Quy định về quy trình, nội dung và phân loại sức khỏe khi đi khám sức khỏe
Các quy định về quy trình khám, các nội dung được khám và phân loại sức khỏe khi đi khám sức khỏe được quy định tại các Điều 35, 36 và Điều 37 Thông tư 32/2023/TT-BYT. Theo đó, 1/ Quy trình khám sức khỏe Theo Điều 35 Thông tư 32/2023/TT-BYT thì quy trình khám sức khỏe được thực hiện như sau: - Người đến khám sức khỏe nộp hồ sơ theo mẫu quy định tại cơ sở khám sức khỏe. Hồ sơ khám sức khỏe được quy định tại Điều 34 Thông tư 32/2023/TT-BYT. - Sau khi nhận được hồ sơ khám sức khỏe, cơ sở khám sức khỏe thực hiện như sau: + Đối chiếu ảnh trong hồ sơ khám sức khỏe với người đến khám sức khỏe; + Đóng dấu giáp lai vào ảnh sau khi đã đối chiếu ảnh trong hồ sơ khám sức khỏe với người đến khám sức khỏe đối với các trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều 37 Thông tư 32/2023/TT-BYT; + Kiểm tra đối chiếu giấy tờ tùy thân hợp lệ của thân nhân người bệnh đối với trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 37 Thông tư 32/2023/TT-BYT; + Hướng dẫn quy trình khám sức khỏe của đơn vị cho người được khám sức khỏe hoặc người giám hộ của người được khám sức khỏe (nếu có); + Cơ sở khám sức khỏe xây dựng, ban hành và thực hiện quy trình khám sức khỏe; + Trả kết quả và lưu hồ sơ khám sức khỏe. 2/ Nội dung khám sức khỏe Căn cứ quy định tại Điều 36 Thông tư 32/2023/TT-BYT thì khi khám sức khỏe sẽ khám các nội dung sau: - Đối với khám sức khỏe cho người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng không thuộc trường hợp khám sức khỏe định kỳ thì sẽ khám theo nội dung ghi trong giấy khám sức khỏe quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục số XXIV ban hành kèm theo Thông tư 32/2023/TT-BYT, cụ thể gồm: + Khám thể lực: Chiều cao, cân nặng, Chỉ số BMI, Mạch, Huyết áp. + Khám lâm sàng: Khám nội khoa, Khám ngoại khoa, da liệu, Sản phụ khoa, Mắt, Tai - Mũi - Họng; Răng - Hàm - Mặt. + Khám cận lâm sàng: Xét nghiệm máu, Xét nghiệm nước tiểu, Chẩn đoán hình ảnh (XQ tim phổi thẳng). - Đối với khám sức khỏe cho người chưa đủ 18 tuổi nhưng không thuộc trường hợp khám sức khỏe định kỳ thì sẽ khám theo nội dung ghi trong giấy khám sức khỏe quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục số XXIV ban hành kèm theo Thông tư 32/2023/TT-BYT, cụ thể: + Khám thể lực: Chiều cao, cân nặng, Chỉ số BMI, Mạch, Huyết áp. + Khám lâm sàng: Nhi khoa, Mắt, Tai - Mũi - Họng; Răng - Hàm - Mặt. + Khám cận lâm sàng: Xét nghiệm huyết học/sinh hóa/X.quang và các xét nghiệm khác khi có chỉ định của bác sĩ. - Đối với trường hợp khám sức khỏe định kỳ: Khám theo nội dung ghi trong sổ khám sức khỏe định kỳ quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục số XXIV ban hành kèm theo Thông tư 32/2023/TT-BYT, cụ thể: + Tiền sử bệnh, tật: Bác sĩ khám sức khỏe hỏi và ghi ghép (Tiền sử sản phụ khoa đối với nữ). + Khám thể lực: Chiều cao, cân nặng, Chỉ số BMI, Mạch, Huyết áp. + Khám lâm sàng: Khám nội