Công ty trả lương nhưng không đưa phiếu lương cho NLĐ xem thì có sai quy định không?
Phiếu lương, hay còn gọi là bảng kê trả lương, là căn cứ để người lao động biết được mức lương và các chi phí được nhận thêm, bị khấu trừ ngoài lương mỗi tháng của người lao động. Vậy công ty trả lương nhưng không đưa phiếu lương có đúng không? Công ty trả lương nhưng không đưa phiếu lương cho NLĐ xem thì có sai quy định không? Theo Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trả lương như sau: - Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc. - Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ. - Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có). Như vậy, mỗi lần trả lương công ty phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động ghi rõ tiền lương và các khoản khác. Theo đó, công ty trả lương nhưng không đưa phiếu lương cho NLĐ xem thì là sai quy định pháp luật. Công ty trả lương nhưng không đưa phiếu lương cho NLĐ xem bị phạt thế nào? Theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về tiền lương, trong đó phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: - Không công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện: thang lương, bảng lương; mức lao động; quy chế thưởng; - Không xây dựng thang lương, bảng lương hoặc định mức lao động; không áp dụng thử mức lao động trước khi ban hành chính thức; - Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương; định mức lao động; quy chế thưởng; - Không thông báo bảng kê trả lương hoặc có thông báo bảng kê trả lương cho người lao động nhưng không đúng theo quy định; - Không trả lương bình đẳng hoặc phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền quy định trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, công ty trả lương nhưng không đưa phiếu lương cho NLĐ xem hoặc có đưa nhưng không đúng quy định sẽ bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng. Công ty được nợ lương người lao động tối đa bao nhiêu ngày? Theo Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định kỳ hạn trả lương như sau: - Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần. - Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ. - Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng. - Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương. Như vậy, chỉ trong trường hợp có lý do bất khả kháng mà công ty đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được nợ lương quá 30 ngày. Trong đó, nợ lương từ 15 ngày trở lên thì phải đền bù theo lãi suất quy định.
Doanh nghiệp được phép nợ lương người lao động tối đa trong bao lâu?
Tại Khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc chậm trả lương cho người lao động như sau: “Điều 97. Kỳ hạn trả lương ... 4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.” Như vậy, thời hạn tối đa mà doanh nghiệp sử dụng lao động có thể chậm trả lương cho người lao động là 30 ngày kể từ ngày ấn định trả lương theo hợp đồng lao động trong trường hợp vì lý do bất khả kháng mà doanh nghiệp sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể. Theo đó, doanh nghiệp không được viện bất kỳ lý do nào khác để chậm trả lương cho người lao động. Ngoài ra, trường hợp chậm trả lương quá 30 ngày, doanh nghiệp có thể bị xử lý vi phạm hành chính. Bên cạnh đó, trong trường hợp chậm trả lương từ 15 ngày trở lên, ngoài tiền lương thì doanh nghiệp sử dụng lao động còn phải đền bù một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi công ty mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
Bị nhà hàng nợ lương khi không ký HĐLĐ thì có thể khiếu nại được không?
Chào Anh/Chị, Hiện em đang làm tại 1 nhà hàng ở Hado Centrosa q10, nhà hàng này trong tháng 8 vẫn là do người chồng vận hành. Họ trục trặc trong hôn nhân, sau đó như người chồng nói là tranh chấp tài sản (là nhà hàng tại q10), đang đợi tòa thụ lý thanh lý tài sản. Và người chồng đã mở nhà hàng tại q1 (vẫn lấy tên quán cũ), người vợ thì giờ quản lý nhà hàng q10 (đã đổi tên nhà hàng). Và vấn đề là người chồng không trả lương tháng 8 cho tất cả nhân viên (theo lịch trả là 10/9). Sau đó người chồng nói là cho tạm ứng mỗi người 2 triệu và sẽ trả hết phần lương còn lại vào ngày 25/9 nếu người chồng quay về vận hành quán q10. Sau đó lại nói do không đạt được thỏa thuận với người vợ nên chỉ cố gắng tạm ứng được 1 triệu. Và giờ thì nói rằng phải đợi thanh lý tài sản mới trả lương được. Em thấy quá vô lý, lương tháng 8 là phải thanh toán mà lại nói tạm ứng. Và chuyện tranh chấp tài sản sau hôn nhân là chuyện của họ mà giờ đổ lên nhân viên. Em muốn hỏi là có thể làm đơn khiếu nại không ạ (do đa số nhân viên là sinh viên làm thêm, không được ký HĐLĐ)? Và làm đơn thì nộp phòng LĐ thương binh xã hội q10 hay q1 ạ?
