Thời gian tổ chức các phiên họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng TW từ nay đến hết năm 2025
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương đã ban hành Quyết định 23/QĐ-HĐTĐKT phê duyệt Kế hoạch hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương từ nay đến hết năm 2025. Trong đó có thời gian tổ chức các phiên họp. Thời gian tổ chức các phiên họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng TW từ nay đến hết năm 2025 Theo Kế hoạch hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương từ nay đến hết năm 2025 ban hành kèm theo Quyết định 23/QĐ-HĐTĐKT ngày 12/09/2024. Qua đó, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương đã phê duyệt tổ chức các phiên họp theo Quy chế hoạt động của Hội đồng như sau: (1) Tổ chức Phiên họp Hội đồng cho ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ XI và xem xét, thảo luận, lấy phiếu các trường hợp đề nghị phong tặng danh hiệu Anh hùng nhân kỷ niệm các ngày lễ, kỷ niệm lớn; kỷ niệm 80 thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam. - Chỉ đạo thực hiện: Chủ tịch Hội đồng. - Chủ trì thực hiện: Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng và các Phó Chủ tịch Hội đồng. - Phối hợp thực hiện: Thành viên Hội đồng. - Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2024. (2) Tổ chức phiên họp tổng kết công tác năm 2024, triển khai nhiệm vụ năm 2025 của Hội đồng; Báo cáo sơ kết đợt thi đua cao điểm “500 ngày đêm thi đua hoàn thành 3.000 km đường bộ cao tốc”; sơ kết phong trào thi đua “Chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước trong năm 2025”; xem xét, thảo luận và lấy phiếu các trường hợp đề nghị phong tặng danh hiệu Anh hùng nhân kỷ niệm 50 năm Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước; - Chỉ đạo thực hiện: Chủ tịch Hội đồng. - Chủ trì thực hiện: Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng và các Phó Chủ tịch Hội đồng. - Phối hợp thực hiện: Thành viên Hội đồng. - Thời gian thực hiện: Tháng 01/2025. (3) Tổ chức Phiên họp sơ kết công tác 6 tháng đầu năm 2025 của Hội đồng và xem xét, thảo luận và lấy phiếu đối với các trường hợp đề nghị phong tặng danh hiệu Anh hùng nhân kỷ niệm 80 năm thành lập Công an Nhân dân Việt Nam, 80 năm Cách mạng tháng Tám thành công và Quốc Khánh 2/9. - Chỉ đạo thực hiện: Chủ tịch Hội đồng. - Chủ trì thực hiện: Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng và các Phó Chủ tịch Hội đồng. - Phối hợp thực hiện: Thành viên Hội đồng. - Thời gian thực hiện: Tháng 7/2025. (4) Tổ chức Phiên họp cho ý kiến về công tác chuẩn bị Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ XI - Chỉ đạo thực hiện: Chủ tịch Hội đồng. - Chủ trì thực hiện: Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng và các Phó Chủ tịch Hội đồng. - Phối hợp thực hiện: Thành viên Hội đồng và thành viên Ban Tổ chức Đại hội. - Thời gian thực hiện: Tháng 10/2025. (5) Tổ chức các phiên họp Hội đồng theo chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng: - Nội dung: Thảo luận, cho ý kiến về những nội dung công việc của Hội đồng. - Chỉ đạo thực hiện: Chủ tịch Hội đồng. - Chủ trì thực hiện: Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng và các Phó Chủ tịch Hội đồng. - Phối hợp thực hiện: Thành viên Hội đồng. - Thời gian thực hiện: Theo triệu tập của Chủ tịch Hội đồng. Như vậy, ngoại trừ các phiên họp Hội đồng theo chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng là sẽ có thời gian không ấn định trước mà theo triệu tập của Chủ tịch Hội đồng thì hầu hết các phiên họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng TW đều đã được ấn định thời gian như trên. Những yêu cầu về hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương? Cũng tại Kế hoạch hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương từ nay đến hết năm 2025 ban hành kèm theo Quyết định 23/QĐ-HĐTĐKT ngày 12/09/2024 đã đặt ra những yêu cầu như sau: - Bám sát nội dung, yêu cầu đổi mới công tác thi đua, khen thưởng, phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại các phiên họp Hội đồng và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng theo quy định. - Đổi mới cách thức hoạt động của Hội đồng các cấp; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả các phong trào thi đua, các đợt thi đua đặc biệt. Bảo đảm công tác thi đua, khen thưởng được tổ chức triển khai thực chất, bình đẳng, hiệu quả, bám sát các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2024 và năm 2025. - Xác định cụ thể nhiệm vụ, đề cao trách nhiệm của các thành viên Hội đồng; phát huy vai trò của Cơ quan thường trực Hội đồng trong tổ chức, triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, bảo đảm sự thống nhất, kết nối, lồng ghép các hoạt động của Hội đồng. Như vậy, hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương từ nay đến hết năm 2025 sẽ phải đáp ứng những yêu cầu trên. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương là gì? Theo khoản 1 Điều 47 Nghị định 98/2023/NĐ-CP quy định Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội và các địa phương trong việc tham mưu, đề xuất chủ trương, chính sách về tổ chức phong trào thi đua và công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi cả nước; - Tham mưu, tư vấn cho cấp có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; - Định kỳ đánh giá phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kiến nghị, đề xuất chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước; tham mưu tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; đề xuất sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về thi đua, khen thưởng, kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng. Như vậy, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương là tổ chức phối hợp liên ngành, có chức năng tham mưu, tư vấn cho Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.
