Mua bán tài sản trộm cắp có thể lãnh án 15 năm tù
Bạn có biết rằng việc mua một món đồ giá hời từ chợ trời có thể khiến bạn đối mặt với 15 năm tù không? Nghe có vẻ khó tin, nhưng hoàn toàn có thể xảy ra nếu món đồ đó là tài sản trộm cắp. (1) Mua bán tài sản trộm cắp có thể lãnh án 15 năm tù Theo quy định tại Điều 323 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định, người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Bên cạnh đó, nếu phạm tội mà thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: - Có tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; - Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; - Tái phạm nguy hiểm. Nếu tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng hoặc có thu lợi bất chính từ việc tiêu thụ tài sản trộm cắp giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng thì người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm. Đặc biệt, trong trường hợp tài sản, vật phạm pháp trị giá 1 tỷ đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 300 triệu đồng trở lên, người bị phạm tội sẽ bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Có thể thấy, việc mua sắm tại chợ trời, nơi thường diễn ra các giao dịch không chính thức, có thể dẫn đến những hậu quả khôn lường nếu người tiêu dùng không cẩn trọng kiểm tra nguồn gốc tài sản. Ngoài ra, nếu có hành vi mua tài sản trộm cắp, sau đó liên hệ với người bị mất tài sản để bán lại, cho chuộc lại cũng sẽ cấu thành tội tiêu thụ tài sản do phạm tội mà có. Do đó, cần tỉnh táo và tránh xa những giao dịch có dấu hiệu phạm tội. Hãy nhớ rằng, lợi nhuận bất chính từ việc mua bán tài sản trộm cắp sẽ không bao giờ bền vững. (2) Mức xử phạt đối với tội trộm cắp tài sản Bên cạnh việc xử phạt người mua bán tài sản trộm cắp, người trộm cắp tài sản cũng sẽ bị truy xét trách nhiệm hình sự đối với hành vi trộm cắp tài sản của mình. Theo quy định tại Điều 173 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), khi thực hiện hành vi trộm cắp tài sản có giá trị chỉ từ 2 triệu đồng trở lên (tính theo giá trị tài sản bị mất cắp, không tính theo số lợi bất chính thu được từ việc trộm cắp), người phạm tội đã có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể, người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; - Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 Bộ Luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; - Tài sản là di vật, cổ vật. Bên cạnh đó, nếu hành vi trộm cắp tài sản có các tình tiết như: có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; hành hung để tẩu thoát và tái phạm nguy hiểm thì người phạm tội có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Trường hợp chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để trộm cắp tài sản có thể sẽ bị phạt tù lên đến 20 năm. Như vậy, việc mua bán tài sản trộm cắp và hành vi trộm cắp tài sản đều bị pháp luật nghiêm cấm và có thể bị xử lý hình sự với mức án phạt rất nặng. Mục đích của việc xử phạt nghiêm khắc này là để răn đe, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ tài sản của công dân và đảm bảo trật tự xã hội. Để giảm thiểu tình trạng này, mỗi người dân cần nâng cao ý thức pháp luật, không mua bán tài sản trộm cắp và tích cực tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật. Đồng thời, các cơ quan chức năng cần tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật và củng cố lực lượng chức năng để đấu tranh có hiệu quả với tội phạm.
Đào mộ người khác có phải là hành vi phạm pháp không?
Trong cuộc sống hằng ngày thì việc bị trộm cắp vẫn thường xuyên xảy ra và những người thực hiện hành vi này đều bị pháp luật trừng trị thích đáng. Vậy còn những “kẻ đào mộ” thì có phải là hành vi phạm pháp không? Họ sẽ bị xử lý thế nào? Đào mộ người khác có phải là hành vi phạm pháp không? Theo Điều 319 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt - Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Chiếm đoạt hoặc hủy hoại vật có giá trị lịch sử, văn hóa; + Vì động cơ đê hèn; + Chiếm đoạt bộ phận thi thể, hài cốt. Như vậy, đào mộ người khác là hành vi vi phạm pháp luật và người đào mộ tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà sẽ có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 7 năm. Có được chôn cất người chết ở xung quanh nhà không? Theo Điều 63 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về bảo vệ môi trường trong mai táng, hỏa táng như sau: - Khu mai táng, hỏa táng phải phù hợp với quy hoạch; có vị trí, khoảng cách đáp ứng yêu cầu về vệ sinh môi trường, cảnh quan khu dân cư, không gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường xung quanh. - Việc quàn, ướp, di chuyển, chôn cất thi thể, hài cốt phải bảo đảm yêu cầu về vệ sinh môi trường. - Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ mai táng, hỏa táng phải chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, phòng, chống bệnh truyền nhiễm. - Nhà nước khuyến khích việc hỏa táng, mai táng hợp vệ sinh, trong khu nghĩa trang theo quy hoạch; xóa bỏ hủ tục trong mai táng, hỏa táng gây ô nhiễm môi trường. - Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc mai táng, hỏa táng người chết do dịch bệnh nguy hiểm. Như vậy, hiện nay không cấm việc chôn cất người chết xung quanh nhà, tuy nhiên, Nhà nước ta khuyến khích mai táng, hỏa táng tại nơi được quy hoạch như nghĩa trang để đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường. Đất nghĩa trang phải được quy hoạch như thế nào? Theo Điều 214 Luật Đất đai 2024 quy định về đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt như sau: - Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt phải quy hoạch thành khu tập trung, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, hợp vệ sinh, bảo đảm môi trường và tiết kiệm đất. - Nghiêm cấm việc lập nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, cơ sở lưu giữ tro cốt trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt được Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho tổ chức kinh tế theo quy định sau đây: + Giao đất có thu tiền sử dụng đất để xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt, để thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng lưu giữ tro cốt; + Cho thuê đất để xây dựng nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng. - Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 214 Luật Đất đai 2024 thì Nhà nước giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị sự nghiệp công lập để quản lý. Như vậy, đất nghĩa trang phải được quy hoạch thành khu tập trung, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất/xây dựng, hợp vệ sinh, bảo đảm môi trường và tiết kiệm đất.
Sang đường không xi nhan gây tai nạn bị phạt bao nhiêu?
Khi nào người tham gia giao thông phải bật xi nhan? Nếu sang đường không xi nhan gây tai nạn thì người điều khiển phương tiện gây tai nạn bị phạt bao nhiêu? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé? Khi nào phải bật xi nhan khi tham gia giao thông? Theo Điều 15 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về chuyển hướng xe như sau: - Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ. - Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác. - Trong khu dân cư, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe. - Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất. Như vậy, khi chuyển hướng xe thì người tham gia giao thông phải bật xi nhan và giảm tốc độ. Sang đường không xi nhan gây tai nạn bị phạt bao nhiêu? (1) Xe ô tô Theo điểm a khoản 7, điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô: + Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; + Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; + Không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; - Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. (2) Xe máy Theo điểm b khoản 7, điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy: + Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; + Đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; + Không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; - Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Như vậy, người điều khiển xe ô tô sang đường không xi nhan gây tai nạn giao thông sẽ bị phạt tiền từ 10 - 12 triệu đồng, xe máy sẽ bị phạt tiền từ 4 - 5 triệu đồng, ngoài việc bị phạt tiền thì người điều khiển ô tô và xe máy đều bị tước bằng lái xe từ 2 - 4 tháng. Sang đường không xi nhan gây tai nạn có bị bắt không? Theo Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ được quy định cụ thể như sau: - Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: + Làm chết người; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; + Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: + Không có giấy phép lái xe theo quy định; + Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác; + Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; + Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông; + Làm chết 02 người; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%: + Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Làm chết 03 người trở lên; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; + Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. - Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. - Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, người tham gia giao thông sang đường không xi nhan nếu gây hậu quả đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định trên thì sẽ bị bắt.
Giẫm lên tiền có bị phạt không và mức phạt như thế nào?
Hành vi giẫm đạp lên tiền có bị phạt không? Mức phạt cho hành vi giẫm lên tiền như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Giẫm lên tiền có bị phạt không? Theo khoản 2 Điều 23 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy định huỷ hoại đồng tiền trái pháp luật là một trong những hành vi bị cấm theo pháp luật. Theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 87/2023/NĐ-CP quy định hủy hoại tiền Việt Nam trái pháp luật là hành vi cố ý làm rách nát, hư hỏng, biến dạng tiền Việt Nam. Theo đó, việc cố ý giẫm lên tiền nếu dẫn đến tiền bị rách, hư hỏng, biến dạng thì sẽ là hành vi vi phạm pháp luật. Đồng thời theo khoản 1 Điều 14 Nghị định 87/2023/NĐ-CP quy định về việc kết quả sau xác minh tiền rách nát, hư hỏng hoặc biến dạng nghi do hành vi hủy hoại tiền trái pháp luật. Cụ thể: - Trường hợp cơ quan công an kết luận là tiền rách nát, hư hỏng hoặc biến dạng do hành vi hủy hoại tiền trái pháp luật, cơ quan công an xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng. - Trường hợp cơ quan có thẩm quyền của quân đội kết luận là tiền rách nát, hư hỏng hoặc biến dạng do hành vi hủy hoại tiền trái pháp luật, cơ quan có thẩm quyền của quân đội chuyển kết quả xác minh kèm hiện vật đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng. Như vậy, việc cố ý giẫm lên tiền nhằm huỷ hoại tiền trái pháp luật là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng. Hành vi giẫm lên tiền sẽ chịu mức phạt như thế nào? Theo Điều 31 Nghị định 88/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 143/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm quy định về bảo vệ tiền Việt Nam như sau: (1) Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện tiền giả loại mới; + Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện có dấu hiệu tàng trữ, lưu hành, vận chuyển tiền giả; + Bố trí người làm công tác thu giữ tiền giả, tạm thu giữ tiền nghi giả chưa qua tập huấn về kỹ năng nhận biết tiền thật, tiền giả hoặc chưa qua bồi dưỡng nghiệp vụ giám định tiền; + Không giao nộp tiền giả theo quy định của pháp luật. (2) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Phát hiện tiền giả nhưng không thu giữ; + Phát hiện tiền nghi giả nhưng không tạm giữ; + Không lập biên bản hoặc thu giữ tiền giả, không đóng dấu, bấm lỗ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả khi thu giữ tiền giả hoặc tạm giữ tiền nghi giả. (3) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại, hủy hoại tiền Việt Nam trái pháp luật. (4) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sao chụp, in ấn, sử dụng bố cục, một phần hoặc toàn bộ hình ảnh, chi tiết, hoa văn của tiền Việt Nam không đúng quy định của pháp luật (5) Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm (2), (3), (4), giao cơ quan có thẩm quyền xử lý. (6) Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc đóng dấu, bấm lỗ tiền giả theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả đối với hành vi không lập biên bản hoặc thu giữ tiền giả, không đóng dấu, bấm lỗ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả khi thu giữ tiền giả hoặc tạm giữ tiền nghi giả; + Buộc tiêu hủy toàn bộ tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm (4); + Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm (4). Như vậy, đối với hành vi giẫm lên tiền thì sẽ bị xử phạt từ 10 - 15 triệu đồng và bị tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm, giao cho cơ quan có thẩm quyền xử lý. Giẫm lên tiền có bị phạt tù không? Theo Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản như sau: (1) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm; + Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; + Tài sản là di vật, cổ vật. (2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Có tổ chức; + Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; + Tài sản là bảo vật quốc gia; + Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; + Để che giấu tội phạm khác; + Vì lý do công vụ của người bị hại; + Tái phạm nguy hiểm. (3) Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. (4) Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. Mà theo khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Theo đó, tiền cũng là tài sản nên hành vi giẫm lên tiền nhằm hủy hoại tiền (tài sản) thuộc sở hữu của người khác thì người thực hiện hành vi còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các mức phạt theo quy định trên.
Thế nào là tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng?
Thông tư 26/2024/TT-BCA đã chính thức có hiệu lực từ ngày 15/8/2025, trong có có quy định về phân loại tai nạn giao thông. Vậy tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là như thế nào? Thế nào là tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng? Theo Điều 5 Thông tư 26/2024/TT-BCA quy định về phân loại tai nạn giao thông thì theo mức độ hậu quả thiệt hại về người và tài sản thì tai nạn giao thông gồm vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, vụ tai nạn giao thông gây hậu quả rất nghiêm trọng, vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng, vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng và vụ va chạm giao thông. Trong đó, vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Làm chết 03 người trở lên; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 201% trở lên; - Gây thiệt hại tài sản từ 1.500.000.000 đồng trở lên. Như vậy, tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là tai nạn giao thông làm chết/gây thương tích từ 201% trở lên cho từ 3 người trở lên, gây thiệt hại tài sản từ 1 tỷ 500 triệu đồng trở lên. Việc giám định thương tích và thiệt hại tài sản thực hiện theo quy định nào? Theo khoản 6, khoản 7 Điều 5 Thông tư 26/2024/TT-BCA quy định: - Việc xác định tỷ lệ phần trăm thương tật của người bị thương do tai nạn giao thông gây ra được thực hiện theo quy định tại Thông tư 22/2019/TT-BYT ngày 28/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tỉ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần. - Việc xác định thiệt hại về tài sản do vụ tai nạn giao thông gây ra căn cứ vào kết luận định giá thiệt hại tài sản hoặc chứng thư thẩm định giá hoặc các tài liệu khác có giá trị chứng minh thiệt hại tài sản. Như vậy, giám định thương tích sẽ thực hiện theo quy định về tỉ lệ % tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần còn giám định thiệt hại sẽ căn cứ theo kết luận giám định/chứng thư thẩm định giá… Vi phạm gây tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng sẽ bị xử lý thế nào? Theo Điều 206 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi 2017 quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau: Khung 1: Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: - Làm chết người; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; - Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: - Không có giấy phép lái xe theo quy định; - Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác; - Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; - Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông; - Làm chết 02 người; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; - Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: - Làm chết 03 người trở lên; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; - Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. Ngoài ra, vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại khung 3 nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, người vi phạm giao thông mà gây tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì sẽ bị xử phạt ở khung 3, tức phạt tù từ 07 - 15 năm. Nếu việc vi phạm đã được ngăn chặn nhưng có khả năng thực tế gây ra các hậu quả tại khung 3 nếu không được ngăn chặn kịp thời thì vẫn bị phạt tiền từ 10 - 50 triệu, cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù 3 tháng - 1 năm.
Đăng tải bản đồ Việt Nam thiếu Trường Sa, Hoàng Sa sẽ bị phạt thế nào?
