỏa thuận và vụ việc sẽ được xử lý theo quy định.
Trình tự xử lý phạt nguội vi phạm an toàn giao thông theo Thông tư 32/2023/TT-BCA
Cho tôi xin các bước quy trình xử lý phạt nguội vi phạm giao thông mới nhất. Khi nộp phạt nguội thì có thể nộp tại địa phương nơi mình cư trú chứ không nộp tại nơi vi phạm được không? Trường hợp quá thời hạn nộp phạt trong biên bản vi phạm hành chính thì xử lý thế nào? 1. Quy trình phạt nguội vi phạm giao thông Tại Điều 28 Thông tư 32/2023/TT-BCA có hiệu lực từ 15/9/2023 quy định Trình tự xử lý kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đối với trường hợp vi phạm nhưng không dừng được phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm như sau: Bước 1: Cảnh sát giao thông phát hiện vi phạm giao thông thông qua thiết bị ghi hình các xe vi phạm trên đường, qua hệ thống giám sát tự động (camera và máy đo tốc độ) hoặc từ thiết bị của các tổ chức, cá nhân khác, từ nguồn trên các phương tiện đại chúng… Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính thực hiện như sau: - Xác định thông tin về phương tiện giao thông, chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính thông qua cơ quan đăng ký xe, Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư, cơ quan, tổ chức khác có liên quan; - Trường hợp chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính không cư trú, đóng trụ sở tại địa bàn cấp huyện nơi cơ quan Công an đã phát hiện vi phạm hành chính, nếu xác định vi phạm hành chính đó thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Công an xã, phường, thị trấn nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở (theo mẫu số 03 ban hành kèm Thông tư 32/2023/TT-BCA) để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm (khi được trang bị hệ thống mạng kết nối gửi bằng phương thức điện tử). Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn hoặc thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn nhưng Công an xã, phường, thị trấn chưa được trang bị hệ thống mạng kết nối thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Công an cấp huyện nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở (theo mẫu số 03 ban hành kèm Thông tư 32/2023/TT-BCA) để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm; Bước 3: Gửi thông báo (theo mẫu số 02 ban hành kèm Thông tư 32/2023/TT-BCA) yêu cầu chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính hoặc đến trụ sở Công an xã, phường, thị trấn, Công an cấp huyện nơi cư trú, đóng trụ sở để giải quyết vụ việc vi phạm hành chính nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP. Việc gửi thông báo vi phạm được thực hiện bằng văn bản giấy hoặc bằng phương thức điện tử (khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin). Bước 4: Khi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính đến cơ quan Công an để giải quyết vụ việc vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hoặc Trưởng Công an xã, phường, thị trấn, Trưởng Công an cấp huyện tiến hành giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 15 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP. 2. Nộp phạt nguội tại địa phương nơi cư trú được không? Theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP quy định về xử lý kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ như sau: Trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm trật tự, an toàn giao thông ở địa bàn cấp tỉnh này nhưng đóng trụ sở, cư trú ở địa bàn cấp tỉnh khác và tổ chức, cá nhân vi phạm không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan, đơn vị đã phát hiện vi phạm hành chính bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để giải quyết vụ việc vi phạm hoặc vi phạm trật tự, an toàn giao thông ở địa bàn cấp huyện này nhưng đóng trụ sở, cư trú ở địa bàn cấp huyện khác mà việc đi lại gặp khó khăn và tổ chức, cá nhân vi phạm không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan, đơn vị đã phát hiện vi phạm hành chính bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để giải quyết vụ việc vi phạm, thì người có thẩm quyền đang thụ lý giải quyết vụ việc chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc cơ quan, đơn vị cấp dưới hoặc cùng cấp, nơi tổ chức, cá nhân đóng trụ sở, cư trú để tiếp tục thực hiện các bước xử lý theo quy định. => Theo đó, khi có vi phạm an toàn giao thông bị phạt nguội ở tỉnh khác, nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan công an nơi phát hiện vi phạm, thì người vi phạm có thể đến trụ sở công an cấp xã, công an cấp huyện nơi cư trú, đóng trụ sở để giải quyết vụ việc. 3. Xử lý trường hợp quá thời hạn nộp phạt trong biên bản vi phạm hành chính Tại Khoản 4 Điều 27 Thông tư 32/2023/TT-BCA có quy định như sau: Trường hợp người vi phạm không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính hoặc văn bản thông báo của người có thẩm quyền xử phạt mà chủ phương tiện, người vi phạm chưa đến giải quyết, xử lý (đối với phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định) thì người có thẩm quyền xử phạt gửi thông báo cho cơ quan Đăng kiểm để phối hợp xử lý theo quy định tại Nghị định 139/2018/NĐ-CP và Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Như vậy, nếu quá thời hạn nộp phạt mà người vi phạm không chấp hành nộp phạt hoặc không đến cơ quan giải quyết thì người có thẩm quyền xử phạt gửi thông báo cho cơ quan Đăng kiểm để phối hợp xử lý. Theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì người vi phạm sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và phải đóng thêm số tiền phạt cho những ngày chậm nộp.