khoa, Khám ngoại khoa, da liệu, Sản phụ khoa, Mắt, Tai - Mũi - Họng; Răng - Hàm - Mặt. + Khám cận lâm sàng: Xét nghiệm huyết học/sinh hóa/X.quang và các xét nghiệm khác khi có chỉ định của bác sĩ. - Đối với lao động nữ, khi khám sức khỏe định kỳ được khám chuyên khoa phụ sản theo danh mục quy định tại Phụ lục số XXV ban hành kèm theo Thông tư 32/2023/TT-BYT, gồm các nội dung khám sau: Khám phụ khoa, Sàng lọc ung thư cổ tử cung; Sàng lọc ung thư vú và Siêu âm tử cung-phần phụ. - Phải khám đầy đủ các nội dung theo từng chuyên khoa. Trường hợp khó cần hội chẩn hoặc chỉ định làm cận lâm sàng để chẩn đoán xác định và mức độ bệnh, tật làm cơ sở phân loại sức khỏe. - Đối với trường hợp khám sức khỏe theo yêu cầu chỉ khám, kết luận đối với từng chuyên khoa theo yêu cầu và không phân loại sức khỏe. 3/ Phân loại sức khỏe Căn cứ quy định tại Điều 37 Thông tư 32/2023/TT-BYT thì phân loại sức khỏe sau khi khám sức khỏe được quy định như sau: - Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe của người được khám sức khoẻ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. - Căn cứ vào kết quả khám chuyên khoa, người thực hiện khám chuyên khoa ghi rõ bệnh, tật thuộc chuyên khoa đã khám và phân loại sức khỏe theo chuyên khoa được phân công khám. - Căn cứ vào kết quả khám của từng chuyên khoa, người hành nghề được cơ sở khám sức khỏe phân công thực hiện việc kết luận phân loại sức khỏe và ký giấy khám sức khỏe, sổ khám sức khỏe định kỳ (sau đây gọi tắt là người kết luận) thực hiện việc kết luận phân loại sức khỏe như sau: + Phân loại sức khỏe cho người được khám sức khỏe thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám sức khỏe định kỳ cho người lao động; + Trường hợp người được khám sức khỏe có bệnh, tật thì người kết luận tư vấn phương án điều trị, phục hồi chức năng hoặc giới thiệu để khám bệnh, chữa bệnh. + Sau khi phân loại sức khỏe, người kết luận phải ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của cơ sở khám sức khỏe vào giấy khám sức khỏe hoặc sổ khám sức khỏe định kỳ. Dấu sử dụng trong giao dịch chính thức của cơ sở khám sức khỏe theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu. + Đối với những trường hợp khám sức khỏe theo bộ tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam ban hành hoặc thừa nhận thì việc phân loại sức khỏe căn cứ vào quy định của bộ tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành đó. + Đối với những trường hợp khám sức khỏe theo yêu cầu nhưng không khám đầy đủ các chuyên khoa theo mẫu giấy khám sức khỏe quy định tại Thông tư này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi thực hiện việc khám sức khỏe chỉ khám, kết luận đối với từng chuyên khoa theo yêu cầu của người được khám sức khỏe và không phân loại sức khỏe. Trên đây là các quy định về quy trình, nội dung khám sức khỏe và phân loại sức khỏe cho người được khám sức khỏe.
Có bắt buộc phải phân loại sức khỏe khi khám sức khỏe định kỳ không?