Chủ quyền lãnh thổ là một vấn đề được tất cả người dân Việt Nam quan tâm và bảo vệ. Việc đăng tải bản đồ Việt Nam lên các mạng xã hội, trang thông tin điện tử sẽ có thể bị xử phạt thế nào? Đăng tải bản đồ Việt Nam thiếu Trường Sa, Hoàng Sa sẽ bị phạt thế nào? Theo khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP) quy định về xử phạt vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội, trong đó: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm. Đồng thời, khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. Như vậy, người đăng tải bản đồ Việt Nam thiếu Trường Sa, Hoàng Sa sẽ bị phạt 5 - 10 triệu đồng, đối với tổ chức sẽ bị phạt 10 - 20 triệu đồng, bị buộc gỡ bỏ bài viết. Ngoài ra không chỉ người đăng tải mà người chia sẻ hình ảnh bản đồ này cũng sẽ bị phạt với mức phạt tương tự. Trang thông tin điện tử đăng tải bản đồ Việt Nam thiếu Trường Sa, Hoàng Sa bị phạt thế nào? Theo khoản 3 Điều 99 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm trên trang thông tin điện tử, trong đó: - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đăng, phát, sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam không thể hiện đầy đủ hoặc thể hiện sai chủ quyền quốc gia; - Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc gỡ bỏ đường dẫn đến thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn, thông tin vi phạm pháp luật đối với hành vi vi phạm; + Buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả tên miền do thực hiện hành vi vi phạm. Như vậy, đối với trang thông tin điện tử được thiết lập qua mạng xã hội thì sẽ bị xử lý theo quy định ở phần trên, còn trang thông tin điện tử thông thường thì sẽ bị phạt từ 20 - 30 triệu đồng nếu đăng tải bản đồ Việt Nam thiếu Trường Sa, Hoàng Sa và còn bị gỡ bỏ bài viết, bị thu hồi hoặc hoàn trả tên miền. Đăng tải bản đồ Việt Nam thiếu Trường Sa, Hoàng Sa có bị truy cứu TNHS không? Ngoài việc bị xử phạt hành chính, nếu đủ các yếu tố cấu thành tội phạm thì người, tổ chức đăng tải hình ảnh bản đồ Việt Nam thiếu Trường Sa, Hoàng Sa còn bị truy cứu TNHS về tội phản bội tổ quốc theo Điều 108 Bộ luật Hình sự 2015 như sau: Tội phản bội Tổ quốc - Công dân Việt Nam nào câu kết với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiềm lực quốc phòng, an ninh, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. - Phạm tội trong trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. - Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, nếu có sự câu kết với nước ngoài để đăng tải hình ảnh bản đồ Việt Nam thiếu Trường Sa, Hoàng sa, nhằm gây ảnh hưởng sai lệch về chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam thì bị phạt tù thấp nhất là 12 năm và nặng nhất là từ hình.
Tổng hợp các cách phát hiện camera quay lén dễ áp dụng
Hiện nay vấn nạn camera quay lén đang diễn ra hết sức phức tạp và đã có nhiều vụ việc được phát hiện. Bài viết sau đây sẽ tổng hợp cách phát hiện camera quay lén. Tổng hợp các cách phát hiện camera quay lén dễ áp dụng Có nhiều cách để phát hiện camera quay lén. Cách tốt nhất là sử dụng các thiết bị chuyên dùng, tuy nhiên với người bình thường không có các thiết bị chuyên dùng thì sau đây sẽ là gợi ý cách phát hiện camera đơn giản, dễ áp dụng nhất: (1) Quan sát cẩn thận các khu vực xung quanh Khi ra vào các khách sạn, nhà nghỉ hay đối với các bạn sinh viên thuê nhà, thuê trọ thì cần quan sát thật kỹ trong phòng từ những thiết bị như máy lạnh, tủ , những góc kẹt, đặc biệt là phòng tắm,... Một số nơi phổ biến và dễ cất giấu camera quay lén có thể kể đến là: - Thiết bị báo cháy, báo khói - Máy lọc không khí, lỗ thông gió của phòng - Kệ sách, nội thất trang trí trên tường như tranh, ảnh, gấu bông, hộp khăn giấy, móc treo quần áo,... - Ổ cắm điện, TV đồng hồ treo tường, đồng hồ báo thức, đèn ngủ, đèn bàn, dưới mặt bàn, ghế, sau mặt gương. - Một số khu vực và đồ dùng trong phòng tắm cũng cần quan sát kỹ như cây lau nhà, các góc, kẹt, lỗ thông hơi,... (2) Tắt tất cả các nguồn sáng của phòng Một cách đơn giản nữa để kiểm tra camera là tắt hết tất cả các nguồn ánh sáng của phòng. Người đọc có thể làm bằng cách kéo kín rèm cửa và tắt hết đèn trong phòng. Sau đó, kiểm tra kỹ các ánh đèn nhấp nháy hoặc ánh sáng mờ màu đỏ, xanh lá cây phát ra từ các vị trí khả nghi. Nếu thấy ánh đèn bất thường, hãy kiểm tra kỹ vị trí đó để xác định xem có camera ẩn hay không bởi vì hầu hết các camera đều được trang bị đèn LED màu đỏ hoặc màu xanh lá cây, nó sẽ nhấp nháy hoặc tỏa sáng đèn LED khi ở điều kiện ánh sáng yếu với mục đích là để ghi hình được rõ hơn vào ban đêm. (3) Kiểm tra bằng đèn flash điện thoại Cách này có thể kết hợp với cách số (2) bằng việc sau khi tắt tất cả các nguồn sáng của phòng, người đọc có thể bật đèn flash của điện thoại lên và rọi xung quanh phòng, kiểm tra thật chậm và kỹ tất cả các ngóc ngách trong phòng. Nếu thấy ánh sáng phản chiếu từ một vật thể nào đó thì có thể ở đó có một camera quay lén. (4) Kiểm tra bằng camera điện thoại Cách này cũng kết hợp với cách số (2). Theo đó, sau khi tắt tất cả nguồn sáng, người dùng bật camera điện thoại lên, di chuyển chậm xung quanh căn phòng. Nếu nhìn thấy màn hình điện thoại có điểm sáng thì có thể tại điểm sáng đó có lắp đặt camera hồng ngoại quay lén. (5) Tải các ứng dụng phát hiện camera quay lén Hiện nay các ứng dụng phát hiện camera quay lén được thiết kế với giao diện thân thiện, đảm bảo cả người dùng không chuyên nghiệp cũng có thể sử dụng một cách dễ dàng và miễn phí. Có thể kể đến một số ứng dụng như Hidden Camera Detector (miễn phí), Glint Finder (miễn phí) và Hidden Camera Detector (miễn phí). Như vậy, trên đây là các cách phát hiện camera quay lén dễ áp dụng nhất. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại camera được sản xuất với mục đích xấu để quay lén người khác như: camera dùng điện, camera dùng pin và hầu hết có thể điều khiển qua điện thoại hoặc sử dụng thẻ nhớ bằng thẻ nhớ. Các loại camera dùng để phạm tội được sản xuất rất tinh vi và trang bị nhiều chức năng để tránh việc bị phát hiện. Nếu có điều kiện, mọi người có thể trang bị các thiết bị chuyên dùng để phát hiện camera một cách dễ dàng và chắc chắn hơn. Dùng camera quay lén người khác sẽ bị xử lý thế nào? Mọi người đều có quyền giữ bí mật về đời sống riêng tư và hình ảnh của mình. Theo đó, nếu dùng camera quay lén người khác với nhiều mục đích thì người thực hiện hành vi này có thể bị xử lý như sau: (1) Phạt hành chính Theo điểm e, điểm g khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi: - Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật; - Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác. (2) Truy cứu TNHS Nếu việc đặt camera quay lén và sử dụng các hình ảnh quay được để xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự thì người thực hiện có thể bị xử lý về Tội làm nhục người khác được quy định tại Điều 155 Bộ Luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017 với mức phạt từ 03 tháng đến 02 năm. Bên cạnh đó, nếu gây hậu quả nặng hơn như gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc làm nạn nhân tự sát thì người phạm tội còn có thể bị phạt tù đến 05 năm. Ngoài ra, trường hợp đặt camera quay lén và phát tán hình ảnh có nội dung nhạy cảm, người thực hiện sẽ phạm tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy được quy định Điều 326 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017. Như vậy, việc đặt camera quay lén tuỳ tính chất, mức độ mà có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Đồng thời, khí phát hiện mình bị quay lén, nạn nhân có thể lưu giữ bằng chứng và báo cáo ngay cho cơ quan chức năng như công an khu vực tại nơi có camera quay lén để được bảo vệ tốt nhất quyền lợi của mình.
Dùng cà vẹt xe giả có bị phạt tù không?
Một trong các giấy tờ cần chuẩn bị đầy đủ khi tham gia giao thông là Giấy đăng ký xe (cà vẹt xe). Vậy nếu dùng cà vẹt xe giả để qua mắt lực lượng chức năng thì có bị phạt tù không? Dùng cà vẹt xe giả là gì? Theo khoản 2 Điều 58 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông, trong đó người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: - Đăng ký xe; - Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này; - Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này; - Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Theo đó, khi tham gia giao thông bắt buộc phải mang theo cà vẹt xe. Đồng thời, tại Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA đã quy định có các cơ quan đăng ký xe sau đây: - Cục Cảnh sát giao thông - Phòng Cảnh sát giao thông - Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Công an cấp huyện) - Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) - Giám đốc Công an cấp tỉnh thống nhất với Cục Cảnh sát giao thông Như vậy, việc dùng cà vẹt xe mà không phải do các cơ quan có thẩm quyền nêu trên cấp thì là đang dùng cà vẹt xe giả. Dùng cà vẹt xe giả có bị phạt tù không? Hành vi làm giả hoặc sử dụng cà vẹt xe giả mà có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả, sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức. Cụ thể, theo Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau: - Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: + Có tổ chức; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; + Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; + Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên; + Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; + Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên. + Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Như vậy, hành vi làm giả, sử dụng cà vẹt xe giả có thể bị phạt tiền đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù đến 7 năm. Dùng cà vẹt xe giả bị phạt hành chính bao nhiêu? Nếu chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người dùng cà vẹt xe giả sẽ bị xử phạt hành chính. Cụ thể: 1) Đối với xe ô tô Theo điểm b khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau: - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc); - Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tịch thu Giấy đăng ký xe không đúng quy định. 2) Đối với xe máy Theo điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau: - Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp; - Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tịch thu Giấy đăng ký xe không đúng quy định. Như vậy, nếu chưa đến mức độ bị xử lý hình sự thì người dùng cà vẹt xe giả có thể bị xử phạt hành chính. Tuỳ theo loại phương tiện điều khiển mà sẽ có mức xử phạt khác nhau.
Lịch thi đấu Euro 2024 file excel đầy đủ nhất?
Giải vô địch bóng đá châu Âu 2024 (UEFA European Football Championship, Euro, Euro Cup) đang diễn ra. Vậy lịch thi đấu Euro 2024 file excel đầy đủ nhất như thế nào? Cá độ đá bóng bị xử lý ra sao? Lịch thi đấu Euro 2024 file excel đầy đủ nhất? Vòng chung kết Euro 2024 diễn ra tại 10 thành phố ở Đức với 24 đội tham dự. Trận khai mạc sẽ là cuộc đối đầu giữa đội chủ nhà Đức và Scotland vào lúc 2 giờ ngày 15/6 (giờ Việt Nam). Dưới đây là các Các bảng đấu tại Euro 2024: Bảng A: Đức, Scotland, Hungary, Thụy Sĩ Bảng B: Tây Ban Nha, Croatia, Italy, Albania Bảng C: Slovenia, Đan Mạch, Serbia, Anh Bảng D: Ba Lan, Hà Lan, Áo, Pháp Bảng E: Bỉ, Slovakia, Romania, Ukraina Bảng F: Thổ Nhĩ Kỳ, Gruzia, Bồ Đào Nha, Cộng Hòa Séc Xem và tải miễn phí lịch thi đấu Euro 2024 file excel đầy đủ nhất: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/14/uefa_euro_2024.xlsx Cá độ đá bóng sẽ bị xử lý thế nào? Cá độ bóng đá được xem là hành vi đánh bạc, là hành vi trái pháp luật. Nhà nước đã có những quy định xử lý hành vi này như sau: Xem bài viết: Đường dây nóng tố giác cá độ bóng đá Euro 2024 Xử phạt hành chính Theo khoản 2, khoản 5 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi đánh bạc trái phép như sau: - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật; + Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép; + Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây: + Làm chủ lô, đề; + Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề; + Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề; + Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính + Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Đồng thời, tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, người cá độ đá bóng sẽ bị phạt tiền từ 1 - 2 triệu đồng, đối với tổ chức sẽ bị phạt từ 2 - 4 triệu đồng. Người tổ chức cá độ đá bóng sẽ bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng, đối với tổ chức sẽ bị phạt 20 - 40 triệu đồng. Ngoài ra các đối tượng này còn phải chịu hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định. Xử lý hình sự Người cá độ bóng đá: Theo Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về tội đánh bạc như sau: - Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Có tính chất chuyên nghiệp; + Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên; + Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; + Tái phạm nguy hiểm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Người tổ chức cá độ bóng đá: Theo Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc như sau: - Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: + Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên; + Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên; + Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên; + Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc; + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc hành vi quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: + Có tính chất chuyên nghiệp; + Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên; + Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội; + Tái phạm nguy hiểm - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà người cá độ bóng đá sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 7 năm, người tổ chức cá độ bóng đá sẽ bị phạt tù từ 1 đến 10 năm. Xem thêm bài: Đường dây nóng tố giác cá độ bóng đá Euro 2024 Cá độ bóng đá mùa Euro qua mạng bị xử phạt thế nào? Đảng viên cá độ bóng đá mùa Euro có bị khai trừ ra khỏi Đảng không?
Bình luận xuyên tạc chống phá Nhà nước trên facebook bị xử lý thế nào?
Hiến pháp 2013 đã quy định “Tổ quốc Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Mọi hành vi chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều bị nghiêm trị”. Vậy, bình luận xuyên tạc chống phá Nhà nước trên facebook bị xử lý thế nào? Những hành vi nào là chống phá nhà nước trên không gian mạng? Theo Điều 8 Luật An ninh mạng 2018 quy định sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi sau đây là một trong các hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng: - Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật An ninh mạng 2018; - Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Theo Điều 16 Luật An ninh mạng 2018 quy định thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm: - Tuyên truyền xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân; - Chiến tranh tâm lý, kích động chiến tranh xâm lược, chia rẽ, gây thù hận giữa các dân tộc, tôn giáo và nhân dân các nước; - Xúc phạm dân tộc, quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, vĩ nhân, lãnh tụ, danh nhân, anh hùng dân tộc. Như vậy, việc bình luận, tuyên truyền thông tin xuyên tạc, phỉ báng chính quyền trên facebook là một trong những nội dung chống phá Nhà nước. Bình luận xuyên tạc chống phá Nhà nước trên facebook bị xử lý thế nào? Theo Điều 9 Luật An ninh mạng 2018 quy định: Người nào thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Xử phạt hành chính Theo khoản 7 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin. Trong đó: - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Tuyên truyền, kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; + Cung cấp thông tin, hình ảnh vi phạm chủ quyền quốc gia; xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tước quyền sử dụng Giấy phép thiết lập mạng xã hội từ 22 tháng đến 24 tháng + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính Đồng thời, tại Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền trên là đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. Như vậy, hành vi bình luận xuyên tạc chống phá Nhà nước trên facebook mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì đối với tổ chức sẽ bị phạt tiền từ 50 đến 70 triệu đồng. Cá nhân vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 25 đến 37 triệu đồng. Xử lý hình sự Theo Điều 117 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau: - Người nào có một trong những hành vi sau đây nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: + Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân; + Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân; + Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm gây chiến tranh tâm lý. - Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. - Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, người bình luận tuyên truyền nội dung xuyên tạc chống phá Nhà nước tuỳ theo tính chất, mức độ mà sẽ bị phạt tù từ 5 đến 20 năm. Ngoài ra nếu chỉ mới chuẩn bị phạm tội cũng bị phạt tù từ 1 đến 5 năm.
