Giải thích rõ về tình trạng hiệu lực “Không còn phù hợp” của văn bản quy phạm pháp luật
Thời gian gần đây, nhiều bạn thắc mắc trên website THƯ VIỆN PHÁP LUẬT có để tình trạng hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật là “Không còn phù hợp” (ví dụ như Luật Cải cách ruộng đất 1959; Luật Doanh nghiệp Nhà nước 2003…), vậy tình trạng “Không còn phù hợp” là gì? Được quy định tại văn bản pháp luật nào? >> Các loại tình trạng hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật Nhằm giúp quý thành viên hiểu rõ về vấn đề này, tôi xin chia sẻ một số nội dung về vấn đề này như sau: (i) Pháp luật hiện hành không quy định về tình trạng hiệu lực “Không còn phù hợp”. (ii) Tình trạng hiệu lực “Không còn phù hợp” là tiện ích nâng cao do THƯ VIỆN PHÁP LUẬT tạo lập nhằm giúp người dân thuận tiện trong việc xác định văn bản quy phạm pháp luật đó còn được sử dụng trên thực tế hay không. Tình trạng “Không còn phù hợp” là để chỉ cho những văn bản quy phạm pháp luật về mặt lý thuyết là còn hiệu lực (vì chưa có văn bản nào bãi bỏ/thay thế); tuy nhiên, thực tế thì không còn áp dụng. Điều 154. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực – Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây: 1. Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản. 2. Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó. 3. Bị bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 4. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực.
Phân biệt Nghị quyết là văn bản quy phạm pháp luật và Nghị quyết cá biệt?
Nghị quyết là văn bản quy phạm pháp luật nếu: - Do Quốc hội ban hành và có các nội dung được quy định tại khoản 2 điều 15 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 - Do Uỷ ban thường vụ quốc hội ban hành và có các nội dung được quy định tại Khoản 2 Điều 16 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 - Do Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam liên tịch ban hành và có các nội dung được quy định tại điều 18 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 - Do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành và có nội dung được quy định tại điều 21 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 - Do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành và có các nội dung được quy định tại điều 27 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 - Do Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã ban hành và có các nội dung được quy định tại Điều 30 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 => Nghị quyết là văn bản cá biệt nếu do các cơ quan khác ban hành và không có các nội dung được quy định tại các điều khoản trên. Bên cạnh đó, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân không phải là Văn bản quy phạm pháp luật nếu có các nội dung được quy định tại khoản 3 điều 3 Nghị định 34/2016/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 154/2020/NĐ-CP bao gồm: "a) Nghị quyết miễn nhiệm, bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân và các chức vụ khác; b) Nghị quyết phê chuẩn kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân và bầu các chức vụ khác; c) Nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân; d) Nghị quyết phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; đ) Nghị quyết thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân; quyết định thành lập các ban, ban chỉ đạo, hội đồng, Ủy ban để thực hiện nhiệm vụ trong một thời gian xác định; e) Nghị quyết tổng biên chế ở địa phương; g) Nghị quyết dự toán, quyết toán ngân sách địa phương; g1) Nghị quyết về chương trình, đề án, dự án, kế hoạch; ... l) Các nghị quyết, quyết định khác không có nội dung quy định tại các Điều 27, 28, 29 và 30 của Luật. "
Một văn bản quy phạm pháp luật không được áp dụng thi hành khi nào?
Quy phạm pháp luật không được áp dụng - Ảnh minh họa Căn cứ vào đâu để biết một quy định của pháp luật không có hiệu lực thi hành? Dưới đây là một số trường hợp cụ thể. 1. Văn bản chưa đến thời điểm hiệu lực Mỗi văn bản đều được quy định hiệu lực thi hành, chẳng hạn, tại Bộ luật lao động 2019: “Điều 220. Hiệu lực thi hành 1. Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.” Theo đó, văn bản chỉ phát sinh hiệu lực từ 1/1/2021, có nghĩa là thời điểm hiện tại văn bản này vẫn chưa có hiệu lực thi hành và không được áp dụng. Đối với trường hợp này, có một ngoại lệ sẽ được nhắc đến ở mục 2 2. Có ưu tiên thi hành văn bản khác Mặc dù một văn bản đang trong thời gian hiệu lực, vẫn có những trường hợp nó không được áp dụng, cụ thể: Quy định tại Điều 156 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 chỉ ra những trường hợp một văn bản bị ưu tiên áp dụng bởi một văn bản khác như sau: - Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn. - Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp luật ban hành sau. - Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra, trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới. => Đây là ngoại lệ của trường hợp văn bản chưa đến thời điểm hiệu lực, chẳng hạn Bộ luật hình sự 1999 quy định tội A bị xử phạt 5 năm tù, Bộ luật hình sự 2015 quy định tội A bị xử phạt 2 năm tù Khi Bộ luật Hình sự 2015 đã được thông qua và chỉ chờ đến ngày có hiệu lực, nếu một người phạm tội A thì sẽ được ưu tiên xử lý theo quy định của Bộ luật hình sự 2015. - Quy định trong văn bản pháp luật của Việt Nam trái với quy định tương tự trong một điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì ưu tiên sử dụng quy định trong điều ước quốc tế. 3. Văn bản bị ngưng hiệu lực Theo quy định tại Điều 153 Luật hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 một văn bản sẽ bị ngưng hiệu lực khi: - Bị đình chỉ việc thi hành - Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật quyết định ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của văn bản đó trong một thời hạn nhất định 4. Văn bản hết hiệu lực Điều 154 Luật hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định những trường hợp sau đây văn bản sẽ hết hiệu lực hoặc hết hiệu lực một phần: - Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản. - Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó. - Bị bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực. Mời bạn đọc đóng góp thêm ý kiến!
05 điều cần biết khi sử dụng văn bản hợp nhất
Văn bản hợp nhất - Ảnh minh họa Để tiện cho người dùng trong việc việc tra cứu điều luật, có thể tìm thấy ngay nội dung mình cần mà không cần phải so sánh nội dung 2 văn bản được sửa đổi, bổ sung và văn bản sửa đổi, bổ sung văn bản hợp nhất ra đời. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là giá trị của văn bản hợp nhất như thế nào? Bài viết sau đây sẽ cùng làm rõ vấn đề này. 1. Văn bản hợp nhất là gì? Căn cứ Khoản 3 Điều 2 Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật 2012 thì: Văn bản hợp nhất là văn bản được hình thành sau khi hợp nhất văn bản sửa đổi, bổ sung với văn bản được sửa đổi, bổ sung. Một văn bản sau khi được thiết lập và ban hành bởi cơ quan chức năng có thẩm quyền trong quá trình thi hành sẽ có những trường hợp mới phát sinh mà những quy định đã có không còn phù hợp hoặc chưa có điều khoản điều chỉnh vấn đề phát sinh đó do những biến động không ngừng trong đời sống xã hội. Thì cơ quan chức năng có liên quan sẽ tiến hành sửa đổi, bổ sung một số điều của văn bản hiện hành. Những điều này không được thêm vào văn bản gốc mà cơ quan có thẩm quyền sẽ lập một văn bản sửa đổi bổ sung khác. Lúc này nếu tra luật thì phải tra cả hai hoặc cả 3 nếu sửa đổi bổ sung nhiều lần. Điều này gây ra bất tiện và khó khăn đối với người tra cứu sử dụng. Từ đó pháp lệnh quy định về việc hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật được ra đời. 2. Văn bản hợp nhất có giá trị pháp lý không? Theo quy định tại Điều 4 Pháp lệnh hợp nhất văn bản vi phạm pháp luật, văn bản hợp nhất được sử dụng chính thức trong việc áp dụng và thi hành pháp luật. Tuy nhiên, cũng tại Điều luật này quy định việc hợp nhất văn bản không được làm thay đổi nội dung và hiệu lực của văn bản được hợp nhất. Bên cạnh đó, khác với văn bản hiện hành, văn bản hợp nhất không được thừa nhận là văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Như vậy, có thể hiểu văn bản hợp nhất là một loại văn bản có giá trị sử dụng và tham khảo trong quá trình áp dụng, thi hành pháp luật, văn bản hợp nhất không làm thay đổi hiệu lực và giá trị pháp lý của các văn bản được hợp nhất. Ngoài ra, Văn bản hợp nhất (VBHN) không có ngày hiệu lực? Khoản 2 điều 3 Pháp lệnh quy định việc hợp nhất văn bản không được làm thay đổi nội dung và hiệu lực của văn bản được hợp nhất. Tuy nhiên, không đề cập gì đến ngày hiệu lực của VBHN. Trong khi văn bản pháp luật lại được quy định ngày có hiệu lực rõ ràng, cụ thể để các đối tượng liên quan áp dụng. Đây là một điểm dễ thấy để nói rằng VBHN không phải là văn bản quy phạm pháp luật do đó cũng không có giá trị pháp luật. 3. Cách trích dẫn văn bản hợp nhất? Việc hợp nhất văn bản không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung cũng như hiệu lực của văn bản được hợp nhất. Đến hiện tại, không có văn bản nào quy định về cách thức, thứ tự, câu từ khi dẫn chiếu văn bản nói chung hay văn bản hợp nhất nói riêng. Việc trích dẫn sẽ tùy thuộc vào kinh nghiệm trình bày nội dung của mỗi người. Tuy nhiên, để đảm bảo việc đưa ra các quy định pháp luật phải rõ ràng, cụ thể thì việc trích dẫn văn bản pháp luật cần ngắn gọn và dễ hiểu, để người đọc có thể tìm kiếm quy định đó. Ví dụ như: Nói đến VBHN thì người đọc sẽ hiểu được rằng đã có sự sửa đổi, bổ sung văn bản QPPL, nên không cần trích dẫn rõ "được sửa đổi, bổ sung...". Vì vậy, chỉ cần trích dẫn tên VBHN, không cần trích ra tên các văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung trước đó và sửa đổi, bổ sung lần thứ mấy, bởi có những văn bản quy phạm được sửa đổi, bổ sung nhiều lần, trích dẫn ra thì rất dài dòng 4. Văn bản hợp nhất có sai sót thì xử lý như thế nào? Tại khoản 1 điều 9 Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật 2012 quy định “Trong trường hợp do sai sót về kỹ thuật dẫn đến nội dung của VBHN khác với nội dung của văn bản được hợp nhất thì áp dụng các quy định của văn bản được hợp nhất”. Do đó mang đến nhiều rủi ro cho người dùng. Đây cũng chính là lí do nhiều người chọn sử dụng văn bản được hợp nhất hơn là VBHN. Chính vì vậy mà VBHN chưa có nhiều giá trị thực tiễn. 5. Có nên sử dụng VBHN không? Như đã trình bài ở mục (4) Văn bản hợp nhất có thể bị sai sót kỹ thuật nghĩa là nó vẫn có tồn tại nhiều rủi ro pháp lý cho người dùng. Khi mà quá tin tưởng văn bản hợp nhất đến khi có sai sót xảy ra lại phải tự mình gánh chịu rủi ro pháp lý. Vì vậy để đảm bảo quyền lợi cũng như tránh vướng phải những vấn đề pháp lý, người sử dụng nên ưu tiên áp dụng văn bản được hợp nhất.
Hỏi về Quy trình cập nhật văn bản quy phạm pháp luật?
Chào Luật sư! Tôi muốn được giải đáp về quy trình cập nhật văn bản quy phạm pháp luật và luật nào điều chỉnh? Mong được luật sư giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tổng hợp toàn bộ VBQPPL còn hiệu lực trong lĩnh vực đất đai
Sau đây là tổng cộng 27 văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai còn hiệu lực thi hành. Hy vọng bài tổng hợp này sẽ giúp ích cho mọi người nhé! *Luật 1. Luật đất đai 2013 2. Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 *Nghị định 3. Nghị định 96/2019/NĐ-CP quy định về khung giá đất 4. Nghị định 62/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa 5. Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước 6. Nghị định 35/2017/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao 7. Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai 8. Nghị định 135/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước 9. Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa 10. Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 11. Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất 12. Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 13. Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất 14. Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước *Thông tư 15. Thông tư 27/2018/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 16. Thông tư 33/2017/TT-BTNMT về hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai và sửa đổi thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 17. Thông tư 33/2016/TT-BTNMT Định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 18. Thông tư 60/2015/TT-BTNMT quy định về kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 19. Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 20. Thông tư 47/2014/TT-BTNMT quy định kỹ thuật thành lập bản đồ hành chính các cấp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 21. Thông tư 35/2014/TT-BTNMT về điều tra, đánh giá đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 22. Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 23. Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 24. Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 25. Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành *Văn bản liên quan cùng nội dung 26. Luật đấu thầu 2013 27. Luật tiếp công dân 2013
“Luật pháp” và “Pháp luật” có khác nhau?
