Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước trong việc phân loại tài sản của tổ chức kinh tế vi mô
Từ ngày 12/08/2024, Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm gì trong việc phân loại tài sản của tổ chức kinh tế vi mô? Ngân hàng Nhà nước là gì? Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước? Căn cứ tại Điều 1 Nghị định 102/2022/NĐ-CP định nghĩa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối (sau đây gọi là tiền tệ và ngân hàng); thực hiện chức năng của Ngân hàng Trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Đồng thời căn cứ tại Điều 3 Nghị định 102/2022/NĐ-CP quy định cơ cấu tổ chức của Ngân hàng nhà nước bao gồm: - Vụ Chính sách tiền tệ. - Vụ Quản lý ngoại hối. - Vụ Thanh toán. - Vụ Tín dụng các ngành kinh tế. - Vụ Dự báo, thống kê. - Vụ Hợp tác quốc tế. - Vụ Ổn định tiền tệ - tài chính. - Vụ Kiểm toán nội bộ. - Vụ Pháp chế. - Vụ Tài chính - Kế toán. - Vụ Tổ chức cán bộ. - Vụ Truyền thông. - Văn phòng. - Cục Công nghệ thông tin. - Cục Phát hành và kho quỹ. - Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước. - Cục Quản trị. - Sở Giao dịch. - Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng. - Các chi nhánh tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Viện Chiến lược ngân hàng. - Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam. - Thời báo Ngân hàng. - Tạp chí Ngân hàng. - Học viện Ngân hàng. Các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 20 Nghị định 102/2022/NĐ-CP là đơn vị hành chính giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước và chức năng Ngân hàng Trung ương; các đơn vị quy định từ khoản 21 đến khoản 25 Nghị định 102/2022/NĐ-CP là đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước. Vụ Chính sách tiền tệ có 6 phòng. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Hợp tác quốc tế có 5 phòng. Vụ Quản lý ngoại hối, Vụ Thanh toán, Vụ Kiểm toán nội bộ, Vụ Dự báo, thống kê có 4 phòng. Vụ Pháp chế có 3 phòng. Thông đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc Ngân hàng Nhà nước. Thông đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật, trừ Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng. Tổ chức tài chính vi mô là gì? Hình thức thành lập của tổ chức tài chính vi mô là gì? Căn cứ tại khoản 37 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về tổ chức tài chính vi mô là tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng, nhằm đáp ứng nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ. Đồng thời căn cứ tại tại khoản 6 Điều 6 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 tổ chức tài chính vi mô được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có thể là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm như thế nào trong việc phân loại tài sản của tổ chức kinh tế vi mô? Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 14/2024/TT-NHNN quy định trách nhiệm Ngân hàng Nhà nước trong việc phân loại tài sản của tổ chức kinh tế vi mô như sau: Thứ nhất, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm: - Thanh tra, giám sát, kiểm tra việc thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro của tổ chức tài chính vi mô theo thẩm quyền và theo quy định pháp luật; - Xử lý vi phạm của tổ chức tài chính vi mô theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng. Thứ hai, Vụ Dự báo, thống kê đầu mối, phối hợp với các đơn vị có liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về báo cáo thống kê việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tài chính vi mô. Thứ ba, Vụ Tài chính - Kế toán căn cứ quy định tại Thông tư này xây dựng, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ hạch toán có liên quan theo quy định của pháp luật.
