Thời hạn nộp tiền thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất là bao lâu?
Việc nộp tiền thuê đất được quy định như thế nào? Thời hạn nộp tiền thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất là bao lâu theo quy định pháp luật? Việc nộp tiền thuê đất được quy định như thế nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, thì việc nộp tiền thuê đất được quy định cụ thể như sau: - Cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền thuê đất đến người thuê đất; đồng thời gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai và Kho bạc Nhà nước cùng cấp (để theo dõi, hạch toán theo quy định). - Người thuê đất thực hiện nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. - Đối với trường hợp cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, sau khi thu tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê, cơ quan thu ngân sách nhà nước chuyển thông tin thu nộp ngân sách cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để cơ quan thuế chuyển cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để làm căn cứ thực hiện giao đất cho người thuê đất theo quy định. Việc giao đất chỉ được thực hiện khi người thuê đất đã nộp đủ tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo quy định. Lưu ý: Tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước bằng tiền Việt Nam (VNĐ); trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp tiền thuê đất bằng ngoại tệ thì thực hiện quy đổi sang tiền VNĐ theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp. Thời hạn nộp tiền thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất là bao lâu? Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 43 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về thời hạn nộp tiền thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất. Cụ thể: - Thời hạn nộp tiền thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, nhưng tối đa không quá 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính tiền thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trong trường hợp nộp tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo giá đất cụ thể). - Quá thời hạn 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê mà người thuê đất không nộp đủ tiền thuê đất thì không được giao đất theo quy định. - Quá thời hạn nộp tiền thuê đất theo Thông báo của cơ quan thuế mà người thuê đất không nộp đủ tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước thì phải nộp khoản tiền chậm nộp tiền thuê đất theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế. - Trường hợp người thuê đất không tuân thủ việc cưỡng chế thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để trình cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024 đối với quyết định cho thuê đất này. Như vậy, thời hạn tối đa nộp tiền thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Và tối đa không quá 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính tiền thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp nộp tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo giá đất cụ thể. Tóm lại, việc nộp tiền thuê đất và thời hạn tối đa nộp tiền thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện tuân thủ theo các quy định nêu trên.
Doanh nghiệp không nộp tiền thuê đất vì lũ lụt thì có bị Nhà nước thu hồi đất hay không?
Doanh nghiệp không nộp tiền thuê đất vì lũ lụt thì có bị Nhà nước thu hồi đất hay không? Xử lý tài sản thu hồi của doanh nghiệp không nộp tiền thuê đất vì sự kiện bất khả kháng như thế nào? 1) Doanh nghiệp không nộp tiền thuê đất vì lũ lụt thì có bị Nhà nước thu hồi đất hay không? Căn cứ theo khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai là: - Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm. - Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm. - Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền. - Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này. - Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất. - Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước. - Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính; - Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại. - Các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024 không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng. - Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Theo đó, Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước sẽ bị thu hồi đất. Như vậy, trường hợp doanh nghiệp không nộp tiền thuê đất cho Nhà nước sẽ không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng, vì thế mà doanh nghiệp không nộp tiền thuê đất vì lũ lụt thì sẽ bị thu hồi đất do vi phạm về đất đai. 2) Xử lý tài sản thu hồi của doanh nghiệp không nộp tiền thuê đất vì sự kiện bất khả kháng như thế nào? Căn cứ theo điểm a khoản 7 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất thu hồi như sau: - Trường hợp thu hồi đất theo quy định tại khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai 2024 thì số tiền sử dụng đất thu được từ bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có) sau khi trừ đi các chi phí cưỡng chế, tổ chức đấu giá theo quy định được nộp ngân sách nhà nước để thanh toán nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, số tiền còn lại được hoàn trả cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi; - Trường hợp thu hồi đất theo quy định tại khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai 2024 thì trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất theo quy định, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi được thực hiện bán tài sản theo quy định của pháp luật. Khi hết thời hạn nêu trên, người sử dụng đất thu hồi không thực hiện được việc bán tài sản của mình gắn liền với đất thì Nhà nước không bồi thường đối với tài sản gắn liền với đất. Chủ sở hữu tài sản phải tự tháo dỡ tài sản trả lại mặt bằng cho Nhà nước theo thời hạn ghi trong quyết định thu hồi đất, trường hợp không thực hiện thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thu hồi đất theo quy định. Trường hợp nhà đầu tư mua lại tài sản gắn liền với đất của người có đất thu hồi thì được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật. Như vậy, doanh nghiệp bị thu hồi đất vì không nộp tiền thuê đất thì số tiền sử dụng đất thu được từ bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có) sau khi trừ đi các chi phí cưỡng chế, tổ chức đấu giá theo quy định được nộp ngân sách Nhà nước để thanh toán nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, số tiền còn lại được hoàn trả cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi.