Việc phân loại sức khỏe là cần thiết để đánh giá tình trạng sức khỏe, tuy nhiên cũng có thể gây ra tâm lý lo lắng cho người khám. Vậy, có bắt buộc phải phân loại sức khỏe không? (1) Sức khỏe được phân loại như thế nào? Căn cứ theo Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám định kỳ được ban hành tại Quyết định 1613/BYT-QĐ ngày 15/8/1997, sức khỏe được phân thành 05 loại, bao gồm: - Loại I : Rất khoẻ - Loại II: Khoẻ - Loại III: Trung bình - Loại IV: Yếu - Loại V: Rất yếu Theo đó, tiêu chuẩn để đánh giá, phân loại sức khỏe dựa trên các tiêu chí sau đây: - Thể lực: bao gồm chiều cao, cân nặng, vòng ngực - Bệnh tật: tình trạng sức khỏe của mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt, tâm thần - thần kinh, tuần hoàn, hô hấp, tiêu hóa, tiết niệu - sinh dục, hệ vận động, ngoài da - hoa liễu, nội tiết - chuyển hóa, u các loại. Bệnh viện chia ra nhiều bộ phận khám bệnh dựa trên phần bệnh tật, mỗi bộ phận sẽ dựa trên bộ tiêu chí để đánh giá sức khỏe của người khám cho từng phần khám bệnh, căn cứ vào sự phân loại các chỉ số, bác sĩ tiến hành phân loại sức khỏe như sau: - Loại I: Cả 13 chỉ số đều đạt loại I - Loại II: Chỉ cần có 1 chỉ số thấp nhất là loại II, xếp loại II - Loại III: Chỉ cần có 1 chỉ số thấp nhất là lọai III, xếp loại III - Loại IV: Chỉ cần có 1 chỉ số thấp nhất là loại IV, xếp loại IV - Loại V: Chỉ cần có 1 chỉ số thấp nhất là loại V, xếp loại V (2) Có bắt buộc phải phân loại sức khỏe vào phần kết luận khi khám sức khỏe định kỳ không? Có ý kiến cho rằng phân loại sức khỏe là cần thiết để đánh giá tổng thể tình trạng sức khỏe của người khám, giúp họ có định hướng chăm sóc sức khỏe phù hợp. Việc phân loại sức khỏe cũng giúp cơ quan quản lý nhà nước có cơ sở dữ liệu để theo dõi tình trạng sức khỏe của người dân, từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh và nâng cao sức khỏe cộng đồng. Tuy nhiên, cũng có ý kiến cho rằng việc phân loại sức khỏe có thể gây ra một số lo lắng, áp lực cho người khám, đặc biệt là khi họ được xếp vào nhóm có sức khỏe không tốt. Việc phân loại sức khỏe cũng có thể ảnh hưởng đến tâm lý và cuộc sống của họ, ví dụ như khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm, tham gia bảo hiểm… Vậy, liệu khám sức khỏe định kỳ có bắt buộc phân loại sức khỏe cụ thể tại phần kết luận hay không? Theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Thông tư 32/2023/TT-BYT, căn cứ vào kết quả khám của từng chuyên khoa, người hành nghề được cơ sở khám sức khỏe phân công thực hiện việc kết luận phân loại sức khỏe và ký giấy khám sức khỏe, sổ khám sức khỏe định kỳ thực hiện việc kết luận phân loại sức khỏe như sau: - Phân loại sức khỏe cho người được khám sức khỏe thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám sức khỏe định kỳ cho người lao động - Trường hợp người được khám sức khỏe có bệnh, tật thì người kết luận tư vấn phương án điều trị, phục hồi chức năng hoặc giới thiệu để khám bệnh, chữa bệnh Bên cạnh đó, tại phần Kết luận của Sổ khám sức khỏe định kỳ theo Mẫu số 03 được ban hành tại Phụ lục XXIV Thông tư 32/2023/TT-BYT có tiểu mục Phân loại (như hình dưới) Như vậy, việc phân loại sức khỏe cụ thể của người khám sức khỏe định kỳ vào phần kết luận là việc bắt buộc. Tuy nhiên cũng có ngoại lệ, theo quy định tại khoản 6 Điều 37 Thông tư 32/2023/TT-BYT quy định, trường hợp khám sức khỏe theo yêu cầu nhưng không khám đầy đủ các chuyên khoa theo mẫu giấy khám sức khoẻ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi thực hiện việc khám sức khỏe chỉ khám, kết luận đối với từng chuyên khoa theo yêu cầu của người được khám sức khỏe và không phân loại sức khỏe.
