Bộ Tài chính đề xuất về Biên lai thu thuế, phí của doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý với dự thảo Thông tư hướng dẫn về việc tạo, phát hành, sử dụng và quản lý Biên lai thu thuế, phí, lệ phí, phạt vi phạm hành chính đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh, bưu chính, thương mại điện tử. Theo dự thảo, Biên lai thu thuế, phí, lệ phí, phạt vi phạm hành chính là ấn chỉ thuế do cơ quan hải quan uỷ nhiệm cho doanh nghiệp tạo ra trên các thiết bị tin học, để ghi nhận thông tin số thuế, phí, lệ phí, phạt vi phạm hành chính phải thu của Khách hàng theo quy định pháp luật khi kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh, bưu chính, thương mại điện tử đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Biên lai phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ. Biên lai điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung của biên lai đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch để người sử dụng có thể đọc được bằng phương tiện điện tử. Nguyên tắc tạo Biên lai thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Biên lai phải được tạo vào cùng ngày hoặc ngày làm việc liền kề sau ngày (bao gồm cả ngày thứ 7, chủ nhật và ngày lễ) hoàn thành thủ tục hải quan hoặc đã đăng ký tờ khai hải quan nhưng việc kiểm tra thực tế hàng hóa sẽ được thực hiện tại địa điểm thu gom hàng lẻ. Công khai Biên lai mẫu Các Doanh nghiệp trước khi sử dụng Biên lai tự tạo hoặc sử dụng Biên lai điện tử theo hướng dẫn gửi mẫu biên lai đến Cục Hải quan nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính để cập nhật thông tin phát hành Biên lai trên trang thông tin điện tử của ngành Hải quan; Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được Biên lai mẫu, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi nhận được Biên lai mẫu có trách nhiệm thông báo thông tin Biên lai mẫu trên trang thông tin điện tử của ngành Hải quan. Trường hợp Biên lai mẫu không đảm bảo đủ nội dung theo đúng quy định, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi nhận được Biên lai mẫu của Doanh nghiệp phải có văn bản thông báo cho Doanh nghiệp biết trong thời hạn tối đa 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Biên lai mẫu. Doanh nghiệp giao Biên lai cho khách theo hướng dẫn của Thông tư này khi làm xong thủ tục hải quan. Khách hàng được sử dụng biên lai hợp pháp để hạch toán kế toán hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai, khấu trừ thuế, phí, lệ phí, phạt vi phạm hành chính theo quy định. Xem chi tiết tại Dự thảo Thông tư https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/01/17/34.tt_178_tt_20240112160046.pdf
Hành vi dùng tiền Việt Nam để làm thành hoa đem bán thì có bị phạt vi phạm hành chính không?
Hành vi dùng tiền Việt Nam để làm thành hoa đem bán thì có bị phạt vi phạm hành chính không? Căn cứ tại khoản 3, khoản 4 Điều 31 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính khi vi phạm quy định về bảo vệ tiền Việt Nam, như sau: Vi phạm quy định về bảo vệ tiền Việt Nam 1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện tiền giả loại mới; b) Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện có dấu hiệu tàng trữ, lưu hành, vận chuyển tiền giả; c) Bố trí cán bộ làm công tác kiểm ngân, thủ quỹ hoặc giao dịch viên chưa qua đào tạo, tập huấn về kỹ năng nhận biết tiền thật, tiền giả; d) Không giao nộp tiền giả theo quy định của pháp luật. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Phát hiện tiền giả nhưng không thu giữ; b) Phát hiện tiền nghi giả nhưng không tạm giữ; c) Không lập biên bản hoặc thu giữ tiền giả, không đóng dấu, bấm lỗ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả khi thu giữ tiền giả hoặc tạm giữ tiền nghi giả. 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại, hủy hoại tiền Việt Nam trái pháp luật. 4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sao chụp, in ấn, sử dụng bố cục, một phần hoặc toàn bộ hình ảnh, chi tiết, hoa văn của tiền Việt Nam không đúng quy định của pháp luật ... Theo đó, hành vi dùng tiền Việt Nam để làm thành hoa đem bán bị phạt vi phạm hành chính khi: - Phá hoại, hủy hoại tiền Việt Nam để làm thành sản phẩm - Sao chụp, in ấn, sử dụng bố cục, một phần hoặc toàn bộ hình ảnh chi tiết hoa văn của tiền Việt Nam để làm thành sản phẩm Như vậy, hành vi dùng tiền Việt Nam để làm thành hoa đém bán nhưng tiền không bị hư hại, không bị giảm giá trị hoặc mất giá trị sử dụng và người mua vẫn có thể sử dụng được những tờ tiền Việt Nam đó trong giao dịch hằng ngày thì hành vi dùng tiền Việt Nam sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính.
Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính?
