Phá hoại hạnh phúc gia đình người khác sẽ bị xử lý thế nào?
Phá hoại hạnh phúc gia đình người khác là hành vi xâm phạm vào mối quan hệ hôn nhân giữa hai người đã kết hôn, thường thể hiện qua các hành vi như chia rẽ tình cảm vợ chồng hoặc ép buộc ly hôn. Vậy người phá hoại hạnh phúc gia đình người khác sẽ bị xử lý thế nào? Phá hoại hạnh phúc gia đình người khác sẽ bị xử lý thế nào? (1) Xử phạt hành chính Theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; + Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; + Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; + Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn; + Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình; + Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP. Như vậy, tùy vào hành vi, mức độ vi phạm mà người phá hoại hạnh phúc gia đình của người khác bằng cách làm “người thứ ba”, cản trở kết hôn, cưỡng ép ly hôn,... sẽ bị phạt tiền đến 20 triệu đồng. (2) Truy cứu trách nhiệm hình sự Theo Điều 181 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện cụ thể như sau: Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm. Ngoài ra, nếu là “người thứ ba” chen chân vào mối quan hệ vợ chồng của người khác thì còn vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng, theo đó Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau: - Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; + Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. Như vậy, người phá hoại hạnh phúc gia đình người khác còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện hoặc tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng. Những hành vi bị cấm để bảo vệ chế độ hôn nhân gia đình của Việt Nam? Theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định cấm các hành vi sau đây: - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Yêu sách của cải trong kết hôn; - Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; - Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; - Bạo lực gia đình; - Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. Như vậy, pháp luật Việt Nam nghiêm cấm những hành vi quy định trên trong việc bảo vệ chế độ hôn nhân gia đình. Trong đó có cấm việc cản trở kết hôn, cưỡng ép ly hôn hay vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng.
Báo tin giả cho lực lượng chức năng sẽ bị xử lý thế nào?
Báo tin giả là một trong những hành vi vi phạm pháp luật, trường hợp cố tình báo tin giả để nhằm hạ uy tín, xúc phạm danh dự của người khác thì còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể qua bài viết sau đây. Báo tin giả cho lực lượng chức năng có bị phạt không? Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về việc tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau: - Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. - Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng. - Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm. - Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản. - Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật. Như vậy, việc báo tin giả cho lực lượng chức năng sẽ bị kỷ luật, phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo tính chất, mức độ vi phạm. Báo tin giả cho lực lượng chức năng sẽ bị xử lý thế nào? (1) Xử lý kỷ luật Đối với xử lý kỷ luật sẽ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, theo Điều 23 Nghị định 31/2019/NĐ-CP quy định xử lý kỷ luật đối với người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức như sau: Cán bộ, công chức, viên chức biết rõ việc tố cáo là không đúng sự thật nhưng vẫn tố cáo nhiều lần hoặc biết vụ việc đã được cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật nhưng vẫn tố cáo nhiều lần mà không có bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo gây mất đoàn kết nội bộ hoặc ảnh hưởng đến uy tín, hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. (2) Xử phạt hành chính Theo điểm c khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi báo thông tin giả, không đúng sự thật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. (3) Truy cứu trách nhiệm hình sự Trường hợp báo tin giả cho lực lượng chức năng còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vu khống theo Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 như sau: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; + Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: + Có tổ chức; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Đối với 02 người trở lên; + Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình; + Đối với người đang thi hành công vụ; + Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; + Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Vì động cơ đê hèn; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Làm nạn nhân tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, người báo tin giả sẽ bị xử lý theo các quy định trên. Báo tin giả cho lực lượng chức năng nhằm hạ uy tín của người khác thì có phải bồi thường? Theo khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người có hành vi xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan quy định khác. Trong đó, Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: - Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm: + Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại; + Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; +Thiệt hại khác do luật quy định. - Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường các thiệt hại trên và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Như vậy, người cố ý tố giác, báo tin giả cho lực lượng chức năng mà xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác thì có thể phải bồi thường nếu người bị thiệt hại có yêu cầu.
Báo chí, trang thông tin điện tử đăng tin sai sự thật bị xử lý thế nào?
Báo chí và trang thông tin điện tử là các trang cung cấp thông tin chính thống, nếu các báo và trang thông tin điện tử này đăng tin sai sự thật hoặc sai phạm vi trong giấy phép thì bị xử lý thế nào? (1) Báo chí và trang thông tin điện tử tổng hợp là gì? Theo quy định tại khoản 1 và khoản 20 Điều 3 Luật Báo chí 2016, báo chí và trang thông tin điện tử tổng hợp được định nghĩa như sau: - Báo chí là sản phẩm thông tin về các sự kiện, vấn đề trong đời sống xã hội thể hiện bằng chữ viết, hình ảnh, âm thanh, được sáng tạo, xuất bản định kỳ và phát hành, truyền dẫn tới đông đảo công chúng thông qua các loại hình báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử. - Trang thông tin điện tử tổng hợp là sản phẩm thông tin có tính chất báo chí của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cung cấp thông tin tổng hợp trên cơ sở đăng đường dẫn truy cập tới nguồn tin báo chí hoặc trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin báo chí theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Theo đó, có thể hiểu, báo chí là sản phẩm tự sản xuất, sáng tạo nội dung mới và có tính chất định kỳ. Còn trang thông tin điện tử tổng hợp chủ yếu là sản phẩm tổng hợp, không tự sản xuất nội dung mà dựa vào các nguồn tin khác. Các bài đăng trong báo chí nhằm mục đích cung cấp thông tin mới, phân tích và bình luận về các sự kiện xã hội. Trong khi đó bài đăng tại trang thông tin điện tử tổng hợp nhằm mục đích cung cấp thông tin một cách tổng quát và dễ tiếp cận từ nhiều nguồn khác nhau. Tuy báo chí và trang thông tin điện tử tổng hợp có những đặc điểm và chức năng khác nhau nhưng cả hai đều đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho công chúng. (2) Mức xử phạt đối với báo chí đăng tin sai sự thật Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 119/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: - Đăng, phát thông tin sai sự thật gây ảnh hưởng ít nghiêm trọng; - Minh họa, đặt tiêu đề tin, bài không phù hợp nội dung thông tin làm cho người đọc hiểu sai nội dung thông tin; - Đăng, phát ảnh của cá nhân mà không được sự đồng ý của người đó, trừ các trường hợp pháp luật có quy định khác; - Đăng, phát ý kiến phản hồi không thể hiện đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều 43 Luật Báo chí hoặc đăng, phát không đúng thời điểm theo quy định tại khoản 2 Điều 43 và khoản 5 Điều 42 Luật Báo chí. Nếu việc đăng tin sai sự thật gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng, báo chí sẽ bị phạt tiền tối đa lên đến 100.000.000 đồng. Mức phạt tiền cao nhất đối với cách hành vi vi phạm quy định về đăng, phát nội dung thông tin trên báo chí, bản tin, đặc san là từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng sẽ được áp dụng đối với một trong các hành vi sau đây: - Đăng, phát thông tin không phù hợp với lợi ích của đất nước và của nhân dân; - Đăng, phát thông tin xuyên tạc, bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân; - Đăng, phát thông tin có nội dung gây chia rẽ người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người theo các tôn giáo khác nhau, chia rẽ các tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân, với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; xúc phạm niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo; xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; - Đăng, phát thông tin có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm l khoản 3 và điểm đ khoản 5 Điều 8 Nghị định 119/2020/NĐ-CP. Ngoài ra, cơ quan báo chí vi phạm sẽ bị buộc thực hiện các biện pháp khắc phục như phải cải chính, xin lỗi và gỡ bỏ thông tin sai sự thật, thông tin vi phạm quy định pháp luật đã đăng. (3) Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định trong Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 119/2020/NĐ-CP, trang thông tin điện tử tổng hợp có hành vi hoạt động thông tin, báo chí không đúng mục đích, chương trình đã được ghi trong giấy phép của Bộ Ngoại giao hoặc thực hiện không đúng nội dung ghi trong giấy phép xuất bản bản tin, đặc san sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Ngoài ra, đối với hành vi hoạt động thông tin, báo chí không đúng mục đích, chương trình đã được ghi trong giấy phép của Bộ Ngoại giao, trang thông tin điện tử còn có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép từ 03 tháng đến 06 tháng.
Đi buôn nói ngay không tày đi cày nói dối là gì? Lừa dối khách hàng bị phạt hành chính ra sao?
Đi buôn nói ngay không tày đi cày nói dối là gì? Hành vi lừa dối khách hàng bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Hành vi lừa dối khách hàng bị phạt hành chính như thế nào? Đi buôn nói ngay không tày đi cày nói dối là gì? Kho tàng thành ngữ, tục ngữ Việt Nam rất đặc sắc và đa dạng và những câu thành ngữ, tục ngữ đều chứa đựng những bài học kinh nghiệm được từ ông cha ta, truyền dạy cho con cháu đời sau. "Đi buôn nói ngay không tày đi cày nói dối" chính là một trong số những câu thành ngữ như vậy, câu thành ngữ trên có ý nghĩa là người buôn bán hay nói dối, còn nông dân thì thật thà, chân thật nhằm phê phán những người có hành vi gian lận trong hoạt động thương mại, mua bán hàng hóa, bao gồm nhiều thủ đoạn nhằm trục lợi bất chính, gây thiệt hại cho người tiêu dùng và ảnh hưởng đến sự lành mạnh của thị trường. Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Hành vi lừa dối khách hàng bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Câu thành ngữ "Đi buôn nói ngay không tày đi cày nói dối" nhằm phê phán những người có hành vi gian lận trong hoạt động thương mại, mua bán hàng hóa, bao gồm nhiều thủ đoạn nhằm trục lợi bất chính, gây thiệt hại cho người tiêu dùng và ảnh hưởng đến sự lành mạnh của thị trường. Căn cứ theo Khoản 1 Điều 198 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tội lừa dối khách hàng như sau: Khung 1: Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm đối với một trong các trường hợp sau đây: - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; - Thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng. Khung 2: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Có tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Dùng thủ đoạn xảo quyệt; - Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên. Khung hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Hành vi lừa dối khách hàng bị phạt hành chính như thế nào? Căn cứ theo Điều 61 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 32 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP, thì hành vi lừa dối khách hàng chưa đủ yếu tố cấu thành tội lừa dối khách hàng theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 thì người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính như sau: - Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị dưới 5.000.000 đồng: + Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, người tiêu dùng do nhầm lẫn; + Đánh tráo, gian lận hàng hóa, dịch vụ khi giao hàng, cung ứng dịch vụ cho khách hàng, người tiêu dùng; + Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại hàng hóa, dịch vụ bị đánh tráo, gian lận cho khách hàng, người tiêu dùng; + Tự ý bớt lại bao bì, phụ tùng, linh kiện thay thế, hàng khuyến mại, tài liệu kỹ thuật và hướng dẫn sử dụng kèm theo khi bán hàng, cung cấp dịch vụ; + Thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại, đề nghị giao dịch trực tiếp với đối tượng là người không có năng lực hành vi dân sự hoặc người mất năng lực hành vi dân sự; + Yêu cầu hoặc buộc người tiêu dùng thanh toán chi phí hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp mà không có thỏa thuận trước với người tiêu dùng; + Lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của người tiêu dùng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để cung cấp hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm chất lượng. - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên. - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Không giải trình hoặc giải trình không đúng thời hạn hoặc không cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định; + Từ chối tiếp nhận yêu cầu tiến hành thương lượng của người tiêu dùng hoặc không tiến hành thương lượng với người tiêu dùng trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của người tiêu dùng theo quy định. - Biện pháp khắc phục hậu quả: - Buộc thu hồi hàng hóa không bảo đảm chất lượng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 1 trong các trường hợp quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều 61 Nghị định 98/2020/NĐ-CP - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 61 Nghị định 98/2020/NĐ-CP Tóm lại, câu thành ngữ" đi buôn nói ngay không tày đi cày nói dối" có thể hiểu là lừa dối khách hàng trong hoạt động mua bán, gây thiệt hại đến người tiêu dùng. Hành vi này có thể bị phạt tù cao nhất đến 05 năm, ngoài ra còn có thể bị phạt tiền lên đến 100 triệu đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Công cha, nghĩa mẹ, ơn thầy nghĩa là gì? Con có quyền và nghĩa vụ gì đối với cha mẹ?
Câu tục ngữ "Công cha, nghĩa mẹ, ơn thầy" có ý nghĩa gì? Theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì trách nhiệm và bổn phận của con cái đối với cha mẹ là gì? Công cha, nghĩa mẹ, ơn thầy nghĩa là gì? "Công cha, nghĩa mẹ, ơn thầy" là câu tục ngữ trở thành kim chỉ nam đạo đức trong mỗi con người. Đây là lời nhắc nhở về đạo hiếu của con người với ba người có công lớn trong cuộc đời. Công cha: Chỉ công lao to lớn, vất vả làm lụng của người cha. Cha không chỉ là người nuôi nấng con cái khôn lớn mà còn là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho con cái. Nghĩa mẹ: Diễn tả tình yêu thương sâu sắc, lo lắng, quan tâm đến từng miếng ăn, giấc ngủ của con, người đã hy sinh cả cuộc đời để nuôi dưỡng con cái trưởng thành. Ơn thầy: Nhắc đến công ơn dạy dỗ, thầy cô không chỉ truyền đạt kiến thức mà còn dạy chúng ta cách làm người. Câu tục ngữ "Công cha, nghĩa mẹ, ơn thầy" không chỉ là một lời nhắc nhở mà còn là một lời động viên. Nó khơi gợi trong mỗi người lòng biết ơn sâu sắc đối với những người đã dành cả cuộc đời để yêu thương và chăm sóc mình. Đồng thời, câu tục ngữ cũng là một lời nhắc nhở về trách nhiệm của mỗi người đối với gia đình và xã hội. Vận dụng câu tục ngữ trên với các quy định pháp luật thì với bổn phận của một người con, con cái phải có nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng cha mẹ. Cụ thể như sau: Con có quyền và nghĩa vụ gì đối với cha mẹ? Tại Điều 70 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về quyền và nghĩa vụ của con cái đối với cha mẹ như sau: - Được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức. - Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình. - Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc. Con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. - Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình. - Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình. Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 còn quy định con cái có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ. Con cái ngược đãi cha mẹ bị phạt hành chính bao nhiêu? Tại Điều 53 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi hành hạ, ngược đãi thành viên gia đình như sau: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như: bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; + Bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người cao tuổi, yếu, khuyết tật, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều 53 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Tại Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền như sau: Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định 144/2021/NĐ-CP là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, con cái có hành vi ngược đãi cha mẹ có thể bị phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Bên cạnh đó còn bị buộc xin lỗi công khai khi cha mẹ có yêu cầu đối với hành vi người đãi cha mẹ. Theo đó, câu tục ngữ "Công cha, nghĩa mẹ, ơn thầy" là câu tục ngữ muốn nhấn mạnh tầm quan trọng của gia đình và giáo dục trong cuộc sống của mỗi người. Con cái phải biết yêu thương, kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng, đặc biệt khi cha mẹ già yếu, bệnh tật. Đồng thời nỗ lực học tập, rèn luyện để trở thành người có ích cho gia đình và xã hội.
Sống chung nhưng không đăng ký kết hôn thì chia tài sản thế nào?
Nam nữ sống chung nhưng không hoặc chưa đăng ký kết hôn thì có thể xem là chung sống như vợ chồng. Vậy khi không còn chung sống với nhau nữa thì tài sản được chia như thế nào? Sống chung nhưng không đăng ký kết hôn thì tài sản chung có được coi là tài sản hình thành trong hôn nhân không? Theo khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: - Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. - Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Mà theo khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân. Như vậy, chỉ khi đăng ký kết hôn rồi thì tài sản chung của hai người mới được tính là tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân. Không đăng ký kết hôn thì chỉ là tài sản chung theo quan hệ pháp luật dân sự thông thường. Sống chung nhưng không đăng ký kết hôn thì chia tài sản thế nào? Theo Khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: - Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định, chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. - Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó, Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau: - Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập. Vậy, theo Điều 219 Bộ luật dân sự 2015 quy định về phân chia tài sản chung như sau: - Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung: + Nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; + Khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác. - Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Như vậy, khi sống chung mà không đăng ký kết hôn thì tài sản riêng vẫn là tài sản riêng của mỗi người và không bị ràng buộc bởi các quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, còn tài sản chung thì sẽ được chia theo thoả thuận, nếu không thoả thuận được thì chia theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 như trên. Đang có vợ, chồng nhưng sống chung với người khác không đăng ký kết hôn được không? Theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các hành vi bị cấm để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như sau: - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Theo đó, hành vi đang có vợ, chồng mà sống chung với người khác, dù không đăng ký kết hôn thì cũng bị cấm vì đây là vi phạm quy định về chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Người vi phạm có thể bị phạt hành chính theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng.
