Phân loại đô thị loại 1, loại 2, loại 3, loại 4, loại 5 nước ta hiện nay
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì quá trình đô thị hóa là một phần không thể thiếu, đặc biệt là các đô thị lớn sẽ có sức ảnh hưởng đến nền kinh tế đất nước. Vậy, hiện nay các đô thị ở Việt Nam được phân loại ra sao? 1. Tiêu chuẩn đô thị loại 1 Căn cứ Điều 4 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 đô thị loại I ở Việt Nam hiện nay phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: - Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội: + Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, cấp vùng hoặc cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng liên tỉnh hoặc cả nước; + Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này. - Quy mô dân số: + Đô thị là thành phố trực thuộc trung ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 1.000.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 500.000 người trở lên; + Đô thị là thành phố thuộc tỉnh hoặc thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 500.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 200.000 người trở lên. - Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 2.000 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 10.000 người/km2 trở lên. - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 85% trở lên. - Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này. Tính đến nay, Việt Nam có 22 đô thị loại 1, bao gồm: - 3 thành phố trực thuộc Trung ương gồm: Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ. - 19 thành phố trực thuộc tỉnh gồm: Thái Nguyên (Thái Nguyên), Nam Định (Nam Định), Việt Trì (Phú Thọ), Hạ Long (Quảng Ninh), Bắc Ninh (Bắc Ninh), Hải Dương (Hải Dương), Thanh Hóa (Thanh Hóa), Vinh (Nghệ An), Huế (Thừa Thiên Huế), Nha Trang (Khánh Hoà), Quy Nhơn (Bình Định), Buôn Ma Thuột (Đăk Lăk), Pleiku (Gia Lai), Đà Lạt (Lâm Đồng), Vũng Tàu (Bà Rịa - Vũng Tàu), Biên Hòa (Đồng Nai), Thủ Dầu Một (Bình Dương), Mỹ Tho (Tiền Giang), Long Xuyên (An Giang). 2. Tiêu chuẩn đô thị loại 2 Đối với đô thị loại 2 tại Việt Nam phải đáp ứng các tiêu chí được quy định tại Điều 5 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 như sau: - Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội: + Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp vùng, cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp tỉnh, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một vùng liên tỉnh; + Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này. - Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 200.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 100.000 người trở lên. - Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.800 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 8.000 người/km2 trở lên. - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 80% trở lên. - Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này. Hiện nay, cả nước có 33 đô thị loại 2, đều là các thành phố thuộc tỉnh, bao gồm: Phan Thiết, Cà Mau, Tuy Hòa, Uông Bí, Thái Bình, Rạch Giá, Bạc Liêu, Ninh Bình, Đồng Hới, Phú Quốc, Vĩnh Yên, Lào Cai, Bà Rịa, Bắc Giang, Phan Rang – Tháp Chàm, Châu Đốc, Cẩm Phả, Quảng Ngãi, Tam Kỳ, Trà Vinh, Sa Đéc, Móng Cái, Phủ Lý, Bến Tre, Hà Tĩnh, Lạng Sơn, Sơn La, Tân An, Vị Thanh, Cao Lãnh, Vĩnh Long, Tuyên Quang, Sóc Trăng. 3. Tiêu chuẩn đô thị loại 3 Theo Điều 6 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 quy định tiêu chuẩn trở thành đô thị loại 3 phải đáp ứng: - Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội: + Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ cấp tỉnh, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, vùng liên tỉnh; + Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này. - Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 100.000 người trở lên; khu vực nội thành, nội thị đạt từ 50.000 người trở lên. - Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.400 người/km2 trở lên; khu vực nội thành, nội thị tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 7.000 người/km2 trở lên. - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 60% trở lên; khu vực nội thành, nội thị đạt từ 75% trở lên. - Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này. Cả nước có 47 đô thị loại 3, bao gồm: - 29 thành phố: Yên Bái, Điện Biên Phủ, Hòa Bình, Hội An, Hưng Yên, Kon Tum, Đông Hà, Bảo Lộc, Hà Giang, Cam Ranh, Cao Bằng, Lai Châu, Tây Ninh, Bắc Kạn, Tam Điệp, Sông Công, Sầm Sơn, Phúc Yên, Hà Tiên, Đồng Xoài, Chí Linh, Long Khánh, Gia Nghĩa, Dĩ An, Ngã Bảy, Thuận An, Hồng