Theo Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi Luật năm 2020 qui định thời hạn ra quyết định xử phạt VPHC: "Điều 66. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính 1. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau: a) Đối với vụ việc không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này, thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này; ..." Xin nhờ Luật sư tư vấn giúp: Qui định về thời hạn ra quyết định xử phạt " là 07 ngày làm việc", "là 10 ngày làm việc" như nêu trên có nghĩa là đúng 7 ngày làm việc (hay 10 ngày...) kể từ ngày lập biên bản VPHC mới được ra Quyết định xử phạt? Người có thẩm quyền có thể ra quyết định xử phạt sớm hơn thời hạn này được không? Trân trọng!
Cho trẻ em xem đánh bạc sẽ bị phạt tiền?
Căn cứ Điều 1 Luật Trẻ em 2006 quy định độ tuổi trẻ em như sau: Trẻ em là người dưới 16 tuổi. Bên cạnh đó, tại Điều 25 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về cấm dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ em đánh bạc; bán, cho trẻ em sử dụng rượu, bia, thuốc lá và chất kích thích khác có hại cho sức khỏe như sau: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ em chứng kiến việc đánh bạc dưới mọi hình thức; + Dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ em tham gia phục vụ đánh bạc dưới mọi hình thức; + Dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ em chứng kiến việc sử dụng trái phép chất ma túy dưới mọi hình thức. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Dụ dỗ, lôi kéo trẻ em đánh bạc, sử dụng rượu, bia, thuốc lá, chất kích thích khác có hại cho sức khỏe và sự phát triển của trẻ em; + Bán cho trẻ em, cho trẻ em sử dụng rượu, bia, chất kích thích khác có hại cho sức khỏe và sự phát triển của trẻ em. Như vậy, theo quy định hiện hành mặc dù không có quy định xử phạt đối với người xem đánh bạc là người thành niên, tuy nhiên việc cho trẻ em xem đánh bạc sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 3.000.000 - 5.000.000 đồng.
Cho trẻ em xem đánh bạc sẽ bị phạt tiền?
Căn cứ Điều 1 Luật Trẻ em 2006 quy định độ tuổi trẻ em như sau: Trẻ em là người dưới 16 tuổi. Bên cạnh đó, tại Điều 25 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về cấm dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ em đánh bạc; bán, cho trẻ em sử dụng rượu, bia, thuốc lá và chất kích thích khác có hại cho sức khỏe như sau: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ em chứng kiến việc đánh bạc dưới mọi hình thức; + Dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ em tham gia phục vụ đánh bạc dưới mọi hình thức; + Dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ em chứng kiến việc sử dụng trái phép chất ma túy dưới mọi hình thức. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Dụ dỗ, lôi kéo trẻ em đánh bạc, sử dụng rượu, bia, thuốc lá, chất kích thích khác có hại cho sức khỏe và sự phát triển của trẻ em; + Bán cho trẻ em, cho trẻ em sử dụng rượu, bia, chất kích thích khác có hại cho sức khỏe và sự phát triển của trẻ em. Như vậy, theo quy định hiện hành mặc dù không có quy định xử phạt đối với người xem đánh bạc là người thành niên, tuy nhiên việc cho trẻ em xem đánh bạc sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 3.000.000 - 5.000.000 đồng.
Xử phạt vi phạm hành chính về môi trường?
Cho mình hỏi một số nội dung liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường. Cụ thể - Không thực hiện đúng và đầy đủ các yêu cầu trong ĐTM thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu? Thẩm quyền xử phạt của cấp Sở tnmt hay quận/huyện? - Hàng năm không báo cáo công tác xả thải xử phạt bao nhiêu? - Không báo cáo công tác giám sát môi trường xử phạt bao nhiêu? - Không báo cáo công tác quản lý chất thải nguy hại? - Không lập và gửi kế hoạch quản lý môi trường của dự án để niêm yết công khai theo quy định pháp luật xử phạt bao nhiêu? - Trong quá trình thực hiện dự án, dự án có những thay đổi so với ĐTM đã được phê duyệt nhưng chủ dự án không có văn bản báo cáo gửi cấp có thẩm quyền để điều chỉnh ĐTM thì sẽ xử phạt bao nhiêu?
Bàn về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính?
E có thắc mắc về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nhờ các luật sư giúp đỡ. Cụ thể: Vừa qua, qua tranh luận về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và thẩm quyền tịch thu tang vật, chúng em đang tranh luận cụ thể về việc xử phạt tổ chức về hành vi kinh doanh hàng hoá nhập lậu có giá trị 35 triệu xử phạt 30 triệu đồng: Căn cứ điều khoản 4 điều 39: Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát phản ứng nhanh, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ và cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn trên sông, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh văn hóa, tư tưởng, Trưởng phòng An ninh thông tin; Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy các quận, huyện thuộc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 25.000.000 đồng; c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này; Tại điều 52: Điều 52. Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả 1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại các điều từ 38 đến 51 của Luật này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân và được xác định theo tỷ lệ phần trăm quy định tại Luật này đối với chức danh đó. Tại điều 5a. Nghị định 97/2017 hướng dẫn luật xl vphc: Điều 5a. Thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện đối với tổ chức vi phạm hành chính Những chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại các khoản 1, 2 Điều 38; các khoản 3, 4, 5 Điều 39; khoản 3 Điều 40; các khoản 4, 5, 6 Điều 41; các khoản 3, 4 Điều 42; các khoản 2, 3, 4 Điều 43; các khoản 3, 4 Điều 44; các khoản 2, 3 Điều 45; các khoản 1, 2, 3, 5 Điều 46; Điều 47; các khoản 1, 2, 3 Điều 48; các khoản 2, 4 Điều 49 Luật xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện đối với tổ chức vi phạm hành chính có giá trị gấp 02 lần giá trị tang vật, phương tiện bị tịch thu của cá nhân vi phạm hành chính. Căn cứ các điều trên, trưởng phòng áp dụng gấp đôi thẩm quyền ( phạt tối đa không quá 25 triệu đối với cá nhân ) nhưng ra quyết định xử phạt 30 triệu đối với tổ chức như vậy đã đúng thẩm quyền chưa.
