"Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh" là gì? Chứng cứ chứng minh quan hệ cha mẹ con?
"Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh" là gì? Chứng cứ nào được sử dụng để chứng minh quan hệ cha mẹ con theo quy định của pháp luật hiện hành? "Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh" là gì? "Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh" là một câu tục ngữ đã trở thành một phần không thể thiếu trong kho tàng ca dao, tục ngữ của dân tộc ta. Câu nói ngắn gọn này mang trong mình một ý nghĩa sâu sắc về mối quan hệ giữa các thế hệ trong một gia đình, đặc biệt là sự ảnh hưởng của cha mẹ lên con cái. Từ xa xưa, cha ông ta đã nhận thấy sự tương đồng kỳ lạ giữa các thế hệ trong một gia đình. "Tông" ở đây ám chỉ dòng họ, gia tộc, nhưng gần gũi hơn cả là cha mẹ. Còn "lông" và "cánh" tượng trưng cho những nét đặc trưng, từ ngoại hình đến tính cách của mỗi người. Câu nói này như một lời khẳng định rằng, dù có những khác biệt nhất định, con cái vẫn mang trong mình những dấu ấn rõ nét của cha mẹ, của gia đình mình. Chính vì thế, người ta thường dùng câu "Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh" khi muốn nhận xét về những điểm tương đồng giữa con cái và cha mẹ. Ví dụ, “con bé có đôi mắt sáng, chiếc mũi cao giống hệt bố mình”, người ta thường đưa ra nhận xét này như một lời khen ngợi. Điều đó cho thấy, sự ảnh hưởng của gia đình, đặc biệt là cha mẹ, là rất lớn trong việc hình thành nên con người của mỗi chúng ta. Như vậy, câu tục ngữ "Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh" là một lời nhắc nhở chúng ta về những giá trị truyền thống, về sự kế thừa và phát huy những gì tốt đẹp từ thế hệ trước. Đồng thời, câu tục ngữ cũng khẳng định sự liên kết chặt chẽ giữa các thành viên trong một gia đình, tạo nên một sợi dây tình cảm bền chặt. Chứng cứ nào dùng để chứng minh quan hệ cha mẹ con? Việc xác định cha mẹ con được quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 89 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể: (i) Xác định cha, mẹ - Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. - Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. - Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng. - Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định. (ii) Xác định con - Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình. - Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình. Về chứng cứ chứng minh quan hệ cha mẹ con được quy định tại Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây: - Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. - Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con. Tóm lại, câu tục ngữ "Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh" như một lời khẳng định rằng, dù có những khác biệt nhất định, con cái vẫn mang trong mình những dấu ấn rõ nét của cha mẹ, của gia đình mình.
Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con gồm những gì?
Thực tiễn đã có nhiều trường hợp đứa trẻ được sinh ra nhưng không xác định được cha/mẹ. Vậy khi cha/mẹ có nhu cầu xác định mối quan hệ cha, mẹ , con để nhận con thì cần chứng minh thế nào? Vấn đề chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con được hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP. Theo đó, chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch (về thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con) gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây: 1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. Đối với nhóm chứng cứ này, một trong những văn bản phổ biến đó là văn bản xác nhận kết quả của cơ quan giám định AND. Nhưng với quy định chứng cứ chứng minh quan hệ cha con có thể bằng văn bản của cơ quan y tế lại chưa được quy định rõ ràng. Với quy định hiện nay chúng ta không biết văn bản của cơ quan y tế xác nhận phải dựa trên cơ sở pháp lý nào, và cơ quan y tế cấp nào mới có thẩm quyền xác nhận? 2. Trường hợp không có văn bản quy định trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng. Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật. Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.
"Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh" là gì? Chứng cứ chứng minh quan hệ cha mẹ con?
"Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh" là gì? Chứng cứ nào được sử dụng để chứng minh quan hệ cha mẹ con theo quy định của pháp luật hiện hành? "Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh" là gì? "Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh" là một câu tục ngữ đã trở thành một phần không thể thiếu trong kho tàng ca dao, tục ngữ của dân tộc ta. Câu nói ngắn gọn này mang trong mình một ý nghĩa sâu sắc về mối quan hệ giữa các thế hệ trong một gia đình, đặc biệt là sự ảnh hưởng của cha mẹ lên con cái. Từ xa xưa, cha ông ta đã nhận thấy sự tương đồng kỳ lạ giữa các thế hệ trong một gia đình. "Tông" ở đây ám chỉ dòng họ, gia tộc, nhưng gần gũi hơn cả là cha mẹ. Còn "lông" và "cánh" tượng trưng cho những nét đặc trưng, từ ngoại hình đến tính cách của mỗi người. Câu nói này như một lời khẳng định rằng, dù có những khác biệt nhất định, con cái vẫn mang trong mình những dấu ấn rõ nét của cha mẹ, của gia đình mình. Chính vì thế, người ta thường dùng câu "Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh" khi muốn nhận xét về những điểm tương đồng giữa con cái và cha mẹ. Ví dụ, “con bé có đôi mắt sáng, chiếc mũi cao giống hệt bố mình”, người ta thường đưa ra nhận xét này như một lời khen ngợi. Điều đó cho thấy, sự ảnh hưởng của gia đình, đặc biệt là cha mẹ, là rất lớn trong việc hình thành nên con người của mỗi chúng ta. Như vậy, câu tục ngữ "Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh" là một lời nhắc nhở chúng ta về những giá trị truyền thống, về sự kế thừa và phát huy những gì tốt đẹp từ thế hệ trước. Đồng thời, câu tục ngữ cũng khẳng định sự liên kết chặt chẽ giữa các thành viên trong một gia đình, tạo nên một sợi dây tình cảm bền chặt. Chứng cứ nào dùng để chứng minh quan hệ cha mẹ con? Việc xác định cha mẹ con được quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 89 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể: (i) Xác định cha, mẹ - Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. - Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. - Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng. - Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định. (ii) Xác định con - Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình. - Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình. Về chứng cứ chứng minh quan hệ cha mẹ con được quy định tại Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây: - Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. - Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con. Tóm lại, câu tục ngữ "Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh" như một lời khẳng định rằng, dù có những khác biệt nhất định, con cái vẫn mang trong mình những dấu ấn rõ nét của cha mẹ, của gia đình mình.
Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con gồm những gì?
Thực tiễn đã có nhiều trường hợp đứa trẻ được sinh ra nhưng không xác định được cha/mẹ. Vậy khi cha/mẹ có nhu cầu xác định mối quan hệ cha, mẹ , con để nhận con thì cần chứng minh thế nào? Vấn đề chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con được hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP. Theo đó, chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch (về thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con) gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây: 1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. Đối với nhóm chứng cứ này, một trong những văn bản phổ biến đó là văn bản xác nhận kết quả của cơ quan giám định AND. Nhưng với quy định chứng cứ chứng minh quan hệ cha con có thể bằng văn bản của cơ quan y tế lại chưa được quy định rõ ràng. Với quy định hiện nay chúng ta không biết văn bản của cơ quan y tế xác nhận phải dựa trên cơ sở pháp lý nào, và cơ quan y tế cấp nào mới có thẩm quyền xác nhận? 2. Trường hợp không có văn bản quy định trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng. Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật. Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.