Bị công ty nợ lương, làm sao để đòi được?
Tôi có làm việc gần 1 năm tại 1 công ty từ 10/2019 đến 1/8/2020 có kí hợp đồng 1 năm. phía công ty không đóng bảo hiểm cho tôi và từ tháng 1/2020 nợ lương tôi. Đến tháng 3 công ty luân chuyển tôi đến 1 mảng khác của công ty và kí hợp đồng thử việc lại. tại đây tôi làm 3 tháng, công ty khong nói gì đến thuế khi kí mà khi chuẩn bị trả lương thì giữ lại 10% và nói thu thuế thu nhập cá nhân. nhưng không cho tôi biết lương trước khi trừ là bao nhiêu. chỉ nói trừ 10%. tháng thứ 3 của tôi lương khoảng hơn 5 triệu nhưng công ty vẫn thu 10% của tôi. rồi chỉ đưa cho tôi 1 mã số và nói đó là mã số thuế của tôi. Sau 3 tháng tôi về lại mảng cũ kí hợp đồng 1 năm làm nhưng công ty chưa thanh toán cả lương mới là tháng 6.7 và cũ là tháng1,2. Đến 1/8 công ty cho tôi nghỉ không lương vô thời hạn và sau 5 tháng " xin" thì bên công ty trả cho tôi 1/3 tổng tiền lương và thuế cho tôi và nói cty giữ lại 50% vì covid. Vậy tôi phải làm gì để lấy lại được công sức mình đã làm ạ?
Mẫu Thông báo chậm lương vì dịch bệnh Covid-19
Các doanh nghiệp đang hứng chịu trực tiếp những khó khăn do dịch bệnh đang hoành hành; dẫn đến những khó khăn về tài chính nên việc nợ lương/chậm lương nhân viên là điều không thể tránh khỏi. Hôm nay, mình xin gửi đến mọi người Mẫu Thông báo chậm lương vì dịch bệnh do mình soạn thảo để mọi người cần khi dùng đến nhé! Công ty có được nợ lương nhân viên vì Covid-19 không? (TÊN CÔNG TY) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số:……./………. ……….,ngày…….tháng…....năm 2020 THÔNG BÁO (Về việc chậm lương tháng…../2020) Kính gửi: - Toàn bộ nhân viên tại công ty - (Hoặc) Nhân viên tại Phòng/Bộ phận…….. Căn cứ quy định tại Bộ luật lao động 2012; Căn cứ vào tình hình hiện tại và nội dung các Hợp đồng lao động đã ký với nhân viên. Nay, Công ty xin thông báo về việc chậm trả lương tháng……/2020 - Lý do về việc chậm trả lương: Tình hình dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến phức tạp gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty; dù công ty đã dùng mọi biện pháp để khắc phục nhưng buộc phải thu hẹp việc kinh doanh để duy trì hoạt động qua mùa dịch. - Thời gian trả lương vào ngày(1): .......ví dụ: Ngày 20/04/2020 (ngày trả lương theo ký kết hợp đồng là ngày 05 hàng tháng, nhưng chậm trả 15 ngày)......... - Tất cả những khoản chi phí trả thêm cho nhân viên vì lý do chậm lương (nếu có) sẽ được công ty thanh toán đầy đủ theo quy định pháp luật(2) Với tình hình bất lợi như hiện tại, công ty hy vọng toàn thể nhân viên sẽ chung tay cùng nhau vượt qua. Trân trọng./. GIÁM ĐỐC (Ký, ghi rõ họ tên) *Ghi chú: (1) Ghi rõ thời gian dự kiến trả chậm lương cho nhân viên, lưu ý thời gian dự kiến chậm lương này không được quá 01 tháng so với thời gian trả lương theo thỏa thuận (quy định tại Điều 96 Bộ luật lao động 2012) (2) Thanh toán theo quy định tại Điều 24 Nghị định 05/2015/NĐ-CP đối với trường hợp chậm trả lương từ 15 ngày trở lên >>>TẢI MẪU THÔNG BÁO TẠI ĐÂY
Người sử dụng lao động nợ lương phải làm thế nào?
