Tổ chức nước ngoài chuyển nhượng cổ phần cho cá nhân người Việt: Bên nào kê khai thuế?
Việc chuyển nhượng cổ phần giữa tổ chức nước ngoài và cá nhân người Việt là một hoạt động kinh tế phổ biến. Vậy giao dịch này có phải chịu thuế không, nếu có thì mức thuế như thế nào? (1) Tổ chức nước ngoài chuyển nhượng cổ phần cho cá nhân người Việt có phải đóng thuế không? Khoản 2 Điều 2 Thông tư 78/2014/TT-BTC có quy định như sau: Tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Các tổ chức này nếu có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 14 Chương IV Thông tư 78/2014/TT-BTC. Như vậy, tổ chức nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp nếu chuyển nhượng vốn (chuyển cổ phần) thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). (2) Tổ chức nước ngoài chuyển nhượng cổ phần cho cá nhân người Việt: Bên nào phải kê khai, nộp thuế? Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC, đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau: - Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. - Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài. Như vậy, dựa vào quy định trên, trường hợp tổ chức nước ngoài chuyển nhượng cổ phần cho cá nhân người Việt Nam thì việc kê khai, khấu trừ và nộp thuế sẽ do cá nhân người Việt Nam thực hiện. Theo đó, việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế. (3) Căn cứ, cách tính thu nhập chịu thuế TNDN khi tổ chức nước ngoài chuyển nhượng cổ phần Theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC, căn cứ tính thu nhập chịu thuế TNDN trong trường hợp tổ chức nước ngoài chuyển nhượng cổ phần là giá chuyển nhượng, giá mua phần vốn chuyển nhượng và chi phí chuyển nhượng. Cụ thể, thu nhập tính thuế TNDN khi chuyển nhượng cổ phần tính theo công thức sau: Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng - Giá mua của phần vốn chuyển nhượng - Chi phí chuyển nhượng Trong đó: - Giá chuyển nhượng: là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng, không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng (nếu có) - Giá mua của phần vốn chuyển nhượng: + Chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp: Giá trị phần vốn góp lũy kế theo sổ sách, hồ sơ, và chứng từ kế toán, được xác nhận bởi các bên liên quan hoặc kiểm toán độc lập. + Mua lại phần vốn: Giá mua là giá trị vốn tại thời điểm mua, căn cứ vào hợp đồng mua lại và chứng từ thanh toán. + Chuyển nhượng bằng ngoại tệ: Nếu doanh nghiệp hạch toán bằng ngoại tệ, giá chuyển nhượng và giá mua được xác định bằng ngoại tệ. Nếu hạch toán bằng đồng Việt Nam, giá chuyển nhượng phải quy đổi theo tỷ giá mua vào của ngân hàng tại thời điểm chuyển nhượng. - Chi phí chuyển nhượng: các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ hợp pháp. Nếu chi phí phát sinh ở nước ngoài, chứng từ gốc cần được công chứng hoặc kiểm toán xác nhận và phải được dịch sang tiếng Việt có xác nhận của đại diện có thẩm quyền. Theo quy định tại Điều 11 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH 2023, mức thuế TNDN phải đóng được tính theo công thức: Thuế TNDN = Thu nhập chịu thuế TNDN x Thuế suất Sau khi tính được mức thuế TNDN phải nộp, cá nhân người Việt nhận chuyển nhượng cổ phần từ tổ chức nước ngoài thực hiện việc nộp thuế theo các quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Nhận thừa kế là bất động sản do cha mẹ để lại có phải đóng thuế TNCN?
Những thu nhập nào từ nhận thừa kế phải chịu thuế thu nhập cá nhân? Nhận thừa kế là bất động sản do cha mẹ để lại có phải đóng thuế TNCN không? Nếu có thì đóng bao nhiêu? (1) Thu nhập chịu thuế TNCN từ nhận thừa kế gồm những khoản nào? Căn cứ tại Khoản 9 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng phải chịu thuế. Đồng thời, tại khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn cụ thể các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ nhận thừa kế, gồm: Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế, cụ thể như sau: - Đối với nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp. - Đối với nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân; vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân. - Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này. - Đối với nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao. Theo đó, việc nhận thừa kế từ 04 khoản nêu trên bao gồm chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng thì phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định, trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC. (2) Nhận thừa kế là BĐS do cha mẹ để lại có phải đóng thuế TNCN không? Như đã nêu ở mục (1), cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản phải nộp thuế thu nhập cá nhân, trong đó có: - Quyền sử dụng đất; - Quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; - Quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; - Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; - Quyền thuê đất; - Quyền thuê mặt nước; - Các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức. Tuy nhiên, tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các thu nhập được miễn thuế đối với thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản như sau: Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: - Vợ với chồng; - Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; - Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; - Cha chồng, mẹ chồng với con dâu; - Cha vợ, mẹ vợ với con rể; - Ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; - Anh chị em ruột với nhau. Theo đó, người nhận thừa kế đối với các trường hợp có thu nhập phát sinh từ nhận thừa kế bất động sản nêu trên đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân, trừ các trường hợp để thừa kế giữa các đối tượng đã nêu. Như vậy, người con nhận thừa kế bất động sản do cha mẹ đẻ để lại thuộc trường hợp thu nhập phát sinh từ việc nhận thừa kế là bất động sản giữa các đối tượng được miễn thuế nhập cá nhân. Đồng nghĩa với việc người con nhận bất động sản đó sẽ không phải đóng thuế thu nhập cá nhân. (3) Nhận thừa kế bất động sản phải đóng mức thuế bao nhiêu? Như đã nêu ở mục (1), trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì được miễn đóng thuế thu nhập cá nhân, còn lại các bất động sản được nhận từ thừa kế đều phải nộp thuế. Căn cứ tại khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC số thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi nhận thừa kế là bất động sản bằng 10% giá trị bất động sản, cụ thể: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10% Lưu ý: Chỉ những bất động sản có giá trị lớn hơn 10 triệu đồng mới phải nộp thuế.
Nhận thừa kế xe ô tô phải nộp thuế TNCN và lệ phí trước bạ bao nhiêu?
Nhận thừa kế xe ô tô là một tình huống pháp lý không hề xa lạ trong đời sống. Tuy nhiên, nhiều người vẫn còn mơ hồ về các nghĩa vụ tài chính khi thừa kế tài sản này. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn cái nhìn chi tiết về vấn đề nhận thừa kế xe ô tô phải nộp thuế TNCN và lệ phí trước bạ bao nhiêu? Nhận thừa kế xe ô tô là một quá trình pháp lý bao gồm nhiều bước, từ việc chứng thực di chúc, xác nhận quyền thừa kế cho đến đăng ký lại chủ sở hữu. Trong quá trình này, người thừa kế sẽ phải đối mặt với hai khoản chi phí chính: thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và lệ phí trước bạ (1) Nhận thừa kế xe ô tô có phải nộp thuế TNCN? Căn cứ theo khoản 9 Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định thu nhập chịu thuế từ thừa kế nha sau: Thu nhập từ thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng. Theo đó, tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng: Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng, bao gồm: Bất động sản, tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, kể cả chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh. Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau: Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm: Đối với nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.” Như vậy, theo quy định này thì trường hợp nhận thừa kế xe ô tô thì bạn sẽ thuộc đối tượng phải nộp thuế TNCN. (2) Nhận thừa kế xe ô tô phải nộp thuế TNCN và lệ phí trước bạ bao nhiêu? Nhận thừa kế xe ô tô là đối tượng phải chịu phải nộp thuế TNCN, mức thuế suất phải nộp như sau: Thuế TNCN Căn cứ theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định: Căn cứ tính thuế từ thừa kế, quà tặng - Thuế suất: Thuế suất thuế TNCN đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%. - Cách tính số thuế phải nộp Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10% Như vậy, khi tính thuế TNCN thì cơ quan thuế sẽ tính bằng 10% của giá trị xe ô tô mà người nhận thừa kế. Lệ phí trước bạ Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Phí và lệ phí 2015 quy định về lệ phí như sau: Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí 2015 Theo đó, lệ phí trước bạ là khoản tiền được ấn định của tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ lệ phí trước khi tài sản thuộc đối tượng nộp lệ phí đưa vào sử dụng. Theo khoản 7 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về đối tượng phải nộp lệ phí trước bạ như sau: Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Như vậy, xe ô tô được mua, tặng cho hay thừa kế thì vẫn thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ. Theo đó, khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP thì mức đóng lệ phí trước bạ của xe ô tô như sau: Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Mức thu là 2%. - Ví dụ: Giả sử giá trị xe ô tô thừa kế là 500.000.000 VND. Lệ phí trước bạ phải nộp = 500.000.000 * 2% = 10.000.000 VND. Như vậy, khi nhận thừa kế xe ô tô, thuế TNCN phải đóng là 10% giá trị xe ô tô mà bạn nhận thừa kế và lệ phí trước bạ 2%. Tóm lại, nhận thừa kế xe ô tô thì bạn sẽ thuộc đối tượng phải nộp thuế TNCN. Khi nhận thừa kế là xe ô tô, người nhận phải chịu mức thuế TNCN là 10% so với giá trị của xe và đóng lệ phí trước bạ là 2%.
Người dân có được buôn bán trên vỉa hè? Bán hàng trên vỉa hè có phải nộp thuế không?
Vỉa hè là nơi người dân đi bộ và hỗ trợ giao thông. Vậy người dân có được bán trên vỉa hè? Bán trên vỉa hè có phải nộp thuế không? 1. Người dân có được bán trên vỉa hè? Vỉa hè hay “lối đi bộ” là phần đường đi bộ dọc bên cạnh một con đường. Thông thường, vỉa hè sẽ nhô cao hơn so với phần đường đi, tùy theo mức độ và thường được ngăn cách với phần đường bằng lề đường. Tại khoản khoản 1 Điều 36 Luật Giao thông đường bộ 2008 có nói rõ: - Lòng đường và hè phố chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông. Cũng tại khoản 2 Điều Luật Giao thông đường bộ 2008, có quy định rõ về những hành vi không được làm trên đường bộ như sau: - Họp chợ, mua, bán hàng hóa trên đường bộ; - Tụ tập đông người trái phép trên đường bộ; - Thả rông súc vật trên đường bộ; - Phơi thóc, lúa, rơm rạ, nông sản hoặc để vật khác trên đường bộ; - Đặt biển quảng cáo trên đất của đường bộ; - Lắp đặt biển hiệu, biển quảng cáo hoặc thiết bị khác làm giảm sự chú ý, gây nhầm lẫn nội dung biển báo hiệu hoặc gây cản trở người tham gia giao thông; - Che khuất biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông; - Sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy; - Hành vi khác gây cản trở giao thông. Như vậy, có thể thấy, hành vi buôn bán trên vỉa hè của người dân về cơ bản là sai và bị pháp luật ngăn cấm. Tuy nhiên, căn cứ khoản 2 Điều 36 Luật Giao thông đường bộ 2008 có đề cập: Các hoạt động khác trên đường phố phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Giao thông đường bộ 2008, trường hợp đặc biệt, việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố vào mục đích khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không được làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông. Do đó, dẫu rất ít, nhưng vẫn có trường hợp, được bán trên vỉa hè theo sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng phải tuân thủ chặt chẽ những quy định của pháp luật. 2. Bán trên vỉa hè có phải nộp thuế không? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, quy định: Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương. Như vậy, đối với trường hợp kinh doanh mua bán hàng quán vỉa hè nếu thu nhập thấp không cần phải đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, khi thực hiện hoạt động kinh doanh tạo ra thu nhập, hoạt động kinh doanh có đăng ký kinh doanh hay không đăng ký kinh doanh thì người tiến hành hoạt động kinh doanh vẫn phải tiến hành nộp lệ “phí môn bài”. Căn cứ vào Nghị định 22/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 139/2016/NĐ-CP, quy định về các trường hợp được miễn phí môn bài: - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống. - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối. - Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá. - Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử). - Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp.” - Quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc.” - Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với: + Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới). + Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh. + Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài. - Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu. + Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài. + Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (thuộc diện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được thành lập trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thời gian miễn lệ phí môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài. + Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thực hiện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 và Điều 35 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. + Cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập”. Nếu trường hợp buôn bán trên vỉa hè được cho phép và không thuộc bất cứ trường hợp "miễn thuế" nào được đề cập như trên thì phải đóng “thuế môn bài” 3. Mức đóng “thuế môn bài” Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 22/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 139/2016/NĐ-CP, quy định: - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm; - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm; - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm. - Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính Thông thường, do mức độ kinh doanh của bán trên vỉa hè không quá lớn, nên chiếu theo quy định trên, mức đóng thuế môn bài của bán trên vỉa hè cao nhất là 300.000 đồng/năm.
