Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Hội từ ngày 26/11/2024
Từ ngày 26/11/2024, theo Nghị định 126/2024/NĐ-CP, các hội tại Việt Nam sẽ hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, tự quản, không vì mục tiêu lợi nhuận, và tuân thủ các quy định của pháp luật. Các hội sẽ được tổ chức theo mô hình dân chủ, bình đẳng, công khai và minh bạch. 1. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của hội từ ngày 26/11/2024 Hội là tổ chức tự nguyện của tổ chức, công dân Việt Nam cùng lĩnh vực, ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên, của cộng đồng; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, được tổ chức và hoạt động theo Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. (Khoản 1 Điều 3 Nghị định 126/2024/NĐ-CP) Căn cứ Điều 5 Nghị định 126/2024/NĐ-CP quy định về Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của hội như sau: - Tự nguyện, tự quản. - Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch. - Tự bảo đảm kinh phí hoạt động. - Không vì mục tiêu lợi nhuận. - Tuân thủ Hiến pháp, chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và điều lệ hội. Bên cạnh đó, Hội hoạt động trong phạm vi (theo địa giới hành chính) gồm: - Hội hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh. - Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh. - Hội hoạt động trong phạm vi huyện. - Hội hoạt động trong phạm vi xã (đối với hội sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng được xác định tương đương hội hoạt động trong phạm vi xã). 2. Cơ sở dữ liệu về Hội từ ngày 26/11/2024 Theo Điều 9 Nghị định 126/2024/NĐ-CP thì Cơ sở dữ liệu về hội được kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia và Cổng dịch vụ công của Bộ Nội vụ; cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân cấp huyện để hỗ trợ giải quyết các thủ tục về hội và quản lý hoạt động của các tổ chức hội theo phân cấp. Trong đó, thông tin trong cơ sở dữ liệu về hội gồm: (1) Thông tin trong cơ sở dữ liệu về hội bao gồm: - Thông tin được xác lập khi ban vận động thành lập hội đề nghị thành lập hội; - Bản sao hoặc bản điện tử được ký số hợp lệ của hồ sơ đề nghị thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ hoặc sửa đổi, bổ sung điều lệ hội; - Một số thông tin về nhân sự ban chấp hành hội hoặc tên gọi khác (sau đây gọi chung là ban chấp hành hội), ban thường vụ hội hoặc tên gọi khác (sau đây gọi chung là ban thường vụ hội); chủ tịch, phó chủ tịch hội; cơ cấu tổ chức, trụ sở, số điện thoại, nhiệm kỳ của hội; - Các báo cáo định kỳ và đột xuất; - Thông tin về tài sản, tài chính của hội; - Các thông tin liên quan khác (nếu có); (2) Thông tin trong cơ sở dữ liệu về hội được xác lập từ các nguồn sau: - Thông tin được cập nhật trên Cổng dịch vụ công quốc gia và Cổng dịch vụ công của Bộ Nội vụ; - Thông tin của các hội cung cấp trong hồ sơ đề nghị thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ hoặc sửa đổi, bổ sung điều lệ hội; - Thông tin do hội cập nhật lên cơ sở dữ liệu; - Thông tin do các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hội hoạt động cung cấp; - Thông tin được số hóa, chuẩn hóa từ quyết định giải quyết các thủ tục hành chính về hội; - Thông tin được chia sẻ, chuyển đổi, chuẩn hóa từ các cơ sở dữ liệu được thiết lập trước đây. Như vậy, tại Nghị định 126/2024/NĐ-CP thì các hội sẽ tự bảo đảm kinh phí hoạt động và thực hiện đúng các nguyên tắc quản lý nhà nước, phù hợp với Hiến pháp, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Ngoài ra, việc quản lý và giám sát hoạt động của các hội sẽ được hỗ trợ bởi hệ thống cơ sở dữ liệu kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia, cung cấp thông tin chi tiết về hội và các hoạt động của hội nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả.
Phạm vi, hình thức khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng từ ngày 01/11/2024
Chính phủ ban hành Nghị định 111/2024/NĐ-CP quy định về hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng có hiệu lực từ ngày 01/11/2024. Trong đó có quy định phạm vi, hình thức khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng. Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng là gì? Theo Điều 3 Nghị định 111/2024/NĐ-CP quy định như sau: - Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng là tập hợp phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu về hoạt động xây dựng được thiết lập phục vụ mục đích tạo lập, cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi, chia sẻ thông tin trên mạng. - Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng là cơ sở dữ liệu về hoạt động xây dựng trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, chia sẻ, quản lý, duy trì và cập nhật thông qua phương tiện điện tử đáp ứng yêu cầu truy nhập và sử dụng thông tin của các ngành kinh tế và phục vụ lợi ích công cộng. - Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng bao gồm: + Cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng; + Cơ sở dữ liệu về dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng; + Cơ sở dữ liệu về định mức xây dựng, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng và các hoạt động khác liên quan đến đầu tư xây dựng. - Cơ sở dữ liệu về định mức xây dựng, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng được thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Như vậy, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng là cơ sở dữ liệu về hoạt động xây dựng trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam qua phương tiện điện tử đáp ứng yêu cầu truy nhập và sử dụng thông tin của các ngành kinh tế và phục vụ lợi ích công cộng về xây dựng. Phạm vi, hình thức khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng từ ngày 01/11/2024 Theo khoản 1, khoản 2 Điều 12 Nghị định 111/2024/NĐ-CP quy định về khai thác, sử dụng hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng như sau: (1) Phạm vi khai thác cơ sở dữ liệu - Cơ quan quản lý nhà nước được quyền khai thác và sử dụng đầy đủ các trường dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, tiếp cận thông tin và phù hợp với nhu cầu của đơn vị; - Cá nhân, tổ chức được quyền khai thác, sử