Một phán quyết trọng tài được thi hành như thế nào?
Phán quyết trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực đối với các bên, trừ trường hợp bị hủy hoặc bì từ chối thi hành (theo quy định tại khoản 5 Điều 61 Luật Trọng tài thương mại 2010) ; Một phán quyết của Hội đồng trọng tài trong nước sẽ được thi hành phù hợp với luật thi hành án dân sự bởi các cơ quan thi hành án dân sự của Việt Nam mà không cần thông qua các thủ tục chấp thuận hay cho phép của tòa án (theo quy định tại Điều 67 Luật Trọng tài thương mại 2010); Phán quyết của trọng tài vụ việc phải đăng kí theo quy định tại Điều 62, trước khi thi hành bởi cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền (theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Trọng tài thương mại 2010) ;
Quy định về Căn cứ huỷ phán quyết trọng tài
Căn cứ huỷ phán quyết trọng tài được quy định tại Điều 68 Luật Trọng tài thương mại 2010. Cụ thể: "Ðiều 68. Căn cứ huỷ phán quyết trọng tài 1. Tòa án xem xét việc hủy phán quyết trọng tài khi có đơn yêu cầu của một bên. 2. Phán quyết trọng tài bị hủy nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Không có thoả thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu; b) Thành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với thoả thuận của các bên hoặc trái với các quy định của Luật này; c) Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài; trường hợp phán quyết trọng tài có nội dung không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì nội dung đó bị huỷ; d) Chứng cứ do các bên cung cấp mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra phán quyết là giả mạo; Trọng tài viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của một bên tranh chấp làm ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của phán quyết trọng tài; đ) Phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. 3. Khi Tòa án xem xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, nghĩa vụ chứng minh được xác định như sau: a) Bên yêu cầu hủy phán quyết trọng tài quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này có nghĩa vụ chứng minh Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc một trong các trường hợp đó; b) Đối với yêu cầu hủy phán quyết trọng tài quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này, Tòa án có trách nhiệm chủ động xác minh thu thập chứng cứ để quyết định hủy hay không hủy phán quyết trọng tài". Ngoài ra, mình có thể kiểm tra thêm quy định tại Điều 14 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP
Nguyên đơn A (Singapore) và bị đơn B (Việt Nam) ký một hợp đồng mua bán thuốc ngày 1/1/2006. Ngoài các điều khoản khác, các bên thỏa thuận “Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có gì vướng mắc xảy ra, hai bên sẽ cùng nhau bàn bạc giải quyết. Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam sẽ là trọng tài phán xử.” Ngày 1/6/2006, Hội đồng trọng tài thuộc Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam đã ra phán quyết vụ kiện giữa nguyên đơn và bị đơn. Do không đồng ý với phán quyết này, ngày 1/7/2006, nguyên đơn A đã có đơn gửi đến Tòa Kinh tế Tòa án Thành phố Hà Nội yêu cầu hủy phán quyết trọng tài với những lý do sau: (i) Điều khoản trọng tài không rõ ràng trong hợp đồng; (ii) Trọng tài viên đã thực hiện công việc vượt quá sự ủy quyền của các bên;và (iii) Địa điểm trọng tài không đúng theo luật tố tụng Việt Nam. Anh/chị hãy đóng vai trò Tòa án để giải quyết yêu cầu trên của nguyên đơn A.
Xin phán quyết của trọng tài thương mại
anh chị ơi, ai có phán quyết của trọng tài thương mại không cho em xin với, có hiệu lực cũng được mà không cũng được, em cần lắm ạ. em cảm ơn
Một phán quyết trọng tài được thi hành như thế nào?
Phán quyết trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực đối với các bên, trừ trường hợp bị hủy hoặc bì từ chối thi hành (theo quy định tại khoản 5 Điều 61 Luật Trọng tài thương mại 2010) ; Một phán quyết của Hội đồng trọng tài trong nước sẽ được thi hành phù hợp với luật thi hành án dân sự bởi các cơ quan thi hành án dân sự của Việt Nam mà không cần thông qua các thủ tục chấp thuận hay cho phép của tòa án (theo quy định tại Điều 67 Luật Trọng tài thương mại 2010); Phán quyết của trọng tài vụ việc phải đăng kí theo quy định tại Điều 62, trước khi thi hành bởi cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền (theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Trọng tài thương mại 2010) ;
Quy định về Căn cứ huỷ phán quyết trọng tài
Căn cứ huỷ phán quyết trọng tài được quy định tại Điều 68 Luật Trọng tài thương mại 2010. Cụ thể: "Ðiều 68. Căn cứ huỷ phán quyết trọng tài 1. Tòa án xem xét việc hủy phán quyết trọng tài khi có đơn yêu cầu của một bên. 2. Phán quyết trọng tài bị hủy nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Không có thoả thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu; b) Thành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với thoả thuận của các bên hoặc trái với các quy định của Luật này; c) Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài; trường hợp phán quyết trọng tài có nội dung không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì nội dung đó bị huỷ; d) Chứng cứ do các bên cung cấp mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra phán quyết là giả mạo; Trọng tài viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của một bên tranh chấp làm ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của phán quyết trọng tài; đ) Phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. 3. Khi Tòa án xem xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, nghĩa vụ chứng minh được xác định như sau: a) Bên yêu cầu hủy phán quyết trọng tài quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này có nghĩa vụ chứng minh Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc một trong các trường hợp đó; b) Đối với yêu cầu hủy phán quyết trọng tài quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này, Tòa án có trách nhiệm chủ động xác minh thu thập chứng cứ để quyết định hủy hay không hủy phán quyết trọng tài". Ngoài ra, mình có thể kiểm tra thêm quy định tại Điều 14 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP
Nguyên đơn A (Singapore) và bị đơn B (Việt Nam) ký một hợp đồng mua bán thuốc ngày 1/1/2006. Ngoài các điều khoản khác, các bên thỏa thuận “Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có gì vướng mắc xảy ra, hai bên sẽ cùng nhau bàn bạc giải quyết. Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam sẽ là trọng tài phán xử.” Ngày 1/6/2006, Hội đồng trọng tài thuộc Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam đã ra phán quyết vụ kiện giữa nguyên đơn và bị đơn. Do không đồng ý với phán quyết này, ngày 1/7/2006, nguyên đơn A đã có đơn gửi đến Tòa Kinh tế Tòa án Thành phố Hà Nội yêu cầu hủy phán quyết trọng tài với những lý do sau: (i) Điều khoản trọng tài không rõ ràng trong hợp đồng; (ii) Trọng tài viên đã thực hiện công việc vượt quá sự ủy quyền của các bên;và (iii) Địa điểm trọng tài không đúng theo luật tố tụng Việt Nam. Anh/chị hãy đóng vai trò Tòa án để giải quyết yêu cầu trên của nguyên đơn A.
Xin phán quyết của trọng tài thương mại
anh chị ơi, ai có phán quyết của trọng tài thương mại không cho em xin với, có hiệu lực cũng được mà không cũng được, em cần lắm ạ. em cảm ơn