Quy trình xử lý vi phạm hành chính
Em xin hỏi: Trong trường hợp Cảnh sát giao thông phát hiện có 2 người cùng ngồi trên xe máy đều không đội mũ bảo hiểm thì sẽ lập biên bản và ra quyết định xử phạt cho từng người hay lập 1 biên bản và ra một quyết định xử phạt chung cho 2 người?
Vẫn có khả năng bị xử phạt sau khi đã tự thỏa thuận tai nạn giao thông?
Các bên thường tự thỏa thuận khi xảy ra TNGT, vậy có được phép làm việc này không? Tự thỏa thuận xong có bị xử lý theo pháp luật không? Quy trình xử lý TNGT gồm những gì? (1) Hai bên có được tự thỏa thuận sau khi xảy ra tai nạn giao thông không? Khi bước vào một dịp nghỉ lễ hay Tết Nguyên đán như sắp tới, mọi người thường có tâm lý “xả hơi” và thoải mái hơn so với thường ngày. Cũng chính vì thế mà số lượng TNGT gia tăng đáng kể vào mỗi dịp này. Và khi để xảy ra TNGT, để tránh những tranh chấp liên quan đến pháp luật, hai bên thường sẽ tự thỏa thuận với nhau về phương án giải quyết cũng như bồi thường thiệt hại. Mà tại Điều 584 Bộ Luật dân sự 2015 được hướng dẫn bởi Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP có quy định về các trường hợp sẽ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau: - Có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác; - Có thiệt hại xảy ra là thiệt hại về vật chất, thiệt hại về tinh thần; - Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại xảy ra và hành vi xâm phạm. Thiệt hại xảy ra là kết quả tất yếu của hành vi xâm phạm và ngược lại hành vi xâm phạm là nguyên nhân gây ra thiệt hại. Thế nên, trường hợp nếu xảy ra TNGT người gây tai nạn nếu xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác thì phải bồi thường và hai bên có thể thỏa thuận về vấn đề bồi thường. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 155 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ Luật tố tụng hình sự 2021 quy định các trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại thì tội phạm liên quan đến giao thông không thuộc một trong các tội phạm khởi tố theo yêu cầu của bị hại. Chính vì thế, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì việc bên bị hại bãi nại và không đề nghị khởi tố vụ án do hai bên đã thỏa thuận với nhau từ trước sẽ không có hiệu lực và vụ việc vẫn sẽ được giải quyết theo quy định. Như vậy, các bên chỉ có thể được tự thỏa thuận, dàn xếp với nhau khi vụ TNGT đó không có dấu hiệu tội phạm. (2) Tự thỏa thuận xong có bị xử lý theo pháp luật nữa không? Mặc dù đã tự thỏa thuận nhưng nếu người gây tai nạn giao thông vi phạm các quy định về an toàn giao thông thì vẫn sẽ bị truy cứu và xử lý theo quy định tùy theo mức độ vi phạm. Cụ thể như sau: - Phạt hành chính: theo quy định cụ thể tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP với các hành vi như: đi ngược chiều, lạng lách, quá tốc độ,... dẫn đến tai nạn. - Truy cứu trách nhiệm hình sự: người gây tai nạn do vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, gây thiệt hại cho người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm theo Điều 260 Bộ Luật hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Bộ Luật hình sự năm 2017. Mức phạt sẽ được căn cứ dựa trên mức độ thiệt hại gây ra, bao gồm: + Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với các hành vi như: Làm chết người, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên,... + Phạt tù từ 03 đến 05 năm đối với các trường hợp: làm chết 02 người, không có giấy phép lái xe theo quy định, tham gia giao thông trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác, bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn,... + Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với các trường hợp: làm chết 03 người trở lên, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên, gây thiệt hại về tài sản 1.5 tỷ đồng trở lên. (3) Tai nạn giao thông được xử lý theo quy trình như