Nguyên tắc phân loại nợ của tổ chức tài chính vi mô có hiệu lực từ ngày 13/7/2024
Ngày 28/6/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 14/2024/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có của tổ chức tài chính vi mô Theo đó,quy định mới về nguyên tắc phân loại nợ của tổ chức tài chính vi mô có hiệu lực từ ngày 13/7/2024. Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Nguyên tắc phân loại nợ của tổ chức tài chính vi mô Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 14/2024/TT-NHNN, nguyên tắc phân loại nợ của tổ chức tài chính vi mô quy định như sau: - Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một tổ chức tài chính vi mô phải được phân loại vào cùng một nhóm nợ. Đối với khách hàng có từ 02 khoản nợ trở lên tại tổ chức tài chính vi mô mà có bất cứ một khoản nợ nào bị phân loại theo quy định tại Điều 5 Thông tư này vào nhóm có mức độ rủi ro cao hơn các khoản nợ khác, tổ chức tài chính vi mô phải phân loại lại các khoản nợ còn lại của khách hàng vào nhóm có mức độ rủi ro cao nhất. - Đối với khoản ủy thác cho vay mà bên nhận ủy thác chưa giải ngân hết số tiền đã ủy thác theo hợp đồng ủy thác, tổ chức tài chính vi mô ủy thác phải phân loại số tiền đã ủy thác nhưng chưa giải ngân như là một khoản cho vay đối với bên nhận ủy thác. Thời gian quá hạn được xác định từ thời điểm bên nhận ủy thác không giải ngân đúng theo thời hạn giải ngân quy định tại hợp đồng ủy thác. Phân loại nợ của tổ chức tài chính vi mô Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 14/2024/TT-NHNN, phân loại nợ của tổ chức tài chính vi mô quy định như sau: Tổ chức tài chính vi mô thực hiện phân loại nợ theo 05 nhóm như sau: - Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: + Các khoản nợ trong hạn; + Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày. - Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: + Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến dưới 30 ngày; + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu. - Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: + Các khoản nợ quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày; + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu; + Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận. - Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn) bao gồm: + Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến dưới 180 ngày; + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu; + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai. - Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: + Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên; + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn. Như vậy, trên đây là quy định mới về nguyên tắc phân loại nợ của tổ chức tài chính vi mô được quy định tại Điều 4 Thông tư 14/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/7/2024.
Ngân hàng Nhà nước đề xuất Thông tư quy định về phân loại tài sản của tổ chức tài chính vi mô
Mới đây Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vừa đề xuất lấy ý kiến bản dự thảo Thông tư quy định về phân loại tài sản có của tổ chức tài chính vi mô. (1) Nội dung chính của bản dự thảo Thông tư Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang đề xuất dự thảo Thông tư mới, trong đó bao gồm các quy định về thời điểm thực hiện phân loại các tài sản có (còn gọi là nợ), các điều kiện để phân loại nhóm nợ và công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm theo pháp luật. (2) Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Căn cứ vào quy định tại bản dự thảo Thông tư, các hoạt động của tổ chức tài chính vi mô làm phát sinh các khoản tài sản có là: - Cho vay; - Ủy thác cho vay; - Gửi tiền (trừ tiền gửi thanh toán) tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật. (3) Thời điểm thực hiện việc phân loại nợ của các tổ chức tài chính vi mô Tại Điều 3 của bản dự thảo Thông tư, việc phân loại nợ được quy định như sau: - Thực hiện định kỳ ít nhất mỗi quý 01 lần. - Trong thời hạn 15 ngày làm việc đầu tiên của tháng đầu quý tiếp theo, tổ chức tài chính vi mô thực hiện phân loại nợ đến thời điểm cuối ngày làm việc cuối cùng của quý trước. - Đặc biệt đối với quý IV, tổ chức tài chính vi mô phải thực hiện việc phân loại nợ đến thời điểm cuối ngày 30 tháng 11. (4) Phân loại các nhóm nợ như thế nào? Phân loại các nhóm nợ được quy định chi tiết trong Điều 4 của bản dự thảo Thông tư căn cứ vào hai tiêu chí sau: - Thực trạng tài chính của khách hàng - Thời hạn thanh toán các khoản nợ gốc và lãi vay Dựa vào hai tiêu chí này, các tổ chức tài chính vi mô thực hiện việc phân loại nợ theo 05 nhóm theo các điều kiện sau đây: Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): - Các khoản nợ trong hạn; - Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày. Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): - Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến dưới 30 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu. Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): - Các khoản nợ quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn): - Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến dưới 180 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): - Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn. Ngoài ra, đối với các khoản cho vay bằng nguồn vốn tài trợ, ủy thác của Bên thứ ba mà Bên thứ ba cam kết chịu toàn bộ trách nhiệm xử lý rủi ro thì khi xảy ra rủi ro, tổ chức tài chính vi mô phải phân loại nợ vào một trong năm nhóm này để phản ánh đúng tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng nhằm phục vụ cho công tác quản lý rủi ro cho vay. Các tổ chức tài chính vi mô sau khi phân loại có trách nhiệm phải báo cáo việc phân loại nợ theo quy định về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tài chính vi mô do Ngân hàng Nhà nước ban hành. Việc báo cáo được quy định tại Điều 5 của bản dự thảo Thông tư. (5) Kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm Theo quy định tại Điều 6 của bản dự thảo Thông tư, việc kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện phân loại nợ của tổ chức tài chính vi mô thuộc về trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước, cụ thể là cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng. Trong khi kiểm tra, thanh tra, giám sát, nếu có trường hợp tổ chức tài chính vi mô vi phạm quy định thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, tổ chức tài chính vi mô sẽ bị xử lý theo một hoặc một số hình thức như sau: - Xử phạt vi phạm hành chính - Tăng tỷ lệ trích lập dự phòng tương ứng với mức độ rủi ro của các khoản nợ. - Hạn chế cho vay, hạn chế mở rộng mạng lưới và nội dung hoạt động. - Đình chỉ hoạt động đối với trường hợp vi phạm nghiêm trọng. Như vậy, nếu bản dự thảo được thông qua, các tổ chức tài chính vi mô sẽ phải thực hiện việc phân loại nhóm nợ. Việc này sẽ hỗ trợ cho công tác quản lý rủi ro được hiệu quả và dễ dàng hơn, từ đó giúp giảm thiểu nợ xấu, nợ không thể trả. Tải file bản dự thảo Thông tư tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/18/du-thao-thong-tu-thay-the-thong-tu-15.doc
Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước trong việc phân loại tài sản của tổ chức kinh tế vi mô
Từ ngày 12/08/2024, Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm gì trong việc phân loại tài sản của tổ chức kinh tế vi mô? Ngân hàng Nhà nước là gì? Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước? Căn cứ tại Điều 1 Nghị định 102/2022/NĐ-CP định nghĩa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối (sau đây gọi là tiền tệ và ngân hàng); thực hiện chức năng của Ngân hàng Trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Đồng thời căn cứ tại Điều 3 Nghị định 102/2022/NĐ-CP quy định cơ cấu tổ chức của Ngân hàng nhà nước bao gồm: - Vụ Chính sách tiền tệ. - Vụ Quản lý ngoại hối. - Vụ Thanh toán. - Vụ Tín dụng các ngành kinh tế. - Vụ Dự báo, thống kê. - Vụ Hợp tác quốc tế. - Vụ Ổn định tiền tệ - tài chính. - Vụ Kiểm toán nội bộ. - Vụ Pháp chế. - Vụ Tài chính - Kế toán. - Vụ Tổ chức cán bộ. - Vụ Truyền thông. - Văn phòng. - Cục Công nghệ thông tin. - Cục Phát hành và kho quỹ. - Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước. - Cục Quản trị. - Sở Giao dịch. - Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng. - Các chi nhánh tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Viện Chiến lược ngân hàng. - Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam. - Thời báo Ngân hàng. - Tạp chí Ngân hàng. - Học viện Ngân hàng. Các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 20 Nghị định 102/2022/NĐ-CP là đơn vị hành chính giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước và chức năng Ngân hàng Trung ương; các đơn vị quy định từ khoản 21 đến khoản 25 Nghị định 102/2022/NĐ-CP là đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước. Vụ Chính sách tiền tệ có 6 phòng. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Hợp tác quốc tế có 5 phòng. Vụ Quản lý ngoại hối, Vụ Thanh toán, Vụ Kiểm toán nội bộ, Vụ Dự báo, thống kê có 4 phòng. Vụ Pháp chế có 3 phòng. Thông đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc Ngân hàng Nhà nước. Thông đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật, trừ Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng. Tổ chức tài chính vi mô là gì? Hình thức thành lập của tổ chức tài chính vi mô là gì? Căn cứ tại khoản 37 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về tổ chức tài chính vi mô là tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng, nhằm đáp ứng nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ. Đồng thời căn cứ tại tại khoản 6 Điều 6 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 tổ chức tài chính vi mô được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có thể là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm như thế nào trong việc phân loại tài sản của tổ chức kinh tế vi mô? Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 14/2024/TT-NHNN quy định trách nhiệm Ngân hàng Nhà nước trong việc phân loại tài sản của tổ chức kinh tế vi mô như sau: Thứ nhất, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm: - Thanh tra, giám sát, kiểm tra việc thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro của tổ chức tài chính vi mô theo thẩm quyền và theo quy định pháp luật; - Xử lý vi phạm của tổ chức tài chính vi mô theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng. Thứ hai, Vụ Dự báo, thống kê đầu mối, phối hợp với các đơn vị có liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về báo cáo thống kê việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tài chính vi mô. Thứ ba, Vụ Tài chính - Kế toán căn cứ quy định tại Thông tư này xây dựng, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ hạch toán có liên quan theo quy định của pháp luật.
Nguyên tắc phân loại nợ của tổ chức tài chính vi mô có hiệu lực từ ngày 13/7/2024
Ngày 28/6/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 14/2024/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có của tổ chức tài chính vi mô Theo đó,quy định mới về nguyên tắc phân loại nợ của tổ chức tài chính vi mô có hiệu lực từ ngày 13/7/2024. Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Nguyên tắc phân loại nợ của tổ chức tài chính vi mô Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 14/2024/TT-NHNN, nguyên tắc phân loại nợ của tổ chức tài chính vi mô quy định như sau: - Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một tổ chức tài chính vi mô phải được phân loại vào cùng một nhóm nợ. Đối với khách hàng có từ 02 khoản nợ trở lên tại tổ chức tài chính vi mô mà có bất cứ một khoản nợ nào bị phân loại theo quy định tại Điều 5 Thông tư này vào nhóm có mức độ rủi ro cao hơn các khoản nợ khác, tổ chức tài chính vi mô phải phân loại lại các khoản nợ còn lại của khách hàng vào nhóm có mức độ rủi ro cao nhất. - Đối với khoản ủy thác cho vay mà bên nhận ủy thác chưa giải ngân hết số tiền đã ủy thác theo hợp đồng ủy thác, tổ chức tài chính vi mô ủy thác phải phân loại số tiền đã ủy thác nhưng chưa giải ngân như là một khoản cho vay đối với bên nhận ủy thác. Thời gian quá hạn được xác định từ thời điểm bên nhận ủy thác không giải ngân đúng theo thời hạn giải ngân quy định tại hợp đồng ủy thác. Phân loại nợ của tổ chức tài chính vi mô Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 14/2024/TT-NHNN, phân loại nợ của tổ chức tài chính vi mô quy định như sau: Tổ chức tài chính vi mô thực hiện phân loại nợ theo 05 nhóm như sau: - Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: + Các khoản nợ trong hạn; + Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày. - Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: + Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến dưới 30 ngày; + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu. - Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: + Các khoản nợ quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày; + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu; + Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận. - Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn) bao gồm: + Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến dưới 180 ngày; + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu; + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai. - Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: + Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên; + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn. Như vậy, trên đây là quy định mới về nguyên tắc phân loại nợ của tổ chức tài chính vi mô được quy định tại Điều 4 Thông tư 14/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/7/2024.