Tổng cục Thuế trả lời vướng mắc thu lệ phí trước bạ phương tiện
Ngày 20/11/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 5178/TCT-KK về việc vướng mắc thu lệ phí trước bạ phương tiện. Trước đó, ngày 30/5/2023, Tổng cục Thuế nhận được Công văn 3573/CTBRV-HKDCN của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về thu lệ phí trước bạ (LPTB) đối với ô tô, xe máy và hoàn số tiền LPTB đã nộp vào ngân sách nhà nước. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: Trường hợp người nộp thuế đã thực hiện khai LPTB, nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế; cơ quan thuế đã chuyển thông tin hồ sơ thu LPTB sang cơ quan công an theo quy định nhưng vì lý do khách quan người nộp thuế được bên bán thu hồi xe cũ (xe chưa đăng ký), đổi cho xe mới cùng loại; việc thay đổi thông tin đặc điểm phương tiện không làm thay đổi tổng số tiền LPTB phải nộp vào ngân sách nhà nước thì cơ quan thuế hướng dẫn người nộp thuế khai bổ sung cho hồ sơ khai LPTB đã nộp theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, gửi hồ sơ đề nghị tra soát chứng từ đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 69 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính để điều chỉnh thông tin đặc điểm phương tiện. Cụ thể: Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hô sơ khai thuê có sai sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung trong trường hợp không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phảỉ nộp Tờ khai bổ sung. Căn cứ hồ sơ khai bổ sung của người nộp thuế, cơ quan thuế ban hành thông báo nộp tiền về lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung; thông báo kết quả tra soát chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước cho người nộp thuế và cơ quan công an liên quan; đồng thời gửi dữ liệu hồ sơ thu lệ phí trước bạ phương tiện theo hướng dẫn tại Quy trình quản lý LPTB đối với tài sản thuộc đối tượng chịu LPTB (trừ nhà, đất) ban hành kèm theo Quyết định 2050/QĐ-TCT ngày 21/11/2017 của Tổng cục Thuế, Công văn 691/TCT-DNNCN ngày 13/3/2023 của Tổng cục Thuế về triển khai chính thức hệ thống dịch vụ thuế điện tử đáp ứng khai LPTB ô tô, xe máy đến cơ quan công an để thực hiện giải quyết hồ sơ đãng ký xe cho người nộp thuế theo quy định. Xem chi tiết tại Công văn 5178/TCT-KK ngày 20/11/2023.
Tổng cục Thuế hướng dẫn vướng mắc bù trừ khoản tiền nộp thừa
Ngày 29/9/2023 Tổng cục Thuế có tải Công văn 4347/TCT-KK năm 2023 hướng dẫn về việc xử lý bù trừ khoản nộp thừa của doanh nghiệp. Cụ thể, Tổng cục Thuế nhận được Công văn 060/CV.2023 đề ngày 06/7/2023 của Công ty TNHH sue AFINA Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) về việc kiến nghị giải quyết vướng mắc liên quan đến việc thực hiện thủ tục xử lý bù trừ khoản nộp thừa tại VPĐD theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: Quy định xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 60 Luật Quản lý thuế 2019 xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được thực hiện như sau: Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt. Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ. Trường hợp người nộp thuế yêu cầu hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn trả trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu. Thủ tục xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa Căn cứ Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC và Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế 2019 xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa như sau: (1) Người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa thì được xử lý bù trừ hoặc hoàn trả như sau: - Bù trừ khoản nộp thừa với số tiền thuế còn nợ, tiền chậm nộp còn nợ, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh phải nộp của lần tiếp theo trong các trường hợp: + Bù trừ với khoản nợ của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa. + Bù trừ với khoản thu phát sinh của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa. + Tổ chức trả thu nhập có số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa thì thực hiện bù trừ theo quy định tại điểm a.1, a.2 khoản này. Số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi quyết toán được xác định bằng (=) số thuế nộp thừa của cá nhân uỷ quyền quyết toán trừ (-) số thuế còn phải nộp của cá nhân uỷ quyền quyết toán; tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm trả cho cá nhân uỷ quyền quyết toán số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi tổ chức chi trả quyết toán thuế thu nhập cá nhân. + Bù trừ với khoản nợ hoặc khoản thu phát sinh có cùng nội dung kinh tế và cùng địa bàn thu ngân sách của người nộp thuế khác khi người nộp thuế không còn khoản nợ. + Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa bằng ngoại tệ thuộc trường hợp khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ quy định tại Điều 4 Thông tư này khi thực hiện bù trừ phải quy đổi sang đồng Việt nam theo tỷ giá bán ra đầu ngày của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm xác định số thuế nộp thừa để bù trừ. - Hoàn trả, hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách: Người nộp thuế có khoản nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a khoản này mà vẫn còn khoản nộp thừa hoặc không có khoản nợ thì người nộp thuế được gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 42 Thông tư này. Người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa khi người nộp thuế không còn khoản nợ. - Thời điểm xác định khoản nộp thừa để xử lý bù trừ hoặc hoàn nộp thừa: + Trường hợp người nộp thuế tự tính, tự khai và tự nộp thuế theo số thuế đã kê khai, thời điểm xác định nộp thừa là ngày người nộp thuế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước; trường hợp người nộp thuế nộp tiền trước khi nộp hồ sơ khai thuế thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, nếu có hồ sơ khai bổ sung thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày người nộp thuế nộp hồ sơ khai bổ sung. + Trường hợp người nộp thuế xác định nghĩa vụ thuế theo Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời điểm xác định nộp thừa là ngày người nộp thuế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước; trường hợp người nộp thuế nộp tiền trước ngày thông báo thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày ban hành thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu có thông báo điều chỉnh, bổ sung thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày ban hành thông báo điều chỉnh, bổ sung. + Trường hợp người nộp thuế nộp tiền theo Quyết định của cơ quan thuế, Quyết định hoặc Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời điểm xác định nộp thừa là ngày người nộp thuế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước; trường hợp người nộp thuế nộp tiền trước ngày Quyết định hoặc Văn bản thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày ban hành Quyết định hoặc Văn bản, nếu có nhiều Quyết định hoặc Văn bản thì thời điểm xác định khoản nộp thừa được căn cứ vào Quyết định hoặc Văn bản cuối cùng. + Trường hợp người nộp thuế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước nhưng sau đó thực hiện theo Bản án, Quyết định của Toà án thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày Bản án, Quyết định có hiệu lực. (2) Trình tự, thủ tục bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa - Người nộp thuế có khoản nộp thừa bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo quy định tại điểm a.1, a.2, a.3 khoản 1 Điều này thì không phải gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa đến cơ quan thuế. Cơ quan thuế thực hiện tự động bù trừ trên hệ thống quản lý thuế theo quy định về kế toán nghiệp vụ thuế đối với trường hợp quy định tại điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều này và cung cấp thông tin cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 69 Thông tư này. - Người nộp thuế có khoản nộp thừa bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo quy định tại điểm a.4 khoản 1 Điều này thì gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa, gồm: Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này và các tài liệu liên quan (nếu có) đến cơ quan thuế có thẩm quyền xử lý khoản nộp thừa quy định tại khoản 3 Điều này. - Cơ quan thuế thực hiện tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa của người nộp thuế theo quy định tại khoản 3 Điều này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa của người nộp thuế, cơ quan thuế đối chiếu khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế: + Trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế, cơ quan thuế thực hiện bù trừ khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo đề nghị của người nộp thuế và thông báo cho người nộp thuế có khoản nộp thừa đề nghị bù trừ và người nộp thuế có khoản nợ, khoản thu phát sinh được bù trừ biết theo mẫu số 01/TB-XLBT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này. + Trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế không thuộc trường hợp bù trừ khoản nộp thừa theo quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan thuế ban hành Thông báo theo mẫu số 01/TB-XLBT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này nêu rõ lý do không thực hiện bù trừ khoản nộp thừa gửi cho người nộp thuế. Trường hợp đề nghị của người nộp thuế không khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế, cơ quan thuế ban hành Thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP gửi cho người nộp thuế để giải trình, bổ sung thông tin. Trường hợp Công ty có hồ sơ đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa gửi Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh, Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đề nghị xử lý bù trừ khoản nộp thừa của Công ty theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế 2019 và Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC. Chi tiết tải Công văn 4347/TCT-KK năm 2023 ban hành ngày 29/9/2023.
Khoanh nợ là gì? Thủ tục khoanh nợ thuế được thực hiện ra sao?
Trong trường hợp nợ thuế quá hạn dẫn đến việc không có khả năng chi trả thì sẽ thực hiện thủ tục khoanh nợ để áp dụng các biện pháp “xiết nợ”. Vậy quá hạn nộp thuế bao lâu sẽ bị khoanh nợ và thực hiện thủ tục khoanh nợ? 1. Khoanh nợ tiền nộp thuế là gì? Có thể hiểu khoanh nợ là tuyên bố của cơ quan thuế cho rằng một số khoản nợ thuế không có khả năng được thu hồi. Điều này xảy ra khi đối tượng nợ thuế trở nên quá hạn nghiêm trọng. 2. Hồ sơ thực hiện khoanh nợ gồm những gì? Căn cứ khoản 1 Điều 23 Nghị định 126/2020/NĐ-CP để thực hiện thủ tục khoanh nợ thì cơ quan thuế chuẩn bị hồ sơ khoanh nợ như sau: - Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều 83 Luật Quản lý thuế 2019: Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch, hoặc quyết định của tòa án tuyên bố một người là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự (bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực). - Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Quản lý thuế 2019: Quyết định giải thể của người nộp thuế và thông tin về tên, mã số doanh nghiệp, thời gian đăng tải thông tin của cơ quan đăng ký kinh doanh về việc người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh (gọi tắt là Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh). - Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 3 Điều 83 Luật Quản lý thuế 2019: Thông báo của Tòa án có thẩm quyền về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực). - Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 4 Điều 83 Luật Quản lý thuế 2019: Văn bản xác nhận giữa cơ quan quản lý thuế với UBND cấp xã nơi người nộp thuế có trụ sở hoặc địa chỉ liên lạc về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh hoặc địa chỉ liên lạc và thông báo của cơ quan quản lý thuế về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực). - Đối với người nộp thuế nộp một trong các giấy tờ quy định tại khoản 5 Điều 83 Luật Quản lý thuế 2019 bao gồm: + Văn bản đề nghị của cơ quan quản lý thuế gửi đến cơ quan có thẩm quyền thu hồi. + Quyết định của cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. + Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. + Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã. + Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. + Giấy phép thành lập và hoạt động. + Giấy phép hành nghề. + Giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện (bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực). 3. Thời gian khoanh nợ được quy định ra sao? Theo khoản 2 Điều 23 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định thời gian khoanh nợ được thực hiện như sau: - Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều 83 Luật Quản lý thuế 2019 thì thời gian khoanh nợ được tính từ ngày được cấp giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự đến khi Tòa án hủy quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc được xóa nợ theo quy định. - Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Quản lý thuế 2019 thì thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh đăng tải thông tin về việc người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh đến khi người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh hoặc hoàn thành thủ tục giải thể hoặc được xóa nợ theo quy định. - Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 3 Điều 83 Luật Quản lý thuế 2019 thì thời gian khoanh nợ được tính từ ngày Tòa án có thẩm quyền thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc người nộp thuế đã gửi hồ sơ phá sản doanh nghiệp đến cơ quan quản lý thuế nhưng đang trong thời gian làm các thủ tục thanh toán, xử lý nợ theo quy định của Luật Phá sản 2014 đến khi người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh hoặc được xóa nợ theo quy định. Trường hợp Tòa án có thẩm quyền đã thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì người nộp thuế được khoanh nợ đối với số tiền thuế còn nợ đến thời điểm Tòa án thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. - Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 4 Điều 83 Luật Quản lý thuế 2019 thì thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan quản lý thuế có văn bản thông báo trên toàn quốc về việc người nộp thuế hoặc đại diện theo pháp luật của người nộp thuế không hiện diện tại địa chỉ kinh doanh, địa chỉ liên lạc đã đăng ký với cơ quan quản lý thuế đến khi người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh hoặc được xóa nợ theo quy định. - Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 5 Điều 83 Luật Quản lý thuế 2019 thì thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc từ ngày có hiệu lực của quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề hoặc giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện đến khi người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh hoặc được xóa nợ theo quy định. Do đó, tùy vào từng trường hợp đối tượng khoanh nợ là cá nhân bị chết, mất tích hay doanh nghiệp giải thể, phá sản thể sẽ có các mốc thời gian khoanh nợ riêng. 4. Trình tự thủ tục khoanh nợ được thực hiện thế nào? Đối với các trường hợp được khoanh tiền thuế nợ theo quy định tại Điều 83 Luật Quản lý thuế 2019, khi có đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này thì thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế ban hành quyết định khoanh nợ theo tải Mẫu số 01 /KN tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này đối với số tiền thuế nợ tại thời điểm bắt đầu của thời gian khoanh nợ quy định tại khoản 2 Điều này. - Trường hợp người nộp thuế đã được cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định khoanh tiền thuế nợ mà Tòa án hủy quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh thì cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ theo tải Mẫu số 02/KN tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Cơ quan quản lý thuế tính tiền chậm nộp đối với người nộp thuế kể từ ngày ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ đến ngày người nộp thuế nộp đủ số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước. - Trường hợp người nộp thuế đã được cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định khoanh tiền thuế nợ, khi đủ điều kiện xóa nợ theo quy định tại Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019 thì cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ theo Mẫu số 02/KN tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và thực hiện xóa nợ theo quy định. - Trường hợp người nộp thuế là cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được khoanh nợ mà cơ quan quản lý thuế phát hiện người nộp thuế đó thành lập cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp khác thì cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ theo Mẫu số 02/KN tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và thực hiện tính tiền chậm nộp kể từ ngày người nộp thuế được khoanh tiền thuế nợ đến ngày người nộp thuế nộp đủ số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.
Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai cần chuẩn bị những giấy tờ gì?