Ngự, Từ Sơn, Phổ Yên. - 18 thị xã: Sơn Tây, Cửa Lò, Phú Thọ, Bỉm Sơn, Gò Công, La Gi, Bến Cát, Tân Uyên, Sông Cầu, Long Mỹ, Tân Châu, Cai Lậy, Quảng Yên, Kỳ Anh, Bình Minh, Đông Triều, Phú Mỹ, An Nhơn. 4. Tiêu chuẩn đô thị loại 4 Để thành lập đô thị loại 4 thì đô thị này phải đáp ứng Điều 7 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 bao gồm các tiêu chí sau: - Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội: + Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp tỉnh, cấp huyện về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp huyện, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện hoặc vùng liên huyện; + Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này. - Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 50.000 người trở lên; khu vực nội thị (nếu có) đạt từ 20.000 người trở lên. - Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.200 người/km2 trở lên; khu vực nội thị (nếu có) tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 6.000 người/km2 trở lên. - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 55% trở lên; khu vực nội thị (nếu có) đạt từ 70% trở lên. - Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này. Cả nước có 90 đô thị loại 4, bao gồm 31 thị xã, 5 huyện (với 8 thị trấn và 68 xã) và 56 thị trấn (không tính các xã thuộc phần mở rộng của đô thị loại IV). 5. Tiêu chuẩn đô thị loại 5 Căn cứ Điều 8 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 tiêu chuẩn thành lập đô thị loại 5 phải đáp ứng các tiêu chí sau: - Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội: + Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm hành chính hoặc trung tâm tổng hợp cấp huyện hoặc trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện hoặc cụm liên xã; + Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này. - Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 4.000 người trở lên. - Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.000 người/km2 trở lên; mật độ dân số tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 5.000 người/km2 trở lên. - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 55% trở lên. - Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này. Đối với đô thị loại 5 hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều và hàng năm có nhiều thị xã, huyện được được nâng rất nhiều. 6. Tiêu chuẩn đô thị loại đặc biệt Đô thị loại đặc biệt phải đáp ứng các tiêu chí sau đây: - Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội: + Vị trí, chức năng, vai trò là Thủ đô hoặc trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, quốc tế về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; + Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này. - Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 5.000.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 3.000.000 người trở lên. - Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 3.000 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 12.000 người/km2 trở lên. - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 70% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 90% trở lên. - Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này. Hiện nay, Việt Nam có hai thành phố được xếp loại đô thị đặc biệt là: Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Trình tự, thủ tục thẩm định đề án phân loại đô thị loại I, II, III và loại IV
Căn cứ tại Khoản 1 Mục II Phần II Thủ tục ban hành kèm theo Quyết định 1023/QĐ-BXD năm 2023, quy định về trình tự, thủ tục thẩm định đề án phân loại đô thị loại I, II, III và loại IV được thực hiện như sau: 1. Trình tự thực hiện - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập đề án phân loại đô thị cho đô thị loại đặc biệt và loại I là thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi gửi đến cơ quan thẩm định; - Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập đề án phân loại đô thị cho đô thị loại I là thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, đô thị loại II, loại III, loại IV trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi gửi đến cơ quan thẩm định; 2. Cách thức thực hiện: Qua dịch vụ bưu chính công ích 3. Thành phần, số lượng hồ sơ Thành phần hồ sơ Hồ sơ trình thẩm định đề án gồm tờ trình của Ủy ban nhân dân, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và hồ sơ đề án phân loại đô thị được lập theo quy định, bao gồm: - Phần thuyết minh đề án nêu rõ sự cần thiết, căn cứ pháp lý, phạm vi lập báo cáo; khái quát quá trình lịch sử hình thành và phát triển của đô thị; thực trạng đầu tư phát