Sắp xếp công việc cho người lao động theo phân loại sức khỏe
Kết quả khám sức khỏe của người lao động phân loại từ loại 1 đến loại 5 thì việc bố trí công việc cho người lao động phù hợp với từng loại sức khỏe như thế nào? Phân loại sức khỏe và bố trí làm việc theo phân loại sức khỏe Căn cứ theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 1613/BYT-QĐ năm 1997 ban hành Tiêu chuẩn phân loại sức khoẻ để khám tuyển, khám định kỳ cho người lao động do Bộ trưởng Bộ Y tế thì có 05 loại sức khỏe như sau: - Loại I: Rất khoẻ - Loại II: Khoẻ - Loại III: Trung bình - Loại IV: Yếu - Loại V: Rất yếu Tiêu chuẩn sức khoẻ là một trong những điều kiện để tuyển dụng và ký kết các hợp đồng lao động.Khi tuyển dụng và thực hiện các hợp đồng phải tuân theo các tiêu chuẩn sức khoẻ riêng của từng nghề, từng công việc do Bộ Y tế quy định. Riêng các nghề, các công việc trực tiếp điều hành các phương tiện vận tải và thi công cơ giới đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không, các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc,độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc,độc hại, nguy hiểm, thì các đối tượng phải có đủ điều kiện sức khoẻ loại I và loại II. Đối với lao động chủ yếu là lao động thể lực thì phải đảm bảo sức khoẻ từ loại III trở lên. - Những người có khuyết tật và sức khoẻ loại IV , loại V củng là đối tượng khám tuyển dụng và khám để thực hiện hợp đồng lao động, nhưng tuyển dụng và thực hiện hợp đồng lao động với nghề nào, công việc nào phải do Hội đồng khám tuyển căn cứ vào khuyết tật, bệnh tật của đối tượng đó để quyết định. Theo đó, đối với nghề, các công việc trực tiếp điều hành các phương tiện vận tải và thi công cơ giới đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không, các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc,độc hại, nguy hiểm phải có sức khỏe loại I và loại II. Nếu lao động chủ yếu là lao động thể lực thì phải đảm bảo sức khoẻ từ loại III trở lên. Đồng thời tại Điều 27 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 có quy định về quản lý sức khỏe người lao động - Người sử dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe quy định cho từng loại nghề, công việc và kết quả khám sức khỏe để sắp xếp công việc phù hợp cho người lao động. - Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ sức khỏe của người lao động, hồ sơ sức khỏe của người bị bệnh nghề nghiệp; thông báo kết quả khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp để người lao động biết; hằng năm, báo cáo về việc quản lý sức khỏe người lao động thuộc trách nhiệm quản lý cho cơ quan quản lý nhà nước về y tế có thẩm quyền. Khám sức khỏe định kỳ và nội dung khám Tại Điều 21 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 thì hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần. Nội dung khám sức khỏe định kỳ theo Khoản 2 Điều 1 Thông tư 09/2023/TT-BYT: - Đối với trường hợp khám sức khỏe định kỳ: Khám theo nội dung ghi trong Sổ khám sức khỏe định kỳ quy định tại Phụ lục 3a ban hành kèm theo Thông tư 09/2023/TT-BYT như sau: + Tiền sử bệnh, tật (Bác sỹ khám sức khỏe hỏi và ghi chép); Tiền sử sản phụ khoa (Đối với nữ) + Khám thể lực; + Khám lâm sàng gồm: Nội khoa; Mắt; Tai - Mũi - Họng; Răng - Hàm - Mặt; Da liễu; Phụ sản; + Khám cận lâm sàng; - Đối với lao động nữ, khi khám sức khỏe định kỳ được khám chuyên khoa phụ sản theo danh mục quy định tại Phụ lục 3b ban hành kèm theo Thông tư 09/2023/TT-BYT gồm Khám phụ khoa; Sàng lọc ung thư cổ tử cung; Sàng lọc ung thư vú; Siêu âm tử cung-phần phụ (khi có chỉ định của bác sỹ khám).
