Những quy định liên quan về vay tín dụng ngân hàng lãi gấp 1000 lần sau 11 năm?
Gần đây thông tin lan truyền trên mạng xã hội về việc một người đàn ông tại Quảng Ninh, sử dụng thẻ tín dụng của một ngân hàng thương mại và nợ hơn 8,5 triệu đồng vào năm 2013, đến năm 2023 khoản nợ này tăng lên thành hơn 8,83 tỷ đồng, như vậy hiện nay quy định pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này? 1. Chi tiết vụ việc chủ thẻ tín dụng bị đòi 8,8 tỉ đồng Khách hàng P.H.A có mở thẻ Master Card tại Eximbank chi nhánh Quảng Ninh ngày 23-3-2013 với hạn mức 10 triệu đồng. Thẻ tín dụng này phát sinh 2 giao dịch tổng cộng 8,5 triệu đồng nhưng khách hàng chưa thanh toán. Từ ngày 14-9-2013, khoản nợ thẻ nêu trên đã chuyển thành nợ xấu, thời gian quá hạn phát sinh đến thời điểm thông báo là gần 11 năm. Tổng số tiền chủ thẻ này phải thanh toán gồm gốc và lãi tạm tính đến ngày 31-10-2023 là hơn 8,8 tỉ đồng. Theo Eximbank, về phương thức tính lãi, phí là hoàn toàn phù hợp với thỏa thuận giữa Eximbank và khách hàng theo hồ sơ mở thẻ ngày 15-3-2013 có đầy đủ chữ ký khách hàng (quy định về phí, lãi được quy định rõ trong Biểu phí phát hành, sử dụng thẻ đã được đăng tải công khai trên website của Eximbank). Thông tin dư nợ thẻ tín dụng từ 8,5 triệu đồng lên tới 8,8 tỉ đồng sau 11 năm thu hút sự quan tâm của nhiều người, nhất là những người đang sử dụng thẻ tín dụng. 2. Những vấn đề pháp lý liên quan đến vụ việc này Theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau: - Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; - Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả; - Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. Như vậy, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn theo công thức: Lãi quá hạn = Số tiền còn lại x Lãi suất hợp đồng (năm) x 150% x Thời gian quá hạn Hiện nay, khách hàng có nợ tín dụng quá hạn sẽ phải chịu phí phạt thanh toán chậm khoảng 5% và lãi suất khoảng 20-45% tùy ngân hàng. Trong trường hợp chủ thẻ không hoàn trả bất kỳ khoản tiền nào cho ngân hàng và để khoản nợ trễ hạn hơn 60-70 ngày, toàn bộ khoản nợ sẽ bị tính lãi suất quá hạn và phí phạt trả chậm trên tổng dư nợ. Căn cứ theo Thông tư 11/2021/TT-NHNN, những khoản nợ từ 2 triệu đồng trở lên và quá hạn trong vòng 36 tháng là ngân hàng có thể lập hồ sơ khởi kiện. Căn cứ theo điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 35 điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định chế tài về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau: Trả nợ thẻ tín dụng là trách nhiệm dân sự. Tuy nhiên, người không trả nợ thẻ tín dụng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có dấu hiệu bỏ trốn hay lừa dối để không trả nợ như sau: Phạt lên đến 3 năm tù giam nếu chiếm đoạt số tiền từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về các tội xâm phạm quyền sở hữu mà chưa được xóa án tích. Phạt tù từ 2 - 7 năm nếu chiếm đoạt số tiền từ 50 đến dưới 200 triệu đồng; phạt tù từ 5 - 12 năm nếu chiếm đoạt số tiền từ 200 đến dưới 500 triệu đồng; phạt tù từ 12 - 20 năm nếu chiếm đoạt số tiền từ 500 triệu đồng trở lên. Vẫn chưa biết nội dung trao đổi cụ thể giữa khách hàng và ngân hàng Eximbank như thế nào dẫn đến phải thanh toán gồm gốc và lãi hơn 8,8 tỉ đồng , cũng không biết tại sao hai bên đã làm việc với nhau nhưng khách hàng vẫn không thanh toán. Nhưng việc ông P.H.A không hoàn trả tiền đúng hạn là không đúng với quy định pháp luật. Hiện Eximbank đang tiếp tục làm việc, phối hợp với khách hàng để có phương án hỗ trợ khách hàng xử lý nợ.
Đến hạn thanh toán ngân hàng mà không trả nợ thì có bị phạt bồi thường?