triển đô thị theo quy hoạch đô thị được duyệt; đánh giá hiện trạng phát triển đô thị và chất lượng công trình hạ tầng đô thị, tổng hợp thông tin, số liệu theo các tiêu chí, tiêu chuẩn phân loại đô thị và đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu về phân loại đô thị; báo cáo tóm tắt chương trình phát triển đô thị và kế hoạch nâng cao chất lượng đô thị các giai đoạn tiếp theo; kết luận và kiến nghị; - Các phụ lục kèm theo đề án gồm văn bản pháp lý; ý kiến của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với đề án quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15; bảng biểu số liệu liên quan và bản vẽ thu nhỏ (A3) được đóng dấu xác nhận gồm sơ đồ vị trí mối liên hệ vùng (01 bản), bản đồ địa giới hành chính đô thị (01 bản), bản đồ hiện trạng xây dựng đô thị và vị trí các dự án đang triển khai thực hiện (01 bản), sơ đồ định hướng phát triển không gian (01 bản), bản đồ quy hoạch giai đoạn ngắn hạn (02 bản thể hiện các nội dung quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch hạ tầng kỹ thuật); - Báo cáo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 13 của Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15 đối với các đô thị hiện có trên địa bàn trong trường hợp đề án phân loại đô thị loại đặc biệt, loại I để dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương. Số liệu đánh giá các tiêu chuẩn của phân loại đô thị là số liệu tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề với năm gửi đề án đến cơ quan thẩm định và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp, xác nhận hoặc công bố; - Phim minh họa thực trạng phát triển của đô thị đề nghị phân loại (khoảng 20 phút). Số lượng hồ sơ: Không quy định 4. Thời hạn giải quyết: 15 ngày 5. Cơ quan giải quyết Cơ quan có thẩm quyền quyết định: - Thủ tướng Chính phủ có văn bản công nhận kết quả rà soát tiêu chí phân loại đô thị đối với đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II; - Bộ trưởng Bộ Xây dựng có văn bản công nhận kết quả rà soát tiêu chí phân loại đô thị đối với đô thị loại III, loại IV; quyết định công nhận khu vực dự kiến thành lập quận, phường đạt các tiêu chuẩn trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị; Cơ quan thực hiện: Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Xem chi tiết tại Quyết định 1023/QĐ-BXD năm 2023 có hiệu lực từ ngày 28/09/2023
Dự thảo Nghị định Quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Nghị quyết 97/2019/QH14 ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội. Theo đó, Nghị định quy định về tổ chức, hoạt động, chế độ trách nhiệm của UBND phường, Chủ tịch phường; tuyển dụng, sử dụng, quản lý Chủ tịch, Phó Chủ tịch phường và các công chức khác của phường; việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác của UBND phường thuộc các quận, thị xã trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Về nguyên tắc hoạt động của UBND phường: + UBND phường làm việc theo chế độ thủ trưởng. Chủ tịch phường lãnh đạo, quản lý, điều hành công việc của UBND phường và các công chức khác của phường, bảo đảm theo nguyên tắc tập trung dân chủ và tuân thủ các quy định của pháp luật. Phó Chủ tịch phường giúp Chủ tịch phường giải quyết các công việc theo phân công của Chủ tịch phường; + Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các công chức khác của phường khi thực hiện nhiệm vụ và giải quyết công việc phải tôn trọng, lễ phép với nhân dân, đáp ứng sự hài lòng của người dân, tuân thủ trình tự, thủ tục, đúng thẩm quyền được giao và theo đúng quy định của pháp luật Về xét chuyển công chức đang làm việc tại Uỷ ban nhân dân phường thành công chức thuộc biên chế của Uỷ ban nhân dân quận: - Kể từ ngày 01/7/2021, công chức đang làm việc tại UBND phường nếu đạt đủ tiêu chuẩn của công chức quận và được Chủ tịch phường đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên thì được xét chuyển thành công chức thuộc biên chế của UBND quận; - Căn cứ biên chế công chức làm việc tại UBND phường, Phòng nội vụ quận giúp Chủ tịch UBND quận rà soát hồ sơ xét chuyển công chức làm việc tại UBND phường. Sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND quận ban hành quyết định xét chuyển công chức đang làm việc tại UBND phường thành công chức thuộc biên chế của UBND quận; - Trường hợp công chức đang làm việc tại UBND phường không được xét chuyển thành công chức thuộc biên chế của Uỷ ban nhân dân quận thì bố trí, sắp xếp công việc khác hoặc giải quyết chế độ, chính sách theo quy định hiện hành. Xem chi tiết dự thảo tại file đính kèm:
Phân loại đô thị dựa trên tiêu chí nào?
Theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định: Đô thị sẽ được phân thành 6 loại gồm loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V. Thành phố trực thuộc Trung ương phải là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I; thành phố thuộc đơn vị hành chính cấp tỉnh phải là đô thị loại I, loại II hoặc loại III; thị xã thuộc đơn vị hành chính cấp tỉnh phải là đô thị loại III hoặc loại IV; thị trấn thuộc huyện phải là đô thị loại IV hoặc loại V. Đô thị sẽ được đánh giá phân loại theo 5 tiêu chí gồm: Tiêu chí 1: vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội; Tiêu chí 2: quy mô dân số; Tiêu chí 3: mật độ dân số; Tiêu chí 4: tỷ lệ lao động phi nông nghiệp; Tiêu chí 5: trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc cảnh quan đô thị. Đánh giá phân loại đô thị sẽ bằng phương pháp tính điểm. Tổng hợp điểm của 5 tiêu chí đạt tối đa 100 điểm, tối thiểu 80 điểm thì được xét đánh giá phân loại đô thị. Khi đánh giá phân loại, nếu có một số chỉ tiêu thấp hơn 80% so với quy định thì sẽ xem xét thêm triển vọng phát triển của đô thị đó trong nội dung quy hoạch xây dựng đô thị đợt đầu cùng với các biện pháp có tính khả thi, khắc phục được những tồn tại, yếu kém của đô thị về các mặt đó để quyết định phân loại.
Sắp ban hành Nghị định mới hướng dẫn phân loại đô thị
Chất lượng cuộc sống người dân ngày càng được nâng cao, nhất là đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập và phát triển. Việc phân bổ dân cư hợp lý tại các thành phố, tỉnh thành trên khắp cả nước là một trong những điều quan trọng, phản ánh được chất lượng cuộc sống của người dân. Tránh tình trạng đất hẹp người đông, trong khi có nơi thì đất rộng nhưng thưa người. Việc ban hành Nghị định mới thay thế Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị là cần thiết ở giai đoạn hiện nay. Việc phân loại đô thị này vẫn đảm bảo theo các tiêu chí: - Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội. - Quy mô dân số đô thị. - Mật độ dân số đô thị. - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp. - Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng Tuy nhiên, các mức đánh giá, phân loại đô thị được thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Cụ thể: Đặc biệt Loại I Loại II Loại III Loại IV Chức năng Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học - kỹ thuật, giáo dục - đào tạo, dịch vụ, đầu mối giao thông trong nước và quốc tế; có trình độ kinh tế - xã hội phát triển, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học - kỹ thuật, giáo dục - đào tạo, dịch vụ, đầu mối giao thông trong nước và quốc tế; có trình độ kinh tế - xã hội phát triển, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng liên tỉnh, cả nước. Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học - kỹ thuật, giáo dục - đào tạo, dịch vụ, đầu mối giao thông trong vùng liên tỉnh hoặc cả nước; có trình độ kinh tế - xã hội phát triển, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh, vùng liên tỉnh. Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học- kỹ thuật, giáo dục - đào tạo, dịch vụ, đầu mối giao thông trong tỉnh hoặc vùng liên tỉnh; có trình độ kinh tế - xã hội phát triển, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng liên huyện, một tỉnh. Là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học - kỹ thuật, giáo dục - đào tạo, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh; có trình độ kinh tế - xã hội tương đối phát triển, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một một huyện, vùng liên huyện; Quy mô dân số đô thị Từ 3 triệu người trở lên. Từ 300.000 người trở lên. Từ 200.000 người trở lên Từ 80.000 người trở lên. Từ 40.000 người trở lên Quy mô dân số đô thị tại thời điểm hiện nay Từ 5 triệu người trở lên. Từ 1 triệu người trở lên Từ 800.000 người trở lên Từ 150.000 người trở lên. Từ 50.000 người trở lên. Mật độ dân số đô thị Từ 10.000 người/km2 trở lên Từ 6.000 người/km2 trở lên Từ 5.000 người/km2 trở lên. Từ 4.000 người/km2 trở lên. Từ 3.000 người/km2 trở lên. Mật độ dân số đô thị tại thời điểm hiện nay Từ 15.000 người/km2 trở lên. - Đô thị trực thuộc Trung ương từ 12.000 người/km2 trở lên. - Đô thị trực thuộc tỉnh từ 10.000 người/km2 trở lên. - Đô thị trực thuộc tỉnh từ 8.000 người/km2 trở lên. - Đô thị trực thuộc Trung ương từ 10.000 người/km2 trở lên. Từ 6.000 người/km2 trở lên. Từ 4.000 người/km2 trở lên. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp Từ 90% trở lên. Tối thiểu từ 85%. Từ 80% trở lên. Từ 75% trở lên. Từ 70% trở lên. Mức độ hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng kỹ thuật Đạt từ 90% trở lên. Đạt từ 85% trở lên Đạt từ 80% trở lên Đạt từ 75% trở lên. Đạt từ 70% trở lên Xem chi tiết nội dung tại dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 42/2009/NĐ-CP về phân loại, đánh giá đô thị.