Có bao giờ bạn thắc mắc rằng “luật pháp” và “pháp luật” là giống nhau hay khác nhau. Có rất nhiều quan điểm tranh cãi về vấn đề này. Sau đây, mình sẽ làm rõ thắc mắc này dựa trên quan điểm và quá trình nghiên cứu của mình nhé! *Định nghĩa - Luật pháp: Dưới góc độ luật học, luật pháp được hiểu như là tổng thể các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí chung của một quốc gia, khu vực, được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp giáo dục, thuyết phục, và cưỡng chế. + Về mặt nội dung: luật pháp có tính quy phạm phổ biến. Luật pháp là do Nhà nước đặt ra, nên đối tượng điều chỉnh của nó phổ biến hơn các quy phạm xã hội khác. + Về mặt hình thức: luật pháp có tính chặt chẽ. Có 3 hình thức luật pháp cơ bản, đó là tập quán pháp, tiền lệ pháp, và văn bản quy phạm pháp luật. Ví dụ: Luật pháp của nước CHXHCN Việt Nam - Pháp luật: là tổng thể các quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật của Nhà nước nhằm điều chỉnh một quan hệ xã hội nào đó. Ví dụ: Pháp luật hình sự, pháp luật dân sự hay pháp luật hành chính Như vậy, có thể thấy về mặt khái niệm, luật pháp bao hàm luôn cả pháp luật. Luật pháp mang ý nghĩa là toàn bộ hệ thống pháp luật của một quốc gia; trong khi đó pháp luật chỉ đề cập đến một ngành luật trong hệ thống pháp luật đó. *Thực tiễn sử dụng Hiện nay, việc sử dụng hai khái niệm này vẫn còn sự nhầm lẫn khi đặt vào ngữ cảnh. Sau đây, mình sẽ đưa ra một vài ví dụ điển hình nhé: Ví dụ: - “Sống và làm việc theo pháp luật”; - “Học sinh ở nhà trường phổ thông cũng cần có những hiểu biết tối thiểu về luật pháp thông thường”. Có thể thấy, trong ngữ cảnh hai ví dụ trên, xét ở góc độ khái niệm việc sử dụng hai thuật ngữ trên là hoàn toàn phù hợp. Thêm nữa, xét về ngữ cảnh lẫn định nghĩa thì không thể nói “Sống và làm việc theo luật pháp” hay “Học sinh ở nhà trường phổ thông cũng cần có những hiểu biết tối thiểu về pháp luật thông thường” được. Việc sử dụng hai thuật ngữ trong thực tiễn hiện nay vẫn còn chưa thống nhất vì nó còn dựa vào cách hiểu của mỗi người và ngữ cảnh sử dụng. Vậy theo ý kiến của bạn, hai khái niệm này là giống nhau hay khác nhau? Mọi người cùng bình luận bên dưới để bài viết thêm hoàn thiện nhé!
104 văn bản quy phạm pháp luật dành cho doanh nghiệp khởi nghiệp
Vừa qua, Bộ tư pháp đã ban hành Công văn 1154/BTP-QLXLVPHC&TDTHPL về kế hoạch theo dõi thực hiện pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành năm 2017 và Hệ dữ liệu VBQPPL có nội dung liên quan đến doanh nghiệp khởi nghiệp. Bộ tư pháp đã chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để xây dựng hệ thống văn bản QPPL liên quan đến hoạt động khởi nghiệp. Danh sách các văn bản được chia thành hai đối thượng: Nhóm văn bản điều chỉnh chung và Nhóm các văn bản mang tính đặc thù. Đây là những văn bản mang tính đặc thù mà ngay khi tiếp cận thị trường, các doanh nghiệp thuộc đối thượng theo dõi thi hành pháp luật được nêu tại Công văn này cần phải tập trung tìm hiểu, áp dụng vì quyền lợi của chính mình cũng như để hạn chế rủi ro pháp lý phát sinh trong quá trình khởi nghiệp. Sau đây là chi tiết các văn bản: STT Tên văn bản/văn bản được quy định chi tiết Nội dung liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp I Những văn bản điều chỉnh việc tiếp cận, khai thác các nguồn lực về vốn, khoa học kỹ thuật, đất đai và lao động liên quan của doanh nghiệp khởi nghiệp 1 Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Toàn bộ văn bản 2 Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 Toàn bộ văn bản 3 Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 Toàn bộ văn bản 4 Luật Doanh nghiệp 2014 (có hiệu lực từ 01/7/2015) Toàn bộ văn bản 5 Luật Thương mại 2005 (có hiệu lực từ 01/01/2006) Toàn bộ văn bản 6 Luật Cạnh tranh 2004 (có hiệu lực từ 01/7/2005) Toàn bộ văn bản 7 Luật Quảng cáo 2012 (có hiệu lực từ 01/01/2013) Toàn bộ văn bản 8 Luật Thuế tài nguyên 2009 (có hiệu lực từ 01/7/2010) Điều 9 9 Luật Đầu tư 2014 (có hiệu lực từ 01/7/2016) Toàn bộ văn bản 10. Luật Đất đai 2013 (có hiệu lực ngày 01/7/2014) Toàn bộ văn bản 11. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2009) và Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 (có hiệu lực từ 01/01/2014) Toàn bộ văn bản 12. Luật sửa đổi các luật về thuế 2014 (có hiệu lực từ 01/01/2015) Toàn bộ văn bản 13. Bộ luật Lao động 2012 (có hiệu lực từ 01/5/2013) Toàn bộ văn bản 14. Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 (có hiệu lực từ 01/9/2016) Điều 16 15. Luật Giá 2012 (có hiệu lực từ 01/01/2013) Điều 38 Điều 39 Điều 40 Điều 41 Điều 42 Điều 43 16. Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai (có hiệu lực từ 03/3/2017) Toàn bộ văn bản 17. Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ (có hiệu lực từ 01/01/2017) Điều 9 18. Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam (có hiệu lực từ 10/3/2016) Toàn bộ văn bản 19. Nghị định 44/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động (có hiệu lực từ 01/07/2016) Toàn bộ văn bản 20. Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế (có hiệu lực từ ngày 01/01/2015) Khoản 18 Điều 1 21. Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký Doanh nghiệp (có hiệu lực từ ngày 01/11/2015) Khoản 5 Điều 7 Khoản 3 Điều 29 Điều 49 Điều 51 Điều 52 Điều 59 Điều 60 22. Nghị định 96/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp (có hiệu lực từ ngày 08/12/2015) Toàn bộ văn bản 30. Nghị định 108/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế tiêu thụ đặc biệt (có hiệu lực kể từ 01/01/2016) Chương II 31. Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (có hiệu lực từ ngày 27/12/2015) Toàn bộ văn bản 32. Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất (hiệu lực ngày 01/7/2014) Toàn bộ văn bản 33. Nghị định 39/2014/NĐ-CP quy định về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính (có hiệu lực thi hành từ 25/6/2014) Toàn bộ văn bản 34. Nghị định 89/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá (có hiệu lực từ ngày 25/9/2013) Điều 13 Điều 14 Điều 15 Điều 16 Điều 17 Điều 18 35. Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (có hiệu lực từ ngày 15/02/2014) Điều 4 Điều 15 36. Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (có hiệu lực từ 20/8/2009) Toàn bộ văn bản 37. Nghị định 66/2008/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp Toàn bộ văn bản 38. Nghị định 37/2006/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại (có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo) Toàn bộ văn bản 39. Nghị định 108/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo) Toàn bộ văn bản 40. Quyết định 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Việt Nam đến năm 2025” (có hiệu lực từ ngày 18/5/2016) Toàn bộ văn bản 41. Quyết định 58/2013/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Toàn bộ văn bản 42. Quyết định 21/2012/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp Toàn bộ văn bản 43. Quyết định 592/QĐ-TTg ngày 22/5/2012 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN và tổ chức KH&CN công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm (được sửa đổi, bổi sung bởi Quyết định 1381/QĐ-TTg ngày 12/7/2016) Toàn bộ văn bản 44. Quyết định 677/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 phê duyệt Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020 (có hiệu lực từ ngày 10/5/2011) Toàn bộ văn bản 45. Quyết định 03/2011/QĐ-TTg Ban hành Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại (có hiệu lực từ ngày 25/02/2011) Toàn bộ văn bản 46. Thông tư 37/2016/TT-BTC về việc quy định lãi suất cho vay của Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (có hiệu lực từ ngày 15/4/2016) Toàn bộ văn bản 47. Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất (có hiệu lực từ 08/8/2016) Toàn bộ văn bản 48. Thông tư 133/2016/TT-BTC quy định về việc hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (có hiệu lực từ ngày 01/01/2017) Điều 92 49. Thông tư 19/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2016) Khoản 2 Điều 16 50. Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế (có hiệu lực từ ngày 01/7/2016) Toàn bộ văn bản 51. Thông tư 301/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ (có hiệu lực từ ngày 01/01/2017) Điều 5 52. Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (có hiệu lực từ ngày 01/01/2015) Toàn bộ văn bản 53. Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 12/2015/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 06/8/2015) Khoản 2 Điều 1 54. Thông tư 119/2015/TT-BTC quy định về việc hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (có hiệu lực từ ngày 01/10/2015) Toàn bộ văn bản 55. Thông tư 152/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế tài nguyên (có hiệu lực từ ngày 20/11/2015) Điều 10 56. Thông tư 13/2015/TT-BKHĐT ban hành Danh mục lĩnh vực ưu tiên hỗ trợ và tiêu chí lựa chọn đối tượng ưu tiên hỗ trợ của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (có hiệu lực từ ngày 13/12/2015) Toàn bộ văn bản 57. Thông tư 180/2015/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết (có hiệu lực từ ngày 01/01/2016) Toàn bộ văn bản 58. Thông tư 16/2015/TT-BKHĐT quy định biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư và báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam (có hiệu lực từ ngày 01/01/2016) Toàn bộ văn bản 60. Thông tư 195/2015/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 108/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt (có hiệu lực từ ngày 01/01/2016) Điều 5 Điều 8 61. Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp (có hiệu lực từ ngày 15/01/2016) Toàn bộ văn bản 62. Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Nghị định 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (có hiệu lực từ ngày 01/6/2014) Điều 16 63. Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (có hiệu lực từ 02/8/2014) Điều 8 64. Thông tư liên tịch 04/2014/TTLT-BKHĐT-BTC hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (có hiệu lực từ 26/9/2014) Toàn bộ văn bản 65. Thông tư 166/2013/TT-BTC về xử phạt vi phạm hành chính về thuế (có hiệu lực từ 01/01/2014) Toàn bộ văn bản 66. Thông tư 176/2012/TT-BTC Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp (có hiệu lực từ 10/12/2012) Toàn bộ văn bản II Lĩnh vực xây dựng 67. Luật Xây dựng 2014 (có hiệu lực từ 01/01/2015) Điều 10 Điều 11 Khoản 3 Điều 18 Khoản 4 Điều 67 Khoản 3 Điều 81 68. Luật Nhà ở 2014 (có hiệu lực từ 01/7/2015) Điều 13 Điều 25 Điều 58 Điều 59 Khoản 6 Điều 63 Khoản 3 Điều 64 Khoản 4 Điều 64 Điều 69 Khoản 1 Điều 74 Khoản 2 Điều 74 Khoản 3 Điều 74 Khoản 4 Điều 74 Khoản 5 Điều 74 Điều 172 70. Luật Kinh doanh bất động sản 2014 (có hiệu lực từ 01/7/2015) Điều 7 Khoản 4 Điều 48 Khoản 4 Điều 77 71. Nghị định 23/2016/NĐ-CP về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng (có hiệu lực từ ngày 27/5/2016) Khoản 1 Điều 6 Khoản 3 Điều 15 72. Nghị định 24a/2016/NĐ-CP về quản lý vật liệu xây dựng (có hiệu lực từ ngày 26/5/2016) Khoản 1 Điều 37 Khoản 2 Điều 37 Điều 38 Khoản 6 Điều 38 Điều 39 73. Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (có hiệu lực từ 01/7/2015) Khoản 2 Điều 9 Khoản 3 Điều 9 74. Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng (có hiệu lực từ 05/8/2015) Khoản 2 Điều 15 75. Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở (có hiệu lực từ ngày 10/12/2015) Điểm e khoản 2 Điều 3 76. Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội (có hiệu lực từ ngày 10/12/2015) Điều 9 Điều 10 Điều 15 Khoản 4 Điều 26 Khoản 1 Điều 29 Khoản 2 Điều 29 77. Nghị định 101/2015/NĐ-CP về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư (có hiệu lực từ ngày 10/12/2015) Điều 15 Điều 16 Điều 17 78. Nghị định 80/2014/NĐ-CP về thoát nước và xử lý nước thải (có hiệu lực từ ngày 01/01/2015) Điều 15 Khoản 3 Điều 46 79. Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị (có hiệu lực từ 01/3/2013) Điều 6 Điều 43 Điều 44 Điều 46 80. Nghị định 39/2010/NĐ-CP về quản lí không gian ngầm đô thị (có hiệu lực từ ngày 25/5/2010) Điểm b khoản 3 Điều 5 Khoản 1 Điều 6 Khoản 2 Điều 6 Khoản 3 Điều 6 Khoản 4 Điều 6 81. Nghị định 64/2010/NĐ-CP về quản lý cây xanh đô thị (có hiệu lực từ ngày 30/7/2010) Khoản 3 Điều 3 Điểm b khoản 3 Điều 21 82. Nghị định 79/2009/NĐ-CP về quản lý chiếu sáng đô thị (có hiệu lực từ ngày 19/11/2009) Điều 18 Điều 20 Khoản 3 Điều 25 83. Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch và Nghị định 124/2011/NĐ-CP ngày 26/12/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP Khoản 1 Điều 30 Khoản 2 Điều 30 Khoản 3 Điều 30 Khoản 4 Điều 30 Điểm a khoản 5 Điều 60 84. Thông tư 04/2016/TT-BXD quy định Giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng (có hiệu lực từ 15/5/2016) Điều 6 III Lĩnh vực Nông nghiệp 85. Nghị định 119/2016/NĐ-CP về một số chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu (có hiệu lực từ ngày 10/10/2016) Điều 7 86. Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn (có hiệu lực từ ngày 10/2/2014) Điểm c khoản 1 Điều 11 87. Nghị định 53/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (có hiệu lực từ ngày 01/01/2012) Điều 8 88. Thông tư 83/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (có hiệu lực từ 01/8/2016) Toàn bộ văn bản 89. Thông tư 214/2015/TT-BTC về việc hướng dẫn cơ chế, chính sách ưu đãi về hỗ trợ ngân sách Nhà nước, thuế và tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định tại Quyết định 1193/QĐ-TTg ngày 30/07/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Vườn ươm công nghệ công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc tại Thành phố Cần Thơ Điều 5 Điều 6 Điều 7 90. Thông tư 04/2015/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định 187/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý, mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (có hiệu lực thi hành từ 29/3/2015) Khoản 2 Điều 27 91. Thông tư 29/2014/TT-BCT quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số điều về phân bón vô cơ, hướng dẫn việc cấp phép sản xuất phân bón vô cơ đồng thời sản xuất phân bón hữu cơ và phân bón khác tại Nghị định 202/2013/NĐ-CP nvề quản lý phân bón (có hiệu lực thi hành từ 27/11/2014) Khoản 1 Điều 15 92. Thông tư 05/2014/TT-BKHĐT về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn Toàn bộ văn bản 93. Thông tư 153/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (có hiệu lực từ ngày 01/01/2012) Điều 10 IV Lĩnh vực Công nghiệp và Thương mại 94. Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 Khoản 3 Điều 1 95. Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (có hiệu lực từ ngày 01/9/2016) Điều 15 96. Nghị định 100/2014/NĐ-CP quy định về kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngậm nhân tạo (có hiệu lực từ 01/3/2015) Toàn bộ văn bản 97. Nghị định 187/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài (có hiệu lực từ 20/2/2014) Toàn bộ văn bản 98. Quyết định 229/QĐ-TTg ngày 4/2/2016 về cơ chế, chính sách thực hiện Chiến lược và Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam (có hiệu lực từ ngày 04/2/2016) Khoản 1 Điều 5 99. Quyết định 1079/QĐ-BTC ngày 20/05/2014 quy định chi tiết việc áp dụng biện pháp bình ổn giá đối với sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi và Quyết định 857/QĐ-BTC ngày 12/05/2015 sửa đổi (có hiệu lực từ 01/6/2014) Toàn bộ văn bản 100. Thông tư 04/2017/TT-BCT về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 20/2011/TT-BCT quy định bổ sung thủ tục nhập khẩu xe ô tô chở người loại từ 09 chỗ ngồi trở xuống (có hiệu lực từ 09/3/2017) Toàn bộ văn bản 101. Thông tư 23/2015/TT-BKHCN quy định việc nhập khẩu máy móc, thiết bị đã qua sử dụng (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2016) Toàn bộ văn bản V Lĩnh vực Thông tin và Truyền thông 102. Luật An toàn thông tin mạng 2015 (có hiệu lực từ 01/7/2016) Toàn bộ văn bản 103. Luật Công nghệ thông tin 2006 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2007) Điều 61 Điều 62 Điều 63 Điều 64 104. Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng (có hiệu lực từ ngày 01/9/2013) Điều 9 Điều 11 Điều 13 Điều 14 Điều 15 Khoản 3 Điều 18 Điều 19 Khoản 2, 3, 5 Điều 20 Khoản 1 Điều 22 Khoản 2 Điều 22 Điều 23 Khoản 9 Điều 23 Điều 24 Điều 25 Điều 27 Điều 28 Điều 29 Điều 30 Điều 31 Điều 32 Điều 33 Điều 36 Điều 37 Điều 44
"Sinh viên Luật làm nóng hội trường Quốc hội"
Đây là những câu chất vấn của Sinh viên Luật làm nóng hội trường Quốc hội, mời quý thành viên Dân Luật cùng xem qua và cho ý kiến: Ảnh minh họa - Nguồn Internet - Sinh viên Luật: Thưa đồng chí! Văn bản hợp nhất có giá trị pháp lý hay không? - Đại biểu Quốc hội N (mỉm cười): Điều 4 của Pháp lệnh số 01/2012/UBTVQH13 ngày 22/3/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định rằng “Văn bản hợp nhất được sử dụng chính thức trong việc áp dụng và thi hành pháp luật”; như vậy, văn bản hợp nhất có giá trị pháp lý. - Sinh viên Luật: Thưa đồng chí! Nếu văn bản hợp nhất có sai sót thì sao? - Đại biểu Quốc hội N (mỉm cười): Khoản 1 Điều 9 của Pháp lệnh số 01 quy định rõ như sau: “Trong trường hợp do sai sót về kỹ thuật dẫn đến nội dung của văn bản hợp nhất khác với nội dung của văn bản được hợp nhất thì áp dụng các quy định của văn bản được hợp nhất”. - Sinh viên Luật: Thưa đồng chí! Nếu vậy thì áp dụng văn bản hợp nhất sẽ dễ gặp phải rủi ro pháp lý, nó mà bị sai sót thì người dân phải gánh hậu quả… - Đại biểu Quốc hội N: Thưa đồng chí! Về vấn đề này tương đối dài dòng, tôi sẽ trả lời đồng chí bằng văn bản sau. - Sinh viên Luật: Thưa đồng chí! Khoản 4 Điều 154 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định như sau: “Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành, văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực”. Vậy giả sử Nghị định X hết hiệu lực, Thông tư Y hướng dẫn thi hành Nghị định X có hết hiệu lực hay không? Nếu Thông tư Y hết hiệu lực thì hết vào lúc nào? - Đại biểu Quốc hội M: Thông tư Y đương nhiên hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định X hết hiệu lực. - Sinh viên Luật: Thưa đồng chí! Nhưng hiện nay chưa có Thông tư nào thay thế Thông tư Y (Chưa ban hành kịp Thông tư), thì chúng ta lấy cái gì để điều chỉnh quan hệ xã hội? Reng…reng…reng… Thì ra mình (Sinh viên Luật) đang mơ, giá như đồng hồ chưa báo thức thì biết đâu đã có câu trả lời. Nhưng nếu có cơ hội thì mình vẫn sẽ hỏi như trong mơ. Ai biết thì trả lời giúp em. P/s: Chuyện có thật từ một Sinh viên Luật.
NHỮNG QUI PHẠM PHÁP LUẬT CẦN SỬA CHỮA, BỔ SUNG
"2. Tại phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số." Đó là qui định tại khoản 2 điều 56 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Khoản 2 điều 49 Luật tố tụng hành chính 2015 cũng có nội dung giống như đoạn này (chỉ bỏ Thẩm tra viên). Như vậy, đối với những phiên tòa có hội đồng xét xử gồm 3 người mà có yêu cầu thay đổi 2 người, hoặc hội đồng xét xử 5 người mà có yêu cầu thay đổi 3 người thì khả năng không thay đổi được ai là rất cao, kể cả trong trường hợp có đầy đủ lý do buộc phải thay đổi, bởi số người bị yêu cầu thay đổi chiếm đa số trong Hội đồng xét xử trong khi Luật qui định phải "Quyết định theo đa số", nghĩa là chỉ cần họ không biểu quyết đồng ý thay đổi chính họ (thực tế vì nhiều lý do, gồm cả lý do sỹ diện nên có mấy ai tự biểu quyết thay đổi chính mình !) là không thay đổi, phiên Tòa vẫn phải tiếp tục. Đó là lý do các qui phạm pháp luật này cần phải sửa chữa, bổ sung sao cho phù hợp nhằm đảm bảo cho việc xét xử của Tòa án được khách quan, vô tư và công bằng.
Sinh viên Luật cần phải biết những câu hỏi này
Mưa rơi lộp bộp, lon ton… tôi đây nhớ lại những gì đã qua… nên nay viết những nỗi lòng sau đây… Dù rằng là dở hoặc hay cũng mong các bạn góp tay xây cùng… Người ơi! Câu hỏi hãi hùng Ai mà biết được, tặng rừng pháo tay… Câu hỏi 1: Văn bản pháp luật phải tường minh một nghĩa, dễ hiểu, áp dụng trực tiếp vào đời sống được. Vậy tại sao phải cần văn bản hướng dẫn thi hành thì nó mới đi vào cuộc sống? Câu hỏi 2: Tại sao gọi Hiến pháp là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất nhưng lại bị Nghị quyết sửa đổi, bổ sung? Câu hỏi 3: Theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì trong văn bản phải quy định ngày có hiệu lực của nó. Tại sao vẫn có những văn bản trong nội dung không có quy định ngày có hiệu lực? Câu hỏi 4: Điểm khác nhau giữa Luật với Bộ luật? Câu hỏi 5: Hợp đồng thử việc có phải hợp đồng lao động hay không? … Ai ơi! Viết tiếp cho đời vui hơn Sinh viên Luật vào hát đờn nơi đây Để sau này tường tỏ trình bày Dự phòng ai hỏi biết ngay trả lời.
Thắc mắc về việc áp dụng Luật ban hành VBQPPL 2015
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2016, trong đó, quy định về hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật có điểm mới sau: Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành, văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực. Tại Luật ban hành VBQPPL 2004 có quy định về nội dung này nhưng chỉ áp dụng cho VBQPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, không áp dụng với VBQPPL cấp Trung ương, tuy nhiên, đến khi Luật ban hành VBQPPL 2015 được ban hành thì quy định này áp dụng cho cả văn bản cấp Trung ương. Như vậy, trong trường hợp, Luật, Bộ luật hết hiệu lực thì đương nhiên Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật, Bộ luật đó hết hiệu lực. Nhưng trong trường hợp, Luật, Bộ luật đó hết hiệu lực bởi bị thay thế bằng Luật, Bộ luật khác, nhưng Luật, Bộ luật thay thế đó chưa có Nghị định, Thông tư hướng dẫn thì mình áp dụng như thế nào? Lấy ví dụ như Luật doanh nghiệp 2014, Luật đầu tư 2014 hiện nay, có hiệu lực từ ngày 01/7/2015, nhưng mãi đến 15/9/2015 mới có Nghị định hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp 2014 và đến nay chưa thấy Nghị định hướng dẫn Luật đầu tư 2014 đâu. Nếu nói rằng sẽ áp dụng theo Công văn hướng dẫn tạm thời thì không đúng, bởi lẽ tính chất của Công văn không phải là VBQPPL, đồng thời nó nhằm mục đích trao đổi công việc giữa cơ quan nhà nước với nhau hoặc giữa cơ quan nhà nước với dân và ngược lại và nội dung Công văn hướng dẫn tạm thời chỉ sẽ không nêu rõ chi tiết các quy định tại Luật, Bộ luật mới. Có phải quy định này được đưa ra “quá lý tưởng” trong khi nó chưa phù hợp với thực tế hiện nay khi tình trạng nợ đọng văn bản vẫn còn đó?
Re:Tất cả điểm mới Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
Mình đã cập nhật đầy đủ Tất cả điểm mới của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015. Luật này có hiệu lực từ ngày 01/7/2016, sẽ thay thế Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 và Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 2004. Dưới đây là file đính kèm, các bạn có tải về dùng khi cần nhé.
Từ 01/07/2016, BỘ LUẬT sẽ có chỗ đứng rõ ràng
>> Bộ luật Lao động 2012 không phải là văn bản quy phạm pháp luật >> Sinh viên Luật chất vấn đại biểu Quốc hội ĐNB Xưa nay, chúng ta mặc định Bộ luật do Quốc hội ban hành là văn bản Quy phạm pháp luật dựa trên suy luận “Bộ luật có chứa đựng các Quy phạm pháp luật nên nó là văn bản Quy phạm pháp luật". Tuy nhiên, từ trước đến nay chưa hề có văn bản nào ghi nhận Bộ luật là văn bản Quy phạm pháp luật. Điều này đã tạo ra “khoảng trống” giữa thực tiễn và lý luận khi bàn đến “Bộ luật” và “Quy phạm pháp luật”. Để lấp vào “khoảng trống” ấy thì Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật 2015 đã chính thức ghi nhận một cách rõ ràng: Bộ luật của Quốc hội là văn bản Quy phạm pháp luật (Khoản 2 Điều 4). Luật này chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2016. Như vậy, sau bao năm chờ đợi thì Bộ luật sắp có chỗ đứng rõ ràng trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Những "cơ quan" được ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Những "cơ quan" sau đây được ban hành văn bản quy phạm pháp luật: 1. Quốc hội 2. Ủy ban thường vụ Quốc hội 3. Chủ tịch nước 4. Chính phủ 5. Thủ tướng Chính phủ 6. Hội đồng thẩm phán TAND tối cao 7. Chánh án TAND tối cao 8. Viện trưởng VKSND tối cao 9. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quang ngang bộ 10. Tổng kiểm toán nhà nước 11. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh 12. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 13. Hội đồng nhân dân cấp huyện 14. Ủy ban nhân dân cấp huyện 15. Hội đồng nhân dân cấp xã 16. Ủy ban nhân dân cấp xã Xem thêm: Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 & Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004.
Dự thảo Luật ban hành VBQPPL: Ban hành văn bản sai trái không phải bồi thường
Trong điều kiện cụ thể của nước ta, chưa quy định về bồi thường thiệt hại do ban hành văn bản quy định chi tiết chậm hoặc sai trái – đây là một trong những yêu cầu của Chính phủ trong việc chỉnh lý, tiếp tục hoàn thiện dự án Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL). Tại Nghị quyết 53/NQ-CP về phiên họp Chính phủ chuyên đề xây dựng pháp luật tháng 7 năm 2014, Chính phủ thống nhất nhận định, việc xây dựng, ban hành Luật ban hành VBQPPL lần này có ý nghĩa hết sức quan trọng, tạo khuôn khổ pháp lý để khắc phục những bất cập, hạn chế trong việc ban hành và tổ chức thi hành VBQPPL … góp phần xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, tạo động lực cho công cuộc đổi mới, phát triển và hội nhập của đất nước. Để đảm bảo chất lượng, tính khả thi, đáp ứng yêu cầu đổi mới, Chính phủ thống nhất yêu cầu chỉnh lý, tiếp tục hoàn thiện dự án Luật theo hướng sau đây: - Mở rộng phạm vi điều chỉnh của dự án Luật, bao gồm cả vấn đề tổ chức thi hành pháp luật. - Đổi mới căn bản quy trình xây dựng, ban hành VBQPPL để đảm bảo chất lượng, khắc phục bất cập, yếu kém của hệ thống pháp luật, nhất là tình trạng mâu thuẫn, chồng chéo, rườm rà, cồng kềnh… - Cụ thể hóa các quy định có liên quan của Hiến pháp 2013 về phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa cơ quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp trong việc xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành pháp luật. - Phân định thẩm quyền trung ương – địa phương cần quy định rõ hơn trong việc ban hành VBQPPL. - Cần phân biệt và thể hiện rõ vai trò của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong đề xuất, phê duyệt chính sách trong các dự án luật, pháp lệnh và dự thảo Nghị định. - Chính phủ cần phải chủ động, thực hiện đầy đủ thẩm quyền trong việc đưa ra chính sách và thể chế hóa chính sách đó thành pháp luật. - Chính phủ đưa ra chính sách của dự án luật, pháp lệnh để trên cơ sở đó hình thành đề nghị chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. - Để góp phần đơn giản hệ thống pháp luật, nhất trí đề nghị giảm thiểu hình thức văn bản. - Trong điều kiện cụ thể của nước ta, chưa quy định về bồi thường thiệt hại do ban hành văn bản quy định chi tiết chậm hoặc sai trái. - Về vai trò, trách nhiệm của Văn phòng Chính phủ trong quy trình xây dựng VBQPPL, nên kế thừa quy định của Luật hiện hành. - Về thủ tục, Ban soạn thảo tiếp tục tổng hợp, nghiên cứu, trao đổi với các cơ quan tổ chức liên quan về các hình thức VBQPPL. Giao Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, các cơ quan liên quan chỉnh lý, hoàn thiện dự án Luật, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Update văn bản mới nổi bật tại đây
Văn bản mới nổi bật ngày hôm nay Update tại http://thuvienphapluat.vn/tintuc/sms
Những thú vị của văn bản pháp luật
>Không chính chủ - tám giờ - ngực lép Khi nghe “Văn bản pháp luật”, nhiều người nghĩ đến sự khô khan và mang tính bắt buộc nên khó chịu. Tuy nhiên, nếu bạn tìm hiểu rõ về nó thì không những loại được rủi ro pháp lý mà còn mang lại sự thú vị đặc biệt cho mình. Không phải ai cũng biết những điều thú vị sau đây của văn bản pháp luật. 1. Văn bản “chết từ trong bụng mẹ” Đó là trường hợp văn bản chưa có hiệu lực thì đã hết hiệu lực. Trường hợp này xảy ra đối với các văn bản pháp luật ban hành không phù hợp đối với quy định của pháp luật hoặc thực tiễn bị cơ quan có thẩm quyền “tuýt còi”. Ví dụ: Thông tư 33/2012/TT-BNNPTNT có ngày hiệu lực là 03/9/2012 nhưng hết hiệu lực ngày 30/8/2012. 2. Văn bản “sống trước khi được sinh ra” Đó là trường hợp văn bản có hiệu lực trở về trước (ngày có hiệu lực trước ngày ban hành văn bản). Trường hợp quy định hiệu lực trở về trước để phục vụ tốt nhất quyền lợi của người dân, chưa kịp ban hành văn bản hướng dẫn… Ví dụ: Quyết định 1378/QĐ-BTC ban hành ngày 13/6/2014 nhưng có hiệu lực từ ngày 01/10/2013. 3. Văn bản “sinh non” Đó là trường hợp văn bản được áp dụng khi chưa có hiệu lực. Ví dụ: Luật Hình sự sửa đổi 2009 tuy có hiệu lực từ 01/01/2010 tuy nhiên quy định bỏ hình phạt tử hình tại các điều 111, 139, 153, 180, 197, 221, 289 và 334 đã được áp dụng từ 19/6/2009. 4. Văn bản “sống thực vật” Đó là trường hợp văn bản vẫn còn hiệu lực theo luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật tuy nhiên thực tế không còn áp dụng. Về loại này THƯ VIỆN PHÁP LUẬT gọi là tình trạng “KHÔNG CÒN PHÙ HỢP”. P/s: Rất mong nhận được sự góp ý và bổ sung từ thành viên. Trân trọng cảm ơn!
Điểm mới cơ bản của Hệ thống pháp luật Việt Nam từ năm 2016?
Bộ Tư pháp vừa trình Dự thảo Luật văn bản quy phạm pháp luật (có hiệu lực từ năm 2016), theo đó có những điểm mới đáng chú ý sau: 1. Tinh giản văn bản quy phạm pháp luật Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật sẽ tinh giản theo hướng bỏ các hình thức: - Nghị quyết của Quốc hội; - Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; - Lệnh của Chủ tịch nước; - Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; - Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; - Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước; - Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội; - Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; - Văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân không phải là Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Như vậy, sẽ còn lại: 1 - Hiến pháp, 2 - Luật, 3 - Pháp lệnh, 4 - Nghị định, 5 - Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 6 - Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, 7 - Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, 8 - Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Ngoài ra, Bộ tư pháp còn đề xuất phương án 2 là cơ bản giữ nguyên như quy định của pháp luật hiện hành, chỉ bỏ hình thức Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân không phải là Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 2. Rõ ràng về tình trạng hiệu lực Căn cứ theo điều 81 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 thì văn bản được hướng dẫn hết hiệu lực không đồng nghĩa với văn bản hướng dẫn chi tiết nó hết hiệu lực. Như vậy, khi áp dụng văn bản hướng dẫn từ ngày văn bản được hướng dẫn hết hiệu lực người dân buộc phải “cẩn thận” bằng cách đối chiếu nội dung văn bản hướng dẫn đó với quy định mới vừa có hiệu lực, những nội dung nào của quy định cũ (trong văn bản hướng dẫn) không trái với nội dung mới thì được áp dụng còn trái thì được xem như hết hiệu lực. Đương cử, Bộ luật Lao động 2012 có hiệu lực từ 01/05/2013 nhưng đến nay nhiều Nghị định hướng dẫn Bộ luật Lao động cũ vẫn còn hiệu lực vì Chính phủ chưa kịp ban hành văn bản hướng dẫn mới thay thế. Theo dự thảo Luật văn bản quy phạm pháp luật lần này thì: “Văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết của văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực cũng đồng thời hết hiệu lực cùng với văn bản đó”. Như vậy, sẽ giải tỏa được khó khăn của người dân lâu nay khi áp dụng quy định của pháp luật và là “mệnh lệnh” để cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn kịp thời. Xem toàn văn dự thảo TẠI ĐÂY và góp ý TẠI ĐÂY.
Giải đáp vướng mắc khi áp dụng văn bản pháp luật
Về lý luận văn bản pháp luật phải tường minh, một nghĩa áp dụng trực tiếp được tuy nhiên trên thực tế tồn tại nhiều vướng mắc khi áp dụng văn bản pháp luật. Trong đó, có những vướng mắc về văn bản bãi bỏ, huy bỏ và dẫn chiếu. Bởi vậy, bài viết này sẽ giải đáp những vướng mắc nêu trên. 1. Bãi bỏ - Văn bản A ban hành năm 2010; - Văn bản B ban hành năm 2011 sửa đổi, bổ sung điều 2 của văn bản A; - Văn bản C ban hành năm 2012 có hiệu lực từ 01/01/2013 và bãi bỏ văn bản B. Vậy từ 01/01/2013 chúng ta sẽ quay lại áp dụng điều 2 của văn bản A hay không áp dụng văn bản B lẫn điều 2 của văn bản A. Giải đáp: Khoản 2 điều 29 Nghị định 40 Quy định như sau: “Hình thức bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản làm căn cứ ban hành văn bản được kiểm tra đã được thay thế bằng văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn đến nội dung của văn bản không còn phù hợp với pháp luật hiện hành hoặc tình hình kinh tế - xã hội thay đổi”. Vậy có thể hiểu như sau: Tại thời điểm ban hành văn bản C bãi bỏ văn bản B thì văn bản B không còn phù hợp pháp luật hiện hành hoặc thực tiễn, còn trước đó văn bản B phù hợp. Nghĩa là, thời điểm văn bản B sửa đổi, bổ sung điều 2 của văn bản A thì điều 2 không còn phù hợp nên cần phải sửa đổi, bổ sung. Bởi vậy, điều 2 của văn bản A hết hiệu lực áp dụng từ khi văn bản B có hiệu lực và thực tế sẽ áp dụng văn bản B. Đến ngày 01/01/2013 văn bản B hết hiệu lực áp dụng đồng nghĩa với vấn đề này không cần pháp luật điều chỉnh hoặc sẽ được điều chỉnh ở văn bản khác. Kết luận: Sẽ không áp dụng văn bản B lẫn điều 2 của văn bản A. 2. Hủy bỏ - Văn bản D ban hành năm 2010; - Văn bản E ban hành tháng 6/2011 sửa đổi, bổ sung điều 3 của văn bản D; - Văn bản F ban hành tháng 7/2011 có hiệu lực từ 01/10/2011 và hủy bỏ văn bản E. Vậy từ ngày 01/10/2011 chúng ta sẽ quay lại áp dụng điều 3 của văn bản D hay không áp dụng văn bản E lẫn điều 3 của văn bản D. Giải đáp: Khoản 1 điều 29 Nghị định 40 quy định: “Hình thức hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản đó được ban hành trái thẩm quyền về hình thức, thẩm quyền về nội dung hoặc không phù hợp với quy định của pháp luật từ thời điểm văn bản được ban hành”. Như vậy, có thể hiểu như sau: Thời điểm ban hành văn bản E sửa đổi, bổ sung điều 3 của văn bản D thì nội dung của văn bản E là không phù hợp với quy định của pháp luật. Nghĩa là, điều 3 của văn bản D vẫn phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật. Như vậy, khi văn bản F được ban hành (cho dù chưa có hiệu lực) thì chúng ta cũng được quyền quay lại áp dụng điều 3 của văn bản D. Kết luận: Sẽ quay lại áp dụng điều 3 của văn bản D. 3. Dẫn chiếu Điều 3 của văn bản G ban hành năm 2008 quy định: “…Nội dung này được áp dụng theo điều xy của Luật đất đai 2003”. Vậy đến 01/07/2014, Luật đất đai 2003 hết hiệu lực thì Điều 3 của văn bản G được dẫn chiếu áp dụng theo quy định nào? Giải đáp: Khi đó, điều 3 của văn bản G sẽ được dẫn chiếu áp dụng theo điều khoản mới của Luật đất đai 2013 mà điều khoản này thay thế điều khoản xy của Luật đất đai 2003.