03 đối tượng sẽ được gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất
Dịch Covid-19 đang lan rộng rất nhanh và diễn biến phức tạp và chưa dự báo được thời gian kết thúc. Nhiều ngành, lĩnh vực sản xuất của nước ta đang bị ảnh hưởng nhiêm trọng. Xuất phát từ lý do đó, Chính phủ đã dự thảo Nghị định về việc gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất; nhằm tạo ra giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh và hỗ trợ thị trường. Dưới đây là 03 nhóm đối tượng sẽ được gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất, bao gồm: - Một là: doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất trong các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản; sản xuất, chế biến thực phẩm; sệt; sản xuất trang phục; sản xuất giày, dép; sản xuất sản phẩm từ cao su; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; sản xuất, lắp ráp ô tô (trừ sản xuất, lắp ráp ô tô từ 09 chỗ ngồi trở xuống). - Hai là: doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động kinh doanh trong các ngành vận tải đường sắt; vận tải đường bộ; vận tải đường thủy; vận tải hàng không; kho bãi và các hoạt động hỗ trợ cho vận tải; dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tour du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tour du lịch. - Ba là: doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và Nghị định 39/2018/NĐ-CP. Bên cạnh đó, dự thảo Nghị định còn quy định rõ thời gian gia hạn cũng như trình tự, thủ tục gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Nghị định này sẽ có hiệu lực từ ngày ký. Hiện chưa rõ thời điểm có hiệu lực của Nghị định này./. *Xem toàn văn dự thảo tại đây:
Thời hạn nộp tiền thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất là bao lâu?
Việc nộp tiền thuê đất được quy định như thế nào? Thời hạn nộp tiền thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất là bao lâu theo quy định pháp luật? Việc nộp tiền thuê đất được quy định như thế nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, thì việc nộp tiền thuê đất được quy định cụ thể như sau: - Cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền thuê đất đến người thuê đất; đồng thời gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai và Kho bạc Nhà nước cùng cấp (để theo dõi, hạch toán theo quy định). - Người thuê đất thực hiện nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. - Đối với trường hợp cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, sau khi thu tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê, cơ quan thu ngân sách nhà nước chuyển thông tin thu nộp ngân sách cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để cơ quan thuế chuyển cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để làm căn cứ thực hiện giao đất cho người thuê đất theo quy định. Việc giao đất chỉ được thực hiện khi người thuê đất đã nộp đủ tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo quy định. Lưu ý: Tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước bằng tiền Việt Nam (VNĐ); trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp tiền thuê đất bằng ngoại tệ thì thực hiện quy đổi sang tiền VNĐ theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp. Thời hạn nộp tiền thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất là bao lâu? Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 43 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về thời hạn nộp tiền thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất. Cụ thể: - Thời hạn nộp tiền thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, nhưng tối đa không quá 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính tiền thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trong trường hợp nộp tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo giá đất cụ thể). - Quá thời hạn 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê mà người thuê đất không nộp đủ tiền thuê đất thì không được giao đất theo quy định. - Quá thời hạn nộp tiền thuê đất theo Thông báo của cơ quan thuế mà người thuê đất không nộp đủ tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước thì phải nộp khoản tiền chậm nộp tiền thuê đất theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế. - Trường hợp người thuê đất không tuân thủ việc cưỡng chế thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để trình cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024 đối với quyết định cho thuê đất này. Như vậy, thời hạn tối đa nộp tiền thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Và tối đa không quá 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính tiền thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp nộp tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo giá đất cụ thể. Tóm lại, việc nộp tiền thuê đất và thời hạn tối đa nộp tiền thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện tuân thủ theo các quy định nêu trên.