Phân loại đô thị loại 1, loại 2, loại 3, loại 4, loại 5 nước ta hiện nay
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì quá trình đô thị hóa là một phần không thể thiếu, đặc biệt là các đô thị lớn sẽ có sức ảnh hưởng đến nền kinh tế đất nước. Vậy, hiện nay các đô thị ở Việt Nam được phân loại ra sao? 1. Tiêu chuẩn đô thị loại 1 Căn cứ Điều 4 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 đô thị loại I ở Việt Nam hiện nay phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: - Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội: + Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, cấp vùng hoặc cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng liên tỉnh hoặc cả nước; + Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này. - Quy mô dân số: + Đô thị là thành phố trực thuộc trung ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 1.000.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 500.000 người trở lên; + Đô thị là thành phố thuộc tỉnh hoặc thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 500.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 200.000 người trở lên. - Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 2.000 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 10.000 người/km2 trở lên. - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 85% trở lên. - Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này. Tính đến nay, Việt Nam có 22 đô thị loại 1, bao gồm: - 3 thành phố trực thuộc Trung ương gồm: Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ. - 19 thành phố trực thuộc tỉnh gồm: Thái Nguyên (Thái Nguyên), Nam Định (Nam Định), Việt Trì (Phú Thọ), Hạ Long (Quảng Ninh), Bắc Ninh (Bắc Ninh), Hải Dương (Hải Dương), Thanh Hóa (Thanh Hóa), Vinh (Nghệ An), Huế (Thừa Thiên Huế), Nha Trang (Khánh Hoà), Quy Nhơn (Bình Định), Buôn Ma Thuột (Đăk Lăk), Pleiku (Gia Lai), Đà Lạt (Lâm Đồng), Vũng Tàu (Bà Rịa - Vũng Tàu), Biên Hòa (Đồng Nai), Thủ Dầu Một (Bình Dương), Mỹ Tho (Tiền Giang), Long Xuyên (An Giang). 2. Tiêu chuẩn đô thị loại 2 Đối với đô thị loại 2 tại Việt Nam phải đáp ứng các tiêu chí được quy định tại Điều 5 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 như sau: - Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội: + Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp vùng, cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp tỉnh, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một vùng liên tỉnh; + Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này. - Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 200.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 100.000 người trở lên. - Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.800 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 8.000 người/km2 trở lên. - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 80% trở lên. - Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này. Hiện nay, cả nước có 33 đô thị loại 2, đều là các thành phố thuộc tỉnh, bao gồm: Phan Thiết, Cà Mau, Tuy Hòa, Uông Bí, Thái Bình, Rạch Giá, Bạc Liêu, Ninh Bình, Đồng Hới, Phú Quốc, Vĩnh Yên, Lào Cai, Bà Rịa, Bắc Giang, Phan Rang – Tháp Chàm, Châu Đốc, Cẩm Phả, Quảng Ngãi, Tam Kỳ, Trà Vinh, Sa Đéc, Móng Cái, Phủ Lý, Bến Tre, Hà Tĩnh, Lạng Sơn, Sơn La, Tân An, Vị Thanh, Cao Lãnh, Vĩnh Long, Tuyên Quang, Sóc Trăng. 3. Tiêu chuẩn đô thị loại 3 Theo Điều 6 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 quy định tiêu chuẩn trở thành đô thị loại 3 phải đáp ứng: - Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội: + Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ cấp tỉnh, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, vùng liên tỉnh; + Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này. - Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 100.000 người trở lên; khu vực nội thành, nội thị đạt từ 50.000 người trở lên. - Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.400 người/km2 trở lên; khu vực nội thành, nội thị tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 7.000 người/km2 trở lên. - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 60% trở lên; khu vực nội thành, nội thị đạt từ 75% trở lên. - Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này. Cả nước có 47 đô thị loại 3, bao gồm: - 29 thành phố: Yên Bái, Điện Biên Phủ, Hòa Bình, Hội An, Hưng Yên, Kon Tum, Đông Hà, Bảo Lộc, Hà Giang, Cam Ranh, Cao Bằng, Lai Châu, Tây Ninh, Bắc Kạn, Tam Điệp, Sông Công, Sầm Sơn, Phúc Yên, Hà Tiên, Đồng Xoài, Chí Linh, Long Khánh, Gia Nghĩa, Dĩ An, Ngã Bảy, Thuận An, Hồng