Giải thích rõ về tình trạng hiệu lực “Không còn phù hợp” của văn bản quy phạm pháp luật
Thời gian gần đây, nhiều bạn thắc mắc trên website THƯ VIỆN PHÁP LUẬT có để tình trạng hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật là “Không còn phù hợp” (ví dụ như Luật Cải cách ruộng đất 1959; Luật Doanh nghiệp Nhà nước 2003…), vậy tình trạng “Không còn phù hợp” là gì? Được quy định tại văn bản pháp luật nào? >> Các loại tình trạng hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật Nhằm giúp quý thành viên hiểu rõ về vấn đề này, tôi xin chia sẻ một số nội dung về vấn đề này như sau: (i) Pháp luật hiện hành không quy định về tình trạng hiệu lực “Không còn phù hợp”. (ii) Tình trạng hiệu lực “Không còn phù hợp” là tiện ích nâng cao do THƯ VIỆN PHÁP LUẬT tạo lập nhằm giúp người dân thuận tiện trong việc xác định văn bản quy phạm pháp luật đó còn được sử dụng trên thực tế hay không. Tình trạng “Không còn phù hợp” là để chỉ cho những văn bản quy phạm pháp luật về mặt lý thuyết là còn hiệu lực (vì chưa có văn bản nào bãi bỏ/thay thế); tuy nhiên, thực tế thì không còn áp dụng. Điều 154. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực – Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây: 1. Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản. 2. Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó. 3. Bị bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 4. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực.
Phân biệt Nghị quyết là văn bản quy phạm pháp luật và Nghị quyết cá biệt?
Nghị quyết là văn bản quy phạm pháp luật nếu: - Do Quốc hội ban hành và có các nội dung được quy định tại khoản 2 điều 15 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 - Do Uỷ ban thường vụ quốc hội ban hành và có các nội dung được quy định tại Khoản 2 Điều 16 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 - Do Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam liên tịch ban hành và có các nội dung được quy định tại điều 18 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 - Do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành và có nội dung được quy định tại điều 21 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 - Do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành và có các nội dung được quy định tại điều 27 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 - Do Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã ban hành và có các nội dung được quy định tại Điều 30 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 => Nghị quyết là văn bản cá biệt nếu do các cơ quan khác ban hành và không có các nội dung được quy định tại các điều khoản trên. Bên cạnh đó, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân không phải là Văn bản quy phạm pháp luật nếu có các nội dung được quy định tại khoản 3 điều 3 Nghị định 34/2016/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 154/2020/NĐ-CP bao gồm: "a) Nghị quyết miễn nhiệm, bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân và các chức vụ khác; b) Nghị quyết phê chuẩn kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân và bầu các chức vụ khác; c) Nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân; d) Nghị quyết phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; đ) Nghị quyết thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân; quyết định thành lập các ban, ban chỉ đạo, hội đồng, Ủy ban để thực hiện nhiệm vụ trong một thời gian xác định; e) Nghị quyết tổng biên chế ở địa phương; g) Nghị quyết dự toán, quyết toán ngân sách địa phương; g1) Nghị quyết về chương trình, đề án, dự án, kế hoạch; ... l) Các nghị quyết, quyết định khác không có nội dung quy định tại các Điều 27, 28, 29 và 30 của Luật. "
Một văn bản quy phạm pháp luật không được áp dụng thi hành khi nào?
Quy phạm pháp luật không được áp dụng - Ảnh minh họa Căn cứ vào đâu để biết một quy định của pháp luật không có hiệu lực thi hành? Dưới đây là một số trường hợp cụ thể. 1. Văn bản chưa đến thời điểm hiệu lực Mỗi văn bản đều được quy định hiệu lực thi hành, chẳng hạn, tại Bộ luật lao động 2019: “Điều 220. Hiệu lực thi hành 1. Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.” Theo đó, văn bản chỉ phát sinh hiệu lực từ 1/1/2021, có nghĩa là thời điểm hiện tại văn bản này vẫn chưa có hiệu lực thi hành và không được áp dụng. Đối với trường hợp này, có một ngoại lệ sẽ được nhắc đến ở mục 2 2. Có ưu tiên thi hành văn bản khác Mặc dù một văn bản đang trong thời gian hiệu lực, vẫn có những trường hợp nó không được áp dụng, cụ thể: Quy định tại Điều 156 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 chỉ ra những trường hợp một văn bản bị ưu tiên áp dụng bởi một văn bản khác như sau: - Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn. - Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp luật ban hành sau. - Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra, trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới. => Đây là ngoại lệ của trường hợp văn bản chưa đến thời điểm hiệu lực, chẳng hạn Bộ luật hình sự 1999 quy định tội A bị xử phạt 5 năm tù, Bộ luật hình sự 2015 quy định tội A bị xử phạt 2 năm tù Khi Bộ luật Hình sự 2015 đã được thông qua và chỉ chờ đến ngày có hiệu lực, nếu một người phạm tội A thì sẽ được ưu tiên xử lý theo quy định của Bộ luật hình sự 2015. - Quy định trong văn bản pháp luật của Việt Nam trái với quy định tương tự trong một điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì ưu tiên sử dụng quy định trong điều ước quốc tế. 3. Văn bản bị ngưng hiệu lực Theo quy định tại Điều 153 Luật hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 một văn bản sẽ bị ngưng hiệu lực khi: - Bị đình chỉ việc thi hành - Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật quyết định ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của văn bản đó trong một thời hạn nhất định 4. Văn bản hết hiệu lực Điều 154 Luật hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định những trường hợp sau đây văn bản sẽ hết hiệu lực hoặc hết hiệu lực một phần: - Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản. - Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó. - Bị bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực. Mời bạn đọc đóng góp thêm ý kiến!
05 điều cần biết khi sử dụng văn bản hợp nhất
Văn bản hợp nhất - Ảnh minh họa Để tiện cho người dùng trong việc việc tra cứu điều luật, có thể tìm thấy ngay nội dung mình cần mà không cần phải so sánh nội dung 2 văn bản được sửa đổi, bổ sung và văn bản sửa đổi, bổ sung văn bản hợp nhất ra đời. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là giá trị của văn bản hợp nhất như thế nào? Bài viết sau đây sẽ cùng làm rõ vấn đề này. 1. Văn bản hợp nhất là gì? Căn cứ Khoản 3 Điều 2 Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật 2012 thì: Văn bản hợp nhất là văn bản được hình thành sau khi hợp nhất văn bản sửa đổi, bổ sung với văn bản được sửa đổi, bổ sung. Một văn bản sau khi được thiết lập và ban hành bởi cơ quan chức năng có thẩm quyền trong quá trình thi hành sẽ có những trường hợp mới phát sinh mà những quy định đã có không còn phù hợp hoặc chưa có điều khoản điều chỉnh vấn đề phát sinh đó do những biến động không ngừng trong đời sống xã hội. Thì cơ quan chức năng có liên quan sẽ tiến hành sửa đổi, bổ sung một số điều của văn bản hiện hành. Những điều này không được thêm vào văn bản gốc mà cơ quan có thẩm quyền sẽ lập một văn bản sửa đổi bổ sung khác. Lúc này nếu tra luật thì phải tra cả hai hoặc cả 3 nếu sửa đổi bổ sung nhiều lần. Điều này gây ra bất tiện và khó khăn đối với người tra cứu sử dụng. Từ đó pháp lệnh quy định về việc hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật được ra đời. 2. Văn bản hợp nhất có giá trị pháp lý không? Theo quy định tại Điều 4 Pháp lệnh hợp nhất văn bản vi phạm pháp luật, văn bản hợp nhất được sử dụng chính thức trong việc áp dụng và thi hành pháp luật. Tuy nhiên, cũng tại Điều luật này quy định việc hợp nhất văn bản không được làm thay đổi nội dung và hiệu lực của văn bản được hợp nhất. Bên cạnh đó, khác với văn bản hiện hành, văn bản hợp nhất không được thừa nhận là văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Như vậy, có thể hiểu văn bản hợp nhất là một loại văn bản có giá trị sử dụng và tham khảo trong quá trình áp dụng, thi hành pháp luật, văn bản hợp nhất không làm thay đổi hiệu lực và giá trị pháp lý của các văn bản được hợp nhất. Ngoài ra, Văn bản hợp nhất (VBHN) không có ngày hiệu lực? Khoản 2 điều 3 Pháp lệnh quy định việc hợp nhất văn bản không được làm thay đổi nội dung và hiệu lực của văn bản được hợp nhất. Tuy nhiên, không đề cập gì đến ngày hiệu lực của VBHN. Trong khi văn bản pháp luật lại được quy định ngày có hiệu lực rõ ràng, cụ thể để các đối tượng liên quan áp dụng. Đây là một điểm dễ thấy để nói rằng VBHN không phải là văn bản quy phạm pháp luật do đó cũng không có giá trị pháp luật. 3. Cách trích dẫn văn bản hợp nhất? Việc hợp nhất văn bản không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung cũng như hiệu lực của văn bản được hợp nhất. Đến hiện tại, không có văn bản nào quy định về cách thức, thứ tự, câu từ khi dẫn chiếu văn bản nói chung hay văn bản hợp nhất nói riêng. Việc trích dẫn sẽ tùy thuộc vào kinh nghiệm trình bày nội dung của mỗi người. Tuy nhiên, để đảm bảo việc đưa ra các quy định pháp luật phải rõ ràng, cụ thể thì việc trích dẫn văn bản pháp luật cần ngắn gọn và dễ hiểu, để người đọc có thể tìm kiếm quy định đó. Ví dụ như: Nói đến VBHN thì người đọc sẽ hiểu được rằng đã có sự sửa đổi, bổ sung văn bản QPPL, nên không cần trích dẫn rõ "được sửa đổi, bổ sung...". Vì vậy, chỉ cần trích dẫn tên VBHN, không cần trích ra tên các văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung trước đó và sửa đổi, bổ sung lần thứ mấy, bởi có những văn bản quy phạm được sửa đổi, bổ sung nhiều lần, trích dẫn ra thì rất dài dòng 4. Văn bản hợp nhất có sai sót thì xử lý như thế nào? Tại khoản 1 điều 9 Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật 2012 quy định “Trong trường hợp do sai sót về kỹ thuật dẫn đến nội dung của VBHN khác với nội dung của văn bản được hợp nhất thì áp dụng các quy định của văn bản được hợp nhất”. Do đó mang đến nhiều rủi ro cho người dùng. Đây cũng chính là lí do nhiều người chọn sử dụng văn bản được hợp nhất hơn là VBHN. Chính vì vậy mà VBHN chưa có nhiều giá trị thực tiễn. 5. Có nên sử dụng VBHN không? Như đã trình bài ở mục (4) Văn bản hợp nhất có thể bị sai sót kỹ thuật nghĩa là nó vẫn có tồn tại nhiều rủi ro pháp lý cho người dùng. Khi mà quá tin tưởng văn bản hợp nhất đến khi có sai sót xảy ra lại phải tự mình gánh chịu rủi ro pháp lý. Vì vậy để đảm bảo quyền lợi cũng như tránh vướng phải những vấn đề pháp lý, người sử dụng nên ưu tiên áp dụng văn bản được hợp nhất.
Hỏi về Quy trình cập nhật văn bản quy phạm pháp luật?
Chào Luật sư! Tôi muốn được giải đáp về quy trình cập nhật văn bản quy phạm pháp luật và luật nào điều chỉnh? Mong được luật sư giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tổng hợp toàn bộ VBQPPL còn hiệu lực trong lĩnh vực đất đai
Sau đây là tổng cộng 27 văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai còn hiệu lực thi hành. Hy vọng bài tổng hợp này sẽ giúp ích cho mọi người nhé! *Luật 1. Luật đất đai 2013 2. Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 *Nghị định 3. Nghị định 96/2019/NĐ-CP quy định về khung giá đất 4. Nghị định 62/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa 5. Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước 6. Nghị định 35/2017/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao 7. Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai 8. Nghị định 135/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước 9. Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa 10. Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 11. Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất 12. Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 13. Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất 14. Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước *Thông tư 15. Thông tư 27/2018/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 16. Thông tư 33/2017/TT-BTNMT về hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai và sửa đổi thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 17. Thông tư 33/2016/TT-BTNMT Định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 18. Thông tư 60/2015/TT-BTNMT quy định về kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 19. Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 20. Thông tư 47/2014/TT-BTNMT quy định kỹ thuật thành lập bản đồ hành chính các cấp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 21. Thông tư 35/2014/TT-BTNMT về điều tra, đánh giá đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 22. Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 23. Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 24. Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 25. Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành *Văn bản liên quan cùng nội dung 26. Luật đấu thầu 2013 27. Luật tiếp công dân 2013
“Luật pháp” và “Pháp luật” có khác nhau?
