Hướng dẫn định giá khám, chữa bệnh theo phương pháp chi phí
Ngày 17/10/2024, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 21/2024/TT-BYT quy định phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. (1) Nguyên tắc và căn cứ định giá khám, chữa bệnh Cụ thể, tại Điều 1 Thông tư 21/2024/TT-BYT có quy định về nguyên tắc và căn cứ định giá khám, chữa bệnh như sau: - Phương pháp định giá dịch vụ khám, chữa bệnh là cách thức xác định giá cho từng dịch vụ khám, chữa bệnh, bao gồm phương pháp chi phí và phương pháp so sánh. - Việc định giá phải áp dụng các nguyên tắc và căn cứ định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 110 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 và khoản 6 Điều 119 Nghị định 96/2023/NĐ-CP và các nguyên tắc sau đây: + Việc lựa chọn phương pháp định giá thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư 21/2024/TT-BYT. + Không tính trùng lắp các yếu tố chi phí cấu thành trong giá dịch vụ khám, chữa bệnh. - Các khoản chi không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ để xác định giá dịch vụ khám, chữa bệnh bao gồm: + Các khoản chi không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ để xác định giá dịch vụ khám, chữa bệnh thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản chi không được tính vào chi phí hình thành giả thành dịch vụ theo quy định của các văn bản có liên quan. + Các khoản chi phí đã được ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định, trong đó có các khoản phụ cấp đặc thù gồm: Chế độ phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thu hút, trợ cấp và các ưu đãi khác đối với cán bộ, viên chức y tế, lao động hợp đồng và cán bộ, nhân viên quân y trực tiếp làm công tác chuyên môn y tế tại các cơ sở y tế của Nhà nước ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Phụ cấp thu hút, phụ cấp công tác lâu năm, một số trợ cấp và thanh toán tiền tàu xe đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (quân đội nhân dân và công an nhân dân) công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. + Chế độ phụ cấp đặc thù đối với cán bộ, viên chức công tác tại Bệnh viện Hữu Nghị, Bệnh viện Thống Nhất, Bệnh viện C Đà Nẵng thuộc Bộ Y tế, các Phòng Bảo vệ sức khỏe Trung ương 1, 2, 2B, 3 và 5, Khoa A11 của các Bệnh viện trực thuộc Bộ Quốc phòng. + Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc. - Các chi phí đã được tính trong giả dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh khác. (2) Hướng dẫn định giá khám, chữa bệnh theo phương pháp chi phí Căn cứ Điều 6 Thông tư 21/2024/TT-BYT có nêu rõ, phương pháp chi phí là phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh căn cứ vào các yếu tố hình thành giá dịch vụ khám, chữa bệnh tại thời điểm xác định giá hoặc thời gian xác định yếu tố hình thành giá nêu trong phương án giá phù hợp với quy trình chuyên môn của dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. Theo đó, giá dịch vụ khám, chữa bệnh quy định tại Điều 110 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 và Điều 119 Nghị định 96/2023/NĐ-CP được xác định như sau: Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh = Giá thành toàn bộ + Tích lũy hoặc lợi nhuận dự kiến (nếu có) + Nghĩa vụ tài chính Trong đó: - Giá thành toàn bộ: Được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 119 Nghị định 96/2023/NĐ-CP. - Tích lũy hoặc lợi nhuận dự kiến (nếu có): Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư 21/2024/TT-BYT. - Nghĩa vụ tài chính: Thực hiện theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, tại Thông tư 21/2024/TT-BYT cũng có nêu rõ, các khoản chi phí trong yếu tố hình thành giá dịch vụ khám, chữa bệnh được xác định theo một trong các cách như sau: - Đối với những yếu tố chi phí hình thành giá dịch vụ khám, chữa bệnh trên thị trường có dịch vụ so sánh mà đơn vị thu thập được thông tin thì được sử dụng phương pháp so sánh theo quy định tại mục 2 Chương I Thông tư 21/2024/TT-BYT để xác định chi phí. Trường hợp không có đủ 03 đơn vị cung ứng dịch vụ khám, chữa bệnh thì người đứng đầu đơn vị lập phương án giá chịu trách nhiệm quyết định sử dụng thông tin thực tế thu thập được. - Trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật được cơ quan có thẩm quyền ban hành. - Trên cơ sở mức chi phí thực tế hợp lý của yếu tố hình thành giá. - Trên cơ sở chế độ chính sách của Nhà nước hoặc khoản mục chi phí đã có giá do Nhà nước quy định hoặc đã có quy định pháp luật (về thuế, kế toán, thống kê và các pháp luật có liên quan). - Trên cơ sở phân bổ chi phí theo các tiêu chí phù hợp với hướng dẫn tại khoản 4 Điều 7 Thông tư 21/2024/TT-BYT. - Cách xác định giá dịch vụ khám, chữa bệnh cụ thể và đề xuất giá dịch vụ khám, chữa bệnh cụ thể theo phương pháp chi phí: Căn cứ quy định tại các Điều 6, 7 và 8 Thông tư 21/2024/TT-BYT để xác định và bảo đảm mức giá đề xuất phù hợp quy định tại Điều 1 Thông tư 21/2024/TT-BYT. Xem chi tiết tại Thông tư 21/2024/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 17/10/2024. Thông tư 21/2024/TT-BYT cũng sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định Thông tư 22/2023/TT-BYT. Các Thông tư 13/2023/TT-BYT, Thông tư 21/2023/TT-BYT và Thông tư 22/2023/TT-BYT sẽ hết hiệu hiệu lực từ 01/1/2025.
Bộ Tài chính đề xuất 02 phương pháp định giá chung đối với hàng hóa do Nhà nước định giá
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý với dự thảo Thông tư ban hành phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá. Theo dự thảo, phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá quy định tại Thông tư này bao gồm 02 phương pháp định giá là phương pháp chi phí và phương pháp so sánh. Nguyên tắc và căn cứ định giá của Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật giá. Căn cứ đặc tính và giá trị của hàng hoá, dịch vụ, điều kiện về sản xuất kinh doanh, cung ứng, thị trường, lưu thông của hàng hóa, dịch vụ cần định giá, cơ quan, tổ chức, đơn vị lập phương án giá, cơ quan được giao thẩm định phương án giá lựa chọn áp dụng 01 phương pháp định giá là phương pháp so sánh hoặc phương pháp chi phí để lập, thẩm định phương án giá. (1) Phương pháp chi phí Dự thảo đề xuất giá hàng hóa, dịch vụ được xác định như sau: Giá hàng hóa, dịch vụ = Giá thành toàn bộ + Lợi nhuận hoặc tích luỹ dự kiến (nếu có) + Thuế, phí, lệ phí khác (nếu có) + Thuế giá trị gia tăng (nếu có) Giá thành toàn bộ được xác định như sau: Giá thành toàn bộ = Giá vốn + Chi phí bán hàng (nếu có) + Chi phí quản lý (nếu có) + Chi phí tài chính (nếu có) + Chi phí phân bổ cho sản phẩm phụ (nếu có) (2) Phương pháp so sánh Dự thảo đề xuất việc thu thập thông tin về giá như sau: Đơn vị lập phương án giá, cơ quan thẩm định phương án giá chịu trách nhiệm toàn diện về tính trung thực của thông tin thu thập được về giá hàng hóa, dịch vụ. Việc thu thập thông tin về giá của hàng hóa, dịch vụ tương tự gần nhất trong phạm vi 02 năm tính đến thời điểm định giá theo nguyên tắc ưu tiên thu thập trên địa bàn có tính tương đồng về điều kiện kinh tế - xã hội quy mô sản xuất kinh