Có phong tỏa tài khoản thanh toán khi có yêu cầu của một trong các chủ tài khoản thanh toán chung?
Tài khoản thanh toán chung là gì theo quy định pháp luật? Có phong tỏa tài khoản thanh toán khi có yêu cầu của một trong các chủ tài khoản thanh toán chung? Tài khoản thanh toán chung là gì? Theo quy định tại khoản 23 Điều 3 Nghị định 52/2024 có quy định giải thích tài khoản thanh toán chung như sau: Tài khoản thanh toán chung là tài khoản thanh toán có ít nhất hai chủ thể trở lên cùng đứng tên mở tài khoản. Như vậy, theo quy định nêu trên thì tài khoản thanh toán chung được hiểu là tài khoản có tối thiểu hai chủ thể trở lên cùng đứng tên mở tài khoản. Có phong tỏa tài khoản thanh toán khi có yêu cầu của một trong các chủ tài khoản thanh toán chung không? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định về 4 trường hợp phong tỏa tài khoản thanh toán từ ngày 01/07/2024 bao gồm: (1) Theo thỏa thuận trước giữa chủ tài khoản thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc theo yêu cầu của chủ tài khoản; (2) Khi có quyết định hoặc yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; (3) Khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có nhầm lẫn, sai sót khi ghi Có nhầm vào tài khoản thanh toán của khách hàng hoặc thực hiện theo yêu cầu hoàn trả lại tiền của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chuyển tiền do có nhầm lẫn, sai sót so với lệnh thanh toán của bên chuyển tiền sau khi ghi Có vào tài khoản thanh toán của khách hàng. Số tiền bị phong tỏa trên tài khoản thanh toán không được vượt quá số tiền bị nhầm lẫn, sai sót; (4) Khi có yêu cầu phong tỏa của một trong các chủ tài khoản thanh toán chung trừ trường hợp có thỏa thuận trước bằng văn bản giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và các chủ tài khoản thanh toán chung. Như vậy, trừ trường hợp có thỏa thuận trước bằng văn bản giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và các chủ tài khoản thanh toán chung thì tài khoản thanh toán sẽ bị phong tỏa một phần hoặc toàn bộ số dư trên tài khoản thanh toán trong trường hợp có yêu cầu phong tỏa của một trong các chủ tài khoản thanh toán chung. Việc chấm dứt phong tỏa tài khoản thanh toán được thực hiện như thế nào? Tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định về việc chấm dứt phong tỏa tài khoản thanh toán được thực hiện như sau: - Theo thỏa thuận bằng văn bản giữa chủ tài khoản thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán - Khi có quyết định chấm dứt phong tỏa của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật - Đã xử lý xong sai sót, nhầm lẫn trong trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán ghi Có nhầm vào tài khoản thanh toán của khách hàng hoặc thực hiện theo yêu cầu hoàn trả lại tiền của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chuyển tiền do có nhầm lẫn, sai sót so với lệnh thanh toán của bên chuyển tiền sau khi ghi Có vào tài khoản thanh toán của khách hàng. - Khi có yêu cầu chấm dứt phong tỏa của tất cả các chủ tài khoản thanh toán chung hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và các chủ tài khoản thanh toán chung. Bên cạnh đó, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, chủ tài khoản thanh toán và cơ quan có thẩm quyền nếu thực hiện hoặc yêu cầu thực hiện phong tỏa tài khoản thanh toán trái pháp luật gây thiệt hại cho chủ tài khoản thanh toán thì chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật theo quy định tại tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 52/2024/NĐ-CP. Tóm lại, tài khoản thanh toán sẽ bị phong tỏa khi có yêu cầu phong tỏa của một trong các chủ tài khoản thanh toán chung, trừ trường hợp có thỏa thuận trước bằng văn bản giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và các chủ tài khoản thanh toán chung.
Có phải từ 1/7/2024, chuyển khoản nhầm có thể yêu cầu phong tỏa tài khoản bên nhận không?
Từ ngày 01/7/2024, những trường hợp nào sẽ được yêu cầu phong tỏa tài khoản thanh toán? Chuyển khoản nhầm sang tài khoản người khác có thể yêu cầu phong tỏa bên nhận hay không? Bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này? Có hay không quyền yêu cầu phong tỏa tài khoản người nhận khi mình chuyển khoản nhầm? Theo Nghị định 52/2024/NĐ-CP ngày 15/5/2024 quy định về thanh toán không dùng tiền mặt thay thế cho Nghị định 101/2012/NĐ-CP và Nghị định 80/2016/NĐ-CP. Trong đó, nêu rõ 04 trường hợp phong tỏa tài khoản thanh toán, cụ thể: Tài khoản thanh toán bị phong tỏa một phần hoặc toàn bộ số dư trên tài khoản thanh toán trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 Nghị định 52/2024/NĐ-CP. (1) Theo thỏa thuận trước giữa chủ tài khoản thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc theo yêu cầu của chủ tài khoản. (điểm mới) (2) Khi có quyết định hoặc yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. (3) Khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có nhầm lẫn, sai sót khi ghi có nhầm vào tài khoản thanh toán của khách hàng hoặc thực hiện theo yêu cầu hoàn trả lại tiền của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chuyển tiền do có nhầm lẫn, sai sót so với lệnh thanh toán của bên chuyển tiền sau khi ghi có vào tài khoản thanh toán của khách hàng. Số tiền bị phong tỏa trên tài khoản thanh toán không được vượt quá số tiền bị nhầm lẫn, sai sót. (Trước đây, quy định là Khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có nhầm lẫn, sai sót về chuyển tiền. Số tiền bị phong tỏa trên tài khoản thanh toán không vượt quá số tiền bị nhầm lẫn, sai sót căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định 101/2012/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 80/2016/NĐ-CP) (4) Khi có yêu cầu phong tỏa của một trong các chủ tài khoản thanh toán chung trừ trường hợp có thỏa thuận trước bằng văn bản giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và các chủ tài khoản thanh toán chung (Thay vì trước đây chỉ quy định là khi có tranh chấp giữa các chủ tài khoản thanh toán chung (điểm d khoản 2 Điều 12 Nghị định 101/2012/NĐ-CP)) Như vậy, không giống như một số trang mạng đưa tin là kể từ ngày 1/7 tới khi chuyển nhầm sang tài khoản người khác có thể yêu cầu ngân hàng phong tỏa tài khoản bên nhận, đây là hiểu nhầm về trường hợp phong tỏa tài khoản thứ ba. Mà theo quy định mới tại (3) theo Nghị định 52/2024/NĐ-CP, việc phong tỏa một phần hoặc toàn bộ số tiền trong tài khoản ngân hàng chỉ được thực hiện khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chuyển tiền có nhầm lẫn, sai sót so với lệnh thanh toán của bên chuyển tiền. Có nghĩa là ngân hàng chuyển sai thông tin so với lệnh thanh toán của khách hàng, lỗi hoàn toàn từ phía ngân hàng chuyển tiền thực hiện thì mới có thể yêu cầu phong tỏa tài khoản. Đồng nghĩa là bên yêu