Tiểu tiện trong thang máy chung cư bị xử phạt như thế nào?
Chào mọi người, con trai tôi đã tiểu tiện trong thang máy chung cư và bị bảo vệ lập biên bản, tôi muốn hỏi tôi sẽ phải nộp phạt bao nhiêu tiền cho hành vi này của con trai tôi? Trả lời: Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 20 Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định về mức xử phạt với hành vi vi phạm quy định về giữ gìn vệ sinh nơi công cộng cụ thể như sau: 1. Hành vi thu gom, thải rác thải sinh hoạt trái quy định về bảo vệ môi trường bị xử phạt như sau: ... b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vệ sinh cá nhân (tiểu tiện, đại tiện) không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng; Căn cứ quy định của pháp luật thì trong trường hợp này đối với hành vi tiểu tiện trong thang máy nếu bị phát hiện có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Mặt khác hiện nay ở mỗi chung cư đều có những quy định nội bộ của chung cư do ban quản lý chung cư ban hành được mọi cư dân thống nhất thực hiện, do đó đối với hành vi tiểu tiện trong thang máy chung cư thì có thể tùy vào quy định chung của khu chung cư mà mức xử phạt có thể thay đổi. Trong trường hợp này bạn có thể liên hệ với ban quản lý chung cư để được thông báo mức phạt chính xác nhất nhất. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
Phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa theo NĐ 162/2013
Tôi có câu hỏi thắc mắc cần luật sư giải đáp giúp: 1. Hành vi thuyền viên được giao đảm nhiệm chức danh máy trưởng hoặc thuyền trưởng bị lực lượng cảnh sát biển tuần tra kiểm soát phát hiện thì người thuyền viên đó không có bằng cấp chứng chỉ chuyên môn theo quy định tại NĐ này, vậy theo luật sư thì người chịu trách nhiệm bị xử lý là ai, theo cơ sở pháp lý nào ? 2. Khi xử lý hành chính tàu chở hàng hóa vi phạm mà người chủ tàu đã chết thì việc xử lý cần thực hiện theo hướng nào ?
Áp dụng nguyên tắc có lợi cho người hoặc tổ chức vi phạm hành chính
Xin anh em tư vấn dùm về vấn đề "áp dụng nguyên tắc có lợi cho người hoặc tố chức vi phạm hành chính" được quy định trong các văn bản hành chinh nào? Xin Cám ơn !!
Bất cập về quy định phạt nguội
Phạt nguội là hình thức xử phạt đối với các trường hợp vi phạm luật giao thông đường bộ thông qua hệ thống camera được lắp trên các tuyến đường cao tốc, một số các ngã tư, là trọng điểm giao thông có ghi nhận được các hành vi vi phạm giao thông của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông và truyền những thông tin này về trung tâm xử lý Khi tiếp nhận được các thông tin, hình ảnh được cung cấp. Trung tâm sẽ tiến hành viêc in ảnh , truy xuất thông tin người và xe thông qua dữ liệu đăng ký xe. Rồi qua đó xác định các thông tin như chủ phương tiện, địa chỉ rồi gửi thông báo đối với các đối tượng vi phạm. Và cuối cùng người vi phạm sẽ được mời đến trung tâm để xử phạt. Nói một cách đơn giản, “Phạt nguội” có nghĩa là việc xử phạt vi phạm giao thông sau khi đã thực hiện hành vi vi phạm được một thời gian trước đó rồi cứ không phải là xử lý trực tiếp tại địa điểm vi phạm Thứ nhất, các cơ quan có thẩm quyền gặp nhiều khó khăn trong việc xác định đối tượng vi phạm hành chính để xử lý. Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Xử lý VPHC năm 2012, có thể thấy, người có thẩm quyền chỉ xử phạt người có hành vi vi phạm giao thông. Chủ phương tiện không có nghĩa vụ phải nộp phạt thay cho người vi phạm mà chỉ có nghĩa vụ hợp tác với cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 7 Điều 76 Nghị định 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Tuy nhiên, trên thực tế, có rất nhiều trường hợp các bên cho mượn xe, mua bán xe nhưng không tiến hành đăng ký sang tên tại cơ quan có thẩm quyền dẫn đến việc không xác định được chủ phương tiện cũng như người điều khiển phương tiện tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm. Do vậy, các cơ quan có thẩm quyền gặp nhiều khó khăn trong việc xác định đối tượng vi phạm hành chính để xử lý. Thứ hai, các cơ quan có thẩm quyền gặp nhiều khó khăn trong việc thông báo “phạt nguội” không đến được tay người vi phạm. Trong nhiều trường hợp, người vi phạm có thể đã chuyển địa chỉ thường trú, tạm trú mà việc thay đổi chưa được cơ quan xử lý vi phạm cập nhật. Điều đó dẫn tới rất nhiều trường hợp họ không nhận được thông báo xử phạt để nộp phạt. Thứ ba, việc “phạt nguội” không gắn liền với việc tạm giữ phương tiện, giấy phép lái xe khi phát hiện vi phạm dẫn đến người vi phạm tiếp tục có những hành vi vi phạm tiếp theo, thậm chí có những vi phạm pháp luật hình sự. Như vậy, tính phòng ngừa, ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính, thậm chí ngăn chặn tội phạm chưa cao. Thứ tư, liên quan đến việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính như kê biên tài sản; khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm….còn đặt ra nhiều thách thức bởi việc xác định đối tượng vi phạm gặp nhiều khó khăn, vấn đề này cần nhiều thời gian cũng như nhân lực thực hiện, nhất là đối với những vi phạm tương đối nhỏ. Thứ năm, việc xử phạt nóng trực tiếp có thời gian nhất định còn xử phạt nguội kéo dài hàng năm và chỉ được xử lý khi chủ phương tiện đi đăng kiểm đã gây ra nhiều khó khăn, trở ngại, bất cập và chưa phù hợp so với luật xử lý vi phạm hành chính hiện hành. Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý VPHC năm 2012 thì nguyên tắc của việc xử lý VPHC đó là: “Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật”. Nguồn:phaply.net.vn
Chuyển hồ sơ VPHC có dấu hiệu tội phạm để truy cứu TNHS
Cho mình hỏi về thủ tục phát hiện hành vi vi phạm hành chính sau đó khởi tố chuyển vụ án cho cơ quan điều tra thì làm như thế nào? Từ khi phát hiện phải làm gì, có lập biên bản vi phạm hành chính không? Có tạm giữ tang vật vi phạm không? Thời gian bao lâu thì khởi tố, sau khi khởi tố thì Cơ quan kiểm lâm bao nhiêu ngày thì chuyển vụ án cho cơ quan điều tra Công an. Theo như mình tìm hiểu tại Điều 62 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định về việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự như sau: "1. Khi "xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt vi phạm hành chính", nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. 2. Trong quá trình thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đó và trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày tạm đình chỉ phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự; trường hợp đã thi hành xong quyết định xử phạt thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. 3. Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có trách nhiệm xem xét, kết luận vụ việc và trả lời kết quả giải quyết bằng văn bản cho người có thẩm quyền đã chuyển hồ sơ trong thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; trường hợp không khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng phải trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến. Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, nếu cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có quyết định khởi tố vụ án thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải huỷ bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển toàn bộ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. 4. Việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự phải được thông báo bằng văn bản cho cá nhân vi phạm." Trong nội dung nêu trên thì không có quy định cụ thể việc khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính có dấu hiệu tội phạm thì có được lập biên bản cũng như tạm giữ tang vật hay không? Tuy nhiên tại điều 58 về việc Lập biên bản vi phạm hành chính 1. Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này. Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì việc lập biên bản vi phạm hành chính được tiến hành ngay khi xác định được tổ chức, cá nhân vi phạm." Theo đó, về nguyên tắc khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính cần kịp thời lâp biên bản. Đây là căn cứ để ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính cũng như để xem xét hành vi này có dấu hiệu tội phạm hay không. Đồng thời khi chuyển hồ sơ vi phạm có dấu hiệu tội phạm đây cũng là căn cứ để cơ quan tiến hành tố tụng xem xét, kết luận về vụ việc. Không rõ, cách hiểu của mình như vậy có đúng không? Các bạn cho ý kiến nhé.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Hiện tại mình có trường hợp áp dụng thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính muốn trao đổi với mọi người như sau, trong Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định Điều 38. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân 1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 5.000.000 đồng; c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này; d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này. nhưng Nghị định 121/2013/NĐ-CP quy định Điều 67. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã 1. Cảnh cáo. 2. Phạt tiền đến 10.000.000 đồng. 3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm đ Khoản 3 Điều 5 Nghị định này. vậy nếu mình xử phạt "vi phạm hành chính" theo Nghị định 121/2013 thì áp dụng mức phạt đến 10.000.000 được ko, có trái với quy định của Luật xử phạt vi phạm hành chính hiện hành hay không? việc văn bản chuyên ngành quy định như vậy có được xem là trái với Luật không mọi người? Ai biết trao đổi giúp mình, cảm ơn mọi người.