Đáo hạn trả nợ mà khách hàng vẫn chưa thể trả nợ gốc và lãi suất thì có thể sẽ trở thành nợ xấu. Trường hợp để nợ khách hàng không rơi vào trường hợp này, thông thường ngân hàng sẽ ra quyết định bị phạt. Vậy có phải vi phạm quy định trên thì khách hàng sẽ bị phạt bồi thường? 1. Lãi suất cho vay của ngân hàng với khách hàng quy định ra sao? Theo Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định ngân hàng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc NHNN Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn: - Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. - Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại Luật Thương mại 2005 và các văn bản hướng dẫn. - Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ. - Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Luật Công nghệ cao 2008 và các văn bản hướng dẫn. Nội dung thỏa thuận về lãi suất cho vay bao gồm mức lãi suất cho vay và phương pháp tính lãi đối với khoản vay. Trường hợp mức lãi suất cho vay không quy đổi theo tỷ lệ %/năm và/hoặc không áp dụng phương pháp tính lãi theo số dư nợ cho vay thực tế, thời gian duy trì số dư nợ gốc thực tế đó, thì trong thỏa thuận cho vay phải có nội dung về mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó. 2. Khách hàng trả nợ ngân hàng cho khoản vay không đúng hạn ra sao? Căn cứ khoản 4 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau: - Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả. - Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả; - Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. Trường hợp áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh, tổ chức tín dụng và khách hàng phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất cho vay. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất cho vay khác, thì tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi suất cho vay thấp nhất. 3. Khách hàng có bị phạt hợp đồng nếu không trả nợ đúng hạn? Theo Điều 25 Thông tư 39/2016/TT-NHNN sẽ phạt khách hàng vi phạm và bồi thường thiệt hại theo quy định sau: Tổ chức tín dụng và khách hàng được thỏa thuận về việc phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật đối với trường hợp tổ chức tín dụng hoặc khách hàng không thực hiện đúng nội dung trong thỏa thuận cho vay, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 13 TThông tư 39/2016/TT-NHNN. Tổ chức tín dụng và khách hàng có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại. Trường hợp tổ chức tín dụng và khách hàng có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm. Như vậy, ngân hàng chỉ được phạt khách hàng vi phạm hợp đồng vay trả nợ chậm khi ngân hàng và khách hàng có thỏa thuận về phạt trong hợp đồng. Trường hợp không có thỏa thuận thì ngân hàng không có quyền phạt vi phạm.
Hỏi về phát mãi tài sản nợ ngân hàng
Xin chào ! Luật sư tư vấn . Tôi có muốn nhờ luật sự về vấn đề " phát mãi tài sản nợ ngân hàng " . Khi tôi không đủ khả năng trả nợ ngân hàng , thì bên phía ngân hàng có thể sẽ phát mãi tài sản của tôi . Cụ thể là Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thông ( Agribank ) . Thì ngân hàng này có quyền tịch thu tài sản của tôi đã thế chấp ở Ngân hàng khác ví du là ( VP bank ) và bao gồm tài sản tiền mặt được hay không ? Xin cảm ơn rất nhiều ạ !
Công văn 7558/NHNN-TD, tháo gỡ khó khăn cho người vay vốn
Ngày 14/10/2013, Ngân hàng Nhà nước có Công văn 7558 yêu cầu các tổ chức tín dụng xem xét thực hiện một số biện pháp tháo gỡ khó khăn liên quan đến điều kiện và thủ tục tín dụng. Theo đó, các khoản nợ đến hạn mà khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ, tổ chức tín dụng căn cứ vào khả năng tài chính của mình để xem xét, xử lý theo các biện pháp sau: - Miễn, giảm lãi vốn vay; - Không thu lãi quá hạn; - Ưu tiên thu nợ gốc trước, nợ lãi sau; trường hợp khách hàng đã trả xong nợ gốc thì tổ chức tín dụng thỏa thuận thống nhất với khách hàng để có kế hoạch thu dần. Đối với trường hợp khách hàng gặp khó khăn mà có nhiều tổ chức tín dụng đầu tư vốn thì các tổ chức tín dụng phải phối hợp chặt chẽ với nhau và cùng làm việc với khách hàng để thống nhất giải pháp thảo gỡ khó khăn cho khách hàng và đảm bảo hài hòa lợi ích của các tổ chức tín dụng. Các giải pháp trên được thực hiện đến 31/12/2013.
