Chính thức: Hà nội cấp phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID sẽ được hỗ trợ 100% phí
Sáng nay ngày 15/5/2024, Nghị quyết “Quy định việc hỗ trợ phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp qua ứng dụng định danh và xác thực điện tử (VNeID) trên địa bàn thành phố Hà Nội” đã được thông qua. Theo đó, Hà Nội hỗ trợ 100% phí cấp phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID. Chính thức: Hà nội cấp phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID sẽ được hỗ trợ 100% phí Vừa qua Nghị quyết “Quy định việc hỗ trợ phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp qua ứng dụng định danh và xác thực điện tử (VNeID) trên địa bàn thành phố Hà Nội” đã được HĐND thành phố Hà Nội đã biểu quyết thông qua tại Kỳ họp chuyên đề hay còn gọi là kỳ họp 16. Nếu như trước đây chỉ các đối tượng thuộc Điều 5 Thông tư 244/2016/TT-BTC là được miễn phí, bao gồm: - Trẻ em theo quy định tại Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. - Người cao tuổi theo quy định tại Luật người cao tuổi. - Người khuyết tật theo quy định tại Luật người khuyết tật. - Người thuộc hộ nghèo theo quy định tại Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. - Người cư trú tại các xã đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của pháp luật. Thì hiện nay, theo Nghị quyết “Quy định việc hỗ trợ phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp qua ứng dụng định danh và xác thực điện tử (VNeID) trên địa bàn thành phố Hà Nội” sẽ hỗ trợ 100% mức phí phải nộp của công dân Việt Nam có tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên ứng dụng VNeID có yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trường hợp đối tượng quy định của Nghị quyết này có yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp đề nghị cấp trên 2 phiếu lý lịch tư pháp trong một lần yêu cầu thì được hỗ trợ tối đa 50.000 đồng/lần/người (tương đương 10 phiếu lý lịch tư pháp) Theo đó, kể từ ngày Nghị quyết có hiệu lực, tất cả người dân có yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID trên địa bàn thành phố Hà Nội sẽ được hỗ trợ 100% phí, không giới hạn đối tượng theo Điều 5 Thông tư 244/2016/TT-BTC. Có mấy loại phiếu lý lịch tư pháp? Mẫu phiếu lý lịch tư pháp mới nhất Theo Điều 41 Luật lý lịch tư pháp 2009 quy định về phiếu lý lịch tư pháp như sau: Phiếu lý lịch tư pháp gồm có: - Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức: + Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình. + Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. - Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình. Mẫu phiếu lý lịch tư pháp mới nhất hiện nay được quy định tại Thông tư 16/2013/TT-BTP như sau: Mẫu Phiếu lý lịch tư pháp số 1: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/15/mau-phieu-ly-lich-tu-phap-so-1.doc Mẫu Phiếu lý lịch tư pháp số 2: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/15/mau-phieu-ly-lich-tu-phap-so-2.doc Ai có thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp? Theo Điều 44 Luật lý lịch tư pháp 2009 quy định thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau: - Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: + Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; + Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam. - Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: + Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước; + Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài; + Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam. - Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp. Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp. - Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định. Như vậy, tùy vào trường hợp mà cơ quan có thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp có thể là Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp.
Phiếu lý lịch tư pháp số 2 có thể hiện án tích đã được xóa không?
