Người đang hưởng lương hưu qua đời, người thân được nhận các khoản trợ cấp gì?
Khi người đang hưởng hưởng lương hưu qua đời, thân nhân của người này được nhận những khoản trợ cấp gì? Mức hưởng trợ cấp là bao nhiêu? Khi nào thì được nhận? (1) Khi người đang hưởng hưởng lương hưu qua đời, thân nhân của người này được nhận những khoản trợ cấp gì? Theo khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động đã đóng BHXH có thời gian từ đủ 12 tháng liên tục trở lên thuộc trường hợp dưới đây khi qua đời thì người thân sẽ được nhận trợ cấp tuất hằng tháng: - Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần; - Đang hưởng lương hưu; - Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; - Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên. Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, những người thuộc trường hợp dưới đây sau khi chết thì thân nhân được nhận trợ cấp tuất một lần: - Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014; - Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014; Ngoài ra, khi người đang hưởng lương hưu qua đời, người nào lo mai táng sẽ được nhận một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tháng của người mất; trường hợp Tòa tuyên bố người đang hưởng lương hưu đã chết thì thân nhân sẽ được hưởng trợ cấp mai táng (Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014). (2) Những người nào được nhận trợ cấp khi người đang hưởng lương hưu qua đời? Theo quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thân nhân của người được nhận trợ cấp tuất hằng tháng bao gồm: 1. Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai; 2. Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; 3. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ; 4. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên. Những người thuộc trường hợp 2, 3 và 4 phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công (khoản 3 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014) Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về người thân được nhận trợ cấp tuất một lần: - Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; - Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế. (3) Mức hưởng và thời điểm được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và trợ cấp tuất một lần ra sao? Theo quy định tại Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức hưởng và thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau: - Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở. - Trường hợp có 01 người chết thuộc đối tượng khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì số thân nhân được hưởng trợ cấp không quá 04 người, trường hợp có 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được nhận 02 lần mức trợ cấp trên. - Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh. Cùng với đó, mức hưởng trợ cấp tuất một lần được quy định tại Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau: - Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 - Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng. Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 chết. Như vậy, người đang được nhận lương hưu qua đời thì người thân của người này sẽ được nhận trợ cấp tuất hàng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần, ngoài ra được nhận thêm trợ cấp mai táng nếu người thân là người lo mai táng cho người mất.
Nhà lãnh đạo Triều Tiên Kim Jong Il đã qua đời
Nghe tin này không biết cả thế giới buồn hay vui đây? Ông Kim Jong Il trong một buổi mittinh của nhà nước Triều Tiên vào thàng 3/2010 (Nguồn: Reuters) Theo AFP, Truyền hình nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên cho hay nhà lãnh đạo nước này, ông Kim Jong Il đã qua đời, hưởng thọ 69 tuổi. Thông tin chính thức phát đi cho biết, ông Kim Jong Il đã trút hơi thở cuối cùng vào hồi 8 giờ 30 ngày 17/12 theo giờ địa phương (tức 23 giờ 30 giờ GMT ngày 16/12). Cũng trong bản tin này, đài truyền hình nhà nước đã kêu gọi nhân dân tiếp tục vững bước dưới sự chỉ đạo của người con trai thứ của ông Kim Jong Il là Kim Jong Un. Theo BBC, trong bản tin nói trên, phát thanh viên của đài truyền hình nhà nước Triều Tiên đã mặc đồ đen và đọc bản tin với âm điệu buồn đau. "Toàn đảng, toàn quân và toàn nhân dân nguyện trung thành đi theo sự lãnh đạo của đồng chí Kim Jong Un, nhằm bảo vệ và tăng cường hơn nữa mặt trận thống nhất của đảng, quân đội và nhân dân," bản tin của đài truyền hình nhà nước cho hay. Cùng lúc đó, hãng thông tấn Triều Tiên KCNA cũng phát đi bản tin cho biết ông KIm Jong Il đã qua đời do bị "nhồi máu cơ tim" khi đang tiến hành chuyến công tác bên ngoài thủ đô Bình Nhưỡng bằng xe lửa. Kết quả được công bố sau cuộc khám nghiệm tử thi vào hôm Chủ nhật 19/12. Theo KCNA, cả nước Triều Tiên sẽ để tang từ 17 đến 29/12/2012. Lần gần nhất ông Kim Jong Il xuất hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng là khi tiếp Giám đốc Tổng Cục Chính trị Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc Li Jinai trong chuyến thăm CHDCND Triều Tiên ngày 18/11/2011. Theo tiểu sử chính thức do nhà nước Triều Tiên công bố thì ông KIm Jong Il sinh tại một trại quân sự bí mật ở núi Baekdu phía Bắc Triều Tiên ngày 16/2/1942. Ông Kim Jong Il lên lãnh đạo đảng Lao động và nhà nước Triều Tiên từ năm 1994 sau khi cha mình là lãnh tụ Kim Nhật Thành qua đời./. Theo Vietnam+
Người đang hưởng lương hưu qua đời, người thân được nhận các khoản trợ cấp gì?
Khi người đang hưởng hưởng lương hưu qua đời, thân nhân của người này được nhận những khoản trợ cấp gì? Mức hưởng trợ cấp là bao nhiêu? Khi nào thì được nhận? (1) Khi người đang hưởng hưởng lương hưu qua đời, thân nhân của người này được nhận những khoản trợ cấp gì? Theo khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động đã đóng BHXH có thời gian từ đủ 12 tháng liên tục trở lên thuộc trường hợp dưới đây khi qua đời thì người thân sẽ được nhận trợ cấp tuất hằng tháng: - Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần; - Đang hưởng lương hưu; - Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; - Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên. Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, những người thuộc trường hợp dưới đây sau khi chết thì thân nhân được nhận trợ cấp tuất một lần: - Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014; - Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014; Ngoài ra, khi người đang hưởng lương hưu qua đời, người nào lo mai táng sẽ được nhận một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tháng của người mất; trường hợp Tòa tuyên bố người đang hưởng lương hưu đã chết thì thân nhân sẽ được hưởng trợ cấp mai táng (Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014). (2) Những người nào được nhận trợ cấp khi người đang hưởng lương hưu qua đời? Theo quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thân nhân của người được nhận trợ cấp tuất hằng tháng bao gồm: 1. Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai; 2. Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; 3. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ; 4. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên. Những người thuộc trường hợp 2, 3 và 4 phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công (khoản 3 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014) Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về người thân được nhận trợ cấp tuất một lần: - Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; - Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế. (3) Mức hưởng và thời điểm được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và trợ cấp tuất một lần ra sao? Theo quy định tại Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức hưởng và thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau: - Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở. - Trường hợp có 01 người chết thuộc đối tượng khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì số thân nhân được hưởng trợ cấp không quá 04 người, trường hợp có 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được nhận 02 lần mức trợ cấp trên. - Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh. Cùng với đó, mức hưởng trợ cấp tuất một lần được quy định tại Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau: - Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 - Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng. Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 chết. Như vậy, người đang được nhận lương hưu qua đời thì người thân của người này sẽ được nhận trợ cấp tuất hàng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần, ngoài ra được nhận thêm trợ cấp mai táng nếu người thân là người lo mai táng cho người mất.
Nhà lãnh đạo Triều Tiên Kim Jong Il đã qua đời
Nghe tin này không biết cả thế giới buồn hay vui đây? Ông Kim Jong Il trong một buổi mittinh của nhà nước Triều Tiên vào thàng 3/2010 (Nguồn: Reuters) Theo AFP, Truyền hình nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên cho hay nhà lãnh đạo nước này, ông Kim Jong Il đã qua đời, hưởng thọ 69 tuổi. Thông tin chính thức phát đi cho biết, ông Kim Jong Il đã trút hơi thở cuối cùng vào hồi 8 giờ 30 ngày 17/12 theo giờ địa phương (tức 23 giờ 30 giờ GMT ngày 16/12). Cũng trong bản tin này, đài truyền hình nhà nước đã kêu gọi nhân dân tiếp tục vững bước dưới sự chỉ đạo của người con trai thứ của ông Kim Jong Il là Kim Jong Un. Theo BBC, trong bản tin nói trên, phát thanh viên của đài truyền hình nhà nước Triều Tiên đã mặc đồ đen và đọc bản tin với âm điệu buồn đau. "Toàn đảng, toàn quân và toàn nhân dân nguyện trung thành đi theo sự lãnh đạo của đồng chí Kim Jong Un, nhằm bảo vệ và tăng cường hơn nữa mặt trận thống nhất của đảng, quân đội và nhân dân," bản tin của đài truyền hình nhà nước cho hay. Cùng lúc đó, hãng thông tấn Triều Tiên KCNA cũng phát đi bản tin cho biết ông KIm Jong Il đã qua đời do bị "nhồi máu cơ tim" khi đang tiến hành chuyến công tác bên ngoài thủ đô Bình Nhưỡng bằng xe lửa. Kết quả được công bố sau cuộc khám nghiệm tử thi vào hôm Chủ nhật 19/12. Theo KCNA, cả nước Triều Tiên sẽ để tang từ 17 đến 29/12/2012. Lần gần nhất ông Kim Jong Il xuất hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng là khi tiếp Giám đốc Tổng Cục Chính trị Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc Li Jinai trong chuyến thăm CHDCND Triều Tiên ngày 18/11/2011. Theo tiểu sử chính thức do nhà nước Triều Tiên công bố thì ông KIm Jong Il sinh tại một trại quân sự bí mật ở núi Baekdu phía Bắc Triều Tiên ngày 16/2/1942. Ông Kim Jong Il lên lãnh đạo đảng Lao động và nhà nước Triều Tiên từ năm 1994 sau khi cha mình là lãnh tụ Kim Nhật Thành qua đời./. Theo Vietnam+