Quy định về quy trình, nội dung và phân loại sức khỏe khi đi khám sức khỏe
Các quy định về quy trình khám, các nội dung được khám và phân loại sức khỏe khi đi khám sức khỏe được quy định tại các Điều 35, 36 và Điều 37 Thông tư 32/2023/TT-BYT. Theo đó, 1/ Quy trình khám sức khỏe Theo Điều 35 Thông tư 32/2023/TT-BYT thì quy trình khám sức khỏe được thực hiện như sau: - Người đến khám sức khỏe nộp hồ sơ theo mẫu quy định tại cơ sở khám sức khỏe. Hồ sơ khám sức khỏe được quy định tại Điều 34 Thông tư 32/2023/TT-BYT. - Sau khi nhận được hồ sơ khám sức khỏe, cơ sở khám sức khỏe thực hiện như sau: + Đối chiếu ảnh trong hồ sơ khám sức khỏe với người đến khám sức khỏe; + Đóng dấu giáp lai vào ảnh sau khi đã đối chiếu ảnh trong hồ sơ khám sức khỏe với người đến khám sức khỏe đối với các trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều 37 Thông tư 32/2023/TT-BYT; + Kiểm tra đối chiếu giấy tờ tùy thân hợp lệ của thân nhân người bệnh đối với trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 37 Thông tư 32/2023/TT-BYT; + Hướng dẫn quy trình khám sức khỏe của đơn vị cho người được khám sức khỏe hoặc người giám hộ của người được khám sức khỏe (nếu có); + Cơ sở khám sức khỏe xây dựng, ban hành và thực hiện quy trình khám sức khỏe; + Trả kết quả và lưu hồ sơ khám sức khỏe. 2/ Nội dung khám sức khỏe Căn cứ quy định tại Điều 36 Thông tư 32/2023/TT-BYT thì khi khám sức khỏe sẽ khám các nội dung sau: - Đối với khám sức khỏe cho người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng không thuộc trường hợp khám sức khỏe định kỳ thì sẽ khám theo nội dung ghi trong giấy khám sức khỏe quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục số XXIV ban hành kèm theo Thông tư 32/2023/TT-BYT, cụ thể gồm: + Khám thể lực: Chiều cao, cân nặng, Chỉ số BMI, Mạch, Huyết áp. + Khám lâm sàng: Khám nội khoa, Khám ngoại khoa, da liệu, Sản phụ khoa, Mắt, Tai - Mũi - Họng; Răng - Hàm - Mặt. + Khám cận lâm sàng: Xét nghiệm máu, Xét nghiệm nước tiểu, Chẩn đoán hình ảnh (XQ tim phổi thẳng). - Đối với khám sức khỏe cho người chưa đủ 18 tuổi nhưng không thuộc trường hợp khám sức khỏe định kỳ thì sẽ khám theo nội dung ghi trong giấy khám sức khỏe quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục số XXIV ban hành kèm theo Thông tư 32/2023/TT-BYT, cụ thể: + Khám thể lực: Chiều cao, cân nặng, Chỉ số BMI, Mạch, Huyết áp. + Khám lâm sàng: Nhi khoa, Mắt, Tai - Mũi - Họng; Răng - Hàm - Mặt. + Khám cận lâm sàng: Xét nghiệm huyết học/sinh hóa/X.quang và các xét nghiệm khác khi có chỉ định của bác sĩ. - Đối với trường hợp khám sức khỏe định kỳ: Khám theo nội dung ghi trong sổ khám sức khỏe định kỳ quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục số XXIV ban hành kèm theo Thông tư 32/2023/TT-BYT, cụ thể: + Tiền sử bệnh, tật: Bác sĩ khám sức khỏe hỏi và ghi ghép (Tiền sử sản phụ khoa đối với nữ). + Khám thể lực: Chiều cao, cân nặng, Chỉ số BMI, Mạch, Huyết áp. + Khám lâm sàng: Khám nội