Ngự, Từ Sơn, Phổ Yên. - 18 thị xã: Sơn Tây, Cửa Lò, Phú Thọ, Bỉm Sơn, Gò Công, La Gi, Bến Cát, Tân Uyên, Sông Cầu, Long Mỹ, Tân Châu, Cai Lậy, Quảng Yên, Kỳ Anh, Bình Minh, Đông Triều, Phú Mỹ, An Nhơn. 4. Tiêu chuẩn đô thị loại 4 Để thành lập đô thị loại 4 thì đô thị này phải đáp ứng Điều 7 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 bao gồm các tiêu chí sau: - Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội: + Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp tỉnh, cấp huyện về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp huyện, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện hoặc vùng liên huyện; + Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này. - Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 50.000 người trở lên; khu vực nội thị (nếu có) đạt từ 20.000 người trở lên. - Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.200 người/km2 trở lên; khu vực nội thị (nếu có) tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 6.000 người/km2 trở lên. - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 55% trở lên; khu vực nội thị (nếu có) đạt từ 70% trở lên. - Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này. Cả nước có 90 đô thị loại 4, bao gồm 31 thị xã, 5 huyện (với 8 thị trấn và 68 xã) và 56 thị trấn (không tính các xã thuộc phần mở rộng của đô thị loại IV). 5. Tiêu chuẩn đô thị loại 5 Căn cứ Điều 8 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 tiêu chuẩn thành lập đô thị loại 5 phải đáp ứng các tiêu chí sau: - Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội: + Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm hành chính hoặc trung tâm tổng hợp cấp huyện hoặc trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện hoặc cụm liên xã; + Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này. - Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 4.000 người trở lên. - Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.000 người/km2 trở lên; mật độ dân số tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 5.000 người/km2 trở lên. - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 55% trở lên. - Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này. Đối với đô thị loại 5 hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều và hàng năm có nhiều thị xã, huyện được được nâng rất nhiều. 6. Tiêu chuẩn đô thị loại đặc biệt Đô thị loại đặc biệt phải đáp ứng các tiêu chí sau đây: - Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội: + Vị trí, chức năng, vai trò là Thủ đô hoặc trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, quốc tế về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; + Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này. - Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 5.000.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 3.000.000 người trở lên. - Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 3.000 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 12.000 người/km2 trở lên. - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 70% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 90% trở lên. - Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này. Hiện nay, Việt Nam có hai thành phố được xếp loại đô thị đặc biệt là: Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Trình tự, thủ tục thẩm định đề án phân loại đô thị loại I, II, III và loại IV
Căn cứ tại Khoản 1 Mục II Phần II Thủ tục ban hành kèm theo Quyết định 1023/QĐ-BXD năm 2023, quy định về trình tự, thủ tục thẩm định đề án phân loại đô thị loại I, II, III và loại IV được thực hiện như sau: 1. Trình tự thực hiện - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập đề án phân loại đô thị cho đô thị loại đặc biệt và loại I là thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi gửi đến cơ quan thẩm định; - Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập đề án phân loại đô thị cho đô thị loại I là thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, đô thị loại II, loại III, loại IV trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi gửi đến cơ quan thẩm định; 2. Cách thức thực hiện: Qua dịch vụ bưu chính công ích 3. Thành phần, số lượng hồ sơ Thành phần hồ sơ Hồ sơ trình thẩm định đề án gồm tờ trình của Ủy ban nhân dân, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và hồ sơ đề án phân loại đô thị được lập theo quy định, bao gồm: - Phần thuyết minh đề án nêu rõ sự cần thiết, căn cứ pháp lý, phạm vi lập báo cáo; khái quát quá trình lịch sử hình thành và phát triển của đô thị; thực trạng đầu tư phát