cầu hoàn trả lại tiền chuyển nhầm cũng là phía ngân hàng trong trường hợp này. Vì thế, từ ngày 01/7/2024 người dân chuyển nhầm tiền thì không có quyền yêu cầu ngân hàng thanh toán phong tỏa tài khoản của người nhận như một số trang mạng đã đưa tin. Xem thêm bài viết: Chuyển nhầm tiền vào tài khoản ngân hàng người khác thì nên làm gì? Nhận tiền chuyển nhầm mà không trả lại có thể bị phạt tù Tham khảo: Nhận tiền chuyển nhầm không trả có thể bị phạt tù? Trên thực tế, đã có nhiều trường hợp người khác chuyển nhầm tiền vào tài khoản nhưng người nhận số tiền chuyển nhầm đó không tự giác hoàn trả, thậm chí lấy để tiêu xài hoặc chối bỏ việc đã nhận tiền. Điều này khiến người chuyển nhầm trở nên khốn đốn bởi số tiền đó có thể lên đếm hàng trăm triệu đồng. Mặc dù đã nhiều lần liên hệ, nhưng sự thờ ơ và lảng tránh của các đối tượng này khiến chủ nhân của số tiền chuyển nhầm gặp không ít rắc rối trong quá trình đòi lại số tiền đó. Nhiều nạn nhân trong vụ việc đã tìm cách liên hệ với ngân hàng nhờ sự trợ giúp. Tuy nhiên không mấy khả quan. Như vậy, hành vi nhận tiền chuyển nhầm vào tài khoản mà không trả là hành vi vi phạm pháp luật. Khi một người vô tình nhận tiền từ người khác chuyển nhầm vào tài khoản của mình thì người nhận phải có trách nhiệm trả lại cho người đã chuyển nhầm. Pháp luật quy định việc không trả lại số tiền chuyển nhầm sẽ bị coi là chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật Căn cứ theo Khoản 1 Điều 579 Bộ luật Dân sự 2015 thì nhận tiền quy định về nghĩa vụ hoàn trả như sau: Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ngoài ra, Điều 580 Bộ luật này cũng quy định người chiếm hữu, sử dụng phải hoàn trả toàn bộ tài sản thu được. Đây là nghĩa vụ bắt buộc nên nếu người có nghĩa vụ không thực hiện thì bị coi là vi phạm pháp luật. Tùy tính chất, mức độ, hành vi có thể bị áp dụng chế tài hành chính hoặc hình sự. Về xử phạt hành chính: Căn cứ theo điểm đ Khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP hành vi chiếm giữ tài sản của người khác có thể bị phạt tiền từ 03-05 triệu đồng. Ngoài ra, nếu người nước ngoài có hành vi này sẽ bị trục xuất khỏi nước ta. Về truy cứu trách nhiệm hình sự: Căn cứ theo Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm d Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luât Hình sự 2017 quy định về Tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau: Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá: - Từ 10 triệu-200 triệu đồng - Dưới 10 triệu đồng nhưng mà là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật => Bị phạt tiền từ 10-50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Mức phạt cao nhất có thể lên đến 05 năm tù về tội chiếm giữ tài sản trị giá 200 triệu đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia Như vậy, khi nhận chuyển tiền nhầm từ người lạ thì trước tiên phải thông báo cho ngân hàng biết. Sau đó cùng ngân hàng thực hiện các bước đến tìm chủ sở hữu hợp pháp hoàn trả. Nếu vô tình nhận tiền chuyển nhầm từ một tài khoản lạ thì phải tìm cách hoàn trả chứ không nên tự ý sử dụng để tránh vi phạm pháp luật. Xem thêm bài viết: Chuyển nhầm tiền vào tài khoản ngân hàng người khác thì nên làm gì? Nhận tiền chuyển nhầm mà không trả lại có thể bị phạt tù
Phong tỏa tài khoản và đóng tài khoản thanh toán mới nhất năm 2024
Nghị định 52/2024/NĐ-CP ban hành vào ngày 15/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 101/2012/NĐ-CP. Trong đó, các quy định về phong tỏa tài khoản và đóng tài khoản thanh toán mới nhất đã trở thành điểm đáng chú ý của Nghị định. Tài khoản thanh toán là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để sử dụng dịch vụ thanh toán do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung ứng theo khoản 35 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2024, dự kiến có hiệu lực vào 01/07/2024. Tại Điều 9 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đề cập việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán của khách hàng tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy định của pháp luật liên quan. Tài khoản có thể bị phong tỏa một phần hoặc toàn bộ trong một số trường hợp sau đây: (1) Phong tỏa tài khoản thanh toán Tài khoản thanh toán bị phong tỏa một phần hoặc toàn bộ số dư trên tài khoản thanh toán trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 Nghị định 52/2024/NĐ-CP. - Theo thỏa thuận trước giữa chủ tài khoản thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc theo yêu cầu của chủ tài khoản. - Khi có quyết định hoặc yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. - Khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có nhầm lẫn, sai sót khi ghi Có nhầm vào tài khoản thanh toán của khách hàng hoặc thực hiện theo yêu cầu hoàn trả lại tiền của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chuyển tiền do có nhầm lẫn, sai sót so với lệnh thanh toán của bên chuyển tiền sau khi ghi Có vào tài khoản thanh toán của khách hàng, số tiền bị phong tỏa trên tài khoản thanh toán không được vượt quá số tiền bị nhầm lẫn, sai sót. - Khi có yêu cầu phong tỏa của một trong các chủ tài khoản thanh toán chung trừ trường hợp có thỏa thuận trước bằng văn bản giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và các chủ tài khoản thanh toán chung. Ngoài ra, việc chấm dứt phong tỏa tài khoản thanh toán được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 52/2024/NĐ-CP - Theo thỏa thuận bằng văn bản giữa chủ tài khoản thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán - Khi có quyết định chấm dứt phong tỏa của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật - Đã xử lý xong sai sót, nhầm lẫn trong thanh toán chuyển tiền quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 - Khi có yêu cầu chấm dứt phong tỏa của tất cả các chủ tài khoản thanh toán chung hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và các chủ tài khoản thanh toán chung. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, chủ tài khoản thanh toán và cơ quan có thẩm quyền nếu thực hiện hoặc yêu cầu thực hiện phong tỏa tài khoản thanh toán trái pháp luật gây thiệt hại cho chủ tài khoản thanh toán thì chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật. Như vậy, so với Nghị định 101/2012/NĐ-CP, Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã bổ sung vào trường hợp phong tỏa một phần hoặc toàn bộ tài khoản thanh toán. (2) Đóng tài khoản thanh toán Cụ thể tại Điều 12 Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định về việc đóng tài khoản thanh toán như sau: Việc đóng tài khoản thanh toán được thực hiện khi: - Chủ tài khoản thanh toán có yêu cầu và đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến tài khoản thanh toán. - Chủ tài khoản thanh toán là cá nhân bị chết, bị tuyên bố đã chết. - Tổ chức có tài khoản thanh toán chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật. - Chủ tài khoản thanh toán vi phạm hành vi bị cấm về tài khoản thanh toán quy định tại khoản 5, khoản 8 Điều 8 Nghị định 52/2024/NĐ-CP Thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện thực hiện các hành vi: sử dụng, lợi dụng tài khoản thanh toán, phương tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán để đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gian lận, lừa đảo, kinh doanh trái pháp luật và thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 52/2024/NĐ-CP. Theo khoản 8 Điều 8 Nghị định 52/2024/NĐ-CP việc thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện thực hiện các hành vi: sử dụng, lợi dụng tài khoản thanh toán, phương tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán để đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gian lận, lừa đảo, kinh doanh trái pháp luật và thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác. - Các trường hợp theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài khoản thanh toán với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Đối với việc xử lý số dư khi đóng tài khoản thanh toán được quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 52/2024/NĐ-CP: - Chi trả theo yêu cầu của chủ tài khoản thanh toán hoặc được thực hiện theo thỏa thuận trước giữa chủ tài khoản thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Trường hợp chủ tài khoản là người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, việc chi trả thực hiện theo yêu cầu người đại diện theo pháp luật, người giám hộ phù hợp với quy định pháp luật dân sự. Hoặc trường hợp chi trả cho người thừa kế, đại diện thừa kế hợp pháp trong trường hợp chủ tài khoản thanh toán là cá nhân bị chết, bị tuyên bố đã chết. - Chi trả theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. - Xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp người thụ hưởng hợp pháp số dư trên tài khoản thanh toán đã được thông báo mà không đến nhận. Như vậy, Nghị định 52/2024/NĐ-CP so với Nghị định 101/2012/NĐ-CP đã có nhiều điểm quy định khác đối với việc đóng tài khoản. Cụ thể Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã thêm vào trong trường hợp theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài khoản thanh toán với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thì có thể bị đóng tài khoản thanh toán. Tóm lại, so với Nghị định 101/2012, Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã có nhiều điểm thay đổi về quy định phong tỏa tài khoản và đóng tài khoản thanh toán. Việc phong tỏa tài khoản và đóng tài khoản có thể theo thỏa thuận bằng văn bản giữa chủ tài khoản thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Sau khi phong tỏa tài khoản của người bị buộc tội, có quyền tiếp tục phong tỏa tài khoản người thân?
Phong tỏa tài khoản là một trong các biện pháp cưỡng chế trong hoạt động tố tụng hình sự. Tài khoản sẽ bị phong tỏa khi vi phạm các tội có hình phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc để bồi thường thiệt hại, trong trường hợp tội phạm có chuyển tiền cho người thân nhằm tẩu tán, che giấu tài sản thì có được quyền tiếp tục phong tỏa tài khoản của người thân không? (1) Biện pháp cưỡng chế phong tỏa tài khoản là gì? Phong tỏa tài khoản là một biện pháp cưỡng chế trong Tố tụng hình sự, là việc chỉ số tiền gửi thanh toán vào các tổ chức tín dụng hoặc Ngân hàng Nhà nước bị tổ chức có thẩm quyền cấm chuyển dịch, sử dụng một hoặc toàn phần khi vi phạm quy định do Nhà nước ban hành. (2) Các trường hợp bị áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản Theo quy định tại khoản 1 Điều 129 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015, biện pháp phong tỏa tài khoản được áp dụng khi: - Người bị buộc tội mà vi phạm các tội được quy định trong Bộ Luật Hình sự 2015 có hình phạt phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm việc bồi thường thiệt hại khi có căn cứ xác định người đó có tài khoản tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước. - Phong tỏa tài khoản của người liên quan với người bị buộc tội khi có căn cứ cho rằng số tiền trong tài khoản đó có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội. Như vậy, nếu người thân của người bị buộc tội có liên quan đến số tiền vi phạm thì cũng sẽ bị áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản cùng với người bị buộc tội. Trường hợp các cơ quan chức năng không chứng minh được số tiền trong tài khoản người thân của người bị buộc tội là có liên quan đến hành vi phạm pháp của người bị buộc tội thì không được áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản. (3) Nguyên tắc của biện pháp phong tỏa tài khoản Căn cứ vào khoản 2 và 3 Điều 129 Bộ Luật Tố tụng hình sự, việc áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản cần phải tuân thủ theo nguyên tắc sau: - Những người có quyền ra lệnh phong tỏa tài khoản là những người được quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật Tố tụng và Thẩm phán chủ tọa phiên tòa. - Lệnh phong tỏa của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp sẽ phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành. - Chỉ phong tỏa số tiền trong tài khoản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc bồi thường thiệt hại. - Người được giao thực hiện lệnh phong tỏa, quản lý tài khoản bị phong tỏa mà giải tỏa việc phong tỏa tài khoản thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự. (3) Tiến hành phong tỏa tài khoản Việc tiến hành phong tỏa tài khoản được thực hiện theo các bước sau: - Đầu tiên,cơ quan tiến hành tố tụng phải giao quyết định phong tỏa tài khoản cho tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị buộc tội hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội. Việc giao, nhận lệnh phong tỏa tài khoản phải được lập thành biên bản - Ngay sau khi nhận được lệnh phong tỏa tài khoản, tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo phải thực hiện ngay việc phong tỏa tài khoản và lập biên bản về việc phong tỏa tài khoản. Biên bản về việc phong tỏa tài khoản được lập thành 05 bản, trong đó: - Người bị buộc tội giữ 01 bản - Người khác có liên quan đến người buộc tội giữ 01 bản - Viện kiểm sát cùng cấp giữ 01 bản - Tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc nhà nước lưu 01 bản - 01 bản đưa vào hồ sơ vụ án Như vậy, các cơ quan chức năng hoàn toàn có quyền phong tỏa tài khoản người thân của người bị buộc tội nếu có căn cứ xác định số tiền trong tài khoản đó có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội. Do đó, chúng ta cần cảnh giác khi được nhận hoặc được nhờ giữ tiền tiền từ người quen mà không biết rõ nguồn gốc số tiền để tránh những sự việc đáng tiếc xảy ra.