khoa, Khám ngoại khoa, da liệu, Sản phụ khoa, Mắt, Tai - Mũi - Họng; Răng - Hàm - Mặt. + Khám cận lâm sàng: Xét nghiệm huyết học/sinh hóa/X.quang và các xét nghiệm khác khi có chỉ định của bác sĩ. - Đối với lao động nữ, khi khám sức khỏe định kỳ được khám chuyên khoa phụ sản theo danh mục quy định tại Phụ lục số XXV ban hành kèm theo Thông tư 32/2023/TT-BYT, gồm các nội dung khám sau: Khám phụ khoa, Sàng lọc ung thư cổ tử cung; Sàng lọc ung thư vú và Siêu âm tử cung-phần phụ. - Phải khám đầy đủ các nội dung theo từng chuyên khoa. Trường hợp khó cần hội chẩn hoặc chỉ định làm cận lâm sàng để chẩn đoán xác định và mức độ bệnh, tật làm cơ sở phân loại sức khỏe. - Đối với trường hợp khám sức khỏe theo yêu cầu chỉ khám, kết luận đối với từng chuyên khoa theo yêu cầu và không phân loại sức khỏe. 3/ Phân loại sức khỏe Căn cứ quy định tại Điều 37 Thông tư 32/2023/TT-BYT thì phân loại sức khỏe sau khi khám sức khỏe được quy định như sau: - Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe của người được khám sức khoẻ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. - Căn cứ vào kết quả khám chuyên khoa, người thực hiện khám chuyên khoa ghi rõ bệnh, tật thuộc chuyên khoa đã khám và phân loại sức khỏe theo chuyên khoa được phân công khám. - Căn cứ vào kết quả khám của từng chuyên khoa, người hành nghề được cơ sở khám sức khỏe phân công thực hiện việc kết luận phân loại sức khỏe và ký giấy khám sức khỏe, sổ khám sức khỏe định kỳ (sau đây gọi tắt là người kết luận) thực hiện việc kết luận phân loại sức khỏe như sau: + Phân loại sức khỏe cho người được khám sức khỏe thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám sức khỏe định kỳ cho người lao động; + Trường hợp người được khám sức khỏe có bệnh, tật thì người kết luận tư vấn phương án điều trị, phục hồi chức năng hoặc giới thiệu để khám bệnh, chữa bệnh. + Sau khi phân loại sức khỏe, người kết luận phải ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của cơ sở khám sức khỏe vào giấy khám sức khỏe hoặc sổ khám sức khỏe định kỳ. Dấu sử dụng trong giao dịch chính thức của cơ sở khám sức khỏe theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu. + Đối với những trường hợp khám sức khỏe theo bộ tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam ban hành hoặc thừa nhận thì việc phân loại sức khỏe căn cứ vào quy định của bộ tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành đó. + Đối với những trường hợp khám sức khỏe theo yêu cầu nhưng không khám đầy đủ các chuyên khoa theo mẫu giấy khám sức khỏe quy định tại Thông tư này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi thực hiện việc khám sức khỏe chỉ khám, kết luận đối với từng chuyên khoa theo yêu cầu của người được khám sức khỏe và không phân loại sức khỏe. Trên đây là các quy định về quy trình, nội dung khám sức khỏe và phân loại sức khỏe cho người được khám sức khỏe.
Có bắt buộc phải phân loại sức khỏe khi khám sức khỏe định kỳ không?
