Quy định về quy trình, nội dung và phân loại sức khỏe khi đi khám sức khỏe
Các quy định về quy trình khám, các nội dung được khám và phân loại sức khỏe khi đi khám sức khỏe được quy định tại các Điều 35, 36 và Điều 37 Thông tư 32/2023/TT-BYT. Theo đó, 1/ Quy trình khám sức khỏe Theo Điều 35 Thông tư 32/2023/TT-BYT thì quy trình khám sức khỏe được thực hiện như sau: - Người đến khám sức khỏe nộp hồ sơ theo mẫu quy định tại cơ sở khám sức khỏe. Hồ sơ khám sức khỏe được quy định tại Điều 34 Thông tư 32/2023/TT-BYT. - Sau khi nhận được hồ sơ khám sức khỏe, cơ sở khám sức khỏe thực hiện như sau: + Đối chiếu ảnh trong hồ sơ khám sức khỏe với người đến khám sức khỏe; + Đóng dấu giáp lai vào ảnh sau khi đã đối chiếu ảnh trong hồ sơ khám sức khỏe với người đến khám sức khỏe đối với các trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều 37 Thông tư 32/2023/TT-BYT; + Kiểm tra đối chiếu giấy tờ tùy thân hợp lệ của thân nhân người bệnh đối với trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 37 Thông tư 32/2023/TT-BYT; + Hướng dẫn quy trình khám sức khỏe của đơn vị cho người được khám sức khỏe hoặc người giám hộ của người được khám sức khỏe (nếu có); + Cơ sở khám sức khỏe xây dựng, ban hành và thực hiện quy trình khám sức khỏe; + Trả kết quả và lưu hồ sơ khám sức khỏe. 2/ Nội dung khám sức khỏe Căn cứ quy định tại Điều 36 Thông tư 32/2023/TT-BYT thì khi khám sức khỏe sẽ khám các nội dung sau: - Đối với khám sức khỏe cho người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng không thuộc trường hợp khám sức khỏe định kỳ thì sẽ khám theo nội dung ghi trong giấy khám sức khỏe quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục số XXIV ban hành kèm theo Thông tư 32/2023/TT-BYT, cụ thể gồm: + Khám thể lực: Chiều cao, cân nặng, Chỉ số BMI, Mạch, Huyết áp. + Khám lâm sàng: Khám nội khoa, Khám ngoại khoa, da liệu, Sản phụ khoa, Mắt, Tai - Mũi - Họng; Răng - Hàm - Mặt. + Khám cận lâm sàng: Xét nghiệm máu, Xét nghiệm nước tiểu, Chẩn đoán hình ảnh (XQ tim phổi thẳng). - Đối với khám sức khỏe cho người chưa đủ 18 tuổi nhưng không thuộc trường hợp khám sức khỏe định kỳ thì sẽ khám theo nội dung ghi trong giấy khám sức khỏe quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục số XXIV ban hành kèm theo Thông tư 32/2023/TT-BYT, cụ thể: + Khám thể lực: Chiều cao, cân nặng, Chỉ số BMI, Mạch, Huyết áp. + Khám lâm sàng: Nhi khoa, Mắt, Tai - Mũi - Họng; Răng - Hàm - Mặt. + Khám cận lâm sàng: Xét nghiệm huyết học/sinh hóa/X.quang và các xét nghiệm khác khi có chỉ định của bác sĩ. - Đối với trường hợp khám sức khỏe định kỳ: Khám theo nội dung ghi trong sổ khám sức khỏe định kỳ quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục số XXIV ban hành kèm theo Thông tư 32/2023/TT-BYT, cụ thể: + Tiền sử bệnh, tật: Bác sĩ khám sức khỏe hỏi và ghi ghép (Tiền sử sản phụ khoa đối với nữ). + Khám thể lực: Chiều cao, cân nặng, Chỉ số BMI, Mạch, Huyết