Nhắn tin dọa giết người khác bị phạt tù bao nhiêu năm?
Trong thời đại kỹ thuật số, việc sử dụng các phương tiện điện tử để liên lạc đã trở nên phổ biến. Tuy nhiên, không ít trường hợp lợi dụng các phương tiện này để nhắn tin đe dọa người khác. Việc nhắn tin dọa giết người khác có bị phạt tù bao nhiêu năm? Bài viết này cung cấp thông tin chi tiết về mức xử phạt đối với hành vi này Nhắn tin đe dọa là một hành vi không chỉ vi phạm đạo đức mà còn vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Tùy theo mức độ và tính chất của hành vi, người vi phạm có thể phải đối mặt với những hình phạt nghiêm khắc. Vậy pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về hành vi nhắn tin dọa giết người khác? (1) Nhắn tin dọa giết người khác bị xử phạt hành chính thế nào? Mặc dù pháp luật Việt Nam chưa quy định cụ thể hành vi nhắn tin đe dọa giết người là như thế nào. Tuy nhiên bất kỳ hành vi nào kể cả nhắn tin, gọi điện thoại, dùng lời nói đe dọa trực tiếp liên quan đến sức khỏe người khác đều có thể bị coi là đe dọa giết người. Căn cứ Điều 133 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định như sau: Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Như vậy, có thể hiểu đe dọa giết người là việc làm cho người bị đe dọa lo sợ người đe dọa sẽ có hành vi giết người. Đối với việc nhắn tin đe dọa giết người là việc dùng các phương tiện thông tin liên lại gửi tin nhắn dù nội dung có thể không đề cập cụ thể về việc đâm, chém, gây tai nạn giao thông,...gây hoảng sợ cho người nhận tin nhắn. Đối với hành vi vi phạm pháp luật này, theo điểm g khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định như sau: Bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng đối với hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác. Ngoài bị phạt tiền, người vi phạm còn bị hình phạt bổ sung theo điểm b khoản 8 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, g, h và q khoản 3, điểm a khoản 4 và khoản 7 Điều 102. (2) Nhắn tin dọa giết người khác bị phạt tù bao nhiêu năm? Không những bị xử phạt hành chính, hành vi nhắn tin dọa giết người người khác còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể: Căn cứ theo Điều 133 Bộ luật Hình sự năm 2015, người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 - 07 năm: - Đối với 02 người trở lên. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn. - Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. - Đối với người dưới 16 tuổi. - Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác. Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà người đe dọa có thể bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc bị phạt tù, mức phạt cao nhất là 07 năm. (3) Cần làm gì khi nhận được tin nhắn dọa giết người? Trong trường hợp nhận được tin nhắn dọa giết người có thể đến cơ quan điều tra công an để tố cáo hành vi này. Việc tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và Điều 7 Thông tư 28/2020/TT-BCA. Người nhận tin nhắn dọa giết cần cung cấp hình ảnh, tin nhắn và các chứng cứ liên quan khác cho cơ quan điều tra Theo Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 được hướng dẫn bởi được hướng dẫn bởi Điều 9 và Điều 11 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC quy định thời hạn như sau: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định sau: - Quyết định khởi tố vụ án hình sự. - Quyết định không khởi tố vụ án hình sự. - Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Tóm lại, việc nhắn tin dọa giết người khác là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt. Mức xử phạt hành chính là phạt tiền từ 10 - 20 triệu. Ngoài ra, người đe dọa còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà mức phạt sẽ khác nhau, mức phạt cao nhất là 07 năm. Bên cạnh đó, khi nhận được tin nhắn dọa giết, người nhận tin nhắn cần đến cơ quan điều tra công an để tố cáo hành vi này.
Cách xác định phạm vi 3 đời? Kết hôn trong phạm vi 3 đời bị phạt thế nào?
Thông thường, khi xét lý lịch để thi vào các trường công an, quân đội đều phải xét lý lịch 3 đời. Đồng thời pháp luật nước ta nghiêm kết việc kết hôn trong phạm vi 3 đời. Vậy, cách xác định phạm vi 3 đời như thế nào? Cách xác định phạm vi 3 đời? Xác định phạm vi 3 đời để kết hôn Theo khoản 18, khoản 19 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: - Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba. - Người thân thích là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời. Xác định phạm vi 3 đời để khai lý lịch vào các trường công an, quân đội Hiện nay các văn bản cụ thể về xét lý lịch của người thi vào các trường công an, quân đội không được công bố công khai. Tuy nhiên, theo các mẫu lý lịch tự khai vào các trường công an, quân đội thì phải khai lý lịch trong phạm vi 3 đời gồm: - Đời thứ nhất: Ông, bà nội và Ông, bà ngoại - Đời thứ hai: Cha, mẹ (kể cả cha mẹ nuôi, người nuôi dưỡng); anh, chị, em ruột của bố, mẹ. - Đời thứ ba: vợ hoặc chồng, anh, chị, em ruột của người khai và của vợ hoặc chồng người khai. Như vậy, phạm vi 3 đời được quy định chính thức trong pháp luật về hôn nhân và gia đình bao gồm cha mẹ, anh chị em ruột và anh, chị, em con chú, bác, cô, cậu dì. Còn phạm vi 3 đời để khai lý lịch vào các trường công an, quân đội thì chưa có văn bản quy định công khai cụ thể. Kết hôn trong phạm vi 3 đời bị phạt thế nào? Theo điểm d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì một trong những hành vi bị cấm là kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. Theo đó, người kết hôn trong phạm vi 3 đời sẽ bị xử lý như sau: Xử phạt hành chính Theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Trong đó: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; - Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn; - Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình; - Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân. Như vậy, nếu người kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người trong phạm vi 3 đời sẽ bị phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng. Xử lý hình sự Theo Điều 184 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội loạn luân như sau: Người nào giao cấu với người mà biết rõ người đó cùng dòng máu về trực hệ, là anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, nếu những người kết hôn trong phạm vi 3 đời có quan hệ giao cấu sẽ bị phạt tù từ 1 đến 5 năm. Chung sống như vợ chồng là gì? Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng. Hiện nay chưa có văn bản nào hướng dẫn chi tiết về chung sống như vợ chồng. Tuy nhiên, ttại mục 3.1 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn áp dụng Chương XV “Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình” của Bộ luật hình sự có giải thích: Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó… Như vậy, chung sống như vợ chồng là việc một người sống chung với người khác nhưng chưa đăng ký kết hôn, thường được chứng minh bằng việc có con chung, có tài sản chung,.. Theo đó, người trong phạm vi 3 đời chung sống như vợ chồng với nhau thì tuỳ tính chất, mức độ hành vi mà sẽ bị phạt tiền hoặc bị phạt tù theo quy định pháp luật.
Thao túng thị trường chứng khoán là thực hiện những hành vi nào?
Tội phạm thao túng thị trường chứng khoán không còn xa lạ thời hiện nay, khi có nhiều “đại án” đã được xét xử. Vậy, hành vi nào sẽ là thao túng thị trường chứng khoán? Thao túng thị trường chứng khoán là thực hiện những hành vi nào? Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 156/2020/NĐ-CP quy định: Thao túng thị trường chứng khoán là việc thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Chứng khoán, gồm một, một số hoặc tất cả các hành vi dưới đây: - Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; - Đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua, bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo; - Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường; - Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán; - Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó; - Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán. Như vậy, nếu có một hoặc nhiều hành vi như trên thì sẽ là thao túng thị trường chứng khoán. Người, tổ chức có hành vi thao túng thị trường chứng khoán sẽ bị phạt hành chính. nếu nặng hơn sẽ bị truy cứu TNHS. Thao túng thị trường chứng khoán bị phạt hành chính bao nhiêu? Theo Điều 36 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm thao túng thị trường chứng khoán như sau: - Phạt tiền 10 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này đối với hành vi thao túng thị trường chứng khoán. Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP thì áp dụng mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP để xử phạt. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 156/2020/NĐ-CP; + Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với người hành nghề chứng khoán có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 156/2020/NĐ-CP. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi vi phạm. Trong đó, điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định như sau: Mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán là 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức và 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân. Như vậy, người thao túng thị trường chứng khoán sẽ bị phạt 10 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không quá 3 tỷ đồng, nếu là tổ chức sẽ bị phạt 10 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không quá 1,5 tỷ đồng. Đồng thời, các đối tượng này còn phải chịu các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả. Thao túng thị trường chứng khoán bị xử lý hình sự thế nào? Theo Điều 211 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội thao túng thị trường chứng khoán như sau: Đối với cá nhân: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng với nhau liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; + Thông đồng với người khác đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo; + Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường; + Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán; + Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó; + Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Có tổ chức; + Thu lợi bất chính 1.500.000.000 đồng trở lên; + Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng trở lên; + Tái phạm nguy hiểm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Đối với pháp nhân: - Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: + Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 211 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng; + Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 211 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng; + Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; + Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Như vậy, cá nhân và pháp nhân sẽ có các mức xử lý khác nhau. Theo đó, cá nhân thao túng thị trường chứng khoán có thể bị phạt lên đến 7 năm tù, phạt tiền đến 250 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Pháp nhân có thể bị phạt tiền lên đến 10 tỷ đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn đến 03 năm.
Có được kiểm tra điện thoại người khác khi nghi ngờ bị chụp lén không?
Nếu nghi ngờ người khác chụp ảnh lén mình thì có được quyền kiểm tra điện thoại người đó không? Nếu hành vi này là trái pháp luật thì sẽ bị xử lý thế nào? Có được kiểm tra điện thoại người khác khi nghi ngờ bị chụp lén không? Theo Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình như sau: - Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. - Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác. - Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật. Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định. Đồng thời, theo Điều 12 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân như sau: - Không ai được xâm phạm trái pháp luật chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân. - Việc khám xét chỗ ở; khám xét, tạm giữ và thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác phải được thực hiện theo quy định của Bộ luật này. Như vậy, thông tin trong điện thoại của cá nhân là thông tin thuộc về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, được bảo đảm an toàn và bí mật. Chỉ có các cơ quan chức năng có thẩm quyền trong một số trường hợp theo quy định mới được kiểm tra điện thoại của cá nhân. Theo đó, mặc dù nghi ngờ là mình bị chụp lén cũng không có thẩm quyền kiểm tra điện thoại của người khác. Vậy, khi nghi ngờ mình bị chụp lén phải làm gì để bảo vệ mình? Khi nghi ngờ bị chụp lén phải làm gì? Theo quy định tại Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của cá nhân đối với hình ảnh như sau: - Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình. + Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý. + Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. - Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ: + Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng; + Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh. - Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, mặc dù pháp luật không cho phép cá nhân tự ý kiểm tra điện thoại người khác (việc này nhằm đảm bảo quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân) nhưng vẫn có quy định để bảo vệ hình ảnh của cá nhân. Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân ngoại trừ những trường hợp được pháp luật cho phép thì phải được sự đồng ý của cá nhân đó. Theo đó, khi cá nhân phát hiện mình bị chụp lén, lấy hình ảnh của mình mà chưa xin phép thì có thể khởi kiện ra Toà án để yêu cầu giải quyết. Tự ý kiểm tra điện thoại người khác sẽ bị xử lý thế nào? Xử phạt hành chính - Theo điểm e, điểm m khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật; + Tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; - Theo điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Đồng thời, bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu và buộc thu hồi tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh đã lấy được. Như vậy, nếu tự ý kiểm tra điện thoại người khác và lấy các thông tin mà không được sự đồng ý của người đó thì sẽ bị phạt từ 10 đến 10 triệu đồng. Nếu lấy các thông tin có được do tự ý kiểm tra điện thoại người khác và phát tán nhằm xúc phạm người khác thì sẽ bị phạt từ 10 đến 20 triệu và phải xin lỗi công khai nếu nạn nhân yêu cầu. Xử lý hình sự Theo Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác như sau: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: + Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào; + Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông; + Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật; + Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật; + Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: + Có tổ chức; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác; + Làm nạn nhân tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, tự ý kiểm tra điện thoại người khác và sử dụng các thông tin lấy được bất hợp pháp thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà người vi phạm sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù đến 3 năm.
Từ vụ quán cafe hẹn hò tại TPHCM, môi giới, mại dâm trá hình sẽ bị xử lý thế nào?
Môi giới mại dâm là hành vi dụ dỗ hoặc dẫn dắt, làm đầu mối thực hiện hoạt động mại dâm. Vậy, môi giới mại dâm, mại dâm trá hình sẽ bị xử lý như thế nào? Cụ thể sau đây. Những ngày gần đây, cộng đồng mạng xôn xao về vụ việc một quán cafe hẹn hò dùng gương một chiều tại TPHCM. Theo như thông tin quảng cáo trên mạng, đây là quán cafe làm quen, tìm kiếm tình yêu hoặc tình bạn ở TPHCM, được mở theo mô hình "ghép đôi", "trò chuyện làm quen" giữa những người không quen biết. Khi đến quán, khách hàng sẽ được hướng dẫn điền vào một đơn và dẫn vào một căn phòng riêng. Nam giới sẽ vào căn phòng màu đen, nữ giới sẽ vào phòng màu trắng. Hai bên sẽ không được nhìn thấy nhau cho đến khi có được sự đồng ý gặp mặt. Tuy nhiên, có nhiều ý kiến cho rằng quán đã sử dụng gương một chiều để khách hàng nam có thể nhìn thấy khách hàng nữ còn phía khách nữ không nhìn thấy căn phòng có khách nam ngồi, đồng thời cho rằng đây là hoạt động tiếp thị dịch vụ cho thuê bạn gái… Hiện nay các cơ quan chức năng đã vào cuộc kiểm tra quán cafe có hình thức kinh doanh không bình thường này. Môi giới mại dâm sẽ bị xử lý thế nào? Xử phạt hành chính Theo Điều 26 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt hành chính đối với các hành vi có liên quan đến mua dâm, bán dâm, môi giới mại dâm như sau: - Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua, bán khiêu dâm, kích dục. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi che giấu, bảo kê cho các hành vi mua dâm, bán dâm. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giúp sức, lôi kéo, xúi giục, ép buộc hoặc cưỡng bức người khác mua dâm, bán dâm. - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm; + Góp tiền, tài sản để sử dụng vào mục đích hoạt động mua dâm, bán dâm; + Môi giới mua dâm, bán dâm. - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong những hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Đồng thời, theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, người có hành vi môi giới mại dâm có thể bị phạt tiền từ 30 đến 50 triệu đồng, nếu là tổ chức sẽ bị phạt từ 60 đến 100 triệu đồng. Xử lý hình sự Theo Điều 328 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội môi giới mại dâm như sau: - Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; + Có tổ chức; + Có tính chất chuyên nghiệp; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Đối với 02 người trở lên; + Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; + Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Như vậy, nếu hành vi môi giới mại dâm quá mức bị xử phạt hành chính thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo đó, người thực hiện hành vi môi giới mại dâm có thể sẽ bị phạt tù từ 06 tháng đến 15 năm. Ngoài ra còn có thể bị phạt tiền từ 10 đến 50 triệu đồng. Mại dâm trá hình sẽ bị xử lý thế nào? Xử phạt hành chính Theo Điều 27 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm sẽ bị xử phạt như sau: - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng việc mua dâm, bán dâm và các hoạt động tình dục khác làm phương thức kinh doanh. - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm, khiêu dâm, kích dục ở cơ sở do mình quản lý. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 27 Nghị định 144/2021/NĐ-CP; + Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 27 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Như vậy, nếu lợi dụng kinh doanh để thực hiện hoạt động mại dâm trá hình sẽ bị phạt từ 20 đến 40 triệu đồng đối với cá nhân, 40 đến 80 triệu đồng đối với tổ chức. Ngoài ra sẽ bị các hình thức xử phạt bổ sung như tước Giấy chứng nhận, trục xuất nếu là người nước ngoài và bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp. Xử lý hình sự Tội chứa mại dâm có thể hiểu là hành vi của người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để người khác thực hiện việc mua, bán dâm với lỗi cố ý, xâm phạm đến trật tự công cộng. Theo đó, việc lợi dụng hoạt động kinh doanh để làm địa điểm thực hiện hành vi mua bán dâm, mại dâm trá hình cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội chứa mại dâm. Theo Điều 327 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội chứa mại dâm như sau: - Người nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: + Có tổ chức; + Cưỡng bức mại dâm; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Chứa mại dâm 04 người trở lên; + Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm từ 11% đến 45%; + Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: + Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; + Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm 46% trở lên. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: + Đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; + Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên; + Cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm, hành vi lợi dụng hoạt động kinh doanh để thực hiện hoạt động mại dâm trá hình còn có thể bị xử lý về tội chứa mại dâm theo quy định như trên.
