Phát hành cổ phiếu để trả cổ tức thì phải thực hiện thủ tục công bố thông tin nào?
Cho tôi xin thông tin về việc muốn phát hành cổ phiếu để trả cổ tức cho các cổ đông thì tôi phải thực hiện những thủ tục công bố thông tin như thế nào? Rất mong được Thư viện giải đáp - (Ông Trần Văn Liêm - Thành phố Vinh) Tổ chức phát hành cổ phiếu có nhiệm vụ gì? Theo quy định tại Điều 29 Luật chứng khoán 2019 về nghĩa vụ của tổ chức phát hành: “Nghĩa vụ của tổ chức phát hành - Tổ chức phát hành đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu ra công chúng, trở thành công ty đại chúng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này không phải nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. - Tổ chức phát hành đã thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng phải hoàn thiện hồ sơ đăng ký niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán. - Tổ chức phát hành hoàn thành việc chào bán trái phiếu ra công chúng phải tuân thủ nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định của Luật này.” Theo đó, khi phát hành chào bán cổ phiếu ra công chúng phải tuân thủ nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định pháp luật. Căn cứ quy định tại Điều 25 Luật chứng khoán 2019 về cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng: - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là văn bản xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đáp ứng đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực, tổ chức phát hành phải công bố Bản thông báo phát hành trên 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp. - Chứng khoán chỉ được chào bán ra công chúng sau khi đã công bố theo quy định tại khoản 3 Điều này.” Theo quy định trên, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực, tổ chức phát hành phải công bố Bản thông báo phát hành trên 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp. Phát hành cổ phiếu để trả cổ tức thì phải thực hiện thủ tục công bố thông tin nào? Theo quy định tại Điều 11 và Điều 13 Thông tư 96/2020/TT-BTC thì việc công bố thông tin được quy định như sau: Đối với công bố thông tin bất thường: - Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây: … + Quyết định về mức cổ tức, hình thức trả cổ tức, thời gian trả cổ tức; quyết định tách, gộp cổ phiếu; … + Khi có sự thay đổi số cổ phiếu có quyền biểu quyết. Thời điểm công bố thông tin thực hiện như sau: Trường hợp công ty phát hành thêm cổ phiếu hoặc chuyển đổi trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi thành cổ phiếu, tính từ thời điểm công ty báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về kết quả phát hành, kết quả chuyển đổi theo quy định pháp luật về phát hành chứng khoán; Trường hợp công ty mua lại cổ phiếu của chính mình hoặc bán cổ phiếu quỹ, tính từ thời điểm công ty báo cáo kết quả giao dịch theo quy định pháp luật về mua lại cổ phiếu của chính mình, bán cổ phiếu quỹ; Trường hợp công ty mua lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động của công ty hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ theo yêu cầu của cổ đông; công ty chứng khoán mua cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ, công ty công bố thông tin trong thời hạn 10 ngày đầu tiên của tháng trên cơ sở các giao dịch đã hoàn tất và cập nhật đến ngày công bố thông tin; - Khi công bố thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty đại chúng phải nêu rõ sự kiện xảy ra, nguyên nhân và các giải pháp khắc phục (nếu có). - Công bố thông tin về họp Đại hội đồng cổ đông bất thường hoặc thông qua Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông dưới hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản - Việc công bố thông tin về họp Đại hội đồng cổ đông bất thường thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này; - Trường hợp lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông bằng văn bản tối thiểu 10 ngày trước thời hạn phải gửi lại phiếu lấy ý kiến nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn khác dài hơn, công ty đại chúng phải công bố trên trang thông tin điện tử của mình, đồng thời gửi cho tất cả các cổ đông phiếu lấy ý kiến, dự thảo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông và các tài liệu giải trình dự thảo nghị quyết. Đối với công bố thông tin về các hoạt động khác của công ty đại chúng: - Công bố thông tin về hoạt động chào bán, phát hành, niêm yết, đăng ký giao dịch và báo cáo sử dụng vốn. Công ty đại chúng thực hiện chào bán chứng khoán riêng lẻ, chào bán chứng khoán ra công chúng, phát hành chứng khoán, niêm yết, đăng ký giao dịch thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin về hoạt động chào bán, phát hành, niêm yết, đăng ký giao dịch và báo cáo sử dụng vốn theo quy định pháp luật về chào bán, phát hành chứng khoán, niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán. - Công bố thông tin về tỷ lệ sở hữu nước ngoài Công ty đại chúng phải công bố thông tin về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa của công ty mình và các thay đổi liên quan đến tỷ lệ sở hữu này trên trang thông tin điện tử của công ty, Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và hệ thống công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định pháp luật chứng khoán hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam. - Công bố thông tin về giao dịch mua lại cổ phiếu của chính mình, bán cổ phiếu quỹ Trường hợp công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình hoặc bán cổ phiếu quỹ, công ty phải thực hiện công bố thông tin theo quy định pháp luật về việc mua lại cổ phiếu của chính mình, bán cổ phiếu quỹ. Trường hợp công ty mua lại cổ phiếu của chính mình, sau khi thanh toán hết số cổ phiếu mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả các chủ nợ biết và công bố thông tin trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn tất nghĩa vụ thanh toán việc mua lại cổ phiếu.