Có bao giờ bạn thắc mắc rằng “luật pháp” và “pháp luật” là giống nhau hay khác nhau. Có rất nhiều quan điểm tranh cãi về vấn đề này. Sau đây, mình sẽ làm rõ thắc mắc này dựa trên quan điểm và quá trình nghiên cứu của mình nhé! *Định nghĩa - Luật pháp: Dưới góc độ luật học, luật pháp được hiểu như là tổng thể các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí chung của một quốc gia, khu vực, được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp giáo dục, thuyết phục, và cưỡng chế. + Về mặt nội dung: luật pháp có tính quy phạm phổ biến. Luật pháp là do Nhà nước đặt ra, nên đối tượng điều chỉnh của nó phổ biến hơn các quy phạm xã hội khác. + Về mặt hình thức: luật pháp có tính chặt chẽ. Có 3 hình thức luật pháp cơ bản, đó là tập quán pháp, tiền lệ pháp, và văn bản quy phạm pháp luật. Ví dụ: Luật pháp của nước CHXHCN Việt Nam - Pháp luật: là tổng thể các quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật của Nhà nước nhằm điều chỉnh một quan hệ xã hội nào đó. Ví dụ: Pháp luật hình sự, pháp luật dân sự hay pháp luật hành chính Như vậy, có thể thấy về mặt khái niệm, luật pháp bao hàm luôn cả pháp luật. Luật pháp mang ý nghĩa là toàn bộ hệ thống pháp luật của một quốc gia; trong khi đó pháp luật chỉ đề cập đến một ngành luật trong hệ thống pháp luật đó. *Thực tiễn sử dụng Hiện nay, việc sử dụng hai khái niệm này vẫn còn sự nhầm lẫn khi đặt vào ngữ cảnh. Sau đây, mình sẽ đưa ra một vài ví dụ điển hình nhé: Ví dụ: - “Sống và làm việc theo pháp luật”; - “Học sinh ở nhà trường phổ thông cũng cần có những hiểu biết tối thiểu về luật pháp thông thường”. Có thể thấy, trong ngữ cảnh hai ví dụ trên, xét ở góc độ khái niệm việc sử dụng hai thuật ngữ trên là hoàn toàn phù hợp. Thêm nữa, xét về ngữ cảnh lẫn định nghĩa thì không thể nói “Sống và làm việc theo luật pháp” hay “Học sinh ở nhà trường phổ thông cũng cần có những hiểu biết tối thiểu về pháp luật thông thường” được. Việc sử dụng hai thuật ngữ trong thực tiễn hiện nay vẫn còn chưa thống nhất vì nó còn dựa vào cách hiểu của mỗi người và ngữ cảnh sử dụng. Vậy theo ý kiến của bạn, hai khái niệm này là giống nhau hay khác nhau? Mọi người cùng bình luận bên dưới để bài viết thêm hoàn thiện nhé!
104 văn bản quy phạm pháp luật dành cho doanh nghiệp khởi nghiệp
Vừa qua, Bộ tư pháp đã ban hành Công văn 1154/BTP-QLXLVPHC&TDTHPL về kế hoạch theo dõi thực hiện pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành năm 2017 và Hệ dữ liệu VBQPPL có nội dung liên quan đến doanh nghiệp khởi nghiệp. Bộ tư pháp đã chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để xây dựng hệ thống văn bản QPPL liên quan đến hoạt động khởi nghiệp. Danh sách các văn bản được chia thành hai đối thượng: Nhóm văn bản điều chỉnh chung và Nhóm các văn bản mang tính đặc thù. Đây là những văn bản mang tính đặc thù mà ngay khi tiếp cận thị trường, các doanh nghiệp thuộc đối thượng theo dõi thi hành pháp luật được nêu tại Công văn này cần phải tập trung tìm hiểu, áp dụng vì quyền lợi của chính mình cũng như để hạn chế rủi ro pháp lý phát sinh trong quá trình khởi nghiệp. Sau đây là chi tiết các văn bản: STT Tên văn bản/văn bản được quy định chi tiết Nội dung liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp I Những văn bản điều chỉnh việc tiếp cận, khai thác các nguồn lực về vốn, khoa học kỹ thuật, đất đai và lao động liên quan của doanh nghiệp khởi nghiệp 1 Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Toàn bộ văn bản 2 Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 Toàn bộ văn bản 3 Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 Toàn bộ văn bản 4 Luật Doanh nghiệp 2014 (có hiệu lực từ 01/7/2015) Toàn bộ văn bản 5 Luật Thương mại 2005 (có hiệu lực từ 01/01/2006) Toàn bộ văn bản 6 Luật Cạnh tranh 2004 (có hiệu lực từ 01/7/2005) Toàn bộ văn bản 7 Luật Quảng cáo 2012 (có hiệu lực từ 01/01/2013) Toàn bộ văn bản 8 Luật Thuế tài nguyên 2009 (có hiệu lực từ 01/7/2010) Điều 9 9 Luật Đầu tư 2014 (có hiệu lực từ 01/7/2016) Toàn bộ văn bản 10. Luật Đất đai 2013 (có hiệu lực ngày 01/7/2014) Toàn bộ văn bản 11. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2009) và Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 (có hiệu lực từ 01/01/2014) Toàn bộ văn bản 12. Luật sửa đổi các luật về thuế 2014 (có hiệu lực từ 01/01/2015) Toàn bộ văn bản 13. Bộ luật Lao động 2012 (có hiệu lực từ 01/5/2013) Toàn bộ văn bản 14. Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 (có hiệu lực từ 01/9/2016) Điều 16 15. Luật Giá 2012 (có hiệu lực từ 01/01/2013) Điều 38 Điều 39 Điều 40 Điều 41 Điều 42 Điều 43 16. Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai (có hiệu lực từ 03/3/2017) Toàn bộ văn bản 17. Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ (có hiệu lực từ 01/01/2017) Điều 9 18. Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam (có hiệu lực từ 10/3/2016) Toàn bộ văn bản 19. Nghị định 44/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động (có hiệu lực từ 01/07/2016) Toàn bộ văn bản 20. Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế (có hiệu lực từ ngày 01/01/2015) Khoản 18 Điều 1 21. Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký Doanh nghiệp (có hiệu lực từ ngày 01/11/2015) Khoản 5 Điều 7 Khoản 3 Điều 29 Điều 49 Điều 51 Điều 52 Điều 59 Điều 60 22. Nghị định 96/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp (có hiệu lực từ ngày 08/12/2015) Toàn bộ văn bản 30. Nghị định 108/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế tiêu thụ đặc biệt (có hiệu lực kể từ 01/01/2016) Chương II 31. Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (có hiệu lực từ ngày 27/12/2015) Toàn bộ văn bản 32. Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất (hiệu lực ngày 01/7/2014) Toàn bộ văn bản 33. Nghị định 39/2014/NĐ-CP quy định về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính (có hiệu lực thi hành từ 25/6/2014) Toàn bộ văn bản 34. Nghị định 89/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá (có hiệu lực từ ngày 25/9/2013) Điều 13 Điều 14 Điều 15 Điều 16 Điều 17 Điều 18 35. Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (có hiệu lực từ ngày 15/02/2014) Điều 4 Điều 15 36. Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (có hiệu lực từ 20/8/2009) Toàn bộ văn bản 37. Nghị định 66/2008/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp Toàn bộ văn bản 38. Nghị định 37/2006/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại (có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo) Toàn bộ văn bản 39. Nghị định 108/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo) Toàn bộ văn bản 40. Quyết định 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Việt Nam đến năm 2025” (có hiệu lực từ ngày 18/5/2016) Toàn bộ văn bản 41. Quyết định 58/2013/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Toàn bộ văn bản 42. Quyết định 21/2012/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp Toàn bộ văn bản 43. Quyết định 592/QĐ-TTg ngày 22/5/2012 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN và tổ chức KH&CN công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm (được sửa đổi, bổi sung bởi Quyết định 1381/QĐ-TTg ngày 12/7/2016) Toàn bộ văn bản 44. Quyết định 677/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 phê duyệt Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020 (có hiệu lực từ ngày 10/5/2011) Toàn bộ văn bản 45. Quyết định 03/2011/QĐ-TTg Ban hành Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại (có hiệu lực từ ngày 25/02/2011) Toàn bộ văn bản 46. Thông tư 37/2016/TT-BTC về việc quy định lãi suất cho vay của Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (có hiệu lực từ ngày 15/4/2016) Toàn bộ văn bản 47. Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất (có hiệu lực từ 08/8/2016) Toàn bộ văn bản 48. Thông tư 133/2016/TT-BTC quy định về việc hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (có hiệu lực từ ngày 01/01/2017) Điều 92 49. Thông tư 19/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2016) Khoản 2 Điều 16 50. Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế (có hiệu lực từ ngày 01/7/2016) Toàn bộ văn bản 51. Thông tư 301/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ (có hiệu lực từ ngày 01/01/2017) Điều 5 52. Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (có hiệu lực từ ngày 01/01/2015) Toàn bộ văn bản 53. Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 12/2015/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 06/8/2015) Khoản 2 Điều 1 54. Thông tư 119/2015/TT-BTC quy định về việc hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (có hiệu lực từ ngày 01/10/2015) Toàn bộ văn bản 55. Thông tư 152/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế tài nguyên (có hiệu lực từ ngày 20/11/2015) Điều 10 56. Thông tư 13/2015/TT-BKHĐT ban hành Danh mục lĩnh vực ưu tiên hỗ trợ và tiêu chí lựa chọn đối tượng ưu tiên hỗ trợ của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (có hiệu lực từ ngày 13/12/2015) Toàn bộ văn bản 57. Thông tư 180/2015/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết (có hiệu lực từ ngày 01/01/2016) Toàn bộ văn bản 58. Thông tư 16/2015/TT-BKHĐT quy định biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư và báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam (có hiệu lực từ ngày 01/01/2016) Toàn bộ văn bản 60. Thông tư 195/2015/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 108/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt (có hiệu lực từ ngày 01/01/2016) Điều 5 Điều 8 61. Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp (có hiệu lực từ ngày 15/01/2016) Toàn bộ văn bản 62. Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Nghị định 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (có hiệu lực từ ngày 01/6/2014) Điều 16 63. Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (có hiệu lực từ 02/8/2014) Điều 8 64. Thông tư liên tịch 04/2014/TTLT-BKHĐT-BTC hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (có hiệu lực từ 26/9/2014) Toàn bộ văn bản 65. Thông tư 166/2013/TT-BTC về xử phạt vi phạm hành chính về thuế (có hiệu lực từ 01/01/2014) Toàn bộ văn bản 66. Thông tư 176/2012/TT-BTC Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp (có hiệu lực từ 10/12/2012) Toàn bộ văn bản II Lĩnh vực xây dựng 67. Luật Xây dựng 2014 (có hiệu lực từ 01/01/2015) Điều 10 Điều 11 Khoản 3 Điều 18 Khoản 4 Điều 67 Khoản 3 Điều 81 68. Luật Nhà ở 2014 (có hiệu lực từ 01/7/2015) Điều 13 Điều 25 Điều 58 Điều 59 Khoản 6 Điều 63 Khoản 3 Điều 64 Khoản 4 Điều 64 Điều 69 Khoản 1 Điều 74 Khoản 2 Điều 74 Khoản 3 Điều 74 Khoản 4 Điều 74 Khoản 5 Điều 74 Điều 172 70. Luật Kinh doanh bất động sản 2014 (có hiệu lực từ 01/7/2015) Điều 7 Khoản 4 Điều 48 Khoản 4 Điều 77 71. Nghị định 23/2016/NĐ-CP về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng (có hiệu lực từ ngày 27/5/2016) Khoản 1 Điều 6 Khoản 3 Điều 15 72. Nghị định 24a/2016/NĐ-CP về quản lý vật liệu xây dựng (có hiệu lực từ ngày 26/5/2016) Khoản 1 Điều 37 Khoản 2 Điều 37 Điều 38 Khoản 6 Điều 38 Điều 39 73. Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (có hiệu lực từ 01/7/2015) Khoản 2 Điều 9 Khoản 3 Điều 9 74. Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng (có hiệu lực từ 05/8/2015) Khoản 2 Điều 15 75. Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở (có hiệu lực từ ngày 10/12/2015) Điểm e khoản 2 Điều 3 76. Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội (có hiệu lực từ ngày 10/12/2015) Điều 9 Điều 10 Điều 15 Khoản 4 Điều 26 Khoản 1 Điều 29 Khoản 2 Điều 29 77. Nghị định 101/2015/NĐ-CP về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư (có hiệu lực từ ngày 10/12/2015) Điều 15 Điều 16 Điều 17 78. Nghị định 80/2014/NĐ-CP về thoát nước và xử lý nước thải (có hiệu lực từ ngày 01/01/2015) Điều 15 Khoản 3 Điều 46 79. Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị (có hiệu lực từ 01/3/2013) Điều 6 Điều 43 Điều 44 Điều 46 80. Nghị định 39/2010/NĐ-CP về quản lí không gian ngầm đô thị (có hiệu lực từ ngày 25/5/2010) Điểm b khoản 3 Điều 5 Khoản 1 Điều 6 Khoản 2 Điều 6 Khoản 3 Điều 6 Khoản 4 Điều 6 81. Nghị định 64/2010/NĐ-CP về quản lý cây xanh đô thị (có hiệu lực từ ngày 30/7/2010) Khoản 3 Điều 3 Điểm b khoản 3 Điều 21 82. Nghị định 79/2009/NĐ-CP về quản lý chiếu sáng đô thị (có hiệu lực từ ngày 19/11/2009) Điều 18 Điều 20 Khoản 3 Điều 25 83. Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch và Nghị định 124/2011/NĐ-CP ngày 26/12/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP Khoản 1 Điều 30 Khoản 2 Điều 30 Khoản 3 Điều 30 Khoản 4 Điều 30 Điểm a khoản 5 Điều 60 84. Thông tư 04/2016/TT-BXD quy định Giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng (có hiệu lực từ 15/5/2016) Điều 6 III Lĩnh vực Nông nghiệp 85. Nghị định 119/2016/NĐ-CP về một số chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu (có hiệu lực từ ngày 10/10/2016) Điều 7 86. Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn (có hiệu lực từ ngày 10/2/2014) Điểm c khoản 1 Điều 11 87. Nghị định 53/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (có hiệu lực từ ngày 01/01/2012) Điều 8 88. Thông tư 83/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (có hiệu lực từ 01/8/2016) Toàn bộ văn bản 89. Thông tư 214/2015/TT-BTC về việc hướng dẫn cơ chế, chính sách ưu đãi về hỗ trợ ngân sách Nhà nước, thuế và tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định tại Quyết định 1193/QĐ-TTg ngày 30/07/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Vườn ươm công nghệ công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc tại Thành phố Cần Thơ Điều 5 Điều 6 Điều 7 90. Thông tư 04/2015/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định 187/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý, mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (có hiệu lực thi hành từ 29/3/2015) Khoản 2 Điều 27 91. Thông tư 29/2014/TT-BCT quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số điều về phân bón vô cơ, hướng dẫn việc cấp phép sản xuất phân bón vô cơ đồng thời sản xuất phân bón hữu cơ và phân bón khác tại Nghị định 202/2013/NĐ-CP nvề quản lý phân bón (có hiệu lực thi hành từ 27/11/2014) Khoản 1 Điều 15 92. Thông tư 05/2014/TT-BKHĐT về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn Toàn bộ văn bản 93. Thông tư 153/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (có hiệu lực từ ngày 01/01/2012) Điều 10 IV Lĩnh vực Công nghiệp và Thương mại 94. Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 Khoản 3 Điều 1 95. Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (có hiệu lực từ ngày 01/9/2016) Điều 15 96. Nghị định 100/2014/NĐ-CP quy định về kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngậm nhân tạo (có hiệu lực từ 01/3/2015) Toàn bộ văn bản 97. Nghị định 187/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài (có hiệu lực từ 20/2/2014) Toàn bộ văn bản 98. Quyết định 229/QĐ-TTg ngày 4/2/2016 về cơ chế, chính sách thực hiện Chiến lược và Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam (có hiệu lực từ ngày 04/2/2016) Khoản 1 Điều 5 99. Quyết định 1079/QĐ-BTC ngày 20/05/2014 quy định chi tiết việc áp dụng biện pháp bình ổn giá đối với sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi và Quyết định 857/QĐ-BTC ngày 12/05/2015 sửa đổi (có hiệu lực từ 01/6/2014) Toàn bộ văn bản 100. Thông tư 04/2017/TT-BCT về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 20/2011/TT-BCT quy định bổ sung thủ tục nhập khẩu xe ô tô chở người loại từ 09 chỗ ngồi trở xuống (có hiệu lực từ 09/3/2017) Toàn bộ văn bản 101. Thông tư 23/2015/TT-BKHCN quy định việc nhập khẩu máy móc, thiết bị đã qua sử dụng (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2016) Toàn bộ văn bản V Lĩnh vực Thông tin và Truyền thông 102. Luật An toàn thông tin mạng 2015 (có hiệu lực từ 01/7/2016) Toàn bộ văn bản 103. Luật Công nghệ thông tin 2006 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2007) Điều 61 Điều 62 Điều 63 Điều 64 104. Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng (có hiệu lực từ ngày 01/9/2013) Điều 9 Điều 11 Điều 13 Điều 14 Điều 15 Khoản 3 Điều 18 Điều 19 Khoản 2, 3, 5 Điều 20 Khoản 1 Điều 22 Khoản 2 Điều 22 Điều 23 Khoản 9 Điều 23 Điều 24 Điều 25 Điều 27 Điều 28 Điều 29 Điều 30 Điều 31 Điều 32 Điều 33 Điều 36 Điều 37 Điều 44
"Sinh viên Luật làm nóng hội trường Quốc hội"
Đây là những câu chất vấn của Sinh viên Luật làm nóng hội trường Quốc hội, mời quý thành viên Dân Luật cùng xem qua và cho ý kiến: Ảnh minh họa - Nguồn Internet - Sinh viên Luật: Thưa đồng chí! Văn bản hợp nhất có giá trị pháp lý hay không? - Đại biểu Quốc hội N (mỉm cười): Điều 4 của Pháp lệnh số 01/2012/UBTVQH13 ngày 22/3/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định rằng “Văn bản hợp nhất được sử dụng chính thức trong việc áp dụng và thi hành pháp luật”; như vậy, văn bản hợp nhất có giá trị pháp lý. - Sinh viên Luật: Thưa đồng chí! Nếu văn bản hợp nhất có sai sót thì sao? - Đại biểu Quốc hội N (mỉm cười): Khoản 1 Điều 9 của Pháp lệnh số 01 quy định rõ như sau: “Trong trường hợp do sai sót về kỹ thuật dẫn đến nội dung của văn bản hợp nhất khác với nội dung của văn bản được hợp nhất thì áp dụng các quy định của văn bản được hợp nhất”. - Sinh viên Luật: Thưa đồng chí! Nếu vậy thì áp dụng văn bản hợp nhất sẽ dễ gặp phải rủi ro pháp lý, nó mà bị sai sót thì người dân phải gánh hậu quả… - Đại biểu Quốc hội N: Thưa đồng chí! Về vấn đề này tương đối dài dòng, tôi sẽ trả lời đồng chí bằng văn bản sau. - Sinh viên Luật: Thưa đồng chí! Khoản 4 Điều 154 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định như sau: “Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành, văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực”. Vậy giả sử Nghị định X hết hiệu lực, Thông tư Y hướng dẫn thi hành Nghị định X có hết hiệu lực hay không? Nếu Thông tư Y hết hiệu lực thì hết vào lúc nào? - Đại biểu Quốc hội M: Thông tư Y đương nhiên hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định X hết hiệu lực. - Sinh viên Luật: Thưa đồng chí! Nhưng hiện nay chưa có Thông tư nào thay thế Thông tư Y (Chưa ban hành kịp Thông tư), thì chúng ta lấy cái gì để điều chỉnh quan hệ xã hội? Reng…reng…reng… Thì ra mình (Sinh viên Luật) đang mơ, giá như đồng hồ chưa báo thức thì biết đâu đã có câu trả lời. Nhưng nếu có cơ hội thì mình vẫn sẽ hỏi như trong mơ. Ai biết thì trả lời giúp em. P/s: Chuyện có thật từ một Sinh viên Luật.
NHỮNG QUI PHẠM PHÁP LUẬT CẦN SỬA CHỮA, BỔ SUNG
"2. Tại phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số." Đó là qui định tại khoản 2 điều 56 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Khoản 2 điều 49 Luật tố tụng hành chính 2015 cũng có nội dung giống như đoạn này (chỉ bỏ Thẩm tra viên). Như vậy, đối với những phiên tòa có hội đồng xét xử gồm 3 người mà có yêu cầu thay đổi 2 người, hoặc hội đồng xét xử 5 người mà có yêu cầu thay đổi 3 người thì khả năng không thay đổi được ai là rất cao, kể cả trong trường hợp có đầy đủ lý do buộc phải thay đổi, bởi số người bị yêu cầu thay đổi chiếm đa số trong Hội đồng xét xử trong khi Luật qui định phải "Quyết định theo đa số", nghĩa là chỉ cần họ không biểu quyết đồng ý thay đổi chính họ (thực tế vì nhiều lý do, gồm cả lý do sỹ diện nên có mấy ai tự biểu quyết thay đổi chính mình !) là không thay đổi, phiên Tòa vẫn phải tiếp tục. Đó là lý do các qui phạm pháp luật này cần phải sửa chữa, bổ sung sao cho phù hợp nhằm đảm bảo cho việc xét xử của Tòa án được khách quan, vô tư và công bằng.
Sinh viên Luật cần phải biết những câu hỏi này
Mưa rơi lộp bộp, lon ton… tôi đây nhớ lại những gì đã qua… nên nay viết những nỗi lòng sau đây… Dù rằng là dở hoặc hay cũng mong các bạn góp tay xây cùng… Người ơi! Câu hỏi hãi hùng Ai mà biết được, tặng rừng pháo tay… Câu hỏi 1: Văn bản pháp luật phải tường minh một nghĩa, dễ hiểu, áp dụng trực tiếp vào đời sống được. Vậy tại sao phải cần văn bản hướng dẫn thi hành thì nó mới đi vào cuộc sống? Câu hỏi 2: Tại sao gọi Hiến pháp là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất nhưng lại bị Nghị quyết sửa đổi, bổ sung? Câu hỏi 3: Theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì trong văn bản phải quy định ngày có hiệu lực của nó. Tại sao vẫn có những văn bản trong nội dung không có quy định ngày có hiệu lực? Câu hỏi 4: Điểm khác nhau giữa Luật với Bộ luật? Câu hỏi 5: Hợp đồng thử việc có phải hợp đồng lao động hay không? … Ai ơi! Viết tiếp cho đời vui hơn Sinh viên Luật vào hát đờn nơi đây Để sau này tường tỏ trình bày Dự phòng ai hỏi biết ngay trả lời.
Thắc mắc về việc áp dụng Luật ban hành VBQPPL 2015
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2016, trong đó, quy định về hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật có điểm mới sau: Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành, văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực. Tại Luật ban hành VBQPPL 2004 có quy định về nội dung này nhưng chỉ áp dụng cho VBQPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, không áp dụng với VBQPPL cấp Trung ương, tuy nhiên, đến khi Luật ban hành VBQPPL 2015 được ban hành thì quy định này áp dụng cho cả văn bản cấp Trung ương. Như vậy, trong trường hợp, Luật, Bộ luật hết hiệu lực thì đương nhiên Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật, Bộ luật đó hết hiệu lực. Nhưng trong trường hợp, Luật, Bộ luật đó hết hiệu lực bởi bị thay thế bằng Luật, Bộ luật khác, nhưng Luật, Bộ luật thay thế đó chưa có Nghị định, Thông tư hướng dẫn thì mình áp dụng như thế nào? Lấy ví dụ như Luật doanh nghiệp 2014, Luật đầu tư 2014 hiện nay, có hiệu lực từ ngày 01/7/2015, nhưng mãi đến 15/9/2015 mới có Nghị định hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp 2014 và đến nay chưa thấy Nghị định hướng dẫn Luật đầu tư 2014 đâu. Nếu nói rằng sẽ áp dụng theo Công văn hướng dẫn tạm thời thì không đúng, bởi lẽ tính chất của Công văn không phải là VBQPPL, đồng thời nó nhằm mục đích trao đổi công việc giữa cơ quan nhà nước với nhau hoặc giữa cơ quan nhà nước với dân và ngược lại và nội dung Công văn hướng dẫn tạm thời chỉ sẽ không nêu rõ chi tiết các quy định tại Luật, Bộ luật mới. Có phải quy định này được đưa ra “quá lý tưởng” trong khi nó chưa phù hợp với thực tế hiện nay khi tình trạng nợ đọng văn bản vẫn còn đó?
Re:Tất cả điểm mới Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
Mình đã cập nhật đầy đủ Tất cả điểm mới của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015. Luật này có hiệu lực từ ngày 01/7/2016, sẽ thay thế Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 và Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 2004. Dưới đây là file đính kèm, các bạn có tải về dùng khi cần nhé.