Trúng đấu giá đất rồi bỏ cọc có bị phạt không?
Có nhiều trường hợp lợi dụng việc đấu giá đất, người trúng đấu giá với mức giá cao để thổi giá cho khu đất đó chứ không thật sự muốn mua. Vậy pháp luật quy định xử phạt hành vi này thế nào? Trúng đấu giá đất rồi bỏ cọc có bị phạt không? Theo điểm c khoản 9 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định: - Kể từ thời điểm công bố kết quả trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. - Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định này thì sau 120 ngày kể từ ngày phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá, người trúng đấu giá không được nhận lại tiền đặt cọc. Đối với trường hợp người trúng đấu giá đã nộp nhiều hơn khoản tiền đặt cọc thì được Nhà nước hoàn trả số tiền chênh lệch nhiều hơn so với số tiền đặt cọc theo quy định. Như vậy, hiện nay chưa có chế tài xử phạt cụ thể cho hành vi trúng đấu giá đất rồi bỏ cọc, tuy nhiên theo quy định hiện hành thì người bỏ cọc sẽ không được trả lại số tiền đã đặt cọc đó. Từ 01/01/2025, trúng đấu giá đất rồi bỏ cọc sẽ bị cấm đấu giá đến 5 năm Theo quy định hiện hành tại Điều 70 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định về xử lý vi phạm đối với người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có liên quan như sau: Người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có liên quan có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 hoặc quy định khác của Luật đấu giá tài sản 2016 thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, quy định trên được sửa đổi bởi khoản 41 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 như sau: - Người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có liên quan có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 hoặc quy định khác của Luật đấu giá tài sản 2016, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. - Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền trúng đấu giá dẫn đến quyết định công nhận kết quả đấu giá bị hủy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị cấm tham gia đấu giá đối với loại tài sản đó trong thời hạn từ 06 tháng đến 05 năm. - Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản là cơ quan có thẩm quyền quyết định cấm tham gia đấu giá. - Quyết định cấm tham gia đấu giá phải được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử lý và cơ quan, tổ chức có liên quan; đồng thời gửi đến Bộ Tư pháp và phải đăng tải trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia. Theo đó, từ ngày 01/01/2025 thì hành vi trúng đấu giá đất rồi bỏ cọc sẽ có thể bị cấm đấu giá trong thời hạn từ 06 tháng đến 05 năm và lưu ý là quy định này chỉ áp dụng cho doanh nghiệp khi tham gia đấu giá làm dự án đầu tư. Quy định về xử phạt các vi phạm về đấu giá đất Mặc dù hành vi trúng đấu giá đất rồi bỏ cọc theo quy định hiện hành chưa có quy định xử phạt hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự, nhưng các hành vi khác vi phạm về đấu giá đất sẽ bị xử lý như sau: (1) Xử phạt hành chính Theo Điều 23 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính hành vi vi phạm quy định của người tham gia đấu giá, người có tài sản đấu giá và người khác có liên quan đến hoạt động đấu giá tài sản như sau: - Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá; + Cản trở hoạt động đấu giá; gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá; + Không trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá hoặc không ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá; + Ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản hoặc thành lập hội đồng đấu giá tài sản khi chưa có giá khởi điểm, trừ trường hợp tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tự đấu giá hoặc pháp luật có quy định khác; + Không thông báo công khai hoặc thông báo không đúng quy định trên trang thông tin điện tử của mình và trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản; + Đưa thông tin không đúng về tài sản đấu giá nhằm mục đích trục lợi; + Thỏa thuận trái pháp luật với cá nhân, tổ chức có liên quan trong hoạt động đấu giá tài sản làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba, trừ trường hợp quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1, các khoản 2, 3 và 4 Điều 23 Nghị định 82/2020/NĐ-CP ; + Đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thông đồng dìm giá hoặc nâng giá trong hoạt động đấu giá tài sản mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Không bán đấu giá đối với tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá; + Đấu giá đối với tài sản chưa được phép giao dịch theo quy định của pháp luật. - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện cuộc đấu giá khi không có chức năng đấu giá tài sản. Bên cạnh đó, người vi phạm còn phải chịu các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định. (2) Truy cứu trách nhiệm hình sự Theo Điều 218 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản như sau: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho người khác từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: + Lập danh sách khống về người đăng ký mua tài sản bán đấu giá; + Lập hồ sơ khống, hồ sơ giả tham gia hoạt động bán đấu giá tài sản; + Thông đồng dìm giá hoặc nâng giá trong hoạt động bán đấu giá tài sản. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: + Có tổ chức; + Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên; + Gây thiệt hại cho người khác 300.000.000 đồng trở lên; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, đối với các hành vi vi phạm khác trong đấu giá đất thì sẽ bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tuỳ tính chất, mức độ vi phạm như trên.
Tạm đình chỉ hoạt động cơ sở cung cấp thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc cho 55 học sinh tại Hà Giang
Ngày 17/9/2024, Cục An toàn thực phẩm đã ban hành Công văn 2398/ATTP-NĐTT gửi Sở Y tế Hà Giang về việc điều tra, xử lý vụ nghi ngờ ngộ độc thực phẩm. Tạm đình chỉ hoạt động cơ sở cung cấp thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc cho 55 học sinh tại Hà Giang Theo Công văn 2398/ATTP-NĐTT ngày 17/9/2024, Cục An toàn thực phẩm nhận được thông tin phản ánh về vụ nghi ngờ ngộ độc thực phẩm xảy ra tại Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT huyện Xín Mần (địa chỉ: huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang), trong đó có khoảng 55 học sinh có biểu hiện đau bụng, buồn nôn và chóng mặt sau khi ăn thực phẩm trong tiệc liên hoan trung thu tổ chức tại trường. Trước tình hình trên, Cục An toàn thực phẩm đề nghị Sở Y tế tỉnh Hà Giang khẩn trương triển khai các nội dung: - Tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở cung cấp thực phẩm có nghi ngờ gây ngộ độc thực phẩm. Tổ chức điều tra, truy xuất nguồn gốc thực phẩm để xác định rõ nguồn cung cấp nguyên liệu, thực phẩm cho cơ sở chế biến nghi ngờ gây ngộ độc; lấy mẫu thực phẩm, bệnh phẩm để xét nghiệm tìm nguyên nhân; Phát hiện, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về an toàn thực phẩm (nếu có) và công khai kết quả để kịp thời cảnh báo cho cộng đồng. - Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn các bếp ăn tập thể, cơ sở dịch vụ ăn uống đảm bảo vệ sinh, điều kiện an toàn thực phẩm, thực hiện nghiêm việc quản lý nguồn gốc nguyên liệu thực phẩm, kiểm thực ba bước, lưu mẫu thực phẩm và vệ sinh trong các khâu chế biến. - Thực hiện nghiêm các nội dung tại Công văn 2487/BYT-ATTP ngày 11/5/2024 và Công văn 3113/BYT-ATTP ngày 07/6/2024 của Bộ Y tế về ngăn ngừa, xử lý ngộ độc thực phẩm và tăng cường công tác phòng chống ngộ độc thực phẩm. - Báo cáo kết quả về Cục An toàn thực phẩm theo quy định. Theo đó, Cục An toàn thực phẩm đã đề nghị Sở Y tế tỉnh Hà Giang tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở cung cấp thực phẩm có nghi ngờ gây ngộ độc thực phẩm cho khoảng 55 học sinh tại Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang. Xem toàn văn Công văn 2398/ATTP-NĐTT ngày 17/9/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/17/cv-ngo-doc-trung-thu-ha-giang-17.pdf Cơ sở bán thức ăn gây ngộ độc có thể bị xử lý như thế nào? 1) Xử phạt hành chính Theo khoản 6, khoản 8 Điều 22 Nghị định 115/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định khác về bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, cung cấp thực phẩm như sau: - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Nhập khẩu, sản xuất, chế biến, cung cấp, bán thực phẩm gây ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe của từ 01 người đến 04 người mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; + Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 5.000.000 đồng; + Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá dưới 50.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 20.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Nhập khẩu, sản xuất, chế biến, cung cấp, bán thực phẩm gây ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe của từ 05 người trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; + Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá từ 10.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính trên 5.000.000 đồng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; + Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá từ 50.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính trên 20.000.000 đồng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Đồng thời, theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 115/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP thì mức phạt tiền quy định trên là mức phạt đối với tổ chức (trừ các khoản 1 và 9 Điều 22 Nghị định 115/2018/NĐ-CP). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. - Cá nhân vi phạm các khoản 1 và 9 Điều 22 Nghị định 115/2018/NĐ-CP mức phạt tiền được giảm đi một nửa. Như vậy, tùy theo mức độ nghiêm trọng, hậu quả của hành vi bán đồ ăn gây ngộ độc cho người khác mà sẽ có các mức xử phạt khác nhau theo quy định trên. 2) Xử lý hình sự Theo Điều 317 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 119 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm như sau: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây vi phạm quy định về an toàn thực phẩm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm đ khoản này hoặc chế biến, cung cấp, bán thực phẩm mà biết là thực phẩm không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn thực phẩm gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 05 người đến 20 người hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Có tổ chức; + Làm chết người; + Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 21 người đến 100 người; + Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; + Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; + Thực phẩm có sử dụng nguyên liệu là động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; + Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Làm chết 02 người; + Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 101 người đến 200 người; + Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: + Làm chết 03 người trở lên; + Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của 201 người trở lên; + Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; + Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên. Như vậy, bán đồ ăn gây ngộ độc thực phẩm cho người khác ngoài bị xử lý hành chính thì còn có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 20 năm tùy theo tính chất nguy hiểm và hậu quả của hành vi.
Tiền đóng Quỹ Phòng chống thiên tai được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh doanh nghiệp?
Tiền đóng Quỹ Phòng chống thiên tai có được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp theo quy định pháp luật? Tiền đóng Quỹ Phòng chống thiên tai được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh doanh nghiệp? Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Nghị định 78/2021/NĐ-CP quy định nguồn tài chính như sau: Mức đóng góp bắt buộc từ các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn một năm là 0,02% trên tổng giá trị tài sản hiện có theo báo cáo tài chính lập ngày 31 tháng 12 hàng năm của tổ chức báo cáo cơ quan Thuế nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức. Theo đó, mức đóng góp bắt buộc từ doanh nghiệp trong nước và nước ngoài trên địa bàn một năm là 0,02% trên tổng giá trị tài sản hiện có theo báo cáo tài chính lập ngày 31 tháng 12 hàng năm của tổ chức báo cáo cơ quan Thuế nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng. Bên cạnh đó, tiền đóng Quỹ Phòng chống thiên tai được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Không đóng Quỹ phòng chống thiên tai thì doanh nghiệp có thể bị phạt bao nhiêu tiền? Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 03/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành vi vi phạm về đóng Quỹ phòng, chống thiên tai như sau: (1) Phạt tiền đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai như sau: - Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai dưới 300.000 đồng; - Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai từ 300.000 đồng đến dưới 500.000 đồng; - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai từ 500.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng; - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng; - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng; - Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng; - Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai từ 20.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng; - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai từ 40.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng; Theo quy định trên, không đóng Quỹ phòng chống thiên tai thì bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 50.000.000 đồng tùy thuộc vào số tiền quỹ không đống. Ngoài ra, doanh nghiệp có hành vi vi phạm còn bị buộc đóng vào Quỹ phòng chống thiên tai. Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 mức phạt tiền cá nhân. (Quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 03/2022/NĐ-CP). Ngoài ra, tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài khi thực hiện hành vi không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ danh sách kế hoạch thu, nộp Quỹ phòng chống thiên tai của các cá nhân do mình quản lý cho cơ quan có thẩm quyền thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính doanh nghiệp không đóng Quỹ phòng chống thiên tai là bao lâu? Theo điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 03/2022/NĐ-CP quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau: - Đối với lĩnh vực phòng, chống thiên tai và thủy lợi là 01 năm; - Đối với lĩnh vực đê điều là 02 năm. Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp không đóng Quỹ phòng chống thiên tai là 01 năm. Tóm lại, tiền đóng Quỹ Phòng chống thiên tai được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhặt được tiền không có người nhận thì có được giữ lại không?
Nếu một người nhặt được tiền trên đường mà không có ai nhận thì có được giữ lại không? Người nhặt được tiền phải làm gì để không vi phạm pháp luật? Tiền có phải là tài sản không? Theo Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 quy định về tài sản như sau: - Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. - Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. - Việc đăng ký tài sản phải được công khai. Theo Điều 107 Bộ luật dân sự 2015 quy định: - Bất động sản bao gồm: + Đất đai; + Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; + Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; + Tài sản khác theo quy định của pháp luật. - Động sản là những tài sản không phải là bất động sản. Như vậy, tiền là tài sản và là động sản. Theo đó, nhặt được tiền tức là nhặt được tài sản của người khác. Nhặt được tiền không có người nhận thì có được giữ lại không? Theo Điều 230 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên như sau: - Người phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó; nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu. - Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau: + Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người nhặt được được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định; Trường hợp tài sản có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo quản, người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước; + Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì tài sản đó thuộc về Nhà nước; người nhặt được tài sản được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật. Như vậy, khi nhặt được tiền không có người nhận thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau 1 năm vẫn không có ai nhận thì người nhặt được tiền mới được giữ lại số tiền đó theo giá trị quy định. Nhặt được tiền mà giữ lại sẽ bị xử lý thế nào? (1) Phạt hành chính Theo khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm + Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm + Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối Như vậy, người nhặt được tiền mà không trả lại theo quy định thì sẽ bị phạt hành chính từ 3 - 5 triệu đồng, đồng thời phải chịu các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định. (2) Truy cứu trách nhiệm hình sự Theo Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau: - Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. - Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, người nhặt được tiền không trả nếu vượt quá mức xử phạt hành chính thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng - 02 năm.
Chí công vô tư là gì? Không bảo đảm công bằng trong hoạt động đấu thầu là hành vi bị nghiêm cấm?