Phiên chất vấn là gì? Người dân có thể xem phiên chất vấn ở đâu?
Các phiên chất vấn trong Kỳ họp Quốc hội luôn được đông đảo người dân quan tâm, theo dõi. Vậy, phiên chất vấn là gì và xem phiên chất vấn ở đâu? Phiên họp chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XV sẽ diễn ra trong 2,5 ngày (từ ngày 4-6/6), được truyền hình, phát thanh trực tiếp để cử tri, nhân dân theo dõi. Phiên chất vấn là gì? Ai là người hỏi và trả lời trong phiên chất vấn tại Kỳ họp Quốc hội? Theo khoản 7 Điều 2 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015, chất vấn là việc: - Đại biểu Quốc hội nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; - Đại biểu Hội đồng nhân dân nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thành viên khác của Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp và yêu cầu những người này trả lời về trách nhiệm của mình đối với vấn đề được nêu. Theo khoản 1 Điều 13 Nghị quyết 71/2022/QH15 quy định các phiên họp tại kỳ họp Quốc hội bao gồm: - Phiên họp toàn thể của Quốc hội; - Phiên họp do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức để thảo luận, xem xét về nội dung thuộc chương trình kỳ họp Quốc hội; - Phiên họp do Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tổ chức để thảo luận, xem xét về nội dung trong chương trình kỳ họp Quốc hội thuộc lĩnh vực phụ trách; - Phiên họp Đoàn đại biểu Quốc hội thảo luận về nội dung trong chương trình kỳ họp Quốc hội; - Phiên họp Tổ đại biểu Quốc hội thảo luận về nội dung trong chương trình kỳ họp Quốc hội. Trong đó, phiên chất vấn được diễn ra tại phiên họp toàn thể của Quốc hội. Như vậy, chất vấn là một phiên diễn ra trong phiên họp toàn thể của Quốc hội tại Kỳ họp Quốc hội. Tại phiên chất vấn, Đại biểu Quốc hội sẽ chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước. Người dân có thể xem phiên chất vấn ở đâu? Giám sát của Quốc hội trong chất vấn và xem xét việc trả lời chất vấn tại kỳ họp Quốc hội Theo Điều 15 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định hoạt động giám sát của Quốc hội chất vấn và xem xét việc trả lời chất vấn tại kỳ họp Quốc hội như sau: Trước phiên chất vấn: - Trước phiên chất vấn, đại biểu Quốc hội ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội. - Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn. Hoạt động chất vấn tại kỳ họp Quốc hội được tiến hành theo trình tự sau đây: - Đại biểu Quốc hội nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể; - Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vấn đề mà đại biểu Quốc hội đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có); - Trường hợp đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời; - Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình. Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn được thực hiện theo quy định của Nội quy kỳ họp Quốc hội. Những trường hợp Quốc hội cho trả lời chất vấn bằng văn bản: Quốc hội cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp sau đây: - Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp; - Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh; - Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp. Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng văn bản. => Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Quốc hội đã chất vấn, Ủy ban thường vụ Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày chất vấn, trừ tài liệu mật theo quy định của pháp luật. Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội đưa ra thảo luận tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, kỳ họp Quốc hội gần nhất hoặc kiến nghị Quốc hội xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn. Quốc hội ra nghị quyết về chất vấn: Nghị quyết về chất vấn có nội dung cơ bản sau đây: - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người bị chất vấn, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân liên quan đến vấn đề chất vấn; - Thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập; - Trách nhiệm thi hành của cơ quan, cá nhân; - Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết về chất vấn. Công khai phiên chất vấn: Phiên họp chất vấn được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do Quốc hội quyết định. Báo cáo: - Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, người đã trả lời chất vấn có trách nhiệm gửi báo cáo về việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội về chất vấn, các vấn đề đã hứa tại các kỳ họp trước đến đại biểu Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội. Báo cáo về việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội về chất vấn, các vấn đề đã hứa được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội. - Tại kỳ họp cuối năm của năm giữa nhiệm kỳ và kỳ họp cuối năm của năm cuối nhiệm kỳ, Quốc hội xem xét, thảo luận báo cáo tổng hợp của các thành viên Chính phủ, báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước và những người bị chất vấn khác về việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về chất vấn và các vấn đề đã hứa tại các kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội. Như vậy, Quốc hội sẽ điều hành và giám sát phiên chất vấn theo quy định trên. Phiên chất vấn được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do Quốc hội quyết định và đồng thời không phải mọi chất vấn đều phải trả lời trực tiếp tại phiên chất vấn mà cũng có thể trả lời bằng văn bản tùy trường hợp. Người dân có thể xem phiên chất vấn ở đâu? Theo quy định trên, phiên họp chất vấn được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do Quốc hội quyết định. Theo đó, người dân có thể theo dõi nội dung phiên chất vấn tại: - Xem tường thuật trực tiếp tại trang Cổng thông tin điện tử Quốc Hội. - Đài Truyền hình Việt Nam sẽ truyền hình trực tiếp trong các ngày từ 4/6 đến 6/6 trên kênh VTV1. - Ngoài ra, người dân có thể theo dõi trên báo đài, livestream trên Youtube để theo dõi phiên chất vấn. Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn là bao lâu? Theo Điều 19 Nội quy kỳ họp Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 quy định chất vấn tại phiên họp toàn thể của Quốc hội như sau: - Chủ tịch Quốc hội điều hành phiên chất vấn. Trường hợp Chủ tịch Quốc hội vắng mặt thì phân công một Phó Chủ tịch Quốc hội điều hành phiên chất vấn. - Trình tự phiên chất vấn được tiến hành như sau: + Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên chất vấn nêu nhóm vấn đề đề nghị đại biểu Quốc hội tập trung chất vấn; + Đại biểu Quốc hội đăng ký chất vấn qua hệ thống điện tử; + Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên chất vấn mời từng đại biểu Quốc hội chất vấn theo thứ tự đăng ký; mời người bị chất vấn trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình; + Căn cứ nội dung và tình hình thực tế, Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên chất vấn mời đại biểu Quốc hội đã đăng ký phát biểu tranh luận nội dung trả lời của người bị chất vấn; Khi có nhiều đại biểu Quốc hội đăng ký tranh luận về cùng vấn đề đang được chất vấn thì đại biểu Quốc hội đã nêu chất vấn về vấn đề đó được ưu tiên tranh luận trước; + Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên chất vấn có quyền yêu cầu đại biểu Quốc hội dừng chất vấn hoặc tranh luận nếu đại biểu Quốc hội chất vấn, tranh luận quá thời gian hoặc chất vấn, tranh luận không đúng nội dung; Yêu cầu người bị chất vấn dừng trả lời chất vấn khi trả lời không đúng trọng tâm chất vấn của đại biểu Quốc hội hoặc quá thời gian; + Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên chất vấn phát biểu kết thúc phiên chất vấn. - Mỗi lần chất vấn, đại biểu Quốc hội nêu chất vấn không quá 01 phút. Người bị chất vấn trả lời chất vấn không quá 03 phút đối với mỗi câu hỏi. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên họp quyết định việc kéo dài thời gian nêu chất vấn, trả lời chất vấn. - Đại biểu Quốc hội được quyền tranh luận với người bị chất vấn để làm rõ hơn vấn đề đang được chất vấn; Không được sử dụng quyền tranh luận để nêu câu hỏi chất vấn hoặc tranh luận với đại biểu Quốc hội đã chất vấn trước đó; Thời gian mỗi lần tranh luận không quá 02 phút. Như vậy, việc nêu chất vấn, trả lời chất vấn cũng phải được tiến hành trong thời gian quy định. Mỗi lần chất vấn, đại biểu Quốc hội nêu chất vấn không quá 01 phút. Người bị chất vấn trả lời chất vấn không quá 03 phút đối với mỗi câu hỏi (thời gian này có thể dài hơn trong trường hợp cần thiết)
Trường hợp đương sự vắng mặt Thẩm phán có phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại?
