Đã có dự thảo Luật Cấp, Thoát nước
Bộ Xây dựng mới đây đã công bố Dự thảo Luật Cấp, thoát nước gồm 08 Chương, bao gồm 75 Điều và dự kiến trình Chính phủ hồ sơ Dự án Luật vào tháng 01/2025. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/25/DT-Luat-Cap-thoat-nuoc.pdf Dự thảo Luật Cấp, thoát nước (09/2024) (1) Nguyên tắc định giá nước sạch Cụ thể, tại Dự thảo Tờ trình Luật có nêu rõ, giá nước sạch được tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí sản xuất hợp lý trong quá trình sản xuất, kinh doanh nước sạch và tổ chức thẩm định, ban hành giá nước sạch và lộ trình điều chỉnh giá nước sạch Theo đó, tại Điều 59 Dự thảo Luật có đề xuất nguyên tắc định giá nước sạch sẽ được thực hiện như sau: - Bảo đảm bù đắp toàn bộ chi phí sản xuất, kinh doanh hợp lý, hợp lệ trong quá trình khai thác, sản xuất, phân phối nước sạch và lợi nhuận của đơn vị cấp nước; phù hợp với đặc điểm, điều kiện khai thác nguồn nước, điều kiện sản xuất, phân phối, quan hệ cung cầu về nước sạch của từng địa phương, từng khu vực, từng vùng và chất lượng nước sạch theo quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền công bố. - Khuyến khích việc khai thác, sản xuất, phân phối và sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với từng đối tượng tiêu dùng và mục đích sử dụng nước. - Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước. - Thực hiện cơ chế bù chéo về giá giữa giá bán lẻ nước sạch cho sinh hoạt và giá bán lẻ nước sạch cho các mục đích sử dụng khác theo một lộ trình thích hợp, giảm dần và xóa bỏ cơ chế bù chéo về giá tùy thuộc điều kiện cụ thể của mỗi 43 địa phương. - Thực hiện điều hòa giá giữa các vùng phục vụ cấp nước trên địa bàn một tỉnh do một đơn vị cấp nước thực hiện; cơ chế điều hòa về giá hợp lý giữa giá nước của các đơn vị cấp nước hướng tới giá nước sạch thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh. - Được quy định giá cho một năm hoặc lộ trình giá cho một số năm phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương. Trường hợp giá nước sạch được quyết định thấp hơn phương án giá nước sạch đã được tính đúng, tính đủ theo quy định, UBND cấp tỉnh phải xem xét hoàn chi phí vào lộ trình điều giá nước sạch hoặc cấp bù từ ngân sách địa phương. (2) Căn cứ định giá nước sạch Cụ thể, việc định giá nước sạch được đề xuất dựa trên những yếu tố như sau: - Nguyên tắc định giá như đã có nêu tại mục (1). - Chi phí sản xuất kinh doanh; giá thành toàn bộ phù hợp với mặt bằng giá thị trường tại thời điểm tính giá, lợi nhuận hợp lý của đơn vị cấp nước. - Các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền quyết định, ban hành. - Các cơ chế, chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ liên quan trực tiếp đến sản xuất, chi phí sản xuất kinh doanh nước sạch. - Quan hệ cung cầu về nước sạch, khả năng chi trả của người tiêu dùng và tác động của mức giá đến chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn từng địa phương. Bên cạnh đó, phương pháp định giá nước sạch dự kiến sẽ được thực hiện như sau: - Được thực hiện theo nguyên tắc, căn cứ định giá quy định tại Dự thảo Luật để tính đúng, tính đủ các chi phí hợp lý, hợp lệ được tính vào giá nước sạch và lợi nhuận của đơn vị cấp nước. - Bộ quản lý chuyên ngành chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp định giá cụ thể đối với sản phẩm nước sạch. Ngoài ra, hằng năm, hoặc các năm tiếp theo khi các căn cứ định giá quy định tại Dự thảo Luật có sự thay đổi tác động làm thay đổi mức giá thì cơ quan tổ chức được giao quyền lập phương án giá phải lập hồ sơ phương án giá trình cấp có thẩm quyền quyết định. (3) Thẩm quyền quyết định giá, điều chỉnh giá nước sạch Cụ thể, tại Điều 63 Dự thảo Luật có nêu rõ, việc quyết định giá, điều chỉnh giá nước sạch sẽ do: - Giá bán nước thô: + Ủy ban cấp tỉnh quyết định khung giá. + Đơn vị bán nước thô và đơn vị mua nước thô thỏa thuận quyết định giá cụ thể trong khung giá nước thô. - Giá bán buôn nước sạch của công trình cấp nước trên địa bàn một tỉnh: + UBND cấp tỉnh quyết định khung giá bán buôn nước sạch cho các mục đích sử dụng. + Đơn vị mua nước và đơn vị bán buôn nước sạch thỏa thuận quyết định mức giá cụ thể trong khung giá. - Giá bán buôn nước sạch của công trình cấp nước quy mô vùng liên tỉnh: + UBND cấp tỉnh của tỉnh tiếp nhận nước và đơn vị bán buôn nước sạch của công trình cấp nước quy mô vùng liên tỉnh quyết định giá bán buôn tối đa. + Đơn vị bán buôn nước sạch của công trình cấp nước quy mô vùng liên tỉnh và các đơn vị mua buôn nước sạch thỏa thuận quyết định giá cụ thể. - Giá bán lẻ nước sạch: + Bộ Tài chính quy định khung giá. + UBND cấp tỉnh quyết định giá nước sạch cụ thể trên địa bàn tỉnh. Việc lập hồ sơ phương án giá, thẩm định phương án giá và quyết định mức giá dự kiến được thành lập theo quy trình như sau: - Bộ quản lý chuyên ngành chủ trì phối hợp với Bộ, ngành có liên quan quy định quy trình lập, thẩm định, quyết định giá đối với nước thô và nước sạch. - UBND cấp tỉnh tổ chức thẩm định, ban hành giá nước thô, sạch và lộ trình điều chỉnh giá. - Đơn vị cấp nước lập phương án giá trình UBND cấp tỉnh. Xem chi tiết tại Dự thảo Luật Cấp, thoát nước (09/2024)
Kết luận 81-KL/TW: Nâng cao chất lượng môi trường không khí, bảo đảm cung cấp nước sạch
Ngày 04/6/2024, Bộ Chính trị đã ban hành Kết luận 81-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và môi trường. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/14/KL-81-TW.pdf Kết luận 81-KL/TW Cụ thể, sau khi xem xét Báo cáo của Ban cán sự đảng Bộ TN&MT tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường cùng những ý kiến của các cơ quan thì ngoài những kết quả đã đạt được Bộ Chính trị đã chỉ ra những kết quả đã đạt được kèm theo đó là những hạn chế, yếu kém còn đang tồn tại. Mặc dù trong số những hạn chế, yếu kém có những nguyên nhân khách quan nhưng chủ yếu vẫn do nhận thức, ý thức trách nhiệm của một số bộ phận còn chưa đầy đủ. Theo đó, để tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết trong thời gian tới, Bộ Chính trị yêu cầu các cơ quan thực hiện quyết liệt các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp được nêu trong Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI và Kết luận 56-KL/TW. Đồng thời tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm như sau: (1) Mục tiêu phát thải ròng bằng ”0" là thách thức, đồng thời cũng là cơ hội Cụ thể, Kết luận 81-KL/TW nêu rõ, cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục, tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động của toàn xã hội về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường theo xu thế chuyển đổi xanh, phát triển kinh tế xanh, cácbon thấp, kinh tế tuần hoàn, phục hồi hệ sinh thái. Từ đó, hướng đến đạt được mục tiêu phát triển bền vững và trung hoà cácbon. Thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo, ứng dụng thành tựu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; phát huy vai trò trọng tâm, chủ thể của người dân, doanh nghiệp. Coi thích ứng với biến đổi khí hậu và thực hiện mục tiêu phát thải ròng bằng ”0" là thách thức, đồng thời cũng là cơ hội để phát triển bền vững, góp phần xây dựng và phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ, chủ động hội nhập sâu rộng, thực chất. (2) Triển khai đầy đủ và toàn diện các Luật Cụ thể, Bộ Chính trị yêu cầu tiếp tục kiện toàn, củng cố bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; rà soát, hoàn thiện và tổ chức thực thi có hiệu quả hệ thống chính sách, pháp luật về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Triển khai đầy đủ, toàn diện Luật Bảo vệ môi trường 2020, Luật Tài nguyên nước 2023, Luật Đất đai 2024. Kèm theo đó xây dựng Luật Địa chất và Khoáng sản, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015. Chú trọng hoàn thiện các cơ chế, chính sách về quản lý tổng hợp, điều phối các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên lĩnh vực. Xây dựng cơ chế, chính sách huy động nguồn lực, đối với các công cụ kinh tế, tiếp cận thị trường về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, nghiên cứu ban hành Chiến lược tổng thể quốc gia phòng ngừa, ứng phó với các đe doạ an ninh phi truyền thống đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Hoàn thiện các quy hoạch, phương án, kế hoạch phòng ngừa, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường. Tăng cường hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi. Đồng thời, tích cực phòng, chống tội phạm, xử lý vi phạm pháp luật; nâng cao vai trò, hiệu quả công tác phản biện của MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. (3) Đẩy mạnh chuyển đổi xanh, kinh tế tuần hoàn, chuyển đổi năng lượng Về nội dung này, Bộ Chính trị yêu cầu đẩy mạnh công tác chuyển đổi xanh, kinh tế tuần hoàn, chuyển đổi năng lượng công bằng. Đồng thời, tập trung nguồn lực giải quyết các nguy cơ cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, suy giảm các hệ sinh thái. Thúc đẩy phát triển, ứng dụng các mô hình kinh tế tuần hoàn trong các ngành, lĩnh vực, các vùng, miền, ở từng cấp độ. Từ đó từng bước giảm dần sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch, chuyển mạnh sang phát triển và sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và có chính sách thu hút các dự án đầu tư xanh, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng và tài nguyên. (4) Chú trọng công tác di dời, tái định cư cho người dân tại các khu vực thiên tai Cụ thể, thường xuyên cập nhật kịch bản, hoàn thiện các phương án, kế hoạch phòng ngừa, ứng phó với biến đổi khí hậu. Trong đó, ưu tiên đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai. Đồng thời, tiếp tục nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo và chủ động ứng phó với sạt lở đất, lũ quét khu vực miền núi, trung du. Thực hiện giải pháp tổng thể về phòng, chống xâm nhập mặn, sạt lở bờ sông, bờ biển, sụt lún vùng đồng bằng sông Cửu Long; chú trọng công tác di dời, tái định cư cho người dân ở các khu vực có nguy cơ rủi ro thiên tai cao. Chủ động dự trữ nguồn lực cho các hoạt động khắc phục, tái thiết và phát triển trở lại trạng thái bình thường cho các đối tượng bị ảnh hưởng do thiên tai, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường gây ra. Xây dựng và thực hiện kế hoạch giảm phát thải khí nhà kính của từng ngành, lĩnh vực, nhất là xây dựng, giao thông, nông nghiệp; thiết lập và vận hành hiệu quả thị trường cácbon. (5) Tổ chức thực hiện hiệu quả Quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 Chú trọng nâng cao hiệu quả công tác điều tra cơ bản tài nguyên địa chất, khoáng sản, đặc biệt là tài nguyên biển. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở’ dữ liệu bảo đảm đồng bộ, liên thông. Tăng cường các biện pháp khai hoang, phục hóa, lấn biển, đưa diện tích đất chưa sử dụng vào sử dụng. Đồng thời, kiểm soát chặt chẽ, hiệu quả hoạt động khai thác khoáng sản, đặc biệt là khai thác cát sỏi lòng sông, bờ biển; thúc đẩy khai thác gắn với chế biến sâu các loại khoáng sản chiến lược. Xây dựng hệ thống thông tin, chuyển đổi số trong điều hoà, phân phối tài nguyên nước; khai thác, sử dụng hiệu quả, bảo đảm an ninh nguồn nước. Tăng cường trao quyền quản lý, bảo vệ và phát triển rừng cho cộng đồng; mỏ’ rộng các khu bảo tồn biển. Tổ chức thực hiện hiệu quả Quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. (6) Bảo đảm cung cấp nước sạch cho Nhân dân Tập trung nguồn lực để giải quyết hiệu quả các vấn đề cấp bách về môi trường, đặc biệt là xử lý nước thải tại các đô thị, cụm công nghiệp, làng nghề. Kèm theo đó là cải tạo, phục hồi các lưu vực sông, hồ chứa, công trình thuỷ lợi bị ô nhiễm nghiêm trọng. Xây dựng hạ tầng phân loại, thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; phát triển ngành công nghiệp tái chế; đẩy mạnh xử lý kết hợp thu hồi năng lượng, hạn chế chôn lấp; giảm thiểu rác thải nhựa. Nâng cao chất lượng môi trường không khí ở các đô thị, khu vực đông dân cư. Bảo đảm cung cấp nước sạch cho Nhân dân. Bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên, đặc biệt là các hệ sinh thái rừng, đất ngập nước, rạn san hô, thảm cỏ biển; mở rộng, tăng số lượng, diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên. Đồng thời, phải có biện pháp quản lý hiệu quả đa dạng sinh học vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên. Cuối cùng, bảo vệ nghiêm ngặt các loài động vật hoang dã, đặc biệt là các loài động vật nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, loài di cư.