Những quy định liên quan về vay tín dụng ngân hàng lãi gấp 1000 lần sau 11 năm?
Gần đây thông tin lan truyền trên mạng xã hội về việc một người đàn ông tại Quảng Ninh, sử dụng thẻ tín dụng của một ngân hàng thương mại và nợ hơn 8,5 triệu đồng vào năm 2013, đến năm 2023 khoản nợ này tăng lên thành hơn 8,83 tỷ đồng, như vậy hiện nay quy định pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này? 1. Chi tiết vụ việc chủ thẻ tín dụng bị đòi 8,8 tỉ đồng Khách hàng P.H.A có mở thẻ Master Card tại Eximbank chi nhánh Quảng Ninh ngày 23-3-2013 với hạn mức 10 triệu đồng. Thẻ tín dụng này phát sinh 2 giao dịch tổng cộng 8,5 triệu đồng nhưng khách hàng chưa thanh toán. Từ ngày 14-9-2013, khoản nợ thẻ nêu trên đã chuyển thành nợ xấu, thời gian quá hạn phát sinh đến thời điểm thông báo là gần 11 năm. Tổng số tiền chủ thẻ này phải thanh toán gồm gốc và lãi tạm tính đến ngày 31-10-2023 là hơn 8,8 tỉ đồng. Theo Eximbank, về phương thức tính lãi, phí là hoàn toàn phù hợp với thỏa thuận giữa Eximbank và khách hàng theo hồ sơ mở thẻ ngày 15-3-2013 có đầy đủ chữ ký khách hàng (quy định về phí, lãi được quy định rõ trong Biểu phí phát hành, sử dụng thẻ đã được đăng tải công khai trên website của Eximbank). Thông tin dư nợ thẻ tín dụng từ 8,5 triệu đồng lên tới 8,8 tỉ đồng sau 11 năm thu hút sự quan tâm của nhiều người, nhất là những người đang sử dụng thẻ tín dụng. 2. Những vấn đề pháp lý liên quan đến vụ việc này Theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau: - Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; - Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả; - Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. Như vậy, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn theo công thức: Lãi quá hạn = Số tiền còn lại x Lãi suất hợp đồng (năm) x 150% x Thời gian quá hạn Hiện nay, khách hàng có nợ tín dụng quá hạn sẽ phải chịu phí phạt thanh toán chậm khoảng 5% và lãi suất khoảng 20-45% tùy ngân hàng. Trong trường hợp chủ thẻ không hoàn trả bất kỳ khoản tiền nào cho ngân hàng và để khoản nợ trễ hạn hơn 60-70 ngày, toàn bộ khoản nợ sẽ bị tính lãi suất quá hạn và phí phạt trả chậm trên tổng dư nợ. Căn cứ theo Thông tư 11/2021/TT-NHNN, những khoản nợ từ 2 triệu đồng trở lên và quá hạn trong vòng 36 tháng là ngân hàng có thể lập hồ sơ khởi kiện. Căn cứ theo điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 35 điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định chế tài về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau: Trả nợ thẻ tín dụng là trách nhiệm dân sự. Tuy nhiên, người không trả nợ thẻ tín dụng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có dấu hiệu bỏ trốn hay lừa dối để không trả nợ như sau: Phạt lên đến 3 năm tù giam nếu chiếm đoạt số tiền từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về các tội xâm phạm quyền sở hữu mà chưa được xóa án tích. Phạt tù từ 2 - 7 năm nếu chiếm đoạt số tiền từ 50 đến dưới 200 triệu đồng; phạt tù từ 5 - 12 năm nếu chiếm đoạt số tiền từ 200 đến dưới 500 triệu đồng; phạt tù từ 12 - 20 năm nếu chiếm đoạt số tiền từ 500 triệu đồng trở lên. Vẫn chưa biết nội dung trao đổi cụ thể giữa khách hàng và ngân hàng Eximbank như thế nào dẫn đến phải thanh toán gồm gốc và lãi hơn 8,8 tỉ đồng , cũng không biết tại sao hai bên đã làm việc với nhau nhưng khách hàng vẫn không thanh toán. Nhưng việc ông P.H.A không hoàn trả tiền đúng hạn là không đúng với quy định pháp luật. Hiện Eximbank đang tiếp tục làm việc, phối hợp với khách hàng để có phương án hỗ trợ khách hàng xử lý nợ.
Đến hạn thanh toán ngân hàng mà không trả nợ thì có bị phạt bồi thường?