Sở Khanh là ai? Hành vi lừa dối tình cảm của người khác có bị pháp luật xử phạt không?
Người Việt chúng ta có từ "Sở Khanh" được sử dụng trong một số trường hợp khi nói về đối tượng nào đó. Vậy, Sở Khanh là ai và hậu quả của Sở Khanh như thế nào? Sở Khanh là ai? Sở Khanh là tên một nhân vật đàn ông trong Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều) của Nguyễn Du, người này chuyên lừa gạt đàn bà con gái. Trong câu chuyện, Kiều đã tin Sở Khanh và bị Sở Khanh lừa gạt khi nói dối đưa Kiều đi trốn, thực ra để Tú Bà bắt Kiều. Đoạn trường tân thanh có câu: "Nghĩ rằng cũng mạch thư hương, hỏi ra mới biết rằng Sở khanh" Truyện Kiều có nhiều ảnh hưởng lớn trong văn hóa Việt Nam, chữ "Sở Khanh" nay đã được dùng trong tiếng Việt với nghĩa là một người hay lừa tình. Về sau ta dùng từ này để chỉ hạng đàn ông bạc tình, chuyên lừa gạt đàn bà con gái. Hành vi lừa dối tình cảm của người khác có bị pháp luật xử phạt không? Theo quy định hiện hành, không có bất kỳ hình thức xử phạt nào đối với hành vi “lừa dối tình cảm của người khác”. Tuy nhiên, nếu hậu quả của việc lừa dối tình cảm của người khác là dẫn đến việc "phạm tội" thì vẫn có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Điển hình như tội lừa dối tình cảm để lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của người khác, Căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau: - Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; + Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Có tổ chức; + Có tính chất chuyên nghiệp; + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; + Tái phạm nguy hiểm; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; + Dùng thủ đoạn xảo quyệt; - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: + Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; + Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, người có hành vi lừa đối tình cảm từ đó lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của người khác thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Từ những nội dung trên, nhìn chung, tình cảm của con người thuộc phạm trù mà pháp luật không thể can thiệp sâu. Do đó, các chị em phụ nữ cần cẩn thận và nhận diện được những hành vi của "Sở Khanh", hãy cân nhắc thật kỹ trước khi tiến đến một mối quan hệ để không bị lừa gạt và tổn thương.
Bị ghost là gì? Lợi dụng tình cảm vay tiền xong ghost sẽ bị xử lý thế nào?
Thông thường ta hay nghe nói đến từ bị “ghost” để chỉ những người bị ngó lơ trong mối quan hệ. Vậy cụ thể bị ghost chính xác là gì? Vay tiền xong ghost sẽ bị xử lý thế nào? Bị ghost là gì? “Ghost” trong tiếng Anh có nghĩa là bóng ma, tuy nhiên tại Việt Nam ghost được sử dụng như một từ ngữ để chỉ việc một người ngừng hoàn toàn mọi liên lạc với đối phương mà không thông báo trước. Trong cuộc sống, ghost có thể diễn ra giữa các mối quan hệ xã hội thường ngày. Tuy nhiên phổ biến nhất có lẽ là trong các mối quan hệ tình cảm, bởi từ ngữ này được các bạn trẻ sử dụng rất nhiều, đặc biệt là việc hẹn hò và yêu đương trực tuyến ngày càng trở nên phổ biến cùng sự xuất hiện của các app hẹn hò. Ghost trong tình yêu là việc một người đột ngột cắt liên lạc, không tiếp tục gặp gỡ, trò chuyện hoặc tìm hiểu với phương. Đây là một vấn đề phổ biến trong các mối quan hệ tình yêu khiến cho một bên bị bỏ rơi mà không có lời giải thích hoặc thông báo trước. Thông thường, ghost trong tình yêu xảy ra nhiều nhất trong giai đoạn ban đầu của một mối quan hệ, khi hai bên đang tìm hiểu nhau. Trong thời điểm này, người kia có thể ngại việc nói rõ ràng rằng họ muốn kết thúc mối quan hệ và thay vào đó chọn cách im lặng, xóa thông tin liên lạc và chặn trên các nền tảng mạng xã hội. Ngoài ra còn có trường hợp trong lúc đang tìm hiểu nhau nhưng một bên muốn lợi dụng bên còn lại nên đã vay tiền, yêu cầu nhiều về vật chất rồi biến mất để bên kia không thể lấy lại tài sản của mình. Như vậy, ghost không chỉ để nói một người biến mất, cắt liên lạc, trốn tránh khỏi mối quan hệ tình cảm mà còn có thể trong các mối quan hệ xã hội như bạn bè, con nợ và chủ nợ,... Lợi dụng tình cảm vay tiền xong ghost sẽ bị xử lý thế nào? 1) Về trách nhiệm dân sự Theo Điều 463 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau: Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Theo Điều 466 Bộ Luật Dân sự 2015, bên vay có nghĩa vụ phải trả lại tài sản đúng địa điểm và thời hạn cho bên cho vay như đã thỏa thuận, nếu là vay có lãi thì phải trả cả gốc và lãi. Theo khoản 3 Điều 26 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 thì tranh chấp về hợp đồng thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân. Theo đó, nếu một người lợi dụng tình cảm để vay tiền nhưng không thực hiện nghĩa vụ trả tiền mà ghost bên cho vay thì bên cho vay có quyền khởi kiện ra Toà để yêu cầu bên vay thực hiện nghĩa vụ. Tuy nhiên cần lưu ý thì thời hiệu khởi kiện về hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm theo Điều 429 Bộ Luật Dân sự 2015 2) Về trách nhiệm hình sự Theo Điều 175 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 Bộ Luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; + Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Có tổ chức; + Có tính chất chuyên nghiệp; + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; +Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; + Dùng thủ đoạn xảo quyệt; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. - Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, nếu lợi dụng tình cảm để vay tiền mà bên vay có thể trả nợ nhưng không trả mà cố tình ghost bên cho vay nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định như trên.
Khi nào công an được khám nhà người dân? Khám nhà trái pháp luật sẽ bị xử lý như thế nào?
Những trường hợp nào công an được khám nhà của người dân? Nếu công an tự ý khám nhà trái pháp luật sẽ bị xử lý như thế nào? Cụ thể qua bài viết sau. Khi nào công an được khám nhà người dân? Theo Điều 192 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về căn cứ khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, tài liệu, đồ vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử như sau: - Việc khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án. Việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân. - Khi có căn cứ để nhận định trong thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản liên quan đến vụ án thì có thể khám xét thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử. Đồng thời, theo Điều 193 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về thẩm quyền ra lệnh khám xét chỗ ở như sau: - Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có quyền ra lệnh khám xét. Lệnh khám xét của những người được quy định tại khoản 2 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành. - Trong trường hợp khẩn cấp, những người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có quyền ra lệnh khám xét. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi khám xét xong, người ra lệnh khám xét phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ việc, vụ án. - Trước khi tiến hành khám xét, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian và địa điểm tiến hành khám xét để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc khám xét, trừ trường hợp khám xét khẩn cấp. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám xét. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản khám xét. - Mọi trường hợp khám xét đều được lập biên bản theo quy định tại Điều 178 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 và đưa vào hồ sơ vụ án. Như vậy, khi có căn cứ xác minh hoặc phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân thì được phép khám xét chỗ ở và chỉ được khám xét khi có lệnh. Lệnh khám xét phải được viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành. Có được khám nhà khi người dân không có ở nhà không? Theo Điều 195 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định khi khám nhà người dân phải tuân thủ: - Khi khám xét chỗ ở thì phải có mặt người đó hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người chứng kiến; trường hợp người đó, người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến. Không được bắt đầu việc khám xét chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản. - Khi khám xét nơi làm việc của một người thì phải có mặt người đó, trừ trường hợp không thể trì hoãn nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản. Việc khám xét nơi làm việc phải có đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến. Trong trường hợp không có đại diện cơ quan, tổ chức thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và 02 người chứng kiến. - Khi khám xét địa điểm phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và người chứng kiến. - Việc khám xét phương tiện phải có mặt chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện và người chứng kiến. Trường hợp chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có hai người chứng kiến. Khi khám xét phương tiện có thể mời người có chuyên môn liên quan đến phương tiện tham gia. - Khi tiến hành khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, những người có mặt không được tự ý rời khỏi nơi đang bị khám, không được liên hệ, trao đổi với nhau hoặc với những người khác cho đến khi khám xét xong. Như vậy, chỉ trong trường hợp việc khám xét không thể trì hoãn được thì người có thẩm quyền mới được khám nhà mà không có mặt người dân, tuy nhiên cần có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến. Công an khám nhà trái pháp luật sẽ bị xử lý như thế nào? Theo Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội xâm phạm chỗ ở của người khác: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: + Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác; + Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ; + Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ; + Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: + Có tổ chức; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. - Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ của hành vi mà công an khám nhà người dân trái pháp luật sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 5 năm. Ngoài ra còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ đến 5 năm.
Người trốn truy nã đến hết thời hiệu truy cứu TNHS thì có tiếp tục khởi tố không?
Thông thường thời hiệu truy cứu TNHS là từ 5 năm đến 20 năm, nếu hết thời hạn này thì tội phạm sẽ không bị truy cứu TNHS. Vậy, đối với trường hợp tội phạm trốn truy nã quá thời hiệu thì có bị khởi tố không? Người trốn truy nã đến hết thời hiệu truy cứu TNHS thì có tiếp tục khởi tố không? Theo Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu TNHS như sau: - Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật Hình sự 2015 quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau: + 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng; + 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng; + 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng; + 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. - Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định trên, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật Hình sự 2015 quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới. Nếu trong thời hạn quy định trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ. Như vậy, đối với tội phạm đã được phát hiện và đã có quyết định truy nã nhưng trốn truy nã đến hết thời hiệu truy cứu TNHS theo quy định thì thời hiệu mới sẽ được tính lại từ khi người đó bị bắt. Tức là nếu bị bắt lại người đó vẫn sẽ bị tiếp tục khởi tố. Tội phạm được phân thành mấy loại? Thế nào là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng? Theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định phân loại tội phạm như sau: - Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây: + Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự 2015 quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm; + Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự 2015 quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù; + Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự 2015 quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù; + Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự 2015 quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. - Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định trên và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 Bộ luật Hình sự 2015. Như vậy, tội phạm sẽ được phân loại theo tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội, theo đó tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là có mức độ nguy hiểm nhất và bị phạt tù mức cao nhất là tử hình. Những tội nào sẽ không áp dụng thời hiệu truy cứu TNHS? Theo Điều 28 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về các trường hợp không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự bao gồm: - Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII Bộ luật Hình sự 2015; - Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI Bộ luật Hình sự 2015; - Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật Hình sự 2015. Như vậy, nếu thuộc một trong các tội trên thì sẽ không áp dụng thời hiệu truy cứu TNHS. Tức là, bất cứ khi nào tội phạm được phát hiện thì vẫn sẽ bị truy cứu TNHS.
“Ăn cắp quen tay, ngủ ngày quen mắt” là gì? Tái phạm hành vi trộm cắp tài sản có bị phạt tù?
Trong dân gian có câu tục ngữ "Ăn cắp quen tay, ngủ ngày quen mắt" để ám chỉ việc một thói quen xấu nếu không được ngăn chặn kịp thời sẽ trở thành hành vi lặp đi lặp lại và khó từ bỏ. Hành vi trộm cắp tài sản không chỉ là vi phạm đạo đức mà còn là hành vi phạm pháp nghiêm trọng. Nhưng liệu khi tái phạm hành vi trộm cắp, người vi phạm có bị truy cứu phạt tù hay không? (1) Hành vi “Ăn cắp quen tay, ngủ ngày quen mắt” là gì? Ông bà ta ngày xưa có câu “Ăn cắp quen tay, ngủ ngày quen mắt”, nghĩa là người thường xuyên ăn cắp sẽ quen tay, thấy đồ đạc liền táy máy tay chân muốn lấy, nếu không ngăn chặn kịp thời, sẽ trở thành thói quen khó bỏ, vẫn sẽ tiếp tục việc trộm cắp sau khi bị phát hiện. Tương tự, "ngủ ngày quen mắt" chỉ việc lười biếng, thích ngủ ngày và sống thụ động cũng sẽ trở thành thói quen khó thay đổi. Câu tục ngữ này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc rèn luyện, giáo dục và tự kiểm soát để tránh những thói quen xấu ảnh hưởng đến cuộc sống và xã hội. (2) Trộm cắp tài sản sẽ bị xử phạt thế nào? Đối với hành vi trộm cắp tài sản lần đầu, không gây hậu quả nghiêm trọng về giá trị tài sản thiệt hại (dưới 02 triệu), chưa bị kết án về 01 trong các tội về chiếm đoạt tài sản thì người thực hiện hành vi vi phạm chỉ bị xử phạt hành chính. - Tại điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định tội trộm cắp tài sản bị phạt tiền từ 1 triệu - 2 triệu đồng. - Tùy thuộc vào thiệt hại về tài sản và mức độ nghiêm trọng gây ra, người có hành vi trộm cắp tài sản còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự trước pháp luật. (3) Tái phạm hành vi trộm cắp tài sản có bị phạt tù? - Tái phạm là việc cá nhân, tổ chức đã bị ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính mà lại thực hiện hành vi vi phạm hành chính đã bị xử phạt. Cá nhân đã bị ra quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà lại thực hiện hành vi thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đó, theo khoản 5, khoản 6 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020. - Đối với hành vi trộm cắp tài sản đã bị xử phạt hành chính theo Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP nhưng vẫn tiếp tục hành vi trộm cắp thì sẽ bị xử phạt như sau: Cụ thể tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội trộm cắp tài sản như sau: Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng - 03 năm: + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm. + Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự năm 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. + Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ. + Tài sản là di vật, cổ vật. Tóm lại, đối với trường hợp khi đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hay đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự năm 2015, chưa được xóa án tích mà còn tái phạm hành vi trộm cắp lần nữa thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, mức phạt tù cao nhất là 3 năm.