Phiếu lý lịch tư pháp thể hiện nội dung về lý lịch tư pháp của một cá nhân. Vậy cá nhân bị kết án, có án tích nhưng đã được xóa thì có thể hiện vào nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp hay không? (1) Phiếu lý lịch tư pháp là gì? Theo khoản 4 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp 2009 giải thích Phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. Mục đích của việc yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là để : - Chứng minh cá nhân đó có án tích hay không có án tích - Cá nhân có bị cấm đảm nhiệm chức vụ hay không, - Cá nhân có được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản không - Ghi nhận việc xóa án tích, tạo điều kiện cho người đã bị kết án tái hòa nhập cộng đồng. - Hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự và thống kê tư pháp hình sự. - Hỗ trợ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. (căn cứ Điều 3 Luật Lý lịch tư pháp 2009) Theo Điều 41 Luật Lý lịch tư pháp 2009, phiếu lý lịch tư pháp gồm có: - Phiếu lý lịch tư pháp số 1 dùng để cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 7 của Luật Lý lịch tư pháp 2009; - Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật Lý lịch tư pháp 2009 và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình. Nội dung thể hiện trên Phiếu lý lịch số 2 sẽ chi tiết hơn Phiếu lý lịch số 1 để hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự và thống kê tư pháp hình sự, do đó có nhiều ý kiến thắc mắc rằng liệu án tích đã được xóa có thể hiện trên Phiếu lý lịch tư pháp số 2 hay không. (2) Phiếu lý lịch tư pháp số 2 có thể hiện án tích đã được xóa không? Theo Điều 43 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp số 2 gồm có: - Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp. - Đối với người không bị kết án thì ghi là “không có án tích”; - Đối với người đã bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được xoá, thời điểm được xoá án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án. - Trường hợp người bị kết án bằng các bản án khác nhau thì thông tin về án tích của người đó được ghi theo thứ tự thời gian. - Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”; - Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. Như vậy, pháp luật đã quy định rất rõ ràng rằng, người bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được xóa, thời điểm được xóa án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án,.. Do đó, cho dù cá nhân đã được xóa án tích nhưng khi làm Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì án tích đã xóa vẫn thể hiện vào trong nội dung của phiếu. Vậy đối với Phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì thế nào? Theo Điều 42 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định nội dung án tích trong Phiếu lý lịch tư pháp số 1 như sau: - Đối với người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung; - Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xóa án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”; - Đối với người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”. Như vậy, khi so sánh với Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì Phiếu lý lịch tư pháp số 1 có vẻ “dễ tính” hơn khi nội dung án tích nếu đã được xóa án tích hoặc được đại xá thì sẽ ghi vào là “không có án tích” nhưng thực chất, để được ghi vào “không có án tích” thì thông tin về việc xóa án tích hoặc thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp. Nghĩa là, dù ghi là “không có án tích” đối với trường hợp được đại xá và xóa án tích nhưng trong Phiếu lý lịch tư pháp số 1 vẫn thể hiện thông tin đã được xóa án tích hoặc đã được đại xá thì người xem phiếu lý lịch tư pháp vẫn có thể biết là cá nhân này đã từng có án tích. Tổng kết lại, dù là phiếu lý lịch tư pháp số 1 hay số 2 thì việc cá nhân đã từng bị kết án, có án tích mà đã được xóa hoặc được đại xá thì đã từng có án tích bằng cách này hay cách khác cũng sẽ được thể hiện lên trên phiếu lý lịch tư pháp. (3) Cơ quan nào cấp Phiếu lý lịch tư pháp? Cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp được quy định tại Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp 2009 như sau: - Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: + Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; + Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam. - Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: + Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước; + Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài; + Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam. - Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp. - Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp. - Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định. Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp là Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư pháp, các đối tượng thuộc Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Chính thức: Hà nội cấp phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID sẽ được hỗ trợ 100% phí
Sáng nay ngày 15/5/2024, Nghị quyết “Quy định việc hỗ trợ phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp qua ứng dụng định danh và xác thực điện tử (VNeID) trên địa bàn thành phố Hà Nội” đã được thông qua. Theo đó, Hà Nội hỗ trợ 100% phí cấp phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID. Chính thức: Hà nội cấp phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID sẽ được hỗ trợ 100% phí Vừa qua Nghị quyết “Quy định việc hỗ trợ phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp qua ứng dụng định danh và xác thực điện tử (VNeID) trên địa bàn thành phố Hà Nội” đã được HĐND thành phố Hà Nội đã biểu quyết thông qua tại Kỳ họp chuyên đề hay còn gọi là kỳ họp 16. Nếu như trước đây chỉ các đối tượng thuộc Điều 5 Thông tư 244/2016/TT-BTC là được miễn phí, bao gồm: - Trẻ em theo quy định tại Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. - Người cao tuổi theo quy định tại Luật người cao tuổi. - Người khuyết tật theo quy định tại Luật người khuyết tật. - Người thuộc hộ nghèo theo quy định tại Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. - Người cư trú tại các xã đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của pháp luật. Thì hiện nay, theo Nghị quyết “Quy định việc hỗ trợ phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp qua ứng dụng định danh và xác thực điện tử (VNeID) trên địa bàn thành phố Hà Nội” sẽ hỗ trợ 100% mức phí phải nộp của công dân Việt Nam có tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên ứng dụng VNeID có yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trường hợp đối tượng quy định của Nghị quyết này có yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp đề nghị cấp trên 2 phiếu lý lịch tư pháp trong một lần yêu cầu thì được hỗ trợ tối đa 50.000 đồng/lần/người (tương đương 10 phiếu lý lịch tư pháp) Theo đó, kể từ ngày Nghị quyết có hiệu lực, tất cả người dân có yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID trên địa bàn thành phố Hà Nội sẽ được hỗ trợ 100% phí, không giới hạn đối tượng theo Điều 5 Thông tư 244/2016/TT-BTC. Có mấy loại phiếu lý lịch tư pháp? Mẫu phiếu lý lịch tư pháp mới nhất Theo Điều 41 Luật lý lịch tư pháp 2009 quy định về phiếu lý lịch tư pháp như sau: Phiếu lý lịch tư pháp gồm có: - Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức: + Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình. + Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. - Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình. Mẫu phiếu lý lịch tư pháp mới nhất hiện nay được quy định tại Thông tư 16/2013/TT-BTP như sau: Mẫu Phiếu lý lịch tư pháp số 1: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/15/mau-phieu-ly-lich-tu-phap-so-1.doc Mẫu Phiếu lý lịch tư pháp số 2: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/15/mau-phieu-ly-lich-tu-phap-so-2.doc Ai có thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp? Theo Điều 44 Luật lý lịch tư pháp 2009 quy định thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau: - Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: + Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; + Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam. - Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: + Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước; + Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài; + Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam. - Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp. Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp. - Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định. Như vậy, tùy vào trường hợp mà cơ quan có thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp có thể là Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp.
Phiếu lý lịch tư pháp số 2 có thể hiện án tích đã được xóa không?
Phiếu lý lịch tư pháp thể hiện nội dung về lý lịch tư pháp của một cá nhân. Vậy cá nhân bị kết án, có án tích nhưng đã được xóa thì có thể hiện vào nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp hay không? (1) Phiếu lý lịch tư pháp là gì? Theo khoản 4 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp 2009 giải thích Phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. Mục đích của việc yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là để : - Chứng minh cá nhân đó có án tích hay không có án tích - Cá nhân có bị cấm đảm nhiệm chức vụ hay không, - Cá nhân có được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản không - Ghi nhận việc xóa án tích, tạo điều kiện cho người đã bị kết án tái hòa nhập cộng đồng. - Hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự và thống kê tư pháp hình sự. - Hỗ trợ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. (căn cứ Điều 3 Luật Lý lịch tư pháp 2009) Theo Điều 41 Luật Lý lịch tư pháp 2009, phiếu lý lịch tư pháp gồm có: - Phiếu lý lịch tư pháp số 1 dùng để cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 7 của Luật Lý lịch tư pháp 2009; - Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật Lý lịch tư pháp 2009 và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình. Nội dung thể hiện trên Phiếu lý lịch số 2 sẽ chi tiết hơn Phiếu lý lịch số 1 để hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự và thống kê tư pháp hình sự, do đó có nhiều ý kiến thắc mắc rằng liệu án tích đã được xóa có thể hiện trên Phiếu lý lịch tư pháp số 2 hay không. (2) Phiếu lý lịch tư pháp số 2 có thể hiện án tích đã được xóa không? Theo Điều 43 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp số 2 gồm có: - Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp. - Đối với người không bị kết án thì ghi là “không có án tích”; - Đối với người đã bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được xoá, thời điểm được xoá án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án. - Trường hợp người bị kết án bằng các bản án khác nhau thì thông tin về án tích của người đó được ghi theo thứ tự thời gian. - Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”; - Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. Như vậy, pháp luật đã quy định rất rõ ràng rằng, người bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được xóa, thời điểm được xóa án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án,.. Do đó, cho dù cá nhân đã được xóa án tích nhưng khi làm Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì án tích đã xóa vẫn thể hiện vào trong nội dung của phiếu. Vậy đối với Phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì thế nào? Theo Điều 42 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định nội dung án tích trong Phiếu lý lịch tư pháp số 1 như sau: - Đối với người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung; - Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xóa án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”; - Đối với người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”. Như vậy, khi so sánh với Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì Phiếu lý lịch tư pháp số 1 có vẻ “dễ tính” hơn khi nội dung án tích nếu đã được xóa án tích hoặc được đại xá thì sẽ ghi vào là “không có án tích” nhưng thực chất, để được ghi vào “không có án tích” thì thông tin về việc xóa án tích hoặc thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp. Nghĩa là, dù ghi là “không có án tích” đối với trường hợp được đại xá và xóa án tích nhưng trong Phiếu lý lịch tư pháp số 1 vẫn thể hiện thông tin đã được xóa án tích hoặc đã được đại xá thì người xem phiếu lý lịch tư pháp vẫn có thể biết là cá nhân này đã từng có án tích. Tổng kết lại, dù là phiếu lý lịch tư pháp số 1 hay số 2 thì việc cá nhân đã từng bị kết án, có án tích mà đã được xóa hoặc được đại xá thì đã từng có án tích bằng cách này hay cách khác cũng sẽ được thể hiện lên trên phiếu lý lịch tư pháp. (3) Cơ quan nào cấp Phiếu lý lịch tư pháp? Cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp được quy định tại Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp 2009 như sau: - Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: + Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; + Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam. - Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: + Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước; + Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài; + Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam. - Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp. - Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp. - Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định. Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp là Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư pháp, các đối tượng thuộc Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.