Liên quan đến trường hợp khởi kiện vụ án dân sự không ít có những trường hợp bị trả lại đơn khởi kiện vì nhiều lý do khác nhau. Tuy nhiên, khi nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện. Vậy, trong trường hợp đương sự vắng mặt Thẩm phán có phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại? Căn cứ Điều 194 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện như sau: 1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện. 2. Ngay sau khi nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phải phân công một Thẩm phán khác xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại; trường hợp đương sự vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp. 4. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc trả lại đơn khởi kiện, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát và đương sự có khiếu nại tại phiên họp, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau đây: - Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp; - Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án. 5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Thẩm phán, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp xem xét, giải quyết. 6. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp phải ra một trong các quyết định sau đây: - Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện; - Yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có hiệu lực thi hành và được gửi ngay cho người khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát đã kiến nghị và Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện. 7. Trường hợp có căn cứ xác định quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp quy định tại khoản 6 Điều này có vi phạm pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định, đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại của đương sự, kiến nghị của Viện kiểm sát thì Chánh án phải giải quyết. Quyết định của Chánh án là quyết định cuối cùng. Quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử trong vụ án dân sự? Căn cứ Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử như sau: 1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau: a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án; b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này. Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật. 2. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 - Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác; - Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng; - Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án; - Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 - Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; - Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn; - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 3. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây: - Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; - Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; - Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; - Đưa vụ án ra xét xử. 4. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng. Do đó, về nguyên tắc thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại; trường hợp đương sự vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp.
Địa chính xã có phải có mặt tại phiên họp công khai chứng cứ trong tranh chấp đất đai
Có thể thấy đối với tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra nếu không hòa giải được và tiếp tục thụ lý giải quyết thì tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải có bắt buộc có sự tham gia của địa chính xã, phường không? Căn cứ Điều 209 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định thành phần phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải như sau: 1. Thành phần tham gia phiên họp gồm có: - Thẩm phán chủ trì phiên họp; - Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp; - Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự; - Đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động đối với vụ án lao động khi có yêu cầu của người lao động, trừ vụ án lao động đã có tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho tập thể người lao động, người lao động. Trường hợp đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động không tham gia hòa giải thì phải có ý kiến bằng văn bản; - Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có); - Người phiên dịch (nếu có). 2. Trường hợp cần thiết, Thẩm phán yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia phiên họp; đối với vụ án về hôn nhân và gia đình, Thẩm phán yêu cầu đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam tham gia phiên họp; nếu họ vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp. 3. Trong vụ án có nhiều đương sự mà có đương sự vắng mặt, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành phiên họp và việc tiến hành phiên họp đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành phiên họp giữa các đương sự có mặt; nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên hòa giải để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên họp. Thẩm phán phải thông báo việc hoãn phiên họp và việc mở lại phiên họp cho đương sự. Trình tự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải? Căn cứ Điều 210 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về Trình tự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải như sau: 1. Trước khi tiến hành phiên họp, Thư ký Tòa án báo cáo Thẩm phán về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp đã được Tòa án thông báo. Thẩm phán chủ trì phiên họp kiểm tra lại sự có mặt và căn cước của những người tham gia, phổ biến cho các đương sự về quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. 2. Khi kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Thẩm phán công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, hỏi đương sự về những vấn đề sau đây: - Yêu cầu và phạm vi khởi kiện, việc sửa đổi, bổ sung, thay đổi, rút yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập; những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất yêu cầu Tòa án giải quyết; - Tài liệu, chứng cứ đã giao nộp cho Tòa án và việc gửi tài liệu, chứng cứ cho đương sự khác; - Bổ sung tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án triệu tập đương sự khác, người làm chứng và người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa; - Những vấn đề khác mà đương sự thấy cần thiết. 3. Sau khi các đương sự đã trình bày xong, Thẩm phán xem xét các ý kiến, giải quyết các yêu cầu của đương sự quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp người được Tòa án triệu tập vắng mặt thì Tòa án thông báo kết quả phiên họp cho họ. 4. Thủ tục tiến hành hòa giải được thực hiện như sau: - Thẩm phán phổ biến cho các đương sự về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các đương sự liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; - Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày nội dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có); - Bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản tố của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có); - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; trình bày yêu cầu độc lập của mình (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu độc lập của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có); - Người khác tham gia phiên họp hòa giải (nếu có) phát biểu ý kiến; - Sau khi các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày hết ý kiến của mình, Thẩm phán xác định những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất và yêu cầu các đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất; - Thẩm phán kết luận về những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất. Do đó, thành phần tham gia phiên họp gồm có: Thẩm phán chủ trì phiên họp; Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp; Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự. Cho nên việc có sự tham gia của địa chính xã phường cần xác định liệu có có phải vai trò là đương sự hay không, ví dụ như người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan thì phải có mặt hoặc có người đại diện.