triển đô thị theo quy hoạch đô thị được duyệt; đánh giá hiện trạng phát triển đô thị và chất lượng công trình hạ tầng đô thị, tổng hợp thông tin, số liệu theo các tiêu chí, tiêu chuẩn phân loại đô thị và đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu về phân loại đô thị; báo cáo tóm tắt chương trình phát triển đô thị và kế hoạch nâng cao chất lượng đô thị các giai đoạn tiếp theo; kết luận và kiến nghị; - Các phụ lục kèm theo đề án gồm văn bản pháp lý; ý kiến của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với đề án quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15; bảng biểu số liệu liên quan và bản vẽ thu nhỏ (A3) được đóng dấu xác nhận gồm sơ đồ vị trí mối liên hệ vùng (01 bản), bản đồ địa giới hành chính đô thị (01 bản), bản đồ hiện trạng xây dựng đô thị và vị trí các dự án đang triển khai thực hiện (01 bản), sơ đồ định hướng phát triển không gian (01 bản), bản đồ quy hoạch giai đoạn ngắn hạn (02 bản thể hiện các nội dung quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch hạ tầng kỹ thuật); - Báo cáo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 13 của Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15 đối với các đô thị hiện có trên địa bàn trong trường hợp đề án phân loại đô thị loại đặc biệt, loại I để dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương. Số liệu đánh giá các tiêu chuẩn của phân loại đô thị là số liệu tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề với năm gửi đề án đến cơ quan thẩm định và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp, xác nhận hoặc công bố; - Phim minh họa thực trạng phát triển của đô thị đề nghị phân loại (khoảng 20 phút). Số lượng hồ sơ: Không quy định 4. Thời hạn giải quyết: 15 ngày 5. Cơ quan giải quyết Cơ quan có thẩm quyền quyết định: - Thủ tướng Chính phủ có văn bản công nhận kết quả rà soát tiêu chí phân loại đô thị đối với đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II; - Bộ trưởng Bộ Xây dựng có văn bản công nhận kết quả rà soát tiêu chí phân loại đô thị đối với đô thị loại III, loại IV; quyết định công nhận khu vực dự kiến thành lập quận, phường đạt các tiêu chuẩn trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị; Cơ quan thực hiện: Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Xem chi tiết tại Quyết định 1023/QĐ-BXD năm 2023 có hiệu lực từ ngày 28/09/2023
Dự thảo Nghị định Quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Nghị quyết 97/2019/QH14 ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội. Theo đó, Nghị định quy định về tổ chức, hoạt động, chế độ trách nhiệm của UBND phường, Chủ tịch phường; tuyển dụng, sử dụng, quản lý Chủ tịch, Phó Chủ tịch phường và các công chức khác của phường; việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác của UBND phường thuộc các quận, thị xã trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Về nguyên tắc hoạt động của UBND phường: + UBND phường làm việc theo chế độ thủ trưởng. Chủ tịch phường lãnh đạo, quản lý, điều hành công việc của UBND phường và các công chức khác của phường, bảo đảm theo nguyên tắc tập trung dân chủ và tuân thủ các quy định của pháp luật. Phó Chủ tịch phường giúp Chủ tịch phường giải quyết các công việc theo phân công của Chủ tịch phường; + Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các công chức khác của phường khi thực hiện nhiệm vụ và giải quyết công việc phải tôn trọng, lễ phép với nhân dân, đáp ứng sự hài lòng của người dân, tuân thủ trình tự, thủ tục, đúng thẩm quyền được giao và theo đúng quy định của pháp luật Về xét chuyển công chức đang làm việc tại Uỷ ban nhân dân phường thành công chức thuộc biên chế của Uỷ ban nhân dân quận: - Kể từ ngày 01/7/2021, công chức đang làm việc tại UBND phường nếu đạt đủ tiêu chuẩn của công chức quận và được Chủ tịch phường đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên thì được xét chuyển thành công chức thuộc biên chế của UBND quận; - Căn cứ biên chế công chức làm việc tại UBND phường, Phòng nội vụ quận giúp Chủ tịch UBND quận rà soát hồ sơ xét chuyển công chức làm việc tại UBND phường. Sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND quận ban hành quyết định xét chuyển công chức đang làm việc tại UBND phường thành công chức thuộc biên chế của UBND quận; - Trường hợp công chức đang làm việc tại UBND phường không được xét chuyển thành công chức thuộc biên chế của Uỷ ban nhân dân quận thì bố trí, sắp xếp công việc khác hoặc giải quyết chế độ, chính sách theo quy định hiện hành. Xem chi tiết dự thảo tại file đính kèm:
Phân loại đô thị dựa trên tiêu chí nào?
Theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định: Đô thị sẽ được phân thành 6 loại gồm loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V. Thành phố trực thuộc Trung ương phải là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I; thành phố thuộc đơn vị hành chính cấp tỉnh phải là đô thị loại I, loại II hoặc loại III; thị xã thuộc đơn vị hành chính cấp tỉnh phải là đô thị loại III hoặc loại IV; thị trấn thuộc huyện phải là đô thị loại IV hoặc loại V. Đô thị sẽ được đánh giá phân loại theo 5 tiêu chí gồm: Tiêu chí 1: vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội; Tiêu chí 2: quy mô dân số; Tiêu chí 3: mật độ dân số; Tiêu chí 4: tỷ lệ lao động phi nông nghiệp; Tiêu chí 5: trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc cảnh quan đô thị. Đánh giá phân loại đô thị sẽ bằng phương pháp tính điểm. Tổng hợp điểm của 5 tiêu chí đạt tối đa 100 điểm, tối thiểu 80 điểm thì được xét đánh giá phân loại đô thị. Khi đánh giá phân loại, nếu có một số chỉ tiêu thấp hơn 80% so với quy định thì sẽ xem xét thêm triển vọng phát triển của đô thị đó trong nội dung quy hoạch xây dựng đô thị đợt đầu cùng với các biện pháp có tính khả thi, khắc phục được những tồn tại, yếu kém của đô thị về các mặt đó để quyết định phân loại.
Sắp ban hành Nghị định mới hướng dẫn phân loại đô thị
Chất lượng cuộc sống người dân ngày càng được nâng cao, nhất là đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập và phát triển. Việc phân bổ dân cư hợp lý tại các thành phố, tỉnh thành trên khắp cả nước là một trong những điều quan trọng, phản ánh được chất lượng cuộc sống của người dân. Tránh tình trạng đất hẹp người đông, trong khi có nơi thì đất rộng nhưng thưa người. Việc ban hành Nghị định mới thay thế Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị là cần thiết ở giai đoạn hiện nay. Việc phân loại đô thị này vẫn đảm bảo theo các tiêu chí: - Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội. - Quy mô dân số đô thị. - Mật độ dân số đô thị. - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp. - Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng Tuy nhiên, các mức đánh giá, phân loại đô thị được thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Cụ thể: Đặc biệt Loại I Loại II Loại III Loại IV Chức năng Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học - kỹ thuật, giáo dục - đào tạo, dịch vụ, đầu mối giao thông trong nước và quốc tế; có trình độ kinh tế - xã hội phát triển, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học - kỹ thuật, giáo dục - đào tạo, dịch vụ, đầu mối giao thông trong nước và quốc tế; có trình độ kinh tế - xã hội phát triển, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng liên tỉnh, cả nước. Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học - kỹ thuật, giáo dục - đào tạo, dịch vụ, đầu mối giao thông trong vùng liên tỉnh hoặc cả nước; có trình độ kinh tế - xã hội phát triển, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh, vùng liên tỉnh. Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học- kỹ thuật, giáo dục - đào tạo, dịch vụ, đầu mối giao thông trong tỉnh hoặc vùng liên tỉnh; có trình độ kinh tế - xã hội phát triển, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng liên huyện, một tỉnh. Là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học - kỹ thuật, giáo dục - đào tạo, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh; có trình độ kinh tế - xã hội tương đối phát triển, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một một huyện, vùng liên huyện; Quy mô dân số đô thị Từ 3 triệu người trở lên. Từ 300.000 người trở lên. Từ 200.000 người trở lên Từ 80.000 người trở lên. Từ 40.000 người trở lên Quy mô dân số đô thị tại thời điểm hiện nay Từ 5 triệu người trở lên. Từ 1 triệu người trở lên Từ 800.000 người trở lên Từ 150.000 người trở lên. Từ 50.000 người trở lên. Mật độ dân số đô thị Từ 10.000 người/km2 trở lên Từ 6.000 người/km2 trở lên Từ 5.000 người/km2 trở lên. Từ 4.000 người/km2 trở lên. Từ 3.000 người/km2 trở lên. Mật độ dân số đô thị tại thời điểm hiện nay Từ 15.000 người/km2 trở lên. - Đô thị trực thuộc Trung ương từ 12.000 người/km2 trở lên. - Đô thị trực thuộc tỉnh từ 10.000 người/km2 trở lên. - Đô thị trực thuộc tỉnh từ 8.000 người/km2 trở lên. - Đô thị trực thuộc Trung ương từ 10.000 người/km2 trở lên. Từ 6.000 người/km2 trở lên. Từ 4.000 người/km2 trở lên. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp Từ 90% trở lên. Tối thiểu từ 85%. Từ 80% trở lên. Từ 75% trở lên. Từ 70% trở lên. Mức độ hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng kỹ thuật Đạt từ 90% trở lên. Đạt từ 85% trở lên Đạt từ 80% trở lên Đạt từ 75% trở lên. Đạt từ 70% trở lên Xem chi tiết nội dung tại dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 42/2009/NĐ-CP về phân loại, đánh giá đô thị.