Đối tượng nào nộp thuế theo phương pháp kê khai? Hồ sơ nộp thuế theo phương pháp kê khai gồm những giấy tờ gì và nộp cho cơ quan nào? Cá nhân kinh doanh nào được nộp thuế theo phương pháp kê khai? Theo Điều 5 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định việc nộp thuế theo phương pháp kê khai áp dụng đối với cá nhân kinh doanh thuộc một trong hai trường hợp sau: - Cá nhân kinh doanh quy mô lớn; - Cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai. Cần lưu ý: Nếu cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thì phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán. Ngoài ra, khi cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thì không phải quyết toán thuế. Hồ sơ nộp thuế theo phương pháp kê khai gồm những giấy tờ gì và nộp cho cơ quan nào? Căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định hồ sơ nộp thuế theo phương pháp kê khai được bao gồm các loại giấy tờ sau: - Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC; - Phụ lục Bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai) theo mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC. + Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải nộp Phụ lục Bảng kê mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC. Về nơi nộp hồ sơ khai thuế theo phương pháp kê khai là Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động sản xuất, kinh doanh. Thời hạn nộp thuế và hồ sơ khai thuế theo phương pháp kê khai được quy định ra sao? Tại khoản 3 và khoản 4 Điều 11 Thông tư 40/2021/TT-BTC có quy định về thời gian nộp thuế theo phương pháp kê khai được thực hiện như sau: - Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể như sau: + Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. + Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ thuế. - Thời hạn nộp thuế: Thời hạn nộp thuế của cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể: + Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót. Tóm lại, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai cần chuẩn bị các giấy tờ nêu trên và nộp cho Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân kinh doanh hoạt động kinh doanh.
Kinh doanh thương mại điện tử có phải nộp thuế không?
Hình thức kinh doanh thương mại điện tử không còn xa lạ đối với cuộc sống hiện nay, thậm chí hình thức này ngày càng phát triển hơn. Vậy những người kinh doanh theo hình thức thương mại điện tử có phải đăng ý thuế không? Kinh doanh thương mại điện tử có thuộc đối tượng phải đăng ký thuế? Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về hoạt động thương mại điện tử: Theo điểm đ khoản 1 Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định về đối tượng áp dụng quy định tại thông tư này như sau: Hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác. Căn cứ tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Chương I Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về đối tượng áp dụng, trong đó có hoạt động thương mại điện tử, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử. Như vậy, cá nhân kinh doanh bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử thuộc đối tượng kê khai và nộp thuế. Để tránh bị xử phạt thì cá nhân kinh doanh trên thương mại điện tử cần đăng ký thuế với cơ quan thuế. Kinh doanh thương mại điện tử phải nộp những loại thuế gì? Căn cứ vào Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định như sau: - Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định. - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế. Như vậy, cá nhân kinh doanh sẽ phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chỉ phải nộp thuế khi có doanh thu trên 100 triệu đồng trên một năm dương lịch. Kinh doanh thương mại điện tử khai thuế và nộp thuế như thế nào? Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC quy định như sau: Tổ chức bao gồm cả chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự. Như vậy đối với người kinh doanh trên sàn thương mại điện tử mà đủ điều kiện nộp thuế thì sẽ không trực tiếp kê khai và nộp thuế mà ủy quyền cho chủ sở hữu sàn thương mại điện tử mà mình thực hiện việc kinh doanh kê khai và nộp thay. Ngoài ra tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về trường hợp nếu người kinh doanh trên sàn giao dịch điện tử tại nhiều nơi với doanh thu tại mỗi nơi đều dưới 100 triệu đồng/năm nhưng có thể dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền cho các tổ chức chi trả kê khai thuế thay, nộp thuế thay đối với doanh thu phát sinh tại các đơn vị được ủy quyền trong năm tính thuế. Trường hợp khai thuế thay, nộp thuế thay cho đối tượng kinh doanh trên sàn thương mại điện tử thì tổ chức thực hiện thay thực hiện khai thuế, nộp thuế theo tháng hoặc quý theo quy định pháp luật về quản lý thuế. Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp cá nhân kinh doanh có hoạt động thương mại điện tử thì thuộc đối tượng phải nộp hồ sơ khai thuế; thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được xác định căn cứ vào phương pháp nộp thuế quy định tại Khoản 3 Điều 11; Khoản 3 Điều 12; Khoản 3 Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC. Xử lý hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế Trường hợp cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn được nêu tại các quy định trên thì sẽ bị xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP hoặc bị xử phạt hành vi trốn thuế theo quy định tại Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Đối tượng nào phải đóng thuế bảo vệ môi trường, thủ tục nộp thuế ra sao?
Một số cơ sở sản xuất, kinh doanh bên cạnh việc phải đóng thuế doanh nghiệp, thuế GTGT thì tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh có tác động xấu đến môi trường thì doanh nghiệp đó còn phải đóng thuế bảo vệ môi trường (BVMT). Vậy đối tượng nào phải đóng loại thuế này? Thủ tục đóng thuế ra sao? 1. Thuế bảo vệ môi trường là gì? Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường theo khoản 1 Điều 2 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010. 2. Những ai sẽ phải đóng thuế bảo vệ môi trường? Căn cứ Điều 5 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định người nộp thuế là những đối tượng được quy định sau đây: - Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 bao gồm: + Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm: Xăng, trừ etanol, nhiên liệu bay, dầu diezel, dầu hỏa, dầu mazut, dầu nhờn, mỡ nhờn. + Than đá, bao gồm: Than nâu, than an-tra-xít (antraxit), than mỡ, than đá khác. + Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC). + Túi ni lông thuộc diện chịu thuế. + Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng. + Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng. + Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng. + Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng. + Trường hợp xét thấy cần thiết phải bổ sung đối tượng chịu thuế khác cho phù hợp với từng thời kỳ thì Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quy định. - Người nộp thuế BVMT trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau: + Trường hợp ủy thác nhập khẩu hàng hóa thì người nhận ủy thác nhập khẩu là người nộp thuế. + Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế. 3. Thủ tục khai thuế, tính thuế, nộp thuế bảo vệ môi trường Căn cứ Điều 5 Nghị định 67/2011/NĐ-CP quy định khai thuế, tính thuế và nộp thuế BVMT được thực hiện như sau: Khai thuế, tính thuế và nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật Thuế bảo vệ môi trường và pháp luật về quản lý thuế. - Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo tháng. Đối với hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu ủy thác thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo từng lần phát sinh. - Khai thuế, tính thuế và nộp thuế BVMT đối với xăng, dầu, mỡ nhờn: Các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối thực hiện khai, nộp thuế BVMT và ngân sách nhà nước đối với lượng xăng dầu xuất, bán tại địa phương nơi kê khai, nộp thuế GTGT. Bộ Tài chính quy định công ty đầu mối kê khai nộp thuế BVMT đối với xăng dầu. - Khai thuế, tính thuế và nộp thuế bảo vệ môi trường đối với than thực hiện theo nguyên tắc: Than tiêu thụ nội địa phải khai, nộp thuế bảo vệ môi trường; than xuất khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế BVMT. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể quy định tại Khoản này. - Thuế BVMT chỉ phải nộp một lần đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế BVMT nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì không phải nộp thuế bảo vệ môi trường khi nhập khẩu. Như vậy, thuế BVMT là một loại thuế trực thu đánh vào những mặt hàng sản xuất, kinh doanh như xăng dầu, bọc, nhựa, than đá, thuốc trừ sâu, thuốc bảo quản,... Do những ngành nghề này có ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Từ ngày 10/5/2023 người nộp thuế sử dụng mã ID tra cứu tình hình xử lý nghĩa vụ nộp thuế
ngày 24/4/2023 Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn 1483/TCT-KK năm 2023 về việc triển khai thu nộp thuế theo mã định danh khoản phải nộp (ID). Theo đó, từ ngày 10/5/2023 người nộp thuế sử dụng mã ID tra cứu tình hình xử lý nghĩa vụ nộp thuế. (1) Cấp và thông báo mã ID khoản phải nộp cho người nộp thuế Cấp ID đối với từng khoản phải nộp của người nộp thuế (NNT) đã được ghi nhận tại hệ thống các ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS), ứng dụng quản lý trước bạ, nhà đất (LPTB-NĐ) theo hướng dẫn tại Mục I Phụ lục 1 Công văn 1483/TCT-KK năm 2023. Thông báo mã ID khoản phải nộp cho người nộp thuế - Đối với các nghĩa vụ mới phát sinh, ID khoản phải nộp được cơ quan thuế cung cấp cho NNT tại: + Thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (Mẫu số 01-2/TB-TĐT) ban hành kèm theo Thông tư 19/2021/TT-BTC qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. + Thông báo nộp tiền do cơ quan thuế ban hành bằng giấy hoặc điện tử theo mẫu biểu quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP. - Đối với khoản phải nộp theo các quyết định hành chính về quản lý thuế hoặc xử phạt vi phạm hành chính thuế, hóa đơn, phí, lệ phí hoặc các khoản phải nộp của NNT đã được ghi nhận tại hệ thống ứng dụng nhưng chưa được cung cấp theo hướng dẫn tại điểm b1 nêu trên thì ID khoản phải nộp được cung cấp cho NNT được biết tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. (2) Cung cấp thông tin ID khoản phải nộp cho tổ chức phối hợp thu Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (Cổng TTĐT của TCT) cung cấp thông tin ID khoản phải nộp cho Kho bạc Nhà nước, Cổng dịch vụ công Quốc gia, ngân hàng theo tiến độ nâng cấp công nghệ thông tin, kết nối kỹ thuật của KBNN, Cổng DVCQG, ngân hàng. (3) Sử dụng ID khoản phải nộp - Người nộp thuế sử dụng mã ID khoản phải nộp để thực hiện tra cứu tình hình xử lý nghĩa vụ thuế của NNT; nộp tiền vào ngân sách nhà nước; tra soát, điều chỉnh thông tin thu nộp ngân sách nhà nước tại Cổng TTĐT của TCT theo hướng dẫn tại Phụ lục 02 công văn này. - Kho bạc Nhà nước, Cổng dịch vụ công Quốc gia, ngân hàng truy vấn ID khoản phải nộp tại Cổng TTĐT của TCT theo điểm 2 công văn này hoặc sử dụng ID khoản phải nộp tại các thông báo nộp tiền do NNT cung cấp hoặc kê khai trên Bảng kê nộp tiền, Giấy nộp tiền để hỗ trợ NNT lập chứng từ nộp tiền trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước/ngân hàng hoặc nộp bằng phương thức điện tử qua các dịch vụ do KBNN/Cổng dịch vụ công Quốc gia/ngân hàng cung cấp. - Cơ quan thuế sử dụng ID khoản phải nộp để theo dõi, quản lý nghĩa vụ thuế của NNT theo hướng dẫn tại Mục II Phụ lục 01 công văn này với các nội dung sau: + Tiếp nhận chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước có ID khoản phải nộp, xử lý bù trừ khoản phải nộp với khoản đã nộp theo ID. + Xử lý hồ sơ đề nghị tra soát, điều chỉnh thông tin thu nộp ngân sách nhà nước theo ID. (4) Phạm vi áp dụng và thời gian triển khai ID khoản phải nộp Việc cung cấp ID cho NNT, cung cấp dịch vụ nộp thuế điện tử theo ID khoản phải nộp tại Cổng TTĐT của TCT, nâng cấp hệ thống ứng dụng đáp ứng quản lý nghĩa vụ thuế của NNT theo ID tại điểm 13 Mục I nêu trên kể từ ngày 10/05/2023. Việc nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo ID khoản phải nộp qua Kho bạc Nhà nước, Cổng dịch vụ công quốc gia, ngân hàng, Tổng cục Thuế sẽ tiếp tục có hướng dẫn để các đơn vị/tổ chức phối hợp thu hoàn thiện quy trình, ứng dụng đáp ứng nộp theo ID và thông báo cho cơ quan thuế, NNT được biết và sử dụng. Xem thêm Công văn 1483/TCT-KK năm 2023 ban hành ngày 24/4/2023.
Thuế nhà thầu là gì? Trường hợp nào phải nộp thuế nhà thầu? Ai là đối tượng nộp thuế nhà thầu?
Thuế nhà thầu là một khái niệm chắc hẳn những người thực hiện các công việc liên quan đến kế toán rất thường xuyên gặp phải, nhất là trong các giao dịch với phía nước ngoài. Vậy thuế nhà thầu là gì, cùng tìm hiểu tại bài viết sau. Thuế nhà thầu là gì? Thuế nhà thầu là một loại thuế đánh vào tổ chức, cá nhân nước ngoài có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thuế nhà thầu chia thành 2 loại thuế áp dụng trong 2 trường hợp: - Nếu nhà thầu nước ngoài là tổ chức kinh doanh thì thuế nhà thầu bao gồm 2 loại thuế sau: Thuế GTGT và Thuế TNDN. - Nếu nhà thầu nước ngoài là cá nhân kinh doanh thì thuế nhà thầu bao gồm 2 loại thuê sau: Thuế GTGT và Thuế TNDN. Trường hợp nào phải nộp thuế nhà thầu? Theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC có 5 trường hợp phải nộp thuế nhà thầu, cụ thể như sau: - Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại. Ai phải nộp thuế nhà thầu? Như đã đề cập phía trên, thuế nhà thầu là một loại thuế đánh vào nhà thầu nước ngoài. Do đó, đối tượng nộp thuế phải là nhà thầu nước ngoài. Tuy nhiên, đa số trường hợp chịu thuế nhà thầu, nhà thầu nước ngoài đều không có cơ sở thường trú tại Việt Nam hay nói cách khác là không có hiện diện thương mại tại Việt Nam. Vì vậy nếu thu thuế từ nhà thầu nước ngoài sẽ rất khó khăn. Để xử lý trường hợp trên, pháp luật đã quy định, bên phía Việt Nam phải có trách nhiệm khấu trừ, kê khai nộp thuế nhà thầu thay cho nhà thầu nước ngoài nếu như nhà thầu nước ngoài không đáp ứng được 3 điều kiện sau: - Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam. - Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực. - Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế. Theo đó, nếu nhà thầu nước ngoài thỏa 3 điều kiện trên thì phải tự thực hiện kê khai, nộp thuế. Còn nếu không thỏa đồng thời 3 điều kiện nêu trên bên phía Việt Nam (bên mua hàng hóa, dịch vụ) phải khấu trừ, kê khai, nộp thuế nhà thầu thay cho nhà thầu nước ngoài. Trên đây là một số nội dung liên quan đến thuế nhà thầu, hy vọng bài viết giúp bạn đọc hiểu thêm về loại thuế này.