thế nào? Căn cứ theo Điều 19 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định về quy trình điều tra, giải quyết TNGT đường bộ của lực lượng CSGT thì một vụ TNGT sẽ được xử lý theo quy trình sau đây: - Mời các bên liên quan hoặc đại diện hợp pháp đến trụ sở đơn vị để thông báo kết quả điều tra, xác minh (nguyên nhân, diễn biến của vụ tai nạn, xác định lỗi, hình thức xử phạt) đồng thời lập Biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông theo mẫu số 15/TNĐB. Xem và tải về mẫu số 15/TNĐB tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/02/06/M%E1%BA%ABu%20s%C3%B4%CC%81%2015%20-%20TN%C4%90B.doc - Lập biên bản vi phạm hành chính (nếu có). Ngoài ra, trường hợp một trong các bên liên quan đến vụ TNGT vắng mặt có lý do chính đáng thì phải lập biên bản ghi nhận việc vắng mặt và hẹn thời gian đến giải quyết. - Báo cáo lên cấp trên, lãnh đạo có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có). - Các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông sẽ tự thanh toán, giải quyết bồi thường thiệt hại dân sự tại trụ sở cơ quan, đơn vị. Trường hợp các bên không tự thỏa thuận, hòa giải được các thiệt hại, đền bù cho đối phương,…thì phải lập biên bản với Tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự cho cả hai bên. - Sau khi hoàn thành việc điều tra, xác minh, giải quyết, cán bộ CSGT thụ lý hoàn chỉnh hồ sơ đầy đủ và báo cáo lãnh đạo đơn vị kết thúc việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ TNGT cho các bên. - Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo TNGT, lưu hồ sơ theo quy định của Bộ Công an và pháp luật có liên quan. Để tổng kết lại, hai bên chỉ được phép tự thỏa thuận, dàn xếp TNGT khi không có dấu hiệu tội phạm. Trong trường hợp phát hiện vụ TNGT có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì hai bên không được phép tự thỏa thuận và vụ việc sẽ được xử lý theo quy định.
Trình tự xử lý phạt nguội vi phạm an toàn giao thông theo Thông tư 32/2023/TT-BCA
Cho tôi xin các bước quy trình xử lý phạt nguội vi phạm giao thông mới nhất. Khi nộp phạt nguội thì có thể nộp tại địa phương nơi mình cư trú chứ không nộp tại nơi vi phạm được không? Trường hợp quá thời hạn nộp phạt trong biên bản vi phạm hành chính thì xử lý thế nào? 1. Quy trình phạt nguội vi phạm giao thông Tại Điều 28 Thông tư 32/2023/TT-BCA có hiệu lực từ 15/9/2023 quy định Trình tự xử lý kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đối với trường hợp vi phạm nhưng không dừng được phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm như sau: Bước 1: Cảnh sát giao thông phát hiện vi phạm giao thông thông qua thiết bị ghi hình các xe vi phạm trên đường, qua hệ thống giám sát tự động (camera và máy đo tốc độ) hoặc từ thiết bị của các tổ chức, cá nhân khác, từ nguồn trên các phương tiện đại chúng… Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính thực hiện như sau: - Xác định thông tin về phương tiện giao thông, chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính thông qua cơ quan đăng ký xe, Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư, cơ quan, tổ chức khác có liên quan; - Trường hợp chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính không cư trú, đóng trụ sở tại địa bàn cấp huyện nơi cơ quan Công an đã phát hiện vi phạm hành chính, nếu xác định vi phạm hành chính đó thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Công an xã, phường, thị trấn nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở (theo mẫu số 03 ban hành kèm Thông tư 32/2023/TT-BCA) để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm (khi được trang bị hệ thống mạng kết nối gửi bằng phương thức điện tử). Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn hoặc thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn nhưng Công an xã, phường, thị trấn chưa được trang bị hệ thống mạng kết nối thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Công an cấp huyện nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở (theo mẫu số 03 ban hành kèm Thông tư 32/2023/TT-BCA) để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm; Bước 3: Gửi thông báo (theo mẫu số 02 ban hành kèm Thông tư 32/2023/TT-BCA) yêu cầu chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính hoặc đến trụ sở Công an xã, phường, thị trấn, Công an cấp huyện nơi cư trú, đóng trụ sở để giải quyết vụ việc vi phạm hành chính nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP. Việc gửi thông báo vi phạm được thực hiện bằng văn bản giấy hoặc bằng phương thức điện tử (khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin). Bước 4: Khi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính đến cơ quan Công an để giải quyết vụ việc vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hoặc Trưởng Công an xã, phường, thị trấn, Trưởng Công an cấp huyện tiến hành giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 15 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP. 2. Nộp phạt nguội tại địa phương nơi cư trú được không? Theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP quy định về xử lý kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ như sau: Trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm trật tự, an toàn giao thông ở địa bàn cấp tỉnh này nhưng đóng trụ sở, cư trú ở địa bàn cấp tỉnh khác và tổ chức, cá nhân vi phạm không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan, đơn vị đã phát hiện vi phạm hành chính bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để giải quyết vụ việc vi phạm hoặc vi phạm trật tự, an toàn giao thông ở địa bàn cấp huyện này nhưng đóng trụ sở, cư trú ở địa bàn cấp huyện khác mà việc đi lại gặp khó khăn và tổ chức, cá nhân vi phạm không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan, đơn vị đã phát hiện vi phạm hành chính bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để giải quyết vụ việc vi phạm, thì người có thẩm quyền đang thụ lý giải quyết vụ việc chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc cơ quan, đơn vị cấp dưới hoặc cùng cấp, nơi tổ chức, cá nhân đóng trụ sở, cư trú để tiếp tục thực hiện các bước xử lý theo quy định. => Theo đó, khi có vi phạm an toàn giao thông bị phạt nguội ở tỉnh khác, nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan công an nơi phát hiện vi phạm, thì người vi phạm có thể đến trụ sở công an cấp xã, công an cấp huyện nơi cư trú, đóng trụ sở để giải quyết vụ việc. 3. Xử lý trường hợp quá thời hạn nộp phạt trong biên bản vi phạm hành chính Tại Khoản 4 Điều 27 Thông tư 32/2023/TT-BCA có quy định như sau: Trường hợp người vi phạm không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính hoặc văn bản thông báo của người có thẩm quyền xử phạt mà chủ phương tiện, người vi phạm chưa đến giải quyết, xử lý (đối với phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định) thì người có thẩm quyền xử phạt gửi thông báo cho cơ quan Đăng kiểm để phối hợp xử lý theo quy định tại Nghị định 139/2018/NĐ-CP và Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Như vậy, nếu quá thời hạn nộp phạt mà người vi phạm không chấp hành nộp phạt hoặc không đến cơ quan giải quyết thì người có thẩm quyền xử phạt gửi thông báo cho cơ quan Đăng kiểm để phối hợp xử lý. Theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì người vi phạm sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và phải đóng thêm số tiền phạt cho những ngày chậm nộp.
Quy trình xử lý vi phạm hành chính
Em xin hỏi: Trong trường hợp Cảnh sát giao thông phát hiện có 2 người cùng ngồi trên xe máy đều không đội mũ bảo hiểm thì sẽ lập biên bản và ra quyết định xử phạt cho từng người hay lập 1 biên bản và ra một quyết định xử phạt chung cho 2 người?