Thời gian tổ chức các phiên họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng TW từ nay đến hết năm 2025
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương đã ban hành Quyết định 23/QĐ-HĐTĐKT phê duyệt Kế hoạch hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương từ nay đến hết năm 2025. Trong đó có thời gian tổ chức các phiên họp. Thời gian tổ chức các phiên họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng TW từ nay đến hết năm 2025 Theo Kế hoạch hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương từ nay đến hết năm 2025 ban hành kèm theo Quyết định 23/QĐ-HĐTĐKT ngày 12/09/2024. Qua đó, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương đã phê duyệt tổ chức các phiên họp theo Quy chế hoạt động của Hội đồng như sau: (1) Tổ chức Phiên họp Hội đồng cho ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ XI và xem xét, thảo luận, lấy phiếu các trường hợp đề nghị phong tặng danh hiệu Anh hùng nhân kỷ niệm các ngày lễ, kỷ niệm lớn; kỷ niệm 80 thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam. - Chỉ đạo thực hiện: Chủ tịch Hội đồng. - Chủ trì thực hiện: Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng và các Phó Chủ tịch Hội đồng. - Phối hợp thực hiện: Thành viên Hội đồng. - Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2024. (2) Tổ chức phiên họp tổng kết công tác năm 2024, triển khai nhiệm vụ năm 2025 của Hội đồng; Báo cáo sơ kết đợt thi đua cao điểm “500 ngày đêm thi đua hoàn thành 3.000 km đường bộ cao tốc”; sơ kết phong trào thi đua “Chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước trong năm 2025”; xem xét, thảo luận và lấy phiếu các trường hợp đề nghị phong tặng danh hiệu Anh hùng nhân kỷ niệm 50 năm Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước; - Chỉ đạo thực hiện: Chủ tịch Hội đồng. - Chủ trì thực hiện: Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng và các Phó Chủ tịch Hội đồng. - Phối hợp thực hiện: Thành viên Hội đồng. - Thời gian thực hiện: Tháng 01/2025. (3) Tổ chức Phiên họp sơ kết công tác 6 tháng đầu năm 2025 của Hội đồng và xem xét, thảo luận và lấy phiếu đối với các trường hợp đề nghị phong tặng danh hiệu Anh hùng nhân kỷ niệm 80 năm thành lập Công an Nhân dân Việt Nam, 80 năm Cách mạng tháng Tám thành công và Quốc Khánh 2/9. - Chỉ đạo thực hiện: Chủ tịch Hội đồng. - Chủ trì thực hiện: Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng và các Phó Chủ tịch Hội đồng. - Phối hợp thực hiện: Thành viên Hội đồng. - Thời gian thực hiện: Tháng 7/2025. (4) Tổ chức Phiên họp cho ý kiến về công tác chuẩn bị Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ XI - Chỉ đạo thực hiện: Chủ tịch Hội đồng. - Chủ trì thực hiện: Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng và các Phó Chủ tịch Hội đồng. - Phối hợp thực hiện: Thành viên Hội đồng và thành viên Ban Tổ chức Đại hội. - Thời gian thực hiện: Tháng 10/2025. (5) Tổ chức các phiên họp Hội đồng theo chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng: - Nội dung: Thảo luận, cho ý kiến về những nội dung công việc của Hội đồng. - Chỉ đạo thực hiện: Chủ tịch Hội đồng. - Chủ trì thực hiện: Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng và các Phó Chủ tịch Hội đồng. - Phối hợp thực hiện: Thành viên Hội đồng. - Thời gian thực hiện: Theo triệu tập của Chủ tịch Hội đồng. Như vậy, ngoại trừ các phiên họp Hội đồng theo chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng là sẽ có thời gian không ấn định trước mà theo triệu tập của Chủ tịch Hội đồng thì hầu hết các phiên họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng TW đều đã được ấn định thời gian như trên. Những yêu cầu về hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương? Cũng tại Kế hoạch hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương từ nay đến hết năm 2025 ban hành kèm theo Quyết định 23/QĐ-HĐTĐKT ngày 12/09/2024 đã đặt ra những yêu cầu như sau: - Bám sát nội dung, yêu cầu đổi mới công tác thi đua, khen thưởng, phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại các phiên họp Hội đồng và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng theo quy định. - Đổi mới cách thức hoạt động của Hội đồng các cấp; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả các phong trào thi đua, các đợt thi đua đặc biệt. Bảo đảm công tác thi đua, khen thưởng được tổ chức triển khai thực chất, bình đẳng, hiệu quả, bám sát các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2024 và năm 2025. - Xác định cụ thể nhiệm vụ, đề cao trách nhiệm của các thành viên Hội đồng; phát huy vai trò của Cơ quan thường trực Hội đồng trong tổ chức, triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, bảo đảm sự thống nhất, kết nối, lồng ghép các hoạt động của Hội đồng. Như vậy, hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương từ nay đến hết năm 2025 sẽ phải đáp ứng những yêu cầu trên. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương là gì? Theo khoản 1 Điều 47 Nghị định 98/2023/NĐ-CP quy định Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội và các địa phương trong việc tham mưu, đề xuất chủ trương, chính sách về tổ chức phong trào thi đua và công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi cả nước; - Tham mưu, tư vấn cho cấp có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; - Định kỳ đánh giá phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kiến nghị, đề xuất chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước; tham mưu tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; đề xuất sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về thi đua, khen thưởng, kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng. Như vậy, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương là tổ chức phối hợp liên ngành, có chức năng tham mưu, tư vấn cho Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.