Nâng cao phúc lợi xã hội đảm bảo toàn dân được thụ hưởng dịch vụ chất lượng cao
Ngày 24/11/2023 Ban Chấp hành Trung ương vừa ban hành Nghị quyết 42-NQ/TW năm 2023 hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành trung ương Đảng Khóa XIII. Theo đó, nâng cao phúc lợi xã hội toàn dân, bảo đảm mọi người dân được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản có chất lượng như sau: (1) Nâng cao chất lượng giáo dục - Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng mở, công bằng, bình đẳng, thúc đẩy xã hội học tập và tạo cơ hội học tập suốt đời. - Nâng cao chất lượng giáo dục, đa dạng hoá mô hình, chương trình đào tạo, phương thức học tập phù hợp với người học. Củng cố kết quả phổ cập giáo dục, xoá mù chữ, từng bước thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ từ 3 đến 5 tuổi. - Chú trọng phát triển mạng lưới trường lớp, nhất là ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới, hải đảo, bãi ngang, ven biển, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đông dân cư. - Tăng cường giáo dục hoà nhập cộng đồng cho người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, hiện đại hoá, nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý giáo dục và hoạt động của giáo viên. Thúc đẩy chủ trương xã hội hoá góp phần hỗ trợ khu vực công thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo. (2) Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế - Xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hội nhập, bảo đảm điều kiện tiếp cận và chăm sóc sức khoẻ cho mọi người dân hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân. - Chú trọng phát triển mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chăm sóc sức khoẻ tâm thần, chăm sóc sức khoẻ phụ nữ mang thai, bà mẹ và trẻ em; khám sức khoẻ định kỳ cho Nhân dân; quản lý các bệnh mạn tính đối với người cao tuổi. - Thực hiện có hiệu quả chính sách dinh dưỡng, giải quyết tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; nâng cao tầm vóc, thể lực người Việt Nam; bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm. - Nâng cao chất lượng dự báo, giám sát, phát hiện, phòng ngừa có hiệu quả dịch bệnh, bảo đảm an ninh y tế; phát triển y tế học đường, y học gia đình. Tăng cường chuyển đổi số trong công tác quản lý, trong quản lý hồ sơ sức khoẻ điện tử, bảo hiểm y tế. (3) Nâng cao phát triển văn hoá - Xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá, di sản văn hoá dân tộc, văn hoá của đồng bào các dân tộc thiểu số. - Không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của Nhân dân, từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hoá giữa các vùng, miền, các giai tầng xã hội, đặc biệt là nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nơi tập trung đông người lao động... - Nghiên cứu, xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia về văn hoá đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với phát triển văn hoá, xây dựng nếp sống văn minh, nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần của Nhân dân. (4) Nâng cao chất lượng thông tin - Thực hiện chính sách, pháp luật về quyền tiếp cận thông tin của công dân theo hướng bình đẳng, tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận và bảo vệ người dân, đặc biệt là trẻ em, nhóm yếu thế được an toàn trên môi trường mạng. - Tăng cường phổ cập dịch vụ viễn thông, hỗ trợ người dân tiếp cận thông tin, công nghệ số. Thiết lập các cụm thông tin điện tử, dịch vụ thông tin công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền tại các cửa khẩu, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo. (5) Nâng cao chất lượng nhà ở - Nêu cao trách nhiệm của cấp uỷ, chính quyền, hệ thống chính trị, nhất là chính quyền địa phương trong thực hiện chủ trương của Đảng và Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045, bảo đảm cho người dân có chỗ ở thích hợp, chất lượng và an toàn, có sự chia sẻ trách nhiệm giữa Nhà nước, xã hội và người dân phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và thu nhập. - Hoàn thiện chính sách, pháp luật về nhà ở xã hội; phát triển đa dạng các loại hình nhà ở và cơ chế, chính sách mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà lưu trú, ký túc xá cho công nhân, người lao động, học sinh, sinh viên. - Nhà nước có chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội cho một số đối tượng khó khăn; chính sách về đất đai, vốn, tín dụng hỗ trợ cho hộ nghèo khu vực nông thôn cải thiện nhà ở và nâng cao điều kiện an toàn về chỗ ở cho người dân sinh sống tại khu vực thường xuyên bị thiên tai, ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu. Huy động xã hội, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phát triển nhà ở xã hội. (6) Nâng cao chất lượng nước sạch, vệ sinh môi trường - Bảo đảm nhu cầu thiết yếu về nước sạch sinh hoạt theo quy chuẩn cho người dân, nhất là người dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, bãi ngang, ven biển, hải đảo, vùng thường xuyên bị thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước. - Nhà nước có chính sách cung cấp nước sạch cho các cơ sở giáo dục, y tế và các cơ sở thiết yếu khác. Hoàn thiện chính sách về nước sạch đồng bộ, thống nhất, liên ngành, liên vùng và bảo đảm an ninh nguồn nước. - Thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, ưu tiên xử lý ô nhiễm môi trường, phục hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái, bảo vệ môi trường khu dân cư nhằm cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của Nhân dân. - Lồng ghép, thúc đẩy mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong phát triển kinh tế - xã hội; có giải pháp đủ mạnh để giải quyết triệt để ô nhiễm do nước thải, rác thải, khí thải; ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ suy thoái, ô nhiễm môi trường, nhất là vấn đề rác thải, khí thải, nước thải tại các đô thị lớn, khu vực nông thôn, miền núi. Xem thêm Nghị quyết 42-NQ/TW năm 2023 ban hành ngày 24/11/2023.
Trình tự giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch cho doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng ra sao?