Đáo hạn trả nợ mà khách hàng vẫn chưa thể trả nợ gốc và lãi suất thì có thể sẽ trở thành nợ xấu. Trường hợp để nợ khách hàng không rơi vào trường hợp này, thông thường ngân hàng sẽ ra quyết định bị phạt. Vậy có phải vi phạm quy định trên thì khách hàng sẽ bị phạt bồi thường? 1. Lãi suất cho vay của ngân hàng với khách hàng quy định ra sao? Theo Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định ngân hàng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc NHNN Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn: - Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. - Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại Luật Thương mại 2005 và các văn bản hướng dẫn. - Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ. - Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Luật Công nghệ cao 2008 và các văn bản hướng dẫn. Nội dung thỏa thuận về lãi suất cho vay bao gồm mức lãi suất cho vay và phương pháp tính lãi đối với khoản vay. Trường hợp mức lãi suất cho vay không quy đổi theo tỷ lệ %/năm và/hoặc không áp dụng phương pháp tính lãi theo số dư nợ cho vay thực tế, thời gian duy trì số dư nợ gốc thực tế đó, thì trong thỏa thuận cho vay phải có nội dung về mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó. 2. Khách hàng trả nợ ngân hàng cho khoản vay không đúng hạn ra sao? Căn cứ khoản 4 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau: - Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả. - Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả; - Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. Trường hợp áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh, tổ chức tín dụng và khách hàng phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất cho vay. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất cho vay khác, thì tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi suất cho vay thấp nhất. 3. Khách hàng có bị phạt hợp đồng nếu không trả nợ đúng hạn? Theo Điều 25 Thông tư 39/2016/TT-NHNN sẽ phạt khách hàng vi phạm và bồi thường thiệt hại theo quy định sau: Tổ chức tín dụng và khách hàng được thỏa thuận về việc phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật đối với trường hợp tổ chức tín dụng hoặc khách hàng không thực hiện đúng nội dung trong thỏa thuận cho vay, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 13 TThông tư 39/2016/TT-NHNN. Tổ chức tín dụng và khách hàng có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại. Trường hợp tổ chức tín dụng và khách hàng có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm. Như vậy, ngân hàng chỉ được phạt khách hàng vi phạm hợp đồng vay trả nợ chậm khi ngân hàng và khách hàng có thỏa thuận về phạt trong hợp đồng. Trường hợp không có thỏa thuận thì ngân hàng không có quyền phạt vi phạm.
Hỏi về phát mãi tài sản nợ ngân hàng
Xin chào ! Luật sư tư vấn . Tôi có muốn nhờ luật sự về vấn đề " phát mãi tài sản nợ ngân hàng " . Khi tôi không đủ khả năng trả nợ ngân hàng , thì bên phía ngân hàng có thể sẽ phát mãi tài sản của tôi . Cụ thể là Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thông ( Agribank ) . Thì ngân hàng này có quyền tịch thu tài sản của tôi đã thế chấp ở Ngân hàng khác ví du là ( VP bank ) và bao gồm tài sản tiền mặt được hay không ? Xin cảm ơn rất nhiều ạ !
Công văn 7558/NHNN-TD, tháo gỡ khó khăn cho người vay vốn
Ngày 14/10/2013, Ngân hàng Nhà nước có Công văn 7558 yêu cầu các tổ chức tín dụng xem xét thực hiện một số biện pháp tháo gỡ khó khăn liên quan đến điều kiện và thủ tục tín dụng. Theo đó, các khoản nợ đến hạn mà khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ, tổ chức tín dụng căn cứ vào khả năng tài chính của mình để xem xét, xử lý theo các biện pháp sau: - Miễn, giảm lãi vốn vay; - Không thu lãi quá hạn; - Ưu tiên thu nợ gốc trước, nợ lãi sau; trường hợp khách hàng đã trả xong nợ gốc thì tổ chức tín dụng thỏa thuận thống nhất với khách hàng để có kế hoạch thu dần. Đối với trường hợp khách hàng gặp khó khăn mà có nhiều tổ chức tín dụng đầu tư vốn thì các tổ chức tín dụng phải phối hợp chặt chẽ với nhau và cùng làm việc với khách hàng để thống nhất giải pháp thảo gỡ khó khăn cho khách hàng và đảm bảo hài hòa lợi ích của các tổ chức tín dụng. Các giải pháp trên được thực hiện đến 31/12/2013.