dụng dữ liệu mở được công bố và được khai thác bằng văn bản đối với các dữ liệu còn lại trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, tiếp cận thông tin và phù hợp với nhu cầu sử dụng của cá nhân, tổ chức. (2) Hình thức khai thác cơ sở dữ liệu - Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia; - Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng; - Bằng văn bản theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin đối với các thông tin, dữ liệu không thuộc dữ liệu mở quy định tại khoản 3 Điều 6 và khoản 4 Điều 7 Nghị định 111/2024/NĐ-CP. Như vậy, từ ngày 01/11/2024 thì phạm vi và hình thức khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng sẽ thực hiện theo quy định trên. Nguyên tắc sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng là gì? Theo Điều 4 Nghị định 111/2024/NĐ-CP quy định 4 nguyên tắc xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng như sau: - Hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được xây dựng, quản lý tập trung, thống nhất, đồng bộ từ trung ương đến địa phương. - Hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được xây dựng, cập nhật nhằm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin về hoạt động xây dựng, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng. - Hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được duy trì hoạt động liên tục, ổn định, thông suốt và được lưu trữ lâu dài, đáp ứng 3 nhu cầu khai thác và sử dụng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật. - Việc xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng tuân thủ các quy định của Nghị định 111/2024/NĐ-CP và pháp luật về công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, tiếp cận thông tin; quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước. Như vậy, kể từ ngày 01/11/2024 thì khi sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng phải tuân thủ 4 nguyên tắc theo quy định trên. Xem toàn văn Nghị định 111/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 01/11/2024
Sử dụng đất kết hợp đa mục đích là gì? Điều kiện được sử dụng đất kết hợp đa mục đích
Sử dụng đất kết hợp đa mục đích là gì? Điều kiện, phạm vi sử dụng đất kết hợp đa mục đích? Giá đất kết hợp đa mục đích được tính thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Sử dụng đất kết hợp đa mục đích là gì? Theo khoản 1 Điều 99 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định, sử dụng đất kết hợp đa mục đích là việc sử dụng một phần diện tích đất của mục đích sử dụng đất chính vào mục đích khác quy định tại Điều 218 Luật Đất đai 2024. Theo đó, mục đích sử dụng đất chính là mục đích của thửa đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, đang sử dụng đất ổn định đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận. Ví dụ: Chủ sở hữu một căn nhà mặt phố muốn tận dụng tầng trệt để mở một cửa hàng kinh doanh nhỏ. Mục đích sử dụng chính của căn nhà là để ở. Tuy nhiên, tầng trệt đã được sử dụng để kinh doanh, kết hợp hai mục đích sử dụng: ở và thương mại. Như vậy, sử dụng đất kết hợp đa mục đích là việc người sử dụng đất có thể tận dụng một phần diện tích đất của mình cho các hoạt động khác ngoài mục đích chính mà Nhà nước đã quy định. Quy định này tạo điều kiện cho người sử dụng đất linh hoạt hơn trong việc khai thác tài sản của mình. Điều này không chỉ giúp tối ưu hóa việc sử dụng đất mà còn góp phần vào phát triển kinh tế địa phương. Tuy nhiên, việc sử dụng đất vào mục đích khác cần tuân thủ các quy định pháp luật liên quan để đảm bảo tính hợp pháp và tránh vi phạm. (2) Điều kiện, phạm vi sử dụng đất kết hợp đa mục đích? Theo khoản 2 Điều 99 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, phạm vi, điều kiện sử dụng đất kết hợp đa mục đích được quy định như sau: - Sử dụng đất vào mục đích kết hợp không thuộc trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 121 Luật Đất đai 2024 - Diện tích đất sử dụng vào mục đích kết hợp không quá 50% diện tích đất sử dụng vào mục đích chính, trừ diện tích đất ở sử dụng kết hợp đa mục đích; - Công trình xây dựng trên đất nông nghiệp để sử dụng đất kết hợp đa mục đích phải có quy mô, tính chất phù hợp, dễ dàng tháo dỡ. Diện tích đất xây dựng công trình để sử dụng vào mục đích kết hợp trên đất trồng lúa, đất lâm nghiệp thực hiện theo quy định của Nghị định quy định chi tiết về đất trồng lúa và pháp luật về lâm nghiệp. Đất có mặt nước không được san lấp làm thay đổi dòng chảy, diện tích bề mặt nước, chiều sâu tầng nước; - Việc xây dựng, cải tạo công trình để sử dụng vào mục đích kết hợp phải phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan; - Thời gian sử dụng đất vào mục đích kết hợp không vượt quá thời hạn sử dụng đất còn lại của mục đích chính. Việc quy định rõ ràng các điều kiện và phạm vi sử dụng đất kết hợp đa mục đích nhằm tạo ra khung pháp lý chặt chẽ, giúp người sử dụng đất có thể khai thác tài sản một cách hiệu quả, đồng thời bảo vệ tài nguyên đất đai và đảm bảo sự phát triển bền vững. (3) Giá đất kết hợp đa mục đích được tính thế nào? Theo quy định tại khoản 5 Điều 99 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, diện tích đất sử dụng kết hợp vào các mục đích thương mại, dịch vụ; cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; sử dụng cho hoạt động khoáng sản; xây dựng công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ, thông tin; quảng cáo ngoài trời; điện mặt trời thì phải nộp tiền thuê đất hằng năm. Theo đó, giá đất để tính tiền thuê đất là giá đất trong bảng giá đất do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Trường hợp đất sử dụng vào mục đích chính đã nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì chỉ phải nộp số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất chênh lệch giữa mục đích sử dụng đất chính và mục đích kết hợp. Trình tự tính, thu, nộp tiền sử dụng, tiền thuê đất sử dụng vào mục đích kết hợp thực hiện theo quy định của Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Như vậy, giá đất kết hợp đa mục đích được tính dựa trên Bảng giá đất do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Kiểm kê đất đai mấy năm 1 lần? Kiểm kê đất đai thực hiện trong phạm vi nào?