Bộ Tài chính đề xuất về Biên lai thu thuế, phí của doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý với dự thảo Thông tư hướng dẫn về việc tạo, phát hành, sử dụng và quản lý Biên lai thu thuế, phí, lệ phí, phạt vi phạm hành chính đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh, bưu chính, thương mại điện tử. Theo dự thảo, Biên lai thu thuế, phí, lệ phí, phạt vi phạm hành chính là ấn chỉ thuế do cơ quan hải quan uỷ nhiệm cho doanh nghiệp tạo ra trên các thiết bị tin học, để ghi nhận thông tin số thuế, phí, lệ phí, phạt vi phạm hành chính phải thu của Khách hàng theo quy định pháp luật khi kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh, bưu chính, thương mại điện tử đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Biên lai phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ. Biên lai điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung của biên lai đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch để người sử dụng có thể đọc được bằng phương tiện điện tử. Nguyên tắc tạo Biên lai thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Biên lai phải được tạo vào cùng ngày hoặc ngày làm việc liền kề sau ngày (bao gồm cả ngày thứ 7, chủ nhật và ngày lễ) hoàn thành thủ tục hải quan hoặc đã đăng ký tờ khai hải quan nhưng việc kiểm tra thực tế hàng hóa sẽ được thực hiện tại địa điểm thu gom hàng lẻ. Công khai Biên lai mẫu Các Doanh nghiệp trước khi sử dụng Biên lai tự tạo hoặc sử dụng Biên lai điện tử theo hướng dẫn gửi mẫu biên lai đến Cục Hải quan nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính để cập nhật thông tin phát hành Biên lai trên trang thông tin điện tử của ngành Hải quan; Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được Biên lai mẫu, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi nhận được Biên lai mẫu có trách nhiệm thông báo thông tin Biên lai mẫu trên trang thông tin điện tử của ngành Hải quan. Trường hợp Biên lai mẫu không đảm bảo đủ nội dung theo đúng quy định, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi nhận được Biên lai mẫu của Doanh nghiệp phải có văn bản thông báo cho Doanh nghiệp biết trong thời hạn tối đa 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Biên lai mẫu. Doanh nghiệp giao Biên lai cho khách theo hướng dẫn của Thông tư này khi làm xong thủ tục hải quan. Khách hàng được sử dụng biên lai hợp pháp để hạch toán kế toán hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai, khấu trừ thuế, phí, lệ phí, phạt vi phạm hành chính theo quy định. Xem chi tiết tại Dự thảo Thông tư https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/01/17/34.tt_178_tt_20240112160046.pdf
Hành vi dùng tiền Việt Nam để làm thành hoa đem bán thì có bị phạt vi phạm hành chính không?
Hành vi dùng tiền Việt Nam để làm thành hoa đem bán thì có bị phạt vi phạm hành chính không? Căn cứ tại khoản 3, khoản 4 Điều 31 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính khi vi phạm quy định về bảo vệ tiền Việt Nam, như sau: Vi phạm quy định về bảo vệ tiền Việt Nam 1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện tiền giả loại mới; b) Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện có dấu hiệu tàng trữ, lưu hành, vận chuyển tiền giả; c) Bố trí cán bộ làm công tác kiểm ngân, thủ quỹ hoặc giao dịch viên chưa qua đào tạo, tập huấn về kỹ năng nhận biết tiền thật, tiền giả; d) Không giao nộp tiền giả theo quy định của pháp luật. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Phát hiện tiền giả nhưng không thu giữ; b) Phát hiện tiền nghi giả nhưng không tạm giữ; c) Không lập biên bản hoặc thu giữ tiền giả, không đóng dấu, bấm lỗ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả khi thu giữ tiền giả hoặc tạm giữ tiền nghi giả. 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại, hủy hoại tiền Việt Nam trái pháp luật. 4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sao chụp, in ấn, sử dụng bố cục, một phần hoặc toàn bộ hình ảnh, chi tiết, hoa văn của tiền Việt Nam không đúng quy định của pháp luật ... Theo đó, hành vi dùng tiền Việt Nam để làm thành hoa đem bán bị phạt vi phạm hành chính khi: - Phá hoại, hủy hoại tiền Việt Nam để làm thành sản phẩm - Sao chụp, in ấn, sử dụng bố cục, một phần hoặc toàn bộ hình ảnh chi tiết hoa văn của tiền Việt Nam để làm thành sản phẩm Như vậy, hành vi dùng tiền Việt Nam để làm thành hoa đém bán nhưng tiền không bị hư hại, không bị giảm giá trị hoặc mất giá trị sử dụng và người mua vẫn có thể sử dụng được những tờ tiền Việt Nam đó trong giao dịch hằng ngày thì hành vi dùng tiền Việt Nam sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính.
Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính?