Phiên chất vấn là gì? Người dân có thể xem phiên chất vấn ở đâu?
Các phiên chất vấn trong Kỳ họp Quốc hội luôn được đông đảo người dân quan tâm, theo dõi. Vậy, phiên chất vấn là gì và xem phiên chất vấn ở đâu? Phiên họp chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XV sẽ diễn ra trong 2,5 ngày (từ ngày 4-6/6), được truyền hình, phát thanh trực tiếp để cử tri, nhân dân theo dõi. Phiên chất vấn là gì? Ai là người hỏi và trả lời trong phiên chất vấn tại Kỳ họp Quốc hội? Theo khoản 7 Điều 2 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015, chất vấn là việc: - Đại biểu Quốc hội nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; - Đại biểu Hội đồng nhân dân nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thành viên khác của Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp và yêu cầu những người này trả lời về trách nhiệm của mình đối với vấn đề được nêu. Theo khoản 1 Điều 13 Nghị quyết 71/2022/QH15 quy định các phiên họp tại kỳ họp Quốc hội bao gồm: - Phiên họp toàn thể của Quốc hội; - Phiên họp do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức để thảo luận, xem xét về nội dung thuộc chương trình kỳ họp Quốc hội; - Phiên họp do Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tổ chức để thảo luận, xem xét về nội dung trong chương trình kỳ họp Quốc hội thuộc lĩnh vực phụ trách; - Phiên họp Đoàn đại biểu Quốc hội thảo luận về nội dung trong chương trình kỳ họp Quốc hội; - Phiên họp Tổ đại biểu Quốc hội thảo luận về nội dung trong chương trình kỳ họp Quốc hội. Trong đó, phiên chất vấn được diễn ra tại phiên họp toàn thể của Quốc hội. Như vậy, chất vấn là một phiên diễn ra trong phiên họp toàn thể của Quốc hội tại Kỳ họp Quốc hội. Tại phiên chất vấn, Đại biểu Quốc hội sẽ chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước. Người dân có thể xem phiên chất vấn ở đâu? Giám sát của Quốc hội trong chất vấn và xem xét việc trả lời chất vấn tại kỳ họp Quốc hội Theo Điều 15 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định hoạt động giám sát của Quốc hội chất vấn và xem xét việc trả lời chất vấn tại kỳ họp Quốc hội như sau: Trước phiên chất vấn: - Trước phiên chất vấn, đại biểu Quốc hội ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội. - Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn. Hoạt động chất vấn tại kỳ họp Quốc hội được tiến hành theo trình tự sau đây: - Đại biểu Quốc hội nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể; - Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vấn đề mà đại biểu Quốc hội đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có); - Trường hợp đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời; - Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình. Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn được thực hiện theo quy định của Nội quy kỳ họp Quốc hội. Những trường hợp Quốc hội cho trả lời chất vấn bằng văn bản: Quốc hội cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp sau đây: - Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp; - Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh; - Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp. Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng văn bản. => Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Quốc hội đã chất vấn, Ủy ban thường vụ Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày chất vấn, trừ tài liệu mật theo quy định của pháp luật. Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội đưa ra thảo luận tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, kỳ họp Quốc hội gần nhất hoặc kiến nghị Quốc hội xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn. Quốc hội ra nghị quyết về chất vấn: Nghị quyết về chất vấn có nội dung cơ bản sau đây: - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người bị chất vấn, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân liên quan đến vấn đề chất vấn; - Thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập; - Trách nhiệm thi hành của cơ quan, cá nhân; - Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết về chất vấn. Công khai phiên chất vấn: Phiên họp chất vấn được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do Quốc hội quyết định. Báo cáo: - Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, người đã trả lời chất vấn có trách nhiệm gửi báo cáo về việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội về chất vấn, các vấn đề đã hứa tại các kỳ họp trước đến đại biểu Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội. Báo cáo về việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội về chất vấn, các vấn đề đã hứa được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội. - Tại kỳ họp cuối năm của năm giữa nhiệm kỳ và kỳ họp cuối năm của năm cuối nhiệm kỳ, Quốc hội xem xét, thảo luận báo cáo tổng hợp của các thành viên Chính phủ, báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước và những người bị chất vấn khác về việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về chất vấn và các vấn đề đã hứa tại các kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội. Như vậy, Quốc hội sẽ điều hành và giám sát phiên chất vấn theo quy định trên. Phiên chất vấn được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do Quốc hội quyết định và đồng thời không phải mọi chất vấn đều phải trả lời trực tiếp tại phiên chất vấn mà cũng có thể trả lời bằng văn bản tùy trường hợp. Người dân có thể xem phiên chất vấn ở đâu? Theo quy định trên, phiên họp chất vấn được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do Quốc hội quyết định. Theo đó, người dân có thể theo dõi nội dung phiên chất vấn tại: - Xem tường thuật trực tiếp tại trang Cổng thông tin điện tử Quốc Hội. - Đài Truyền hình Việt Nam sẽ truyền hình trực tiếp trong các ngày từ 4/6 đến 6/6 trên kênh VTV1. - Ngoài ra, người dân có thể theo dõi trên báo đài, livestream trên Youtube để theo dõi phiên chất vấn. Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn là bao lâu? Theo Điều 19 Nội quy kỳ họp Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 quy định chất vấn tại phiên họp toàn thể của Quốc hội như sau: - Chủ tịch Quốc hội điều hành phiên chất vấn. Trường hợp Chủ tịch Quốc hội vắng mặt thì phân công một Phó Chủ tịch Quốc hội điều hành phiên chất vấn. - Trình tự phiên chất vấn được tiến hành như sau: + Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên chất vấn nêu nhóm vấn đề đề nghị đại biểu Quốc hội tập trung chất vấn; + Đại biểu Quốc hội đăng ký chất vấn qua hệ thống điện tử; + Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên chất vấn mời từng đại biểu Quốc hội chất vấn theo thứ tự đăng ký; mời người bị chất vấn trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình; + Căn cứ nội dung và tình hình thực tế, Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên chất vấn mời đại biểu Quốc hội đã đăng ký phát biểu tranh luận nội dung trả lời của người bị chất vấn; Khi có nhiều đại biểu Quốc hội đăng ký tranh luận về cùng vấn đề đang được chất vấn thì đại biểu Quốc hội đã nêu chất vấn về vấn đề đó được ưu tiên tranh luận trước; + Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên chất vấn có quyền yêu cầu đại biểu Quốc hội dừng chất vấn hoặc tranh luận nếu đại biểu Quốc hội chất vấn, tranh luận quá thời gian hoặc chất vấn, tranh luận không đúng nội dung; Yêu cầu người bị chất vấn dừng trả lời chất vấn khi trả lời không đúng trọng tâm chất vấn của đại biểu Quốc hội hoặc quá thời gian; + Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên chất vấn phát biểu kết thúc phiên chất vấn. - Mỗi lần chất vấn, đại biểu Quốc hội nêu chất vấn không quá 01 phút. Người bị chất vấn trả lời chất vấn không quá 03 phút đối với mỗi câu hỏi. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên họp quyết định việc kéo dài thời gian nêu chất vấn, trả lời chất vấn. - Đại biểu Quốc hội được quyền tranh luận với người bị chất vấn để làm rõ hơn vấn đề đang được chất vấn; Không được sử dụng quyền tranh luận để nêu câu hỏi chất vấn hoặc tranh luận với đại biểu Quốc hội đã chất vấn trước đó; Thời gian mỗi lần tranh luận không quá 02 phút. Như vậy, việc nêu chất vấn, trả lời chất vấn cũng phải được tiến hành trong thời gian quy định. Mỗi lần chất vấn, đại biểu Quốc hội nêu chất vấn không quá 01 phút. Người bị chất vấn trả lời chất vấn không quá 03 phút đối với mỗi câu hỏi (thời gian này có thể dài hơn trong trường hợp cần thiết)
Trường hợp đương sự vắng mặt Thẩm phán có phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại?