Việc phân loại sức khỏe là cần thiết để đánh giá tình trạng sức khỏe, tuy nhiên cũng có thể gây ra tâm lý lo lắng cho người khám. Vậy, có bắt buộc phải phân loại sức khỏe không? (1) Sức khỏe được phân loại như thế nào? Căn cứ theo Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám định kỳ được ban hành tại Quyết định 1613/BYT-QĐ ngày 15/8/1997, sức khỏe được phân thành 05 loại, bao gồm: - Loại I : Rất khoẻ - Loại II: Khoẻ - Loại III: Trung bình - Loại IV: Yếu - Loại V: Rất yếu Theo đó, tiêu chuẩn để đánh giá, phân loại sức khỏe dựa trên các tiêu chí sau đây: - Thể lực: bao gồm chiều cao, cân nặng, vòng ngực - Bệnh tật: tình trạng sức khỏe của mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt, tâm thần - thần kinh, tuần hoàn, hô hấp, tiêu hóa, tiết niệu - sinh dục, hệ vận động, ngoài da - hoa liễu, nội tiết - chuyển hóa, u các loại. Bệnh viện chia ra nhiều bộ phận khám bệnh dựa trên phần bệnh tật, mỗi bộ phận sẽ dựa trên bộ tiêu chí để đánh giá sức khỏe của người khám cho từng phần khám bệnh, căn cứ vào sự phân loại các chỉ số, bác sĩ tiến hành phân loại sức khỏe như sau: - Loại I: Cả 13 chỉ số đều đạt loại I - Loại II: Chỉ cần có 1 chỉ số thấp nhất là loại II, xếp loại II - Loại III: Chỉ cần có 1 chỉ số thấp nhất là lọai III, xếp loại III - Loại IV: Chỉ cần có 1 chỉ số thấp nhất là loại IV, xếp loại IV - Loại V: Chỉ cần có 1 chỉ số thấp nhất là loại V, xếp loại V (2) Có bắt buộc phải phân loại sức khỏe vào phần kết luận khi khám sức khỏe định kỳ không? Có ý kiến cho rằng phân loại sức khỏe là cần thiết để đánh giá tổng thể tình trạng sức khỏe của người khám, giúp họ có định hướng chăm sóc sức khỏe phù hợp. Việc phân loại sức khỏe cũng giúp cơ quan quản lý nhà nước có cơ sở dữ liệu để theo dõi tình trạng sức khỏe của người dân, từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh và nâng cao sức khỏe cộng đồng. Tuy nhiên, cũng có ý kiến cho rằng việc phân loại sức khỏe có thể gây ra một số lo lắng, áp lực cho người khám, đặc biệt là khi họ được xếp vào nhóm có sức khỏe không tốt. Việc phân loại sức khỏe cũng có thể ảnh hưởng đến tâm lý và cuộc sống của họ, ví dụ như khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm, tham gia bảo hiểm… Vậy, liệu khám sức khỏe định kỳ có bắt buộc phân loại sức khỏe cụ thể tại phần kết luận hay không? Theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Thông tư 32/2023/TT-BYT, căn cứ vào kết quả khám của từng chuyên khoa, người hành nghề được cơ sở khám sức khỏe phân công thực hiện việc kết luận phân loại sức khỏe và ký giấy khám sức khỏe, sổ khám sức khỏe định kỳ thực hiện việc kết luận phân loại sức khỏe như sau: - Phân loại sức khỏe cho người được khám sức khỏe thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám sức khỏe định kỳ cho người lao động - Trường hợp người được khám sức khỏe có bệnh, tật thì người kết luận tư vấn phương án điều trị, phục hồi chức năng hoặc giới thiệu để khám bệnh, chữa bệnh Bên cạnh đó, tại phần Kết luận của Sổ khám sức khỏe định kỳ theo Mẫu số 03 được ban hành tại Phụ lục XXIV Thông tư 32/2023/TT-BYT có tiểu mục Phân loại (như hình dưới) Như vậy, việc phân loại sức khỏe cụ thể của người khám sức khỏe định kỳ vào phần kết luận là việc bắt buộc. Tuy nhiên cũng có ngoại lệ, theo quy định tại khoản 6 Điều 37 Thông tư 32/2023/TT-BYT quy định, trường hợp khám sức khỏe theo yêu cầu nhưng không khám đầy đủ các chuyên khoa theo mẫu giấy khám sức khoẻ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi thực hiện việc khám sức khỏe chỉ khám, kết luận đối với từng chuyên khoa theo yêu cầu của người được khám sức khỏe và không phân loại sức khỏe.