Chí công vô tư là gì? Không bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu là hành vi bị nghiêm cấm? Mức phạt hành chính cao nhất cho tổ chức làm việc không "chí công vô tư" trong hoạt động đấu thầu là bao nhiêu? Chí công vô tư là gì? Chí công vô tư là sự khách quan, công bằng, không thiên vị, giải quyết công việc theo lẽ phải, xuất phát từ lợi ích chung, đặt lợi ích chung lên trên lợi ích cá nhân. Theo đó, chí công vô tư là một phẩm chất đạo đức của con người, đem lại lợi ích cho tập thể và cộng đồng xã hội, góp phần làm cho đất nước thêm giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, người có phẩm chất chí công vô tư sẽ được mọi người tin cậy và kính trọng. Chí công vô tư là gì? Không bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu là hành vi bị nghiêm cấm? (Hình từ Internet) Không bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu là hành vi bị nghiêm cấm? Không bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu là hành vi bị nghiêm cấm hay không thì căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 có quy định, các hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thầu bao gồm hành vi không bảo đảm công bằng, minh bạch. Theo đó, không bảo đảm công bằng, minh bạch bao gồm các hành vi sau: (1) Tham dự thầu với tư cách là nhà thầu, nhà đầu tư đối với gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh do mình làm bên mời thầu, chủ đầu tư hoặc thực hiện nhiệm vụ của bên mời thầu, chủ đầu tư không đúng quy định của Luật Đấu thầu 2023; (2) Tham gia lập, đồng thời tham gia thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với cùng một gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh; (3) Tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đồng thời tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đối với cùng một gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh; (4) Cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư trực tiếp tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc là người có thẩm quyền, người đứng đầu chủ đầu tư, bên mời thầu đối với các gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh do người có quan hệ gia đình theo quy định của Luật Doanh nghiệp đứng tên dự thầu hoặc là người đại diện hợp pháp của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu; (5) Nhà thầu tham dự thầu gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, phi tư vấn do nhà thầu đó cung cấp dịch vụ tư vấn: lập, thẩm tra, thẩm định dự toán, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế kỹ thuật tổng thể (thiết kế FEED); lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; kiểm định hàng hóa; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu; giám sát thực hiện hợp đồng; (6) Đứng tên tham dự thầu gói thầu thuộc dự án, dự án đầu tư kinh doanh do chủ đầu tư, bên mời thầu là cơ quan, tổ chức nơi mình đã công tác và giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong thời gian 12 tháng kể từ ngày không còn làm việc tại cơ quan, tổ chức đó; (7) Nhà thầu tư vấn giám sát đồng thời thực hiện tư vấn kiểm định đối với gói thầu do nhà thầu đó giám sát; (8) Áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật Đấu thầu 2023; (9) Nêu yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 3 Điều 10, khoản 2 Điều 44 và khoản 1 Điều 56 Luật Đấu thầu 2023; (10) Nêu điều kiện trong hồ sơ mời thầu nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu, nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu, nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng, vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 44 và khoản 2 Điều 48 Luật Đấu thầu 2023; (11) Chia nhỏ dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu nhằm mục đích chỉ định thầu; chia dự án, dự toán mua sắm nhằm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu. Mức phạt hành chính cao nhất cho tổ chức vi phạm quy định về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu là bao nhiêu? Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 37 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau: Vi phạm các điều cấm trong đấu thầu Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau mà không phải là tội phạm theo quy định tại Điều 222 Bộ luật Hình sự: 1. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu. 2. Thông thầu. 3. Gian lận trong đấu thầu. 4. Cản trở hoạt động đấu thầu. 5. Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu. 6. Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu. 7. Chuyển nhượng thầu trái phép. Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau: Mức phạt tiền ... 2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức. Theo đó, tổ chức vi phạm quy định về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt hành chính với mức tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng. Như vậy, mức phạt hành chính cao nhất cho tổ chức vi phạm quy định về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu là 300.000.000 đồng. Lưu ý: Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức. Như vậy, dù trong bối cảnh nào, khi giải quyết một vấn đề nào đó, mỗi một cá nhân, tổ chức đều phải có phẩm chất "chí công vô tư", làm việc theo lẽ phải, nhằm đem lại lợi ích cho tập thể và cộng đồng xã hội, góp phần làm cho đất nước thêm giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh và tránh rơi vào vòng lao lý.
Gia súc mắc bệnh lở mồm long móng phải được xử lý thế nào?
Dịch bệnh lở mồm long móng là một bệnh nguy hiểm hay xuất hiện ở gia súc và gây nhiều thiệt hại cho người nông dân bởi lẽ tỉ lệ gia súc mắc bệnh chết rất cao. Vậy gia súc mắc bệnh lở mồm long móng phải được xử lý thế nào? Lở mồm long móng là bệnh gì? Theo Tiểu mục 1.1 Mục 1 Phụ lục 10 Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định khái niệm bệnh lở mồm long móng như sau: - Bệnh Lở mồm long móng gia súc (Foot and Mouth Disease) là bệnh truyền nhiễm ở các loài động vật móng guốc chẵn, lây lan mạnh, gây ra bởi loài vi rút thuộc họ Picornaviridae, giống Aphthovirus. Vi rút có 7 típ là: A, O, C, Asia 1, SAT 1, SAT 2, SAT 3 với hơn 60 phân típ. Ở khu vực Đông Nam Á thường thấy 3 típ là O, A và Asia 1. Ở Việt Nam đã phát hiện típ O, A và Asia 1. - Sức đề kháng của vi rút: Vi rút LMLM dễ bị tiêu diệt bởi ánh nắng mặt trời, nhiệt độ cao (như đun sôi 100°C); vi rút tồn tại được nhiều tháng trong thịt đông lạnh, 5-15 phút ở 60°C, chết nhanh ở 100°C, 425 ngày ở 0-4°C; vi rút dễ bị tiêu diệt bởi các chất có độ toan cao (pH ≤ 3) và các chất kiềm mạnh như xút (pH ≥ 9); vi rút sống khoảng 07 ngày trong các chất thải hữu cơ ở chuồng nuôi và các chất có độ kiềm nhẹ (pH từ 7,2-7,8). Như vậy, bệnh lở mồm long móng là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở gia súc, đặc biệt là các loài móng guốc chẵn như trâu, bò, lợn, dê, cừu. Bệnh do virus thuộc họ Picornaviridae gây ra và có thể lây lan nhanh chóng. Gia súc mắc bệnh lở mồm long móng phải được xử lý thế nào? Theo Mục 5 Phụ lục 10 Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về xử lý gia súc mắc bệnh như sau: - Gia súc mắc bệnh LMLM được xử lý như sau: + Đối với trâu, bò dê, cừu, hươu, nai: Tiêu hủy bắt buộc gia súc chết, gia súc mắc bệnh trong ổ dịch đầu tiên khi mới xuất hiện tại thôn, ấp, bản hoặc gia súc mắc bệnh với típ vi rút LMLM mới hoặc típ vi rút không xuất hiện trên địa bàn trong thời gian 10 năm trở lại đây; Đối với gia súc không thuộc diện nêu trên thì khuyến khích tiêu hủy; trường hợp không tiêu hủy thì được giết mổ tiêu thụ tại chỗ hoặc đánh dấu và nuôi giữ tại địa phương theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương trên cơ sở thời gian mang trùng của từng loài (02 năm đối với trâu bò, 09 tháng đối với cừu, 04 tháng đối với dê). + Đối với lợn: Tiêu hủy bắt buộc toàn bộ số lợn mắc bệnh trong ổ dịch với triệu chứng lâm sàng điển hình để giảm thiểu nguy cơ lây lan dịch, cách ly lợn khỏe mạnh trong cùng đàn với lợn mắc bệnh để theo dõi. + Đối với vùng, cơ sở đã được công nhận an toàn dịch bệnh LMLM, thực hiện tiêu hủy hoặc giết mổ bắt buộc gia súc mắc bệnh LMLM và xử lý ổ dịch theo quy định. - Việc xử lý gia súc mắc bệnh phải được thực hiện ngay khi có kết quả xét nghiệm dương tính với bệnh LMLM hoặc được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương kiểm tra, xác minh và kết luận gia súc bị mắc bệnh LMLM. - Việc xử lý gia súc mắc bệnh theo hướng dẫn tại Phụ lục 06 Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT. Như vậy, gia súc mắc bệnh lở mồm long móng phải được tiêu huỷ toàn bộ, riêng đối với vùng, cơ sở đã được công nhận an toàn dịch bệnh LMLM, thực hiện tiêu hủy hoặc giết mổ bắt buộc gia súc mắc bệnh LMLM và xử lý ổ dịch theo quy định. Không tiêu huỷ gia súc mắc bệnh lở mồm long móng mà mang đi bán sẽ bị phạt thế nào? Xử phạt hành chính Theo khoản 5 Điều 8 Nghị định 90/2017/NĐ-CP được bổ sung bởi Nghị định 04/2020/NĐ-CP quy định: - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Vận chuyển, buôn bán động vật, sản phẩm của động vật bị nhiễm bệnh dịch đã được công bố trong vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm; + Mang đi tiêu thụ thân thịt, phụ phẩm, sản phẩm khác của động vật bị giết mổ bắt buộc chưa được xử lý bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y; + Chăn nuôi hoặc xuất bán động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khi cơ quan thú y có thẩm quyền đã yêu cầu phải giết mổ bắt buộc hoặc tiêu hủy; + Không tiêu hủy, giết mổ bắt buộc động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển, buôn bán động vật, sản phẩm của động vật bị nhiễm bệnh dịch đã được công bố trong vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm mà gây thiệt hại về tài sản có giá trị dưới 100.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển, buôn bán động vật, sản phẩm của động vật bị nhiễm bệnh dịch đã được công bố trong vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm mà gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên trong trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định huỷ bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật Như vậy, người dân có gia súc mắc bệnh lở mồm long móng không tiêu huỷ mà mang đi bán thì tuỳ tính chất, mức độ mà có thể bị phạt hành chính từ 5 - 20 triệu đồng. Truy cứu trách nhiệm hình sự Ngoài phạt hành chính, trường hợp vi phạm ở mức độ nặng hơn người dân còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm tại Điều 317 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi 2017 như sau: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây vi phạm quy định về an toàn thực phẩm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: + Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật để chế biến thực phẩm hoặc cung cấp, bán thực phẩm mà biết là có nguồn gốc từ động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Thực hiện hành vi quy định trên hoặc chế biến, cung cấp, bán thực phẩm mà biết là thực phẩm không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn thực phẩm gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 05 người đến 20 người hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Có tổ chức; + Làm chết người; + Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 21 người đến 100 người; + Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; + Thực phẩm có sử dụng nguyên liệu là động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Làm chết 02 người; + Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 101 người đến 200 người; + Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; + Thực phẩm có sử dụng nguyên liệu là động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: + Làm chết 03 người trở lên; + Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của 201 người trở lên; + Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; + Thực phẩm có sử dụng nguyên liệu là động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy trị giá 500.000.000 đồng trở lên; - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, tuỳ theo mức độ và hậu quả của hành vi vi phạm mà người dân có gia súc mắc bệnh lở mồm long móng còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự cao nhất là 20 năm tù.
Bị người lạ chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng nên làm gì?
Nhiều trường hợp bị người lạ chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng và được người đó nhắn tin, gọi điện hay bằng cách nào khác liên hệ yêu cầu chuyển lại. Khi gặp tình huống này thì nên làm gì? Bị người lạ chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng nên làm gì? Hiện nay rất nhiều đối tượng lừa đảo áp dụng thủ đoạn lừa đảo tinh vi này để chiếm đoạt tài sản hoặc để người nhận chuyển nhầm vô tình trở thành con nợ mà người đó không hề hay biết. Vì vậy, khi bị người lạ chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng thì cần hết sức bình tĩnh và xử lý như sau: Đầu tiên, việc người nhận tiền đang giữ số tiền được chuyển nhầm là đang chiếm hữu tài sản đó và phải hoàn trả cho người chuyển nhầm. Theo Điều 579 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ hoàn trả như sau: - Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; - Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại. Tuy nhiên, nếu chuyển tiền lại ngay lập tức sẽ không có căn cứ để giải quyết các vấn đề pháp lý sau này. Theo đó, người nhận chuyển nhầm vẫn phải trả lại tiền nhưng sẽ thực hiện theo trình tự sau: Bước 1: Tuyệt đối không tự ý sử dụng tiền. Bởi lẽ, người nhận chuyển nhầm đang chiếm hữu trái pháp luật số tiền chuyển nhầm đó, nếu sử dụng sẽ là vi phạm pháp luật và có thể bị phạt hành chính hoặc nặng hơn là bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bước 2: Không làm theo lời các đối tượng lạ. Không chuyển lại ngay, không cung cấp OTP, click vào đường link lạ, gọi đến các số điện thoại lạ hay bất kỳ thao tác nào khác mà các đối tượng đó cung cấp. Bước 3: Liên hệ với ngân hàng hoặc cơ quan chức năng để giải quyết. Ngân hàng có thể cung cấp hướng dẫn chi tiết và hỗ trợ người nhận chuyển nhầm giải quyết vấn đề một cách an toàn. Người nhận chuyển nhầm liên hệ trực tiếp tại các phòng giao dịch của ngân hàng mình đang sử dụng hoặc liên hệ qua hotline ngân hàng để được hướng dẫn kịp thời. Ngoài ra, nếu số tiền nhận được có giá trị lớn thì người nhận chuyển nhầm có thể báo với cơ quan chức năng (công an) tại nơi cư trú để được hỗ trợ. Nhận tiền chuyển nhầm nhưng không trả sẽ bị xử lý thế nào? Bên cạnh việc cẩn trọng với các thủ đoạn lừa đảo thì người nhận chuyển nhầm cũng phải thực hiện nghĩa vụ trả lại tiền mình đã nhận, nếu không sẽ bị xử lý như sau: Phạt hành chính Theo điểm đ Khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. + Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm. - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. + Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm. Truy cứu trách nhiệm hình sự Theo quy định tại Điều 176 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau: - Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá: + Từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng. + Dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. - Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, nếu số tiền chuyển nhầm dưới 10 triệu thì người nhận chuyển nhầm không trả sẽ bị phạt hành chính, trên 10 triệu sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Hướng dẫn tố giác tin giả trên mạng xã hội
Tin giả (fake news) là những thông tin không chính xác, chưa được kiểm duyệt và thường xuất hiện trên mạng xã hội hay các phương tiện truyền thông. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn tố giác tin giả trên mạng xã hội. Hướng dẫn tố giác tin giả trên mạng xã hội Khi nhận thấy tin giả trên mạng xã hội và muốn tố giác thì người dùng cần thực hiện các bước như sau: Bước 1: Lưu lại bằng chứng (lưu lại đường link, chụp ảnh màn hình tin, bài viết nghi là giả, tải video nghi là giả về máy tính, điện thoại của mình.). Lưu ý: Không chia sẻ và cảnh báo cho người thân, bạn bè không chia sẻ những thông tin nghi ngờ là giả này. Cảnh báo cho người đang đăng tải, chia sẻ những thông tin này về khả năng họ đang lan truyền tin giả và hậu quả của việc này. Bước 2: Tố giác tin giả (kèm theo thông tin, bằng chứng) đến cơ quan chức năng có thẩm quyền theo các cách sau: - Trung tâm Xử lý tin giả Việt Nam (VAFC) thuộc Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử (Bộ Thông tin và Truyền thông) thông qua website, email hoặc số hotline - Đến cơ quan chức năng có thẩm quyền tại địa phương (Sở Thông tin và Truyền thông hoặc Văn phòng UBND các tỉnh, thành phố (có thể lấy thông tin liên hệ qua website của các cơ quan này). Tải về mẫu đơn tố giác tin giả: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/23/mau-don-to-giac.docx Người tung tin giả lên mạng xã hội bị xử phạt hành chính thế nào? Theo Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội như sau: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau: + Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân; + Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc; + Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn; + Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc; + Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu; + Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm; + Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia; + Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm. - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm. Như vậy, người tung tin giả trên mạng xã hội có thể bị phạt hành chính từ 10 - 20 triệu đồng và bị buộc gỡ bỏ tin giả. Người tung tin giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Tuỳ tính chất, mục đích của việc tung tin giả mà người tung tin giả còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với những tội danh sau: - Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân theo Điều 331 Bộ luật Hình sự 2015 với mức phạt cao nhất là 7 năm tù. - Tội vu khống theo Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 với mức phạt cao nhất là 7 năm tù, ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. - Tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 với mức phạt cao nhất là 5 năm tù, ngoài ra người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, - Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác theo Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015 với mức phạt cao nhất là 3 năm tù, ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, người tung tin giả trên mạng xã hội nếu vượt quá mức vi phạm hành chính thì sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với một trong các tội danh quy định trên.
Có được cắt điện, nước khi xử phạt hành chính không?