Tôi đã làm cho 01 trung tâm về địa chính, trụ sở tại quận 3, hợp đồng lao động từ 01/06/2014-31/05/2017. Trung tâm này trả lương theo hình thức giao khoán sản phẩm và có trả ứng lương hàng tháng (ở trung tâm thường trả 80% giá trị sản phẩm trong tháng, còn 20% còn lại thường sẽ trả cuối năm). Đến tháng 09/2016 tôi xin đơn phương chấm dứt hợp đồng do trung tâm nợ lương ứng hàng tháng của tôi 06 tháng (từ tháng 04 đến tháng 09/2019) và đã có quyết định chấm dứt hợp đồng từ phía trung tâm. Sau khi nghỉ việc thì được trung tâm hứa cuối năm sẽ thanh toán phần lương nhưng tới giờ tháng 04/2017 tôi chưa nhận được tiền thanh toán. Và tôi cũng nhiều lần nhắc nhở phía bên trung tâm nhưng chỉ được câu trả lời chung chung, không giải quyết được vấn đề. Giờ tôi muốn lấy lại số tiền từ trung tâm thì tôi phải tới đâu để nhờ bên thứ 03 giải quyết giúp (tôi tới Sở lao động thương binh xã hội được không)? Và tôi cần làm những hồ sơ, thủ tục như thế nào? Hiện tại trung tâm còn nợ tôi: - 20% lương của năm 2015 (do phía trung tâm giải thích là do công trình chưa nghiệm thu nên chưa trả) - Lương thì tháng 4/2016 đến tháng 9/2016 Cám ơn!
Công ty trả lương nhưng không đưa phiếu lương cho NLĐ xem thì có sai quy định không?
Phiếu lương, hay còn gọi là bảng kê trả lương, là căn cứ để người lao động biết được mức lương và các chi phí được nhận thêm, bị khấu trừ ngoài lương mỗi tháng của người lao động. Vậy công ty trả lương nhưng không đưa phiếu lương có đúng không? Công ty trả lương nhưng không đưa phiếu lương cho NLĐ xem thì có sai quy định không? Theo Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trả lương như sau: - Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc. - Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ. - Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có). Như vậy, mỗi lần trả lương công ty phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động ghi rõ tiền lương và các khoản khác. Theo đó, công ty trả lương nhưng không đưa phiếu lương cho NLĐ xem thì là sai quy định pháp luật. Công ty trả lương nhưng không đưa phiếu lương cho NLĐ xem bị phạt thế nào? Theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về tiền lương, trong đó phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: - Không công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện: thang lương, bảng lương; mức lao động; quy chế thưởng; - Không xây dựng thang lương, bảng lương hoặc định mức lao động; không áp dụng thử mức lao động trước khi ban hành chính thức; - Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương; định mức lao động; quy chế thưởng; - Không thông báo bảng kê trả lương hoặc có thông báo bảng kê trả lương cho người lao động nhưng không đúng theo quy định; - Không trả lương bình đẳng hoặc phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền quy định trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, công ty trả lương nhưng không đưa phiếu lương cho NLĐ xem hoặc có đưa nhưng không đúng quy định sẽ bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng. Công ty được nợ lương người lao động tối đa bao nhiêu ngày? Theo Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định kỳ hạn trả lương như sau: - Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần. - Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ. - Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng. - Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương. Như vậy, chỉ trong trường hợp có lý do bất khả kháng mà công ty đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được nợ lương quá 30 ngày. Trong đó, nợ lương từ 15 ngày trở lên thì phải đền bù theo lãi suất quy định.
Doanh nghiệp được phép nợ lương người lao động tối đa trong bao lâu?