Phong tỏa tài sản và phong tỏa tài khoản được áp dụng ra sao?
Thông thường, trong hoạt động tố tụng, điều tra nhằm đảm bảo việc thi hành nhiệm vụ của cơ quan điều tra được chính xác và ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản thì phong tỏa tài sản và phong tỏa tài khoản là biện pháp hữu hiệu. Vậy, phong tỏa tài sản và phong tỏa tài khoản có khác nhau và các biện pháp này được thực hiện khi nào? 1. Khi nào thực hiện phong tỏa tài sản? Có thể hiểu phong tỏa tài sản là biện pháp khẩn cấp tạm thời trong quá trình giải quyết vụ án dân sự nhằm đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án. Nhất là trong quá trình điều tra người đang là bị can, việc áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản thường đi cùng với biện pháp cấm rời khỏi nơi cư trú nhằm bảo đảm tài sản của người đang bị điều tra, truy tố không bị tẩu tán. Cụ thể, theo Điều 125, Điều 126 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 phong tỏa tài sản được chia thành 02 loại như sau: (1) Phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ Phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản đang gửi giữ và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án. (2) Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án. Dù vậy, không phải trong mọi trường hợp đương sự có yêu cầu Tòa án đều áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ, ngay cả trong trường hợp việc yêu cầu là có căn cứ. Vì theo quy định tại khoản 4 Điều 133 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì chỉ được phong tỏa tài sản có giá trị tương đương với nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ phải thực hiện. 2. Khi nào thực hiện phong tỏa tài khoản? Thuật ngữ “phong tỏa tài khoản” hiện nay vẫn chưa được định nghĩa cụ thể trong các văn bản pháp luật, có thể hiểu phong tỏa tài sản ở đây là việc tài khoản của cá nhân, tổ chức tại các tổ chức tín dụng sẽ bị khóa một phần hay toàn bộ số tiền có trong đó, bên cạnh đó người bị khóa không được thực hiện bất kỳ giao dịch nào trong khoảng thời gian quyết định phong tỏa có hiệu lực. (1) Phong tỏa tài khoản trong vụ án dân sự Căn cứ Điều 124 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước sẽ được thực hiện như sau: Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án. Như vậy, theo quy định này có thể thấy phong tỏa tài khoản trong vụ án dân sự là một phần của biện pháp phong tỏa tài sản. Theo đó, tài sản nằm trong tài khoản của ngân hàng hay tổ chức tín dụng chỉ là động sản. Thừa lệnh của Tòa án thì các tổ chức tín dụng mà người trong vụ án dân sự có tài khoản tại đó sẽ bị phong tỏa. (2) Phong tỏa tài khoản trong vụ án hình sự - Phong tỏa tài khoản đối với cá nhân Căn cứ Điều 129 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 quy định phong tỏa tài khoản chỉ áp dụng đối với người bị buộc tội về tội mà Bộ luật hình sự 2015 quy định hình phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại khi có căn cứ xác định người đó có tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước. Phong tỏa tài khoản cũng được áp dụng đối với tài khoản của người khác nếu có căn cứ cho rằng số tiền trong tài khoản đó liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội. Việc quyết định phong tỏa tài khoản trong vụ án hình sự sẽ được Tòa án ra Lệnh phong tỏa và được thông báo với bên VKS cùng cấp biết. - Phong tỏa tài khoản đối với pháp nhân Theo Điều 438 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định phong tỏa tài khoản áp dụng đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội mà Bộ luật Hình sự 2015 quy định hình phạt tiền hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại và có căn cứ xác định pháp nhân đó có tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước. Chỉ phong tỏa số tiền trong tài khoản tương ứng với mức có thể phạt tiền hoặc bồi thường thiệt hại. Cơ quan có thẩm quyền phong tỏa tài khoản phải giao quyết định phong tỏa tài khoản cho đại diện tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của pháp nhân hoặc tài khoản của cá nhân, tổ chức khác liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân. Qua đó, có thể thấy các thuật ngữ như phong tỏa tài khoản và phong tỏa tài khoản rất dễ bị nhầm lẫn và sử dụng sai nếu không xem xét kỹ trường hợp người bị phong tỏa thuộc dân sự hay hình sự. Cũng như thời điểm áp dụng các biện pháp phong tỏa cũng được thực hiện khác nhau.
Bị phong tỏa tài khoản ngân hàng do bị nghi ngờ nguồn tiền
Xin các Luật sư cho hỏi. Cách đây hơn 1 tuần, tôi có giao dịch bán một lượng tiền điện tử (giống Bitcoin) qua 1 sàn giao dịch trên mạng, người mua có chuyển tiền VND khoảng 140 triệu về tài khoản ngân hàng của tôi, sau đó tôi lại chuyển số tiền trên qua 1 sàn giao dịch khác để giao dịch, và tài khoản ngân hàng của tôi còn số dư khoảng 26 triệu đồng lúc đó. Vài ngày sau bên công an hình sự phong tỏa số tiền 26 triệu đồng kia của tôi và mời tôi tới làm việc, nói rằng đó là nguồn tiền bất hợp pháp liên quan tới vụ việc lừa đảo. Tôi có nói bản thân tôi chỉ mua bán giao dịch qua mạng, không thể biết được nguồn gốc của số tiền đó. Sau đó bên phía công an có yêu cầu tôi rút tiền mặt đủ 139 triệu để họ tạm giữ điều tra (trong khi tài khoản ngân hàng của tôi bị khóa 26 triệu). Tôi không đồng ý và nói các anh có quyền phong tỏa tài khoản chứ tôi không đồng ý nộp tiền mặt vì tôi không gây thiệt hại cho ai. Sau đó họ lại yêu cầu tôi chuyển đủ số tiền 139 triệu vào tài khoản ngân hàng kia để họ phong tỏa, trong khi thực chất dòng tiền đã được chuyển đi như tôi nói ban đầu, tôi không đồng ý với lý do không có đủ tiền. Tôi có tham khảo 1 số trường hợp bạn bè đã gặp tương tự, không có ai cần phải nộp hay chuyển khoản cho đủ cả. Xin Luật sư cho hỏi yêu cầu của bên công an như vậy là đúng hay sai, tôi có nghĩa vụ phải nộp tiền mặt hay chuyển khoản đủ không? Xin cảm ơn các Luật sư.
Có phong tỏa tài khoản thanh toán khi có yêu cầu của một trong các chủ tài khoản thanh toán chung?
Tài khoản thanh toán chung là gì theo quy định pháp luật? Có phong tỏa tài khoản thanh toán khi có yêu cầu của một trong các chủ tài khoản thanh toán chung? Tài khoản thanh toán chung là gì? Theo quy định tại khoản 23 Điều 3 Nghị định 52/2024 có quy định giải thích tài khoản thanh toán chung như sau: Tài khoản thanh toán chung là tài khoản thanh toán có ít nhất hai chủ thể trở lên cùng đứng tên mở tài khoản. Như vậy, theo quy định nêu trên thì tài khoản thanh toán chung được hiểu là tài khoản có tối thiểu hai chủ thể trở lên cùng đứng tên mở tài khoản. Có phong tỏa tài khoản thanh toán khi có yêu cầu của một trong các chủ tài khoản thanh toán chung không? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định về 4 trường hợp phong tỏa tài khoản thanh toán từ ngày 01/07/2024 bao gồm: (1) Theo thỏa thuận trước giữa chủ tài khoản thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc theo yêu cầu của chủ tài khoản; (2) Khi có quyết định hoặc yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; (3) Khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có nhầm lẫn, sai sót khi ghi Có nhầm vào tài khoản thanh toán của khách hàng hoặc thực hiện theo yêu cầu hoàn trả lại tiền của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chuyển tiền do có nhầm lẫn, sai sót so với lệnh thanh toán của bên chuyển tiền sau khi ghi Có vào tài khoản thanh toán của khách hàng. Số tiền bị phong tỏa trên tài khoản thanh toán không được vượt quá số tiền bị nhầm lẫn, sai sót; (4) Khi có yêu cầu phong tỏa của một trong các chủ tài khoản thanh toán chung trừ trường hợp có thỏa thuận trước bằng văn bản giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và các chủ tài khoản thanh toán chung. Như vậy, trừ trường hợp có thỏa thuận trước bằng văn bản giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và các chủ tài khoản thanh toán chung thì tài khoản thanh toán sẽ bị phong tỏa một phần hoặc toàn bộ số dư trên tài khoản thanh toán trong trường hợp có yêu cầu phong tỏa của một trong các chủ tài khoản thanh toán chung. Việc chấm dứt phong tỏa tài khoản thanh toán được thực hiện như thế nào? Tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định về việc chấm dứt phong tỏa tài khoản thanh toán được thực hiện như sau: - Theo thỏa thuận bằng văn bản giữa chủ tài khoản thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán - Khi có quyết định chấm dứt phong tỏa của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật - Đã xử lý xong sai sót, nhầm lẫn trong trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán ghi Có nhầm vào tài khoản thanh toán của khách hàng hoặc thực hiện theo yêu cầu hoàn trả lại tiền của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chuyển tiền do có nhầm lẫn, sai sót so với lệnh thanh toán của bên chuyển tiền sau khi ghi Có vào tài khoản thanh toán của khách hàng. - Khi có yêu cầu chấm dứt phong tỏa của tất cả các chủ tài khoản thanh toán chung hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và các chủ tài khoản thanh toán chung. Bên cạnh đó, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, chủ tài khoản thanh toán và cơ quan có thẩm quyền nếu thực hiện hoặc yêu cầu thực hiện phong tỏa tài khoản thanh toán trái pháp luật gây thiệt hại cho chủ tài khoản thanh toán thì chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật theo quy định tại tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 52/2024/NĐ-CP. Tóm lại, tài khoản thanh toán sẽ bị phong tỏa khi có yêu cầu phong tỏa của một trong các chủ tài khoản thanh toán chung, trừ trường hợp có thỏa thuận trước bằng văn bản giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và các chủ tài khoản thanh toán chung.
Có phải từ 1/7/2024, chuyển khoản nhầm có thể yêu cầu phong tỏa tài khoản bên nhận không?
Từ ngày 01/7/2024, những trường hợp nào sẽ được yêu cầu phong tỏa tài khoản thanh toán? Chuyển khoản nhầm sang tài khoản người khác có thể yêu cầu phong tỏa bên nhận hay không? Bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này? Có hay không quyền yêu cầu phong tỏa tài khoản người nhận khi mình chuyển khoản nhầm? Theo Nghị định 52/2024/NĐ-CP ngày 15/5/2024 quy định về thanh toán không dùng tiền mặt thay thế cho Nghị định 101/2012/NĐ-CP và Nghị định 80/2016/NĐ-CP. Trong đó, nêu rõ 04 trường hợp phong tỏa tài khoản thanh toán, cụ thể: Tài khoản thanh toán bị phong tỏa một phần hoặc toàn bộ số dư trên tài khoản thanh toán trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 Nghị định 52/2024/NĐ-CP. (1) Theo thỏa thuận trước giữa chủ tài khoản thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc theo yêu cầu của chủ tài khoản. (điểm mới) (2) Khi có quyết định hoặc yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. (3) Khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có nhầm lẫn, sai sót khi ghi có nhầm vào tài khoản thanh toán của khách hàng hoặc thực hiện theo yêu cầu hoàn trả lại tiền của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chuyển tiền do có nhầm lẫn, sai sót so với lệnh thanh toán của bên chuyển tiền sau khi ghi có vào tài khoản thanh toán của khách hàng. Số tiền bị phong tỏa trên tài khoản thanh toán không được vượt quá số tiền bị nhầm lẫn, sai sót. (Trước đây, quy định là Khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có nhầm lẫn, sai sót về chuyển tiền. Số tiền bị phong tỏa trên tài khoản thanh toán không vượt quá số tiền bị nhầm lẫn, sai sót căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định 101/2012/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 80/2016/NĐ-CP) (4) Khi có yêu cầu phong tỏa của một trong các chủ tài khoản thanh toán chung trừ trường hợp có thỏa thuận trước bằng văn bản giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và các chủ tài khoản thanh toán chung (Thay vì trước đây chỉ quy định là khi có tranh chấp giữa các chủ tài khoản thanh toán chung (điểm d khoản 2 Điều 12 Nghị định 101/2012/NĐ-CP)) Như vậy, không giống như một số trang mạng đưa tin là kể từ ngày 1/7 tới khi chuyển nhầm sang tài khoản người khác có thể yêu cầu ngân hàng phong tỏa tài khoản bên nhận, đây là hiểu nhầm về trường hợp phong tỏa tài khoản thứ ba. Mà theo quy định mới tại (3) theo Nghị định 52/2024/NĐ-CP, việc phong tỏa một phần hoặc toàn bộ số tiền trong tài khoản ngân hàng chỉ được thực hiện khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chuyển tiền có nhầm lẫn, sai sót so với lệnh thanh toán của bên chuyển tiền. Có nghĩa là ngân hàng chuyển sai thông tin so với lệnh thanh toán của khách hàng, lỗi hoàn toàn từ phía ngân hàng chuyển tiền thực hiện thì mới có thể yêu cầu phong tỏa tài khoản. Đồng nghĩa là bên yêu cầu hoàn trả lại tiền chuyển nhầm cũng là phía ngân hàng trong trường hợp này. Vì thế, từ ngày 01/7/2024 người dân chuyển nhầm tiền thì không có quyền yêu cầu ngân hàng thanh toán phong tỏa tài khoản của người nhận như một số trang mạng đã đưa tin. Xem thêm bài viết: Chuyển nhầm tiền vào tài khoản ngân hàng người khác thì nên làm gì? Nhận tiền chuyển nhầm mà không trả lại có thể bị phạt tù Tham khảo: Nhận tiền chuyển nhầm không trả có thể bị phạt tù? Trên thực tế, đã có nhiều trường hợp người khác chuyển nhầm tiền vào tài khoản nhưng người nhận số tiền chuyển nhầm đó không tự giác hoàn trả, thậm chí lấy để tiêu xài hoặc chối bỏ việc đã nhận tiền. Điều này khiến người chuyển nhầm trở nên khốn đốn bởi số tiền đó có thể lên đếm hàng trăm triệu đồng. Mặc dù đã nhiều lần liên hệ, nhưng sự thờ ơ và lảng tránh của các đối tượng này khiến chủ nhân của số tiền chuyển nhầm gặp không ít rắc rối trong quá trình đòi lại số tiền đó. Nhiều nạn nhân trong vụ việc đã tìm cách liên hệ với ngân hàng nhờ sự trợ giúp. Tuy nhiên không mấy khả quan. Như vậy, hành vi nhận tiền chuyển nhầm vào tài khoản mà không trả là hành vi vi phạm pháp luật. Khi một người vô tình nhận tiền từ người khác chuyển nhầm vào tài khoản của mình thì người nhận phải có trách nhiệm trả lại cho người đã chuyển nhầm. Pháp luật quy định việc không trả lại số tiền chuyển nhầm sẽ bị coi là chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật Căn cứ theo Khoản 1 Điều 579 Bộ luật Dân sự 2015 thì nhận tiền quy định về nghĩa vụ hoàn trả như sau: Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ngoài ra, Điều 580 Bộ luật này cũng quy định người chiếm hữu, sử dụng phải hoàn trả toàn bộ tài sản thu được. Đây là nghĩa vụ bắt buộc nên nếu người có nghĩa vụ không thực hiện thì bị coi là vi phạm pháp luật. Tùy tính chất, mức độ, hành vi có thể bị áp dụng chế tài hành chính hoặc hình sự. Về xử phạt hành chính: Căn cứ theo điểm đ Khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP hành vi chiếm giữ tài sản của người khác có thể bị phạt tiền từ 03-05 triệu đồng. Ngoài ra, nếu người nước ngoài có hành vi này sẽ bị trục xuất khỏi nước ta. Về truy cứu trách nhiệm hình sự: Căn cứ theo Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm d Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luât Hình sự 2017 quy định về Tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau: Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá: - Từ 10 triệu-200 triệu đồng - Dưới 10 triệu đồng nhưng mà là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật => Bị phạt tiền từ 10-50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Mức phạt cao nhất có thể lên đến 05 năm tù về tội chiếm giữ tài sản trị giá 200 triệu đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia Như vậy, khi nhận chuyển tiền nhầm từ người lạ thì trước tiên phải thông báo cho ngân hàng biết. Sau đó cùng ngân hàng thực hiện các bước đến tìm chủ sở hữu hợp pháp hoàn trả. Nếu vô tình nhận tiền chuyển nhầm từ một tài khoản lạ thì phải tìm cách hoàn trả chứ không nên tự ý sử dụng để tránh vi phạm pháp luật. Xem thêm bài viết: Chuyển nhầm tiền vào tài khoản ngân hàng người khác thì nên làm gì? Nhận tiền chuyển nhầm mà không trả lại có thể bị phạt tù
Phong tỏa tài khoản và đóng tài khoản thanh toán mới nhất năm 2024
Nghị định 52/2024/NĐ-CP ban hành vào ngày 15/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 101/2012/NĐ-CP. Trong đó, các quy định về phong tỏa tài khoản và đóng tài khoản thanh toán mới nhất đã trở thành điểm đáng chú ý của Nghị định. Tài khoản thanh toán là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để sử dụng dịch vụ thanh toán do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung ứng theo khoản 35 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2024, dự kiến có hiệu lực vào 01/07/2024. Tại Điều 9 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đề cập việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán của khách hàng tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy định của pháp luật liên quan. Tài khoản có thể bị phong tỏa một phần hoặc toàn bộ trong một số trường hợp sau đây: (1) Phong tỏa tài khoản thanh toán Tài khoản thanh toán bị phong tỏa một phần hoặc toàn bộ số dư trên tài khoản thanh toán trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 Nghị định 52/2024/NĐ-CP. - Theo thỏa thuận trước giữa chủ tài khoản thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc theo yêu cầu của chủ tài khoản. - Khi có quyết định hoặc yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. - Khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có nhầm lẫn, sai sót khi ghi Có nhầm vào tài khoản thanh toán của khách hàng hoặc thực hiện theo yêu cầu hoàn trả lại tiền của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chuyển tiền do có nhầm lẫn, sai sót so với lệnh thanh toán của bên chuyển tiền sau khi ghi Có vào tài khoản thanh toán của khách hàng, số tiền bị phong tỏa trên tài khoản thanh toán không được vượt quá số tiền bị nhầm lẫn, sai sót. - Khi có yêu cầu phong tỏa của một trong các chủ tài khoản thanh toán chung trừ trường hợp có thỏa thuận trước bằng văn bản giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và các chủ tài khoản thanh toán chung. Ngoài ra, việc chấm dứt phong tỏa tài khoản thanh toán được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 52/2024/NĐ-CP - Theo thỏa thuận bằng văn bản giữa chủ tài khoản thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán - Khi có quyết định chấm dứt phong tỏa của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật - Đã xử lý xong sai sót, nhầm lẫn trong thanh toán chuyển tiền quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 - Khi có yêu cầu chấm dứt phong tỏa của tất cả các chủ tài khoản thanh toán chung hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và các chủ tài khoản thanh toán chung. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, chủ tài khoản thanh toán và cơ quan có thẩm quyền nếu thực hiện hoặc yêu cầu thực hiện phong tỏa tài khoản thanh toán trái pháp luật gây thiệt hại cho chủ tài khoản thanh toán thì chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật. Như vậy, so với Nghị định 101/2012/NĐ-CP, Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã bổ sung vào trường hợp phong tỏa một phần hoặc toàn bộ tài khoản thanh toán. (2) Đóng tài khoản thanh toán Cụ thể tại Điều 12 Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định về việc đóng tài khoản thanh toán như sau: Việc đóng tài khoản thanh toán được thực hiện khi: - Chủ tài khoản thanh toán có yêu cầu và đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến tài khoản thanh toán. - Chủ tài khoản thanh toán là cá nhân bị chết, bị tuyên bố đã chết. - Tổ chức có tài khoản thanh toán chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật. - Chủ tài khoản thanh toán vi phạm hành vi bị cấm về tài khoản thanh toán quy định tại khoản 5, khoản 8 Điều 8 Nghị định 52/2024/NĐ-CP Thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện thực hiện các hành vi: sử dụng, lợi dụng tài khoản thanh toán, phương tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán để đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gian lận, lừa đảo, kinh doanh trái pháp luật và thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 52/2024/NĐ-CP. Theo khoản 8 Điều 8 Nghị định 52/2024/NĐ-CP việc thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện thực hiện các hành vi: sử dụng, lợi dụng tài khoản thanh toán, phương tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán để đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gian lận, lừa đảo, kinh doanh trái pháp luật và thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác. - Các trường hợp theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài khoản thanh toán với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Đối với việc xử lý số dư khi đóng tài khoản thanh toán được quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 52/2024/NĐ-CP: - Chi trả theo yêu cầu của chủ tài khoản thanh toán hoặc được thực hiện theo thỏa thuận trước giữa chủ tài khoản thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Trường hợp chủ tài khoản là người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, việc chi trả thực hiện theo yêu cầu người đại diện theo pháp luật, người giám hộ phù hợp với quy định pháp luật dân sự. Hoặc trường hợp chi trả cho người thừa kế, đại diện thừa kế hợp pháp trong trường hợp chủ tài khoản thanh toán là cá nhân bị chết, bị tuyên bố đã chết. - Chi trả theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. - Xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp người thụ hưởng hợp pháp số dư trên tài khoản thanh toán đã được thông báo mà không đến nhận. Như vậy, Nghị định 52/2024/NĐ-CP so với Nghị định 101/2012/NĐ-CP đã có nhiều điểm quy định khác đối với việc đóng tài khoản. Cụ thể Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã thêm vào trong trường hợp theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài khoản thanh toán với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thì có thể bị đóng tài khoản thanh toán. Tóm lại, so với Nghị định 101/2012, Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã có nhiều điểm thay đổi về quy định phong tỏa tài khoản và đóng tài khoản thanh toán. Việc phong tỏa tài khoản và đóng tài khoản có thể theo thỏa thuận bằng văn bản giữa chủ tài khoản thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Sau khi phong tỏa tài khoản của người bị buộc tội, có quyền tiếp tục phong tỏa tài khoản người thân?
Phong tỏa tài khoản là một trong các biện pháp cưỡng chế trong hoạt động tố tụng hình sự. Tài khoản sẽ bị phong tỏa khi vi phạm các tội có hình phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc để bồi thường thiệt hại, trong trường hợp tội phạm có chuyển tiền cho người thân nhằm tẩu tán, che giấu tài sản thì có được quyền tiếp tục phong tỏa tài khoản của người thân không? (1) Biện pháp cưỡng chế phong tỏa tài khoản là gì? Phong tỏa tài khoản là một biện pháp cưỡng chế trong Tố tụng hình sự, là việc chỉ số tiền gửi thanh toán vào các tổ chức tín dụng hoặc Ngân hàng Nhà nước bị tổ chức có thẩm quyền cấm chuyển dịch, sử dụng một hoặc toàn phần khi vi phạm quy định do Nhà nước ban hành. (2) Các trường hợp bị áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản Theo quy định tại khoản 1 Điều 129 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015, biện pháp phong tỏa tài khoản được áp dụng khi: - Người bị buộc tội mà vi phạm các tội được quy định trong Bộ Luật Hình sự 2015 có hình phạt phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm việc bồi thường thiệt hại khi có căn cứ xác định người đó có tài khoản tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước. - Phong tỏa tài khoản của người liên quan với người bị buộc tội khi có căn cứ cho rằng số tiền trong tài khoản đó có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội. Như vậy, nếu người thân của người bị buộc tội có liên quan đến số tiền vi phạm thì cũng sẽ bị áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản cùng với người bị buộc tội. Trường hợp các cơ quan chức năng không chứng minh được số tiền trong tài khoản người thân của người bị buộc tội là có liên quan đến hành vi phạm pháp của người bị buộc tội thì không được áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản. (3) Nguyên tắc của biện pháp phong tỏa tài khoản Căn cứ vào khoản 2 và 3 Điều 129 Bộ Luật Tố tụng hình sự, việc áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản cần phải tuân thủ theo nguyên tắc sau: - Những người có quyền ra lệnh phong tỏa tài khoản là những người được quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật Tố tụng và Thẩm phán chủ tọa phiên tòa. - Lệnh phong tỏa của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp sẽ phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành. - Chỉ phong tỏa số tiền trong tài khoản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc bồi thường thiệt hại. - Người được giao thực hiện lệnh phong tỏa, quản lý tài khoản bị phong tỏa mà giải tỏa việc phong tỏa tài khoản thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự. (3) Tiến hành phong tỏa tài khoản Việc tiến hành phong tỏa tài khoản được thực hiện theo các bước sau: - Đầu tiên,cơ quan tiến hành tố tụng phải giao quyết định phong tỏa tài khoản cho tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị buộc tội hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội. Việc giao, nhận lệnh phong tỏa tài khoản phải được lập thành biên bản - Ngay sau khi nhận được lệnh phong tỏa tài khoản, tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo phải thực hiện ngay việc phong tỏa tài khoản và lập biên bản về việc phong tỏa tài khoản. Biên bản về việc phong tỏa tài khoản được lập thành 05 bản, trong đó: - Người bị buộc tội giữ 01 bản - Người khác có liên quan đến người buộc tội giữ 01 bản - Viện kiểm sát cùng cấp giữ 01 bản - Tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc nhà nước lưu 01 bản - 01 bản đưa vào hồ sơ vụ án Như vậy, các cơ quan chức năng hoàn toàn có quyền phong tỏa tài khoản người thân của người bị buộc tội nếu có căn cứ xác định số tiền trong tài khoản đó có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội. Do đó, chúng ta cần cảnh giác khi được nhận hoặc được nhờ giữ tiền tiền từ người quen mà không biết rõ nguồn gốc số tiền để tránh những sự việc đáng tiếc xảy ra.
Phong tỏa tài sản và phong tỏa tài khoản được áp dụng ra sao?
Thông thường, trong hoạt động tố tụng, điều tra nhằm đảm bảo việc thi hành nhiệm vụ của cơ quan điều tra được chính xác và ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản thì phong tỏa tài sản và phong tỏa tài khoản là biện pháp hữu hiệu. Vậy, phong tỏa tài sản và phong tỏa tài khoản có khác nhau và các biện pháp này được thực hiện khi nào? 1. Khi nào thực hiện phong tỏa tài sản? Có thể hiểu phong tỏa tài sản là biện pháp khẩn cấp tạm thời trong quá trình giải quyết vụ án dân sự nhằm đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án. Nhất là trong quá trình điều tra người đang là bị can, việc áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản thường đi cùng với biện pháp cấm rời khỏi nơi cư trú nhằm bảo đảm tài sản của người đang bị điều tra, truy tố không bị tẩu tán. Cụ thể, theo Điều 125, Điều 126 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 phong tỏa tài sản được chia thành 02 loại như sau: (1) Phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ Phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản đang gửi giữ và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án. (2) Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án. Dù vậy, không phải trong mọi trường hợp đương sự có yêu cầu Tòa án đều áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ, ngay cả trong trường hợp việc yêu cầu là có căn cứ. Vì theo quy định tại khoản 4 Điều 133 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì chỉ được phong tỏa tài sản có giá trị tương đương với nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ phải thực hiện. 2. Khi nào thực hiện phong tỏa tài khoản? Thuật ngữ “phong tỏa tài khoản” hiện nay vẫn chưa được định nghĩa cụ thể trong các văn bản pháp luật, có thể hiểu phong tỏa tài sản ở đây là việc tài khoản của cá nhân, tổ chức tại các tổ chức tín dụng sẽ bị khóa một phần hay toàn bộ số tiền có trong đó, bên cạnh đó người bị khóa không được thực hiện bất kỳ giao dịch nào trong khoảng thời gian quyết định phong tỏa có hiệu lực. (1) Phong tỏa tài khoản trong vụ án dân sự Căn cứ Điều 124 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước sẽ được thực hiện như sau: Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án. Như vậy, theo quy định này có thể thấy phong tỏa tài khoản trong vụ án dân sự là một phần của biện pháp phong tỏa tài sản. Theo đó, tài sản nằm trong tài khoản của ngân hàng hay tổ chức tín dụng chỉ là động sản. Thừa lệnh của Tòa án thì các tổ chức tín dụng mà người trong vụ án dân sự có tài khoản tại đó sẽ bị phong tỏa. (2) Phong tỏa tài khoản trong vụ án hình sự - Phong tỏa tài khoản đối với cá nhân Căn cứ Điều 129 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 quy định phong tỏa tài khoản chỉ áp dụng đối với người bị buộc tội về tội mà Bộ luật hình sự 2015 quy định hình phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại khi có căn cứ xác định người đó có tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước. Phong tỏa tài khoản cũng được áp dụng đối với tài khoản của người khác nếu có căn cứ cho rằng số tiền trong tài khoản đó liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội. Việc quyết định phong tỏa tài khoản trong vụ án hình sự sẽ được Tòa án ra Lệnh phong tỏa và được thông báo với bên VKS cùng cấp biết. - Phong tỏa tài khoản đối với pháp nhân Theo Điều 438 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định phong tỏa tài khoản áp dụng đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội mà Bộ luật Hình sự 2015 quy định hình phạt tiền hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại và có căn cứ xác định pháp nhân đó có tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước. Chỉ phong tỏa số tiền trong tài khoản tương ứng với mức có thể phạt tiền hoặc bồi thường thiệt hại. Cơ quan có thẩm quyền phong tỏa tài khoản phải giao quyết định phong tỏa tài khoản cho đại diện tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của pháp nhân hoặc tài khoản của cá nhân, tổ chức khác liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân. Qua đó, có thể thấy các thuật ngữ như phong tỏa tài khoản và phong tỏa tài khoản rất dễ bị nhầm lẫn và sử dụng sai nếu không xem xét kỹ trường hợp người bị phong tỏa thuộc dân sự hay hình sự. Cũng như thời điểm áp dụng các biện pháp phong tỏa cũng được thực hiện khác nhau.
Bị phong tỏa tài khoản ngân hàng do bị nghi ngờ nguồn tiền
Xin các Luật sư cho hỏi. Cách đây hơn 1 tuần, tôi có giao dịch bán một lượng tiền điện tử (giống Bitcoin) qua 1 sàn giao dịch trên mạng, người mua có chuyển tiền VND khoảng 140 triệu về tài khoản ngân hàng của tôi, sau đó tôi lại chuyển số tiền trên qua 1 sàn giao dịch khác để giao dịch, và tài khoản ngân hàng của tôi còn số dư khoảng 26 triệu đồng lúc đó. Vài ngày sau bên công an hình sự phong tỏa số tiền 26 triệu đồng kia của tôi và mời tôi tới làm việc, nói rằng đó là nguồn tiền bất hợp pháp liên quan tới vụ việc lừa đảo. Tôi có nói bản thân tôi chỉ mua bán giao dịch qua mạng, không thể biết được nguồn gốc của số tiền đó. Sau đó bên phía công an có yêu cầu tôi rút tiền mặt đủ 139 triệu để họ tạm giữ điều tra (trong khi tài khoản ngân hàng của tôi bị khóa 26 triệu). Tôi không đồng ý và nói các anh có quyền phong tỏa tài khoản chứ tôi không đồng ý nộp tiền mặt vì tôi không gây thiệt hại cho ai. Sau đó họ lại yêu cầu tôi chuyển đủ số tiền 139 triệu vào tài khoản ngân hàng kia để họ phong tỏa, trong khi thực chất dòng tiền đã được chuyển đi như tôi nói ban đầu, tôi không đồng ý với lý do không có đủ tiền. Tôi có tham khảo 1 số trường hợp bạn bè đã gặp tương tự, không có ai cần phải nộp hay chuyển khoản cho đủ cả. Xin Luật sư cho hỏi yêu cầu của bên công an như vậy là đúng hay sai, tôi có nghĩa vụ phải nộp tiền mặt hay chuyển khoản đủ không? Xin cảm ơn các Luật sư.