Kiểm kê đất đai là làm gì? Bao lâu thì phải kiểm kê đất đai? Phạm vi kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy định nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Kiểm kê đất đai là gì, do ai thực hiện? Người dân được quyền biết kết quả kiểm kê đất đai không? Theo khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2024: Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và biến động đất đai giữa 02 lần kiểm kê. Theo khoản 13 Điều 20 Luật đất đai 2024, kiểm kê đất đai là một trong những nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 24 Luật Đất đai 2024 quy định công dân được tiếp cận các thông tin đất đai, trong đó có kết quả thống kê, kiểm kê đất đai. Như vậy, kiểm kê đất đai là việc kiểm tra hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và sự biến động giữa các lần kiểm kê, do nhà nước thực hiện. Đồng thời, người dân cũng có quyền tiếp cận kết quả kiểm kê đất đai vì đây là quyền tiếp cận thông tin đất đai của công dân Việt Nam. Kiểm kê đất đai mấy năm 1 lần? Theo khoản 2, khoản 3 Điều 57 Luật Đất đai 2024 quy định thời gian thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai như sau: - Thống kê đất đai được thực hiện hằng năm, tính đến hết ngày 31/12 của năm thống kê, trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai; - Kiểm kê đất đai được thực hiện 05 năm một lần, tính đến hết ngày 31/12 của năm có chữ số cuối là 4 hoặc 9. - Kiểm kê đất đai chuyên đề được thực hiện theo yêu cầu của quản lý nhà nước về đất đai trong từng thời kỳ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Như vậy, kiểm kê đất đai sẽ được thực hiện 5 năm 1 lần. Kiểm kê đất đai thực hiện trong phạm vi nào? Theo khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2024 và Điều 3 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT quy định về phạm vi kiểm kê đất đai như sau: Kiểm kê đất đai được thực hiện trên phạm vi đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và phạm vi cả nước. Cụ thể: - Địa giới đơn vị hành chính các cấp xác định theo hồ sơ địa giới đơn vị hành chính mới nhất được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Trường hợp chưa thống nhất về đường địa giới đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) giữa hồ sơ địa giới đơn vị hành chính với hiện trạng đang quản lý thì các đơn vị hành chính cấp xã có liên quan cùng xác định phạm vi chưa thống nhất, cùng thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai khu vực chưa thống nhất theo các chỉ tiêu. Trường hợp khu vực chưa được xác định trong hồ sơ địa giới đơn vị hành chính thì đơn vị hành chính thực tế đang quản lý khu vực đó thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai; - Trường hợp đơn vị hành chính tiếp giáp biển thì phạm vi thống kê, kiểm kê đất đai thực hiện đến đường mép nước biển thấp nhất trung bình nhiều năm; trường hợp đường mép nước biển thấp nhất trung bình nhiều năm do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố nhưng hiện trạng không phù hợp với thực tế đang quản lý, sử dụng đất thì thống kê, kiểm kê đất đai theo hiện trạng. - Đối với khu vực biển theo quy định tại khoản 4 Điều 190 Luật Đất đai 2024 mà chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất đồng thời giao khu vực biển để lấn biển theo quy định tại khoản 7 Điều 72 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai khu vực này vào loại đất có mặt nước chưa sử dụng. Như vậy, phạm vi kiểm kê đất đai là trong đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và phạm vi cả nước. Về cụ thể sẽ thực hiện theo quy định trên.
Nội dung điều tra doanh nghiệp năm 2025 là gì?
Ngày 05/8/2024, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã công bố Phương án điều tra doanh nghiệp năm 2025 kèm theo Quyết định 1706/QĐ-BKHĐT. Trong đó có quy định về nội dung điều tra. Phạm vi và đối tượng điều tra doanh nghiệp năm 2025 Theo Tiểu mục 1, 2 Mục II Phương án điều tra doanh nghiệp năm 2025 kèm theo Quyết định 1706/QĐ-BKHĐT quy định phạm vi và đối tượng điều tra doanh nghiệp năm 2025 như sau: (1) Phạm vi điều tra Điều tra doanh nghiệp năm 2025 được tiến hành trên phạm vi 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (viết gọn là tỉnh, thành phố) đối với các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc tất cả các ngành trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (VSIC 2018) trừ 3 ngành sau: - Ngành O - Hoạt động của Đảng Cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội, quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc; - Ngành U - Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế; - Ngành T - Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình. (2) Đối tượng điều tra Đối tượng điều tra là cơ sở sản xuất, kinh doanh có hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi một ngành kinh tế tại một địa điểm (đơn vị ngành kinh tế theo địa bàn) của tất cả ngành kinh tế quốc dân (trừ các ngành O, ngành U và ngành T trong hệ thống ngành kinh tế Việt Nam). Như vậy, năm 2025 sẽ điều tra doanh nghiệp trên toàn quốc đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong phạm vi một ngành kinh tế tại một địa điểm của tất cả ngành kinh tế quốc dân. Tuy nhiên có 3 ngành không thuộc phạm vi điều tra doanh nghiệp là ngành 0, ngành U và ngành T. Nội dung điều tra doanh nghiệp năm 2025 là gì? Theo Tiểu mục 1 Mục V Phương án điều tra doanh nghiệp năm 2025 kèm theo Quyết định 1706/QĐ-BKHĐT, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã triển khai nội dung điều tra doanh nghiệp năm 2025 bao gồm: Điều tra doanh nghiệp năm 2025 thu thập các thông tin sau: - Thông tin nhận dạng: Thông tin định danh của đơn vị điều tra; ngành hoạt động sản xuất, kinh doanh; loại hình doanh nghiệp; cơ sở trực thuộc của doanh nghiệp; - Thông tin về lao động và thu nhập của người lao động: Số lao động; thu nhập của người lao động; - Thông tin về kết quả, chi phí sản xuất kinh doanh: Kết quả hoạt động, chi phí sản xuất kinh doanh; vốn đầu tư; sản lượng sản xuất của sản phẩm; tiêu dùng năng lượng; các chỉ tiêu thống kê chuyên ngành trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phân tổ theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam; - Thông tin về sản phẩm sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp, chi nhánh trực thuộc doanh nghiệp; - Thông tin về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu dịch vụ của doanh nghiệp; - Thông tin về tin chi phí vận tải, chi phí bảo hiểm của hàng hóa nhập khẩu; - Thông tin về sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đáp ứng yêu cầu thông tin của Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp năm 2025, trong đó bao gồm các thông tin về: + Số lượng đơn vị sản xuất, số lao động; + Quy mô sản xuất, năng lực sản xuất; + Ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất, ứng dụng kinh tế số; + Tình hình sử dụng đất nông nghiệp. Như vậy, nội dung điều tra doanh nghiệp năm 2025 là về thông tin nhận dạng, lao động và thu nhập của họ, kết quả, chi phí sản xuất kinh doanh, sản phẩm sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp và chi nhánh, xuất khẩu, nhập khẩu, chi phí vận tải, chi phí bảo hiểm của hàng hóa nhập khẩu, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản… Phương pháp điều tra doanh nghiệp năm 2025 là gì? Theo Tiểu mục 4 Mục IV Phương án điều tra doanh nghiệp năm 2025 kèm theo Quyết định 1706/QĐ-BKHĐT thì: Điều tra doanh nghiệp năm 2025 sử dụng phương pháp điều tra gián tiếp bằng hình thức thu thập thông tin trực tuyến thông qua sử dụng phiếu điều tra điện tử Webform. Các đơn vị điều tra thực hiện cung cấp thông tin Phiếu Webform trên Trang thông tin điện tử điều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê thông qua hệ thống xác thực tên và mã (mật khẩu) của doanh nghiệp khi truy cập hệ thống để điền phiếu điều tra. Như vậy, điều tra doanh nghiệp năm 2025 sẽ thực hiện bằng phương pháp gián tiếp thông qua phiếu điều tra điện tử Webform.