Liên quan đến trường hợp khởi kiện vụ án dân sự không ít có những trường hợp bị trả lại đơn khởi kiện vì nhiều lý do khác nhau. Tuy nhiên, khi nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện. Vậy, trong trường hợp đương sự vắng mặt Thẩm phán có phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại? Căn cứ Điều 194 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện như sau: 1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện. 2. Ngay sau khi nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phải phân công một Thẩm phán khác xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại; trường hợp đương sự vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp. 4. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc trả lại đơn khởi kiện, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát và đương sự có khiếu nại tại phiên họp, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau đây: - Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp; - Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án. 5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Thẩm phán, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp xem xét, giải quyết. 6. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp phải ra một trong các quyết định sau đây: - Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện; - Yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có hiệu lực thi hành và được gửi ngay cho người khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát đã kiến nghị và Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện. 7. Trường hợp có căn cứ xác định quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp quy định tại khoản 6 Điều này có vi phạm pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định, đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại của đương sự, kiến nghị của Viện kiểm sát thì Chánh án phải giải quyết. Quyết định của Chánh án là quyết định cuối cùng. Quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử trong vụ án dân sự? Căn cứ Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử như sau: 1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau: a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án; b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này. Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật. 2. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 - Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác; - Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng; - Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án; - Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 - Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; - Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn; - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 3. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây: - Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; - Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; - Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; - Đưa vụ án ra xét xử. 4. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng. Do đó, về nguyên tắc thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại; trường hợp đương sự vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp.
Địa chính xã có phải có mặt tại phiên họp công khai chứng cứ trong tranh chấp đất đai
Có thể thấy đối với tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra nếu không hòa giải được và tiếp tục thụ lý giải quyết thì tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải có bắt buộc có sự tham gia của địa chính xã, phường không? Căn cứ Điều 209 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định thành phần phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải như sau: 1. Thành phần tham gia phiên họp gồm có: - Thẩm phán chủ trì phiên họp; - Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp; - Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự; - Đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động đối với vụ án lao động khi có yêu cầu của người lao động, trừ vụ án lao động đã có tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho tập thể người lao động, người lao động. Trường hợp đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động không tham gia hòa giải thì phải có ý kiến bằng văn bản; - Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có); - Người phiên dịch (nếu có). 2. Trường hợp cần thiết, Thẩm phán yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia phiên họp; đối với vụ án về hôn nhân và gia đình, Thẩm phán yêu cầu đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam tham gia phiên họp; nếu họ vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp. 3. Trong vụ án có nhiều đương sự mà có đương sự vắng mặt, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành phiên họp và việc tiến hành phiên họp đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành phiên họp giữa các đương sự có mặt; nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên hòa giải để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên họp. Thẩm phán phải thông báo việc hoãn phiên họp và việc mở lại phiên họp cho đương sự. Trình tự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải? Căn cứ Điều 210 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về Trình tự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải như sau: 1. Trước khi tiến hành phiên họp, Thư ký Tòa án báo cáo Thẩm phán về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp đã được Tòa án thông báo. Thẩm phán chủ trì phiên họp kiểm tra lại sự có mặt và căn cước của những người tham gia, phổ biến cho các đương sự về quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. 2. Khi kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Thẩm phán công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, hỏi đương sự về những vấn đề sau đây: - Yêu cầu và phạm vi khởi kiện, việc sửa đổi, bổ sung, thay đổi, rút yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập; những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất yêu cầu Tòa án giải quyết; - Tài liệu, chứng cứ đã giao nộp cho Tòa án và việc gửi tài liệu, chứng cứ cho đương sự khác; - Bổ sung tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án triệu tập đương sự khác, người làm chứng và người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa; - Những vấn đề khác mà đương sự thấy cần thiết. 3. Sau khi các đương sự đã trình bày xong, Thẩm phán xem xét các ý kiến, giải quyết các yêu cầu của đương sự quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp người được Tòa án triệu tập vắng mặt thì Tòa án thông báo kết quả phiên họp cho họ. 4. Thủ tục tiến hành hòa giải được thực hiện như sau: - Thẩm phán phổ biến cho các đương sự về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các đương sự liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; - Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày nội dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có); - Bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản tố của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có); - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; trình bày yêu cầu độc lập của mình (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu độc lập của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có); - Người khác tham gia phiên họp hòa giải (nếu có) phát biểu ý kiến; - Sau khi các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày hết ý kiến của mình, Thẩm phán xác định những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất và yêu cầu các đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất; - Thẩm phán kết luận về những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất. Do đó, thành phần tham gia phiên họp gồm có: Thẩm phán chủ trì phiên họp; Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp; Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự. Cho nên việc có sự tham gia của địa chính xã phường cần xác định liệu có có phải vai trò là đương sự hay không, ví dụ như người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan thì phải có mặt hoặc có người đại diện.