Theo Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi Luật năm 2020 qui định thời hạn ra quyết định xử phạt VPHC: "Điều 66. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính 1. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau: a) Đối với vụ việc không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này, thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này; ..." Xin nhờ Luật sư tư vấn giúp: Qui định về thời hạn ra quyết định xử phạt " là 07 ngày làm việc", "là 10 ngày làm việc" như nêu trên có nghĩa là đúng 7 ngày làm việc (hay 10 ngày...) kể từ ngày lập biên bản VPHC mới được ra Quyết định xử phạt? Người có thẩm quyền có thể ra quyết định xử phạt sớm hơn thời hạn này được không? Trân trọng!
Cho trẻ em xem đánh bạc sẽ bị phạt tiền?
Căn cứ Điều 1 Luật Trẻ em 2006 quy định độ tuổi trẻ em như sau: Trẻ em là người dưới 16 tuổi. Bên cạnh đó, tại Điều 25 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về cấm dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ em đánh bạc; bán, cho trẻ em sử dụng rượu, bia, thuốc lá và chất kích thích khác có hại cho sức khỏe như sau: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ em chứng kiến việc đánh bạc dưới mọi hình thức; + Dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ em tham gia phục vụ đánh bạc dưới mọi hình thức; + Dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ em chứng kiến việc sử dụng trái phép chất ma túy dưới mọi hình thức. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Dụ dỗ, lôi kéo trẻ em đánh bạc, sử dụng rượu, bia, thuốc lá, chất kích thích khác có hại cho sức khỏe và sự phát triển của trẻ em; + Bán cho trẻ em, cho trẻ em sử dụng rượu, bia, chất kích thích khác có hại cho sức khỏe và sự phát triển của trẻ em. Như vậy, theo quy định hiện hành mặc dù không có quy định xử phạt đối với người xem đánh bạc là người thành niên, tuy nhiên việc cho trẻ em xem đánh bạc sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 3.000.000 - 5.000.000 đồng.
Cho trẻ em xem đánh bạc sẽ bị phạt tiền?
Căn cứ Điều 1 Luật Trẻ em 2006 quy định độ tuổi trẻ em như sau: Trẻ em là người dưới 16 tuổi. Bên cạnh đó, tại Điều 25 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về cấm dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ em đánh bạc; bán, cho trẻ em sử dụng rượu, bia, thuốc lá và chất kích thích khác có hại cho sức khỏe như sau: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ em chứng kiến việc đánh bạc dưới mọi hình thức; + Dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ em tham gia phục vụ đánh bạc dưới mọi hình thức; + Dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ em chứng kiến việc sử dụng trái phép chất ma túy dưới mọi hình thức. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Dụ dỗ, lôi kéo trẻ em đánh bạc, sử dụng rượu, bia, thuốc lá, chất kích thích khác có hại cho sức khỏe và sự phát triển của trẻ em; + Bán cho trẻ em, cho trẻ em sử dụng rượu, bia, chất kích thích khác có hại cho sức khỏe và sự phát triển của trẻ em. Như vậy, theo quy định hiện hành mặc dù không có quy định xử phạt đối với người xem đánh bạc là người thành niên, tuy nhiên việc cho trẻ em xem đánh bạc sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 3.000.000 - 5.000.000 đồng.
Xử phạt vi phạm hành chính về môi trường?
Cho mình hỏi một số nội dung liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường. Cụ thể - Không thực hiện đúng và đầy đủ các yêu cầu trong ĐTM thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu? Thẩm quyền xử phạt của cấp Sở tnmt hay quận/huyện? - Hàng năm không báo cáo công tác xả thải xử phạt bao nhiêu? - Không báo cáo công tác giám sát môi trường xử phạt bao nhiêu? - Không báo cáo công tác quản lý chất thải nguy hại? - Không lập và gửi kế hoạch quản lý môi trường của dự án để niêm yết công khai theo quy định pháp luật xử phạt bao nhiêu? - Trong quá trình thực hiện dự án, dự án có những thay đổi so với ĐTM đã được phê duyệt nhưng chủ dự án không có văn bản báo cáo gửi cấp có thẩm quyền để điều chỉnh ĐTM thì sẽ xử phạt bao nhiêu?
Bàn về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính?
E có thắc mắc về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nhờ các luật sư giúp đỡ. Cụ thể: Vừa qua, qua tranh luận về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và thẩm quyền tịch thu tang vật, chúng em đang tranh luận cụ thể về việc xử phạt tổ chức về hành vi kinh doanh hàng hoá nhập lậu có giá trị 35 triệu xử phạt 30 triệu đồng: Căn cứ điều khoản 4 điều 39: Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát phản ứng nhanh, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ và cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn trên sông, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh văn hóa, tư tưởng, Trưởng phòng An ninh thông tin; Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy các quận, huyện thuộc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 25.000.000 đồng; c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này; Tại điều 52: Điều 52. Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả 1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại các điều từ 38 đến 51 của Luật này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân và được xác định theo tỷ lệ phần trăm quy định tại Luật này đối với chức danh đó. Tại điều 5a. Nghị định 97/2017 hướng dẫn luật xl vphc: Điều 5a. Thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện đối với tổ chức vi phạm hành chính Những chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại các khoản 1, 2 Điều 38; các khoản 3, 4, 5 Điều 39; khoản 3 Điều 40; các khoản 4, 5, 6 Điều 41; các khoản 3, 4 Điều 42; các khoản 2, 3, 4 Điều 43; các khoản 3, 4 Điều 44; các khoản 2, 3 Điều 45; các khoản 1, 2, 3, 5 Điều 46; Điều 47; các khoản 1, 2, 3 Điều 48; các khoản 2, 4 Điều 49 Luật xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện đối với tổ chức vi phạm hành chính có giá trị gấp 02 lần giá trị tang vật, phương tiện bị tịch thu của cá nhân vi phạm hành chính. Căn cứ các điều trên, trưởng phòng áp dụng gấp đôi thẩm quyền ( phạt tối đa không quá 25 triệu đối với cá nhân ) nhưng ra quyết định xử phạt 30 triệu đối với tổ chức như vậy đã đúng thẩm quyền chưa.