Ngân hàng Nhà nước đề xuất Thông tư quy định về phân loại tài sản của tổ chức tài chính vi mô
Mới đây Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vừa đề xuất lấy ý kiến bản dự thảo Thông tư quy định về phân loại tài sản có của tổ chức tài chính vi mô. (1) Nội dung chính của bản dự thảo Thông tư Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang đề xuất dự thảo Thông tư mới, trong đó bao gồm các quy định về thời điểm thực hiện phân loại các tài sản có (còn gọi là nợ), các điều kiện để phân loại nhóm nợ và công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm theo pháp luật. (2) Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Căn cứ vào quy định tại bản dự thảo Thông tư, các hoạt động của tổ chức tài chính vi mô làm phát sinh các khoản tài sản có là: - Cho vay; - Ủy thác cho vay; - Gửi tiền (trừ tiền gửi thanh toán) tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật. (3) Thời điểm thực hiện việc phân loại nợ của các tổ chức tài chính vi mô Tại Điều 3 của bản dự thảo Thông tư, việc phân loại nợ được quy định như sau: - Thực hiện định kỳ ít nhất mỗi quý 01 lần. - Trong thời hạn 15 ngày làm việc đầu tiên của tháng đầu quý tiếp theo, tổ chức tài chính vi mô thực hiện phân loại nợ đến thời điểm cuối ngày làm việc cuối cùng của quý trước. - Đặc biệt đối với quý IV, tổ chức tài chính vi mô phải thực hiện việc phân loại nợ đến thời điểm cuối ngày 30 tháng 11. (4) Phân loại các nhóm nợ như thế nào? Phân loại các nhóm nợ được quy định chi tiết trong Điều 4 của bản dự thảo Thông tư căn cứ vào hai tiêu chí sau: - Thực trạng tài chính của khách hàng - Thời hạn thanh toán các khoản nợ gốc và lãi vay Dựa vào hai tiêu chí này, các tổ chức tài chính vi mô thực hiện việc phân loại nợ theo 05 nhóm theo các điều kiện sau đây: Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): - Các khoản nợ trong hạn; - Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày. Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): - Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến dưới 30 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu. Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): - Các khoản nợ quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn): - Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến dưới 180 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): - Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn. Ngoài ra, đối với các khoản cho vay bằng nguồn vốn tài trợ, ủy thác của Bên thứ ba mà Bên thứ ba cam kết chịu toàn bộ trách nhiệm xử lý rủi ro thì khi xảy ra rủi ro, tổ chức tài chính vi mô phải phân loại nợ vào một trong năm nhóm này để phản ánh đúng tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng nhằm phục vụ cho công tác quản lý rủi ro cho vay. Các tổ chức tài chính vi mô sau khi phân loại có trách nhiệm phải báo cáo việc phân loại nợ theo quy định về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tài chính vi mô do Ngân hàng Nhà nước ban hành. Việc báo cáo được quy định tại Điều 5 của bản dự thảo Thông tư. (5) Kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm Theo quy định tại Điều 6 của bản dự thảo Thông tư, việc kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện phân loại nợ của tổ chức tài chính vi mô thuộc về trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước, cụ thể là cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng. Trong khi kiểm tra, thanh tra, giám sát, nếu có trường hợp tổ chức tài chính vi mô vi phạm quy định thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, tổ chức tài chính vi mô sẽ bị xử lý theo một hoặc một số hình thức như sau: - Xử phạt vi phạm hành chính - Tăng tỷ lệ trích lập dự phòng tương ứng với mức độ rủi ro của các khoản nợ. - Hạn chế cho vay, hạn chế mở rộng mạng lưới và nội dung hoạt động. - Đình chỉ hoạt động đối với trường hợp vi phạm nghiêm trọng. Như vậy, nếu bản dự thảo được thông qua, các tổ chức tài chính vi mô sẽ phải thực hiện việc phân loại nhóm nợ. Việc này sẽ hỗ trợ cho công tác quản lý rủi ro được hiệu quả và dễ dàng hơn, từ đó giúp giảm thiểu nợ xấu, nợ không thể trả. Tải file bản dự thảo Thông tư tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/18/du-thao-thong-tu-thay-the-thong-tu-15.doc