Trình tự giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch cho doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng ra sao? Hồ sơ đề nghị được giao tài sản gồm những thành phần nào? Trình tự thực hiện thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch cho doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng như thế nào? Theo Mục a Phần II Thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ lĩnh vực quản lý công sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 1610/QĐ-BTC năm 2023, trình tự giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch cho doanh nghiệp đang quản lý, trình tự thực hiện thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch cho doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng như sau: - Doanh nghiệp đang quản lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch lập hồ sơ đề nghị giao tài sản theo hình thức có hoàn trả giá trị tài sản cho Nhà nước gửi cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch. - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch có văn bản kèm theo bản sao hồ sơ gửi lấy ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan có liên quan. - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm cho ý kiến tham gia về việc giao tài sản. - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia của cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan có liên quan, cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch có văn bản đề nghị (kèm theo ý kiến của các cơ quan có liên quan) trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo hình thức có hoàn trả giá trị tài sản cho Nhà nước hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị giao tài sản không phù hợp. Hồ sơ đề nghị được giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch gồm những thành phần nào? Theo Mục c Phần II Thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ lĩnh vực quản lý công sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 1610/QĐ-BTC năm 2023, hồ sơ đề nghị được giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch gồm những thành phần sau: - Văn bản đề nghị được giao tài sản theo hình thức có hoàn trả giá trị tài sản cho Nhà nước (giải trình quá trình được giao hoặc tạm giao quản lý; thực trạng việc quản lý, sử dụng và lý do đề xuất giao theo hình thức có hoàn trả); với doanh nghiệp có vốn nhà nước có thêm ý kiến bằng văn bản của Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp về việc lựa chọn hình thức giao tài sản có hoàn trả giá trị): 01 bản chính; - Danh mục tài sản đề nghị được giao tài sản có hoàn trả (tên tài sản; địa chỉ; loại hình công trình; năm đưa vào sử dụng; diện tích; công suất, số hộ sử dụng nước theo thiết kế và thực tế; giá trị; tình trạng tài sản): 01 bản chính; - Biên bản kiểm tra hiện trạng quản lý tài sản; hồ sơ, tài liệu bàn giao, tạm bàn giao tài sản cho doanh nghiệp: 01 bản chính; - Hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc đầu tư tăng thêm vào tài sản (như: văn bản, quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, quyết toán): 01 bản sao; - Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong thời gian quản lý: 01 bản sao; - Hồ sơ liên quan khác: 01 bản sao. Tóm lại, trình tự thực hiện thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch cho doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng theo trình tự đã nêu ở trên.
Hà Nội tăng giá bán lẻ nước sạch sinh hoạt từ ngày 01/7/2023 lên đến 27.000 đồng/m3
Ngày 07/7/2023, UBND Thành phố Hà Nội đã có Quyết định 3541/QĐ-UBND năm 2023 tải phê duyệt phương án điều chỉnh giá nước sạch sinh hoạt trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Điều chỉnh giá bán lẻ nước sinh hoạt từ ngày 01/7/2023 - 31/12/2023 (1) Hộ dân cư - Mức đến 10 m3/đồng hồ/tháng + Hộ dân cư, hộ dân thuộc diện gia đình chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo là 5.973 đồng/m3; + Hộ dân cư khác là 7.500 đồng/m3; - Từ trên 10-20 m3/đồng hồ/tháng là 8.800 - Từ trên 20-30 m3/ đồng hồ/tháng là 12.000 (2) Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; phục vụ mục đích công cộng là 12.000 đồng/m3; (3) Hoạt động sản xuất vật chất là 15.000 đồng/m3; (4) Kinh doanh dịch vụ là 27.000 đồng/m3. Điều chỉnh giá bán lẻ nước sinh hoạt từ ngày 01/01/2024 - 31/12/2024 (1) Hộ dân cư - Mức đến 10 m3/đồng hồ/tháng: + Hộ dân cư, hộ dân thuộc diện gia đình chính sách, hộ nghèo, hộ cận là 5.973 đồng/m3; + Hộ dân cư khác là 8.500 đồng/m3; - Từ trên 10-20 m3/đồng hồ/tháng là 9.900 - Từ trên 20-30 m3/ đồng hồ/tháng là 16.000 (2) Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; phục vụ mục đích công cộng là 13.500 đồng/m3; (3) Hoạt động sản xuất vật chất là 16.000 đồng/m3; (4) Kinh doanh dịch vụ là 29.000 đồng/m3. Giá bán lẻ nước sạch sinh hoạt chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt. UBND thành phố Hà Nội giao Sở Tài chính chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của các thông tin, số liệu về kết quả tính toán trong phương án giá theo quy định. Xem thêm Quyết định 3541/QĐ-UBND năm 2023 tải ban hành ngày 07/7/2023.