Có được cắt điện, nước khi xử phạt vi phạm hành chính không? Khi áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý hành chính cần phải tuân thủ những gì? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Có được cắt điện nước khi xử phạt hành chính không? Căn cứ Điều 119 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp sau đây theo thủ tục hành chính, cụ thể: - Tạm giữ người. - Áp giải người vi phạm. - Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. - Khám người. - Khám phương tiện vận tải, đồ vật. - Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. - Quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất. - Giao cho gia đình, tổ chức quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính. - Truy tìm đối tượng phải chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong trường hợp bỏ trốn. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, pháp luật hiện hành chỉ có 09 biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính như đã nêu trên chứ không có quy định cho phép cơ quan chức năng có quyền cắt điện, nước khi xử phạt vi phạm hành chính. (2) Khi áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính cần phải tuân thủ những gì? Căn cứ Điều 120 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định về nguyên tắc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính như sau: - Người có thẩm quyền phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định từ Điều 120 đến Điều 132 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, nếu vi phạm thì bị xử lý theo quy định. - Chỉ áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp cần thiết theo quy định tại Chương II Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. - Người ra quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình. - Việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong việc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phải được thực hiện theo quy định của pháp luật. Theo đó, khi áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính thì cần phải tuân thủ theo những nguyên tắc như đã nêu trên. (3) Bên bán được phép cắt điện trong những trường hợp nào? Căn cứ Điều 14 Nghị định 137/2013/NĐ-CP có quy định về những trường hợp mà bên bán điện được phép cắt điện như sau: - Ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện theo quy định tại Điều 27 Luật Điện lực 2004. - Bên mua điện có hành vi vi phạm, bao gồm: + Phá hoại các trang thiết bị điện, thiết bị đo đếm điện và công trình điện lực. + Vi phạm các quy định về an toàn trong phát điện, truyền tải điện, phân phối điện và sử dụng điện. + Cản trở việc kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện. + Trộm cắp điện. + Sử dụng điện để bẫy, bắt động vật hoặc làm phương tiện bảo vệ, trừ trường hợp được quy định tại Điều 59 của Luật Điện lực 2004. + Vi phạm các quy định về bảo vệ hành lang an toàn lưới điện, khoảng cách an toàn của đường dây và trạm điện. - Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Luật điện lực 2004, Luật xây dựng 2014, pháp luật về bảo vệ môi trường. Theo đó, hiện nay, bên bán sẽ được phép cắt điện nếu thuộc một trong những trường hợp như đã nêu trên.
Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì có thể bị phạt hành chính không?
Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vì lý do gì? Bên cạnh đó có thể bị phạt hành chính không? Bài viết này cung cấp quy định pháp luật về vấn đề trên. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp nào? Theo Điều 212 Luật doanh nghiệp 2020 về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp - Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây: + Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo; + Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này thành lập; + Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế; + Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản; + Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật. ==>> Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp trên. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì có thể bị phạt hành chính không? + Trường hợp bị thu hồi do kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nội dung giả mạo thì có quy định xử phạt cho hành vi vi phạm về kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tại Điều 43 Nghị định 122/2021/NĐ-CP: - Vi phạm về kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. + Trường hợp bị thu hồi vì doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật doanh nghiệp 2020 thành lập thì doanh nghiệp có thể bị phạt theo quy định sau tại Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP: - Vi phạm về thành lập doanh nghiệp Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sau: Không có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp nhưng vẫn thực hiện. + Nếu do doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế thì doanh nghiệp có thể bị phạt theo quy định sau tại Điều 50 Nghị định 122/2021/NĐ-CP: - Vi phạm các nghĩa vụ thông báo khác: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sau: Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh. + Nếu do doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật doanh nghiệp 2020 đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản thì doanh nghiệp có thể bị phạt theo quy định sau tại Điều 48 Nghị định 122/2021/NĐ-CP: Vi phạm về chế độ báo cáo và thực hiện yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sau: Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn khi có yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh. ==>> Tùy trường hợp cụ thể mà có mức phạt khác nhau.
Có thể xin nộp phạt hành chính sớm không?
Theo quy định hiện nay, người vi phạm có nguyện vọng được đến nộp phạt sớm hơn so với ngày hẹn trong biên bản xử phạt thì có được không? Có thể xin nộp phạt hành chính sớm không? Theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc. Vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng. Đối với vụ việc thuộc trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng. Như vậy, thông thường đối với những trường hợp bị xử phạt vi phạm giao thông thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Trong thời hạn này, người có thẩm quyền xử phạt như là CSGT sẽ ra quyết định xử phạt. Tại khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 về Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định: "Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật..." Như vậy, về nguyên tắc, người vi phạm chỉ có thể nộp phạt khi đã nhận được quyết định xử phạt. Người vi phạm có thể đến sớm hơn ngày ghi trong biên bản để được hỗ trợ giải quyết việc đóng phạt nếu như người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt sớm. Khi người vi phạm nhận được quyết định xử phạt thì có thể đóng phạt. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính với vụ việc không có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh là bao lâu? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 74 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 36 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau: - Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định, quá thời hạn này thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả. - Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu nói trên được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn. Theo đó, thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định, quá thời hạn này thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
"Ăn không nói có" nghĩa là gì? Lợi dụng MXH để vu khống người khác bị phạt hành chính bao nhiêu?
"Ăn không nói có" nghĩa là gì? Hành vi lợi dụng mạng xã hội để vu khống người khác sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? (1) "Ăn không nói có" nghĩa là gì? Ngôn ngữ chính là phương tiện giúp con người thực hiện các hoạt giao tiếp. Không có ngôn ngữ, nhất định sẽ không có văn mình. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ trong đời sống thường ngày gọi là lời ăn tiếng nói. Khi nói về việc học ăn, học nói; thành ngữ Việt Nam có nhiều câu rất thú vị. Qua những nhận xét sâu sắc, hóm hỉnh, ta thấy cha ông ta quan niệm rằng lời ăn tiếng nói không chỉ là hành động của mỗi cá nhân mà nó còn là những hành vi mang tính xã hội, bộc lộ nhân cách của mỗi con người. Thành ngữ "Ăn không nói có" có nghĩa là hành vi bịa đặt, dựng nên những chuyện không có, biến nó thành sự thật để người khác tin vào mục đích là để vu khống, đặt điều cho người khác. Trong cụm từ này: • "Ăn không" có nghĩa là nhận lấy thứ gì đó mà không có công sức đóng góp hay không xứng đáng. • "Nói có" mang ý nghĩa là tạo ra lời nói hoặc câu chuyện không có thật, thường là để hạ uy tín của người khác. Khi kết hợp lại, "Ăn không nói có" ám chỉ việc ai đó tạo ra những lời đồn đại hoặc vu khống không dựa trên sự thật, thể hiện một hành vi không đạo đức và thiếu trung thực. Thành ngữ này cũng thường được dùng để mô tả những người hay bịa chuyện, nói dối mà không cần suy nghĩ về hậu quả Nói chung, thành ngữ "Ăn không nói có" phản ánh một phần của văn hóa và quan điểm xã hội trong việc lên án những hành vi không lành mạnh trong giao tiếp và mối quan hệ giữa mọi người. Đây là những hành vi không được chấp nhận trong xã hội. Chúng liên quan đến việc tạo ra những thông tin sai lệch hoặc cáo buộc không có cơ sở về người khác, thường với mục đích làm hại danh dự hoặc uy tín của họ. Đây là những hành động có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng và thậm chí là vi phạm pháp luật. Mọi người nên hành xử một cách trung thực và tôn trọng sự thật. (2) Lợi dụng mạng xã hội để vu khống người khác bị phạt hành chính bao nhiêu tiền? Căn cứ Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP) quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau: - Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân; - Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc; - Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn; - Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc; - Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu; - Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm; - Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia; - Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm. Về biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm nêu trên. Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền nêu trên là mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm, trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. Như vậy, hành vi lợi dụng mạng xã hội để vu khống người khác bị phạt hành chính với số tiền như sau: - Mức phạt đối với tổ chức vi phạm: Từ 10 - 20 triệu đồng. - Mức phạt đối với cá nhân vi phạm: Từ 5 - 10 triệu đồng. Bên cạnh đó, còn phải thực hiện pháp khắc phục hậu quả là buộc gỡ bỏ thông tin vu khống người khác trên mạng xã hội. Vậy, câu thành ngữ "Ăn không nói có" nghĩa là hành vi bịa đặt, dựng nên những chuyện không có, biến nó thành sự thật để người khác tin vào mục đích là để vu khống, đặt điều cho người khác. Hành vi lợi dụng mạng xã hội để vu khống người khác bị phạt hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 20 triệu đối với tổ chức vi phạm, cao nhất 10 triệu đối với cá nhân vi phạm.
Có phải bạo lực gia đình ngày nay bắt nguồn từ quan điểm "thương cho roi cho vọt"?
Thương cho roi cho vọt là gì? Đây là câu tục ngữ mà ông cha ta đã để lại cho con cháu đời sau để răn dạy và giáo dục con cái. Thương cho roi cho vọt nghĩa là cho đòn roi mới là yêu là thương. Vì thấy hư muốn dạy con tốt lên thì mới làm như vậy. Còn ngược lại ghét con thì cứ nuông chiều con, cho con thích làm những điều mình thích thì sẽ làm hư con thôi. Câu nói này được mở rộng phạm vi hơn là khi người ta thực lòng muốn bạn tốt lên thì mới nghiêm khắc, thẳng thắn phê bình những nhược điểm để bạn có thể nhận ra và sửa chữa hoàn thiện mình tốt hơn. Còn đối với những người ghét bạn thì họ cứ tâng bốc, không quan tâm hay khen ngợi những điều bạn làm để bạn không biết cách sửa chữa và dần dần năng lực bạn sẽ kém đi do không nhận ra được nhược điểm mà hoàn thiện bản thân. Có phải bạo lực gia đình ngày nay bắt nguồn từ quan điểm "thương cho roi cho vọt"? Hành vi nào được xem là bạo lực gia đình? Không ít người cho rằng "bạo lực gia đình" bắt nguồn từ câu tục ngữ dân gian “thương cho voi cho vọt” và cho đó là quan niệm văn hóa truyền thống, là phương châm phổ biến trong nuôi dạy trẻ em của nhiều thế hệ ở Việt Nam. Việc “đổ thừa” này khiến cho câu tục ngữ trên “bị hàm oan”. Thật ra “Thương cho roi cho vọt/ghét cho ngọt cho bùi” đầy đủ phải có hai vế như trên. Không gian bao hàm của nó rộng lớn hơn nhiều, chứ không nhằm chỉ riêng về việc giáo dục con cái trong phạm vi gia đình. Câu tục ngữ với các cụm từ đi cùng nhau thương – roi vọt, ghét – ngọt bùi. Đây là một một nhận định rút ra từ thực tế cuộc sống. Suy rộng ra, ông bà ta muốn nhắc nhở mọi người nên cẩn thận trước những lời lẽ ngọt ngào êm tai, lời khen sáo rỗng hoặc lời tâng bốc xu nịnh đến tận mây xanh kiểu “Mật ngọt chết ruồi” vì trong nhiều trường hợp, đó là cách đối xử không thật lòng của những người “ghét” ta. Chẳng qua họ thảo mai, ve vuốt, tâng bốc, nói những lời ngọt ngào, bùi tai khiến ta chủ quan, mụ mị, càng ngày càng sai mà thôi. Đồng thời nên xem xét kỹ những lời nói có vẻ khó nghe, đóng góp thẳng vào những khuyết điểm,hạn chế, hay sai trái của ta theo kiểu “lời thật mất lòng” hay “thuốc đắng dã tật” nếu như qua đó ta có cơ hội sửa chữa để trở nên hoàn thiện hơn. Trở lại với việc xưa nay một số người “lên án” câu tục ngữ “Thương cho roi cho vọt/ghét cho ngọt cho bùi” là cái gốc của bạo lực gia đình. Thật ra, với con cái không cha mẹ nào "ghét" và càng không cha mẹ nào muốn áp dụng "thủ đoạn" cho "ngọt bùi" như một cách "ám hại" con mình. Còn "roi vọt" được sử dụng trong răn dạy con cháu của người xưa nên hiểu một cách nhẹ nhàng là "bị đòn". Một hình ảnh đã đi vào thơ ca nhạc họa là những trận đòn mang dấu ấn tuổi thơ: Nhớ những ngày trốn học bị đòn roi (thơ Giang Nam). Không nên gán cho đòn roi là nguồn gốc hay đồng nghĩa với bạo lực. Đòn roi đúng nghĩa trong răn dạy con cái của ông bà ta là hết sức nhân văn và đầy tình yêu thương, đồng thời có một tác dụng giáo dục nhất định. Về bản chất lẫn hình thức, đòn roi hoàn toàn khác xa với bạo lực gia đình. Tóm lại, đòn roi của bố mẹ ngày trước hoàn toàn khác với những hành vi ngược đãi bạo lực con cái và hành vi đó của một số ông bố bà mẹ thời nay cần được lên án, bài trừ. Bên cạnh đó, tại Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định về những hành vi được xem là hành vi bạo lực gia đình bao gồm: - Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; - Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em; - Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình; - Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; - Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng; - Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực; - Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp; - Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi; - Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác; - Cô lập, giam cầm thành viên gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật. Mức phạt hành chính việc bố mẹ đánh đập con cái từ quan điểm thương cho roi cho vọt? Mức phạt hành chính việc bố mẹ đánh đập con cái từ quan điểm thương cho roi cho vọt theo quy định tại Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau: (1) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình. (2) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình; - Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối. (3) Biện pháp khắc phục hậu quả: - Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; - Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này. Như vậy, đối với hành vi bạo lực gia đình bố mẹ đánh đập con cái; ở mức nhẹ thì bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng tùy vào mức độ vi phạm. Ngoài ra còn phải buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân yêu cầu và chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh.
Bị phạt hành chính có bị xem là có tiền sự hay không?
Có nhiều thắc mắc xoay quanh chủ đề tiền sự. Vậy hãy cùng tìm hiểu tiền sự là gì? Bị phạt hành chính có bị xem như tiền sự không? Làm sao để xác định một người không còn tiền sự? (1) Tiền sự là gì? Hiện tại, chưa có một văn bản nào quy định cụ thể về khái niệm của tiền sự. Riêng chỉ có Điểm b Khoản 2 Mục II Nghị quyết 01-HĐTP (đã hết hiệu lực) của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có đề cập đến tiền sự như sau: “Người đã được xóa kỷ luật, xóa việc xử phạt vi phạm hành chính (tức là đã được coi như chưa bị kỷ luật, chưa bị xử phạt vi phạm hành chính) thì không coi là có tiền sự. Đối với các quyết định xử lý của cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội mà pháp luật chưa quy định thời hạn để được coi như chưa bị xử lý, nếu tính từ ngày ra quyết định xử lý đến ngày phạm tội đã quá 1 năm, thì không coi là có tiền sự nữa. Đối với các quyết định xử lý của cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội mà pháp luật chưa quy định thời hạn để được coi như chưa bị xử lý, nếu tính từ ngày ra quyết định xử lý đến ngày phạm tội đã quá 1 năm, thì không coi là tiền sự nữa.” Như vậy, có thể hiểu rằng tiền sự là tình trạng người đã vi phạm pháp luật về hành chính nhưng mức độ vi phạm chưa nghiêm trọng đến mức phải chịu xử phạt hình sự. Thuật ngữ người có tiền sự chỉ áp dụng trong thời gian thi hành việc xử phạt hành chính và chưa xóa kỷ luật, xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm mà người đó đã gây ra. (2) Bị phạt hành chính có bị xem như tiền sự không? Từ phần định nghĩa nêu trên, có thể thấy tiền sự được đặt ra khi phát sinh trách nhiệm hành chính. Theo đó, một người bị xử phạt hành chính sẽ bị xem như là có tiền sự khi thỏa mãn 02 điều kiện sau đây: - Hành vi vi phạm bị xử phạt hành chính là hành vi có dấu hiệu của tội phạm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Đã có quyết định xử phạt hành chính nhưng chưa được xóa kỷ luật, chưa được xóa việc xử phạt hành chính. Như vậy, có thể thấy không phải mọi trường hợp bị phạt vi phạm hành chính đều bị xem như tiền sự. Có thể lấy vi phạm quy định về an toàn giao thông thông thường để làm ví dụ. Nếu trường hợp này, người vi phạm chỉ bị phạt tiền và không có dấu hiệu tội phạm. Thì trong thời gian bị tạm giữ giấy tờ xe và thời hạn nộp phạt, người đó không được coi như người có tiền sự. (3) Làm thế nào để xác định một người không còn tiền sự Dựa theo những giải thích tại mục (1) và (2) thì một người được xóa tiền sự sẽ được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính. Mà tại Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định về thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính như sau: - 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo mà không tái phạm; hoặc - 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác mà không tái phạm; hoặc - Từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm. Ngoài ra, với cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, thời hạn được coi là chưa bị xử lý hành chính như sau: - 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm; hoặc - 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm. Để tổng kết lại, việc phạt hành chính chỉ bị xem như tiền sự khi người có hành vi vi phạm bị xử phạt hành chính nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và đã có quyết định xử phạt hành chính nhưng chưa được xóa kỷ luật, chưa được xóa việc xử phạt hành chính.