doanh hoặc từ gần đến xa so với địa bàn của hàng hoá, dịch vụ cần định giá căn cứ ít nhất một trong các nguồn thông tin sau: Giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc công bố hoặc cung cấp; Giá thực tế giao dịch thành công của các tổ chức, cá nhân ghi trên hóa đơn bán hàng theo quy định hoặc giá ghi trên hợp đồng mua bán; Giá trúng đấu thầu hoặc đấu giá; Giá kê khai hoặc giá thông báo hoặc giá niêm yết theo quy định... Về đề xuất mức giá, dự thảo nêu rõ, trường hợp hàng hoá, dịch vụ so sánh là hàng hoá, dịch vụ giống hệt đồng thời giống hệt về điều kiện mua bán như số lượng, địa điểm, hình thức thanh toán, điều kiện thị trường và các điều kiện khác, cơ quan, tổ chức, đơn vị lập phương án giá, cơ quan thẩm định phương án giá căn cứ vào tài liệu thực tế thu thập được tại thời điểm định giá để xác định mức giá, trong đó: Đối với mức giá tối đa được xác định không cao hơn mức giá cao nhất thu thập được tại thời điểm định giá. Trường hợp ban hành giá cụ thể, cơ quan có thẩm quyền định giá cụ thể căn cứ vào thông tin thu thập được theo hướng dẫn, mặt bằng giá thị trường tại thời điểm định giá, dự toán được giao (nếu có) (đối với trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng ngân sách nhà nước) để xác định giá cụ thể không cao hơn giá tối đa. Theo đó, mức giá tối thiểu được xác định không thấp hơn mức giá thấp nhất thu thập được tại thời điểm định giá. Trường hợp ban hành giá cụ thể, cơ quan có thẩm quyền định giá cụ thể căn cứ vào thông tin thu thập được theo hướng dẫn mặt bằng giá thị trường tại thời điểm định giá để xác định giá cụ thể không thấp hơn giá tối thiểu. Xem thêm chi tiết tại Dự thảo https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/01/27/1__du_thao_thong_tu_sau_hop_bst_15_1_2024_20240125163745.doc
Hướng dẫn định giá khám, chữa bệnh theo phương pháp chi phí
Ngày 17/10/2024, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 21/2024/TT-BYT quy định phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. (1) Nguyên tắc và căn cứ định giá khám, chữa bệnh Cụ thể, tại Điều 1 Thông tư 21/2024/TT-BYT có quy định về nguyên tắc và căn cứ định giá khám, chữa bệnh như sau: - Phương pháp định giá dịch vụ khám, chữa bệnh là cách thức xác định giá cho từng dịch vụ khám, chữa bệnh, bao gồm phương pháp chi phí và phương pháp so sánh. - Việc định giá phải áp dụng các nguyên tắc và căn cứ định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 110 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 và khoản 6 Điều 119 Nghị định 96/2023/NĐ-CP và các nguyên tắc sau đây: + Việc lựa chọn phương pháp định giá thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư 21/2024/TT-BYT. + Không tính trùng lắp các yếu tố chi phí cấu thành trong giá dịch vụ khám, chữa bệnh. - Các khoản chi không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ để xác định giá dịch vụ khám, chữa bệnh bao gồm: + Các khoản chi không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ để xác định giá dịch vụ khám, chữa bệnh thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản chi không được tính vào chi phí hình thành giả thành dịch vụ theo quy định của các văn bản có liên quan. + Các khoản chi phí đã được ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định, trong đó có các khoản phụ cấp đặc thù gồm: Chế độ phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thu hút, trợ cấp và các ưu đãi khác đối với cán bộ, viên chức y tế, lao động hợp đồng và cán bộ, nhân viên quân y trực tiếp làm công tác chuyên