Dự kiến giảm khung giá nước sạch sinh hoạt
Đây là nội dung tại Dự thảo Thông tư quy định về khung giá, nguyên tắc, phương pháp xác định giá nước sạch. Theo đó, Khung giá nước sạch sinh hoạt áp dụng cho bán buôn và bán lẻ nước sạch (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) được quy định như sau: Stt Loại Giá tối thiểu (đồng/m3) Giá tối đa (đồng/m3) 1 Hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh khu vực đô thị và khu công nghiệp 3.000 18.000 2 Hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh khu vực nông thôn 2.000 11.000 3 Công trình cấp nước phi tập trung, công trình cấp nước nhỏ lẻ, công trình cấp nước tự chảy. 500 7.000 Trường hợp đặc thù như vùng nước ngập mặn, vùng ven biển, vùng có điều kiện sản xuất nước khó khăn (không thuộc khu vực thực hiện cung cấp nước sạch theo quy định của pháp luật hiện hành về cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước), chi phí sản xuất và cung ứng nước sạch sinh hoạt cao hơn mức giá tối đa của khung giá do Bộ Tài chính ban hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân tỉnh) căn cứ vào tình hình thực tế để quyết định giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt cho phù hợp. Theo quy định hiện hành tại Thông tư số 88/2012/TT-BTC ngày 28/5/2012 thì khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt được quy định như sau: Loại Giá tối thiểu (đồng/m3) Giá tối đa (đồng/m3) Đô thị đặc biệt, đô thị loại 1 3.500 18.000 Đô thị loại 2, loại 3, loại 4, loại 5 3.000 15.000 Nước sạch khu vực nông thôn 2.000 11.000 Thông tư và thay thế Thông tư Liên tịch 75/2012/TT-BTC-BXD-BNN ngày 15/5/2012, Thông tư số 88/2012/TT-BTC ngày 28/5/2012 Xem chi tiết dự thảo tại file đính kèm:
Đã có dự thảo Luật Cấp, Thoát nước
Bộ Xây dựng mới đây đã công bố Dự thảo Luật Cấp, thoát nước gồm 08 Chương, bao gồm 75 Điều và dự kiến trình Chính phủ hồ sơ Dự án Luật vào tháng 01/2025. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/25/DT-Luat-Cap-thoat-nuoc.pdf Dự thảo Luật Cấp, thoát nước (09/2024) (1) Nguyên tắc định giá nước sạch Cụ thể, tại Dự thảo Tờ trình Luật có nêu rõ, giá nước sạch được tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí sản xuất hợp lý trong quá trình sản xuất, kinh doanh nước sạch và tổ chức thẩm định, ban hành giá nước sạch và lộ trình điều chỉnh giá nước sạch Theo đó, tại Điều 59 Dự thảo Luật có đề xuất nguyên tắc định giá nước sạch sẽ được thực hiện như sau: - Bảo đảm bù đắp toàn bộ chi phí sản xuất, kinh doanh hợp lý, hợp lệ trong quá trình khai thác, sản xuất, phân phối nước sạch và lợi nhuận của đơn vị cấp nước; phù hợp với đặc điểm, điều kiện khai thác nguồn nước, điều kiện sản xuất, phân phối, quan hệ cung cầu về nước sạch của từng địa phương, từng khu vực, từng vùng và chất lượng nước sạch theo quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền công bố. - Khuyến khích việc khai thác, sản xuất, phân phối và sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với từng đối tượng tiêu dùng và mục đích sử dụng nước. - Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước. - Thực hiện cơ chế bù chéo về giá giữa giá bán lẻ nước sạch cho sinh hoạt và giá bán lẻ nước sạch cho các mục đích sử dụng khác theo một lộ trình thích hợp, giảm dần và xóa bỏ cơ chế bù chéo về giá tùy thuộc điều kiện cụ thể của mỗi 43 địa phương. - Thực hiện điều hòa giá giữa các vùng phục vụ cấp nước trên địa bàn một tỉnh do một đơn vị cấp nước thực hiện; cơ chế điều hòa về giá hợp lý giữa giá nước của các đơn vị cấp nước hướng tới giá nước sạch thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh. - Được quy định giá cho một năm hoặc lộ trình giá cho một số năm phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương. Trường hợp giá nước sạch được quyết định thấp hơn phương án giá nước sạch đã được tính đúng, tính đủ theo quy định, UBND cấp tỉnh phải xem xét hoàn chi phí vào lộ trình điều giá nước sạch hoặc cấp bù từ ngân sách địa phương. (2) Căn cứ định giá nước sạch Cụ thể, việc định giá nước sạch được đề xuất dựa trên những yếu tố như sau: - Nguyên tắc định giá như đã có nêu tại mục (1). - Chi phí sản xuất kinh doanh; giá thành toàn bộ phù hợp với mặt bằng giá thị trường tại thời điểm tính giá, lợi nhuận hợp lý của đơn vị cấp nước. - Các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền quyết định, ban hành. - Các cơ chế, chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ liên quan trực tiếp đến sản xuất, chi phí sản xuất kinh doanh nước sạch. - Quan hệ cung cầu về nước sạch, khả năng chi trả của người tiêu dùng và tác động của mức giá đến chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn từng địa phương. Bên cạnh đó, phương pháp định giá nước sạch dự kiến sẽ được thực hiện như sau: - Được thực hiện theo nguyên tắc, căn cứ định giá quy định tại Dự thảo Luật để tính đúng, tính đủ các chi phí hợp lý, hợp lệ được tính vào giá nước sạch và lợi nhuận của đơn vị cấp nước. - Bộ quản lý chuyên ngành chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp định giá cụ thể đối với sản phẩm nước sạch. Ngoài ra, hằng năm, hoặc các năm tiếp theo khi các căn cứ định giá quy định tại Dự thảo Luật có sự thay đổi tác động làm thay đổi mức giá thì cơ quan tổ chức được giao quyền lập phương án giá phải lập hồ sơ phương án giá trình cấp có thẩm quyền quyết định. (3) Thẩm quyền quyết định giá, điều chỉnh giá nước sạch Cụ thể, tại Điều 63 Dự thảo Luật có nêu rõ, việc quyết định giá, điều chỉnh giá nước sạch sẽ do: - Giá bán nước thô: + Ủy ban cấp tỉnh quyết định khung giá. + Đơn vị bán nước thô và đơn vị mua nước thô thỏa thuận quyết định giá cụ thể trong khung giá nước thô. - Giá bán buôn nước sạch của công trình cấp nước trên địa bàn một tỉnh: + UBND cấp tỉnh quyết định khung giá bán buôn nước sạch cho các mục đích sử dụng. + Đơn vị mua nước và đơn vị bán buôn nước sạch thỏa thuận quyết định mức giá cụ thể trong khung giá. - Giá bán buôn nước sạch của công trình cấp nước quy mô vùng liên tỉnh: + UBND cấp tỉnh của tỉnh tiếp nhận nước và đơn vị bán buôn nước sạch của công trình cấp nước quy mô vùng liên tỉnh quyết định giá bán buôn tối đa. + Đơn vị bán buôn nước sạch của công trình cấp nước quy mô vùng liên tỉnh và các đơn vị mua buôn nước sạch thỏa thuận quyết định giá cụ thể. - Giá bán lẻ nước sạch: + Bộ Tài chính quy định khung giá. + UBND cấp tỉnh quyết định giá nước sạch cụ thể trên địa bàn tỉnh. Việc lập hồ sơ phương án giá, thẩm định phương án giá và quyết định mức giá dự kiến được thành lập theo quy trình như sau: - Bộ quản lý chuyên ngành chủ trì phối hợp với Bộ, ngành có liên quan quy định quy trình lập, thẩm định, quyết định giá đối với nước thô và nước sạch. - UBND cấp tỉnh tổ chức thẩm định, ban hành giá nước thô, sạch và lộ trình điều chỉnh giá. - Đơn vị cấp nước lập phương án giá trình UBND cấp tỉnh. Xem chi tiết tại Dự thảo Luật Cấp, thoát nước (09/2024)
Kết luận 81-KL/TW: Nâng cao chất lượng môi trường không khí, bảo đảm cung cấp nước sạch