Phạm vi bảo vệ hầm đường sắt như thế nào?
Hôm rồi mình có đia ngang qua 1 hầm đường sắt nên đang có thắc mắc muốn hỏi, có quy định nào quy định về phạm vi bảo vệ hầm đường sắt không? Và phạm vi đó như thế nào?
Hướng dẫn phạm vi xuất nhập cảnh tại cửa khẩu hàng không
Ngày 07/11/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 93/2022/NĐ-CP về quản lý, bảo đảm an ninh, trật tự tại cửa khẩu đường hàng không. Theo đó, phạm vi khu vực cửa khẩu đường hàng không bao gồm các khu vực thực hiện việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của người, phương tiện, xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của hàng hóa, có ranh giới rõ ràng, được đặt biển báo theo quy định, bao gồm: (1) Khu vực nhà ga hành khách: khu vực thực hiện thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của người, phương tiện vận tải; khu vực thực hiện thủ tục hải quan; khu vực đảo hành lý; khu vực kho lưu giữ hàng hóa, hành lý ký gửi, hành lý thất lạc. (2) Khu vực nhà ga hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; kho hàng hóa xuất khẩu; kho hàng hóa nhập khẩu. (3) Khu vực sân đỗ tàu bay: khu vực tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; khu vực xếp dỡ, chuyển tải, khu vực bãi chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh. (4) Khu vực khác liên quan: Hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của người; xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, phương tiện vận tải trong trường hợp chuyến bay quốc tế được cấp phép đến địa điểm không phải cảng hàng không. Bên cạnh đó, phạm vi khu vực cách ly xuất nhập cảnh nằm trong khu vực cửa khẩu đường hàng không được tính từ bục kiểm soát xuất cảnh đến cửa tàu bay và từ cửa tàu bay đến bục kiểm soát nhập cảnh. Trường hợp tàu bay đỗ tại sân đỗ, không gian phía trong phương tiện vận chuyển hành khách từ cửa khởi hành đến cửa lên tàu bay xuất cảnh và từ cửa xuống tàu bay nhập cảnh đến cửa vào khu vực làm thủ tục nhập cảnh được coi là khu vực cách ly xuất nhập cảnh. Đối với dòng lưu chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý của hành khách tại cửa khẩu đường hàng không được thực hiện như sau: * Dòng lưu chuyển hành khách: Đối với hành khách nhập cảnh, hành khách khi xuống tàu bay thực hiện lần lượt theo trình tự thủ tục: - Kiểm dịch y tế. - Kiểm dịch động vật. - Thực vật mang theo (nếu có). - Thủ tục kiểm soát nhập cảnh. - Thủ tục hải quan. Đối với hành khách xuất cảnh, hành khách thực hiện lần lượt theo trình tự: - Thủ tục hàng không. - Thủ tục kiểm soát xuất cảnh. - Thủ tục hải quan. - Soi chiếu an ninh hàng không. Đối với hành khách quá cảnh, hành khách khi xuống tàu bay thực hiện lần lượt theo trình tự: - Thủ tục kiểm dịch. - Kiểm tra soi chiếu an ninh hàng không. Lưu ý: Trong thời điểm xảy ra dịch bệnh, dòng lưu chuyển hành khách có thể được điều chỉnh theo các quy định phòng, chống bệnh truyền nhiễm của Bộ Y tế. * Dòng lưu chuyển hàng hóa, hành lý của hành khách: Đối với hàng hóa nhập khẩu, hành lý của hành khách nhập cảnh không đi cùng hành khách khi xuống tàu bay, thực hiện lần lượt theo trình tự: - Thủ tục kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật). - Thủ tục hải quan. Đối với hàng hóa xuất khẩu, hành lý của hành khách xuất cảnh không đi cùng hành khách, thực hiện lần lượt theo trình tự: - Thủ tục kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật). - Thủ tục hải quan và soi chiếu an ninh hàng không. Xem thêm Nghị định 93/2022/NĐ-CP có hiệu lực ngày 22/12/2022.