Mua bán tài sản trộm cắp có thể lãnh án 15 năm tù
Bạn có biết rằng việc mua một món đồ giá hời từ chợ trời có thể khiến bạn đối mặt với 15 năm tù không? Nghe có vẻ khó tin, nhưng hoàn toàn có thể xảy ra nếu món đồ đó là tài sản trộm cắp. (1) Mua bán tài sản trộm cắp có thể lãnh án 15 năm tù Theo quy định tại Điều 323 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định, người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Bên cạnh đó, nếu phạm tội mà thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: - Có tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; - Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; - Tái phạm nguy hiểm. Nếu tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng hoặc có thu lợi bất chính từ việc tiêu thụ tài sản trộm cắp giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng thì người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm. Đặc biệt, trong trường hợp tài sản, vật phạm pháp trị giá 1 tỷ đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 300 triệu đồng trở lên, người bị phạm tội sẽ bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Có thể thấy, việc mua sắm tại chợ trời, nơi thường diễn ra các giao dịch không chính thức, có thể dẫn đến những hậu quả khôn lường nếu người tiêu dùng không cẩn trọng kiểm tra nguồn gốc tài sản. Ngoài ra, nếu có hành vi mua tài sản trộm cắp, sau đó liên hệ với người bị mất tài sản để bán lại, cho chuộc lại cũng sẽ cấu thành tội tiêu thụ tài sản do phạm tội mà có. Do đó, cần tỉnh táo và tránh xa những giao dịch có dấu hiệu phạm tội. Hãy nhớ rằng, lợi nhuận bất chính từ việc mua bán tài sản trộm cắp sẽ không bao giờ bền vững. (2) Mức xử phạt đối với tội trộm cắp tài sản Bên cạnh việc xử phạt người mua bán tài sản trộm cắp, người trộm cắp tài sản cũng sẽ bị truy xét trách nhiệm hình sự đối với hành vi trộm cắp tài sản của mình. Theo quy định tại Điều 173 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), khi thực hiện hành vi trộm cắp tài sản có giá trị chỉ từ 2 triệu đồng trở lên (tính theo giá trị tài sản bị mất cắp, không tính theo số lợi bất chính thu được từ việc trộm cắp), người phạm tội đã có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể, người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; - Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 Bộ Luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; - Tài sản là di vật, cổ vật. Bên cạnh đó, nếu hành vi trộm cắp tài sản có các tình tiết như: có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; hành hung để tẩu thoát và tái phạm nguy hiểm thì người phạm tội có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Trường hợp chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để trộm cắp tài sản có thể sẽ bị phạt tù lên đến 20 năm. Như vậy, việc mua bán tài sản trộm cắp và hành vi trộm cắp tài sản đều bị pháp luật nghiêm cấm và có thể bị xử lý hình sự với mức án phạt rất nặng. Mục đích của việc xử phạt nghiêm khắc này là để răn đe, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ tài sản của công dân và đảm bảo trật tự xã hội. Để giảm thiểu tình trạng này, mỗi người dân cần nâng cao ý thức pháp luật, không mua bán tài sản trộm cắp và tích cực tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật. Đồng thời, các cơ quan chức năng cần tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật và củng cố lực lượng chức năng để đấu tranh có hiệu quả với tội phạm.
Đào mộ người khác có phải là hành vi phạm pháp không?
Trong cuộc sống hằng ngày thì việc bị trộm cắp vẫn thường xuyên xảy ra và những người thực hiện hành vi này đều bị pháp luật trừng trị thích đáng. Vậy còn những “kẻ đào mộ” thì có phải là hành vi phạm pháp không? Họ sẽ bị xử lý thế nào? Đào mộ người khác có phải là hành vi phạm pháp không? Theo Điều 319 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt - Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Chiếm đoạt hoặc hủy hoại vật có giá trị lịch sử, văn hóa; + Vì động cơ đê hèn; + Chiếm đoạt bộ phận thi thể, hài cốt. Như vậy, đào mộ người khác là hành vi vi phạm pháp luật và người đào mộ tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà sẽ có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 7 năm. Có được chôn cất người chết ở xung quanh nhà không? Theo Điều 63 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về bảo vệ môi trường trong mai táng, hỏa táng như sau: - Khu mai táng, hỏa táng phải phù hợp với quy hoạch; có vị trí, khoảng cách đáp ứng yêu cầu về vệ sinh môi trường, cảnh quan khu dân cư, không gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường xung quanh. - Việc quàn, ướp, di chuyển, chôn cất thi thể, hài cốt phải bảo đảm yêu cầu về vệ sinh môi trường. - Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ mai táng, hỏa táng phải chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, phòng, chống bệnh truyền nhiễm. - Nhà nước khuyến khích việc hỏa táng, mai táng hợp vệ sinh, trong khu nghĩa trang theo quy hoạch; xóa bỏ hủ tục trong mai táng, hỏa táng gây ô nhiễm môi trường. - Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc mai táng, hỏa táng người chết do dịch bệnh nguy hiểm. Như vậy, hiện nay không cấm việc chôn cất người chết xung quanh nhà, tuy nhiên, Nhà nước ta khuyến khích mai táng, hỏa táng tại nơi được quy hoạch như nghĩa trang để đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường. Đất nghĩa trang phải được quy hoạch như thế nào? Theo Điều 214 Luật Đất đai 2024 quy định về đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt như sau: - Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt phải quy hoạch thành khu tập trung, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, hợp vệ sinh, bảo đảm môi trường và tiết kiệm đất. - Nghiêm cấm việc lập nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, cơ sở lưu giữ tro cốt trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt được Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho tổ chức kinh tế theo quy định sau đây: + Giao đất có thu tiền sử dụng đất để xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt, để thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng lưu giữ tro cốt; + Cho thuê đất để xây dựng nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng. - Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 214 Luật Đất đai 2024 thì Nhà nước giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị sự nghiệp công lập để quản lý. Như vậy, đất nghĩa trang phải được quy hoạch thành khu tập trung, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất/xây dựng, hợp vệ sinh, bảo đảm môi trường và tiết kiệm đất.
Sang đường không xi nhan gây tai nạn bị phạt bao nhiêu?
Khi nào người tham gia giao thông phải bật xi nhan? Nếu sang đường không xi nhan gây tai nạn thì người điều khiển phương tiện gây tai nạn bị phạt bao nhiêu? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé? Khi nào phải bật xi nhan khi tham gia giao thông? Theo Điều 15 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về chuyển hướng xe như sau: - Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ. - Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác. - Trong khu dân cư, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe. - Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất. Như vậy, khi chuyển hướng xe thì người tham gia giao thông phải bật xi nhan và giảm tốc độ. Sang đường không xi nhan gây tai nạn bị phạt bao nhiêu? (1) Xe ô tô Theo điểm a khoản 7, điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô: + Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; + Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; + Không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; - Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. (2) Xe máy Theo điểm b khoản 7, điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy: + Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; + Đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; + Không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; - Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Như vậy, người điều khiển xe ô tô sang đường không xi nhan gây tai nạn giao thông sẽ bị phạt tiền từ 10 - 12 triệu đồng, xe máy sẽ bị phạt tiền từ 4 - 5 triệu đồng, ngoài việc bị phạt tiền thì người điều khiển ô tô và xe máy đều bị tước bằng lái xe từ 2 - 4 tháng. Sang đường không xi nhan gây tai nạn có bị bắt không? Theo Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ được quy định cụ thể như sau: - Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: + Làm chết người; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; + Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: + Không có giấy phép lái xe theo quy định; + Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác; + Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; + Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông; + Làm chết 02 người; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%: + Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Làm chết 03 người trở lên; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; + Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. - Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. - Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, người tham gia giao thông sang đường không xi nhan nếu gây hậu quả đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định trên thì sẽ bị bắt.
Giẫm lên tiền có bị phạt không và mức phạt như thế nào?
Hành vi giẫm đạp lên tiền có bị phạt không? Mức phạt cho hành vi giẫm lên tiền như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Giẫm lên tiền có bị phạt không? Theo khoản 2 Điều 23 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy định huỷ hoại đồng tiền trái pháp luật là một trong những hành vi bị cấm theo pháp luật. Theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 87/2023/NĐ-CP quy định hủy hoại tiền Việt Nam trái pháp luật là hành vi cố ý làm rách nát, hư hỏng, biến dạng tiền Việt Nam. Theo đó, việc cố ý giẫm lên tiền nếu dẫn đến tiền bị rách, hư hỏng, biến dạng thì sẽ là hành vi vi phạm pháp luật. Đồng thời theo khoản 1 Điều 14 Nghị định 87/2023/NĐ-CP quy định về việc kết quả sau xác minh tiền rách nát, hư hỏng hoặc biến dạng nghi do hành vi hủy hoại tiền trái pháp luật. Cụ thể: - Trường hợp cơ quan công an kết luận là tiền rách nát, hư hỏng hoặc biến dạng do hành vi hủy hoại tiền trái pháp luật, cơ quan công an xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng. - Trường hợp cơ quan có thẩm quyền của quân đội kết luận là tiền rách nát, hư hỏng hoặc biến dạng do hành vi hủy hoại tiền trái pháp luật, cơ quan có thẩm quyền của quân đội chuyển kết quả xác minh kèm hiện vật đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng. Như vậy, việc cố ý giẫm lên tiền nhằm huỷ hoại tiền trái pháp luật là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng. Hành vi giẫm lên tiền sẽ chịu mức phạt như thế nào? Theo Điều 31 Nghị định 88/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 143/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm quy định về bảo vệ tiền Việt Nam như sau: (1) Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện tiền giả loại mới; + Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện có dấu hiệu tàng trữ, lưu hành, vận chuyển tiền giả; + Bố trí người làm công tác thu giữ tiền giả, tạm thu giữ tiền nghi giả chưa qua tập huấn về kỹ năng nhận biết tiền thật, tiền giả hoặc chưa qua bồi dưỡng nghiệp vụ giám định tiền; + Không giao nộp tiền giả theo quy định của pháp luật. (2) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Phát hiện tiền giả nhưng không thu giữ; + Phát hiện tiền nghi giả nhưng không tạm giữ; + Không lập biên bản hoặc thu giữ tiền giả, không đóng dấu, bấm lỗ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả khi thu giữ tiền giả hoặc tạm giữ tiền nghi giả. (3) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại, hủy hoại tiền Việt Nam trái pháp luật. (4) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sao chụp, in ấn, sử dụng bố cục, một phần hoặc toàn bộ hình ảnh, chi tiết, hoa văn của tiền Việt Nam không đúng quy định của pháp luật (5) Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm (2), (3), (4), giao cơ quan có thẩm quyền xử lý. (6) Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc đóng dấu, bấm lỗ tiền giả theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả đối với hành vi không lập biên bản hoặc thu giữ tiền giả, không đóng dấu, bấm lỗ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả khi thu giữ tiền giả hoặc tạm giữ tiền nghi giả; + Buộc tiêu hủy toàn bộ tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm (4); + Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm (4). Như vậy, đối với hành vi giẫm lên tiền thì sẽ bị xử phạt từ 10 - 15 triệu đồng và bị tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm, giao cho cơ quan có thẩm quyền xử lý. Giẫm lên tiền có bị phạt tù không? Theo Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản như sau: (1) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm; + Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; + Tài sản là di vật, cổ vật. (2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Có tổ chức; + Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; + Tài sản là bảo vật quốc gia; + Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; + Để che giấu tội phạm khác; + Vì lý do công vụ của người bị hại; + Tái phạm nguy hiểm. (3) Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. (4) Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. Mà theo khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Theo đó, tiền cũng là tài sản nên hành vi giẫm lên tiền nhằm hủy hoại tiền (tài sản) thuộc sở hữu của người khác thì người thực hiện hành vi còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các mức phạt theo quy định trên.
Thế nào là tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng?
Thông tư 26/2024/TT-BCA đã chính thức có hiệu lực từ ngày 15/8/2025, trong có có quy định về phân loại tai nạn giao thông. Vậy tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là như thế nào? Thế nào là tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng? Theo Điều 5 Thông tư 26/2024/TT-BCA quy định về phân loại tai nạn giao thông thì theo mức độ hậu quả thiệt hại về người và tài sản thì tai nạn giao thông gồm vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, vụ tai nạn giao thông gây hậu quả rất nghiêm trọng, vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng, vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng và vụ va chạm giao thông. Trong đó, vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Làm chết 03 người trở lên; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 201% trở lên; - Gây thiệt hại tài sản từ 1.500.000.000 đồng trở lên. Như vậy, tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là tai nạn giao thông làm chết/gây thương tích từ 201% trở lên cho từ 3 người trở lên, gây thiệt hại tài sản từ 1 tỷ 500 triệu đồng trở lên. Việc giám định thương tích và thiệt hại tài sản thực hiện theo quy định nào? Theo khoản 6, khoản 7 Điều 5 Thông tư 26/2024/TT-BCA quy định: - Việc xác định tỷ lệ phần trăm thương tật của người bị thương do tai nạn giao thông gây ra được thực hiện theo quy định tại Thông tư 22/2019/TT-BYT ngày 28/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tỉ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần. - Việc xác định thiệt hại về tài sản do vụ tai nạn giao thông gây ra căn cứ vào kết luận định giá thiệt hại tài sản hoặc chứng thư thẩm định giá hoặc các tài liệu khác có giá trị chứng minh thiệt hại tài sản. Như vậy, giám định thương tích sẽ thực hiện theo quy định về tỉ lệ % tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần còn giám định thiệt hại sẽ căn cứ theo kết luận giám định/chứng thư thẩm định giá… Vi phạm gây tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng sẽ bị xử lý thế nào? Theo Điều 206 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi 2017 quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau: Khung 1: Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: - Làm chết người; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; - Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: - Không có giấy phép lái xe theo quy định; - Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác; - Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; - Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông; - Làm chết 02 người; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; - Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: - Làm chết 03 người trở lên; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; - Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. Ngoài ra, vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại khung 3 nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, người vi phạm giao thông mà gây tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì sẽ bị xử phạt ở khung 3, tức phạt tù từ 07 - 15 năm. Nếu việc vi phạm đã được ngăn chặn nhưng có khả năng thực tế gây ra các hậu quả tại khung 3 nếu không được ngăn chặn kịp thời thì vẫn bị phạt tiền từ 10 - 50 triệu, cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù 3 tháng - 1 năm.
Đăng tải bản đồ Việt Nam thiếu Trường Sa, Hoàng Sa sẽ bị phạt thế nào?