Tại Khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc chậm trả lương cho người lao động như sau: “Điều 97. Kỳ hạn trả lương ... 4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.” Như vậy, thời hạn tối đa mà doanh nghiệp sử dụng lao động có thể chậm trả lương cho người lao động là 30 ngày kể từ ngày ấn định trả lương theo hợp đồng lao động trong trường hợp vì lý do bất khả kháng mà doanh nghiệp sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể. Theo đó, doanh nghiệp không được viện bất kỳ lý do nào khác để chậm trả lương cho người lao động. Ngoài ra, trường hợp chậm trả lương quá 30 ngày, doanh nghiệp có thể bị xử lý vi phạm hành chính. Bên cạnh đó, trong trường hợp chậm trả lương từ 15 ngày trở lên, ngoài tiền lương thì doanh nghiệp sử dụng lao động còn phải đền bù một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi công ty mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
Bị nhà hàng nợ lương khi không ký HĐLĐ thì có thể khiếu nại được không?
Chào Anh/Chị, Hiện em đang làm tại 1 nhà hàng ở Hado Centrosa q10, nhà hàng này trong tháng 8 vẫn là do người chồng vận hành. Họ trục trặc trong hôn nhân, sau đó như người chồng nói là tranh chấp tài sản (là nhà hàng tại q10), đang đợi tòa thụ lý thanh lý tài sản. Và người chồng đã mở nhà hàng tại q1 (vẫn lấy tên quán cũ), người vợ thì giờ quản lý nhà hàng q10 (đã đổi tên nhà hàng). Và vấn đề là người chồng không trả lương tháng 8 cho tất cả nhân viên (theo lịch trả là 10/9). Sau đó người chồng nói là cho tạm ứng mỗi người 2 triệu và sẽ trả hết phần lương còn lại vào ngày 25/9 nếu người chồng quay về vận hành quán q10. Sau đó lại nói do không đạt được thỏa thuận với người vợ nên chỉ cố gắng tạm ứng được 1 triệu. Và giờ thì nói rằng phải đợi thanh lý tài sản mới trả lương được. Em thấy quá vô lý, lương tháng 8 là phải thanh toán mà lại nói tạm ứng. Và chuyện tranh chấp tài sản sau hôn nhân là chuyện của họ mà giờ đổ lên nhân viên. Em muốn hỏi là có thể làm đơn khiếu nại không ạ (do đa số nhân viên là sinh viên làm thêm, không được ký HĐLĐ)? Và làm đơn thì nộp phòng LĐ thương binh xã hội q10 hay q1 ạ?
Bị công ty nợ lương, làm sao để đòi được?
Tôi có làm việc gần 1 năm tại 1 công ty từ 10/2019 đến 1/8/2020 có kí hợp đồng 1 năm. phía công ty không đóng bảo hiểm cho tôi và từ tháng 1/2020 nợ lương tôi. Đến tháng 3 công ty luân chuyển tôi đến 1 mảng khác của công ty và kí hợp đồng thử việc lại. tại đây tôi làm 3 tháng, công ty khong nói gì đến thuế khi kí mà khi chuẩn bị trả lương thì giữ lại 10% và nói thu thuế thu nhập cá nhân. nhưng không cho tôi biết lương trước khi trừ là bao nhiêu. chỉ nói trừ 10%. tháng thứ 3 của tôi lương khoảng hơn 5 triệu nhưng công ty vẫn thu 10% của tôi. rồi chỉ đưa cho tôi 1 mã số và nói đó là mã số thuế của tôi. Sau 3 tháng tôi về lại mảng cũ kí hợp đồng 1 năm làm nhưng công ty chưa thanh toán cả lương mới là tháng 6.7 và cũ là tháng1,2. Đến 1/8 công ty cho tôi nghỉ không lương vô thời hạn và sau 5 tháng " xin" thì bên công ty trả cho tôi 1/3 tổng tiền lương và thuế cho tôi và nói cty giữ lại 50% vì covid. Vậy tôi phải làm gì để lấy lại được công sức mình đã làm ạ?