áp. + Khám lâm sàng: Khám nội khoa, Khám ngoại khoa, da liệu, Sản phụ khoa, Mắt, Tai - Mũi - Họng; Răng - Hàm - Mặt. + Khám cận lâm sàng: Xét nghiệm huyết học/sinh hóa/X.quang và các xét nghiệm khác khi có chỉ định của bác sĩ. - Đối với lao động nữ, khi khám sức khỏe định kỳ được khám chuyên khoa phụ sản theo danh mục quy định tại Phụ lục số XXV ban hành kèm theo Thông tư 32/2023/TT-BYT, gồm các nội dung khám sau: Khám phụ khoa, Sàng lọc ung thư cổ tử cung; Sàng lọc ung thư vú và Siêu âm tử cung-phần phụ. - Phải khám đầy đủ các nội dung theo từng chuyên khoa. Trường hợp khó cần hội chẩn hoặc chỉ định làm cận lâm sàng để chẩn đoán xác định và mức độ bệnh, tật làm cơ sở phân loại sức khỏe. - Đối với trường hợp khám sức khỏe theo yêu cầu chỉ khám, kết luận đối với từng chuyên khoa theo yêu cầu và không phân loại sức khỏe. 3/ Phân loại sức khỏe Căn cứ quy định tại Điều 37 Thông tư 32/2023/TT-BYT thì phân loại sức khỏe sau khi khám sức khỏe được quy định như sau: - Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe của người được khám sức khoẻ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. - Căn cứ vào kết quả khám chuyên khoa, người thực hiện khám chuyên khoa ghi rõ bệnh, tật thuộc chuyên khoa đã khám và phân loại sức khỏe theo chuyên khoa được phân công khám. - Căn cứ vào kết quả khám của từng chuyên khoa, người hành nghề được cơ sở khám sức khỏe phân công thực hiện việc kết luận phân loại sức khỏe và ký giấy khám sức khỏe, sổ khám sức khỏe định kỳ (sau đây gọi tắt là người kết luận) thực hiện việc kết luận phân loại sức khỏe như sau: + Phân loại sức khỏe cho người được khám sức khỏe thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám sức khỏe định kỳ cho người lao động; + Trường hợp người được khám sức khỏe có bệnh, tật thì người kết luận tư vấn phương án điều trị, phục hồi chức năng hoặc giới thiệu để khám bệnh, chữa bệnh. + Sau khi phân loại sức khỏe, người kết luận phải ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của cơ sở khám sức khỏe vào giấy khám sức khỏe hoặc sổ khám sức khỏe định kỳ. Dấu sử dụng trong giao dịch chính thức của cơ sở khám sức khỏe theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu. + Đối với những trường hợp khám sức khỏe theo bộ tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam ban hành hoặc thừa nhận thì việc phân loại sức khỏe căn cứ vào quy định của bộ tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành đó. + Đối với những trường hợp khám sức khỏe theo yêu cầu nhưng không khám đầy đủ các chuyên khoa theo mẫu giấy khám sức khỏe quy định tại Thông tư này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi thực hiện việc khám sức khỏe chỉ khám, kết luận đối với từng chuyên khoa theo yêu cầu của người được khám sức khỏe và không phân loại sức khỏe. Trên đây là các quy định về quy trình, nội dung khám sức khỏe và phân loại sức khỏe cho người được khám sức khỏe.
Trách nhiệm và nội dung khám sức khỏe định kỳ cho người lao động
Người sử dụng lao động có trách nhiệm gì trong việc khám sức khỏe định kỳ cho người lao động? Nội dung khám sức khỏe định kỳ cho người lao động bao gồm những gì? 1. Trách nhiệm khám sức khỏe định kỳ cho người lao động Việc khám sức khỏe định kỳ cho người lao động được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, cụ thể như sau: - Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần. - Khi khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp. - Ngoài ra, người sử dụng lao động còn phải tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động. 2. Nội dung khám sức khỏe định kỳ cho người lao động Nội dung khám sức khỏe định kỳ cho người lao động được quy định tại Điều 36 Thông tư 32/2023/TT-BYT, cụ thể như sau: - Đối với trường hợp khám sức khỏe định kỳ: Khám theo nội dung ghi trong sổ khám sức khỏe định kỳ quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục số XXIV ban hành kèm theo Thông tư 32/2023/TT-BYT. Cụ thể như sau: + Khám lâm sàng: ++ Nội khoa: Tuần hoàn, Hô hấp, Tiêu hóa, Thận - Tiết niệu, Nội tiết, Cơ - xương - khớp, Thần kinh, Tâm thần. ++ Ngoại khoa, Da liễu. ++ Sản phụ khoa. ++ Mắt. ++ Tai - Mũi - Họng. ++ Răng - Hàm - Mặt. + Khám cận lâm sàng: Xét nghiệm huyết học/sinh hóa/X.quang và các xét nghiệm khác khi có chỉ định của bác sỹ. - Đối với lao động nữ, khi khám sức khỏe định kỳ được khám chuyên khoa phụ sản theo danh mục quy định tại Phụ lục số XXV ban hành kèm theo Thông tư 32/2023/TT-BYT. Cụ thể như sau: + Khám phụ khoa: ++ Khám vùng bụng dưới và vùng bẹn. ++ Khám bộ phận sinh dục ngoài. ++ Khám âm đạo bằng mỏ vịt kết hợp quan sát cổ tử cung bằng mắt thường. (Chỉ thực hiện nếu tiếp cận được bằng đường âm đạo và có sự đồng ý của lao động nữ sau khi được nhân viên y tế tư vấn). ++ Khám âm đạo phối hợp nắn bụng (khám bằng hai tay). (Chỉ thực hiện nếu tiếp cận được bằng đường âm đạo và có sự đồng ý của lao động nữ sau khi được nhân viên y tế tư vấn). ++ Khám trực tràng phối hợp nắn bụng (khám bằng hai tay). (Chỉ thực hiện nếu không tiếp cận được bằng đường âm đạo hoặc bệnh cảnh cụ thể đòi hỏi phải đánh giá thêm bằng khám trực tràng. Chỉ thực hiện nếu có sự đồng ý của lao động nữ sau khi được nhân viên y tế tư vấn). + Sàng lọc ung thư cổ tử cung: (Chỉ thực hiện nếu tiếp cận được bằng đường âm đạo và có sự đồng ý của lao động nữ sau khi được nhân viên y tế tư vấn. Thực hiện theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế) Thực hiện sàng lọc, phát hiện sớm tổn thương cổ tử cung bằng ít nhất một trong các kỹ thuật sau: ++ Nghiệm pháp quan sát cổ tử cung với dung dịch Acid Acetic (VIA test). ++ Nghiệm pháp quan sát cổ tử cung với dung dịch Lugol (VILI test). ++ Xét nghiệm tế bào cổ tử cung. ++ Xét nghiệm HPV. + Sàng lọc ung thư vú: Thực hiện sàng lọc, phát hiện sớm tổn thương vú bằng ít nhất một trong các kỹ thuật sau: ++ Khám lâm sàng vú. ++ Siêu âm tuyến vú hai bên. ++ Chụp Xquang tuyến vú. + Siêu âm tử cung-phần phụ (khi có chỉ định của bác sỹ khám). - Phải khám đầy đủ các nội dung theo từng chuyên khoa. Trường hợp khó cần hội chẩn hoặc chỉ định làm cận lâm sàng để chẩn đoán xác định và mức độ bệnh, tật làm cơ sở phân loại sức khoẻ. - Đối với trường hợp khám sức khỏe theo yêu cầu chỉ khám, kết luận đối với từng chuyên khoa theo yêu cầu và không phân loại sức khỏe. Trên đây là quy định hiện hành về trách nhiệm và nội dung khám sức khỏe định kỳ cho người lao động.
Quy định về quy trình, nội dung và phân loại sức khỏe khi đi khám sức khỏe
Các quy định về quy trình khám, các nội dung được khám và phân loại sức khỏe khi đi khám sức khỏe được quy định tại các Điều 35, 36 và Điều 37 Thông tư 32/2023/TT-BYT. Theo đó, 1/ Quy trình khám sức khỏe Theo Điều 35 Thông tư 32/2023/TT-BYT thì quy trình khám sức khỏe được thực hiện như sau: - Người đến khám sức khỏe nộp hồ sơ theo mẫu quy định tại cơ sở khám sức khỏe. Hồ sơ khám sức khỏe được quy định tại Điều 34 Thông tư 32/2023/TT-BYT. - Sau khi nhận được hồ sơ khám sức khỏe, cơ sở khám sức khỏe thực hiện như sau: + Đối chiếu ảnh trong hồ sơ khám sức khỏe với người đến khám sức khỏe; + Đóng dấu giáp lai vào ảnh sau khi đã đối chiếu ảnh trong hồ sơ khám sức khỏe với người đến khám sức khỏe đối với các trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều 37 Thông tư 32/2023/TT-BYT; + Kiểm tra đối chiếu giấy tờ tùy thân hợp lệ của thân nhân người bệnh đối với trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 37 Thông tư 32/2023/TT-BYT; + Hướng dẫn quy trình khám sức khỏe của đơn vị cho người được khám sức khỏe hoặc người giám hộ của người được khám sức khỏe (nếu có); + Cơ sở khám sức khỏe xây dựng, ban hành và thực hiện quy trình khám sức khỏe; + Trả kết quả và lưu hồ sơ khám sức khỏe. 2/ Nội dung khám sức khỏe Căn cứ quy định tại Điều 36 Thông tư 32/2023/TT-BYT thì khi khám sức khỏe sẽ khám các nội dung sau: - Đối với khám sức khỏe cho người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng không thuộc trường hợp khám sức khỏe định kỳ thì sẽ khám theo nội dung ghi trong giấy khám sức khỏe quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục số XXIV ban hành kèm theo Thông tư 32/2023/TT-BYT, cụ thể gồm: + Khám thể lực: Chiều cao, cân nặng, Chỉ số BMI, Mạch, Huyết áp. + Khám lâm sàng: Khám nội khoa, Khám ngoại khoa, da liệu, Sản phụ khoa, Mắt, Tai - Mũi - Họng; Răng - Hàm - Mặt. + Khám cận lâm sàng: Xét nghiệm máu, Xét nghiệm nước tiểu, Chẩn đoán hình ảnh (XQ tim phổi thẳng). - Đối với khám sức khỏe cho người chưa đủ 18 tuổi nhưng không thuộc trường hợp khám sức khỏe định kỳ thì sẽ khám theo nội dung ghi trong giấy khám sức khỏe quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục số XXIV ban hành kèm theo Thông tư 32/2023/TT-BYT, cụ thể: + Khám thể lực: Chiều cao, cân nặng, Chỉ số BMI, Mạch, Huyết áp. + Khám lâm sàng: Nhi khoa, Mắt, Tai - Mũi - Họng; Răng - Hàm - Mặt. + Khám cận lâm sàng: Xét nghiệm huyết học/sinh hóa/X.quang và các xét nghiệm khác khi có chỉ định của bác sĩ. - Đối với trường hợp khám sức khỏe định kỳ: Khám theo nội dung ghi trong sổ khám sức khỏe định kỳ quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục số XXIV ban hành kèm theo Thông tư 32/2023/TT-BYT, cụ thể: + Tiền sử bệnh, tật: Bác sĩ khám sức khỏe hỏi và ghi ghép (Tiền sử sản phụ khoa đối với nữ). + Khám thể lực: Chiều cao, cân nặng, Chỉ số BMI, Mạch, Huyết áp. + Khám lâm sàng: Khám nội khoa, Khám ngoại khoa, da liệu, Sản phụ khoa, Mắt, Tai - Mũi - Họng; Răng - Hàm - Mặt. + Khám cận lâm sàng: Xét nghiệm huyết học/sinh hóa/X.quang và các xét nghiệm khác khi có chỉ định của bác sĩ. - Đối với lao động nữ, khi khám sức khỏe định kỳ được khám chuyên khoa phụ sản theo danh mục quy định tại Phụ lục số XXV ban hành kèm theo Thông tư 32/2023/TT-BYT, gồm các nội dung khám sau: Khám phụ khoa, Sàng lọc ung thư cổ tử cung; Sàng lọc ung thư vú và Siêu âm tử cung-phần phụ. - Phải khám đầy đủ các nội dung theo từng chuyên khoa. Trường hợp khó cần hội chẩn hoặc chỉ định làm cận lâm sàng để chẩn đoán xác định và mức độ bệnh, tật làm cơ sở phân loại sức khỏe. - Đối với trường hợp khám sức khỏe theo yêu cầu chỉ khám, kết luận đối với từng chuyên khoa theo yêu cầu và không phân loại sức khỏe. 3/ Phân loại sức khỏe Căn cứ quy định tại Điều 37 Thông tư 32/2023/TT-BYT thì phân loại sức khỏe sau khi khám sức khỏe được quy định như sau: - Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe của người được khám sức khoẻ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. - Căn cứ vào kết quả khám chuyên khoa, người thực hiện khám chuyên khoa ghi rõ bệnh, tật thuộc chuyên khoa đã khám và phân loại sức khỏe theo chuyên khoa được phân công khám. - Căn cứ vào kết quả khám của từng chuyên khoa, người hành nghề được cơ sở khám sức khỏe phân công thực hiện việc kết luận phân loại sức khỏe và ký giấy khám sức khỏe, sổ khám sức khỏe định kỳ (sau đây gọi tắt là người kết luận) thực hiện việc kết luận phân loại sức khỏe như sau: + Phân loại sức khỏe cho người được khám sức khỏe thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám sức khỏe định kỳ cho người lao động; + Trường hợp người được khám sức khỏe có bệnh, tật thì người kết luận tư vấn phương án điều trị, phục hồi chức năng hoặc giới thiệu để khám bệnh, chữa bệnh. + Sau khi phân loại sức khỏe, người kết luận phải ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của cơ sở khám sức khỏe vào giấy khám sức khỏe hoặc sổ khám sức khỏe định kỳ. Dấu sử dụng trong giao dịch chính thức của cơ sở khám sức khỏe theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu. + Đối với những trường hợp khám sức khỏe theo bộ tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam ban hành hoặc thừa nhận thì việc phân loại sức khỏe căn cứ vào quy định của bộ tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành đó. + Đối với những trường hợp khám sức khỏe theo yêu cầu nhưng không khám đầy đủ các chuyên khoa theo mẫu giấy khám sức khỏe quy định tại Thông tư này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi thực hiện việc khám sức khỏe chỉ khám, kết luận đối với từng chuyên khoa theo yêu cầu của người được khám sức khỏe và không phân loại sức khỏe. Trên đây là các quy định về quy trình, nội dung khám sức khỏe và phân loại sức khỏe cho người được khám sức khỏe.