Phạm vi của giấy ủy quyền vay vốn cty cổ phần
Rất mong luật sư giúp đỡ Cty cổ phần chúng tôi có 4 thành viên A,B,C,D, trong đó ông A là chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc điều hành cty. Trong thời gian hoạt các cổ đông B,C,D có ủy quyền bằng văn bản cho ông A vay vốn ngân hàng trong phạm vi tài sản của CTY và các cổ đông, nhưng ông A dựa vào ủy quyền đó mà đi mượn tài sản của 1 người khác ( tài sản bên thứ 3) vậy cho tôi hỏi như vậy ông A và bên ngân hàng ký kết hợp đồng vay vốn có hợp pháp hay ko, và các cổ đông có phải chịu trách nhiệm trước món vay đó hay ko Rất mong luật sư tư vấn giúp Chân thành cảm ơn
Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Hội từ ngày 26/11/2024
Từ ngày 26/11/2024, theo Nghị định 126/2024/NĐ-CP, các hội tại Việt Nam sẽ hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, tự quản, không vì mục tiêu lợi nhuận, và tuân thủ các quy định của pháp luật. Các hội sẽ được tổ chức theo mô hình dân chủ, bình đẳng, công khai và minh bạch. 1. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của hội từ ngày 26/11/2024 Hội là tổ chức tự nguyện của tổ chức, công dân Việt Nam cùng lĩnh vực, ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên, của cộng đồng; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, được tổ chức và hoạt động theo Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. (Khoản 1 Điều 3 Nghị định 126/2024/NĐ-CP) Căn cứ Điều 5 Nghị định 126/2024/NĐ-CP quy định về Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của hội như sau: - Tự nguyện, tự quản. - Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch. - Tự bảo đảm kinh phí hoạt động. - Không vì mục tiêu lợi nhuận. - Tuân thủ Hiến pháp, chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và điều lệ hội. Bên cạnh đó, Hội hoạt động trong phạm vi (theo địa giới hành chính) gồm: - Hội hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh. - Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh. - Hội hoạt động trong phạm vi huyện. - Hội hoạt động trong phạm vi xã (đối với hội sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng được xác định tương đương hội hoạt động trong phạm vi xã). 2. Cơ sở dữ liệu về Hội từ ngày 26/11/2024 Theo Điều 9 Nghị định 126/2024/NĐ-CP thì Cơ sở dữ liệu về hội được kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia và Cổng dịch vụ công của Bộ Nội vụ; cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân cấp huyện để hỗ trợ giải quyết các thủ tục về hội và quản lý hoạt động của các tổ chức hội theo phân cấp. Trong đó, thông tin trong cơ sở dữ liệu về hội gồm: (1) Thông tin trong cơ sở dữ liệu về hội bao gồm: - Thông tin được xác lập khi ban vận động thành lập hội đề nghị thành lập hội; - Bản sao hoặc bản điện tử được ký số hợp lệ của hồ sơ đề nghị thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ hoặc sửa đổi, bổ sung điều lệ hội; - Một số thông tin về nhân sự ban chấp hành hội hoặc tên gọi khác (sau đây gọi chung là ban chấp hành hội), ban thường vụ hội hoặc tên gọi khác (sau đây gọi chung là ban thường vụ hội); chủ tịch, phó chủ tịch hội; cơ cấu tổ chức, trụ sở, số điện thoại, nhiệm kỳ của hội; - Các báo cáo định kỳ và đột xuất; - Thông tin về tài sản, tài chính của hội; - Các thông tin liên quan khác (nếu có); (2) Thông tin trong cơ sở dữ liệu về hội được xác lập từ các nguồn sau: - Thông tin được cập nhật trên Cổng dịch vụ công quốc gia và Cổng dịch vụ công của Bộ Nội vụ; - Thông tin của các hội cung cấp trong hồ sơ đề nghị thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ hoặc sửa đổi, bổ sung điều lệ hội; - Thông tin do hội cập nhật lên cơ sở dữ liệu; - Thông tin do các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hội hoạt động cung cấp; - Thông tin được số hóa, chuẩn hóa từ quyết định giải quyết các thủ tục hành chính về hội; - Thông tin được chia sẻ, chuyển đổi, chuẩn hóa từ các cơ sở dữ liệu được thiết lập trước đây. Như vậy, tại Nghị định 126/2024/NĐ-CP thì các hội sẽ tự bảo đảm kinh phí hoạt động và thực hiện đúng các nguyên tắc quản lý nhà nước, phù hợp với Hiến pháp, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Ngoài ra, việc quản lý và giám sát hoạt động của các hội sẽ được hỗ trợ bởi hệ thống cơ sở dữ liệu kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia, cung cấp thông tin chi tiết về hội và các hoạt động của hội nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả.
Phạm vi, hình thức khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng từ ngày 01/11/2024
Chính phủ ban hành Nghị định 111/2024/NĐ-CP quy định về hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng có hiệu lực từ ngày 01/11/2024. Trong đó có quy định phạm vi, hình thức khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng. Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng là gì? Theo Điều 3 Nghị định 111/2024/NĐ-CP quy định như sau: - Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng là tập hợp phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu về hoạt động xây dựng được thiết lập phục vụ mục đích tạo lập, cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi, chia sẻ thông tin trên mạng. - Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng là cơ sở dữ liệu về hoạt động xây dựng trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, chia sẻ, quản lý, duy trì và cập nhật thông qua phương tiện điện tử đáp ứng yêu cầu truy nhập và sử dụng thông tin của các ngành kinh tế và phục vụ lợi ích công cộng. - Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng bao gồm: + Cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng; + Cơ sở dữ liệu về dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng; + Cơ sở dữ liệu về định mức xây dựng, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng và các hoạt động khác liên quan đến đầu tư xây dựng. - Cơ sở dữ liệu về định mức xây dựng, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng được thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Như vậy, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng là cơ sở dữ liệu về hoạt động xây dựng trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam qua phương tiện điện tử đáp ứng yêu cầu truy nhập và sử dụng thông tin của các ngành kinh tế và phục vụ lợi ích công cộng về xây dựng. Phạm vi, hình thức khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng từ ngày 01/11/2024 Theo khoản 1, khoản 2 Điều 12 Nghị định 111/2024/NĐ-CP quy định về khai thác, sử dụng hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng như sau: (1) Phạm vi khai thác cơ sở dữ liệu - Cơ quan quản lý nhà nước được quyền khai thác và sử dụng đầy đủ các trường dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, tiếp cận thông tin và phù hợp với nhu cầu của đơn vị; - Cá nhân, tổ chức được quyền khai thác, sử dụng dữ liệu mở được công bố và được khai thác bằng văn bản đối với các dữ liệu còn lại trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, tiếp cận thông tin và phù hợp với nhu cầu sử dụng của cá nhân, tổ chức. (2) Hình thức khai thác cơ sở dữ liệu - Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia; - Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng; - Bằng văn bản theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin đối với các thông tin, dữ liệu không thuộc dữ liệu mở quy định tại khoản 3 Điều 6 và khoản 4 Điều 7 Nghị định 111/2024/NĐ-CP. Như vậy, từ ngày 01/11/2024 thì phạm vi và hình thức khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng sẽ thực hiện theo quy định trên. Nguyên tắc sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng là gì? Theo Điều 4 Nghị định 111/2024/NĐ-CP quy định 4 nguyên tắc xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng như sau: - Hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được xây dựng, quản lý tập trung, thống nhất, đồng bộ từ trung ương đến địa phương. - Hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được xây dựng, cập nhật nhằm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin về hoạt động xây dựng, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng. - Hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được duy trì hoạt động liên tục, ổn định, thông suốt và được lưu trữ lâu dài, đáp ứng 3 nhu cầu khai thác và sử dụng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật. - Việc xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng tuân thủ các quy định của Nghị định 111/2024/NĐ-CP và pháp luật về công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, tiếp cận thông tin; quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước. Như vậy, kể từ ngày 01/11/2024 thì khi sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng phải tuân thủ 4 nguyên tắc theo quy định trên. Xem toàn văn Nghị định 111/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 01/11/2024
Sử dụng đất kết hợp đa mục đích là gì? Điều kiện được sử dụng đất kết hợp đa mục đích
Sử dụng đất kết hợp đa mục đích là gì? Điều kiện, phạm vi sử dụng đất kết hợp đa mục đích? Giá đất kết hợp đa mục đích được tính thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Sử dụng đất kết hợp đa mục đích là gì? Theo khoản 1 Điều 99 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định, sử dụng đất kết hợp đa mục đích là việc sử dụng một phần diện tích đất của mục đích sử dụng đất chính vào mục đích khác quy định tại Điều 218 Luật Đất đai 2024. Theo đó, mục đích sử dụng đất chính là mục đích của thửa đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, đang sử dụng đất ổn định đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận. Ví dụ: Chủ sở hữu một căn nhà mặt phố muốn tận dụng tầng trệt để mở một cửa hàng kinh doanh nhỏ. Mục đích sử dụng chính của căn nhà là để ở. Tuy nhiên, tầng trệt đã được sử dụng để kinh doanh, kết hợp hai mục đích sử dụng: ở và thương mại. Như vậy, sử dụng đất kết hợp đa mục đích là việc người sử dụng đất có thể tận dụng một phần diện tích đất của mình cho các hoạt động khác ngoài mục đích chính mà Nhà nước đã quy định. Quy định này tạo điều kiện cho người sử dụng đất linh hoạt hơn trong việc khai thác tài sản của mình. Điều này không chỉ giúp tối ưu hóa việc sử dụng đất mà còn góp phần vào phát triển kinh tế địa phương. Tuy nhiên, việc sử dụng đất vào mục đích khác cần tuân thủ các quy định pháp luật liên quan để đảm bảo tính hợp pháp và tránh vi phạm. (2) Điều kiện, phạm vi sử dụng đất kết hợp đa mục đích? Theo khoản 2 Điều 99 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, phạm vi, điều kiện sử dụng đất kết hợp đa mục đích được quy định như sau: - Sử dụng đất vào mục đích kết hợp không thuộc trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 121 Luật Đất đai 2024 - Diện tích đất sử dụng vào mục đích kết hợp không quá 50% diện tích đất sử dụng vào mục đích chính, trừ diện tích đất ở sử dụng kết hợp đa mục đích; - Công trình xây dựng trên đất nông nghiệp để sử dụng đất kết hợp đa mục đích phải có quy mô, tính chất phù hợp, dễ dàng tháo dỡ. Diện tích đất xây dựng công trình để sử dụng vào mục đích kết hợp trên đất trồng lúa, đất lâm nghiệp thực hiện theo quy định của Nghị định quy định chi tiết về đất trồng lúa và pháp luật về lâm nghiệp. Đất có mặt nước không được san lấp làm thay đổi dòng chảy, diện tích bề mặt nước, chiều sâu tầng nước; - Việc xây dựng, cải tạo công trình để sử dụng vào mục đích kết hợp phải phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan; - Thời gian sử dụng đất vào mục đích kết hợp không vượt quá thời hạn sử dụng đất còn lại của mục đích chính. Việc quy định rõ ràng các điều kiện và phạm vi sử dụng đất kết hợp đa mục đích nhằm tạo ra khung pháp lý chặt chẽ, giúp người sử dụng đất có thể khai thác tài sản một cách hiệu quả, đồng thời bảo vệ tài nguyên đất đai và đảm bảo sự phát triển bền vững. (3) Giá đất kết hợp đa mục đích được tính thế nào? Theo quy định tại khoản 5 Điều 99 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, diện tích đất sử dụng kết hợp vào các mục đích thương mại, dịch vụ; cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; sử dụng cho hoạt động khoáng sản; xây dựng công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ, thông tin; quảng cáo ngoài trời; điện mặt trời thì phải nộp tiền thuê đất hằng năm. Theo đó, giá đất để tính tiền thuê đất là giá đất trong bảng giá đất do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Trường hợp đất sử dụng vào mục đích chính đã nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì chỉ phải nộp số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất chênh lệch giữa mục đích sử dụng đất chính và mục đích kết hợp. Trình tự tính, thu, nộp tiền sử dụng, tiền thuê đất sử dụng vào mục đích kết hợp thực hiện theo quy định của Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Như vậy, giá đất kết hợp đa mục đích được tính dựa trên Bảng giá đất do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Kiểm kê đất đai mấy năm 1 lần? Kiểm kê đất đai thực hiện trong phạm vi nào?