Phá hoại hạnh phúc gia đình người khác sẽ bị xử lý thế nào?
Phá hoại hạnh phúc gia đình người khác là hành vi xâm phạm vào mối quan hệ hôn nhân giữa hai người đã kết hôn, thường thể hiện qua các hành vi như chia rẽ tình cảm vợ chồng hoặc ép buộc ly hôn. Vậy người phá hoại hạnh phúc gia đình người khác sẽ bị xử lý thế nào? Phá hoại hạnh phúc gia đình người khác sẽ bị xử lý thế nào? (1) Xử phạt hành chính Theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; + Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; + Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; + Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn; + Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình; + Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP. Như vậy, tùy vào hành vi, mức độ vi phạm mà người phá hoại hạnh phúc gia đình của người khác bằng cách làm “người thứ ba”, cản trở kết hôn, cưỡng ép ly hôn,... sẽ bị phạt tiền đến 20 triệu đồng. (2) Truy cứu trách nhiệm hình sự Theo Điều 181 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện cụ thể như sau: Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm. Ngoài ra, nếu là “người thứ ba” chen chân vào mối quan hệ vợ chồng của người khác thì còn vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng, theo đó Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau: - Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; + Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. Như vậy, người phá hoại hạnh phúc gia đình người khác còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện hoặc tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng. Những hành vi bị cấm để bảo vệ chế độ hôn nhân gia đình của Việt Nam? Theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định cấm các hành vi sau đây: - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Yêu sách của cải trong kết hôn; - Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; - Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; - Bạo lực gia đình; - Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. Như vậy, pháp luật Việt Nam nghiêm cấm những hành vi quy định trên trong việc bảo vệ chế độ hôn nhân gia đình. Trong đó có cấm việc cản trở kết hôn, cưỡng ép ly hôn hay vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng.
Báo tin giả cho lực lượng chức năng sẽ bị xử lý thế nào?
Báo tin giả là một trong những hành vi vi phạm pháp luật, trường hợp cố tình báo tin giả để nhằm hạ uy tín, xúc phạm danh dự của người khác thì còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể qua bài viết sau đây. Báo tin giả cho lực lượng chức năng có bị phạt không? Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về việc tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau: - Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. - Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng. - Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm. - Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản. - Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật. Như vậy, việc báo tin giả cho lực lượng chức năng sẽ bị kỷ luật, phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo tính chất, mức độ vi phạm. Báo tin giả cho lực lượng chức năng sẽ bị xử lý thế nào? (1) Xử lý kỷ luật Đối với xử lý kỷ luật sẽ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, theo Điều 23 Nghị định 31/2019/NĐ-CP quy định xử lý kỷ luật đối với người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức như sau: Cán bộ, công chức, viên chức biết rõ việc tố cáo là không đúng sự thật nhưng vẫn tố cáo nhiều lần hoặc biết vụ việc đã được cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật nhưng vẫn tố cáo nhiều lần mà không có bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo gây mất đoàn kết nội bộ hoặc ảnh hưởng đến uy tín, hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. (2) Xử phạt hành chính Theo điểm c khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi báo thông tin giả, không đúng sự thật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. (3) Truy cứu trách nhiệm hình sự Trường hợp báo tin giả cho lực lượng chức năng còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vu khống theo Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 như sau: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; + Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: + Có tổ chức; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Đối với 02 người trở lên; + Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình; + Đối với người đang thi hành công vụ; + Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; + Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Vì động cơ đê hèn; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Làm nạn nhân tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, người báo tin giả sẽ bị xử lý theo các quy định trên. Báo tin giả cho lực lượng chức năng nhằm hạ uy tín của người khác thì có phải bồi thường? Theo khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người có hành vi xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan quy định khác. Trong đó, Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: - Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm: + Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại; + Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; +Thiệt hại khác do luật quy định. - Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường các thiệt hại trên và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Như vậy, người cố ý tố giác, báo tin giả cho lực lượng chức năng mà xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác thì có thể phải bồi thường nếu người bị thiệt hại có yêu cầu.
Báo chí, trang thông tin điện tử đăng tin sai sự thật bị xử lý thế nào?
Báo chí và trang thông tin điện tử là các trang cung cấp thông tin chính thống, nếu các báo và trang thông tin điện tử này đăng tin sai sự thật hoặc sai phạm vi trong giấy phép thì bị xử lý thế nào? (1) Báo chí và trang thông tin điện tử tổng hợp là gì? Theo quy định tại khoản 1 và khoản 20 Điều 3 Luật Báo chí 2016, báo chí và trang thông tin điện tử tổng hợp được định nghĩa như sau: - Báo chí là sản phẩm thông tin về các sự kiện, vấn đề trong đời sống xã hội thể hiện bằng chữ viết, hình ảnh, âm thanh, được sáng tạo, xuất bản định kỳ và phát hành, truyền dẫn tới đông đảo công chúng thông qua các loại hình báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử. - Trang thông tin điện tử tổng hợp là sản phẩm thông tin có tính chất báo chí của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cung cấp thông tin tổng hợp trên cơ sở đăng đường dẫn truy cập tới nguồn tin báo chí hoặc trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin báo chí theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Theo đó, có thể hiểu, báo chí là sản phẩm tự sản xuất, sáng tạo nội dung mới và có tính chất định kỳ. Còn trang thông tin điện tử tổng hợp chủ yếu là sản phẩm tổng hợp, không tự sản xuất nội dung mà dựa vào các nguồn tin khác. Các bài đăng trong báo chí nhằm mục đích cung cấp thông tin mới, phân tích và bình luận về các sự kiện xã hội. Trong khi đó bài đăng tại trang thông tin điện tử tổng hợp nhằm mục đích cung cấp thông tin một cách tổng quát và dễ tiếp cận từ nhiều nguồn khác nhau. Tuy báo chí và trang thông tin điện tử tổng hợp có những đặc điểm và chức năng khác nhau nhưng cả hai đều đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho công chúng. (2) Mức xử phạt đối với báo chí đăng tin sai sự thật Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 119/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: - Đăng, phát thông tin sai sự thật gây ảnh hưởng ít nghiêm trọng; - Minh họa, đặt tiêu đề tin, bài không phù hợp nội dung thông tin làm cho người đọc hiểu sai nội dung thông tin; - Đăng, phát ảnh của cá nhân mà không được sự đồng ý của người đó, trừ các trường hợp pháp luật có quy định khác; - Đăng, phát ý kiến phản hồi không thể hiện đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều 43 Luật Báo chí hoặc đăng, phát không đúng thời điểm theo quy định tại khoản 2 Điều 43 và khoản 5 Điều 42 Luật Báo chí. Nếu việc đăng tin sai sự thật gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng, báo chí sẽ bị phạt tiền tối đa lên đến 100.000.000 đồng. Mức phạt tiền cao nhất đối với cách hành vi vi phạm quy định về đăng, phát nội dung thông tin trên báo chí, bản tin, đặc san là từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng sẽ được áp dụng đối với một trong các hành vi sau đây: - Đăng, phát thông tin không phù hợp với lợi ích của đất nước và của nhân dân; - Đăng, phát thông tin xuyên tạc, bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân; - Đăng, phát thông tin có nội dung gây chia rẽ người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người theo các tôn giáo khác nhau, chia rẽ các tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân, với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; xúc phạm niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo; xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; - Đăng, phát thông tin có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm l khoản 3 và điểm đ khoản 5 Điều 8 Nghị định 119/2020/NĐ-CP. Ngoài ra, cơ quan báo chí vi phạm sẽ bị buộc thực hiện các biện pháp khắc phục như phải cải chính, xin lỗi và gỡ bỏ thông tin sai sự thật, thông tin vi phạm quy định pháp luật đã đăng. (3) Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định trong Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 119/2020/NĐ-CP, trang thông tin điện tử tổng hợp có hành vi hoạt động thông tin, báo chí không đúng mục đích, chương trình đã được ghi trong giấy phép của Bộ Ngoại giao hoặc thực hiện không đúng nội dung ghi trong giấy phép xuất bản bản tin, đặc san sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Ngoài ra, đối với hành vi hoạt động thông tin, báo chí không đúng mục đích, chương trình đã được ghi trong giấy phép của Bộ Ngoại giao, trang thông tin điện tử còn có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép từ 03 tháng đến 06 tháng.
Đi buôn nói ngay không tày đi cày nói dối là gì? Lừa dối khách hàng bị phạt hành chính ra sao?
Đi buôn nói ngay không tày đi cày nói dối là gì? Hành vi lừa dối khách hàng bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Hành vi lừa dối khách hàng bị phạt hành chính như thế nào? Đi buôn nói ngay không tày đi cày nói dối là gì? Kho tàng thành ngữ, tục ngữ Việt Nam rất đặc sắc và đa dạng và những câu thành ngữ, tục ngữ đều chứa đựng những bài học kinh nghiệm được từ ông cha ta, truyền dạy cho con cháu đời sau. "Đi buôn nói ngay không tày đi cày nói dối" chính là một trong số những câu thành ngữ như vậy, câu thành ngữ trên có ý nghĩa là người buôn bán hay nói dối, còn nông dân thì thật thà, chân thật nhằm phê phán những người có hành vi gian lận trong hoạt động thương mại, mua bán hàng hóa, bao gồm nhiều thủ đoạn nhằm trục lợi bất chính, gây thiệt hại cho người tiêu dùng và ảnh hưởng đến sự lành mạnh của thị trường. Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Hành vi lừa dối khách hàng bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Câu thành ngữ "Đi buôn nói ngay không tày đi cày nói dối" nhằm phê phán những người có hành vi gian lận trong hoạt động thương mại, mua bán hàng hóa, bao gồm nhiều thủ đoạn nhằm trục lợi bất chính, gây thiệt hại cho người tiêu dùng và ảnh hưởng đến sự lành mạnh của thị trường. Căn cứ theo Khoản 1 Điều 198 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tội lừa dối khách hàng như sau: Khung 1: Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm đối với một trong các trường hợp sau đây: - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; - Thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng. Khung 2: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Có tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Dùng thủ đoạn xảo quyệt; - Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên. Khung hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Hành vi lừa dối khách hàng bị phạt hành chính như thế nào? Căn cứ theo Điều 61 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 32 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP, thì hành vi lừa dối khách hàng chưa đủ yếu tố cấu thành tội lừa dối khách hàng theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 thì người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính như sau: - Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị dưới 5.000.000 đồng: + Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, người tiêu dùng do nhầm lẫn; + Đánh tráo, gian lận hàng hóa, dịch vụ khi giao hàng, cung ứng dịch vụ cho khách hàng, người tiêu dùng; + Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại hàng hóa, dịch vụ bị đánh tráo, gian lận cho khách hàng, người tiêu dùng; + Tự ý bớt lại bao bì, phụ tùng, linh kiện thay thế, hàng khuyến mại, tài liệu kỹ thuật và hướng dẫn sử dụng kèm theo khi bán hàng, cung cấp dịch vụ; + Thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại, đề nghị giao dịch trực tiếp với đối tượng là người không có năng lực hành vi dân sự hoặc người mất năng lực hành vi dân sự; + Yêu cầu hoặc buộc người tiêu dùng thanh toán chi phí hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp mà không có thỏa thuận trước với người tiêu dùng; + Lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của người tiêu dùng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để cung cấp hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm chất lượng. - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên. - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Không giải trình hoặc giải trình không đúng thời hạn hoặc không cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định; + Từ chối tiếp nhận yêu cầu tiến hành thương lượng của người tiêu dùng hoặc không tiến hành thương lượng với người tiêu dùng trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của người tiêu dùng theo quy định. - Biện pháp khắc phục hậu quả: - Buộc thu hồi hàng hóa không bảo đảm chất lượng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 1 trong các trường hợp quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều 61 Nghị định 98/2020/NĐ-CP - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 61 Nghị định 98/2020/NĐ-CP Tóm lại, câu thành ngữ" đi buôn nói ngay không tày đi cày nói dối" có thể hiểu là lừa dối khách hàng trong hoạt động mua bán, gây thiệt hại đến người tiêu dùng. Hành vi này có thể bị phạt tù cao nhất đến 05 năm, ngoài ra còn có thể bị phạt tiền lên đến 100 triệu đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Công cha, nghĩa mẹ, ơn thầy nghĩa là gì? Con có quyền và nghĩa vụ gì đối với cha mẹ?
Câu tục ngữ "Công cha, nghĩa mẹ, ơn thầy" có ý nghĩa gì? Theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì trách nhiệm và bổn phận của con cái đối với cha mẹ là gì? Công cha, nghĩa mẹ, ơn thầy nghĩa là gì? "Công cha, nghĩa mẹ, ơn thầy" là câu tục ngữ trở thành kim chỉ nam đạo đức trong mỗi con người. Đây là lời nhắc nhở về đạo hiếu của con người với ba người có công lớn trong cuộc đời. Công cha: Chỉ công lao to lớn, vất vả làm lụng của người cha. Cha không chỉ là người nuôi nấng con cái khôn lớn mà còn là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho con cái. Nghĩa mẹ: Diễn tả tình yêu thương sâu sắc, lo lắng, quan tâm đến từng miếng ăn, giấc ngủ của con, người đã hy sinh cả cuộc đời để nuôi dưỡng con cái trưởng thành. Ơn thầy: Nhắc đến công ơn dạy dỗ, thầy cô không chỉ truyền đạt kiến thức mà còn dạy chúng ta cách làm người. Câu tục ngữ "Công cha, nghĩa mẹ, ơn thầy" không chỉ là một lời nhắc nhở mà còn là một lời động viên. Nó khơi gợi trong mỗi người lòng biết ơn sâu sắc đối với những người đã dành cả cuộc đời để yêu thương và chăm sóc mình. Đồng thời, câu tục ngữ cũng là một lời nhắc nhở về trách nhiệm của mỗi người đối với gia đình và xã hội. Vận dụng câu tục ngữ trên với các quy định pháp luật thì với bổn phận của một người con, con cái phải có nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng cha mẹ. Cụ thể như sau: Con có quyền và nghĩa vụ gì đối với cha mẹ? Tại Điều 70 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về quyền và nghĩa vụ của con cái đối với cha mẹ như sau: - Được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức. - Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình. - Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc. Con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. - Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình. - Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình. Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 còn quy định con cái có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ. Con cái ngược đãi cha mẹ bị phạt hành chính bao nhiêu? Tại Điều 53 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi hành hạ, ngược đãi thành viên gia đình như sau: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như: bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; + Bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người cao tuổi, yếu, khuyết tật, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều 53 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Tại Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền như sau: Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định 144/2021/NĐ-CP là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, con cái có hành vi ngược đãi cha mẹ có thể bị phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Bên cạnh đó còn bị buộc xin lỗi công khai khi cha mẹ có yêu cầu đối với hành vi người đãi cha mẹ. Theo đó, câu tục ngữ "Công cha, nghĩa mẹ, ơn thầy" là câu tục ngữ muốn nhấn mạnh tầm quan trọng của gia đình và giáo dục trong cuộc sống của mỗi người. Con cái phải biết yêu thương, kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng, đặc biệt khi cha mẹ già yếu, bệnh tật. Đồng thời nỗ lực học tập, rèn luyện để trở thành người có ích cho gia đình và xã hội.
Sống chung nhưng không đăng ký kết hôn thì chia tài sản thế nào?
Nam nữ sống chung nhưng không hoặc chưa đăng ký kết hôn thì có thể xem là chung sống như vợ chồng. Vậy khi không còn chung sống với nhau nữa thì tài sản được chia như thế nào? Sống chung nhưng không đăng ký kết hôn thì tài sản chung có được coi là tài sản hình thành trong hôn nhân không? Theo khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: - Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. - Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Mà theo khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân. Như vậy, chỉ khi đăng ký kết hôn rồi thì tài sản chung của hai người mới được tính là tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân. Không đăng ký kết hôn thì chỉ là tài sản chung theo quan hệ pháp luật dân sự thông thường. Sống chung nhưng không đăng ký kết hôn thì chia tài sản thế nào? Theo Khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: - Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định, chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. - Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó, Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau: - Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập. Vậy, theo Điều 219 Bộ luật dân sự 2015 quy định về phân chia tài sản chung như sau: - Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung: + Nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; + Khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác. - Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Như vậy, khi sống chung mà không đăng ký kết hôn thì tài sản riêng vẫn là tài sản riêng của mỗi người và không bị ràng buộc bởi các quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, còn tài sản chung thì sẽ được chia theo thoả thuận, nếu không thoả thuận được thì chia theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 như trên. Đang có vợ, chồng nhưng sống chung với người khác không đăng ký kết hôn được không? Theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các hành vi bị cấm để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như sau: - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Theo đó, hành vi đang có vợ, chồng mà sống chung với người khác, dù không đăng ký kết hôn thì cũng bị cấm vì đây là vi phạm quy định về chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Người vi phạm có thể bị phạt hành chính theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng.