Từ 01/07/2016, BỘ LUẬT sẽ có chỗ đứng rõ ràng
>> Bộ luật Lao động 2012 không phải là văn bản quy phạm pháp luật >> Sinh viên Luật chất vấn đại biểu Quốc hội ĐNB Xưa nay, chúng ta mặc định Bộ luật do Quốc hội ban hành là văn bản Quy phạm pháp luật dựa trên suy luận “Bộ luật có chứa đựng các Quy phạm pháp luật nên nó là văn bản Quy phạm pháp luật". Tuy nhiên, từ trước đến nay chưa hề có văn bản nào ghi nhận Bộ luật là văn bản Quy phạm pháp luật. Điều này đã tạo ra “khoảng trống” giữa thực tiễn và lý luận khi bàn đến “Bộ luật” và “Quy phạm pháp luật”. Để lấp vào “khoảng trống” ấy thì Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật 2015 đã chính thức ghi nhận một cách rõ ràng: Bộ luật của Quốc hội là văn bản Quy phạm pháp luật (Khoản 2 Điều 4). Luật này chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2016. Như vậy, sau bao năm chờ đợi thì Bộ luật sắp có chỗ đứng rõ ràng trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Những "cơ quan" được ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Những "cơ quan" sau đây được ban hành văn bản quy phạm pháp luật: 1. Quốc hội 2. Ủy ban thường vụ Quốc hội 3. Chủ tịch nước 4. Chính phủ 5. Thủ tướng Chính phủ 6. Hội đồng thẩm phán TAND tối cao 7. Chánh án TAND tối cao 8. Viện trưởng VKSND tối cao 9. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quang ngang bộ 10. Tổng kiểm toán nhà nước 11. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh 12. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 13. Hội đồng nhân dân cấp huyện 14. Ủy ban nhân dân cấp huyện 15. Hội đồng nhân dân cấp xã 16. Ủy ban nhân dân cấp xã Xem thêm: Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 & Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004.
Dự thảo Luật ban hành VBQPPL: Ban hành văn bản sai trái không phải bồi thường
Trong điều kiện cụ thể của nước ta, chưa quy định về bồi thường thiệt hại do ban hành văn bản quy định chi tiết chậm hoặc sai trái – đây là một trong những yêu cầu của Chính phủ trong việc chỉnh lý, tiếp tục hoàn thiện dự án Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL). Tại Nghị quyết 53/NQ-CP về phiên họp Chính phủ chuyên đề xây dựng pháp luật tháng 7 năm 2014, Chính phủ thống nhất nhận định, việc xây dựng, ban hành Luật ban hành VBQPPL lần này có ý nghĩa hết sức quan trọng, tạo khuôn khổ pháp lý để khắc phục những bất cập, hạn chế trong việc ban hành và tổ chức thi hành VBQPPL … góp phần xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, tạo động lực cho công cuộc đổi mới, phát triển và hội nhập của đất nước. Để đảm bảo chất lượng, tính khả thi, đáp ứng yêu cầu đổi mới, Chính phủ thống nhất yêu cầu chỉnh lý, tiếp tục hoàn thiện dự án Luật theo hướng sau đây: - Mở rộng phạm vi điều chỉnh của dự án Luật, bao gồm cả vấn đề tổ chức thi hành pháp luật. - Đổi mới căn bản quy trình xây dựng, ban hành VBQPPL để đảm bảo chất lượng, khắc phục bất cập, yếu kém của hệ thống pháp luật, nhất là tình trạng mâu thuẫn, chồng chéo, rườm rà, cồng kềnh… - Cụ thể hóa các quy định có liên quan của Hiến pháp 2013 về phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa cơ quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp trong việc xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành pháp luật. - Phân định thẩm quyền trung ương – địa phương cần quy định rõ hơn trong việc ban hành VBQPPL. - Cần phân biệt và thể hiện rõ vai trò của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong đề xuất, phê duyệt chính sách trong các dự án luật, pháp lệnh và dự thảo Nghị định. - Chính phủ cần phải chủ động, thực hiện đầy đủ thẩm quyền trong việc đưa ra chính sách và thể chế hóa chính sách đó thành pháp luật. - Chính phủ đưa ra chính sách của dự án luật, pháp lệnh để trên cơ sở đó hình thành đề nghị chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. - Để góp phần đơn giản hệ thống pháp luật, nhất trí đề nghị giảm thiểu hình thức văn bản. - Trong điều kiện cụ thể của nước ta, chưa quy định về bồi thường thiệt hại do ban hành văn bản quy định chi tiết chậm hoặc sai trái. - Về vai trò, trách nhiệm của Văn phòng Chính phủ trong quy trình xây dựng VBQPPL, nên kế thừa quy định của Luật hiện hành. - Về thủ tục, Ban soạn thảo tiếp tục tổng hợp, nghiên cứu, trao đổi với các cơ quan tổ chức liên quan về các hình thức VBQPPL. Giao Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, các cơ quan liên quan chỉnh lý, hoàn thiện dự án Luật, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Update văn bản mới nổi bật tại đây
Văn bản mới nổi bật ngày hôm nay Update tại http://thuvienphapluat.vn/tintuc/sms
Những thú vị của văn bản pháp luật
>Không chính chủ - tám giờ - ngực lép Khi nghe “Văn bản pháp luật”, nhiều người nghĩ đến sự khô khan và mang tính bắt buộc nên khó chịu. Tuy nhiên, nếu bạn tìm hiểu rõ về nó thì không những loại được rủi ro pháp lý mà còn mang lại sự thú vị đặc biệt cho mình. Không phải ai cũng biết những điều thú vị sau đây của văn bản pháp luật. 1. Văn bản “chết từ trong bụng mẹ” Đó là trường hợp văn bản chưa có hiệu lực thì đã hết hiệu lực. Trường hợp này xảy ra đối với các văn bản pháp luật ban hành không phù hợp đối với quy định của pháp luật hoặc thực tiễn bị cơ quan có thẩm quyền “tuýt còi”. Ví dụ: Thông tư 33/2012/TT-BNNPTNT có ngày hiệu lực là 03/9/2012 nhưng hết hiệu lực ngày 30/8/2012. 2. Văn bản “sống trước khi được sinh ra” Đó là trường hợp văn bản có hiệu lực trở về trước (ngày có hiệu lực trước ngày ban hành văn bản). Trường hợp quy định hiệu lực trở về trước để phục vụ tốt nhất quyền lợi của người dân, chưa kịp ban hành văn bản hướng dẫn… Ví dụ: Quyết định 1378/QĐ-BTC ban hành ngày 13/6/2014 nhưng có hiệu lực từ ngày 01/10/2013. 3. Văn bản “sinh non” Đó là trường hợp văn bản được áp dụng khi chưa có hiệu lực. Ví dụ: Luật Hình sự sửa đổi 2009 tuy có hiệu lực từ 01/01/2010 tuy nhiên quy định bỏ hình phạt tử hình tại các điều 111, 139, 153, 180, 197, 221, 289 và 334 đã được áp dụng từ 19/6/2009. 4. Văn bản “sống thực vật” Đó là trường hợp văn bản vẫn còn hiệu lực theo luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật tuy nhiên thực tế không còn áp dụng. Về loại này THƯ VIỆN PHÁP LUẬT gọi là tình trạng “KHÔNG CÒN PHÙ HỢP”. P/s: Rất mong nhận được sự góp ý và bổ sung từ thành viên. Trân trọng cảm ơn!
Điểm mới cơ bản của Hệ thống pháp luật Việt Nam từ năm 2016?
Bộ Tư pháp vừa trình Dự thảo Luật văn bản quy phạm pháp luật (có hiệu lực từ năm 2016), theo đó có những điểm mới đáng chú ý sau: 1. Tinh giản văn bản quy phạm pháp luật Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật sẽ tinh giản theo hướng bỏ các hình thức: - Nghị quyết của Quốc hội; - Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; - Lệnh của Chủ tịch nước; - Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; - Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; - Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước; - Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội; - Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; - Văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân không phải là Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Như vậy, sẽ còn lại: 1 - Hiến pháp, 2 - Luật, 3 - Pháp lệnh, 4 - Nghị định, 5 - Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 6 - Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, 7 - Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, 8 - Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Ngoài ra, Bộ tư pháp còn đề xuất phương án 2 là cơ bản giữ nguyên như quy định của pháp luật hiện hành, chỉ bỏ hình thức Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân không phải là Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 2. Rõ ràng về tình trạng hiệu lực Căn cứ theo điều 81 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 thì văn bản được hướng dẫn hết hiệu lực không đồng nghĩa với văn bản hướng dẫn chi tiết nó hết hiệu lực. Như vậy, khi áp dụng văn bản hướng dẫn từ ngày văn bản được hướng dẫn hết hiệu lực người dân buộc phải “cẩn thận” bằng cách đối chiếu nội dung văn bản hướng dẫn đó với quy định mới vừa có hiệu lực, những nội dung nào của quy định cũ (trong văn bản hướng dẫn) không trái với nội dung mới thì được áp dụng còn trái thì được xem như hết hiệu lực. Đương cử, Bộ luật Lao động 2012 có hiệu lực từ 01/05/2013 nhưng đến nay nhiều Nghị định hướng dẫn Bộ luật Lao động cũ vẫn còn hiệu lực vì Chính phủ chưa kịp ban hành văn bản hướng dẫn mới thay thế. Theo dự thảo Luật văn bản quy phạm pháp luật lần này thì: “Văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết của văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực cũng đồng thời hết hiệu lực cùng với văn bản đó”. Như vậy, sẽ giải tỏa được khó khăn của người dân lâu nay khi áp dụng quy định của pháp luật và là “mệnh lệnh” để cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn kịp thời. Xem toàn văn dự thảo TẠI ĐÂY và góp ý TẠI ĐÂY.
Giải đáp vướng mắc khi áp dụng văn bản pháp luật
Về lý luận văn bản pháp luật phải tường minh, một nghĩa áp dụng trực tiếp được tuy nhiên trên thực tế tồn tại nhiều vướng mắc khi áp dụng văn bản pháp luật. Trong đó, có những vướng mắc về văn bản bãi bỏ, huy bỏ và dẫn chiếu. Bởi vậy, bài viết này sẽ giải đáp những vướng mắc nêu trên. 1. Bãi bỏ - Văn bản A ban hành năm 2010; - Văn bản B ban hành năm 2011 sửa đổi, bổ sung điều 2 của văn bản A; - Văn bản C ban hành năm 2012 có hiệu lực từ 01/01/2013 và bãi bỏ văn bản B. Vậy từ 01/01/2013 chúng ta sẽ quay lại áp dụng điều 2 của văn bản A hay không áp dụng văn bản B lẫn điều 2 của văn bản A. Giải đáp: Khoản 2 điều 29 Nghị định 40 Quy định như sau: “Hình thức bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản làm căn cứ ban hành văn bản được kiểm tra đã được thay thế bằng văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn đến nội dung của văn bản không còn phù hợp với pháp luật hiện hành hoặc tình hình kinh tế - xã hội thay đổi”. Vậy có thể hiểu như sau: Tại thời điểm ban hành văn bản C bãi bỏ văn bản B thì văn bản B không còn phù hợp pháp luật hiện hành hoặc thực tiễn, còn trước đó văn bản B phù hợp. Nghĩa là, thời điểm văn bản B sửa đổi, bổ sung điều 2 của văn bản A thì điều 2 không còn phù hợp nên cần phải sửa đổi, bổ sung. Bởi vậy, điều 2 của văn bản A hết hiệu lực áp dụng từ khi văn bản B có hiệu lực và thực tế sẽ áp dụng văn bản B. Đến ngày 01/01/2013 văn bản B hết hiệu lực áp dụng đồng nghĩa với vấn đề này không cần pháp luật điều chỉnh hoặc sẽ được điều chỉnh ở văn bản khác. Kết luận: Sẽ không áp dụng văn bản B lẫn điều 2 của văn bản A. 2. Hủy bỏ - Văn bản D ban hành năm 2010; - Văn bản E ban hành tháng 6/2011 sửa đổi, bổ sung điều 3 của văn bản D; - Văn bản F ban hành tháng 7/2011 có hiệu lực từ 01/10/2011 và hủy bỏ văn bản E. Vậy từ ngày 01/10/2011 chúng ta sẽ quay lại áp dụng điều 3 của văn bản D hay không áp dụng văn bản E lẫn điều 3 của văn bản D. Giải đáp: Khoản 1 điều 29 Nghị định 40 quy định: “Hình thức hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản đó được ban hành trái thẩm quyền về hình thức, thẩm quyền về nội dung hoặc không phù hợp với quy định của pháp luật từ thời điểm văn bản được ban hành”. Như vậy, có thể hiểu như sau: Thời điểm ban hành văn bản E sửa đổi, bổ sung điều 3 của văn bản D thì nội dung của văn bản E là không phù hợp với quy định của pháp luật. Nghĩa là, điều 3 của văn bản D vẫn phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật. Như vậy, khi văn bản F được ban hành (cho dù chưa có hiệu lực) thì chúng ta cũng được quyền quay lại áp dụng điều 3 của văn bản D. Kết luận: Sẽ quay lại áp dụng điều 3 của văn bản D. 3. Dẫn chiếu Điều 3 của văn bản G ban hành năm 2008 quy định: “…Nội dung này được áp dụng theo điều xy của Luật đất đai 2003”. Vậy đến 01/07/2014, Luật đất đai 2003 hết hiệu lực thì Điều 3 của văn bản G được dẫn chiếu áp dụng theo quy định nào? Giải đáp: Khi đó, điều 3 của văn bản G sẽ được dẫn chiếu áp dụng theo điều khoản mới của Luật đất đai 2013 mà điều khoản này thay thế điều khoản xy của Luật đất đai 2003.