môn y tế tại các cơ sở y tế của Nhà nước ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Phụ cấp thu hút, phụ cấp công tác lâu năm, một số trợ cấp và thanh toán tiền tàu xe đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (quân đội nhân dân và công an nhân dân) công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. + Chế độ phụ cấp đặc thù đối với cán bộ, viên chức công tác tại Bệnh viện Hữu Nghị, Bệnh viện Thống Nhất, Bệnh viện C Đà Nẵng thuộc Bộ Y tế, các Phòng Bảo vệ sức khỏe Trung ương 1, 2, 2B, 3 và 5, Khoa A11 của các Bệnh viện trực thuộc Bộ Quốc phòng. + Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc. - Các chi phí đã được tính trong giả dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh khác. (2) Hướng dẫn định giá khám, chữa bệnh theo phương pháp chi phí Căn cứ Điều 6 Thông tư 21/2024/TT-BYT có nêu rõ, phương pháp chi phí là phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh căn cứ vào các yếu tố hình thành giá dịch vụ khám, chữa bệnh tại thời điểm xác định giá hoặc thời gian xác định yếu tố hình thành giá nêu trong phương án giá phù hợp với quy trình chuyên môn của dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. Theo đó, giá dịch vụ khám, chữa bệnh quy định tại Điều 110 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 và Điều 119 Nghị định 96/2023/NĐ-CP được xác định như sau: Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh = Giá thành toàn bộ + Tích lũy hoặc lợi nhuận dự kiến (nếu có) + Nghĩa vụ tài chính Trong đó: - Giá thành toàn bộ: Được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 119 Nghị định 96/2023/NĐ-CP. - Tích lũy hoặc lợi nhuận dự kiến (nếu có): Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư 21/2024/TT-BYT. - Nghĩa vụ tài chính: Thực hiện theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, tại Thông tư 21/2024/TT-BYT cũng có nêu rõ, các khoản chi phí trong yếu tố hình thành giá dịch vụ khám, chữa bệnh được xác định theo một trong các cách như sau: - Đối với những yếu tố chi phí hình thành giá dịch vụ khám, chữa bệnh trên thị trường có dịch vụ so sánh mà đơn vị thu thập được thông tin thì được sử dụng phương pháp so sánh theo quy định tại mục 2 Chương I Thông tư 21/2024/TT-BYT để xác định chi phí. Trường hợp không có đủ 03 đơn vị cung ứng dịch vụ khám, chữa bệnh thì người đứng đầu đơn vị lập phương án giá chịu trách nhiệm quyết định sử dụng thông tin thực tế thu thập được. - Trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật được cơ quan có thẩm quyền ban hành. - Trên cơ sở mức chi phí thực tế hợp lý của yếu tố hình thành giá. - Trên cơ sở chế độ chính sách của Nhà nước hoặc khoản mục chi phí đã có giá do Nhà nước quy định hoặc đã có quy định pháp luật (về thuế, kế toán, thống kê và các pháp luật có liên quan). - Trên cơ sở phân bổ chi phí theo các tiêu chí phù hợp với hướng dẫn tại khoản 4 Điều 7 Thông tư 21/2024/TT-BYT. - Cách xác định giá dịch vụ khám, chữa bệnh cụ thể và đề xuất giá dịch vụ khám, chữa bệnh cụ thể theo phương pháp chi phí: Căn cứ quy định tại các Điều 6, 7 và 8 Thông tư 21/2024/TT-BYT để xác định và bảo đảm mức giá đề xuất phù hợp quy định tại Điều 1 Thông tư 21/2024/TT-BYT. Xem chi tiết tại Thông tư 21/2024/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 17/10/2024. Thông tư 21/2024/TT-BYT cũng sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định Thông tư 22/2023/TT-BYT. Các Thông tư 13/2023/TT-BYT, Thông tư 21/2023/TT-BYT và Thông tư 22/2023/TT-BYT sẽ hết hiệu hiệu lực từ 01/1/2025.