Trúng đấu giá đất rồi bỏ cọc có bị phạt không?
Có nhiều trường hợp lợi dụng việc đấu giá đất, người trúng đấu giá với mức giá cao để thổi giá cho khu đất đó chứ không thật sự muốn mua. Vậy pháp luật quy định xử phạt hành vi này thế nào? Trúng đấu giá đất rồi bỏ cọc có bị phạt không? Theo điểm c khoản 9 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định: - Kể từ thời điểm công bố kết quả trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. - Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định này thì sau 120 ngày kể từ ngày phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá, người trúng đấu giá không được nhận lại tiền đặt cọc. Đối với trường hợp người trúng đấu giá đã nộp nhiều hơn khoản tiền đặt cọc thì được Nhà nước hoàn trả số tiền chênh lệch nhiều hơn so với số tiền đặt cọc theo quy định. Như vậy, hiện nay chưa có chế tài xử phạt cụ thể cho hành vi trúng đấu giá đất rồi bỏ cọc, tuy nhiên theo quy định hiện hành thì người bỏ cọc sẽ không được trả lại số tiền đã đặt cọc đó. Từ 01/01/2025, trúng đấu giá đất rồi bỏ cọc sẽ bị cấm đấu giá đến 5 năm Theo quy định hiện hành tại Điều 70 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định về xử lý vi phạm đối với người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có liên quan như sau: Người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có liên quan có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 hoặc quy định khác của Luật đấu giá tài sản 2016 thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, quy định trên được sửa đổi bởi khoản 41 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 như sau: - Người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có liên quan có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 hoặc quy định khác của Luật đấu giá tài sản 2016, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. - Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền trúng đấu giá dẫn đến quyết định công nhận kết quả đấu giá bị hủy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị cấm tham gia đấu giá đối với loại tài sản đó trong thời hạn từ 06 tháng đến 05 năm. - Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản là cơ quan có thẩm quyền quyết định cấm tham gia đấu giá. - Quyết định cấm tham gia đấu giá phải được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử lý và cơ quan, tổ chức có liên quan; đồng thời gửi đến Bộ Tư pháp và phải đăng tải trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia. Theo đó, từ ngày 01/01/2025 thì hành vi trúng đấu giá đất rồi bỏ cọc sẽ có thể bị cấm đấu giá trong thời hạn từ 06 tháng đến 05 năm và lưu ý là quy định này chỉ áp dụng cho doanh nghiệp khi tham gia đấu giá làm dự án đầu tư. Quy định về xử phạt các vi phạm về đấu giá đất Mặc dù hành vi trúng đấu giá đất rồi bỏ cọc theo quy định hiện hành chưa có quy định xử phạt hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự, nhưng các hành vi khác vi phạm về đấu giá đất sẽ bị xử lý như sau: (1) Xử phạt hành chính Theo Điều 23 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính hành vi vi phạm quy định của người tham gia đấu giá, người có tài sản đấu giá và người khác có liên quan đến hoạt động đấu giá tài sản như sau: - Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá; + Cản trở hoạt động đấu giá; gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá; + Không trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá hoặc không ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá; + Ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản hoặc thành lập hội đồng đấu giá tài sản khi chưa có giá khởi điểm, trừ trường hợp tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tự đấu giá hoặc pháp luật có quy định khác; + Không thông báo công khai hoặc thông báo không đúng quy định trên trang thông tin điện tử của mình và trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản; + Đưa thông tin không đúng về tài sản đấu giá nhằm mục đích trục lợi; + Thỏa thuận trái pháp luật với cá nhân, tổ chức có liên quan trong hoạt động đấu giá tài sản làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba, trừ trường hợp quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1, các khoản 2, 3 và 4 Điều 23 Nghị định 82/2020/NĐ-CP ; + Đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thông đồng dìm giá hoặc nâng giá trong hoạt động đấu giá tài sản mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Không bán đấu giá đối với tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá; + Đấu giá đối với tài sản chưa được phép giao dịch theo quy định của pháp luật. - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện cuộc đấu giá khi không có chức năng đấu giá tài sản. Bên cạnh đó, người vi phạm còn phải chịu các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định. (2) Truy cứu trách nhiệm hình sự Theo Điều 218 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản như sau: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho người khác từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: + Lập danh sách khống về người đăng ký mua tài sản bán đấu giá; + Lập hồ sơ khống, hồ sơ giả tham gia hoạt động bán đấu giá tài sản; + Thông đồng dìm giá hoặc nâng giá trong hoạt động bán đấu giá tài sản. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: + Có tổ chức; + Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên; + Gây thiệt hại cho người khác 300.000.000 đồng trở lên; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, đối với các hành vi vi phạm khác trong đấu giá đất thì sẽ bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tuỳ tính chất, mức độ vi phạm như trên.
Tạm đình chỉ hoạt động cơ sở cung cấp thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc cho 55 học sinh tại Hà Giang
Ngày 17/9/2024, Cục An toàn thực phẩm đã ban hành Công văn 2398/ATTP-NĐTT gửi Sở Y tế Hà Giang về việc điều tra, xử lý vụ nghi ngờ ngộ độc thực phẩm. Tạm đình chỉ hoạt động cơ sở cung cấp thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc cho 55 học sinh tại Hà Giang Theo Công văn 2398/ATTP-NĐTT ngày 17/9/2024, Cục An toàn thực phẩm nhận được thông tin phản ánh về vụ nghi ngờ ngộ độc thực phẩm xảy ra tại Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT huyện Xín Mần (địa chỉ: huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang), trong đó có khoảng 55 học sinh có biểu hiện đau bụng, buồn nôn và chóng mặt sau khi ăn thực phẩm trong tiệc liên hoan trung thu tổ chức tại trường. Trước tình hình trên, Cục An toàn thực phẩm đề nghị Sở Y tế tỉnh Hà Giang khẩn trương triển khai các nội dung: - Tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở cung cấp thực phẩm có nghi ngờ gây ngộ độc thực phẩm. Tổ chức điều tra, truy xuất nguồn gốc thực phẩm để xác định rõ nguồn cung cấp nguyên liệu, thực phẩm cho cơ sở chế biến nghi ngờ gây ngộ độc; lấy mẫu thực phẩm, bệnh phẩm để xét nghiệm tìm nguyên nhân; Phát hiện, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về an toàn thực phẩm (nếu có) và công khai kết quả để kịp thời cảnh báo cho cộng đồng. - Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn các bếp ăn tập thể, cơ sở dịch vụ ăn uống đảm bảo vệ sinh, điều kiện an toàn thực phẩm, thực hiện nghiêm việc quản lý nguồn gốc nguyên liệu thực phẩm, kiểm thực ba bước, lưu mẫu thực phẩm và vệ sinh trong các khâu chế biến. - Thực hiện nghiêm các nội dung tại Công văn 2487/BYT-ATTP ngày 11/5/2024 và Công văn 3113/BYT-ATTP ngày 07/6/2024 của Bộ Y tế về ngăn ngừa, xử lý ngộ độc thực phẩm và tăng cường công tác phòng chống ngộ độc thực phẩm. - Báo cáo kết quả về Cục An toàn thực phẩm theo quy định. Theo đó, Cục An toàn thực phẩm đã đề nghị Sở Y tế tỉnh Hà Giang tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở cung cấp thực phẩm có nghi ngờ gây ngộ độc thực phẩm cho khoảng 55 học sinh tại Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang. Xem toàn văn Công văn 2398/ATTP-NĐTT ngày 17/9/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/17/cv-ngo-doc-trung-thu-ha-giang-17.pdf Cơ sở bán thức ăn gây ngộ độc có thể bị xử lý như thế nào? 1) Xử phạt hành chính Theo khoản 6, khoản 8 Điều 22 Nghị định 115/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định khác về bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, cung cấp thực phẩm như sau: - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Nhập khẩu, sản xuất, chế biến, cung cấp, bán thực phẩm gây ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe của từ 01 người đến 04 người mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; + Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 5.000.000 đồng; + Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá dưới 50.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 20.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Nhập khẩu, sản xuất, chế biến, cung cấp, bán thực phẩm gây ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe của từ 05 người trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; + Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá từ 10.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính trên 5.000.000 đồng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; + Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá từ 50.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính trên 20.000.000 đồng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Đồng thời, theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 115/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP thì mức phạt tiền quy định trên là mức phạt đối với tổ chức (trừ các khoản 1 và 9 Điều 22 Nghị định 115/2018/NĐ-CP). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. - Cá nhân vi phạm các khoản 1 và 9 Điều 22 Nghị định 115/2018/NĐ-CP mức phạt tiền được giảm đi một nửa. Như vậy, tùy theo mức độ nghiêm trọng, hậu quả của hành vi bán đồ ăn gây ngộ độc cho người khác mà sẽ có các mức xử phạt khác nhau theo quy định trên. 2) Xử lý hình sự Theo Điều 317 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 119 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm như sau: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây vi phạm quy định về an toàn thực phẩm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm đ khoản này hoặc chế biến, cung cấp, bán thực phẩm mà biết là thực phẩm không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn thực phẩm gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 05 người đến 20 người hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Có tổ chức; + Làm chết người; + Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 21 người đến 100 người; + Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; + Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; + Thực phẩm có sử dụng nguyên liệu là động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; + Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Làm chết 02 người; + Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 101 người đến 200 người; + Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: + Làm chết 03 người trở lên; + Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của 201 người trở lên; + Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; + Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên. Như vậy, bán đồ ăn gây ngộ độc thực phẩm cho người khác ngoài bị xử lý hành chính thì còn có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 20 năm tùy theo tính chất nguy hiểm và hậu quả của hành vi.
Tiền đóng Quỹ Phòng chống thiên tai được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh doanh nghiệp?
Tiền đóng Quỹ Phòng chống thiên tai có được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp theo quy định pháp luật? Tiền đóng Quỹ Phòng chống thiên tai được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh doanh nghiệp? Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Nghị định 78/2021/NĐ-CP quy định nguồn tài chính như sau: Mức đóng góp bắt buộc từ các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn một năm là 0,02% trên tổng giá trị tài sản hiện có theo báo cáo tài chính lập ngày 31 tháng 12 hàng năm của tổ chức báo cáo cơ quan Thuế nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức. Theo đó, mức đóng góp bắt buộc từ doanh nghiệp trong nước và nước ngoài trên địa bàn một năm là 0,02% trên tổng giá trị tài sản hiện có theo báo cáo tài chính lập ngày 31 tháng 12 hàng năm của tổ chức báo cáo cơ quan Thuế nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng. Bên cạnh đó, tiền đóng Quỹ Phòng chống thiên tai được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Không đóng Quỹ phòng chống thiên tai thì doanh nghiệp có thể bị phạt bao nhiêu tiền? Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 03/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành vi vi phạm về đóng Quỹ phòng, chống thiên tai như sau: (1) Phạt tiền đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai như sau: - Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai dưới 300.000 đồng; - Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai từ 300.000 đồng đến dưới 500.000 đồng; - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai từ 500.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng; - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng; - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng; - Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng; - Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai từ 20.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng; - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai từ 40.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng; Theo quy định trên, không đóng Quỹ phòng chống thiên tai thì bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 50.000.000 đồng tùy thuộc vào số tiền quỹ không đống. Ngoài ra, doanh nghiệp có hành vi vi phạm còn bị buộc đóng vào Quỹ phòng chống thiên tai. Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 mức phạt tiền cá nhân. (Quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 03/2022/NĐ-CP). Ngoài ra, tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài khi thực hiện hành vi không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ danh sách kế hoạch thu, nộp Quỹ phòng chống thiên tai của các cá nhân do mình quản lý cho cơ quan có thẩm quyền thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính doanh nghiệp không đóng Quỹ phòng chống thiên tai là bao lâu? Theo điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 03/2022/NĐ-CP quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau: - Đối với lĩnh vực phòng, chống thiên tai và thủy lợi là 01 năm; - Đối với lĩnh vực đê điều là 02 năm. Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp không đóng Quỹ phòng chống thiên tai là 01 năm. Tóm lại, tiền đóng Quỹ Phòng chống thiên tai được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhặt được tiền không có người nhận thì có được giữ lại không?
Nếu một người nhặt được tiền trên đường mà không có ai nhận thì có được giữ lại không? Người nhặt được tiền phải làm gì để không vi phạm pháp luật? Tiền có phải là tài sản không? Theo Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 quy định về tài sản như sau: - Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. - Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. - Việc đăng ký tài sản phải được công khai. Theo Điều 107 Bộ luật dân sự 2015 quy định: - Bất động sản bao gồm: + Đất đai; + Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; + Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; + Tài sản khác theo quy định của pháp luật. - Động sản là những tài sản không phải là bất động sản. Như vậy, tiền là tài sản và là động sản. Theo đó, nhặt được tiền tức là nhặt được tài sản của người khác. Nhặt được tiền không có người nhận thì có được giữ lại không? Theo Điều 230 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên như sau: - Người phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó; nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu. - Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau: + Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người nhặt được được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định; Trường hợp tài sản có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo quản, người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước; + Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì tài sản đó thuộc về Nhà nước; người nhặt được tài sản được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật. Như vậy, khi nhặt được tiền không có người nhận thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau 1 năm vẫn không có ai nhận thì người nhặt được tiền mới được giữ lại số tiền đó theo giá trị quy định. Nhặt được tiền mà giữ lại sẽ bị xử lý thế nào? (1) Phạt hành chính Theo khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm + Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm + Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối Như vậy, người nhặt được tiền mà không trả lại theo quy định thì sẽ bị phạt hành chính từ 3 - 5 triệu đồng, đồng thời phải chịu các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định. (2) Truy cứu trách nhiệm hình sự Theo Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau: - Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. - Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, người nhặt được tiền không trả nếu vượt quá mức xử phạt hành chính thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng - 02 năm.
Chí công vô tư là gì? Không bảo đảm công bằng trong hoạt động đấu thầu là hành vi bị nghiêm cấm?