Mua phần mềm của nước ngoài có phải nộp thuế không?
- Về thuế GTGT: Phần mềm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT - Về thuế TNDN: Thu nhập từ bán phần mềm là thu nhập từ bản quyền, phải chịu thuế TNDN theo quy định. Thông thường, doanh nghiệp nước ngoài phát sinh doanh thu tại Việt Nam sẽ tính thuế theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu, đối với thu nhập từ bản quyền sẽ có thuế TNDN là 10% Theo khoản 21 điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT: “Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.” Theo khoản 1 điều 3 Nghị định 71/2007/NĐ-CP ngày 3/5/2007 quy định: “1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng.” Theo khoản 2 điều 9 Nghị định 71/2007/NĐ-CP ngày 3/5/2007 quy định: “2. Các loại sản phẩm phần mềm bao gồm: a) Phần mềm hệ thống; b) Phần mềm ứng dụng; c) Phần mềm tiện ích; d) Phần mềm công cụ, đ) Các phần mềm khác.” Loại thuế phải nộp đối với nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài Đối với trường hợp này của bạn được xác định là bên công ty bạn phải nộp thuế nhà thầu thay cho nhà thầu nước ngoài. Theo quy định của pháp luật thì nhà thầu nước ngoài có phát sinh thu nhập tại Việt Nam thì phải nộp thuế nhà thầu. Việc công ty bạn nộp thuế nhà thầu này chính là cách thức để bạn hợp pháp hóa phần mềm đó. Theo đó, Điều 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định về loại thuế phải nộp đối với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài như sau: “1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư này. 2. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.”
Hộ kinh doanh có nộp thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Hiện nay, pháp luật chưa quy định định nghĩa như thế nào là hộ kinh doanh, tuy nhiên có thể hiểu về hộ kinh doanh qua quy định tại khoản 1 điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh”. Như vậy, có thể thấy hộ kinh doanh là một loại hình kinh doanh, do cá nhân hoặc thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm về quá trình hoạt động của hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và như thế sẽ tạo ra doanh thu từ hoạt động đó. Như vậy, liệu hộ kinh doanh có đóng thuế thu nhập doanh nghiệp không? Theo khoản 1 điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, quy định về người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: - Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; - Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; - Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã; - Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; - Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập. Ngoài ra, quy định về người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp còn được hướng dẫn tại điều 2 Nghị định 218/2013/NĐ-CP và trong quy định này cũng không đề cập hộ kinh doanh là đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Từ quy định trên, có thể thấy rằng pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành không quy định hộ kinh doanh là đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì vậy, hộ kinh doanh sẽ không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hướng dẫn đăng ký nộp thuế online
Với thời đại công nghệ số như hiện nay thì việc nộp thuế qua internet mang lại nhiều lợi ích cho người dân. Cụ thể, giúp người dân tiết kiệm chi phí đi lại, thời gian giao dịch, tối thiểu các bước so với thủ tục giấy tờ ngoài ra còn mở rộng kênh thanh toán giúp người dùng dễ dàng sử dụng. Theo đó, người dân còn có thể nộp thuế bất kỳ đâu và bất kỳ lúc nào, được Ngân hàng thương mại (NHTM) xác nhận kết quả giao dịch ngay khi gửi giấy nộp tiền (GNT). Có thể truy cập Cổng thông tin điện tử của Cơ quan thuế để xem, in, tải về các thông báo, giấy nộp tiền điện tử đã nộp. Các bước đăng ký nộp thuế điện tử Nếu là lần đầu nộp thuế điện tử, các doanh nghiệp cần phải tiến hành đăng ký tài khoản nộp thuế trước. Theo đó, các doanh nghiệp có thể đăng ký tại trang của Tổng cục Thuế theo đường link này: https://thuedientu.gdt.gov.vn/. Cách này hiện được áp dụng với tất cả các đơn vị kinh doanh. Cách thức tiến hành đăng ký nộp thuế trên trang của Tổng cục Thuế như sau: Bước 1: Truy cập vào trang thuedientu.gdt.gov.vn Sau khi đã mở trình duyệt đang sử dụng (Chrome, coccoc,...), người nộp thuế (NNT) tiến hành tìm và truy cập vào trang thuedientu.gdt.gov.vn. Trên giao diện chính của trang, NNT nhấn chọn hệ thống thuế điện tử “DOANH NGHIỆP” để có thể tiến hành đăng ký tài khoản. Nếu là đăng ký cho cá nhân thì sẽ chọn ô “CÁ NHÂN”. Bước 2: Tiến hành “Đăng ký” Sau khi đã chọn mục “Doanh nghiệp”, hệ thống sẽ chuyển NNT đến giao diện có tính năng đăng ký. Tại đây, NNT nhấn chọn ô “Đăng ký” ở phía trên, bên góc phải màn hình. Tại giao diện “Đăng ký”, NNT nhập “Mã số thuế” doanh nghiệp mình đang sử dụng rồi nhấn ô “Tiếp tục”. Tiếp đó, hệ thống sẽ yêu cầu NNT nhập các thông tin liên quan làm dữ liệu cho việc đăng ký. Khi này, ngoài kiểm tra các thông tin đã được điền tự động, NNT cần bổ sung chính xác và đầy đủ các trường thông tin đăng ký, gồm: - Người đại diện theo pháp luật; - Điện thoại; - Email; - Số serial chữ ký số chính; - Tổ chức cấp chữ ký số; - Mật Khẩu đăng nhập. Lưu ý rằng, khi thực hiện tới bước này, NNT cần cắm USB chữ ký số vào máy tính đang dùng để đăng ký giúp hệ thống có thể tự động đọc và cập nhật được mã thông tin trên chữ ký số. Khi đã điền hoàn tất, NNT nhấn ô “Tiếp tục” để có thể tiến hành bước tiếp theo. Bước 3: Ký và gửi bản đăng ký tài khoản nộp thuế điện tử Sau khi nhận được dữ liệu, hệ thống sẽ hiển thị giao diện “Dịch vụ Nộp thuế điện tử” để NNT kiểm tra các thông tin đã đăng ký một lần nữa. Khi chắc chắn các trường thông tin đều được điền chính xác, NNT nhấn chọn ô “Tiếp tục” để giao diện “Tờ khai đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử” được hiển thị. Tiếp đó, NNT nhấn ô “Ký và gửi” để có thể gửi bản đăng ký của mình tới cơ quan thuế. Tuy nhiên, trước khi lệnh “Ký và gửi” thành công, hệ thống sẽ yêu cầu NNT nhập “Số PIN” rồi nhấn ô “Chấp nhận” để xác nhận. Cuối cùng, hệ thống sẽ gửi lại NNT thông báo “Ký điện tử thành công” để xác nhận việc đăng ký tài khoản nộp thuế thành công. Đến đây, các bước đã hoàn tất. Bài viết mong sẽ giúp ích được cho bạn đọc trong việc đăng ký nộp thuế online.
Khoanh tiền thuế nợ là gì? Trường hợp nào được khoanh tiền thuế nợ?
Khoanh tiền thuế nợ là gì? Hiện nay vẫn chưa có một văn bản quy phạm pháp luật thuế nào chỉ rõ thế nào là khoanh tiền thuế nợ. Tuy nhiên theo cách hiểu thì khoanh nợ là việc dừng thanh toán nợ trong một khoảng thời gian nhất định. Trong lĩnh lực thuế, có thể hiểu khoanh nợ thuế là biện pháp tạm hoãn nghĩa vụ nộp thuế cho người nộp thuế trong một thời hạn nhất định. Cơ quan quản lý thuế, trong những trường hợp nhất định sẽ phối hợp với các cơ quan liên quan, để có thể thu hồi số tiền thuế nợ khi mà người nộp thuế có khả năng nộp và xóa nợ thuế. Trường hợp nào được khoanh tiền thuế nợ? Căn cứ Điều 83 Luật Luật Quản lý thuế 2019 quy định về các trường hợp được khoanh tiền thuế nợ như sau: 1. Người nộp thuế là người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự. Thời gian khoanh nợ được tính từ ngày được cấp giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự. 2. Người nộp thuế có quyết định giải thể gửi cơ quan quản lý thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh để làm thủ tục giải thể, cơ quan đăng ký kinh doanh đã thông báo người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh nhưng người nộp thuế chưa hoàn thành thủ tục giải thể. Thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh có thông báo về việc người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh. 3. Người nộp thuế đã nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản. Thời gian khoanh nợ được tính từ ngày Tòa án có thẩm quyền thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc người nộp thuế đã gửi hồ sơ phá sản doanh nghiệp đến cơ quan quản lý thuế nhưng đang trong thời gian làm các thủ tục thanh toán, xử lý nợ theo quy định của Luật Phá sản. 4. Người nộp thuế không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý thuế đã phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế có trụ sở hoặc địa chỉ liên lạc để kiểm tra, xác minh thông tin người nộp thuế không hiện diện tại địa bàn và thông báo trên toàn quốc về việc người nộp thuế hoặc đại diện theo pháp luật của người nộp thuế không hiện diện tại địa chỉ nơi người nộp thuế có trụ sở, địa chỉ liên lạc đã đăng ký với cơ quan quản lý thuế. Thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan quản lý thuế có văn bản thông báo trên toàn quốc về việc người nộp thuế hoặc đại diện theo pháp luật của người nộp thuế không hiện diện tại địa chỉ kinh doanh, địa chỉ liên lạc đã đăng ký với cơ quan quản lý thuế. 5. Người nộp thuế đã bị cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc đã bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề. Thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc từ ngày có hiệu lực của quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
Nộp thuế thu nhập cá nhân theo tháng hay theo quý?
Khoản 1 và 2 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định những loại thuế nộp theo tháng, quý, cụ thể: “Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế 1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm: a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý. … 2. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo quý, bao gồm: … b) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý khai thay cho người nộp thuế có tài sản bảo đảm. c) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân, mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.” Có thể thấy, thuế thu nhập cá nhân sẽ được khai và nộp theo tháng, trừ tường hợp người nộp thuế đáp ứng được các tiêu chí khai theo quý thì được lựa chọn khai theo quý (tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP)
Từ 1/1/2022: Chính thức thay đổi cách tính thuế cho thuê nhà
Mới đây, Thông tư số 100/2021/TT-BTC được ban hành bởi Bộ Tài Chính đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2021/TT-BTC về hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Trong đó đáng chú ý là việc chính thức thay đổi cách tính thuế cho thuê nhà kể từ 01/01/2022. Chính thức thay đổi cách tính thuế cho thuê nhà - Minh họa Theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 100/2021/TT-BTC sửa đổi tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC: “Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.” Trong khi trước đó, điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định: “Cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch (bao gồm cả trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê) thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế phát sinh cho thuê tài sản.” Theo đó, Thông tư 100/2021 đã nêu một cách cụ thể đối tượng có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT, TNCN là cá nhân chỉ cho thuê và có thời gian cho thuê không trọn năm. Trong trường hợp người cho thuê nhà được trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu sẽ tính theo số tiền trả một lần cho năm dương lịch đó. Nếu doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm thì sẽ không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN. Đáng chú ý là cách tính thuế này không còn dựa vào doanh thu dự kiến của năm dương lịch như trước đây mà quy định cụ thể đối tượng cho thuê nhà không phải nộp thuế GTGT, TNCN. Thông tư 100/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.
Thu nhập không đến mức phải nộp thuế có phải ủy quyền quyết toán thuế TNCN?
Chào luật sư! Hàng năm, đến hẹn lại lên vào mỗi mùa quyết toán thuế TNCN. Cuối năm cán bộ, giảng viên lại nộp giấy ủy quyền cho đơn vị để làm QT thuế. Có một vấn đề mà năm nào người lao động cũng thắc mắc là : "khi mức thu nhập của họ không đến mức phải nộp thuế thì có bắt buộc phải nộp giấy ủy quyền không ạ!". Rất mong luật sư giải đáp rõ vấn đề trên giúp ạ! Trân trọng!
Định kỳ đóng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Vấn đề này được quy định tại Thông tư 156/2013/TT-BTC: "Điều 18. Khai thuế, khoản thu ngân sách nhà nước liên quan đến sử dụng đất đai 1. Khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ... đ) Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo và thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: đ.1) Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân chậm nhất là ngày 30 tháng 4 của năm. Cơ quan thuế ban hành Thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo mẫu số 01/TB-SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư này. đ.2) Thời hạn nộp thuế: - Người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của năm làm 2 kỳ. Kỳ thứ nhất, thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5. Kỳ thứ hai, thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 10. Người nộp thuế được quyền lựa chọn nộp thuế một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế muốn nộp một lần cho cả năm thì phải nộp vào kỳ nộp thứ nhất của năm. - Thời hạn nộp tiền chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm sau. - Trường hợp trong chu kỳ ổn định 05 (năm) năm mà người nộp thuế đề nghị được nộp thuế một lần cho nhiều năm thì hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm đề nghị."
Tổ chức nước ngoài chuyển nhượng cổ phần cho cá nhân người Việt: Bên nào kê khai thuế?
Việc chuyển nhượng cổ phần giữa tổ chức nước ngoài và cá nhân người Việt là một hoạt động kinh tế phổ biến. Vậy giao dịch này có phải chịu thuế không, nếu có thì mức thuế như thế nào? (1) Tổ chức nước ngoài chuyển nhượng cổ phần cho cá nhân người Việt có phải đóng thuế không? Khoản 2 Điều 2 Thông tư 78/2014/TT-BTC có quy định như sau: Tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Các tổ chức này nếu có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 14 Chương IV Thông tư 78/2014/TT-BTC. Như vậy, tổ chức nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp nếu chuyển nhượng vốn (chuyển cổ phần) thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). (2) Tổ chức nước ngoài chuyển nhượng cổ phần cho cá nhân người Việt: Bên nào phải kê khai, nộp thuế? Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC, đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau: - Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. - Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài. Như vậy, dựa vào quy định trên, trường hợp tổ chức nước ngoài chuyển nhượng cổ phần cho cá nhân người Việt Nam thì việc kê khai, khấu trừ và nộp thuế sẽ do cá nhân người Việt Nam thực hiện. Theo đó, việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế. (3) Căn cứ, cách tính thu nhập chịu thuế TNDN khi tổ chức nước ngoài chuyển nhượng cổ phần Theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC, căn cứ tính thu nhập chịu thuế TNDN trong trường hợp tổ chức nước ngoài chuyển nhượng cổ phần là giá chuyển nhượng, giá mua phần vốn chuyển nhượng và chi phí chuyển nhượng. Cụ thể, thu nhập tính thuế TNDN khi chuyển nhượng cổ phần tính theo công thức sau: Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng - Giá mua của phần vốn chuyển nhượng - Chi phí chuyển nhượng Trong đó: - Giá chuyển nhượng: là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng, không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng (nếu có) - Giá mua của phần vốn chuyển nhượng: + Chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp: Giá trị phần vốn góp lũy kế theo sổ sách, hồ sơ, và chứng từ kế toán, được xác nhận bởi các bên liên quan hoặc kiểm toán độc lập. + Mua lại phần vốn: Giá mua là giá trị vốn tại thời điểm mua, căn cứ vào hợp đồng mua lại và chứng từ thanh toán. + Chuyển nhượng bằng ngoại tệ: Nếu doanh nghiệp hạch toán bằng ngoại tệ, giá chuyển nhượng và giá mua được xác định bằng ngoại tệ. Nếu hạch toán bằng đồng Việt Nam, giá chuyển nhượng phải quy đổi theo tỷ giá mua vào của ngân hàng tại thời điểm chuyển nhượng. - Chi phí chuyển nhượng: các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ hợp pháp. Nếu chi phí phát sinh ở nước ngoài, chứng từ gốc cần được công chứng hoặc kiểm toán xác nhận và phải được dịch sang tiếng Việt có xác nhận của đại diện có thẩm quyền. Theo quy định tại Điều 11 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH 2023, mức thuế TNDN phải đóng được tính theo công thức: Thuế TNDN = Thu nhập chịu thuế TNDN x Thuế suất Sau khi tính được mức thuế TNDN phải nộp, cá nhân người Việt nhận chuyển nhượng cổ phần từ tổ chức nước ngoài thực hiện việc nộp thuế theo các quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Nhận thừa kế là bất động sản do cha mẹ để lại có phải đóng thuế TNCN?
Những thu nhập nào từ nhận thừa kế phải chịu thuế thu nhập cá nhân? Nhận thừa kế là bất động sản do cha mẹ để lại có phải đóng thuế TNCN không? Nếu có thì đóng bao nhiêu? (1) Thu nhập chịu thuế TNCN từ nhận thừa kế gồm những khoản nào? Căn cứ tại Khoản 9 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng phải chịu thuế. Đồng thời, tại khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn cụ thể các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ nhận thừa kế, gồm: Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế, cụ thể như sau: - Đối với nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp. - Đối với nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân; vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân. - Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này. - Đối với nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao. Theo đó, việc nhận thừa kế từ 04 khoản nêu trên bao gồm chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng thì phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định, trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC. (2) Nhận thừa kế là BĐS do cha mẹ để lại có phải đóng thuế TNCN không? Như đã nêu ở mục (1), cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản phải nộp thuế thu nhập cá nhân, trong đó có: - Quyền sử dụng đất; - Quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; - Quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; - Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; - Quyền thuê đất; - Quyền thuê mặt nước; - Các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức. Tuy nhiên, tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các thu nhập được miễn thuế đối với thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản như sau: Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: - Vợ với chồng; - Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; - Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; - Cha chồng, mẹ chồng với con dâu; - Cha vợ, mẹ vợ với con rể; - Ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; - Anh chị em ruột với nhau. Theo đó, người nhận thừa kế đối với các trường hợp có thu nhập phát sinh từ nhận thừa kế bất động sản nêu trên đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân, trừ các trường hợp để thừa kế giữa các đối tượng đã nêu. Như vậy, người con nhận thừa kế bất động sản do cha mẹ đẻ để lại thuộc trường hợp thu nhập phát sinh từ việc nhận thừa kế là bất động sản giữa các đối tượng được miễn thuế nhập cá nhân. Đồng nghĩa với việc người con nhận bất động sản đó sẽ không phải đóng thuế thu nhập cá nhân. (3) Nhận thừa kế bất động sản phải đóng mức thuế bao nhiêu? Như đã nêu ở mục (1), trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì được miễn đóng thuế thu nhập cá nhân, còn lại các bất động sản được nhận từ thừa kế đều phải nộp thuế. Căn cứ tại khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC số thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi nhận thừa kế là bất động sản bằng 10% giá trị bất động sản, cụ thể: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10% Lưu ý: Chỉ những bất động sản có giá trị lớn hơn 10 triệu đồng mới phải nộp thuế.
Nhận thừa kế xe ô tô phải nộp thuế TNCN và lệ phí trước bạ bao nhiêu?
Nhận thừa kế xe ô tô là một tình huống pháp lý không hề xa lạ trong đời sống. Tuy nhiên, nhiều người vẫn còn mơ hồ về các nghĩa vụ tài chính khi thừa kế tài sản này. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn cái nhìn chi tiết về vấn đề nhận thừa kế xe ô tô phải nộp thuế TNCN và lệ phí trước bạ bao nhiêu? Nhận thừa kế xe ô tô là một quá trình pháp lý bao gồm nhiều bước, từ việc chứng thực di chúc, xác nhận quyền thừa kế cho đến đăng ký lại chủ sở hữu. Trong quá trình này, người thừa kế sẽ phải đối mặt với hai khoản chi phí chính: thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và lệ phí trước bạ (1) Nhận thừa kế xe ô tô có phải nộp thuế TNCN? Căn cứ theo khoản 9 Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định thu nhập chịu thuế từ thừa kế nha sau: Thu nhập từ thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng. Theo đó, tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng: Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng, bao gồm: Bất động sản, tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, kể cả chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh. Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau: Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm: Đối với nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.” Như vậy, theo quy định này thì trường hợp nhận thừa kế xe ô tô thì bạn sẽ thuộc đối tượng phải nộp thuế TNCN. (2) Nhận thừa kế xe ô tô phải nộp thuế TNCN và lệ phí trước bạ bao nhiêu? Nhận thừa kế xe ô tô là đối tượng phải chịu phải nộp thuế TNCN, mức thuế suất phải nộp như sau: Thuế TNCN Căn cứ theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định: Căn cứ tính thuế từ thừa kế, quà tặng - Thuế suất: Thuế suất thuế TNCN đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%. - Cách tính số thuế phải nộp Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10% Như vậy, khi tính thuế TNCN thì cơ quan thuế sẽ tính bằng 10% của giá trị xe ô tô mà người nhận thừa kế. Lệ phí trước bạ Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Phí và lệ phí 2015 quy định về lệ phí như sau: Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí 2015 Theo đó, lệ phí trước bạ là khoản tiền được ấn định của tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ lệ phí trước khi tài sản thuộc đối tượng nộp lệ phí đưa vào sử dụng. Theo khoản 7 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về đối tượng phải nộp lệ phí trước bạ như sau: Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Như vậy, xe ô tô được mua, tặng cho hay thừa kế thì vẫn thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ. Theo đó, khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP thì mức đóng lệ phí trước bạ của xe ô tô như sau: Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Mức thu là 2%. - Ví dụ: Giả sử giá trị xe ô tô thừa kế là 500.000.000 VND. Lệ phí trước bạ phải nộp = 500.000.000 * 2% = 10.000.000 VND. Như vậy, khi nhận thừa kế xe ô tô, thuế TNCN phải đóng là 10% giá trị xe ô tô mà bạn nhận thừa kế và lệ phí trước bạ 2%. Tóm lại, nhận thừa kế xe ô tô thì bạn sẽ thuộc đối tượng phải nộp thuế TNCN. Khi nhận thừa kế là xe ô tô, người nhận phải chịu mức thuế TNCN là 10% so với giá trị của xe và đóng lệ phí trước bạ là 2%.
Người dân có được buôn bán trên vỉa hè? Bán hàng trên vỉa hè có phải nộp thuế không?
Vỉa hè là nơi người dân đi bộ và hỗ trợ giao thông. Vậy người dân có được bán trên vỉa hè? Bán trên vỉa hè có phải nộp thuế không? 1. Người dân có được bán trên vỉa hè? Vỉa hè hay “lối đi bộ” là phần đường đi bộ dọc bên cạnh một con đường. Thông thường, vỉa hè sẽ nhô cao hơn so với phần đường đi, tùy theo mức độ và thường được ngăn cách với phần đường bằng lề đường. Tại khoản khoản 1 Điều 36 Luật Giao thông đường bộ 2008 có nói rõ: - Lòng đường và hè phố chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông. Cũng tại khoản 2 Điều Luật Giao thông đường bộ 2008, có quy định rõ về những hành vi không được làm trên đường bộ như sau: - Họp chợ, mua, bán hàng hóa trên đường bộ; - Tụ tập đông người trái phép trên đường bộ; - Thả rông súc vật trên đường bộ; - Phơi thóc, lúa, rơm rạ, nông sản hoặc để vật khác trên đường bộ; - Đặt biển quảng cáo trên đất của đường bộ; - Lắp đặt biển hiệu, biển quảng cáo hoặc thiết bị khác làm giảm sự chú ý, gây nhầm lẫn nội dung biển báo hiệu hoặc gây cản trở người tham gia giao thông; - Che khuất biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông; - Sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy; - Hành vi khác gây cản trở giao thông. Như vậy, có thể thấy, hành vi buôn bán trên vỉa hè của người dân về cơ bản là sai và bị pháp luật ngăn cấm. Tuy nhiên, căn cứ khoản 2 Điều 36 Luật Giao thông đường bộ 2008 có đề cập: Các hoạt động khác trên đường phố phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Giao thông đường bộ 2008, trường hợp đặc biệt, việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố vào mục đích khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không được làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông. Do đó, dẫu rất ít, nhưng vẫn có trường hợp, được bán trên vỉa hè theo sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng phải tuân thủ chặt chẽ những quy định của pháp luật. 2. Bán trên vỉa hè có phải nộp thuế không? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, quy định: Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương. Như vậy, đối với trường hợp kinh doanh mua bán hàng quán vỉa hè nếu thu nhập thấp không cần phải đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, khi thực hiện hoạt động kinh doanh tạo ra thu nhập, hoạt động kinh doanh có đăng ký kinh doanh hay không đăng ký kinh doanh thì người tiến hành hoạt động kinh doanh vẫn phải tiến hành nộp lệ “phí môn bài”. Căn cứ vào Nghị định 22/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 139/2016/NĐ-CP, quy định về các trường hợp được miễn phí môn bài: - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống. - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối. - Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá. - Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử). - Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp.” - Quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc.” - Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với: + Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới). + Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh. + Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài. - Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu. + Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài. + Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (thuộc diện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được thành lập trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thời gian miễn lệ phí môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài. + Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thực hiện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 và Điều 35 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. + Cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập”. Nếu trường hợp buôn bán trên vỉa hè được cho phép và không thuộc bất cứ trường hợp "miễn thuế" nào được đề cập như trên thì phải đóng “thuế môn bài” 3. Mức đóng “thuế môn bài” Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 22/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 139/2016/NĐ-CP, quy định: - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm; - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm; - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm. - Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính Thông thường, do mức độ kinh doanh của bán trên vỉa hè không quá lớn, nên chiếu theo quy định trên, mức đóng thuế môn bài của bán trên vỉa hè cao nhất là 300.000 đồng/năm.
Tổng cục Thuế trả lời vướng mắc thu lệ phí trước bạ phương tiện
Ngày 20/11/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 5178/TCT-KK về việc vướng mắc thu lệ phí trước bạ phương tiện. Trước đó, ngày 30/5/2023, Tổng cục Thuế nhận được Công văn 3573/CTBRV-HKDCN của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về thu lệ phí trước bạ (LPTB) đối với ô tô, xe máy và hoàn số tiền LPTB đã nộp vào ngân sách nhà nước. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: Trường hợp người nộp thuế đã thực hiện khai LPTB, nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế; cơ quan thuế đã chuyển thông tin hồ sơ thu LPTB sang cơ quan công an theo quy định nhưng vì lý do khách quan người nộp thuế được bên bán thu hồi xe cũ (xe chưa đăng ký), đổi cho xe mới cùng loại; việc thay đổi thông tin đặc điểm phương tiện không làm thay đổi tổng số tiền LPTB phải nộp vào ngân sách nhà nước thì cơ quan thuế hướng dẫn người nộp thuế khai bổ sung cho hồ sơ khai LPTB đã nộp theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, gửi hồ sơ đề nghị tra soát chứng từ đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 69 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính để điều chỉnh thông tin đặc điểm phương tiện. Cụ thể: Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hô sơ khai thuê có sai sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung trong trường hợp không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phảỉ nộp Tờ khai bổ sung. Căn cứ hồ sơ khai bổ sung của người nộp thuế, cơ quan thuế ban hành thông báo nộp tiền về lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung; thông báo kết quả tra soát chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước cho người nộp thuế và cơ quan công an liên quan; đồng thời gửi dữ liệu hồ sơ thu lệ phí trước bạ phương tiện theo hướng dẫn tại Quy trình quản lý LPTB đối với tài sản thuộc đối tượng chịu LPTB (trừ nhà, đất) ban hành kèm theo Quyết định 2050/QĐ-TCT ngày 21/11/2017 của Tổng cục Thuế, Công văn 691/TCT-DNNCN ngày 13/3/2023 của Tổng cục Thuế về triển khai chính thức hệ thống dịch vụ thuế điện tử đáp ứng khai LPTB ô tô, xe máy đến cơ quan công an để thực hiện giải quyết hồ sơ đãng ký xe cho người nộp thuế theo quy định. Xem chi tiết tại Công văn 5178/TCT-KK ngày 20/11/2023.
Tổng cục Thuế hướng dẫn vướng mắc bù trừ khoản tiền nộp thừa
Ngày 29/9/2023 Tổng cục Thuế có tải Công văn 4347/TCT-KK năm 2023 hướng dẫn về việc xử lý bù trừ khoản nộp thừa của doanh nghiệp. Cụ thể, Tổng cục Thuế nhận được Công văn 060/CV.2023 đề ngày 06/7/2023 của Công ty TNHH sue AFINA Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) về việc kiến nghị giải quyết vướng mắc liên quan đến việc thực hiện thủ tục xử lý bù trừ khoản nộp thừa tại VPĐD theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: Quy định xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 60 Luật Quản lý thuế 2019 xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được thực hiện như sau: Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt. Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ. Trường hợp người nộp thuế yêu cầu hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn trả trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu. Thủ tục xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa Căn cứ Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC và Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế 2019 xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa như sau: (1) Người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa thì được xử lý bù trừ hoặc hoàn trả như sau: - Bù trừ khoản nộp thừa với số tiền thuế còn nợ, tiền chậm nộp còn nợ, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh phải nộp của lần tiếp theo trong các trường hợp: + Bù trừ với khoản nợ của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa. + Bù trừ với khoản thu phát sinh của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa. + Tổ chức trả thu nhập có số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa thì thực hiện bù trừ theo quy định tại điểm a.1, a.2 khoản này. Số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi quyết toán được xác định bằng (=) số thuế nộp thừa của cá nhân uỷ quyền quyết toán trừ (-) số thuế còn phải nộp của cá nhân uỷ quyền quyết toán; tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm trả cho cá nhân uỷ quyền quyết toán số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi tổ chức chi trả quyết toán thuế thu nhập cá nhân. + Bù trừ với khoản nợ hoặc khoản thu phát sinh có cùng nội dung kinh tế và cùng địa bàn thu ngân sách của người nộp thuế khác khi người nộp thuế không còn khoản nợ. + Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa bằng ngoại tệ thuộc trường hợp khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ quy định tại Điều 4 Thông tư này khi thực hiện bù trừ phải quy đổi sang đồng Việt nam theo tỷ giá bán ra đầu ngày của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm xác định số thuế nộp thừa để bù trừ. - Hoàn trả, hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách: Người nộp thuế có khoản nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a khoản này mà vẫn còn khoản nộp thừa hoặc không có khoản nợ thì người nộp thuế được gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 42 Thông tư này. Người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa khi người nộp thuế không còn khoản nợ. - Thời điểm xác định khoản nộp thừa để xử lý bù trừ hoặc hoàn nộp thừa: + Trường hợp người nộp thuế tự tính, tự khai và tự nộp thuế theo số thuế đã kê khai, thời điểm xác định nộp thừa là ngày người nộp thuế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước; trường hợp người nộp thuế nộp tiền trước khi nộp hồ sơ khai thuế thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, nếu có hồ sơ khai bổ sung thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày người nộp thuế nộp hồ sơ khai bổ sung. + Trường hợp người nộp thuế xác định nghĩa vụ thuế theo Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời điểm xác định nộp thừa là ngày người nộp thuế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước; trường hợp người nộp thuế nộp tiền trước ngày thông báo thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày ban hành thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu có thông báo điều chỉnh, bổ sung thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày ban hành thông báo điều chỉnh, bổ sung. + Trường hợp người nộp thuế nộp tiền theo Quyết định của cơ quan thuế, Quyết định hoặc Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời điểm xác định nộp thừa là ngày người nộp thuế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước; trường hợp người nộp thuế nộp tiền trước ngày Quyết định hoặc Văn bản thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày ban hành Quyết định hoặc Văn bản, nếu có nhiều Quyết định hoặc Văn bản thì thời điểm xác định khoản nộp thừa được căn cứ vào Quyết định hoặc Văn bản cuối cùng. + Trường hợp người nộp thuế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước nhưng sau đó thực hiện theo Bản án, Quyết định của Toà án thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày Bản án, Quyết định có hiệu lực. (2) Trình tự, thủ tục bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa - Người nộp thuế có khoản nộp thừa bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo quy định tại điểm a.1, a.2, a.3 khoản 1 Điều này thì không phải gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa đến cơ quan thuế. Cơ quan thuế thực hiện tự động bù trừ trên hệ thống quản lý thuế theo quy định về kế toán nghiệp vụ thuế đối với trường hợp quy định tại điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều này và cung cấp thông tin cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 69 Thông tư này. - Người nộp thuế có khoản nộp thừa bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo quy định tại điểm a.4 khoản 1 Điều này thì gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa, gồm: Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này và các tài liệu liên quan (nếu có) đến cơ quan thuế có thẩm quyền xử lý khoản nộp thừa quy định tại khoản 3 Điều này. - Cơ quan thuế thực hiện tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa của người nộp thuế theo quy định tại khoản 3 Điều này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa của người nộp thuế, cơ quan thuế đối chiếu khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế: + Trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế, cơ quan thuế thực hiện bù trừ khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo đề nghị của người nộp thuế và thông báo cho người nộp thuế có khoản nộp thừa đề nghị bù trừ và người nộp thuế có khoản nợ, khoản thu phát sinh được bù trừ biết theo mẫu số 01/TB-XLBT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này. + Trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế không thuộc trường hợp bù trừ khoản nộp thừa theo quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan thuế ban hành Thông báo theo mẫu số 01/TB-XLBT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này nêu rõ lý do không thực hiện bù trừ khoản nộp thừa gửi cho người nộp thuế. Trường hợp đề nghị của người nộp thuế không khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế, cơ quan thuế ban hành Thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP gửi cho người nộp thuế để giải trình, bổ sung thông tin. Trường hợp Công ty có hồ sơ đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa gửi Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh, Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đề nghị xử lý bù trừ khoản nộp thừa của Công ty theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế 2019 và Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC. Chi tiết tải Công văn 4347/TCT-KK năm 2023 ban hành ngày 29/9/2023.
Khoanh nợ là gì? Thủ tục khoanh nợ thuế được thực hiện ra sao?
Trong trường hợp nợ thuế quá hạn dẫn đến việc không có khả năng chi trả thì sẽ thực hiện thủ tục khoanh nợ để áp dụng các biện pháp “xiết nợ”. Vậy quá hạn nộp thuế bao lâu sẽ bị khoanh nợ và thực hiện thủ tục khoanh nợ? 1. Khoanh nợ tiền nộp thuế là gì? Có thể hiểu khoanh nợ là tuyên bố của cơ quan thuế cho rằng một số khoản nợ thuế không có khả năng được thu hồi. Điều này xảy ra khi đối tượng nợ thuế trở nên quá hạn nghiêm trọng. 2. Hồ sơ thực hiện khoanh nợ gồm những gì? Căn cứ khoản 1 Điều 23 Nghị định 126/2020/NĐ-CP để thực hiện thủ tục khoanh nợ thì cơ quan thuế chuẩn bị hồ sơ khoanh nợ như sau: - Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều 83 Luật Quản lý thuế 2019: Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch, hoặc quyết định của tòa án tuyên bố một người là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự (bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực). - Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Quản lý thuế 2019: Quyết định giải thể của người nộp thuế và thông tin về tên, mã số doanh nghiệp, thời gian đăng tải thông tin của cơ quan đăng ký kinh doanh về việc người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh (gọi tắt là Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh). - Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 3 Điều 83 Luật Quản lý thuế 2019: Thông báo của Tòa án có thẩm quyền về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực). - Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 4 Điều 83 Luật Quản lý thuế 2019: Văn bản xác nhận giữa cơ quan quản lý thuế với UBND cấp xã nơi người nộp thuế có trụ sở hoặc địa chỉ liên lạc về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh hoặc địa chỉ liên lạc và thông báo của cơ quan quản lý thuế về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực). - Đối với người nộp thuế nộp một trong các giấy tờ quy định tại khoản 5 Điều 83 Luật Quản lý thuế 2019 bao gồm: + Văn bản đề nghị của cơ quan quản lý thuế gửi đến cơ quan có thẩm quyền thu hồi. + Quyết định của cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. + Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. + Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã. + Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. + Giấy phép thành lập và hoạt động. + Giấy phép hành nghề. + Giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện (bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực). 3. Thời gian khoanh nợ được quy định ra sao? Theo khoản 2 Điều 23 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định thời gian khoanh nợ được thực hiện như sau: - Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều 83 Luật Quản lý thuế 2019 thì thời gian khoanh nợ được tính từ ngày được cấp giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự đến khi Tòa án hủy quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc được xóa nợ theo quy định. - Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Quản lý thuế 2019 thì thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh đăng tải thông tin về việc người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh đến khi người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh hoặc hoàn thành thủ tục giải thể hoặc được xóa nợ theo quy định. - Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 3 Điều 83 Luật Quản lý thuế 2019 thì thời gian khoanh nợ được tính từ ngày Tòa án có thẩm quyền thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc người nộp thuế đã gửi hồ sơ phá sản doanh nghiệp đến cơ quan quản lý thuế nhưng đang trong thời gian làm các thủ tục thanh toán, xử lý nợ theo quy định của Luật Phá sản 2014 đến khi người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh hoặc được xóa nợ theo quy định. Trường hợp Tòa án có thẩm quyền đã thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì người nộp thuế được khoanh nợ đối với số tiền thuế còn nợ đến thời điểm Tòa án thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. - Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 4 Điều 83 Luật Quản lý thuế 2019 thì thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan quản lý thuế có văn bản thông báo trên toàn quốc về việc người nộp thuế hoặc đại diện theo pháp luật của người nộp thuế không hiện diện tại địa chỉ kinh doanh, địa chỉ liên lạc đã đăng ký với cơ quan quản lý thuế đến khi người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh hoặc được xóa nợ theo quy định. - Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 5 Điều 83 Luật Quản lý thuế 2019 thì thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc từ ngày có hiệu lực của quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề hoặc giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện đến khi người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh hoặc được xóa nợ theo quy định. Do đó, tùy vào từng trường hợp đối tượng khoanh nợ là cá nhân bị chết, mất tích hay doanh nghiệp giải thể, phá sản thể sẽ có các mốc thời gian khoanh nợ riêng. 4. Trình tự thủ tục khoanh nợ được thực hiện thế nào? Đối với các trường hợp được khoanh tiền thuế nợ theo quy định tại Điều 83 Luật Quản lý thuế 2019, khi có đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này thì thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế ban hành quyết định khoanh nợ theo tải Mẫu số 01 /KN tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này đối với số tiền thuế nợ tại thời điểm bắt đầu của thời gian khoanh nợ quy định tại khoản 2 Điều này. - Trường hợp người nộp thuế đã được cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định khoanh tiền thuế nợ mà Tòa án hủy quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh thì cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ theo tải Mẫu số 02/KN tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Cơ quan quản lý thuế tính tiền chậm nộp đối với người nộp thuế kể từ ngày ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ đến ngày người nộp thuế nộp đủ số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước. - Trường hợp người nộp thuế đã được cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định khoanh tiền thuế nợ, khi đủ điều kiện xóa nợ theo quy định tại Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019 thì cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ theo Mẫu số 02/KN tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và thực hiện xóa nợ theo quy định. - Trường hợp người nộp thuế là cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được khoanh nợ mà cơ quan quản lý thuế phát hiện người nộp thuế đó thành lập cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp khác thì cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ theo Mẫu số 02/KN tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và thực hiện tính tiền chậm nộp kể từ ngày người nộp thuế được khoanh tiền thuế nợ đến ngày người nộp thuế nộp đủ số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.
Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai cần chuẩn bị những giấy tờ gì?
Đối tượng nào nộp thuế theo phương pháp kê khai? Hồ sơ nộp thuế theo phương pháp kê khai gồm những giấy tờ gì và nộp cho cơ quan nào? Cá nhân kinh doanh nào được nộp thuế theo phương pháp kê khai? Theo Điều 5 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định việc nộp thuế theo phương pháp kê khai áp dụng đối với cá nhân kinh doanh thuộc một trong hai trường hợp sau: - Cá nhân kinh doanh quy mô lớn; - Cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai. Cần lưu ý: Nếu cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thì phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán. Ngoài ra, khi cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thì không phải quyết toán thuế. Hồ sơ nộp thuế theo phương pháp kê khai gồm những giấy tờ gì và nộp cho cơ quan nào? Căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định hồ sơ nộp thuế theo phương pháp kê khai được bao gồm các loại giấy tờ sau: - Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC; - Phụ lục Bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai) theo mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC. + Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải nộp Phụ lục Bảng kê mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC. Về nơi nộp hồ sơ khai thuế theo phương pháp kê khai là Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động sản xuất, kinh doanh. Thời hạn nộp thuế và hồ sơ khai thuế theo phương pháp kê khai được quy định ra sao? Tại khoản 3 và khoản 4 Điều 11 Thông tư 40/2021/TT-BTC có quy định về thời gian nộp thuế theo phương pháp kê khai được thực hiện như sau: - Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể như sau: + Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. + Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ thuế. - Thời hạn nộp thuế: Thời hạn nộp thuế của cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể: + Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót. Tóm lại, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai cần chuẩn bị các giấy tờ nêu trên và nộp cho Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân kinh doanh hoạt động kinh doanh.
Kinh doanh thương mại điện tử có phải nộp thuế không?
Hình thức kinh doanh thương mại điện tử không còn xa lạ đối với cuộc sống hiện nay, thậm chí hình thức này ngày càng phát triển hơn. Vậy những người kinh doanh theo hình thức thương mại điện tử có phải đăng ý thuế không? Kinh doanh thương mại điện tử có thuộc đối tượng phải đăng ký thuế? Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về hoạt động thương mại điện tử: Theo điểm đ khoản 1 Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định về đối tượng áp dụng quy định tại thông tư này như sau: Hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác. Căn cứ tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Chương I Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về đối tượng áp dụng, trong đó có hoạt động thương mại điện tử, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử. Như vậy, cá nhân kinh doanh bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử thuộc đối tượng kê khai và nộp thuế. Để tránh bị xử phạt thì cá nhân kinh doanh trên thương mại điện tử cần đăng ký thuế với cơ quan thuế. Kinh doanh thương mại điện tử phải nộp những loại thuế gì? Căn cứ vào Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định như sau: - Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định. - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế. Như vậy, cá nhân kinh doanh sẽ phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chỉ phải nộp thuế khi có doanh thu trên 100 triệu đồng trên một năm dương lịch. Kinh doanh thương mại điện tử khai thuế và nộp thuế như thế nào? Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC quy định như sau: Tổ chức bao gồm cả chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự. Như vậy đối với người kinh doanh trên sàn thương mại điện tử mà đủ điều kiện nộp thuế thì sẽ không trực tiếp kê khai và nộp thuế mà ủy quyền cho chủ sở hữu sàn thương mại điện tử mà mình thực hiện việc kinh doanh kê khai và nộp thay. Ngoài ra tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về trường hợp nếu người kinh doanh trên sàn giao dịch điện tử tại nhiều nơi với doanh thu tại mỗi nơi đều dưới 100 triệu đồng/năm nhưng có thể dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền cho các tổ chức chi trả kê khai thuế thay, nộp thuế thay đối với doanh thu phát sinh tại các đơn vị được ủy quyền trong năm tính thuế. Trường hợp khai thuế thay, nộp thuế thay cho đối tượng kinh doanh trên sàn thương mại điện tử thì tổ chức thực hiện thay thực hiện khai thuế, nộp thuế theo tháng hoặc quý theo quy định pháp luật về quản lý thuế. Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp cá nhân kinh doanh có hoạt động thương mại điện tử thì thuộc đối tượng phải nộp hồ sơ khai thuế; thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được xác định căn cứ vào phương pháp nộp thuế quy định tại Khoản 3 Điều 11; Khoản 3 Điều 12; Khoản 3 Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC. Xử lý hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế Trường hợp cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn được nêu tại các quy định trên thì sẽ bị xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP hoặc bị xử phạt hành vi trốn thuế theo quy định tại Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Đối tượng nào phải đóng thuế bảo vệ môi trường, thủ tục nộp thuế ra sao?
Một số cơ sở sản xuất, kinh doanh bên cạnh việc phải đóng thuế doanh nghiệp, thuế GTGT thì tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh có tác động xấu đến môi trường thì doanh nghiệp đó còn phải đóng thuế bảo vệ môi trường (BVMT). Vậy đối tượng nào phải đóng loại thuế này? Thủ tục đóng thuế ra sao? 1. Thuế bảo vệ môi trường là gì? Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường theo khoản 1 Điều 2 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010. 2. Những ai sẽ phải đóng thuế bảo vệ môi trường? Căn cứ Điều 5 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định người nộp thuế là những đối tượng được quy định sau đây: - Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 bao gồm: + Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm: Xăng, trừ etanol, nhiên liệu bay, dầu diezel, dầu hỏa, dầu mazut, dầu nhờn, mỡ nhờn. + Than đá, bao gồm: Than nâu, than an-tra-xít (antraxit), than mỡ, than đá khác. + Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC). + Túi ni lông thuộc diện chịu thuế. + Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng. + Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng. + Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng. + Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng. + Trường hợp xét thấy cần thiết phải bổ sung đối tượng chịu thuế khác cho phù hợp với từng thời kỳ thì Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quy định. - Người nộp thuế BVMT trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau: + Trường hợp ủy thác nhập khẩu hàng hóa thì người nhận ủy thác nhập khẩu là người nộp thuế. + Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế. 3. Thủ tục khai thuế, tính thuế, nộp thuế bảo vệ môi trường Căn cứ Điều 5 Nghị định 67/2011/NĐ-CP quy định khai thuế, tính thuế và nộp thuế BVMT được thực hiện như sau: Khai thuế, tính thuế và nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật Thuế bảo vệ môi trường và pháp luật về quản lý thuế. - Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo tháng. Đối với hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu ủy thác thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo từng lần phát sinh. - Khai thuế, tính thuế và nộp thuế BVMT đối với xăng, dầu, mỡ nhờn: Các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối thực hiện khai, nộp thuế BVMT và ngân sách nhà nước đối với lượng xăng dầu xuất, bán tại địa phương nơi kê khai, nộp thuế GTGT. Bộ Tài chính quy định công ty đầu mối kê khai nộp thuế BVMT đối với xăng dầu. - Khai thuế, tính thuế và nộp thuế bảo vệ môi trường đối với than thực hiện theo nguyên tắc: Than tiêu thụ nội địa phải khai, nộp thuế bảo vệ môi trường; than xuất khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế BVMT. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể quy định tại Khoản này. - Thuế BVMT chỉ phải nộp một lần đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế BVMT nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì không phải nộp thuế bảo vệ môi trường khi nhập khẩu. Như vậy, thuế BVMT là một loại thuế trực thu đánh vào những mặt hàng sản xuất, kinh doanh như xăng dầu, bọc, nhựa, than đá, thuốc trừ sâu, thuốc bảo quản,... Do những ngành nghề này có ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Từ ngày 10/5/2023 người nộp thuế sử dụng mã ID tra cứu tình hình xử lý nghĩa vụ nộp thuế
ngày 24/4/2023 Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn 1483/TCT-KK năm 2023 về việc triển khai thu nộp thuế theo mã định danh khoản phải nộp (ID). Theo đó, từ ngày 10/5/2023 người nộp thuế sử dụng mã ID tra cứu tình hình xử lý nghĩa vụ nộp thuế. (1) Cấp và thông báo mã ID khoản phải nộp cho người nộp thuế Cấp ID đối với từng khoản phải nộp của người nộp thuế (NNT) đã được ghi nhận tại hệ thống các ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS), ứng dụng quản lý trước bạ, nhà đất (LPTB-NĐ) theo hướng dẫn tại Mục I Phụ lục 1 Công văn 1483/TCT-KK năm 2023. Thông báo mã ID khoản phải nộp cho người nộp thuế - Đối với các nghĩa vụ mới phát sinh, ID khoản phải nộp được cơ quan thuế cung cấp cho NNT tại: + Thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (Mẫu số 01-2/TB-TĐT) ban hành kèm theo Thông tư 19/2021/TT-BTC qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. + Thông báo nộp tiền do cơ quan thuế ban hành bằng giấy hoặc điện tử theo mẫu biểu quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP. - Đối với khoản phải nộp theo các quyết định hành chính về quản lý thuế hoặc xử phạt vi phạm hành chính thuế, hóa đơn, phí, lệ phí hoặc các khoản phải nộp của NNT đã được ghi nhận tại hệ thống ứng dụng nhưng chưa được cung cấp theo hướng dẫn tại điểm b1 nêu trên thì ID khoản phải nộp được cung cấp cho NNT được biết tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. (2) Cung cấp thông tin ID khoản phải nộp cho tổ chức phối hợp thu Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (Cổng TTĐT của TCT) cung cấp thông tin ID khoản phải nộp cho Kho bạc Nhà nước, Cổng dịch vụ công Quốc gia, ngân hàng theo tiến độ nâng cấp công nghệ thông tin, kết nối kỹ thuật của KBNN, Cổng DVCQG, ngân hàng. (3) Sử dụng ID khoản phải nộp - Người nộp thuế sử dụng mã ID khoản phải nộp để thực hiện tra cứu tình hình xử lý nghĩa vụ thuế của NNT; nộp tiền vào ngân sách nhà nước; tra soát, điều chỉnh thông tin thu nộp ngân sách nhà nước tại Cổng TTĐT của TCT theo hướng dẫn tại Phụ lục 02 công văn này. - Kho bạc Nhà nước, Cổng dịch vụ công Quốc gia, ngân hàng truy vấn ID khoản phải nộp tại Cổng TTĐT của TCT theo điểm 2 công văn này hoặc sử dụng ID khoản phải nộp tại các thông báo nộp tiền do NNT cung cấp hoặc kê khai trên Bảng kê nộp tiền, Giấy nộp tiền để hỗ trợ NNT lập chứng từ nộp tiền trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước/ngân hàng hoặc nộp bằng phương thức điện tử qua các dịch vụ do KBNN/Cổng dịch vụ công Quốc gia/ngân hàng cung cấp. - Cơ quan thuế sử dụng ID khoản phải nộp để theo dõi, quản lý nghĩa vụ thuế của NNT theo hướng dẫn tại Mục II Phụ lục 01 công văn này với các nội dung sau: + Tiếp nhận chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước có ID khoản phải nộp, xử lý bù trừ khoản phải nộp với khoản đã nộp theo ID. + Xử lý hồ sơ đề nghị tra soát, điều chỉnh thông tin thu nộp ngân sách nhà nước theo ID. (4) Phạm vi áp dụng và thời gian triển khai ID khoản phải nộp Việc cung cấp ID cho NNT, cung cấp dịch vụ nộp thuế điện tử theo ID khoản phải nộp tại Cổng TTĐT của TCT, nâng cấp hệ thống ứng dụng đáp ứng quản lý nghĩa vụ thuế của NNT theo ID tại điểm 13 Mục I nêu trên kể từ ngày 10/05/2023. Việc nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo ID khoản phải nộp qua Kho bạc Nhà nước, Cổng dịch vụ công quốc gia, ngân hàng, Tổng cục Thuế sẽ tiếp tục có hướng dẫn để các đơn vị/tổ chức phối hợp thu hoàn thiện quy trình, ứng dụng đáp ứng nộp theo ID và thông báo cho cơ quan thuế, NNT được biết và sử dụng. Xem thêm Công văn 1483/TCT-KK năm 2023 ban hành ngày 24/4/2023.
Thuế nhà thầu là gì? Trường hợp nào phải nộp thuế nhà thầu? Ai là đối tượng nộp thuế nhà thầu?
Thuế nhà thầu là một khái niệm chắc hẳn những người thực hiện các công việc liên quan đến kế toán rất thường xuyên gặp phải, nhất là trong các giao dịch với phía nước ngoài. Vậy thuế nhà thầu là gì, cùng tìm hiểu tại bài viết sau. Thuế nhà thầu là gì? Thuế nhà thầu là một loại thuế đánh vào tổ chức, cá nhân nước ngoài có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thuế nhà thầu chia thành 2 loại thuế áp dụng trong 2 trường hợp: - Nếu nhà thầu nước ngoài là tổ chức kinh doanh thì thuế nhà thầu bao gồm 2 loại thuế sau: Thuế GTGT và Thuế TNDN. - Nếu nhà thầu nước ngoài là cá nhân kinh doanh thì thuế nhà thầu bao gồm 2 loại thuê sau: Thuế GTGT và Thuế TNDN. Trường hợp nào phải nộp thuế nhà thầu? Theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC có 5 trường hợp phải nộp thuế nhà thầu, cụ thể như sau: - Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại. Ai phải nộp thuế nhà thầu? Như đã đề cập phía trên, thuế nhà thầu là một loại thuế đánh vào nhà thầu nước ngoài. Do đó, đối tượng nộp thuế phải là nhà thầu nước ngoài. Tuy nhiên, đa số trường hợp chịu thuế nhà thầu, nhà thầu nước ngoài đều không có cơ sở thường trú tại Việt Nam hay nói cách khác là không có hiện diện thương mại tại Việt Nam. Vì vậy nếu thu thuế từ nhà thầu nước ngoài sẽ rất khó khăn. Để xử lý trường hợp trên, pháp luật đã quy định, bên phía Việt Nam phải có trách nhiệm khấu trừ, kê khai nộp thuế nhà thầu thay cho nhà thầu nước ngoài nếu như nhà thầu nước ngoài không đáp ứng được 3 điều kiện sau: - Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam. - Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực. - Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế. Theo đó, nếu nhà thầu nước ngoài thỏa 3 điều kiện trên thì phải tự thực hiện kê khai, nộp thuế. Còn nếu không thỏa đồng thời 3 điều kiện nêu trên bên phía Việt Nam (bên mua hàng hóa, dịch vụ) phải khấu trừ, kê khai, nộp thuế nhà thầu thay cho nhà thầu nước ngoài. Trên đây là một số nội dung liên quan đến thuế nhà thầu, hy vọng bài viết giúp bạn đọc hiểu thêm về loại thuế này.
Mua phần mềm của nước ngoài có phải nộp thuế không?
- Về thuế GTGT: Phần mềm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT - Về thuế TNDN: Thu nhập từ bán phần mềm là thu nhập từ bản quyền, phải chịu thuế TNDN theo quy định. Thông thường, doanh nghiệp nước ngoài phát sinh doanh thu tại Việt Nam sẽ tính thuế theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu, đối với thu nhập từ bản quyền sẽ có thuế TNDN là 10% Theo khoản 21 điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT: “Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.” Theo khoản 1 điều 3 Nghị định 71/2007/NĐ-CP ngày 3/5/2007 quy định: “1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng.” Theo khoản 2 điều 9 Nghị định 71/2007/NĐ-CP ngày 3/5/2007 quy định: “2. Các loại sản phẩm phần mềm bao gồm: a) Phần mềm hệ thống; b) Phần mềm ứng dụng; c) Phần mềm tiện ích; d) Phần mềm công cụ, đ) Các phần mềm khác.” Loại thuế phải nộp đối với nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài Đối với trường hợp này của bạn được xác định là bên công ty bạn phải nộp thuế nhà thầu thay cho nhà thầu nước ngoài. Theo quy định của pháp luật thì nhà thầu nước ngoài có phát sinh thu nhập tại Việt Nam thì phải nộp thuế nhà thầu. Việc công ty bạn nộp thuế nhà thầu này chính là cách thức để bạn hợp pháp hóa phần mềm đó. Theo đó, Điều 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định về loại thuế phải nộp đối với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài như sau: “1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư này. 2. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.”
Hộ kinh doanh có nộp thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Hiện nay, pháp luật chưa quy định định nghĩa như thế nào là hộ kinh doanh, tuy nhiên có thể hiểu về hộ kinh doanh qua quy định tại khoản 1 điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh”. Như vậy, có thể thấy hộ kinh doanh là một loại hình kinh doanh, do cá nhân hoặc thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm về quá trình hoạt động của hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và như thế sẽ tạo ra doanh thu từ hoạt động đó. Như vậy, liệu hộ kinh doanh có đóng thuế thu nhập doanh nghiệp không? Theo khoản 1 điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, quy định về người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: - Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; - Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; - Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã; - Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; - Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập. Ngoài ra, quy định về người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp còn được hướng dẫn tại điều 2 Nghị định 218/2013/NĐ-CP và trong quy định này cũng không đề cập hộ kinh doanh là đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Từ quy định trên, có thể thấy rằng pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành không quy định hộ kinh doanh là đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì vậy, hộ kinh doanh sẽ không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hướng dẫn đăng ký nộp thuế online
Với thời đại công nghệ số như hiện nay thì việc nộp thuế qua internet mang lại nhiều lợi ích cho người dân. Cụ thể, giúp người dân tiết kiệm chi phí đi lại, thời gian giao dịch, tối thiểu các bước so với thủ tục giấy tờ ngoài ra còn mở rộng kênh thanh toán giúp người dùng dễ dàng sử dụng. Theo đó, người dân còn có thể nộp thuế bất kỳ đâu và bất kỳ lúc nào, được Ngân hàng thương mại (NHTM) xác nhận kết quả giao dịch ngay khi gửi giấy nộp tiền (GNT). Có thể truy cập Cổng thông tin điện tử của Cơ quan thuế để xem, in, tải về các thông báo, giấy nộp tiền điện tử đã nộp. Các bước đăng ký nộp thuế điện tử Nếu là lần đầu nộp thuế điện tử, các doanh nghiệp cần phải tiến hành đăng ký tài khoản nộp thuế trước. Theo đó, các doanh nghiệp có thể đăng ký tại trang của Tổng cục Thuế theo đường link này: https://thuedientu.gdt.gov.vn/. Cách này hiện được áp dụng với tất cả các đơn vị kinh doanh. Cách thức tiến hành đăng ký nộp thuế trên trang của Tổng cục Thuế như sau: Bước 1: Truy cập vào trang thuedientu.gdt.gov.vn Sau khi đã mở trình duyệt đang sử dụng (Chrome, coccoc,...), người nộp thuế (NNT) tiến hành tìm và truy cập vào trang thuedientu.gdt.gov.vn. Trên giao diện chính của trang, NNT nhấn chọn hệ thống thuế điện tử “DOANH NGHIỆP” để có thể tiến hành đăng ký tài khoản. Nếu là đăng ký cho cá nhân thì sẽ chọn ô “CÁ NHÂN”. Bước 2: Tiến hành “Đăng ký” Sau khi đã chọn mục “Doanh nghiệp”, hệ thống sẽ chuyển NNT đến giao diện có tính năng đăng ký. Tại đây, NNT nhấn chọn ô “Đăng ký” ở phía trên, bên góc phải màn hình. Tại giao diện “Đăng ký”, NNT nhập “Mã số thuế” doanh nghiệp mình đang sử dụng rồi nhấn ô “Tiếp tục”. Tiếp đó, hệ thống sẽ yêu cầu NNT nhập các thông tin liên quan làm dữ liệu cho việc đăng ký. Khi này, ngoài kiểm tra các thông tin đã được điền tự động, NNT cần bổ sung chính xác và đầy đủ các trường thông tin đăng ký, gồm: - Người đại diện theo pháp luật; - Điện thoại; - Email; - Số serial chữ ký số chính; - Tổ chức cấp chữ ký số; - Mật Khẩu đăng nhập. Lưu ý rằng, khi thực hiện tới bước này, NNT cần cắm USB chữ ký số vào máy tính đang dùng để đăng ký giúp hệ thống có thể tự động đọc và cập nhật được mã thông tin trên chữ ký số. Khi đã điền hoàn tất, NNT nhấn ô “Tiếp tục” để có thể tiến hành bước tiếp theo. Bước 3: Ký và gửi bản đăng ký tài khoản nộp thuế điện tử Sau khi nhận được dữ liệu, hệ thống sẽ hiển thị giao diện “Dịch vụ Nộp thuế điện tử” để NNT kiểm tra các thông tin đã đăng ký một lần nữa. Khi chắc chắn các trường thông tin đều được điền chính xác, NNT nhấn chọn ô “Tiếp tục” để giao diện “Tờ khai đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử” được hiển thị. Tiếp đó, NNT nhấn ô “Ký và gửi” để có thể gửi bản đăng ký của mình tới cơ quan thuế. Tuy nhiên, trước khi lệnh “Ký và gửi” thành công, hệ thống sẽ yêu cầu NNT nhập “Số PIN” rồi nhấn ô “Chấp nhận” để xác nhận. Cuối cùng, hệ thống sẽ gửi lại NNT thông báo “Ký điện tử thành công” để xác nhận việc đăng ký tài khoản nộp thuế thành công. Đến đây, các bước đã hoàn tất. Bài viết mong sẽ giúp ích được cho bạn đọc trong việc đăng ký nộp thuế online.
Khoanh tiền thuế nợ là gì? Trường hợp nào được khoanh tiền thuế nợ?
Khoanh tiền thuế nợ là gì? Hiện nay vẫn chưa có một văn bản quy phạm pháp luật thuế nào chỉ rõ thế nào là khoanh tiền thuế nợ. Tuy nhiên theo cách hiểu thì khoanh nợ là việc dừng thanh toán nợ trong một khoảng thời gian nhất định. Trong lĩnh lực thuế, có thể hiểu khoanh nợ thuế là biện pháp tạm hoãn nghĩa vụ nộp thuế cho người nộp thuế trong một thời hạn nhất định. Cơ quan quản lý thuế, trong những trường hợp nhất định sẽ phối hợp với các cơ quan liên quan, để có thể thu hồi số tiền thuế nợ khi mà người nộp thuế có khả năng nộp và xóa nợ thuế. Trường hợp nào được khoanh tiền thuế nợ? Căn cứ Điều 83 Luật Luật Quản lý thuế 2019 quy định về các trường hợp được khoanh tiền thuế nợ như sau: 1. Người nộp thuế là người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự. Thời gian khoanh nợ được tính từ ngày được cấp giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự. 2. Người nộp thuế có quyết định giải thể gửi cơ quan quản lý thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh để làm thủ tục giải thể, cơ quan đăng ký kinh doanh đã thông báo người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh nhưng người nộp thuế chưa hoàn thành thủ tục giải thể. Thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh có thông báo về việc người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh. 3. Người nộp thuế đã nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản. Thời gian khoanh nợ được tính từ ngày Tòa án có thẩm quyền thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc người nộp thuế đã gửi hồ sơ phá sản doanh nghiệp đến cơ quan quản lý thuế nhưng đang trong thời gian làm các thủ tục thanh toán, xử lý nợ theo quy định của Luật Phá sản. 4. Người nộp thuế không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý thuế đã phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế có trụ sở hoặc địa chỉ liên lạc để kiểm tra, xác minh thông tin người nộp thuế không hiện diện tại địa bàn và thông báo trên toàn quốc về việc người nộp thuế hoặc đại diện theo pháp luật của người nộp thuế không hiện diện tại địa chỉ nơi người nộp thuế có trụ sở, địa chỉ liên lạc đã đăng ký với cơ quan quản lý thuế. Thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan quản lý thuế có văn bản thông báo trên toàn quốc về việc người nộp thuế hoặc đại diện theo pháp luật của người nộp thuế không hiện diện tại địa chỉ kinh doanh, địa chỉ liên lạc đã đăng ký với cơ quan quản lý thuế. 5. Người nộp thuế đã bị cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc đã bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề. Thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc từ ngày có hiệu lực của quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
Nộp thuế thu nhập cá nhân theo tháng hay theo quý?
Khoản 1 và 2 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định những loại thuế nộp theo tháng, quý, cụ thể: “Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế 1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm: a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý. … 2. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo quý, bao gồm: … b) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý khai thay cho người nộp thuế có tài sản bảo đảm. c) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân, mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.” Có thể thấy, thuế thu nhập cá nhân sẽ được khai và nộp theo tháng, trừ tường hợp người nộp thuế đáp ứng được các tiêu chí khai theo quý thì được lựa chọn khai theo quý (tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP)
Từ 1/1/2022: Chính thức thay đổi cách tính thuế cho thuê nhà
Mới đây, Thông tư số 100/2021/TT-BTC được ban hành bởi Bộ Tài Chính đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2021/TT-BTC về hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Trong đó đáng chú ý là việc chính thức thay đổi cách tính thuế cho thuê nhà kể từ 01/01/2022. Chính thức thay đổi cách tính thuế cho thuê nhà - Minh họa Theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 100/2021/TT-BTC sửa đổi tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC: “Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.” Trong khi trước đó, điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định: “Cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch (bao gồm cả trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê) thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế phát sinh cho thuê tài sản.” Theo đó, Thông tư 100/2021 đã nêu một cách cụ thể đối tượng có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT, TNCN là cá nhân chỉ cho thuê và có thời gian cho thuê không trọn năm. Trong trường hợp người cho thuê nhà được trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu sẽ tính theo số tiền trả một lần cho năm dương lịch đó. Nếu doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm thì sẽ không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN. Đáng chú ý là cách tính thuế này không còn dựa vào doanh thu dự kiến của năm dương lịch như trước đây mà quy định cụ thể đối tượng cho thuê nhà không phải nộp thuế GTGT, TNCN. Thông tư 100/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.
Thu nhập không đến mức phải nộp thuế có phải ủy quyền quyết toán thuế TNCN?
Chào luật sư! Hàng năm, đến hẹn lại lên vào mỗi mùa quyết toán thuế TNCN. Cuối năm cán bộ, giảng viên lại nộp giấy ủy quyền cho đơn vị để làm QT thuế. Có một vấn đề mà năm nào người lao động cũng thắc mắc là : "khi mức thu nhập của họ không đến mức phải nộp thuế thì có bắt buộc phải nộp giấy ủy quyền không ạ!". Rất mong luật sư giải đáp rõ vấn đề trên giúp ạ! Trân trọng!
Định kỳ đóng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Vấn đề này được quy định tại Thông tư 156/2013/TT-BTC: "Điều 18. Khai thuế, khoản thu ngân sách nhà nước liên quan đến sử dụng đất đai 1. Khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ... đ) Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo và thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: đ.1) Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân chậm nhất là ngày 30 tháng 4 của năm. Cơ quan thuế ban hành Thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo mẫu số 01/TB-SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư này. đ.2) Thời hạn nộp thuế: - Người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của năm làm 2 kỳ. Kỳ thứ nhất, thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5. Kỳ thứ hai, thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 10. Người nộp thuế được quyền lựa chọn nộp thuế một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế muốn nộp một lần cho cả năm thì phải nộp vào kỳ nộp thứ nhất của năm. - Thời hạn nộp tiền chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm sau. - Trường hợp trong chu kỳ ổn định 05 (năm) năm mà người nộp thuế đề nghị được nộp thuế một lần cho nhiều năm thì hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm đề nghị."