Mẫu Thông báo chậm lương vì dịch bệnh Covid-19
Các doanh nghiệp đang hứng chịu trực tiếp những khó khăn do dịch bệnh đang hoành hành; dẫn đến những khó khăn về tài chính nên việc nợ lương/chậm lương nhân viên là điều không thể tránh khỏi. Hôm nay, mình xin gửi đến mọi người Mẫu Thông báo chậm lương vì dịch bệnh do mình soạn thảo để mọi người cần khi dùng đến nhé! Công ty có được nợ lương nhân viên vì Covid-19 không? (TÊN CÔNG TY) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số:……./………. ……….,ngày…….tháng…....năm 2020 THÔNG BÁO (Về việc chậm lương tháng…../2020) Kính gửi: - Toàn bộ nhân viên tại công ty - (Hoặc) Nhân viên tại Phòng/Bộ phận…….. Căn cứ quy định tại Bộ luật lao động 2012; Căn cứ vào tình hình hiện tại và nội dung các Hợp đồng lao động đã ký với nhân viên. Nay, Công ty xin thông báo về việc chậm trả lương tháng……/2020 - Lý do về việc chậm trả lương: Tình hình dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến phức tạp gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty; dù công ty đã dùng mọi biện pháp để khắc phục nhưng buộc phải thu hẹp việc kinh doanh để duy trì hoạt động qua mùa dịch. - Thời gian trả lương vào ngày(1): .......ví dụ: Ngày 20/04/2020 (ngày trả lương theo ký kết hợp đồng là ngày 05 hàng tháng, nhưng chậm trả 15 ngày)......... - Tất cả những khoản chi phí trả thêm cho nhân viên vì lý do chậm lương (nếu có) sẽ được công ty thanh toán đầy đủ theo quy định pháp luật(2) Với tình hình bất lợi như hiện tại, công ty hy vọng toàn thể nhân viên sẽ chung tay cùng nhau vượt qua. Trân trọng./. GIÁM ĐỐC (Ký, ghi rõ họ tên) *Ghi chú: (1) Ghi rõ thời gian dự kiến trả chậm lương cho nhân viên, lưu ý thời gian dự kiến chậm lương này không được quá 01 tháng so với thời gian trả lương theo thỏa thuận (quy định tại Điều 96 Bộ luật lao động 2012) (2) Thanh toán theo quy định tại Điều 24 Nghị định 05/2015/NĐ-CP đối với trường hợp chậm trả lương từ 15 ngày trở lên >>>TẢI MẪU THÔNG BÁO TẠI ĐÂY
Người sử dụng lao động nợ lương phải làm thế nào?
Tôi đã làm cho 01 trung tâm về địa chính, trụ sở tại quận 3, hợp đồng lao động từ 01/06/2014-31/05/2017. Trung tâm này trả lương theo hình thức giao khoán sản phẩm và có trả ứng lương hàng tháng (ở trung tâm thường trả 80% giá trị sản phẩm trong tháng, còn 20% còn lại thường sẽ trả cuối năm). Đến tháng 09/2016 tôi xin đơn phương chấm dứt hợp đồng do trung tâm nợ lương ứng hàng tháng của tôi 06 tháng (từ tháng 04 đến tháng 09/2019) và đã có quyết định chấm dứt hợp đồng từ phía trung tâm. Sau khi nghỉ việc thì được trung tâm hứa cuối năm sẽ thanh toán phần lương nhưng tới giờ tháng 04/2017 tôi chưa nhận được tiền thanh toán. Và tôi cũng nhiều lần nhắc nhở phía bên trung tâm nhưng chỉ được câu trả lời chung chung, không giải quyết được vấn đề. Giờ tôi muốn lấy lại số tiền từ trung tâm thì tôi phải tới đâu để nhờ bên thứ 03 giải quyết giúp (tôi tới Sở lao động thương binh xã hội được không)? Và tôi cần làm những hồ sơ, thủ tục như thế nào? Hiện tại trung tâm còn nợ tôi: - 20% lương của năm 2015 (do phía trung tâm giải thích là do công trình chưa nghiệm thu nên chưa trả) - Lương thì tháng 4/2016 đến tháng 9/2016 Cám ơn!