Chí công vô tư là gì? Không bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu là hành vi bị nghiêm cấm? Mức phạt hành chính cao nhất cho tổ chức làm việc không "chí công vô tư" trong hoạt động đấu thầu là bao nhiêu? Chí công vô tư là gì? Chí công vô tư là sự khách quan, công bằng, không thiên vị, giải quyết công việc theo lẽ phải, xuất phát từ lợi ích chung, đặt lợi ích chung lên trên lợi ích cá nhân. Theo đó, chí công vô tư là một phẩm chất đạo đức của con người, đem lại lợi ích cho tập thể và cộng đồng xã hội, góp phần làm cho đất nước thêm giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, người có phẩm chất chí công vô tư sẽ được mọi người tin cậy và kính trọng. Chí công vô tư là gì? Không bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu là hành vi bị nghiêm cấm? (Hình từ Internet) Không bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu là hành vi bị nghiêm cấm? Không bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu là hành vi bị nghiêm cấm hay không thì căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 có quy định, các hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thầu bao gồm hành vi không bảo đảm công bằng, minh bạch. Theo đó, không bảo đảm công bằng, minh bạch bao gồm các hành vi sau: (1) Tham dự thầu với tư cách là nhà thầu, nhà đầu tư đối với gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh do mình làm bên mời thầu, chủ đầu tư hoặc thực hiện nhiệm vụ của bên mời thầu, chủ đầu tư không đúng quy định của Luật Đấu thầu 2023; (2) Tham gia lập, đồng thời tham gia thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với cùng một gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh; (3) Tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đồng thời tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đối với cùng một gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh; (4) Cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư trực tiếp tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc là người có thẩm quyền, người đứng đầu chủ đầu tư, bên mời thầu đối với các gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh do người có quan hệ gia đình theo quy định của Luật Doanh nghiệp đứng tên dự thầu hoặc là người đại diện hợp pháp của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu; (5) Nhà thầu tham dự thầu gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, phi tư vấn do nhà thầu đó cung cấp dịch vụ tư vấn: lập, thẩm tra, thẩm định dự toán, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế kỹ thuật tổng thể (thiết kế FEED); lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; kiểm định hàng hóa; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu; giám sát thực hiện hợp đồng; (6) Đứng tên tham dự thầu gói thầu thuộc dự án, dự án đầu tư kinh doanh do chủ đầu tư, bên mời thầu là cơ quan, tổ chức nơi mình đã công tác và giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong thời gian 12 tháng kể từ ngày không còn làm việc tại cơ quan, tổ chức đó; (7) Nhà thầu tư vấn giám sát đồng thời thực hiện tư vấn kiểm định đối với gói thầu do nhà thầu đó giám sát; (8) Áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật Đấu thầu 2023; (9) Nêu yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 3 Điều 10, khoản 2 Điều 44 và khoản 1 Điều 56 Luật Đấu thầu 2023; (10) Nêu điều kiện trong hồ sơ mời thầu nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu, nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu, nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng, vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 44 và khoản 2 Điều 48 Luật Đấu thầu 2023; (11) Chia nhỏ dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu nhằm mục đích chỉ định thầu; chia dự án, dự toán mua sắm nhằm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu. Mức phạt hành chính cao nhất cho tổ chức vi phạm quy định về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu là bao nhiêu? Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 37 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau: Vi phạm các điều cấm trong đấu thầu Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau mà không phải là tội phạm theo quy định tại Điều 222 Bộ luật Hình sự: 1. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu. 2. Thông thầu. 3. Gian lận trong đấu thầu. 4. Cản trở hoạt động đấu thầu. 5. Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu. 6. Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu. 7. Chuyển nhượng thầu trái phép. Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau: Mức phạt tiền ... 2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức. Theo đó, tổ chức vi phạm quy định về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt hành chính với mức tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng. Như vậy, mức phạt hành chính cao nhất cho tổ chức vi phạm quy định về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu là 300.000.000 đồng. Lưu ý: Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức. Như vậy, dù trong bối cảnh nào, khi giải quyết một vấn đề nào đó, mỗi một cá nhân, tổ chức đều phải có phẩm chất "chí công vô tư", làm việc theo lẽ phải, nhằm đem lại lợi ích cho tập thể và cộng đồng xã hội, góp phần làm cho đất nước thêm giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh và tránh rơi vào vòng lao lý.
Gia súc mắc bệnh lở mồm long móng phải được xử lý thế nào?
Dịch bệnh lở mồm long móng là một bệnh nguy hiểm hay xuất hiện ở gia súc và gây nhiều thiệt hại cho người nông dân bởi lẽ tỉ lệ gia súc mắc bệnh chết rất cao. Vậy gia súc mắc bệnh lở mồm long móng phải được xử lý thế nào? Lở mồm long móng là bệnh gì? Theo Tiểu mục 1.1 Mục 1 Phụ lục 10 Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định khái niệm bệnh lở mồm long móng như sau: - Bệnh Lở mồm long móng gia súc (Foot and Mouth Disease) là bệnh truyền nhiễm ở các loài động vật móng guốc chẵn, lây lan mạnh, gây ra bởi loài vi rút thuộc họ Picornaviridae, giống Aphthovirus. Vi rút có 7 típ là: A, O, C, Asia 1, SAT 1, SAT 2, SAT 3 với hơn 60 phân típ. Ở khu vực Đông Nam Á thường thấy 3 típ là O, A và Asia 1. Ở Việt Nam đã phát hiện típ O, A và Asia 1. - Sức đề kháng của vi rút: Vi rút LMLM dễ bị tiêu diệt bởi ánh nắng mặt trời, nhiệt độ cao (như đun sôi 100°C); vi rút tồn tại được nhiều tháng trong thịt đông lạnh, 5-15 phút ở 60°C, chết nhanh ở 100°C, 425 ngày ở 0-4°C; vi rút dễ bị tiêu diệt bởi các chất có độ toan cao (pH ≤ 3) và các chất kiềm mạnh như xút (pH ≥ 9); vi rút sống khoảng 07 ngày trong các chất thải hữu cơ ở chuồng nuôi và các chất có độ kiềm nhẹ (pH từ 7,2-7,8). Như vậy, bệnh lở mồm long móng là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở gia súc, đặc biệt là các loài móng guốc chẵn như trâu, bò, lợn, dê, cừu. Bệnh do virus thuộc họ Picornaviridae gây ra và có thể lây lan nhanh chóng. Gia súc mắc bệnh lở mồm long móng phải được xử lý thế nào? Theo Mục 5 Phụ lục 10 Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về xử lý gia súc mắc bệnh như sau: - Gia súc mắc bệnh LMLM được xử lý như sau: + Đối với trâu, bò dê, cừu, hươu, nai: Tiêu hủy bắt buộc gia súc chết, gia súc mắc bệnh trong ổ dịch đầu tiên khi mới xuất hiện tại thôn, ấp, bản hoặc gia súc mắc bệnh với típ vi rút LMLM mới hoặc típ vi rút không xuất hiện trên địa bàn trong thời gian 10 năm trở lại đây; Đối với gia súc không thuộc diện nêu trên thì khuyến khích tiêu hủy; trường hợp không tiêu hủy thì được giết mổ tiêu thụ tại chỗ hoặc đánh dấu và nuôi giữ tại địa phương theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương trên cơ sở thời gian mang trùng của từng loài (02 năm đối với trâu bò, 09 tháng đối với cừu, 04 tháng đối với dê). + Đối với lợn: Tiêu hủy bắt buộc toàn bộ số lợn mắc bệnh trong ổ dịch với triệu chứng lâm sàng điển hình để giảm thiểu nguy cơ lây lan dịch, cách ly lợn khỏe mạnh trong cùng đàn với lợn mắc bệnh để theo dõi. + Đối với vùng, cơ sở đã được công nhận an toàn dịch bệnh LMLM, thực hiện tiêu hủy hoặc giết mổ bắt buộc gia súc mắc bệnh LMLM và xử lý ổ dịch theo quy định. - Việc xử lý gia súc mắc bệnh phải được thực hiện ngay khi có kết quả xét nghiệm dương tính với bệnh LMLM hoặc được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương kiểm tra, xác minh và kết luận gia súc bị mắc bệnh LMLM. - Việc xử lý gia súc mắc bệnh theo hướng dẫn tại Phụ lục 06 Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT. Như vậy, gia súc mắc bệnh lở mồm long móng phải được tiêu huỷ toàn bộ, riêng đối với vùng, cơ sở đã được công nhận an toàn dịch bệnh LMLM, thực hiện tiêu hủy hoặc giết mổ bắt buộc gia súc mắc bệnh LMLM và xử lý ổ dịch theo quy định. Không tiêu huỷ gia súc mắc bệnh lở mồm long móng mà mang đi bán sẽ bị phạt thế nào? Xử phạt hành chính Theo khoản 5 Điều 8 Nghị định 90/2017/NĐ-CP được bổ sung bởi Nghị định 04/2020/NĐ-CP quy định: - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Vận chuyển, buôn bán động vật, sản phẩm của động vật bị nhiễm bệnh dịch đã được công bố trong vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm; + Mang đi tiêu thụ thân thịt, phụ phẩm, sản phẩm khác của động vật bị giết mổ bắt buộc chưa được xử lý bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y; + Chăn nuôi hoặc xuất bán động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khi cơ quan thú y có thẩm quyền đã yêu cầu phải giết mổ bắt buộc hoặc tiêu hủy; + Không tiêu hủy, giết mổ bắt buộc động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển, buôn bán động vật, sản phẩm của động vật bị nhiễm bệnh dịch đã được công bố trong vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm mà gây thiệt hại về tài sản có giá trị dưới 100.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển, buôn bán động vật, sản phẩm của động vật bị nhiễm bệnh dịch đã được công bố trong vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm mà gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên trong trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định huỷ bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật Như vậy, người dân có gia súc mắc bệnh lở mồm long móng không tiêu huỷ mà mang đi bán thì tuỳ tính chất, mức độ mà có thể bị phạt hành chính từ 5 - 20 triệu đồng. Truy cứu trách nhiệm hình sự Ngoài phạt hành chính, trường hợp vi phạm ở mức độ nặng hơn người dân còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm tại Điều 317 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi 2017 như sau: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây vi phạm quy định về an toàn thực phẩm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: + Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật để chế biến thực phẩm hoặc cung cấp, bán thực phẩm mà biết là có nguồn gốc từ động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Thực hiện hành vi quy định trên hoặc chế biến, cung cấp, bán thực phẩm mà biết là thực phẩm không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn thực phẩm gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 05 người đến 20 người hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Có tổ chức; + Làm chết người; + Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 21 người đến 100 người; + Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; + Thực phẩm có sử dụng nguyên liệu là động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Làm chết 02 người; + Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 101 người đến 200 người; + Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; + Thực phẩm có sử dụng nguyên liệu là động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: + Làm chết 03 người trở lên; + Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của 201 người trở lên; + Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; + Thực phẩm có sử dụng nguyên liệu là động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy trị giá 500.000.000 đồng trở lên; - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, tuỳ theo mức độ và hậu quả của hành vi vi phạm mà người dân có gia súc mắc bệnh lở mồm long móng còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự cao nhất là 20 năm tù.
Bị người lạ chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng nên làm gì?
Nhiều trường hợp bị người lạ chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng và được người đó nhắn tin, gọi điện hay bằng cách nào khác liên hệ yêu cầu chuyển lại. Khi gặp tình huống này thì nên làm gì? Bị người lạ chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng nên làm gì? Hiện nay rất nhiều đối tượng lừa đảo áp dụng thủ đoạn lừa đảo tinh vi này để chiếm đoạt tài sản hoặc để người nhận chuyển nhầm vô tình trở thành con nợ mà người đó không hề hay biết. Vì vậy, khi bị người lạ chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng thì cần hết sức bình tĩnh và xử lý như sau: Đầu tiên, việc người nhận tiền đang giữ số tiền được chuyển nhầm là đang chiếm hữu tài sản đó và phải hoàn trả cho người chuyển nhầm. Theo Điều 579 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ hoàn trả như sau: - Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; - Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại. Tuy nhiên, nếu chuyển tiền lại ngay lập tức sẽ không có căn cứ để giải quyết các vấn đề pháp lý sau này. Theo đó, người nhận chuyển nhầm vẫn phải trả lại tiền nhưng sẽ thực hiện theo trình tự sau: Bước 1: Tuyệt đối không tự ý sử dụng tiền. Bởi lẽ, người nhận chuyển nhầm đang chiếm hữu trái pháp luật số tiền chuyển nhầm đó, nếu sử dụng sẽ là vi phạm pháp luật và có thể bị phạt hành chính hoặc nặng hơn là bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bước 2: Không làm theo lời các đối tượng lạ. Không chuyển lại ngay, không cung cấp OTP, click vào đường link lạ, gọi đến các số điện thoại lạ hay bất kỳ thao tác nào khác mà các đối tượng đó cung cấp. Bước 3: Liên hệ với ngân hàng hoặc cơ quan chức năng để giải quyết. Ngân hàng có thể cung cấp hướng dẫn chi tiết và hỗ trợ người nhận chuyển nhầm giải quyết vấn đề một cách an toàn. Người nhận chuyển nhầm liên hệ trực tiếp tại các phòng giao dịch của ngân hàng mình đang sử dụng hoặc liên hệ qua hotline ngân hàng để được hướng dẫn kịp thời. Ngoài ra, nếu số tiền nhận được có giá trị lớn thì người nhận chuyển nhầm có thể báo với cơ quan chức năng (công an) tại nơi cư trú để được hỗ trợ. Nhận tiền chuyển nhầm nhưng không trả sẽ bị xử lý thế nào? Bên cạnh việc cẩn trọng với các thủ đoạn lừa đảo thì người nhận chuyển nhầm cũng phải thực hiện nghĩa vụ trả lại tiền mình đã nhận, nếu không sẽ bị xử lý như sau: Phạt hành chính Theo điểm đ Khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. + Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm. - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. + Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm. Truy cứu trách nhiệm hình sự Theo quy định tại Điều 176 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau: - Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá: + Từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng. + Dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. - Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, nếu số tiền chuyển nhầm dưới 10 triệu thì người nhận chuyển nhầm không trả sẽ bị phạt hành chính, trên 10 triệu sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Hướng dẫn tố giác tin giả trên mạng xã hội
Tin giả (fake news) là những thông tin không chính xác, chưa được kiểm duyệt và thường xuất hiện trên mạng xã hội hay các phương tiện truyền thông. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn tố giác tin giả trên mạng xã hội. Hướng dẫn tố giác tin giả trên mạng xã hội Khi nhận thấy tin giả trên mạng xã hội và muốn tố giác thì người dùng cần thực hiện các bước như sau: Bước 1: Lưu lại bằng chứng (lưu lại đường link, chụp ảnh màn hình tin, bài viết nghi là giả, tải video nghi là giả về máy tính, điện thoại của mình.). Lưu ý: Không chia sẻ và cảnh báo cho người thân, bạn bè không chia sẻ những thông tin nghi ngờ là giả này. Cảnh báo cho người đang đăng tải, chia sẻ những thông tin này về khả năng họ đang lan truyền tin giả và hậu quả của việc này. Bước 2: Tố giác tin giả (kèm theo thông tin, bằng chứng) đến cơ quan chức năng có thẩm quyền theo các cách sau: - Trung tâm Xử lý tin giả Việt Nam (VAFC) thuộc Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử (Bộ Thông tin và Truyền thông) thông qua website, email hoặc số hotline - Đến cơ quan chức năng có thẩm quyền tại địa phương (Sở Thông tin và Truyền thông hoặc Văn phòng UBND các tỉnh, thành phố (có thể lấy thông tin liên hệ qua website của các cơ quan này). Tải về mẫu đơn tố giác tin giả: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/23/mau-don-to-giac.docx Người tung tin giả lên mạng xã hội bị xử phạt hành chính thế nào? Theo Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội như sau: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau: + Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân; + Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc; + Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn; + Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc; + Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu; + Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm; + Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia; + Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm. - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm. Như vậy, người tung tin giả trên mạng xã hội có thể bị phạt hành chính từ 10 - 20 triệu đồng và bị buộc gỡ bỏ tin giả. Người tung tin giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Tuỳ tính chất, mục đích của việc tung tin giả mà người tung tin giả còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với những tội danh sau: - Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân theo Điều 331 Bộ luật Hình sự 2015 với mức phạt cao nhất là 7 năm tù. - Tội vu khống theo Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 với mức phạt cao nhất là 7 năm tù, ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. - Tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 với mức phạt cao nhất là 5 năm tù, ngoài ra người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, - Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác theo Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015 với mức phạt cao nhất là 3 năm tù, ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, người tung tin giả trên mạng xã hội nếu vượt quá mức vi phạm hành chính thì sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với một trong các tội danh quy định trên.
Có được cắt điện, nước khi xử phạt hành chính không?