Chủ quyền lãnh thổ là một vấn đề được tất cả người dân Việt Nam quan tâm và bảo vệ. Việc đăng tải bản đồ Việt Nam lên các mạng xã hội, trang thông tin điện tử sẽ có thể bị xử phạt thế nào? Đăng tải bản đồ Việt Nam thiếu Trường Sa, Hoàng Sa sẽ bị phạt thế nào? Theo khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP) quy định về xử phạt vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội, trong đó: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm. Đồng thời, khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. Như vậy, người đăng tải bản đồ Việt Nam thiếu Trường Sa, Hoàng Sa sẽ bị phạt 5 - 10 triệu đồng, đối với tổ chức sẽ bị phạt 10 - 20 triệu đồng, bị buộc gỡ bỏ bài viết. Ngoài ra không chỉ người đăng tải mà người chia sẻ hình ảnh bản đồ này cũng sẽ bị phạt với mức phạt tương tự. Trang thông tin điện tử đăng tải bản đồ Việt Nam thiếu Trường Sa, Hoàng Sa bị phạt thế nào? Theo khoản 3 Điều 99 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm trên trang thông tin điện tử, trong đó: - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đăng, phát, sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam không thể hiện đầy đủ hoặc thể hiện sai chủ quyền quốc gia; - Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc gỡ bỏ đường dẫn đến thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn, thông tin vi phạm pháp luật đối với hành vi vi phạm; + Buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả tên miền do thực hiện hành vi vi phạm. Như vậy, đối với trang thông tin điện tử được thiết lập qua mạng xã hội thì sẽ bị xử lý theo quy định ở phần trên, còn trang thông tin điện tử thông thường thì sẽ bị phạt từ 20 - 30 triệu đồng nếu đăng tải bản đồ Việt Nam thiếu Trường Sa, Hoàng Sa và còn bị gỡ bỏ bài viết, bị thu hồi hoặc hoàn trả tên miền. Đăng tải bản đồ Việt Nam thiếu Trường Sa, Hoàng Sa có bị truy cứu TNHS không? Ngoài việc bị xử phạt hành chính, nếu đủ các yếu tố cấu thành tội phạm thì người, tổ chức đăng tải hình ảnh bản đồ Việt Nam thiếu Trường Sa, Hoàng Sa còn bị truy cứu TNHS về tội phản bội tổ quốc theo Điều 108 Bộ luật Hình sự 2015 như sau: Tội phản bội Tổ quốc - Công dân Việt Nam nào câu kết với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiềm lực quốc phòng, an ninh, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. - Phạm tội trong trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. - Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, nếu có sự câu kết với nước ngoài để đăng tải hình ảnh bản đồ Việt Nam thiếu Trường Sa, Hoàng sa, nhằm gây ảnh hưởng sai lệch về chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam thì bị phạt tù thấp nhất là 12 năm và nặng nhất là từ hình.
Tổng hợp các cách phát hiện camera quay lén dễ áp dụng
Hiện nay vấn nạn camera quay lén đang diễn ra hết sức phức tạp và đã có nhiều vụ việc được phát hiện. Bài viết sau đây sẽ tổng hợp cách phát hiện camera quay lén. Tổng hợp các cách phát hiện camera quay lén dễ áp dụng Có nhiều cách để phát hiện camera quay lén. Cách tốt nhất là sử dụng các thiết bị chuyên dùng, tuy nhiên với người bình thường không có các thiết bị chuyên dùng thì sau đây sẽ là gợi ý cách phát hiện camera đơn giản, dễ áp dụng nhất: (1) Quan sát cẩn thận các khu vực xung quanh Khi ra vào các khách sạn, nhà nghỉ hay đối với các bạn sinh viên thuê nhà, thuê trọ thì cần quan sát thật kỹ trong phòng từ những thiết bị như máy lạnh, tủ , những góc kẹt, đặc biệt là phòng tắm,... Một số nơi phổ biến và dễ cất giấu camera quay lén có thể kể đến là: - Thiết bị báo cháy, báo khói - Máy lọc không khí, lỗ thông gió của phòng - Kệ sách, nội thất trang trí trên tường như tranh, ảnh, gấu bông, hộp khăn giấy, móc treo quần áo,... - Ổ cắm điện, TV đồng hồ treo tường, đồng hồ báo thức, đèn ngủ, đèn bàn, dưới mặt bàn, ghế, sau mặt gương. - Một số khu vực và đồ dùng trong phòng tắm cũng cần quan sát kỹ như cây lau nhà, các góc, kẹt, lỗ thông hơi,... (2) Tắt tất cả các nguồn sáng của phòng Một cách đơn giản nữa để kiểm tra camera là tắt hết tất cả các nguồn ánh sáng của phòng. Người đọc có thể làm bằng cách kéo kín rèm cửa và tắt hết đèn trong phòng. Sau đó, kiểm tra kỹ các ánh đèn nhấp nháy hoặc ánh sáng mờ màu đỏ, xanh lá cây phát ra từ các vị trí khả nghi. Nếu thấy ánh đèn bất thường, hãy kiểm tra kỹ vị trí đó để xác định xem có camera ẩn hay không bởi vì hầu hết các camera đều được trang bị đèn LED màu đỏ hoặc màu xanh lá cây, nó sẽ nhấp nháy hoặc tỏa sáng đèn LED khi ở điều kiện ánh sáng yếu với mục đích là để ghi hình được rõ hơn vào ban đêm. (3) Kiểm tra bằng đèn flash điện thoại Cách này có thể kết hợp với cách số (2) bằng việc sau khi tắt tất cả các nguồn sáng của phòng, người đọc có thể bật đèn flash của điện thoại lên và rọi xung quanh phòng, kiểm tra thật chậm và kỹ tất cả các ngóc ngách trong phòng. Nếu thấy ánh sáng phản chiếu từ một vật thể nào đó thì có thể ở đó có một camera quay lén. (4) Kiểm tra bằng camera điện thoại Cách này cũng kết hợp với cách số (2). Theo đó, sau khi tắt tất cả nguồn sáng, người dùng bật camera điện thoại lên, di chuyển chậm xung quanh căn phòng. Nếu nhìn thấy màn hình điện thoại có điểm sáng thì có thể tại điểm sáng đó có lắp đặt camera hồng ngoại quay lén. (5) Tải các ứng dụng phát hiện camera quay lén Hiện nay các ứng dụng phát hiện camera quay lén được thiết kế với giao diện thân thiện, đảm bảo cả người dùng không chuyên nghiệp cũng có thể sử dụng một cách dễ dàng và miễn phí. Có thể kể đến một số ứng dụng như Hidden Camera Detector (miễn phí), Glint Finder (miễn phí) và Hidden Camera Detector (miễn phí). Như vậy, trên đây là các cách phát hiện camera quay lén dễ áp dụng nhất. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại camera được sản xuất với mục đích xấu để quay lén người khác như: camera dùng điện, camera dùng pin và hầu hết có thể điều khiển qua điện thoại hoặc sử dụng thẻ nhớ bằng thẻ nhớ. Các loại camera dùng để phạm tội được sản xuất rất tinh vi và trang bị nhiều chức năng để tránh việc bị phát hiện. Nếu có điều kiện, mọi người có thể trang bị các thiết bị chuyên dùng để phát hiện camera một cách dễ dàng và chắc chắn hơn. Dùng camera quay lén người khác sẽ bị xử lý thế nào? Mọi người đều có quyền giữ bí mật về đời sống riêng tư và hình ảnh của mình. Theo đó, nếu dùng camera quay lén người khác với nhiều mục đích thì người thực hiện hành vi này có thể bị xử lý như sau: (1) Phạt hành chính Theo điểm e, điểm g khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi: - Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật; - Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác. (2) Truy cứu TNHS Nếu việc đặt camera quay lén và sử dụng các hình ảnh quay được để xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự thì người thực hiện có thể bị xử lý về Tội làm nhục người khác được quy định tại Điều 155 Bộ Luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017 với mức phạt từ 03 tháng đến 02 năm. Bên cạnh đó, nếu gây hậu quả nặng hơn như gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc làm nạn nhân tự sát thì người phạm tội còn có thể bị phạt tù đến 05 năm. Ngoài ra, trường hợp đặt camera quay lén và phát tán hình ảnh có nội dung nhạy cảm, người thực hiện sẽ phạm tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy được quy định Điều 326 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017. Như vậy, việc đặt camera quay lén tuỳ tính chất, mức độ mà có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Đồng thời, khí phát hiện mình bị quay lén, nạn nhân có thể lưu giữ bằng chứng và báo cáo ngay cho cơ quan chức năng như công an khu vực tại nơi có camera quay lén để được bảo vệ tốt nhất quyền lợi của mình.
Dùng cà vẹt xe giả có bị phạt tù không?
Một trong các giấy tờ cần chuẩn bị đầy đủ khi tham gia giao thông là Giấy đăng ký xe (cà vẹt xe). Vậy nếu dùng cà vẹt xe giả để qua mắt lực lượng chức năng thì có bị phạt tù không? Dùng cà vẹt xe giả là gì? Theo khoản 2 Điều 58 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông, trong đó người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: - Đăng ký xe; - Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này; - Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này; - Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Theo đó, khi tham gia giao thông bắt buộc phải mang theo cà vẹt xe. Đồng thời, tại Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA đã quy định có các cơ quan đăng ký xe sau đây: - Cục Cảnh sát giao thông - Phòng Cảnh sát giao thông - Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Công an cấp huyện) - Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) - Giám đốc Công an cấp tỉnh thống nhất với Cục Cảnh sát giao thông Như vậy, việc dùng cà vẹt xe mà không phải do các cơ quan có thẩm quyền nêu trên cấp thì là đang dùng cà vẹt xe giả. Dùng cà vẹt xe giả có bị phạt tù không? Hành vi làm giả hoặc sử dụng cà vẹt xe giả mà có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả, sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức. Cụ thể, theo Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau: - Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: + Có tổ chức; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; + Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; + Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên; + Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; + Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên. + Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Như vậy, hành vi làm giả, sử dụng cà vẹt xe giả có thể bị phạt tiền đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù đến 7 năm. Dùng cà vẹt xe giả bị phạt hành chính bao nhiêu? Nếu chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người dùng cà vẹt xe giả sẽ bị xử phạt hành chính. Cụ thể: 1) Đối với xe ô tô Theo điểm b khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau: - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc); - Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tịch thu Giấy đăng ký xe không đúng quy định. 2) Đối với xe máy Theo điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau: - Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp; - Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tịch thu Giấy đăng ký xe không đúng quy định. Như vậy, nếu chưa đến mức độ bị xử lý hình sự thì người dùng cà vẹt xe giả có thể bị xử phạt hành chính. Tuỳ theo loại phương tiện điều khiển mà sẽ có mức xử phạt khác nhau.
Lịch thi đấu Euro 2024 file excel đầy đủ nhất?
Giải vô địch bóng đá châu Âu 2024 (UEFA European Football Championship, Euro, Euro Cup) đang diễn ra. Vậy lịch thi đấu Euro 2024 file excel đầy đủ nhất như thế nào? Cá độ đá bóng bị xử lý ra sao? Lịch thi đấu Euro 2024 file excel đầy đủ nhất? Vòng chung kết Euro 2024 diễn ra tại 10 thành phố ở Đức với 24 đội tham dự. Trận khai mạc sẽ là cuộc đối đầu giữa đội chủ nhà Đức và Scotland vào lúc 2 giờ ngày 15/6 (giờ Việt Nam). Dưới đây là các Các bảng đấu tại Euro 2024: Bảng A: Đức, Scotland, Hungary, Thụy Sĩ Bảng B: Tây Ban Nha, Croatia, Italy, Albania Bảng C: Slovenia, Đan Mạch, Serbia, Anh Bảng D: Ba Lan, Hà Lan, Áo, Pháp Bảng E: Bỉ, Slovakia, Romania, Ukraina Bảng F: Thổ Nhĩ Kỳ, Gruzia, Bồ Đào Nha, Cộng Hòa Séc Xem và tải miễn phí lịch thi đấu Euro 2024 file excel đầy đủ nhất: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/14/uefa_euro_2024.xlsx Cá độ đá bóng sẽ bị xử lý thế nào? Cá độ bóng đá được xem là hành vi đánh bạc, là hành vi trái pháp luật. Nhà nước đã có những quy định xử lý hành vi này như sau: Xem bài viết: Đường dây nóng tố giác cá độ bóng đá Euro 2024 Xử phạt hành chính Theo khoản 2, khoản 5 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi đánh bạc trái phép như sau: - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật; + Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép; + Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây: + Làm chủ lô, đề; + Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề; + Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề; + Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính + Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Đồng thời, tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, người cá độ đá bóng sẽ bị phạt tiền từ 1 - 2 triệu đồng, đối với tổ chức sẽ bị phạt từ 2 - 4 triệu đồng. Người tổ chức cá độ đá bóng sẽ bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng, đối với tổ chức sẽ bị phạt 20 - 40 triệu đồng. Ngoài ra các đối tượng này còn phải chịu hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định. Xử lý hình sự Người cá độ bóng đá: Theo Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về tội đánh bạc như sau: - Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Có tính chất chuyên nghiệp; + Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên; + Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; + Tái phạm nguy hiểm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Người tổ chức cá độ bóng đá: Theo Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc như sau: - Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: + Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên; + Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên; + Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên; + Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc; + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc hành vi quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: + Có tính chất chuyên nghiệp; + Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên; + Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội; + Tái phạm nguy hiểm - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà người cá độ bóng đá sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 7 năm, người tổ chức cá độ bóng đá sẽ bị phạt tù từ 1 đến 10 năm. Xem thêm bài: Đường dây nóng tố giác cá độ bóng đá Euro 2024 Cá độ bóng đá mùa Euro qua mạng bị xử phạt thế nào? Đảng viên cá độ bóng đá mùa Euro có bị khai trừ ra khỏi Đảng không?
Bình luận xuyên tạc chống phá Nhà nước trên facebook bị xử lý thế nào?
Hiến pháp 2013 đã quy định “Tổ quốc Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Mọi hành vi chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều bị nghiêm trị”. Vậy, bình luận xuyên tạc chống phá Nhà nước trên facebook bị xử lý thế nào? Những hành vi nào là chống phá nhà nước trên không gian mạng? Theo Điều 8 Luật An ninh mạng 2018 quy định sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi sau đây là một trong các hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng: - Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật An ninh mạng 2018; - Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Theo Điều 16 Luật An ninh mạng 2018 quy định thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm: - Tuyên truyền xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân; - Chiến tranh tâm lý, kích động chiến tranh xâm lược, chia rẽ, gây thù hận giữa các dân tộc, tôn giáo và nhân dân các nước; - Xúc phạm dân tộc, quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, vĩ nhân, lãnh tụ, danh nhân, anh hùng dân tộc. Như vậy, việc bình luận, tuyên truyền thông tin xuyên tạc, phỉ báng chính quyền trên facebook là một trong những nội dung chống phá Nhà nước. Bình luận xuyên tạc chống phá Nhà nước trên facebook bị xử lý thế nào? Theo Điều 9 Luật An ninh mạng 2018 quy định: Người nào thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Xử phạt hành chính Theo khoản 7 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin. Trong đó: - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Tuyên truyền, kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; + Cung cấp thông tin, hình ảnh vi phạm chủ quyền quốc gia; xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tước quyền sử dụng Giấy phép thiết lập mạng xã hội từ 22 tháng đến 24 tháng + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính Đồng thời, tại Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền trên là đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. Như vậy, hành vi bình luận xuyên tạc chống phá Nhà nước trên facebook mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì đối với tổ chức sẽ bị phạt tiền từ 50 đến 70 triệu đồng. Cá nhân vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 25 đến 37 triệu đồng. Xử lý hình sự Theo Điều 117 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau: - Người nào có một trong những hành vi sau đây nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: + Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân; + Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân; + Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm gây chiến tranh tâm lý. - Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. - Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, người bình luận tuyên truyền nội dung xuyên tạc chống phá Nhà nước tuỳ theo tính chất, mức độ mà sẽ bị phạt tù từ 5 đến 20 năm. Ngoài ra nếu chỉ mới chuẩn bị phạm tội cũng bị phạt tù từ 1 đến 5 năm.