Ngày 04/6/2024, Bộ Chính trị đã ban hành Kết luận 81-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và môi trường. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/14/KL-81-TW.pdf Kết luận 81-KL/TW Cụ thể, sau khi xem xét Báo cáo của Ban cán sự đảng Bộ TN&MT tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường cùng những ý kiến của các cơ quan thì ngoài những kết quả đã đạt được Bộ Chính trị đã chỉ ra những kết quả đã đạt được kèm theo đó là những hạn chế, yếu kém còn đang tồn tại. Mặc dù trong số những hạn chế, yếu kém có những nguyên nhân khách quan nhưng chủ yếu vẫn do nhận thức, ý thức trách nhiệm của một số bộ phận còn chưa đầy đủ. Theo đó, để tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết trong thời gian tới, Bộ Chính trị yêu cầu các cơ quan thực hiện quyết liệt các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp được nêu trong Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI và Kết luận 56-KL/TW. Đồng thời tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm như sau: (1) Mục tiêu phát thải ròng bằng ”0" là thách thức, đồng thời cũng là cơ hội Cụ thể, Kết luận 81-KL/TW nêu rõ, cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục, tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động của toàn xã hội về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường theo xu thế chuyển đổi xanh, phát triển kinh tế xanh, cácbon thấp, kinh tế tuần hoàn, phục hồi hệ sinh thái. Từ đó, hướng đến đạt được mục tiêu phát triển bền vững và trung hoà cácbon. Thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo, ứng dụng thành tựu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; phát huy vai trò trọng tâm, chủ thể của người dân, doanh nghiệp. Coi thích ứng với biến đổi khí hậu và thực hiện mục tiêu phát thải ròng bằng ”0" là thách thức, đồng thời cũng là cơ hội để phát triển bền vững, góp phần xây dựng và phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ, chủ động hội nhập sâu rộng, thực chất. (2) Triển khai đầy đủ và toàn diện các Luật Cụ thể, Bộ Chính trị yêu cầu tiếp tục kiện toàn, củng cố bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; rà soát, hoàn thiện và tổ chức thực thi có hiệu quả hệ thống chính sách, pháp luật về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Triển khai đầy đủ, toàn diện Luật Bảo vệ môi trường 2020, Luật Tài nguyên nước 2023, Luật Đất đai 2024. Kèm theo đó xây dựng Luật Địa chất và Khoáng sản, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015. Chú trọng hoàn thiện các cơ chế, chính sách về quản lý tổng hợp, điều phối các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên lĩnh vực. Xây dựng cơ chế, chính sách huy động nguồn lực, đối với các công cụ kinh tế, tiếp cận thị trường về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, nghiên cứu ban hành Chiến lược tổng thể quốc gia phòng ngừa, ứng phó với các đe doạ an ninh phi truyền thống đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Hoàn thiện các quy hoạch, phương án, kế hoạch phòng ngừa, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường. Tăng cường hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi. Đồng thời, tích cực phòng, chống tội phạm, xử lý vi phạm pháp luật; nâng cao vai trò, hiệu quả công tác phản biện của MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. (3) Đẩy mạnh chuyển đổi xanh, kinh tế tuần hoàn, chuyển đổi năng lượng Về nội dung này, Bộ Chính trị yêu cầu đẩy mạnh công tác chuyển đổi xanh, kinh tế tuần hoàn, chuyển đổi năng lượng công bằng. Đồng thời, tập trung nguồn lực giải quyết các nguy cơ cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, suy giảm các hệ sinh thái. Thúc đẩy phát triển, ứng dụng các mô hình kinh tế tuần hoàn trong các ngành, lĩnh vực, các vùng, miền, ở từng cấp độ. Từ đó từng bước giảm dần sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch, chuyển mạnh sang phát triển và sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và có chính sách thu hút các dự án đầu tư xanh, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng và tài nguyên. (4) Chú trọng công tác di dời, tái định cư cho người dân tại các khu vực thiên tai Cụ thể, thường xuyên cập nhật kịch bản, hoàn thiện các phương án, kế hoạch phòng ngừa, ứng phó với biến đổi khí hậu. Trong đó, ưu tiên đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai. Đồng thời, tiếp tục nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo và chủ động ứng phó với sạt lở đất, lũ quét khu vực miền núi, trung du. Thực hiện giải pháp tổng thể về phòng, chống xâm nhập mặn, sạt lở bờ sông, bờ biển, sụt lún vùng đồng bằng sông Cửu Long; chú trọng công tác di dời, tái định cư cho người dân ở các khu vực có nguy cơ rủi ro thiên tai cao. Chủ động dự trữ nguồn lực cho các hoạt động khắc phục, tái thiết và phát triển trở lại trạng thái bình thường cho các đối tượng bị ảnh hưởng do thiên tai, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường gây ra. Xây dựng và thực hiện kế hoạch giảm phát thải khí nhà kính của từng ngành, lĩnh vực, nhất là xây dựng, giao thông, nông nghiệp; thiết lập và vận hành hiệu quả thị trường cácbon. (5) Tổ chức thực hiện hiệu quả Quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 Chú trọng nâng cao hiệu quả công tác điều tra cơ bản tài nguyên địa chất, khoáng sản, đặc biệt là tài nguyên biển. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở’ dữ liệu bảo đảm đồng bộ, liên thông. Tăng cường các biện pháp khai hoang, phục hóa, lấn biển, đưa diện tích đất chưa sử dụng vào sử dụng. Đồng thời, kiểm soát chặt chẽ, hiệu quả hoạt động khai thác khoáng sản, đặc biệt là khai thác cát sỏi lòng sông, bờ biển; thúc đẩy khai thác gắn với chế biến sâu các loại khoáng sản chiến lược. Xây dựng hệ thống thông tin, chuyển đổi số trong điều hoà, phân phối tài nguyên nước; khai thác, sử dụng hiệu quả, bảo đảm an ninh nguồn nước. Tăng cường trao quyền quản lý, bảo vệ và phát triển rừng cho cộng đồng; mỏ’ rộng các khu bảo tồn biển. Tổ chức thực hiện hiệu quả Quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. (6) Bảo đảm cung cấp nước sạch cho Nhân dân Tập trung nguồn lực để giải quyết hiệu quả các vấn đề cấp bách về môi trường, đặc biệt là xử lý nước thải tại các đô thị, cụm công nghiệp, làng nghề. Kèm theo đó là cải tạo, phục hồi các lưu vực sông, hồ chứa, công trình thuỷ lợi bị ô nhiễm nghiêm trọng. Xây dựng hạ tầng phân loại, thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; phát triển ngành công nghiệp tái chế; đẩy mạnh xử lý kết hợp thu hồi năng lượng, hạn chế chôn lấp; giảm thiểu rác thải nhựa. Nâng cao chất lượng môi trường không khí ở các đô thị, khu vực đông dân cư. Bảo đảm cung cấp nước sạch cho Nhân dân. Bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên, đặc biệt là các hệ sinh thái rừng, đất ngập nước, rạn san hô, thảm cỏ biển; mở rộng, tăng số lượng, diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên. Đồng thời, phải có biện pháp quản lý hiệu quả đa dạng sinh học vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên. Cuối cùng, bảo vệ nghiêm ngặt các loài động vật hoang dã, đặc biệt là các loài động vật nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, loài di cư.