Doanh nghiệp không nộp tiền thuê đất vì lũ lụt thì có bị Nhà nước thu hồi đất hay không?
Doanh nghiệp không nộp tiền thuê đất vì lũ lụt thì có bị Nhà nước thu hồi đất hay không? Xử lý tài sản thu hồi của doanh nghiệp không nộp tiền thuê đất vì sự kiện bất khả kháng như thế nào? 1) Doanh nghiệp không nộp tiền thuê đất vì lũ lụt thì có bị Nhà nước thu hồi đất hay không? Căn cứ theo khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai là: - Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm. - Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm. - Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền. - Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này. - Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất. - Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước. - Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính; - Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại. - Các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024 không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng. - Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Theo đó, Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước sẽ bị thu hồi đất. Như vậy, trường hợp doanh nghiệp không nộp tiền thuê đất cho Nhà nước sẽ không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng, vì thế mà doanh nghiệp không nộp tiền thuê đất vì lũ lụt thì sẽ bị thu hồi đất do vi phạm về đất đai. 2) Xử lý tài sản thu hồi của doanh nghiệp không nộp tiền thuê đất vì sự kiện bất khả kháng như thế nào? Căn cứ theo điểm a khoản 7 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất thu hồi như sau: - Trường hợp thu hồi đất theo quy định tại khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai 2024 thì số tiền sử dụng đất thu được từ bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có) sau khi trừ đi các chi phí cưỡng chế, tổ chức đấu giá theo quy định được nộp ngân sách nhà nước để thanh toán nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, số tiền còn lại được hoàn trả cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi; - Trường hợp thu hồi đất theo quy định tại khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai 2024 thì trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất theo quy định, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi được thực hiện bán tài sản theo quy định của pháp luật. Khi hết thời hạn nêu trên, người sử dụng đất thu hồi không thực hiện được việc bán tài sản của mình gắn liền với đất thì Nhà nước không bồi thường đối với tài sản gắn liền với đất. Chủ sở hữu tài sản phải tự tháo dỡ tài sản trả lại mặt bằng cho Nhà nước theo thời hạn ghi trong quyết định thu hồi đất, trường hợp không thực hiện thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thu hồi đất theo quy định. Trường hợp nhà đầu tư mua lại tài sản gắn liền với đất của người có đất thu hồi thì được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật. Như vậy, doanh nghiệp bị thu hồi đất vì không nộp tiền thuê đất thì số tiền sử dụng đất thu được từ bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có) sau khi trừ đi các chi phí cưỡng chế, tổ chức đấu giá theo quy định được nộp ngân sách Nhà nước để thanh toán nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, số tiền còn lại được hoàn trả cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi.
03 đối tượng sẽ được gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất
Dịch Covid-19 đang lan rộng rất nhanh và diễn biến phức tạp và chưa dự báo được thời gian kết thúc. Nhiều ngành, lĩnh vực sản xuất của nước ta đang bị ảnh hưởng nhiêm trọng. Xuất phát từ lý do đó, Chính phủ đã dự thảo Nghị định về việc gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất; nhằm tạo ra giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh và hỗ trợ thị trường. Dưới đây là 03 nhóm đối tượng sẽ được gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất, bao gồm: - Một là: doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất trong các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản; sản xuất, chế biến thực phẩm; sệt; sản xuất trang phục; sản xuất giày, dép; sản xuất sản phẩm từ cao su; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; sản xuất, lắp ráp ô tô (trừ sản xuất, lắp ráp ô tô từ 09 chỗ ngồi trở xuống). - Hai là: doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động kinh doanh trong các ngành vận tải đường sắt; vận tải đường bộ; vận tải đường thủy; vận tải hàng không; kho bãi và các hoạt động hỗ trợ cho vận tải; dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tour du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tour du lịch. - Ba là: doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và Nghị định 39/2018/NĐ-CP. Bên cạnh đó, dự thảo Nghị định còn quy định rõ thời gian gia hạn cũng như trình tự, thủ tục gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Nghị định này sẽ có hiệu lực từ ngày ký. Hiện chưa rõ thời điểm có hiệu lực của Nghị định này./. *Xem toàn văn dự thảo tại đây: