Phân biệt miễn nhiệm, bãi nhiệm, từ chức và cách chức từ 01/7/2020
Đây là những vấn đề mọi người thường hay nhầm lẫn dẫn đến việc hiểu sai bản chất. Dưới đây Shin đã tổng hợp những tiêu chí để phân biệt như thế nào là miễn nhiệm, bãi nhiệm, từ chức và cách chức theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 (có hiệu lực từ 1/7/2020) Miễn nhiệm Bãi nhiệm Từ chức Cách chức Khái niệm Là việc cán bộ, công chức được thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm Là việc cán bộ không được tiếp tục giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ Là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý đề nghị được thôi giữ chức vụ khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm. Là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý không được tiếp tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm. Đối tượng Cán bộ, công chức Cán bộ Cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý Cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý Bản chất Là hình thức giải quyết cho thôi giữ chức vụ, chức danh Là hình thức kỷ luật Điều kiện Đối với cán bộ, việc miễn nhiệm được thực hiện trong các trường hợp sau đây: - Không đủ sức khỏe; - Không đủ năng lực, uy tín; - Theo yêu cầu nhiệm vụ; - Vì lý do khác Việc miễn nhiệm đối với công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây: - Được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển, bố trí, phân công công tác khác mà không được kiêm nhiệm chức vụ cũ; - Không đủ sức khỏe để tiếp tục lãnh đạo, quản lý; - Không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm kỷ luật của Đảng, vi phạm pháp luật của Nhà nước nhưng chưa đến mức bị kỷ luật bằng hình thức cách chức; - Không đủ năng lực, uy tín để làm việc; - Vi phạm quy định của cơ quan có thẩm quyền về bảo vệ chính trị nội bộ. - Có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm về phẩm chất đạo đức, - Không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân. Cán bộ, công chức có thể từ chức trong các trường hợp sau đây: - Không đủ sức khỏe; - Không đủ năng lực, uy tín; - Theo yêu cầu nhiệm vụ; - Vì lý do khác. - Vi phạm pháp luật thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn. - Không còn xứng đáng với sự tín nhiệm và trách nhiệm được giao. - Việc cách chức chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ. - Việc cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Hậu quả pháp lý - Được thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm. - Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi từ chức hoặc miễn nhiệm được bố trí công tác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo - Nghỉ hưu, - Thôi việc. Công chức lãnh đạo, quản lý miễn nhiệm nhưng chưa được cấp có thẩm quyền đồng ý cho từ chức hoặc miễn nhiệm vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Không được tiếp tục giữ chức vụ, chức danh Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi từ chức: - Được bố trí công tác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo - Nghỉ hưu, - Thôi việc. Công chức lãnh đạo, quản lý xin từ chức nhưng chưa được cấp có thẩm quyền đồng ý cho từ chức hoặc miễn nhiệm vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. - Thời gian nâng lương bị kéo dài 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực. - Không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực (Hiện hành 12 tháng) - Cán bộ, công chức bị kỷ luật cách chức do tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý. - Cán bộ, công chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thôi việc. (Hiện hành có thêm quy định không được giải quyết nghỉ hưu)
Sau khi từ chức công chức được hưởng chế độ thế nào?
Tham khảo>>>Cán bộ, công chức nên biết 17 thay đổi này từ 1/7/2019; Công chức đang trong nhiệm kỳ cảm thấy mình không còn đủ năng lực, sức khỏe để tiếp tục công tác. Họ có thể gửi đơn từ chức đến cơ quan có thẩm quyền để được xem xét. Nếu được chấp thuận thì họ sẽ được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định; Theo Điều 54, Luật cán bộ công chức 2008, thì công chức lãnh đạo, quản lý có thể từ chức trong các trường hợp sau: - Không đủ sức khỏe; - Không đủ năng lực, uy tín; - Theo yêu cầu nhiệm vụ; - Vì lý do khác.. Được hướng dẫn chi tiết tại Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định như sau: a) Công chức tự nguyện, chủ động xin từ chức để chuyển giao vị trí lãnh đạo, quản lý; b) Công chức nhận thấy không đủ sức khỏe, năng lực, uy tín để hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao; c) Công chức nhận thấy sai phạm, khuyết điểm của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc của cấp dưới có liên quan đến trách nhiệm của mình; d) Công chức có nguyện vọng xin từ chức vì các lý do cá nhân khác. Do đó, nếu thuộc các trường hợp trên công chức Khi có quyết định từ chức sẽ được hưởng chế độ, chính sách sau từ chức như sau: Căn cứ Điều 44, Nghị định 24/2010/NĐ-CP; Trường hợp Mức hưởng - Công chức tự nguyện, chủ động xin từ chức để chuyển giao vị trí lãnh đạo, quản lý; - Công chức nhận thấy không đủ sức khỏe, năng lực, uy tín để hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao; Được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ theo quy định; Trường hợp thời hạn giữ chức vụ còn dưới 06 tháng thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong 06 tháng, kể từ ngày có quyết định từ chức. - Công chức nhận thấy sai phạm, khuyết điểm của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc của cấp dưới có liên quan đến trách nhiệm của mình; - Công chức có nguyện vọng xin từ chức vì các lý do cá nhân khác. Được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong thời gian 06 tháng, kể từ ngày có quyết định từ chức. Vậy, có thể thấy nếu công chức từ chức và đã có quyết định của cấp có thẩm quyền thì vẫn được bảo lưu phụ cấp chức vụ. Thời gian bảo lưu tùy vào lý do xin từ chức và thời gian đã giữ chức vụ trước đó.