Bộ Tài chính đề xuất 02 phương pháp định giá chung đối với hàng hóa do Nhà nước định giá
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý với dự thảo Thông tư ban hành phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá. Theo dự thảo, phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá quy định tại Thông tư này bao gồm 02 phương pháp định giá là phương pháp chi phí và phương pháp so sánh. Nguyên tắc và căn cứ định giá của Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật giá. Căn cứ đặc tính và giá trị của hàng hoá, dịch vụ, điều kiện về sản xuất kinh doanh, cung ứng, thị trường, lưu thông của hàng hóa, dịch vụ cần định giá, cơ quan, tổ chức, đơn vị lập phương án giá, cơ quan được giao thẩm định phương án giá lựa chọn áp dụng 01 phương pháp định giá là phương pháp so sánh hoặc phương pháp chi phí để lập, thẩm định phương án giá. (1) Phương pháp chi phí Dự thảo đề xuất giá hàng hóa, dịch vụ được xác định như sau: Giá hàng hóa, dịch vụ = Giá thành toàn bộ + Lợi nhuận hoặc tích luỹ dự kiến (nếu có) + Thuế, phí, lệ phí khác (nếu có) + Thuế giá trị gia tăng (nếu có) Giá thành toàn bộ được xác định như sau: Giá thành toàn bộ = Giá vốn + Chi phí bán hàng (nếu có) + Chi phí quản lý (nếu có) + Chi phí tài chính (nếu có) + Chi phí phân bổ cho sản phẩm phụ (nếu có) (2) Phương pháp so sánh Dự thảo đề xuất việc thu thập thông tin về giá như sau: Đơn vị lập phương án giá, cơ quan thẩm định phương án giá chịu trách nhiệm toàn diện về tính trung thực của thông tin thu thập được về giá hàng hóa, dịch vụ. Việc thu thập thông tin về giá của hàng hóa, dịch vụ tương tự gần nhất trong phạm vi 02 năm tính đến thời điểm định giá theo nguyên tắc ưu tiên thu thập trên địa bàn có tính tương đồng về điều kiện kinh tế - xã hội quy mô sản xuất kinh doanh hoặc từ gần đến xa so với địa bàn của hàng hoá, dịch vụ cần định giá căn cứ ít nhất một trong các nguồn thông tin sau: Giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc công bố hoặc cung cấp; Giá thực tế giao dịch thành công của các tổ chức, cá nhân ghi trên hóa đơn bán hàng theo quy định hoặc giá ghi trên hợp đồng mua bán; Giá trúng đấu thầu hoặc đấu giá; Giá kê khai hoặc giá thông báo hoặc giá niêm yết theo quy định... Về đề xuất mức giá, dự thảo nêu rõ, trường hợp hàng hoá, dịch vụ so sánh là hàng hoá, dịch vụ giống hệt đồng thời giống hệt về điều kiện mua bán như số lượng, địa điểm, hình thức thanh toán, điều kiện thị trường và các điều kiện khác, cơ quan, tổ chức, đơn vị lập phương án giá, cơ quan thẩm định phương án giá căn cứ vào tài liệu thực tế thu thập được tại thời điểm định giá để xác định mức giá, trong đó: Đối với mức giá tối đa được xác định không cao hơn mức giá cao nhất thu thập được tại thời điểm định giá. Trường hợp ban hành giá cụ thể, cơ quan có thẩm quyền định giá cụ thể căn cứ vào thông tin thu thập được theo hướng dẫn, mặt bằng giá thị trường tại thời điểm định giá, dự toán được giao (nếu có) (đối với trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng ngân sách nhà nước) để xác định giá cụ thể không cao hơn giá tối đa. Theo đó, mức giá tối thiểu được xác định không thấp hơn mức giá thấp nhất thu thập được tại thời điểm định giá. Trường hợp ban hành giá cụ thể, cơ quan có thẩm quyền định giá cụ thể căn cứ vào thông tin thu thập được theo hướng dẫn mặt bằng giá thị trường tại thời điểm định giá để xác định giá cụ thể không thấp hơn giá tối thiểu. Xem thêm chi tiết tại Dự thảo https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/01/27/1__du_thao_thong_tu_sau_hop_bst_15_1_2024_20240125163745.doc