Tổ chức sử dụng phương tiện kỹ thuật để thực hiện phép đo phải có nghĩa vụ như thế nào?
Tổ chức sử dụng phương tiện kỹ thuật để thực hiện phép đo phải có nghĩa vụ như thế nào? Nhà nước kiểm tra về đo lường đối với phương tiện đo bao gồm nội dung như thế nào? Tổ chức sử dụng phương tiện kỹ thuật để thực hiện phép đo phải có nghĩa vụ như thế nào? Căn cứ theo khoản 5 Điều 3 Luật Đo lường 2011 quy định: Phương tiện đo là phương tiện kỹ thuật để thực hiện phép đo. Căn cứ theo khoản 2 Điều 38 Luật Đo lường 2011 tổ chức sử dụng phương tiện đo phải có nghĩa vụ sau: + Thực hiện biện pháp kiểm soát về đo đối với phương tiện đo trong quá trình sử dụng; + Bảo đảm các điều kiện vận chuyển, bảo quản, yêu cầu sử dụng theo hướng dẫn của cơ sở sản xuất, nhập khẩu; trường hợp phát hiện sai, hỏng phải dừng việc sử dụng và thực hiện các biện pháp khắc phục; + Tuân thủ yêu cầu về trình độ nghiệp vụ, chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp đối với người sử dụng phương tiện đo khi thực hiện phép đo nhóm 2 theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về đo lường có thẩm quyền; + Bảo đảm điều kiện theo quy định để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo, lượng hàng hóa; + Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra về đo lường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; + Trả chi phí kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo lường. Nhà nước kiểm tra về đo lường đối với phương tiện đo bao gồm nội dung như thế nào? Căn cứ theo khoản 2 Điều 43 Luật Đo lường 2011 nội dung kiểm tra nhà nước về đo lường đối với phương tiện đo bao gồm: + Kiểm tra sự phù hợp của việc thể hiện đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này; + Kiểm tra sự phù hợp của các bộ phận, chi tiết của phương tiện đo nhóm 2 với mẫu đã được phê duyệt. + Kiểm tra sự phù hợp của phương tiện đo với yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này. + Kiểm tra đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo theo quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật này; + Kiểm tra sự phù hợp của phương tiện đo với điều kiện về bảo quản, lưu giữ, sử dụng; + Kiểm tra sự phù hợp của phương tiện đo với yêu cầu về đo lường đối với phương tiện đo tương ứng quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này. Căn cứ theo Điều 17 Luật Đo lường 2011 yêu cầu cơ bản đối với phương tiện đo như sau: + Yêu cầu kỹ thuật đo lường cơ bản của phương tiện đo phải được thể hiện trên phương tiện đo hoặc ghi trên nhãn hàng hóa, tài liệu đi kèm. + Cấu trúc của phương tiện đo phải bảo đảm ngăn ngừa sự can thiệp dẫn đến làm sai lệch kết quả đo. + Đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường đã được tổ chức, cá nhân công bố hoặc do cơ quan quản lý nhà nước về đo lường có thẩm quyền quy định áp dụng. Các loại phương tiện đo bao gồm? Căn cứ theo Điều 16 Luật Đo lường 2011 các loại phương tiện đo theo quy định bao gồm: + Phương tiện đo được sử dụng trong nghiên cứu khoa học, điều khiển, điều chỉnh quy trình công nghệ, kiểm soát chất lượng trong sản xuất hoặc các mục đích khác không quy định tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi là phương tiện đo nhóm 1) được kiểm soát theo yêu cầu kỹ thuật đo lường do tổ chức, cá nhân công bố. + Phương tiện đo được sử dụng để định lượng hàng hóa, dịch vụ trong mua bán, thanh toán, bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường, trong thanh tra, kiểm tra, giám định tư pháp và trong các hoạt động công vụ khác (sau đây gọi là phương tiện đo nhóm 2) thuộc Danh mục phương tiện đo nhóm 2 phải được kiểm soát theo yêu cầu kỹ thuật đo lường do cơ quan quản lý nhà nước về đo lường có thẩm quyền quy định áp dụng. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Danh mục phương tiện đo nhóm 2. Tổng kết lại: Tổ chức sử dụng phương tiện kỹ thuật để thực hiện phép đo phải tuân thủ các quy định theo pháp luật, các loại phương tiện đo của doanh nghiệp sử dụng trong nghiên cứu, định lượng các loại hàng hóa cần phải đảm bao về sức khỏe cộng động và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP: Hướng dẫn tình tiết định tội liên quan đến vũ khí quân dụng, vật liệu nổ
Đây là nội dung tại Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP ngày 09/9/2022 hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 304, Điều 305, Điều 306, Điều 307 Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể, hướng dẫn áp dụng các tội liên quan đến vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và phương tiện kỹ thuật của Bộ luật Hình sự 2015 (BLHS sửa đổi 2017) như sau: (1) Chế tạo trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự Theo đó, tại khoản 1 Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội danh trên được xem là làm mới hoàn toàn hoặc lắp ráp từ những bộ phận chi tiết của vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự. Vũ khí này có giá trị sử dụng theo tính năng tác dụng của chúng mà không được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền. Ngoài ra, hành