Phân biệt miễn nhiệm, bãi nhiệm, từ chức và cách chức từ 01/7/2020
Đây là những vấn đề mọi người thường hay nhầm lẫn dẫn đến việc hiểu sai bản chất. Dưới đây Shin đã tổng hợp những tiêu chí để phân biệt như thế nào là miễn nhiệm, bãi nhiệm, từ chức và cách chức theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 (có hiệu lực từ 1/7/2020) Miễn nhiệm Bãi nhiệm Từ chức Cách chức Khái niệm Là việc cán bộ, công chức được thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm Là việc cán bộ không được tiếp tục giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ Là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý đề nghị được thôi giữ chức vụ khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm. Là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý không được tiếp tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm. Đối tượng Cán bộ, công chức Cán bộ Cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý Cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý Bản chất Là hình thức giải quyết cho thôi giữ chức vụ, chức danh Là hình thức kỷ luật Điều kiện Đối với cán bộ, việc miễn nhiệm được thực hiện trong các trường hợp sau đây: - Không đủ sức khỏe; - Không đủ năng lực, uy tín; - Theo yêu cầu nhiệm vụ; - Vì lý do khác Việc miễn nhiệm đối với công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây: - Được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển, bố trí, phân công công tác khác mà không được kiêm nhiệm chức vụ cũ; - Không đủ sức khỏe để tiếp tục lãnh đạo, quản lý; - Không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm kỷ luật của Đảng, vi phạm pháp luật của Nhà nước nhưng chưa đến mức bị kỷ luật bằng hình thức cách chức; - Không đủ năng lực, uy tín để làm việc; - Vi phạm quy định của cơ quan có thẩm quyền về bảo vệ chính trị nội bộ. - Có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm về phẩm chất đạo đức, - Không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân. Cán bộ, công chức có thể từ chức trong các trường hợp sau đây: - Không đủ sức khỏe; - Không đủ năng lực, uy tín; - Theo yêu cầu nhiệm vụ; - Vì lý do khác. - Vi phạm pháp luật thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn. - Không còn xứng đáng với sự tín nhiệm và trách nhiệm được giao. - Việc cách chức chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ. - Việc cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Hậu quả pháp lý - Được thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm. - Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi từ chức hoặc miễn nhiệm được bố trí công tác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo - Nghỉ hưu, - Thôi việc. Công chức lãnh đạo, quản lý miễn nhiệm nhưng chưa được cấp có thẩm quyền đồng ý cho từ chức hoặc miễn nhiệm vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Không được tiếp tục giữ chức vụ, chức danh Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi từ chức: - Được bố trí công tác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo - Nghỉ hưu, - Thôi việc. Công chức lãnh đạo, quản lý xin từ chức nhưng chưa được cấp có thẩm quyền đồng ý cho từ chức hoặc miễn nhiệm vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. - Thời gian nâng lương bị kéo dài 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực. - Không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực (Hiện hành 12 tháng) - Cán bộ, công chức bị kỷ luật cách chức do tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý. - Cán bộ, công chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thôi việc. (Hiện hành có thêm quy định không được giải quyết nghỉ hưu)
Sau khi từ chức công chức được hưởng chế độ thế nào?
Tham khảo>>>Cán bộ, công chức nên biết 17 thay đổi này từ 1/7/2019; Công chức đang trong nhiệm kỳ cảm thấy mình không còn đủ năng lực, sức khỏe để tiếp tục công tác. Họ có thể gửi đơn từ chức đến cơ quan có thẩm quyền để được xem xét. Nếu được chấp thuận thì họ sẽ được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định; Theo Điều 54, Luật cán bộ công chức 2008, thì công chức lãnh đạo, quản lý có thể từ chức trong các trường hợp sau: - Không đủ sức khỏe; - Không đủ năng lực, uy tín; - Theo yêu cầu nhiệm vụ; - Vì lý do khác.. Được hướng dẫn chi tiết tại Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định như sau: a) Công chức tự nguyện, chủ động xin từ chức để chuyển giao vị trí lãnh đạo, quản lý; b) Công chức nhận thấy không đủ sức khỏe, năng lực, uy tín để hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao; c) Công chức nhận thấy sai phạm, khuyết điểm của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc của cấp dưới có liên quan đến trách nhiệm của mình; d) Công chức có nguyện vọng xin từ chức vì các lý do cá nhân khác. Do đó, nếu thuộc các trường hợp trên công chức Khi có quyết định từ chức sẽ được hưởng chế độ, chính sách sau từ chức như sau: Căn cứ Điều 44, Nghị định 24/2010/NĐ-CP; Trường hợp Mức hưởng - Công chức tự nguyện, chủ động xin từ chức để chuyển giao vị trí lãnh đạo, quản lý; - Công chức nhận thấy không đủ sức khỏe, năng lực, uy tín để hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao; Được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ theo quy định; Trường hợp thời hạn giữ chức vụ còn dưới 06 tháng thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong 06 tháng, kể từ ngày có quyết định từ chức. - Công chức nhận thấy sai phạm, khuyết điểm của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc của cấp dưới có liên quan đến trách nhiệm của mình; - Công chức có nguyện vọng xin từ chức vì các lý do cá nhân khác. Được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong thời gian 06 tháng, kể từ ngày có quyết định từ chức. Vậy, có thể thấy nếu công chức từ chức và đã có quyết định của cấp có thẩm quyền thì vẫn được bảo lưu phụ cấp chức vụ. Thời gian bảo lưu tùy vào lý do xin từ chức và thời gian đã giữ chức vụ trước đó.