Điều kiện phát hành cổ phiếu Esop?
Xin chào Luật Sư! Luật sư cho em hỏi Công ty em là Công ty Cổ Phần chưa đại chúng (chỉ có 3 cổ đông) vậy: - Công ty có được quyền phát hành cổ phiếu Esop cho nhân viên không ạ? và thủ tục như thế nào ạ? - Nếu không thì điều kiện nào để công ty được phát hành cổ phiếu Esop ạ? Em cảm ơn Luật sư ạ
Các điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng lần đầu kể từ 01/01/2021
Luật Chứng khoán 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 đã thay đổi về điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng so với Luật Chứng khoán sửa đổi 2010. Trong đó có thể kể đến một số thay đổi về điều kiện chào bán như: - Thay đổi về mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán. - Thay đổi về lãi năm trước năm đăng ký chào bán. - Thay đổi phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán. - Và một số điều kiện khác. Sau đây là những điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng theo Luật Chứng khoán 2019: 1. Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; 2. Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; 3. Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua; 4. Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành; 5. Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán; 6. Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích; 7. Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán; 8. Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán; 9. Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.
K/g TVPL. Tôi muốn hỏi vấn đề sau: - Giả sử công ty A có vốn điều lệ là: X cổ phần. - Vì nhu cầu vốn phát hành tăng vốn điều lệ thêm Y cổ phần. Việc phát hành tăng vốn điều lệ này sẽ chia cho cổ đông hiện hữu mua theo tỷ lệ phát hành. - Vốn điều lệ của Công ty A sau phát hành tăng vốn điều lệ là: (X+Y) cổ phần. Hỏi: Tỷ lệ phát hành xác định như thế nào cho phù hợp.
Tại sao công ty TNHH không được phát hành cổ phiếu?
"Tại sao công ty TNHH hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phiếu?" Em nhờ mọi người chỉ giúp em ạ. Em cảm ơn.
Phát hành cổ phiếu mà không tăng vốn điều lệ
Công ty em là công ty cô phần chưa đại chúng, hiện công ty đang có chính sách phát hành thêm cổ phiếu thưởng cho nhân viên. Công ty hiện giờ chưa có lợi nhuận và muốn phát hành thêm cổ phiếu nhưng không làm thay đổi vốn điều lệ hiện có. Xin luật sư có thể tư vấn cho em phương pháp và các thủ tục để thực hiện. Trân trọng./
Phát hành cổ phiếu để trả cổ tức thì phải thực hiện thủ tục công bố thông tin nào?
Cho tôi xin thông tin về việc muốn phát hành cổ phiếu để trả cổ tức cho các cổ đông thì tôi phải thực hiện những thủ tục công bố thông tin như thế nào? Rất mong được Thư viện giải đáp - (Ông Trần Văn Liêm - Thành phố Vinh) Tổ chức phát hành cổ phiếu có nhiệm vụ gì? Theo quy định tại Điều 29 Luật chứng khoán 2019 về nghĩa vụ của tổ chức phát hành: “Nghĩa vụ của tổ chức phát hành - Tổ chức phát hành đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu ra công chúng, trở thành công ty đại chúng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này không phải nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. - Tổ chức phát hành đã thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng phải hoàn thiện hồ sơ đăng ký niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán. - Tổ chức phát hành hoàn thành việc chào bán trái phiếu ra công chúng phải tuân thủ nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định của Luật này.” Theo đó, khi phát hành chào bán cổ phiếu ra công chúng phải tuân thủ nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định pháp luật. Căn cứ quy định tại Điều 25 Luật chứng khoán 2019 về cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng: - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là văn bản xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đáp ứng đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực, tổ chức phát hành phải công bố Bản thông báo phát hành trên 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp. - Chứng khoán chỉ được chào bán ra công chúng sau khi đã công bố theo quy định tại khoản 3 Điều này.” Theo quy định trên, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực, tổ chức phát hành phải công bố Bản thông báo phát hành trên 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp. Phát hành cổ phiếu để trả cổ tức thì phải thực hiện thủ tục công bố thông tin nào? Theo quy định tại Điều 11 và Điều 13 Thông tư 96/2020/TT-BTC thì việc công bố thông tin được quy định như sau: Đối với công bố thông tin bất thường: - Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây: … + Quyết định về mức cổ tức, hình thức trả cổ tức, thời gian trả cổ tức; quyết định tách, gộp cổ phiếu; … + Khi có sự thay đổi số cổ phiếu có quyền biểu quyết. Thời điểm công bố thông tin thực hiện như sau: Trường hợp công ty phát hành thêm cổ phiếu hoặc chuyển đổi trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi thành cổ phiếu, tính từ thời điểm công ty báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về kết quả phát hành, kết quả chuyển đổi theo quy định pháp luật về phát hành chứng khoán; Trường hợp công ty mua lại cổ phiếu của chính mình hoặc bán cổ phiếu quỹ, tính từ thời điểm công ty báo cáo kết quả giao dịch theo quy định pháp luật về mua lại cổ phiếu của chính mình, bán cổ phiếu quỹ; Trường hợp công ty mua lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động của công ty hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ theo yêu cầu của cổ đông; công ty chứng khoán mua cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ, công ty công bố thông tin trong thời hạn 10 ngày đầu tiên của tháng trên cơ sở các giao dịch đã hoàn tất và cập nhật đến ngày công bố thông tin; - Khi công bố thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty đại chúng phải nêu rõ sự kiện xảy ra, nguyên nhân và các giải pháp khắc phục (nếu có). - Công bố thông tin về họp Đại hội đồng cổ đông bất thường hoặc thông qua Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông dưới hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản - Việc công bố thông tin về họp Đại hội đồng cổ đông bất thường thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này; - Trường hợp lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông bằng văn bản tối thiểu 10 ngày trước thời hạn phải gửi lại phiếu lấy ý kiến nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn khác dài hơn, công ty đại chúng phải công bố trên trang thông tin điện tử của mình, đồng thời gửi cho tất cả các cổ đông phiếu lấy ý kiến, dự thảo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông và các tài liệu giải trình dự thảo nghị quyết. Đối với công bố thông tin về các hoạt động khác của công ty đại chúng: - Công bố thông tin về hoạt động chào bán, phát hành, niêm yết, đăng ký giao dịch và báo cáo sử dụng vốn. Công ty đại chúng thực hiện chào bán chứng khoán riêng lẻ, chào bán chứng khoán ra công chúng, phát hành chứng khoán, niêm yết, đăng ký giao dịch thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin về hoạt động chào bán, phát hành, niêm yết, đăng ký giao dịch và báo cáo sử dụng vốn theo quy định pháp luật về chào bán, phát hành chứng khoán, niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán. - Công bố thông tin về tỷ lệ sở hữu nước ngoài Công ty đại chúng phải công bố thông tin về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa của công ty mình và các thay đổi liên quan đến tỷ lệ sở hữu này trên trang thông tin điện tử của công ty, Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và hệ thống công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định pháp luật chứng khoán hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam. - Công bố thông tin về giao dịch mua lại cổ phiếu của chính mình, bán cổ phiếu quỹ Trường hợp công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình hoặc bán cổ phiếu quỹ, công ty phải thực hiện công bố thông tin theo quy định pháp luật về việc mua lại cổ phiếu của chính mình, bán cổ phiếu quỹ. Trường hợp công ty mua lại cổ phiếu của chính mình, sau khi thanh toán hết số cổ phiếu mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả các chủ nợ biết và công bố thông tin trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn tất nghĩa vụ thanh toán việc mua lại cổ phiếu.
Điều kiện phát hành cổ phiếu Esop?
Xin chào Luật Sư! Luật sư cho em hỏi Công ty em là Công ty Cổ Phần chưa đại chúng (chỉ có 3 cổ đông) vậy: - Công ty có được quyền phát hành cổ phiếu Esop cho nhân viên không ạ? và thủ tục như thế nào ạ? - Nếu không thì điều kiện nào để công ty được phát hành cổ phiếu Esop ạ? Em cảm ơn Luật sư ạ
Các điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng lần đầu kể từ 01/01/2021
Luật Chứng khoán 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 đã thay đổi về điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng so với Luật Chứng khoán sửa đổi 2010. Trong đó có thể kể đến một số thay đổi về điều kiện chào bán như: - Thay đổi về mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán. - Thay đổi về lãi năm trước năm đăng ký chào bán. - Thay đổi phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán. - Và một số điều kiện khác. Sau đây là những điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng theo Luật Chứng khoán 2019: 1. Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; 2. Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; 3. Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua; 4. Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành; 5. Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán; 6. Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích; 7. Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán; 8. Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán; 9. Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.
K/g TVPL. Tôi muốn hỏi vấn đề sau: - Giả sử công ty A có vốn điều lệ là: X cổ phần. - Vì nhu cầu vốn phát hành tăng vốn điều lệ thêm Y cổ phần. Việc phát hành tăng vốn điều lệ này sẽ chia cho cổ đông hiện hữu mua theo tỷ lệ phát hành. - Vốn điều lệ của Công ty A sau phát hành tăng vốn điều lệ là: (X+Y) cổ phần. Hỏi: Tỷ lệ phát hành xác định như thế nào cho phù hợp.
Tại sao công ty TNHH không được phát hành cổ phiếu?
"Tại sao công ty TNHH hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phiếu?" Em nhờ mọi người chỉ giúp em ạ. Em cảm ơn.
Phát hành cổ phiếu mà không tăng vốn điều lệ
Công ty em là công ty cô phần chưa đại chúng, hiện công ty đang có chính sách phát hành thêm cổ phiếu thưởng cho nhân viên. Công ty hiện giờ chưa có lợi nhuận và muốn phát hành thêm cổ phiếu nhưng không làm thay đổi vốn điều lệ hiện có. Xin luật sư có thể tư vấn cho em phương pháp và các thủ tục để thực hiện. Trân trọng./