Kiểm kê đất đai là làm gì? Bao lâu thì phải kiểm kê đất đai? Phạm vi kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy định nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Kiểm kê đất đai là gì, do ai thực hiện? Người dân được quyền biết kết quả kiểm kê đất đai không? Theo khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2024: Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và biến động đất đai giữa 02 lần kiểm kê. Theo khoản 13 Điều 20 Luật đất đai 2024, kiểm kê đất đai là một trong những nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 24 Luật Đất đai 2024 quy định công dân được tiếp cận các thông tin đất đai, trong đó có kết quả thống kê, kiểm kê đất đai. Như vậy, kiểm kê đất đai là việc kiểm tra hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và sự biến động giữa các lần kiểm kê, do nhà nước thực hiện. Đồng thời, người dân cũng có quyền tiếp cận kết quả kiểm kê đất đai vì đây là quyền tiếp cận thông tin đất đai của công dân Việt Nam. Kiểm kê đất đai mấy năm 1 lần? Theo khoản 2, khoản 3 Điều 57 Luật Đất đai 2024 quy định thời gian thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai như sau: - Thống kê đất đai được thực hiện hằng năm, tính đến hết ngày 31/12 của năm thống kê, trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai; - Kiểm kê đất đai được thực hiện 05 năm một lần, tính đến hết ngày 31/12 của năm có chữ số cuối là 4 hoặc 9. - Kiểm kê đất đai chuyên đề được thực hiện theo yêu cầu của quản lý nhà nước về đất đai trong từng thời kỳ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Như vậy, kiểm kê đất đai sẽ được thực hiện 5 năm 1 lần. Kiểm kê đất đai thực hiện trong phạm vi nào? Theo khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2024 và Điều 3 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT quy định về phạm vi kiểm kê đất đai như sau: Kiểm kê đất đai được thực hiện trên phạm vi đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và phạm vi cả nước. Cụ thể: - Địa giới đơn vị hành chính các cấp xác định theo hồ sơ địa giới đơn vị hành chính mới nhất được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Trường hợp chưa thống nhất về đường địa giới đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) giữa hồ sơ địa giới đơn vị hành chính với hiện trạng đang quản lý thì các đơn vị hành chính cấp xã có liên quan cùng xác định phạm vi chưa thống nhất, cùng thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai khu vực chưa thống nhất theo các chỉ tiêu. Trường hợp khu vực chưa được xác định trong hồ sơ địa giới đơn vị hành chính thì đơn vị hành chính thực tế đang quản lý khu vực đó thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai; - Trường hợp đơn vị hành chính tiếp giáp biển thì phạm vi thống kê, kiểm kê đất đai thực hiện đến đường mép nước biển thấp nhất trung bình nhiều năm; trường hợp đường mép nước biển thấp nhất trung bình nhiều năm do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố nhưng hiện trạng không phù hợp với thực tế đang quản lý, sử dụng đất thì thống kê, kiểm kê đất đai theo hiện trạng. - Đối với khu vực biển theo quy định tại khoản 4 Điều 190 Luật Đất đai 2024 mà chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất đồng thời giao khu vực biển để lấn biển theo quy định tại khoản 7 Điều 72 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai khu vực này vào loại đất có mặt nước chưa sử dụng. Như vậy, phạm vi kiểm kê đất đai là trong đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và phạm vi cả nước. Về cụ thể sẽ thực hiện theo quy định trên.
Nội dung điều tra doanh nghiệp năm 2025 là gì?
Ngày 05/8/2024, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã công bố Phương án điều tra doanh nghiệp năm 2025 kèm theo Quyết định 1706/QĐ-BKHĐT. Trong đó có quy định về nội dung điều tra. Phạm vi và đối tượng điều tra doanh nghiệp năm 2025 Theo Tiểu mục 1, 2 Mục II Phương án điều tra doanh nghiệp năm 2025 kèm theo Quyết định 1706/QĐ-BKHĐT quy định phạm vi và đối tượng điều tra doanh nghiệp năm 2025 như sau: (1) Phạm vi điều tra Điều tra doanh nghiệp năm 2025 được tiến hành trên phạm vi 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (viết gọn là tỉnh, thành phố) đối với các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc tất cả các ngành trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (VSIC 2018) trừ 3 ngành sau: - Ngành O - Hoạt động của Đảng Cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội, quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc; - Ngành U - Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế; - Ngành T - Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình. (2) Đối tượng điều tra Đối tượng điều tra là cơ sở sản xuất, kinh doanh có hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi một ngành kinh tế tại một địa điểm (đơn vị ngành kinh tế theo địa bàn) của tất cả ngành kinh tế quốc dân (trừ các ngành O, ngành U và ngành T trong hệ thống ngành kinh tế Việt Nam). Như vậy, năm 2025 sẽ điều tra doanh nghiệp trên toàn quốc đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong phạm vi một ngành kinh tế tại một địa điểm của tất cả ngành kinh tế quốc dân. Tuy nhiên có 3 ngành không thuộc phạm vi điều tra doanh nghiệp là ngành 0, ngành U và ngành T. Nội dung điều tra doanh nghiệp năm 2025 là gì? Theo Tiểu mục 1 Mục V Phương án điều tra doanh nghiệp năm 2025 kèm theo Quyết định 1706/QĐ-BKHĐT, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã triển khai nội dung điều tra doanh nghiệp năm 2025 bao gồm: Điều tra doanh nghiệp năm 2025 thu thập các thông tin sau: - Thông tin nhận dạng: Thông tin định danh của đơn vị điều tra; ngành hoạt động sản xuất, kinh doanh; loại hình doanh nghiệp; cơ sở trực thuộc của doanh nghiệp; - Thông tin về lao động và thu nhập của người lao động: Số lao động; thu nhập của người lao động; - Thông tin về kết quả, chi phí sản xuất kinh doanh: Kết quả hoạt động, chi phí sản xuất kinh doanh; vốn đầu tư; sản lượng sản xuất của sản phẩm; tiêu dùng năng lượng; các chỉ tiêu thống kê chuyên ngành trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phân tổ theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam; - Thông tin về sản phẩm sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp, chi nhánh trực thuộc doanh nghiệp; - Thông tin về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu dịch vụ của doanh nghiệp; - Thông tin về tin chi phí vận tải, chi phí bảo hiểm của hàng hóa nhập khẩu; - Thông tin về sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đáp ứng yêu cầu thông tin của Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp năm 2025, trong đó bao gồm các thông tin về: + Số lượng đơn vị sản xuất, số lao động; + Quy mô sản xuất, năng lực sản xuất; + Ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất, ứng dụng kinh tế số; + Tình hình sử dụng đất nông nghiệp. Như vậy, nội dung điều tra doanh nghiệp năm 2025 là về thông tin nhận dạng, lao động và thu nhập của họ, kết quả, chi phí sản xuất kinh doanh, sản phẩm sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp và chi nhánh, xuất khẩu, nhập khẩu, chi phí vận tải, chi phí bảo hiểm của hàng hóa nhập khẩu, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản… Phương pháp điều tra doanh nghiệp năm 2025 là gì? Theo Tiểu mục 4 Mục IV Phương án điều tra doanh nghiệp năm 2025 kèm theo Quyết định 1706/QĐ-BKHĐT thì: Điều tra doanh nghiệp năm 2025 sử dụng phương pháp điều tra gián tiếp bằng hình thức thu thập thông tin trực tuyến thông qua sử dụng phiếu điều tra điện tử Webform. Các đơn vị điều tra thực hiện cung cấp thông tin Phiếu Webform trên Trang thông tin điện tử điều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê thông qua hệ thống xác thực tên và mã (mật khẩu) của doanh nghiệp khi truy cập hệ thống để điền phiếu điều tra. Như vậy, điều tra doanh nghiệp năm 2025 sẽ thực hiện bằng phương pháp gián tiếp thông qua phiếu điều tra điện tử Webform.