Nhắn tin dọa giết người khác bị phạt tù bao nhiêu năm?
Trong thời đại kỹ thuật số, việc sử dụng các phương tiện điện tử để liên lạc đã trở nên phổ biến. Tuy nhiên, không ít trường hợp lợi dụng các phương tiện này để nhắn tin đe dọa người khác. Việc nhắn tin dọa giết người khác có bị phạt tù bao nhiêu năm? Bài viết này cung cấp thông tin chi tiết về mức xử phạt đối với hành vi này Nhắn tin đe dọa là một hành vi không chỉ vi phạm đạo đức mà còn vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Tùy theo mức độ và tính chất của hành vi, người vi phạm có thể phải đối mặt với những hình phạt nghiêm khắc. Vậy pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về hành vi nhắn tin dọa giết người khác? (1) Nhắn tin dọa giết người khác bị xử phạt hành chính thế nào? Mặc dù pháp luật Việt Nam chưa quy định cụ thể hành vi nhắn tin đe dọa giết người là như thế nào. Tuy nhiên bất kỳ hành vi nào kể cả nhắn tin, gọi điện thoại, dùng lời nói đe dọa trực tiếp liên quan đến sức khỏe người khác đều có thể bị coi là đe dọa giết người. Căn cứ Điều 133 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định như sau: Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Như vậy, có thể hiểu đe dọa giết người là việc làm cho người bị đe dọa lo sợ người đe dọa sẽ có hành vi giết người. Đối với việc nhắn tin đe dọa giết người là việc dùng các phương tiện thông tin liên lại gửi tin nhắn dù nội dung có thể không đề cập cụ thể về việc đâm, chém, gây tai nạn giao thông,...gây hoảng sợ cho người nhận tin nhắn. Đối với hành vi vi phạm pháp luật này, theo điểm g khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định như sau: Bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng đối với hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác. Ngoài bị phạt tiền, người vi phạm còn bị hình phạt bổ sung theo điểm b khoản 8 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, g, h và q khoản 3, điểm a khoản 4 và khoản 7 Điều 102. (2) Nhắn tin dọa giết người khác bị phạt tù bao nhiêu năm? Không những bị xử phạt hành chính, hành vi nhắn tin dọa giết người người khác còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể: Căn cứ theo Điều 133 Bộ luật Hình sự năm 2015, người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 - 07 năm: - Đối với 02 người trở lên. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn. - Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. - Đối với người dưới 16 tuổi. - Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác. Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà người đe dọa có thể bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc bị phạt tù, mức phạt cao nhất là 07 năm. (3) Cần làm gì khi nhận được tin nhắn dọa giết người? Trong trường hợp nhận được tin nhắn dọa giết người có thể đến cơ quan điều tra công an để tố cáo hành vi này. Việc tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và Điều 7 Thông tư 28/2020/TT-BCA. Người nhận tin nhắn dọa giết cần cung cấp hình ảnh, tin nhắn và các chứng cứ liên quan khác cho cơ quan điều tra Theo Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 được hướng dẫn bởi được hướng dẫn bởi Điều 9 và Điều 11 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC quy định thời hạn như sau: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định sau: - Quyết định khởi tố vụ án hình sự. - Quyết định không khởi tố vụ án hình sự. - Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Tóm lại, việc nhắn tin dọa giết người khác là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt. Mức xử phạt hành chính là phạt tiền từ 10 - 20 triệu. Ngoài ra, người đe dọa còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà mức phạt sẽ khác nhau, mức phạt cao nhất là 07 năm. Bên cạnh đó, khi nhận được tin nhắn dọa giết, người nhận tin nhắn cần đến cơ quan điều tra công an để tố cáo hành vi này.
Cách xác định phạm vi 3 đời? Kết hôn trong phạm vi 3 đời bị phạt thế nào?
Thông thường, khi xét lý lịch để thi vào các trường công an, quân đội đều phải xét lý lịch 3 đời. Đồng thời pháp luật nước ta nghiêm kết việc kết hôn trong phạm vi 3 đời. Vậy, cách xác định phạm vi 3 đời như thế nào? Cách xác định phạm vi 3 đời? Xác định phạm vi 3 đời để kết hôn Theo khoản 18, khoản 19 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: - Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba. - Người thân thích là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời. Xác định phạm vi 3 đời để khai lý lịch vào các trường công an, quân đội Hiện nay các văn bản cụ thể về xét lý lịch của người thi vào các trường công an, quân đội không được công bố công khai. Tuy nhiên, theo các mẫu lý lịch tự khai vào các trường công an, quân đội thì phải khai lý lịch trong phạm vi 3 đời gồm: - Đời thứ nhất: Ông, bà nội và Ông, bà ngoại - Đời thứ hai: Cha, mẹ (kể cả cha mẹ nuôi, người nuôi dưỡng); anh, chị, em ruột của bố, mẹ. - Đời thứ ba: vợ hoặc chồng, anh, chị, em ruột của người khai và của vợ hoặc chồng người khai. Như vậy, phạm vi 3 đời được quy định chính thức trong pháp luật về hôn nhân và gia đình bao gồm cha mẹ, anh chị em ruột và anh, chị, em con chú, bác, cô, cậu dì. Còn phạm vi 3 đời để khai lý lịch vào các trường công an, quân đội thì chưa có văn bản quy định công khai cụ thể. Kết hôn trong phạm vi 3 đời bị phạt thế nào? Theo điểm d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì một trong những hành vi bị cấm là kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. Theo đó, người kết hôn trong phạm vi 3 đời sẽ bị xử lý như sau: Xử phạt hành chính Theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Trong đó: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; - Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn; - Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình; - Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân. Như vậy, nếu người kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người trong phạm vi 3 đời sẽ bị phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng. Xử lý hình sự Theo Điều 184 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội loạn luân như sau: Người nào giao cấu với người mà biết rõ người đó cùng dòng máu về trực hệ, là anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, nếu những người kết hôn trong phạm vi 3 đời có quan hệ giao cấu sẽ bị phạt tù từ 1 đến 5 năm. Chung sống như vợ chồng là gì? Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng. Hiện nay chưa có văn bản nào hướng dẫn chi tiết về chung sống như vợ chồng. Tuy nhiên, ttại mục 3.1 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn áp dụng Chương XV “Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình” của Bộ luật hình sự có giải thích: Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó… Như vậy, chung sống như vợ chồng là việc một người sống chung với người khác nhưng chưa đăng ký kết hôn, thường được chứng minh bằng việc có con chung, có tài sản chung,.. Theo đó, người trong phạm vi 3 đời chung sống như vợ chồng với nhau thì tuỳ tính chất, mức độ hành vi mà sẽ bị phạt tiền hoặc bị phạt tù theo quy định pháp luật.
Thao túng thị trường chứng khoán là thực hiện những hành vi nào?
Tội phạm thao túng thị trường chứng khoán không còn xa lạ thời hiện nay, khi có nhiều “đại án” đã được xét xử. Vậy, hành vi nào sẽ là thao túng thị trường chứng khoán? Thao túng thị trường chứng khoán là thực hiện những hành vi nào? Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 156/2020/NĐ-CP quy định: Thao túng thị trường chứng khoán là việc thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Chứng khoán, gồm một, một số hoặc tất cả các hành vi dưới đây: - Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; - Đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua, bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo; - Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường; - Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán; - Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó; - Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán. Như vậy, nếu có một hoặc nhiều hành vi như trên thì sẽ là thao túng thị trường chứng khoán. Người, tổ chức có hành vi thao túng thị trường chứng khoán sẽ bị phạt hành chính. nếu nặng hơn sẽ bị truy cứu TNHS. Thao túng thị trường chứng khoán bị phạt hành chính bao nhiêu? Theo Điều 36 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm thao túng thị trường chứng khoán như sau: - Phạt tiền 10 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này đối với hành vi thao túng thị trường chứng khoán. Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP thì áp dụng mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP để xử phạt. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 156/2020/NĐ-CP; + Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với người hành nghề chứng khoán có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 156/2020/NĐ-CP. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi vi phạm. Trong đó, điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định như sau: Mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán là 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức và 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân. Như vậy, người thao túng thị trường chứng khoán sẽ bị phạt 10 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không quá 3 tỷ đồng, nếu là tổ chức sẽ bị phạt 10 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không quá 1,5 tỷ đồng. Đồng thời, các đối tượng này còn phải chịu các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả. Thao túng thị trường chứng khoán bị xử lý hình sự thế nào? Theo Điều 211 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội thao túng thị trường chứng khoán như sau: Đối với cá nhân: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng với nhau liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; + Thông đồng với người khác đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo; + Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường; + Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán; + Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó; + Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Có tổ chức; + Thu lợi bất chính 1.500.000.000 đồng trở lên; + Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng trở lên; + Tái phạm nguy hiểm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Đối với pháp nhân: - Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: + Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 211 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng; + Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 211 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng; + Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; + Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Như vậy, cá nhân và pháp nhân sẽ có các mức xử lý khác nhau. Theo đó, cá nhân thao túng thị trường chứng khoán có thể bị phạt lên đến 7 năm tù, phạt tiền đến 250 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Pháp nhân có thể bị phạt tiền lên đến 10 tỷ đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn đến 03 năm.
Có được kiểm tra điện thoại người khác khi nghi ngờ bị chụp lén không?
Nếu nghi ngờ người khác chụp ảnh lén mình thì có được quyền kiểm tra điện thoại người đó không? Nếu hành vi này là trái pháp luật thì sẽ bị xử lý thế nào? Có được kiểm tra điện thoại người khác khi nghi ngờ bị chụp lén không? Theo Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình như sau: - Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. - Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác. - Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật. Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định. Đồng thời, theo Điều 12 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân như sau: - Không ai được xâm phạm trái pháp luật chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân. - Việc khám xét chỗ ở; khám xét, tạm giữ và thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác phải được thực hiện theo quy định của Bộ luật này. Như vậy, thông tin trong điện thoại của cá nhân là thông tin thuộc về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, được bảo đảm an toàn và bí mật. Chỉ có các cơ quan chức năng có thẩm quyền trong một số trường hợp theo quy định mới được kiểm tra điện thoại của cá nhân. Theo đó, mặc dù nghi ngờ là mình bị chụp lén cũng không có thẩm quyền kiểm tra điện thoại của người khác. Vậy, khi nghi ngờ mình bị chụp lén phải làm gì để bảo vệ mình? Khi nghi ngờ bị chụp lén phải làm gì? Theo quy định tại Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của cá nhân đối với hình ảnh như sau: - Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình. + Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý. + Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. - Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ: + Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng; + Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh. - Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, mặc dù pháp luật không cho phép cá nhân tự ý kiểm tra điện thoại người khác (việc này nhằm đảm bảo quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân) nhưng vẫn có quy định để bảo vệ hình ảnh của cá nhân. Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân ngoại trừ những trường hợp được pháp luật cho phép thì phải được sự đồng ý của cá nhân đó. Theo đó, khi cá nhân phát hiện mình bị chụp lén, lấy hình ảnh của mình mà chưa xin phép thì có thể khởi kiện ra Toà án để yêu cầu giải quyết. Tự ý kiểm tra điện thoại người khác sẽ bị xử lý thế nào? Xử phạt hành chính - Theo điểm e, điểm m khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật; + Tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; - Theo điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Đồng thời, bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu và buộc thu hồi tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh đã lấy được. Như vậy, nếu tự ý kiểm tra điện thoại người khác và lấy các thông tin mà không được sự đồng ý của người đó thì sẽ bị phạt từ 10 đến 10 triệu đồng. Nếu lấy các thông tin có được do tự ý kiểm tra điện thoại người khác và phát tán nhằm xúc phạm người khác thì sẽ bị phạt từ 10 đến 20 triệu và phải xin lỗi công khai nếu nạn nhân yêu cầu. Xử lý hình sự Theo Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác như sau: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: + Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào; + Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông; + Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật; + Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật; + Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: + Có tổ chức; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác; + Làm nạn nhân tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, tự ý kiểm tra điện thoại người khác và sử dụng các thông tin lấy được bất hợp pháp thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà người vi phạm sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù đến 3 năm.
Từ vụ quán cafe hẹn hò tại TPHCM, môi giới, mại dâm trá hình sẽ bị xử lý thế nào?
Môi giới mại dâm là hành vi dụ dỗ hoặc dẫn dắt, làm đầu mối thực hiện hoạt động mại dâm. Vậy, môi giới mại dâm, mại dâm trá hình sẽ bị xử lý như thế nào? Cụ thể sau đây. Những ngày gần đây, cộng đồng mạng xôn xao về vụ việc một quán cafe hẹn hò dùng gương một chiều tại TPHCM. Theo như thông tin quảng cáo trên mạng, đây là quán cafe làm quen, tìm kiếm tình yêu hoặc tình bạn ở TPHCM, được mở theo mô hình "ghép đôi", "trò chuyện làm quen" giữa những người không quen biết. Khi đến quán, khách hàng sẽ được hướng dẫn điền vào một đơn và dẫn vào một căn phòng riêng. Nam giới sẽ vào căn phòng màu đen, nữ giới sẽ vào phòng màu trắng. Hai bên sẽ không được nhìn thấy nhau cho đến khi có được sự đồng ý gặp mặt. Tuy nhiên, có nhiều ý kiến cho rằng quán đã sử dụng gương một chiều để khách hàng nam có thể nhìn thấy khách hàng nữ còn phía khách nữ không nhìn thấy căn phòng có khách nam ngồi, đồng thời cho rằng đây là hoạt động tiếp thị dịch vụ cho thuê bạn gái… Hiện nay các cơ quan chức năng đã vào cuộc kiểm tra quán cafe có hình thức kinh doanh không bình thường này. Môi giới mại dâm sẽ bị xử lý thế nào? Xử phạt hành chính Theo Điều 26 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt hành chính đối với các hành vi có liên quan đến mua dâm, bán dâm, môi giới mại dâm như sau: - Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua, bán khiêu dâm, kích dục. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi che giấu, bảo kê cho các hành vi mua dâm, bán dâm. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giúp sức, lôi kéo, xúi giục, ép buộc hoặc cưỡng bức người khác mua dâm, bán dâm. - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm; + Góp tiền, tài sản để sử dụng vào mục đích hoạt động mua dâm, bán dâm; + Môi giới mua dâm, bán dâm. - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong những hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Đồng thời, theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, người có hành vi môi giới mại dâm có thể bị phạt tiền từ 30 đến 50 triệu đồng, nếu là tổ chức sẽ bị phạt từ 60 đến 100 triệu đồng. Xử lý hình sự Theo Điều 328 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội môi giới mại dâm như sau: - Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; + Có tổ chức; + Có tính chất chuyên nghiệp; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Đối với 02 người trở lên; + Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; + Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Như vậy, nếu hành vi môi giới mại dâm quá mức bị xử phạt hành chính thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo đó, người thực hiện hành vi môi giới mại dâm có thể sẽ bị phạt tù từ 06 tháng đến 15 năm. Ngoài ra còn có thể bị phạt tiền từ 10 đến 50 triệu đồng. Mại dâm trá hình sẽ bị xử lý thế nào? Xử phạt hành chính Theo Điều 27 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm sẽ bị xử phạt như sau: - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng việc mua dâm, bán dâm và các hoạt động tình dục khác làm phương thức kinh doanh. - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm, khiêu dâm, kích dục ở cơ sở do mình quản lý. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 27 Nghị định 144/2021/NĐ-CP; + Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 27 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Như vậy, nếu lợi dụng kinh doanh để thực hiện hoạt động mại dâm trá hình sẽ bị phạt từ 20 đến 40 triệu đồng đối với cá nhân, 40 đến 80 triệu đồng đối với tổ chức. Ngoài ra sẽ bị các hình thức xử phạt bổ sung như tước Giấy chứng nhận, trục xuất nếu là người nước ngoài và bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp. Xử lý hình sự Tội chứa mại dâm có thể hiểu là hành vi của người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để người khác thực hiện việc mua, bán dâm với lỗi cố ý, xâm phạm đến trật tự công cộng. Theo đó, việc lợi dụng hoạt động kinh doanh để làm địa điểm thực hiện hành vi mua bán dâm, mại dâm trá hình cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội chứa mại dâm. Theo Điều 327 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội chứa mại dâm như sau: - Người nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: + Có tổ chức; + Cưỡng bức mại dâm; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Chứa mại dâm 04 người trở lên; + Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm từ 11% đến 45%; + Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: + Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; + Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm 46% trở lên. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: + Đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; + Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên; + Cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm, hành vi lợi dụng hoạt động kinh doanh để thực hiện hoạt động mại dâm trá hình còn có thể bị xử lý về tội chứa mại dâm theo quy định như trên.