vi chế tạo trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự đối với trường hợp cơ sở sản xuất của lực lượng vũ trang và những cơ sở khác có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được sản xuất, lắp ráp vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự (theo danh mục) nhưng lại sản xuất, lắp ráp vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự loại khác (ngoài danh mục) hoặc chế tạo nhiều hơn số lượng cho phép cũng được xem là vi phạm tội này. Trừ trường hợp nghiên cứu cải tiến sản xuất vũ khí mới theo đề tài khoa học đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. (2) Tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự Theo khoản 1 Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 quy định người có hành vi cất giữ vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép được xem là tàng trữ. Cụ thể thì nơi tàng trữ có thể là nơi ở, nơi làm việc, mang theo trong người, trong hành lý hoặc cất giấu bất kỳ ở một vị trí nào khác mà người phạm tội đã chọn. Cũng được coi là tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự đối với trường hợp vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự có từ bất kỳ nguồn nào mà không khai báo, giao nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ví dụ: cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp, đào được, nhặt được. (3) Vận chuyển trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự Trường hợp người có hành vi chuyển dịch vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự từ nơi này đến nơi khác, từ vị trí này sang vị trí khác, từ người này sang người khác, từ quốc gia này sang quốc gia khác hoặc hành vi khác chuyển dịch vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự khác. Mà không có mệnh lệnh của người có thẩm quyền hoặc giấy phép vận chuyển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bằng bất kỳ phương tiện nào (trừ hình thức chiếm đoạt), nhưng không nhằm mục đích mua bán quy định được xem là vận chuyển trái phép tại khoản 1 Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015. (4) Sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự Trường hợp người nào vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 là sử dụng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự mà không có giấy phép hoặc không được phép của người hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm phát huy tác dụng của vũ khí, phương tiện đó. Ví dụ: Hành vi sử dụng súng quân dụng là lên đạn, bóp cò; hành vi sử dụng lựu đạn là rút chốt, giật nụ xùy. (5) Mua bán trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự Cũng tại khoản 1 Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 mà người nào có hành vi mua bán không có giấy phép hoặc không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng xem là vi phạm tội danh này. (6) Chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự Người có hành vi chiếm đoạt vũ khí, phương tiện kỹ thuật quy định tại khoản 1 Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 bao gồm các hành vi: - Cướp, cướp giật, trộm cắp. - Công nhiên chiếm đoạt, cưỡng đoạt. - Tham ô, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt - Lừa đảo chiếm đoạt hoặc các hành vi chiếm đoạt khác. Cũng được coi là chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự khi quân nhân, nhân viên, công nhân quốc phòng và những người khác được trang bị vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự để: Thực hiện nhiệm vụ trong thời gian công tác đến khi xuất ngũ, phục viên, nghỉ việc về hưu hoặc chuyển sang công tác khác không còn được phép sử dụng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự nhưng đã cố ý không giao nộp lại theo quy định của Nhà nước. (7) Chế tạo trái phép vật liệu nổ Đối với khoản 1 Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015 mà có hành vi làm ra, chế biến, pha chế tạo ra vật liệu nổ mà không được sự cho phép của cơ quan, người có thẩm quyền. Cũng được coi là chế tạo trái phép vật liệu nổ đối với những cơ sở, doanh nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng lại chế tạo vật liệu nổ khác nằm ngoài danh mục hoặc chế tạo nhiều hơn số lượng cho phép. Trừ một số trường hợp đặc biệt được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt. (8) Tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ Quy định tại khoản 1 Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015 và tội tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 306 Bộ luật Hình sự 2015 được áp dụng theo hướng dẫn tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015. (9) Vi phạm quy định về vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ Quy định tại khoản 1 Điều 307 Bộ luật Hình sự 2015 là không thực hiện hoặc thực hiện không đúng về quản lý việc sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán hoặc tiêu hủy vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Xem thêm Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP thông qua ngày 09/9/2022 và có hiệu lực từ ngày 01/11/2022.