Phạm vi bảo vệ hầm đường sắt như thế nào?
Hôm rồi mình có đia ngang qua 1 hầm đường sắt nên đang có thắc mắc muốn hỏi, có quy định nào quy định về phạm vi bảo vệ hầm đường sắt không? Và phạm vi đó như thế nào?
Hướng dẫn phạm vi xuất nhập cảnh tại cửa khẩu hàng không
Ngày 07/11/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 93/2022/NĐ-CP về quản lý, bảo đảm an ninh, trật tự tại cửa khẩu đường hàng không. Theo đó, phạm vi khu vực cửa khẩu đường hàng không bao gồm các khu vực thực hiện việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của người, phương tiện, xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của hàng hóa, có ranh giới rõ ràng, được đặt biển báo theo quy định, bao gồm: (1) Khu vực nhà ga hành khách: khu vực thực hiện thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của người, phương tiện vận tải; khu vực thực hiện thủ tục hải quan; khu vực đảo hành lý; khu vực kho lưu giữ hàng hóa, hành lý ký gửi, hành lý thất lạc. (2) Khu vực nhà ga hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; kho hàng hóa xuất khẩu; kho hàng hóa nhập khẩu. (3) Khu vực sân đỗ tàu bay: khu vực tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; khu vực xếp dỡ, chuyển tải, khu vực bãi chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh. (4) Khu vực khác liên quan: Hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của người; xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, phương tiện vận tải trong trường hợp chuyến bay quốc tế được cấp phép đến địa điểm không phải cảng hàng không. Bên cạnh đó, phạm vi khu vực cách ly xuất nhập cảnh nằm trong khu vực cửa khẩu đường hàng không được tính từ bục kiểm soát xuất cảnh đến cửa tàu bay và từ cửa tàu bay đến bục kiểm soát nhập cảnh. Trường hợp tàu bay đỗ tại sân đỗ, không gian phía trong phương tiện vận chuyển hành khách từ cửa khởi hành đến cửa lên tàu bay xuất cảnh và từ cửa xuống tàu bay nhập cảnh đến cửa vào khu vực làm thủ tục nhập cảnh được coi là khu vực cách ly xuất nhập cảnh. Đối với dòng lưu chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý của hành khách tại cửa khẩu đường hàng không được thực hiện như sau: * Dòng lưu chuyển hành khách: Đối với hành khách nhập cảnh, hành khách khi xuống tàu bay thực hiện lần lượt theo trình tự thủ tục: - Kiểm dịch y tế. - Kiểm dịch động vật. - Thực vật mang theo (nếu có). - Thủ tục kiểm soát nhập cảnh. - Thủ tục hải quan. Đối với hành khách xuất cảnh, hành khách thực hiện lần lượt theo trình tự: - Thủ tục hàng không. - Thủ tục kiểm soát xuất cảnh. - Thủ tục hải quan. - Soi chiếu an ninh hàng không. Đối với hành khách quá cảnh, hành khách khi xuống tàu bay thực hiện lần lượt theo trình tự: - Thủ tục kiểm dịch. - Kiểm tra soi chiếu an ninh hàng không. Lưu ý: Trong thời điểm xảy ra dịch bệnh, dòng lưu chuyển hành khách có thể được điều chỉnh theo các quy định phòng, chống bệnh truyền nhiễm của Bộ Y tế. * Dòng lưu chuyển hàng hóa, hành lý của hành khách: Đối với hàng hóa nhập khẩu, hành lý của hành khách nhập cảnh không đi cùng hành khách khi xuống tàu bay, thực hiện lần lượt theo trình tự: - Thủ tục kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật). - Thủ tục hải quan. Đối với hàng hóa xuất khẩu, hành lý của hành khách xuất cảnh không đi cùng hành khách, thực hiện lần lượt theo trình tự: - Thủ tục kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật). - Thủ tục hải quan và soi chiếu an ninh hàng không. Xem thêm Nghị định 93/2022/NĐ-CP có hiệu lực ngày 22/12/2022.
Phạm vi của giấy ủy quyền vay vốn cty cổ phần
Rất mong luật sư giúp đỡ Cty cổ phần chúng tôi có 4 thành viên A,B,C,D, trong đó ông A là chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc điều hành cty. Trong thời gian hoạt các cổ đông B,C,D có ủy quyền bằng văn bản cho ông A vay vốn ngân hàng trong phạm vi tài sản của CTY và các cổ đông, nhưng ông A dựa vào ủy quyền đó mà đi mượn tài sản của 1 người khác ( tài sản bên thứ 3) vậy cho tôi hỏi như vậy ông A và bên ngân hàng ký kết hợp đồng vay vốn có hợp pháp hay ko, và các cổ đông có phải chịu trách nhiệm trước món vay đó hay ko Rất mong luật sư tư vấn giúp Chân thành cảm ơn