Nâng cao phúc lợi xã hội đảm bảo toàn dân được thụ hưởng dịch vụ chất lượng cao
Ngày 24/11/2023 Ban Chấp hành Trung ương vừa ban hành Nghị quyết 42-NQ/TW năm 2023 hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành trung ương Đảng Khóa XIII. Theo đó, nâng cao phúc lợi xã hội toàn dân, bảo đảm mọi người dân được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản có chất lượng như sau: (1) Nâng cao chất lượng giáo dục - Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng mở, công bằng, bình đẳng, thúc đẩy xã hội học tập và tạo cơ hội học tập suốt đời. - Nâng cao chất lượng giáo dục, đa dạng hoá mô hình, chương trình đào tạo, phương thức học tập phù hợp với người học. Củng cố kết quả phổ cập giáo dục, xoá mù chữ, từng bước thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ từ 3 đến 5 tuổi. - Chú trọng phát triển mạng lưới trường lớp, nhất là ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới, hải đảo, bãi ngang, ven biển, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đông dân cư. - Tăng cường giáo dục hoà nhập cộng đồng cho người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, hiện đại hoá, nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý giáo dục và hoạt động của giáo viên. Thúc đẩy chủ trương xã hội hoá góp phần hỗ trợ khu vực công thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo. (2) Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế - Xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hội nhập, bảo đảm điều kiện tiếp cận và chăm sóc sức khoẻ cho mọi người dân hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân. - Chú trọng phát triển mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chăm sóc sức khoẻ tâm thần, chăm sóc sức khoẻ phụ nữ mang thai, bà mẹ và trẻ em; khám sức khoẻ định kỳ cho Nhân dân; quản lý các bệnh mạn tính đối với người cao tuổi. - Thực hiện có hiệu quả chính sách dinh dưỡng, giải quyết tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; nâng cao tầm vóc, thể lực người Việt Nam; bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm. - Nâng cao chất lượng dự báo, giám sát, phát hiện, phòng ngừa có hiệu quả dịch bệnh, bảo đảm an ninh y tế; phát triển y tế học đường, y học gia đình. Tăng cường chuyển đổi số trong công tác quản lý, trong quản lý hồ sơ sức khoẻ điện tử, bảo hiểm y tế. (3) Nâng cao phát triển văn hoá - Xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá, di sản văn hoá dân tộc, văn hoá của đồng bào các dân tộc thiểu số. - Không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của Nhân dân, từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hoá giữa các vùng, miền, các giai tầng xã hội, đặc biệt là nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nơi tập trung đông người lao động... - Nghiên cứu, xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia về văn hoá đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với phát triển văn hoá, xây dựng nếp sống văn minh, nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần của Nhân dân. (4) Nâng cao chất lượng thông tin - Thực hiện chính sách, pháp luật về quyền tiếp cận thông tin của công dân theo hướng bình đẳng, tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận và bảo vệ người dân, đặc biệt là trẻ em, nhóm yếu thế được an toàn trên môi trường mạng. - Tăng cường phổ cập dịch vụ viễn thông, hỗ trợ người dân tiếp cận thông tin, công nghệ số. Thiết lập các cụm thông tin điện tử, dịch vụ thông tin công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền tại các cửa khẩu, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo. (5) Nâng cao chất lượng nhà ở - Nêu cao trách nhiệm của cấp uỷ, chính quyền, hệ thống chính trị, nhất là chính quyền địa phương trong thực hiện chủ trương của Đảng và Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045, bảo đảm cho người dân có chỗ ở thích hợp, chất lượng và an toàn, có sự chia sẻ trách nhiệm giữa Nhà nước, xã hội và người dân phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và thu nhập. - Hoàn thiện chính sách, pháp luật về nhà ở xã hội; phát triển đa dạng các loại hình nhà ở và cơ chế, chính sách mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà lưu trú, ký túc xá cho công nhân, người lao động, học sinh, sinh viên. - Nhà nước có chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội cho một số đối tượng khó khăn; chính sách về đất đai, vốn, tín dụng hỗ trợ cho hộ nghèo khu vực nông thôn cải thiện nhà ở và nâng cao điều kiện an toàn về chỗ ở cho người dân sinh sống tại khu vực thường xuyên bị thiên tai, ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu. Huy động xã hội, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phát triển nhà ở xã hội. (6) Nâng cao chất lượng nước sạch, vệ sinh môi trường - Bảo đảm nhu cầu thiết yếu về nước sạch sinh hoạt theo quy chuẩn cho người dân, nhất là người dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, bãi ngang, ven biển, hải đảo, vùng thường xuyên bị thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước. - Nhà nước có chính sách cung cấp nước sạch cho các cơ sở giáo dục, y tế và các cơ sở thiết yếu khác. Hoàn thiện chính sách về nước sạch đồng bộ, thống nhất, liên ngành, liên vùng và bảo đảm an ninh nguồn nước. - Thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, ưu tiên xử lý ô nhiễm môi trường, phục hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái, bảo vệ môi trường khu dân cư nhằm cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của Nhân dân. - Lồng ghép, thúc đẩy mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong phát triển kinh tế - xã hội; có giải pháp đủ mạnh để giải quyết triệt để ô nhiễm do nước thải, rác thải, khí thải; ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ suy thoái, ô nhiễm môi trường, nhất là vấn đề rác thải, khí thải, nước thải tại các đô thị lớn, khu vực nông thôn, miền núi. Xem thêm Nghị quyết 42-NQ/TW năm 2023 ban hành ngày 24/11/2023.
Trình tự giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch cho doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng ra sao?