Tiểu tiện trong thang máy chung cư bị xử phạt như thế nào?
Chào mọi người, con trai tôi đã tiểu tiện trong thang máy chung cư và bị bảo vệ lập biên bản, tôi muốn hỏi tôi sẽ phải nộp phạt bao nhiêu tiền cho hành vi này của con trai tôi? Trả lời: Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 20 Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định về mức xử phạt với hành vi vi phạm quy định về giữ gìn vệ sinh nơi công cộng cụ thể như sau: 1. Hành vi thu gom, thải rác thải sinh hoạt trái quy định về bảo vệ môi trường bị xử phạt như sau: ... b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vệ sinh cá nhân (tiểu tiện, đại tiện) không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng; Căn cứ quy định của pháp luật thì trong trường hợp này đối với hành vi tiểu tiện trong thang máy nếu bị phát hiện có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Mặt khác hiện nay ở mỗi chung cư đều có những quy định nội bộ của chung cư do ban quản lý chung cư ban hành được mọi cư dân thống nhất thực hiện, do đó đối với hành vi tiểu tiện trong thang máy chung cư thì có thể tùy vào quy định chung của khu chung cư mà mức xử phạt có thể thay đổi. Trong trường hợp này bạn có thể liên hệ với ban quản lý chung cư để được thông báo mức phạt chính xác nhất nhất. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
Phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa theo NĐ 162/2013
Tôi có câu hỏi thắc mắc cần luật sư giải đáp giúp: 1. Hành vi thuyền viên được giao đảm nhiệm chức danh máy trưởng hoặc thuyền trưởng bị lực lượng cảnh sát biển tuần tra kiểm soát phát hiện thì người thuyền viên đó không có bằng cấp chứng chỉ chuyên môn theo quy định tại NĐ này, vậy theo luật sư thì người chịu trách nhiệm bị xử lý là ai, theo cơ sở pháp lý nào ? 2. Khi xử lý hành chính tàu chở hàng hóa vi phạm mà người chủ tàu đã chết thì việc xử lý cần thực hiện theo hướng nào ?
Áp dụng nguyên tắc có lợi cho người hoặc tổ chức vi phạm hành chính
Xin anh em tư vấn dùm về vấn đề "áp dụng nguyên tắc có lợi cho người hoặc tố chức vi phạm hành chính" được quy định trong các văn bản hành chinh nào? Xin Cám ơn !!
Bất cập về quy định phạt nguội
Phạt nguội là hình thức xử phạt đối với các trường hợp vi phạm luật giao thông đường bộ thông qua hệ thống camera được lắp trên các tuyến đường cao tốc, một số các ngã tư, là trọng điểm giao thông có ghi nhận được các hành vi vi phạm giao thông của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông và truyền những thông tin này về trung tâm xử lý Khi tiếp nhận được các thông tin, hình ảnh được cung cấp. Trung tâm sẽ tiến hành viêc in ảnh , truy xuất thông tin người và xe thông qua dữ liệu đăng ký xe. Rồi qua đó xác định các thông tin như chủ phương tiện, địa chỉ rồi gửi thông báo đối với các đối tượng vi phạm. Và cuối cùng người vi phạm sẽ được mời đến trung tâm để xử phạt. Nói một cách đơn giản, “Phạt nguội” có nghĩa là việc xử phạt vi phạm giao thông sau khi đã thực hiện hành vi vi phạm được một thời gian trước đó rồi cứ không phải là xử lý trực tiếp tại địa điểm vi phạm Thứ nhất, các cơ quan có thẩm quyền gặp nhiều khó khăn trong việc xác định đối tượng vi phạm hành chính để xử lý. Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Xử lý VPHC năm 2012, có thể thấy, người có thẩm quyền chỉ xử phạt người có hành vi vi phạm giao thông. Chủ phương tiện không có nghĩa vụ phải nộp phạt thay cho người vi phạm mà chỉ có nghĩa vụ hợp tác với cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 7 Điều 76 Nghị định 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Tuy nhiên, trên thực tế, có rất nhiều trường hợp các bên cho mượn xe, mua bán xe nhưng không tiến hành đăng ký sang tên tại cơ quan có thẩm quyền dẫn đến việc không xác định được chủ phương tiện cũng như người điều khiển phương tiện tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm. Do vậy, các cơ quan có thẩm quyền gặp nhiều khó khăn trong việc xác định đối tượng vi phạm hành chính để xử lý. Thứ hai, các cơ quan có thẩm quyền gặp nhiều khó khăn trong việc thông báo “phạt nguội” không đến được tay người vi phạm. Trong nhiều trường hợp, người vi phạm có thể đã chuyển địa chỉ thường trú, tạm trú mà việc thay đổi chưa được cơ quan xử lý vi phạm cập nhật. Điều đó dẫn tới rất nhiều trường hợp họ không nhận được thông báo xử phạt để nộp phạt. Thứ ba, việc “phạt nguội” không gắn liền với việc tạm giữ phương tiện, giấy phép lái xe khi phát hiện vi phạm dẫn đến người vi phạm tiếp tục có những hành vi vi phạm tiếp theo, thậm chí có những vi phạm pháp luật hình sự. Như vậy, tính phòng ngừa, ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính, thậm chí ngăn chặn tội phạm chưa cao. Thứ tư, liên quan đến việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính như kê biên tài sản; khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm….còn đặt ra nhiều thách thức bởi việc xác định đối tượng vi phạm gặp nhiều khó khăn, vấn đề này cần nhiều thời gian cũng như nhân lực thực hiện, nhất là đối với những vi phạm tương đối nhỏ. Thứ năm, việc xử phạt nóng trực tiếp có thời gian nhất định còn xử phạt nguội kéo dài hàng năm và chỉ được xử lý khi chủ phương tiện đi đăng kiểm đã gây ra nhiều khó khăn, trở ngại, bất cập và chưa phù hợp so với luật xử lý vi phạm hành chính hiện hành. Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý VPHC năm 2012 thì nguyên tắc của việc xử lý VPHC đó là: “Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật”. Nguồn:phaply.net.vn
Chuyển hồ sơ VPHC có dấu hiệu tội phạm để truy cứu TNHS
Cho mình hỏi về thủ tục phát hiện hành vi vi phạm hành chính sau đó khởi tố chuyển vụ án cho cơ quan điều tra thì làm như thế nào? Từ khi phát hiện phải làm gì, có lập biên bản vi phạm hành chính không? Có tạm giữ tang vật vi phạm không? Thời gian bao lâu thì khởi tố, sau khi khởi tố thì Cơ quan kiểm lâm bao nhiêu ngày thì chuyển vụ án cho cơ quan điều tra Công an. Theo như mình tìm hiểu tại Điều 62 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định về việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự như sau: "1. Khi "xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt vi phạm hành chính", nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. 2. Trong quá trình thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đó và trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày tạm đình chỉ phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự; trường hợp đã thi hành xong quyết định xử phạt thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. 3. Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có trách nhiệm xem xét, kết luận vụ việc và trả lời kết quả giải quyết bằng văn bản cho người có thẩm quyền đã chuyển hồ sơ trong thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; trường hợp không khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng phải trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến. Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, nếu cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có quyết định khởi tố vụ án thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải huỷ bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển toàn bộ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. 4. Việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự phải được thông báo bằng văn bản cho cá nhân vi phạm." Trong nội dung nêu trên thì không có quy định cụ thể việc khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính có dấu hiệu tội phạm thì có được lập biên bản cũng như tạm giữ tang vật hay không? Tuy nhiên tại điều 58 về việc Lập biên bản vi phạm hành chính 1. Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này. Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì việc lập biên bản vi phạm hành chính được tiến hành ngay khi xác định được tổ chức, cá nhân vi phạm." Theo đó, về nguyên tắc khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính cần kịp thời lâp biên bản. Đây là căn cứ để ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính cũng như để xem xét hành vi này có dấu hiệu tội phạm hay không. Đồng thời khi chuyển hồ sơ vi phạm có dấu hiệu tội phạm đây cũng là căn cứ để cơ quan tiến hành tố tụng xem xét, kết luận về vụ việc. Không rõ, cách hiểu của mình như vậy có đúng không? Các bạn cho ý kiến nhé.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Hiện tại mình có trường hợp áp dụng thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính muốn trao đổi với mọi người như sau, trong Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định Điều 38. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân 1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 5.000.000 đồng; c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này; d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này. nhưng Nghị định 121/2013/NĐ-CP quy định Điều 67. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã 1. Cảnh cáo. 2. Phạt tiền đến 10.000.000 đồng. 3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm đ Khoản 3 Điều 5 Nghị định này. vậy nếu mình xử phạt "vi phạm hành chính" theo Nghị định 121/2013 thì áp dụng mức phạt đến 10.000.000 được ko, có trái với quy định của Luật xử phạt vi phạm hành chính hiện hành hay không? việc văn bản chuyên ngành quy định như vậy có được xem là trái với Luật không mọi người? Ai biết trao đổi giúp mình, cảm ơn mọi người.