Tổ chức sử dụng phương tiện kỹ thuật để thực hiện phép đo phải có nghĩa vụ như thế nào?
Tổ chức sử dụng phương tiện kỹ thuật để thực hiện phép đo phải có nghĩa vụ như thế nào? Nhà nước kiểm tra về đo lường đối với phương tiện đo bao gồm nội dung như thế nào? Tổ chức sử dụng phương tiện kỹ thuật để thực hiện phép đo phải có nghĩa vụ như thế nào? Căn cứ theo khoản 5 Điều 3 Luật Đo lường 2011 quy định: Phương tiện đo là phương tiện kỹ thuật để thực hiện phép đo. Căn cứ theo khoản 2 Điều 38 Luật Đo lường 2011 tổ chức sử dụng phương tiện đo phải có nghĩa vụ sau: + Thực hiện biện pháp kiểm soát về đo đối với phương tiện đo trong quá trình sử dụng; + Bảo đảm các điều kiện vận chuyển, bảo quản, yêu cầu sử dụng theo hướng dẫn của cơ sở sản xuất, nhập khẩu; trường hợp phát hiện sai, hỏng phải dừng việc sử dụng và thực hiện các biện pháp khắc phục; + Tuân thủ yêu cầu về trình độ nghiệp vụ, chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp đối với người sử dụng phương tiện đo khi thực hiện phép đo nhóm 2 theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về đo lường có thẩm quyền; + Bảo đảm điều kiện theo quy định để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo, lượng hàng hóa; + Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra về đo lường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; + Trả chi phí kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo lường. Nhà nước kiểm tra về đo lường đối với phương tiện đo bao gồm nội dung như thế nào? Căn cứ theo khoản 2 Điều 43 Luật Đo lường 2011 nội dung kiểm tra nhà nước về đo lường đối với phương tiện đo bao gồm: + Kiểm tra sự phù hợp của việc thể hiện đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này; + Kiểm tra sự phù hợp của các bộ phận, chi tiết của phương tiện đo nhóm 2 với mẫu đã được phê duyệt. + Kiểm tra sự phù hợp của phương tiện đo với yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này. + Kiểm tra đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo theo quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật này; + Kiểm tra sự phù hợp của phương tiện đo với điều kiện về bảo quản, lưu giữ, sử dụng; + Kiểm tra sự phù hợp của phương tiện đo với yêu cầu về đo lường đối với phương tiện đo tương ứng quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này. Căn cứ theo Điều 17 Luật Đo lường 2011 yêu cầu cơ bản đối với phương tiện đo như sau: + Yêu cầu kỹ thuật đo lường cơ bản của phương tiện đo phải được thể hiện trên phương tiện đo hoặc ghi trên nhãn hàng hóa, tài liệu đi kèm. + Cấu trúc của phương tiện đo phải bảo đảm ngăn ngừa sự can thiệp dẫn đến làm sai lệch kết quả đo. + Đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường đã được tổ chức, cá nhân công bố hoặc do cơ quan quản lý nhà nước về đo lường có thẩm quyền quy định áp dụng. Các loại phương tiện đo bao gồm? Căn cứ theo Điều 16 Luật Đo lường 2011 các loại phương tiện đo theo quy định bao gồm: + Phương tiện đo được sử dụng trong nghiên cứu khoa học, điều khiển, điều chỉnh quy trình công nghệ, kiểm soát chất lượng trong sản xuất hoặc các mục đích khác không quy định tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi là phương tiện đo nhóm 1) được kiểm soát theo yêu cầu kỹ thuật đo lường do tổ chức, cá nhân công bố. + Phương tiện đo được sử dụng để định lượng hàng hóa, dịch vụ trong mua bán, thanh toán, bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường, trong thanh tra, kiểm tra, giám định tư pháp và trong các hoạt động công vụ khác (sau đây gọi là phương tiện đo nhóm 2) thuộc Danh mục phương tiện đo nhóm 2 phải được kiểm soát theo yêu cầu kỹ thuật đo lường do cơ quan quản lý nhà nước về đo lường có thẩm quyền quy định áp dụng. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Danh mục phương tiện đo nhóm 2. Tổng kết lại: Tổ chức sử dụng phương tiện kỹ thuật để thực hiện phép đo phải tuân thủ các quy định theo pháp luật, các loại phương tiện đo của doanh nghiệp sử dụng trong nghiên cứu, định lượng các loại hàng hóa cần phải đảm bao về sức khỏe cộng động và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP: Hướng dẫn tình tiết định tội liên quan đến vũ khí quân dụng, vật liệu nổ
Đây là nội dung tại Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP ngày 09/9/2022 hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 304, Điều 305, Điều 306, Điều 307 Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể, hướng dẫn áp dụng các tội liên quan đến vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và phương tiện kỹ thuật của Bộ luật Hình sự 2015 (BLHS sửa đổi 2017) như sau: (1) Chế tạo trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự Theo đó, tại khoản 1 Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội danh trên được xem là làm mới hoàn toàn hoặc lắp ráp từ những bộ phận chi tiết của vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự. Vũ khí này có giá trị sử dụng theo tính năng tác dụng của chúng mà không được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền. Ngoài ra, hành vi chế tạo trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự đối với trường hợp cơ sở sản xuất của lực lượng vũ trang và những cơ sở khác có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được sản xuất, lắp ráp vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự (theo danh mục) nhưng lại sản xuất, lắp ráp vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự loại khác (ngoài danh mục) hoặc chế tạo nhiều hơn số lượng cho phép cũng được xem là vi phạm tội này. Trừ trường hợp nghiên cứu cải tiến sản xuất vũ khí mới theo đề tài khoa học đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. (2) Tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự Theo khoản 1 Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 quy định người có hành vi cất giữ vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép được xem là tàng trữ. Cụ thể thì nơi tàng trữ có thể là nơi ở, nơi làm việc, mang theo trong người, trong hành lý hoặc cất giấu bất kỳ ở một vị trí nào khác mà người phạm tội đã chọn. Cũng được coi là tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự đối với trường hợp vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự có từ bất kỳ nguồn nào mà không khai báo, giao nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ví dụ: cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp, đào được, nhặt được. (3) Vận chuyển trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự Trường hợp người có hành vi chuyển dịch vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự từ nơi này đến nơi khác, từ vị trí này sang vị trí khác, từ người này sang người khác, từ quốc gia này sang quốc gia khác hoặc hành vi khác chuyển dịch vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự khác. Mà không có mệnh lệnh của người có thẩm quyền hoặc giấy phép vận chuyển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bằng bất kỳ phương tiện nào (trừ hình thức chiếm đoạt), nhưng không nhằm mục đích mua bán quy định được xem là vận chuyển trái phép tại khoản 1 Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015. (4) Sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự Trường hợp người nào vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 là sử dụng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự mà không có giấy phép hoặc không được phép của người hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm phát huy tác dụng của vũ khí, phương tiện đó. Ví dụ: Hành vi sử dụng súng quân dụng là lên đạn, bóp cò; hành vi sử dụng lựu đạn là rút chốt, giật nụ xùy. (5) Mua bán trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự Cũng tại khoản 1 Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 mà người nào có hành vi mua bán không có giấy phép hoặc không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng xem là vi phạm tội danh này. (6) Chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự Người có hành vi chiếm đoạt vũ khí, phương tiện kỹ thuật quy định tại khoản 1 Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 bao gồm các hành vi: - Cướp, cướp giật, trộm cắp. - Công nhiên chiếm đoạt, cưỡng đoạt. - Tham ô, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt - Lừa đảo chiếm đoạt hoặc các hành vi chiếm đoạt khác. Cũng được coi là chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự khi quân nhân, nhân viên, công nhân quốc phòng và những người khác được trang bị vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự để: Thực hiện nhiệm vụ trong thời gian công tác đến khi xuất ngũ, phục viên, nghỉ việc về hưu hoặc chuyển sang công tác khác không còn được phép sử dụng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự nhưng đã cố ý không giao nộp lại theo quy định của Nhà nước. (7) Chế tạo trái phép vật liệu nổ Đối với khoản 1 Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015 mà có hành vi làm ra, chế biến, pha chế tạo ra vật liệu nổ mà không được sự cho phép của cơ quan, người có thẩm quyền. Cũng được coi là chế tạo trái phép vật liệu nổ đối với những cơ sở, doanh nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng lại chế tạo vật liệu nổ khác nằm ngoài danh mục hoặc chế tạo nhiều hơn số lượng cho phép. Trừ một số trường hợp đặc biệt được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt. (8) Tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ Quy định tại khoản 1 Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015 và tội tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 306 Bộ luật Hình sự 2015 được áp dụng theo hướng dẫn tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015. (9) Vi phạm quy định về vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ Quy định tại khoản 1 Điều 307 Bộ luật Hình sự 2015 là không thực hiện hoặc thực hiện không đúng về quản lý việc sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán hoặc tiêu hủy vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Xem thêm Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP thông qua ngày 09/9/2022 và có hiệu lực từ ngày 01/11/2022.