Trách nhiệm và nội dung khám sức khỏe định kỳ cho người lao động
Người sử dụng lao động có trách nhiệm gì trong việc khám sức khỏe định kỳ cho người lao động? Nội dung khám sức khỏe định kỳ cho người lao động bao gồm những gì? 1. Trách nhiệm khám sức khỏe định kỳ cho người lao động Việc khám sức khỏe định kỳ cho người lao động được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, cụ thể như sau: - Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần. - Khi khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp. - Ngoài ra, người sử dụng lao động còn phải tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động. 2. Nội dung khám sức khỏe định kỳ cho người lao động Nội dung khám sức khỏe định kỳ cho người lao động được quy định tại Điều 36 Thông tư 32/2023/TT-BYT, cụ thể như sau: - Đối với trường hợp khám sức khỏe định kỳ: Khám theo nội dung ghi trong sổ khám sức khỏe định kỳ quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục số XXIV ban hành kèm theo Thông tư 32/2023/TT-BYT. Cụ thể như sau: + Khám lâm sàng: ++ Nội khoa: Tuần hoàn, Hô hấp, Tiêu hóa, Thận - Tiết niệu, Nội tiết, Cơ - xương - khớp, Thần kinh, Tâm thần. ++ Ngoại khoa, Da liễu. ++ Sản phụ khoa. ++ Mắt. ++ Tai - Mũi - Họng. ++ Răng - Hàm - Mặt. + Khám cận lâm sàng: Xét nghiệm huyết học/sinh hóa/X.quang và các xét nghiệm khác khi có chỉ định của bác sỹ. - Đối với lao động nữ, khi khám sức khỏe định kỳ được khám chuyên khoa phụ sản theo danh mục quy định tại Phụ lục số XXV ban hành kèm theo Thông tư 32/2023/TT-BYT. Cụ thể như sau: + Khám phụ khoa: ++ Khám vùng bụng dưới và vùng bẹn. ++ Khám bộ phận sinh dục ngoài. ++ Khám âm đạo bằng mỏ vịt kết hợp quan sát cổ tử cung bằng mắt thường. (Chỉ thực hiện nếu tiếp cận được bằng đường âm đạo và có sự đồng ý của lao động nữ sau khi được nhân viên y tế tư vấn). ++ Khám âm đạo phối hợp nắn bụng (khám bằng hai tay). (Chỉ thực hiện nếu tiếp cận được bằng đường âm đạo và có sự đồng ý của lao động nữ sau khi được nhân viên y tế tư vấn). ++ Khám trực tràng phối hợp nắn bụng (khám bằng hai tay). (Chỉ thực hiện nếu không tiếp cận được bằng đường âm đạo hoặc bệnh cảnh cụ thể đòi hỏi phải đánh giá thêm bằng khám trực tràng. Chỉ thực hiện nếu có sự đồng ý của lao động nữ sau khi được nhân viên y tế tư vấn). + Sàng lọc ung thư cổ tử cung: (Chỉ thực hiện nếu tiếp cận được bằng đường âm đạo và có sự đồng ý của lao động nữ sau khi được nhân viên y tế tư vấn. Thực hiện theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế) Thực hiện sàng lọc, phát hiện sớm tổn thương cổ tử cung bằng ít nhất một trong các kỹ thuật sau: ++ Nghiệm pháp quan sát cổ tử cung với dung dịch Acid Acetic (VIA test). ++ Nghiệm pháp quan sát cổ tử cung với dung dịch Lugol (VILI test). ++ Xét nghiệm tế bào cổ tử cung. ++ Xét nghiệm HPV. + Sàng lọc ung thư vú: Thực hiện sàng lọc, phát hiện sớm tổn thương vú bằng ít nhất một trong các kỹ thuật sau: ++ Khám lâm sàng vú. ++ Siêu âm tuyến vú hai bên. ++ Chụp Xquang tuyến vú. + Siêu âm tử cung-phần phụ (khi có chỉ định của bác sỹ khám). - Phải khám đầy đủ các nội dung theo từng chuyên khoa. Trường hợp khó cần hội chẩn hoặc chỉ định làm cận lâm sàng để chẩn đoán xác định và mức độ bệnh, tật làm cơ sở phân loại sức khoẻ. - Đối với trường hợp khám sức khỏe theo yêu cầu chỉ khám, kết luận đối với từng chuyên khoa theo yêu cầu và không phân loại sức khỏe. Trên đây là quy định hiện hành về trách nhiệm và nội dung khám sức khỏe định kỳ cho người lao động.