Sắp xếp công việc cho người lao động theo phân loại sức khỏe
Kết quả khám sức khỏe của người lao động phân loại từ loại 1 đến loại 5 thì việc bố trí công việc cho người lao động phù hợp với từng loại sức khỏe như thế nào? Phân loại sức khỏe và bố trí làm việc theo phân loại sức khỏe Căn cứ theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 1613/BYT-QĐ năm 1997 ban hành Tiêu chuẩn phân loại sức khoẻ để khám tuyển, khám định kỳ cho người lao động do Bộ trưởng Bộ Y tế thì có 05 loại sức khỏe như sau: - Loại I: Rất khoẻ - Loại II: Khoẻ - Loại III: Trung bình - Loại IV: Yếu - Loại V: Rất yếu Tiêu chuẩn sức khoẻ là một trong những điều kiện để tuyển dụng và ký kết các hợp đồng lao động.Khi tuyển dụng và thực hiện các hợp đồng phải tuân theo các tiêu chuẩn sức khoẻ riêng của từng nghề, từng công việc do Bộ Y tế quy định. Riêng các nghề, các công việc trực tiếp điều hành các phương tiện vận tải và thi công cơ giới đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không, các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc,độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc,độc hại, nguy hiểm, thì các đối tượng phải có đủ điều kiện sức khoẻ loại I và loại II. Đối với lao động chủ yếu là lao động thể lực thì phải đảm bảo sức khoẻ từ loại III trở lên. - Những người có khuyết tật và sức khoẻ loại IV , loại V củng là đối tượng khám tuyển dụng và khám để thực hiện hợp đồng lao động, nhưng tuyển dụng và thực hiện hợp đồng lao động với nghề nào, công việc nào phải do Hội đồng khám tuyển căn cứ vào khuyết tật, bệnh tật của đối tượng đó để quyết định. Theo đó, đối với nghề, các công việc trực tiếp điều hành các phương tiện vận tải và thi công cơ giới đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không, các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc,độc hại, nguy hiểm phải có sức khỏe loại I và loại II. Nếu lao động chủ yếu là lao động thể lực thì phải đảm bảo sức khoẻ từ loại III trở lên. Đồng thời tại Điều 27 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 có quy định về quản lý sức khỏe người lao động - Người sử dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe quy định cho từng loại nghề, công việc và kết quả khám sức khỏe để sắp xếp công việc phù hợp cho người lao động. - Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ sức khỏe của người lao động, hồ sơ sức khỏe của người bị bệnh nghề nghiệp; thông báo kết quả khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp để người lao động biết; hằng năm, báo cáo về việc quản lý sức khỏe người lao động thuộc trách nhiệm quản lý cho cơ quan quản lý nhà nước về y tế có thẩm quyền. Khám sức khỏe định kỳ và nội dung khám Tại Điều 21 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 thì hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần. Nội dung khám sức khỏe định kỳ theo Khoản 2 Điều 1 Thông tư 09/2023/TT-BYT: - Đối với trường hợp khám sức khỏe định kỳ: Khám theo nội dung ghi trong Sổ khám sức khỏe định kỳ quy định tại Phụ lục 3a ban hành kèm theo Thông tư 09/2023/TT-BYT như sau: + Tiền sử bệnh, tật (Bác sỹ khám sức khỏe hỏi và ghi chép); Tiền sử sản phụ khoa (Đối với nữ) + Khám thể lực; + Khám lâm sàng gồm: Nội khoa; Mắt; Tai - Mũi - Họng; Răng - Hàm - Mặt; Da liễu; Phụ sản; + Khám cận lâm sàng; - Đối với lao động nữ, khi khám sức khỏe định kỳ được khám chuyên khoa phụ sản theo danh mục quy định tại Phụ lục 3b ban hành kèm theo Thông tư 09/2023/TT-BYT gồm Khám phụ khoa; Sàng lọc ung thư cổ tử cung; Sàng lọc ung thư vú; Siêu âm tử cung-phần phụ (khi có chỉ định của bác sỹ khám).