Có được cắt điện, nước khi xử phạt vi phạm hành chính không? Khi áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý hành chính cần phải tuân thủ những gì? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Có được cắt điện nước khi xử phạt hành chính không? Căn cứ Điều 119 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp sau đây theo thủ tục hành chính, cụ thể: - Tạm giữ người. - Áp giải người vi phạm. - Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. - Khám người. - Khám phương tiện vận tải, đồ vật. - Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. - Quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất. - Giao cho gia đình, tổ chức quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính. - Truy tìm đối tượng phải chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong trường hợp bỏ trốn. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, pháp luật hiện hành chỉ có 09 biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính như đã nêu trên chứ không có quy định cho phép cơ quan chức năng có quyền cắt điện, nước khi xử phạt vi phạm hành chính. (2) Khi áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính cần phải tuân thủ những gì? Căn cứ Điều 120 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định về nguyên tắc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính như sau: - Người có thẩm quyền phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định từ Điều 120 đến Điều 132 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, nếu vi phạm thì bị xử lý theo quy định. - Chỉ áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp cần thiết theo quy định tại Chương II Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. - Người ra quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình. - Việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong việc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phải được thực hiện theo quy định của pháp luật. Theo đó, khi áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính thì cần phải tuân thủ theo những nguyên tắc như đã nêu trên. (3) Bên bán được phép cắt điện trong những trường hợp nào? Căn cứ Điều 14 Nghị định 137/2013/NĐ-CP có quy định về những trường hợp mà bên bán điện được phép cắt điện như sau: - Ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện theo quy định tại Điều 27 Luật Điện lực 2004. - Bên mua điện có hành vi vi phạm, bao gồm: + Phá hoại các trang thiết bị điện, thiết bị đo đếm điện và công trình điện lực. + Vi phạm các quy định về an toàn trong phát điện, truyền tải điện, phân phối điện và sử dụng điện. + Cản trở việc kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện. + Trộm cắp điện. + Sử dụng điện để bẫy, bắt động vật hoặc làm phương tiện bảo vệ, trừ trường hợp được quy định tại Điều 59 của Luật Điện lực 2004. + Vi phạm các quy định về bảo vệ hành lang an toàn lưới điện, khoảng cách an toàn của đường dây và trạm điện. - Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Luật điện lực 2004, Luật xây dựng 2014, pháp luật về bảo vệ môi trường. Theo đó, hiện nay, bên bán sẽ được phép cắt điện nếu thuộc một trong những trường hợp như đã nêu trên.
Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì có thể bị phạt hành chính không?
Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vì lý do gì? Bên cạnh đó có thể bị phạt hành chính không? Bài viết này cung cấp quy định pháp luật về vấn đề trên. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp nào? Theo Điều 212 Luật doanh nghiệp 2020 về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp - Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây: + Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo; + Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này thành lập; + Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế; + Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản; + Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật. ==>> Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp trên. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì có thể bị phạt hành chính không? + Trường hợp bị thu hồi do kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nội dung giả mạo thì có quy định xử phạt cho hành vi vi phạm về kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tại Điều 43 Nghị định 122/2021/NĐ-CP: - Vi phạm về kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. + Trường hợp bị thu hồi vì doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật doanh nghiệp 2020 thành lập thì doanh nghiệp có thể bị phạt theo quy định sau tại Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP: - Vi phạm về thành lập doanh nghiệp Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sau: Không có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp nhưng vẫn thực hiện. + Nếu do doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế thì doanh nghiệp có thể bị phạt theo quy định sau tại Điều 50 Nghị định 122/2021/NĐ-CP: - Vi phạm các nghĩa vụ thông báo khác: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sau: Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh. + Nếu do doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật doanh nghiệp 2020 đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản thì doanh nghiệp có thể bị phạt theo quy định sau tại Điều 48 Nghị định 122/2021/NĐ-CP: Vi phạm về chế độ báo cáo và thực hiện yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sau: Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn khi có yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh. ==>> Tùy trường hợp cụ thể mà có mức phạt khác nhau.
Có thể xin nộp phạt hành chính sớm không?
Theo quy định hiện nay, người vi phạm có nguyện vọng được đến nộp phạt sớm hơn so với ngày hẹn trong biên bản xử phạt thì có được không? Có thể xin nộp phạt hành chính sớm không? Theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc. Vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng. Đối với vụ việc thuộc trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng. Như vậy, thông thường đối với những trường hợp bị xử phạt vi phạm giao thông thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Trong thời hạn này, người có thẩm quyền xử phạt như là CSGT sẽ ra quyết định xử phạt. Tại khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 về Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định: "Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật..." Như vậy, về nguyên tắc, người vi phạm chỉ có thể nộp phạt khi đã nhận được quyết định xử phạt. Người vi phạm có thể đến sớm hơn ngày ghi trong biên bản để được hỗ trợ giải quyết việc đóng phạt nếu như người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt sớm. Khi người vi phạm nhận được quyết định xử phạt thì có thể đóng phạt. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính với vụ việc không có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh là bao lâu? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 74 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 36 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau: - Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định, quá thời hạn này thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả. - Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu nói trên được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn. Theo đó, thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định, quá thời hạn này thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
"Ăn không nói có" nghĩa là gì? Lợi dụng MXH để vu khống người khác bị phạt hành chính bao nhiêu?
"Ăn không nói có" nghĩa là gì? Hành vi lợi dụng mạng xã hội để vu khống người khác sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? (1) "Ăn không nói có" nghĩa là gì? Ngôn ngữ chính là phương tiện giúp con người thực hiện các hoạt giao tiếp. Không có ngôn ngữ, nhất định sẽ không có văn mình. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ trong đời sống thường ngày gọi là lời ăn tiếng nói. Khi nói về việc học ăn, học nói; thành ngữ Việt Nam có nhiều câu rất thú vị. Qua những nhận xét sâu sắc, hóm hỉnh, ta thấy cha ông ta quan niệm rằng lời ăn tiếng nói không chỉ là hành động của mỗi cá nhân mà nó còn là những hành vi mang tính xã hội, bộc lộ nhân cách của mỗi con người. Thành ngữ "Ăn không nói có" có nghĩa là hành vi bịa đặt, dựng nên những chuyện không có, biến nó thành sự thật để người khác tin vào mục đích là để vu khống, đặt điều cho người khác. Trong cụm từ này: • "Ăn không" có nghĩa là nhận lấy thứ gì đó mà không có công sức đóng góp hay không xứng đáng. • "Nói có" mang ý nghĩa là tạo ra lời nói hoặc câu chuyện không có thật, thường là để hạ uy tín của người khác. Khi kết hợp lại, "Ăn không nói có" ám chỉ việc ai đó tạo ra những lời đồn đại hoặc vu khống không dựa trên sự thật, thể hiện một hành vi không đạo đức và thiếu trung thực. Thành ngữ này cũng thường được dùng để mô tả những người hay bịa chuyện, nói dối mà không cần suy nghĩ về hậu quả Nói chung, thành ngữ "Ăn không nói có" phản ánh một phần của văn hóa và quan điểm xã hội trong việc lên án những hành vi không lành mạnh trong giao tiếp và mối quan hệ giữa mọi người. Đây là những hành vi không được chấp nhận trong xã hội. Chúng liên quan đến việc tạo ra những thông tin sai lệch hoặc cáo buộc không có cơ sở về người khác, thường với mục đích làm hại danh dự hoặc uy tín của họ. Đây là những hành động có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng và thậm chí là vi phạm pháp luật. Mọi người nên hành xử một cách trung thực và tôn trọng sự thật. (2) Lợi dụng mạng xã hội để vu khống người khác bị phạt hành chính bao nhiêu tiền? Căn cứ Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP) quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau: - Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân; - Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc; - Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn; - Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc; - Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu; - Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm; - Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia; - Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm. Về biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm nêu trên. Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền nêu trên là mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm, trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. Như vậy, hành vi lợi dụng mạng xã hội để vu khống người khác bị phạt hành chính với số tiền như sau: - Mức phạt đối với tổ chức vi phạm: Từ 10 - 20 triệu đồng. - Mức phạt đối với cá nhân vi phạm: Từ 5 - 10 triệu đồng. Bên cạnh đó, còn phải thực hiện pháp khắc phục hậu quả là buộc gỡ bỏ thông tin vu khống người khác trên mạng xã hội. Vậy, câu thành ngữ "Ăn không nói có" nghĩa là hành vi bịa đặt, dựng nên những chuyện không có, biến nó thành sự thật để người khác tin vào mục đích là để vu khống, đặt điều cho người khác. Hành vi lợi dụng mạng xã hội để vu khống người khác bị phạt hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 20 triệu đối với tổ chức vi phạm, cao nhất 10 triệu đối với cá nhân vi phạm.
Có phải bạo lực gia đình ngày nay bắt nguồn từ quan điểm "thương cho roi cho vọt"?
Thương cho roi cho vọt là gì? Đây là câu tục ngữ mà ông cha ta đã để lại cho con cháu đời sau để răn dạy và giáo dục con cái. Thương cho roi cho vọt nghĩa là cho đòn roi mới là yêu là thương. Vì thấy hư muốn dạy con tốt lên thì mới làm như vậy. Còn ngược lại ghét con thì cứ nuông chiều con, cho con thích làm những điều mình thích thì sẽ làm hư con thôi. Câu nói này được mở rộng phạm vi hơn là khi người ta thực lòng muốn bạn tốt lên thì mới nghiêm khắc, thẳng thắn phê bình những nhược điểm để bạn có thể nhận ra và sửa chữa hoàn thiện mình tốt hơn. Còn đối với những người ghét bạn thì họ cứ tâng bốc, không quan tâm hay khen ngợi những điều bạn làm để bạn không biết cách sửa chữa và dần dần năng lực bạn sẽ kém đi do không nhận ra được nhược điểm mà hoàn thiện bản thân. Có phải bạo lực gia đình ngày nay bắt nguồn từ quan điểm "thương cho roi cho vọt"? Hành vi nào được xem là bạo lực gia đình? Không ít người cho rằng "bạo lực gia đình" bắt nguồn từ câu tục ngữ dân gian “thương cho voi cho vọt” và cho đó là quan niệm văn hóa truyền thống, là phương châm phổ biến trong nuôi dạy trẻ em của nhiều thế hệ ở Việt Nam. Việc “đổ thừa” này khiến cho câu tục ngữ trên “bị hàm oan”. Thật ra “Thương cho roi cho vọt/ghét cho ngọt cho bùi” đầy đủ phải có hai vế như trên. Không gian bao hàm của nó rộng lớn hơn nhiều, chứ không nhằm chỉ riêng về việc giáo dục con cái trong phạm vi gia đình. Câu tục ngữ với các cụm từ đi cùng nhau thương – roi vọt, ghét – ngọt bùi. Đây là một một nhận định rút ra từ thực tế cuộc sống. Suy rộng ra, ông bà ta muốn nhắc nhở mọi người nên cẩn thận trước những lời lẽ ngọt ngào êm tai, lời khen sáo rỗng hoặc lời tâng bốc xu nịnh đến tận mây xanh kiểu “Mật ngọt chết ruồi” vì trong nhiều trường hợp, đó là cách đối xử không thật lòng của những người “ghét” ta. Chẳng qua họ thảo mai, ve vuốt, tâng bốc, nói những lời ngọt ngào, bùi tai khiến ta chủ quan, mụ mị, càng ngày càng sai mà thôi. Đồng thời nên xem xét kỹ những lời nói có vẻ khó nghe, đóng góp thẳng vào những khuyết điểm,hạn chế, hay sai trái của ta theo kiểu “lời thật mất lòng” hay “thuốc đắng dã tật” nếu như qua đó ta có cơ hội sửa chữa để trở nên hoàn thiện hơn. Trở lại với việc xưa nay một số người “lên án” câu tục ngữ “Thương cho roi cho vọt/ghét cho ngọt cho bùi” là cái gốc của bạo lực gia đình. Thật ra, với con cái không cha mẹ nào "ghét" và càng không cha mẹ nào muốn áp dụng "thủ đoạn" cho "ngọt bùi" như một cách "ám hại" con mình. Còn "roi vọt" được sử dụng trong răn dạy con cháu của người xưa nên hiểu một cách nhẹ nhàng là "bị đòn". Một hình ảnh đã đi vào thơ ca nhạc họa là những trận đòn mang dấu ấn tuổi thơ: Nhớ những ngày trốn học bị đòn roi (thơ Giang Nam). Không nên gán cho đòn roi là nguồn gốc hay đồng nghĩa với bạo lực. Đòn roi đúng nghĩa trong răn dạy con cái của ông bà ta là hết sức nhân văn và đầy tình yêu thương, đồng thời có một tác dụng giáo dục nhất định. Về bản chất lẫn hình thức, đòn roi hoàn toàn khác xa với bạo lực gia đình. Tóm lại, đòn roi của bố mẹ ngày trước hoàn toàn khác với những hành vi ngược đãi bạo lực con cái và hành vi đó của một số ông bố bà mẹ thời nay cần được lên án, bài trừ. Bên cạnh đó, tại Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định về những hành vi được xem là hành vi bạo lực gia đình bao gồm: - Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; - Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em; - Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình; - Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; - Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng; - Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực; - Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp; - Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi; - Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác; - Cô lập, giam cầm thành viên gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật. Mức phạt hành chính việc bố mẹ đánh đập con cái từ quan điểm thương cho roi cho vọt? Mức phạt hành chính việc bố mẹ đánh đập con cái từ quan điểm thương cho roi cho vọt theo quy định tại Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau: (1) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình. (2) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình; - Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối. (3) Biện pháp khắc phục hậu quả: - Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; - Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này. Như vậy, đối với hành vi bạo lực gia đình bố mẹ đánh đập con cái; ở mức nhẹ thì bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng tùy vào mức độ vi phạm. Ngoài ra còn phải buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân yêu cầu và chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh.
Bị phạt hành chính có bị xem là có tiền sự hay không?
Có nhiều thắc mắc xoay quanh chủ đề tiền sự. Vậy hãy cùng tìm hiểu tiền sự là gì? Bị phạt hành chính có bị xem như tiền sự không? Làm sao để xác định một người không còn tiền sự? (1) Tiền sự là gì? Hiện tại, chưa có một văn bản nào quy định cụ thể về khái niệm của tiền sự. Riêng chỉ có Điểm b Khoản 2 Mục II Nghị quyết 01-HĐTP (đã hết hiệu lực) của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có đề cập đến tiền sự như sau: “Người đã được xóa kỷ luật, xóa việc xử phạt vi phạm hành chính (tức là đã được coi như chưa bị kỷ luật, chưa bị xử phạt vi phạm hành chính) thì không coi là có tiền sự. Đối với các quyết định xử lý của cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội mà pháp luật chưa quy định thời hạn để được coi như chưa bị xử lý, nếu tính từ ngày ra quyết định xử lý đến ngày phạm tội đã quá 1 năm, thì không coi là có tiền sự nữa. Đối với các quyết định xử lý của cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội mà pháp luật chưa quy định thời hạn để được coi như chưa bị xử lý, nếu tính từ ngày ra quyết định xử lý đến ngày phạm tội đã quá 1 năm, thì không coi là tiền sự nữa.” Như vậy, có thể hiểu rằng tiền sự là tình trạng người đã vi phạm pháp luật về hành chính nhưng mức độ vi phạm chưa nghiêm trọng đến mức phải chịu xử phạt hình sự. Thuật ngữ người có tiền sự chỉ áp dụng trong thời gian thi hành việc xử phạt hành chính và chưa xóa kỷ luật, xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm mà người đó đã gây ra. (2) Bị phạt hành chính có bị xem như tiền sự không? Từ phần định nghĩa nêu trên, có thể thấy tiền sự được đặt ra khi phát sinh trách nhiệm hành chính. Theo đó, một người bị xử phạt hành chính sẽ bị xem như là có tiền sự khi thỏa mãn 02 điều kiện sau đây: - Hành vi vi phạm bị xử phạt hành chính là hành vi có dấu hiệu của tội phạm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Đã có quyết định xử phạt hành chính nhưng chưa được xóa kỷ luật, chưa được xóa việc xử phạt hành chính. Như vậy, có thể thấy không phải mọi trường hợp bị phạt vi phạm hành chính đều bị xem như tiền sự. Có thể lấy vi phạm quy định về an toàn giao thông thông thường để làm ví dụ. Nếu trường hợp này, người vi phạm chỉ bị phạt tiền và không có dấu hiệu tội phạm. Thì trong thời gian bị tạm giữ giấy tờ xe và thời hạn nộp phạt, người đó không được coi như người có tiền sự. (3) Làm thế nào để xác định một người không còn tiền sự Dựa theo những giải thích tại mục (1) và (2) thì một người được xóa tiền sự sẽ được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính. Mà tại Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định về thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính như sau: - 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo mà không tái phạm; hoặc - 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác mà không tái phạm; hoặc - Từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm. Ngoài ra, với cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, thời hạn được coi là chưa bị xử lý hành chính như sau: - 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm; hoặc - 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm. Để tổng kết lại, việc phạt hành chính chỉ bị xem như tiền sự khi người có hành vi vi phạm bị xử phạt hành chính nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và đã có quyết định xử phạt hành chính nhưng chưa được xóa kỷ luật, chưa được xóa việc xử phạt hành chính.