Sở Khanh là ai? Hành vi lừa dối tình cảm của người khác có bị pháp luật xử phạt không?
Người Việt chúng ta có từ "Sở Khanh" được sử dụng trong một số trường hợp khi nói về đối tượng nào đó. Vậy, Sở Khanh là ai và hậu quả của Sở Khanh như thế nào? Sở Khanh là ai? Sở Khanh là tên một nhân vật đàn ông trong Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều) của Nguyễn Du, người này chuyên lừa gạt đàn bà con gái. Trong câu chuyện, Kiều đã tin Sở Khanh và bị Sở Khanh lừa gạt khi nói dối đưa Kiều đi trốn, thực ra để Tú Bà bắt Kiều. Đoạn trường tân thanh có câu: "Nghĩ rằng cũng mạch thư hương, hỏi ra mới biết rằng Sở khanh" Truyện Kiều có nhiều ảnh hưởng lớn trong văn hóa Việt Nam, chữ "Sở Khanh" nay đã được dùng trong tiếng Việt với nghĩa là một người hay lừa tình. Về sau ta dùng từ này để chỉ hạng đàn ông bạc tình, chuyên lừa gạt đàn bà con gái. Hành vi lừa dối tình cảm của người khác có bị pháp luật xử phạt không? Theo quy định hiện hành, không có bất kỳ hình thức xử phạt nào đối với hành vi “lừa dối tình cảm của người khác”. Tuy nhiên, nếu hậu quả của việc lừa dối tình cảm của người khác là dẫn đến việc "phạm tội" thì vẫn có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Điển hình như tội lừa dối tình cảm để lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của người khác, Căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau: - Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; + Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Có tổ chức; + Có tính chất chuyên nghiệp; + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; + Tái phạm nguy hiểm; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; + Dùng thủ đoạn xảo quyệt; - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: + Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; + Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, người có hành vi lừa đối tình cảm từ đó lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của người khác thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Từ những nội dung trên, nhìn chung, tình cảm của con người thuộc phạm trù mà pháp luật không thể can thiệp sâu. Do đó, các chị em phụ nữ cần cẩn thận và nhận diện được những hành vi của "Sở Khanh", hãy cân nhắc thật kỹ trước khi tiến đến một mối quan hệ để không bị lừa gạt và tổn thương.
Bị ghost là gì? Lợi dụng tình cảm vay tiền xong ghost sẽ bị xử lý thế nào?
Thông thường ta hay nghe nói đến từ bị “ghost” để chỉ những người bị ngó lơ trong mối quan hệ. Vậy cụ thể bị ghost chính xác là gì? Vay tiền xong ghost sẽ bị xử lý thế nào? Bị ghost là gì? “Ghost” trong tiếng Anh có nghĩa là bóng ma, tuy nhiên tại Việt Nam ghost được sử dụng như một từ ngữ để chỉ việc một người ngừng hoàn toàn mọi liên lạc với đối phương mà không thông báo trước. Trong cuộc sống, ghost có thể diễn ra giữa các mối quan hệ xã hội thường ngày. Tuy nhiên phổ biến nhất có lẽ là trong các mối quan hệ tình cảm, bởi từ ngữ này được các bạn trẻ sử dụng rất nhiều, đặc biệt là việc hẹn hò và yêu đương trực tuyến ngày càng trở nên phổ biến cùng sự xuất hiện của các app hẹn hò. Ghost trong tình yêu là việc một người đột ngột cắt liên lạc, không tiếp tục gặp gỡ, trò chuyện hoặc tìm hiểu với phương. Đây là một vấn đề phổ biến trong các mối quan hệ tình yêu khiến cho một bên bị bỏ rơi mà không có lời giải thích hoặc thông báo trước. Thông thường, ghost trong tình yêu xảy ra nhiều nhất trong giai đoạn ban đầu của một mối quan hệ, khi hai bên đang tìm hiểu nhau. Trong thời điểm này, người kia có thể ngại việc nói rõ ràng rằng họ muốn kết thúc mối quan hệ và thay vào đó chọn cách im lặng, xóa thông tin liên lạc và chặn trên các nền tảng mạng xã hội. Ngoài ra còn có trường hợp trong lúc đang tìm hiểu nhau nhưng một bên muốn lợi dụng bên còn lại nên đã vay tiền, yêu cầu nhiều về vật chất rồi biến mất để bên kia không thể lấy lại tài sản của mình. Như vậy, ghost không chỉ để nói một người biến mất, cắt liên lạc, trốn tránh khỏi mối quan hệ tình cảm mà còn có thể trong các mối quan hệ xã hội như bạn bè, con nợ và chủ nợ,... Lợi dụng tình cảm vay tiền xong ghost sẽ bị xử lý thế nào? 1) Về trách nhiệm dân sự Theo Điều 463 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau: Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Theo Điều 466 Bộ Luật Dân sự 2015, bên vay có nghĩa vụ phải trả lại tài sản đúng địa điểm và thời hạn cho bên cho vay như đã thỏa thuận, nếu là vay có lãi thì phải trả cả gốc và lãi. Theo khoản 3 Điều 26 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 thì tranh chấp về hợp đồng thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân. Theo đó, nếu một người lợi dụng tình cảm để vay tiền nhưng không thực hiện nghĩa vụ trả tiền mà ghost bên cho vay thì bên cho vay có quyền khởi kiện ra Toà để yêu cầu bên vay thực hiện nghĩa vụ. Tuy nhiên cần lưu ý thì thời hiệu khởi kiện về hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm theo Điều 429 Bộ Luật Dân sự 2015 2) Về trách nhiệm hình sự Theo Điều 175 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 Bộ Luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; + Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Có tổ chức; + Có tính chất chuyên nghiệp; + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; +Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; + Dùng thủ đoạn xảo quyệt; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. - Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, nếu lợi dụng tình cảm để vay tiền mà bên vay có thể trả nợ nhưng không trả mà cố tình ghost bên cho vay nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định như trên.
Khi nào công an được khám nhà người dân? Khám nhà trái pháp luật sẽ bị xử lý như thế nào?
Những trường hợp nào công an được khám nhà của người dân? Nếu công an tự ý khám nhà trái pháp luật sẽ bị xử lý như thế nào? Cụ thể qua bài viết sau. Khi nào công an được khám nhà người dân? Theo Điều 192 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về căn cứ khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, tài liệu, đồ vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử như sau: - Việc khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án. Việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân. - Khi có căn cứ để nhận định trong thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản liên quan đến vụ án thì có thể khám xét thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử. Đồng thời, theo Điều 193 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về thẩm quyền ra lệnh khám xét chỗ ở như sau: - Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có quyền ra lệnh khám xét. Lệnh khám xét của những người được quy định tại khoản 2 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành. - Trong trường hợp khẩn cấp, những người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có quyền ra lệnh khám xét. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi khám xét xong, người ra lệnh khám xét phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ việc, vụ án. - Trước khi tiến hành khám xét, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian và địa điểm tiến hành khám xét để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc khám xét, trừ trường hợp khám xét khẩn cấp. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám xét. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản khám xét. - Mọi trường hợp khám xét đều được lập biên bản theo quy định tại Điều 178 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 và đưa vào hồ sơ vụ án. Như vậy, khi có căn cứ xác minh hoặc phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân thì được phép khám xét chỗ ở và chỉ được khám xét khi có lệnh. Lệnh khám xét phải được viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành. Có được khám nhà khi người dân không có ở nhà không? Theo Điều 195 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định khi khám nhà người dân phải tuân thủ: - Khi khám xét chỗ ở thì phải có mặt người đó hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người chứng kiến; trường hợp người đó, người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến. Không được bắt đầu việc khám xét chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản. - Khi khám xét nơi làm việc của một người thì phải có mặt người đó, trừ trường hợp không thể trì hoãn nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản. Việc khám xét nơi làm việc phải có đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến. Trong trường hợp không có đại diện cơ quan, tổ chức thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và 02 người chứng kiến. - Khi khám xét địa điểm phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và người chứng kiến. - Việc khám xét phương tiện phải có mặt chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện và người chứng kiến. Trường hợp chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có hai người chứng kiến. Khi khám xét phương tiện có thể mời người có chuyên môn liên quan đến phương tiện tham gia. - Khi tiến hành khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, những người có mặt không được tự ý rời khỏi nơi đang bị khám, không được liên hệ, trao đổi với nhau hoặc với những người khác cho đến khi khám xét xong. Như vậy, chỉ trong trường hợp việc khám xét không thể trì hoãn được thì người có thẩm quyền mới được khám nhà mà không có mặt người dân, tuy nhiên cần có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến. Công an khám nhà trái pháp luật sẽ bị xử lý như thế nào? Theo Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội xâm phạm chỗ ở của người khác: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: + Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác; + Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ; + Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ; + Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: + Có tổ chức; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. - Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ của hành vi mà công an khám nhà người dân trái pháp luật sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 5 năm. Ngoài ra còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ đến 5 năm.
Người trốn truy nã đến hết thời hiệu truy cứu TNHS thì có tiếp tục khởi tố không?
Thông thường thời hiệu truy cứu TNHS là từ 5 năm đến 20 năm, nếu hết thời hạn này thì tội phạm sẽ không bị truy cứu TNHS. Vậy, đối với trường hợp tội phạm trốn truy nã quá thời hiệu thì có bị khởi tố không? Người trốn truy nã đến hết thời hiệu truy cứu TNHS thì có tiếp tục khởi tố không? Theo Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu TNHS như sau: - Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật Hình sự 2015 quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau: + 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng; + 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng; + 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng; + 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. - Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định trên, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật Hình sự 2015 quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới. Nếu trong thời hạn quy định trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ. Như vậy, đối với tội phạm đã được phát hiện và đã có quyết định truy nã nhưng trốn truy nã đến hết thời hiệu truy cứu TNHS theo quy định thì thời hiệu mới sẽ được tính lại từ khi người đó bị bắt. Tức là nếu bị bắt lại người đó vẫn sẽ bị tiếp tục khởi tố. Tội phạm được phân thành mấy loại? Thế nào là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng? Theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định phân loại tội phạm như sau: - Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây: + Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự 2015 quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm; + Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự 2015 quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù; + Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự 2015 quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù; + Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự 2015 quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. - Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định trên và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 Bộ luật Hình sự 2015. Như vậy, tội phạm sẽ được phân loại theo tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội, theo đó tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là có mức độ nguy hiểm nhất và bị phạt tù mức cao nhất là tử hình. Những tội nào sẽ không áp dụng thời hiệu truy cứu TNHS? Theo Điều 28 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về các trường hợp không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự bao gồm: - Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII Bộ luật Hình sự 2015; - Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI Bộ luật Hình sự 2015; - Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật Hình sự 2015. Như vậy, nếu thuộc một trong các tội trên thì sẽ không áp dụng thời hiệu truy cứu TNHS. Tức là, bất cứ khi nào tội phạm được phát hiện thì vẫn sẽ bị truy cứu TNHS.
“Ăn cắp quen tay, ngủ ngày quen mắt” là gì? Tái phạm hành vi trộm cắp tài sản có bị phạt tù?
Trong dân gian có câu tục ngữ "Ăn cắp quen tay, ngủ ngày quen mắt" để ám chỉ việc một thói quen xấu nếu không được ngăn chặn kịp thời sẽ trở thành hành vi lặp đi lặp lại và khó từ bỏ. Hành vi trộm cắp tài sản không chỉ là vi phạm đạo đức mà còn là hành vi phạm pháp nghiêm trọng. Nhưng liệu khi tái phạm hành vi trộm cắp, người vi phạm có bị truy cứu phạt tù hay không? (1) Hành vi “Ăn cắp quen tay, ngủ ngày quen mắt” là gì? Ông bà ta ngày xưa có câu “Ăn cắp quen tay, ngủ ngày quen mắt”, nghĩa là người thường xuyên ăn cắp sẽ quen tay, thấy đồ đạc liền táy máy tay chân muốn lấy, nếu không ngăn chặn kịp thời, sẽ trở thành thói quen khó bỏ, vẫn sẽ tiếp tục việc trộm cắp sau khi bị phát hiện. Tương tự, "ngủ ngày quen mắt" chỉ việc lười biếng, thích ngủ ngày và sống thụ động cũng sẽ trở thành thói quen khó thay đổi. Câu tục ngữ này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc rèn luyện, giáo dục và tự kiểm soát để tránh những thói quen xấu ảnh hưởng đến cuộc sống và xã hội. (2) Trộm cắp tài sản sẽ bị xử phạt thế nào? Đối với hành vi trộm cắp tài sản lần đầu, không gây hậu quả nghiêm trọng về giá trị tài sản thiệt hại (dưới 02 triệu), chưa bị kết án về 01 trong các tội về chiếm đoạt tài sản thì người thực hiện hành vi vi phạm chỉ bị xử phạt hành chính. - Tại điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định tội trộm cắp tài sản bị phạt tiền từ 1 triệu - 2 triệu đồng. - Tùy thuộc vào thiệt hại về tài sản và mức độ nghiêm trọng gây ra, người có hành vi trộm cắp tài sản còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự trước pháp luật. (3) Tái phạm hành vi trộm cắp tài sản có bị phạt tù? - Tái phạm là việc cá nhân, tổ chức đã bị ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính mà lại thực hiện hành vi vi phạm hành chính đã bị xử phạt. Cá nhân đã bị ra quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà lại thực hiện hành vi thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đó, theo khoản 5, khoản 6 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020. - Đối với hành vi trộm cắp tài sản đã bị xử phạt hành chính theo Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP nhưng vẫn tiếp tục hành vi trộm cắp thì sẽ bị xử phạt như sau: Cụ thể tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội trộm cắp tài sản như sau: Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng - 03 năm: + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm. + Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự năm 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. + Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ. + Tài sản là di vật, cổ vật. Tóm lại, đối với trường hợp khi đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hay đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự năm 2015, chưa được xóa án tích mà còn tái phạm hành vi trộm cắp lần nữa thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, mức phạt tù cao nhất là 3 năm.