Trình tự giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch cho doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng ra sao? Hồ sơ đề nghị được giao tài sản gồm những thành phần nào? Trình tự thực hiện thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch cho doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng như thế nào? Theo Mục a Phần II Thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ lĩnh vực quản lý công sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 1610/QĐ-BTC năm 2023, trình tự giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch cho doanh nghiệp đang quản lý, trình tự thực hiện thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch cho doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng như sau: - Doanh nghiệp đang quản lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch lập hồ sơ đề nghị giao tài sản theo hình thức có hoàn trả giá trị tài sản cho Nhà nước gửi cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch. - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch có văn bản kèm theo bản sao hồ sơ gửi lấy ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan có liên quan. - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm cho ý kiến tham gia về việc giao tài sản. - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia của cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan có liên quan, cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch có văn bản đề nghị (kèm theo ý kiến của các cơ quan có liên quan) trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo hình thức có hoàn trả giá trị tài sản cho Nhà nước hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị giao tài sản không phù hợp. Hồ sơ đề nghị được giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch gồm những thành phần nào? Theo Mục c Phần II Thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ lĩnh vực quản lý công sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 1610/QĐ-BTC năm 2023, hồ sơ đề nghị được giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch gồm những thành phần sau: - Văn bản đề nghị được giao tài sản theo hình thức có hoàn trả giá trị tài sản cho Nhà nước (giải trình quá trình được giao hoặc tạm giao quản lý; thực trạng việc quản lý, sử dụng và lý do đề xuất giao theo hình thức có hoàn trả); với doanh nghiệp có vốn nhà nước có thêm ý kiến bằng văn bản của Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp về việc lựa chọn hình thức giao tài sản có hoàn trả giá trị): 01 bản chính; - Danh mục tài sản đề nghị được giao tài sản có hoàn trả (tên tài sản; địa chỉ; loại hình công trình; năm đưa vào sử dụng; diện tích; công suất, số hộ sử dụng nước theo thiết kế và thực tế; giá trị; tình trạng tài sản): 01 bản chính; - Biên bản kiểm tra hiện trạng quản lý tài sản; hồ sơ, tài liệu bàn giao, tạm bàn giao tài sản cho doanh nghiệp: 01 bản chính; - Hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc đầu tư tăng thêm vào tài sản (như: văn bản, quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, quyết toán): 01 bản sao; - Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong thời gian quản lý: 01 bản sao; - Hồ sơ liên quan khác: 01 bản sao. Tóm lại, trình tự thực hiện thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch cho doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng theo trình tự đã nêu ở trên.
Hà Nội tăng giá bán lẻ nước sạch sinh hoạt từ ngày 01/7/2023 lên đến 27.000 đồng/m3
Ngày 07/7/2023, UBND Thành phố Hà Nội đã có Quyết định 3541/QĐ-UBND năm 2023 tải phê duyệt phương án điều chỉnh giá nước sạch sinh hoạt trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Điều chỉnh giá bán lẻ nước sinh hoạt từ ngày 01/7/2023 - 31/12/2023 (1) Hộ dân cư - Mức đến 10 m3/đồng hồ/tháng + Hộ dân cư, hộ dân thuộc diện gia đình chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo là 5.973 đồng/m3; + Hộ dân cư khác là 7.500 đồng/m3; - Từ trên 10-20 m3/đồng hồ/tháng là 8.800 - Từ trên 20-30 m3/ đồng hồ/tháng là 12.000 (2) Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; phục vụ mục đích công cộng là 12.000 đồng/m3; (3) Hoạt động sản xuất vật chất là 15.000 đồng/m3; (4) Kinh doanh dịch vụ là 27.000 đồng/m3. Điều chỉnh giá bán lẻ nước sinh hoạt từ ngày 01/01/2024 - 31/12/2024 (1) Hộ dân cư - Mức đến 10 m3/đồng hồ/tháng: + Hộ dân cư, hộ dân thuộc diện gia đình chính sách, hộ nghèo, hộ cận là 5.973 đồng/m3; + Hộ dân cư khác là 8.500 đồng/m3; - Từ trên 10-20 m3/đồng hồ/tháng là 9.900 - Từ trên 20-30 m3/ đồng hồ/tháng là 16.000 (2) Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; phục vụ mục đích công cộng là 13.500 đồng/m3; (3) Hoạt động sản xuất vật chất là 16.000 đồng/m3; (4) Kinh doanh dịch vụ là 29.000 đồng/m3. Giá bán lẻ nước sạch sinh hoạt chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt. UBND thành phố Hà Nội giao Sở Tài chính chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của các thông tin, số liệu về kết quả tính toán trong phương án giá theo quy định. Xem thêm Quyết định 3541/QĐ-UBND năm 2023 tải ban hành ngày 07/7/2023.
Dự kiến giảm khung giá nước sạch sinh hoạt
Đây là nội dung tại Dự thảo Thông tư quy định về khung giá, nguyên tắc, phương pháp xác định giá nước sạch. Theo đó, Khung giá nước sạch sinh hoạt áp dụng cho bán buôn và bán lẻ nước sạch (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) được quy định như sau: Stt Loại Giá tối thiểu (đồng/m3) Giá tối đa (đồng/m3) 1 Hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh khu vực đô thị và khu công nghiệp 3.000 18.000 2 Hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh khu vực nông thôn 2.000 11.000 3 Công trình cấp nước phi tập trung, công trình cấp nước nhỏ lẻ, công trình cấp nước tự chảy. 500 7.000 Trường hợp đặc thù như vùng nước ngập mặn, vùng ven biển, vùng có điều kiện sản xuất nước khó khăn (không thuộc khu vực thực hiện cung cấp nước sạch theo quy định của pháp luật hiện hành về cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước), chi phí sản xuất và cung ứng nước sạch sinh hoạt cao hơn mức giá tối đa của khung giá do Bộ Tài chính ban hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân tỉnh) căn cứ vào tình hình thực tế để quyết định giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt cho phù hợp. Theo quy định hiện hành tại Thông tư số 88/2012/TT-BTC ngày 28/5/2012 thì khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt được quy định như sau: Loại Giá tối thiểu (đồng/m3) Giá tối đa (đồng/m3) Đô thị đặc biệt, đô thị loại 1 3.500 18.000 Đô thị loại 2, loại 3, loại 4, loại 5 3.000 15.000 Nước sạch khu vực nông thôn 2.000 11.000 Thông tư và thay thế Thông tư Liên tịch 75/2012/TT-BTC-BXD-BNN ngày 15/5/2012, Thông tư số 88/2012/TT-BTC ngày 28/5/2012 Xem chi tiết dự thảo tại file đính kèm: