Năm 2030: Áp dụng công nghệ AI thực hiện 100% dịch vụ công
Với mục tiêu 100% ứng dụng AI, Việt Nam hướng đến xây dựng nền hành chính thông minh, hiện đại, hiệu quả, mang lại lợi ích tối ưu cho người dân (1) Năm 2030: Áp dụng công nghệ AI thực hiện 100% dịch vụ công Bộ Thông tin & Truyền thông (Bộ TT&TT) đã ra Quyết định 699/QĐ-BTTTT phê duyệt Kế hoạch hành động năm 2024 triển khai chiến lược phát triển ứng dụng trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 (chiến lược AI ứng dụng). Kế hoạch kèm theo Quyết định 699/QĐ-BTTTT đề ra mục đích của kế hoạch lần này nhằm thực hiện có hiệu quả, chất lượng các mục tiêu, nhiệm vụ Chiến lược phát triển ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 (Chiến lược AI ứng dụng) được ban hành tại Quyết định 2259/QĐ-BTTTT và tăng cường trách nhiệm, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng trí tuệ nhân tạo. Theo đó, các chỉ tiêu mà Kế hoạch đặt ra cho giai đoạn 2024 - 2030 là: TT Nội dung chỉ tiêu ĐẾN NĂM 2024 ĐẾN NĂM 2030 Cách tính 1 Dịch vụ công trực tuyến toàn trình có ứng dụng AI hỗ trợ người dân, doanh nghiệp. 30% 100% Số lượng dịch vụ công trực tuyến toàn trình có ứng dụng AI (ví dụ: sử dụng trợ lý ảo, trả lời tự động, robot phần mềm…) hỗ trợ trực tuyến người dân/Tổng số các dịch vụ công trực tuyến toàn trình. 2 Đô thị có ứng dụng AI giải quyết ít nhất 01 vấn đề bức thiết của xã hội tại đô thị. 20% 100% - Số lượng đô thị có ứng dụng AI giải quyết ít nhất 1 vấn đề bức thiết của xã hội/Tổng số các đô thị. - Vấn đề “bức thiết của xã hội” do đô thị tự lựa chọn. 3 Cán bộ, chuyên gia trong các cơ quan nhà nước ở trung ương, địa phương và các Tập đoàn, Tổng Công ty nhà nước được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về AI ứng dụng tối thiểu 100 người tối thiểu 1.000 người Số cán bộ, chuyên gia hoàn thành khóa đào tạo AI ứng dụng được lồng ghép trong Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022. 4 Cơ quan nhà nước cấp bộ, tỉnh, đã mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở theo đúng quy định trên cổng dữ liệu quốc gia, để phục vụ phát triển AI ứng dụng cho kinh tế số, xã hội số. 20% 100% Số cơ quan nhà nước cấp bộ, tỉnh, đã mở dữ liệu và có dữ liệu mở theo đúng quy định trên cổng dữ liệu quốc gia/Tổng số cơ quan nhà nước cấp bộ, tỉnh. Theo các chỉ tiêu mà kế hoạch đặt ra, có thể thấy nước ta đang đặt kỳ vọng vào ứng dụng AI để bắt kịp xu hướng công nghệ của thời đại mới, giảm tải công việc cho con người, tiết kiệm thời gian, nguồn lực, tài nguyên. Kế hoạch cũng đặt ra tiêu chí đào tạo để nâng cao chất lượng lẫn số lượng cán bộ, chuyên gia trong mảng AI cho thấy sự quyết tâm thực hiện kế hoạch rất cao. (2) Lợi ích và thách thức khi ứng dụng AI Việc ứng dụng AI vào dịch vụ công được kỳ vọng sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết thực, bao gồm: • Tự động hóa quy trình: Giảm thiểu thủ tục hành chính rườm rà, tiết kiệm thời gian và chi phí cho người dân và cơ quan nhà nước. • Nâng cao hiệu quả: Cung cấp dịch vụ chính xác, nhanh chóng và tiện lợi hơn. • Chống tham nhũng: Tăng cường minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt động của bộ máy nhà nước. • Cá nhân hóa: Cung cấp dịch vụ phù hợp với nhu cầu và mong muốn của từng cá nhân. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu 100% ứng dụng AI vào dịch vụ công, cần có sự nỗ lực đồng bộ từ nhiều phía, giải quyết được các thách thức như: • Hoàn thiện hạ tầng công nghệ: Đảm bảo hệ thống CNTT an toàn, bảo mật và có khả năng xử lý lượng lớn dữ liệu. • Phát triển nguồn nhân lực: Nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công chức trong lĩnh vực công nghệ AI. • Nâng cao nhận thức: Tăng cường tuyên truyền, giáo dục để người dân hiểu rõ lợi ích và cách thức sử dụng dịch vụ công thông minh. Với kỳ vọng và sự quyết tâm của Nhà nước nói chung và Bộ TT&TT nói riêng, việc Việt Nam đạt được chỉ tiêu theo như Kế hoạch đề ra là hoàn toàn khả thi, có thể thực hiện được.
Áp dụng khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực ngành chăn nuôi đến năm 2030
Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang đã ký ban hành Quyết định 1742/QĐ-TTg phê duyệt Đề án ưu tiên "Đẩy mạnh hoạt động Khoa học và Công nghệ ngành chăn nuôi đến năm 2030" (Đề án) Theo đó, mục tiêu chung của Đề án nhằm tăng cường chất lượng và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ ngành chăn nuôi đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. (1) Áp dụng khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực ngành chăn nuôi Đề án đặt mục tiêu cụ thể áp dụng khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực: - Chọn tạo giống vật nuôi chủ lực công nghệ cao đáp ứng được 95% nhu cầu giống lợn, 85 - 90% nhu cầu giống gia cầm, 100% nhu cầu giống thủy cầm, 70% giống bò thịt. - Dinh dưỡng thức ăn chăn nuôi: Chuyển giao công nghệ sản xuất các loại nguyên liệu thức ăn giàu đạm, thức ăn bổ sung, phụ gia, đáp ứng khoảng 20- 35% nhu cầu; Khai thác hiệu quả nguồn phụ phẩm công - nông nghiệp - thủy sản, chế phẩm sinh học, thảo dược, hợp chất thiên nhiên an toàn và thân thiện môi trường. - Chuồng trại, quản lý chất thải chăn nuôi: Chuyển giao công nghệ sản xuất trang thiết bị chuồng trại đáp ứng 80% nhu cầu đảm bảo an toàn dịch bệnh hướng tới chăn nuôi bền vững; - Chế biến các sản phẩm chăn nuôi như thịt, trứng, sữa, mật ong và các sản phẩm giết mổ: Chuyển giao công nghệ đảm bảo 50-55% cơ sở chế biến thịt quy mô công nghiệp và 90% cơ sở chế biến trứng quy mô công nghiệp đạt trình độ công nghệ tiên tiến vào năm 2030, đa dạng hóa sản phẩm phục vụ tiêu dùng nội địa và hướng tới xuất khẩu. (2) Đầu tư nâng cấp một số phòng Thí nghiệm ứng dụng công nghệ cao lĩnh vực chăn nuôi ngang tầm khu vực Một trong những nhiệm vụ và giải pháp Đề án đặt ra là nâng cấp cơ sở vật chất, tăng cường năng lực nghiên cứu cho một số cơ sở nghiên cứu, phòng thí nghiệm công nghệ cao lĩnh vực chăn nuôi theo hướng chuyên sâu, hiện đại, đồng bộ ngang tầm trình độ trong khu vực và quốc tế. Ưu tiên đầu tư nâng cấp một số cơ sở nghiên cứu tại 3 vùng Bắc - Trung - Nam để khảo kiểm nghiệm, kiểm định giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và sản phẩm chăn nuôi. Đầu tư nâng cấp một số phòng Thí nghiệm ứng dụng công nghệ cao lĩnh vực chăn nuôi ngang tầm khu vực. Phát huy tối đa nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước, huy động nguồn đầu tư từ doanh nghiệp, khu vực tư nhân và nguồn vốn nước ngoài cho đầu tư cơ sở vật chất phục vụ hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ lĩnh vực chăn nuôi. (3) Nghiên cứu chọn tạo giống vật nuôi chủ lực bằng công nghệ cao để chuyển giao cho các cơ sở sản xuất giống vật nuôi trong nước Một nhiệm vụ khác của Đề án là nghiên cứu chọn tạo giống vật nuôi chủ lực bằng công nghệ cao để chuyển giao cho các cơ sở sản xuất giống vật nuôi trong nước. Nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực chọn tạo giống vật nuôi. Nghiên cứu chọn tạo giống vật nuôi chủ lực có năng suất, chất lượng cao, thích ứng với biến đổi khí hậu, ưu tiên chọn lọc đàn hạt nhân để nâng cao chất lượng hệ thống giống. Nghiên cứu công nghệ sản xuất các loại nguyên liệu thức ăn giàu đạm, thức ăn bổ sung, phụ gia, phụ phẩm công - nông nghiệp và thủy sản, chế phẩm sinh học, thảo dược, hợp chất thiên nhiên an toàn và thân thiện môi trường. Nghiên cứu sản xuất thức ăn chăn nuôi, thức ăn bổ sung, chế phẩm sinh học nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, thay thế kháng sinh trong chăn nuôi. Các nguồn đạm thay thế cho sản xuất thức ăn chăn nuôi. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ chuồng trại, quản lý chất thải chăn nuôi nhằm nâng cao năng suất, tăng hiệu quả và giảm thiểu ô nhiễm môi trường: đảm bảo an toàn dịch bệnh hướng tới chăn nuôi bền vững… Theo Chính phủ
Đến năm 2030, GDP bình quân đầu người đạt khoảng 7.500 USD.
Quốc hội thông qua Nghị quyết 81/2023/QH15 ngày 09/01/2023 về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trong đó, đề ra một số chỉ tiêu cụ thể về kinh tế - xã hội phát triển đến năm 2030, như sau: Về kinh tế: - Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP cả nước bình quân đạt khoảng 7,0%/năm giai đoạn 2021 - 2030. Đến năm 2030, GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt khoảng 7.500 USD. - Phát huy lợi thế của từng vùng kinh tế - xã hội; tập trung phát triển 2 vùng động lực phía Bắc và phía Nam gắn với 2 cực tăng trưởng là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, hành lang kinh tế Bắc - Nam, hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, hành lang kinh tế Mộc Bài - Thành phố Hồ Chí Minh - Biên Hoà - Vũng Tàu với kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, có tốc độ tăng trưởng cao, đóng góp lớn vào phát triển chung của đất nước. - Phát triển đô thị bền vững theo mạng lưới; tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 50%; phấn đấu từ 3 - 5 đô thị ngang tầm khu vực và quốc tế. Xây dựng nông thôn mới phát triển toàn diện, bền vững và gắn với đô thị hoá; tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt trên 90%, trong đó 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao. -Phát triển mạnh hạ tầng số, hạ tầng dữ liệu tạo nền tảng chuyển đổi số quốc gia, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số; tỷ trọng kinh tế số đạt khoảng 30% GDP. Về xã hội: - Duy trì vững chắc mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con); - Quy mô dân số đạt khoảng 105 triệu người. Chỉ số HDI duy trì ở mức trên 0,7. Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm. - Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm xuống dưới 20%. Nâng cao chất lượng việc làm, giữ tỷ lệ thất nghiệp ở mức hợp lý. Diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị đạt 32 m2. - Diện tích cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị đạt khoảng 8 - 10 m2. Tỷ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị đạt khoảng 16 - 26%. - Phát triển nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực thuộc nhóm 10 quốc gia có hệ thống giáo dục đại học tốt nhất châu Á. Tỷ lệ sinh viên đại học đạt 260 trên 1 vạn dân. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35 - 40%. - Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực. Phát triển mạng lưới cơ sở y tế quốc gia đáp ứng yêu cầu chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe toàn dân, hướng tới mục tiêu công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập quốc tế. Đến năm 2030, đạt 35 giường bệnh và 19 bác sĩ trên 1 vạn dân; tỷ lệ giường bệnh tư nhân đạt 15%. - Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong các lĩnh vực đời sống xã hội. Phát triển mạng lưới cơ sở văn hóa quốc gia bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa dân tộc, thúc đẩy phát triển công nghiệp văn hóa. - Phấn đấu 100% đơn vị hành chính cấp tỉnh có đủ 3 loại hình thiết chế văn hoá, gồm: trung tâm văn hoá hoặc trung tâm văn hoá - nghệ thuật, bảo tàng và thư viện. Xem chi tiết tại Nghị quyết 81/2023/QH15 có hiệu lực từ ngày 23/02/2023.
12 nhiệm vụ phát triển Ngân hàng chính sách xã hội đến năm 2030
Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định 05/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030. Theo đó, Thủ tướng đề ra một số mục tiêu cụ thể trong Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội như sau: - Thực hiện có hiệu quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách đặc thù. - Tăng cường nguồn lực cho Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội: + Tăng trưởng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước bình quân hằng năm khoảng 10%; + Cơ cấu nguồn vốn theo hướng ổn định, bền vững, hằng năm tăng dần tỷ trọng nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn từ phát hành trái phiếu. + 100% người nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu, đủ điều kiện đều được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ tài chính do Ngân hàng Chính sách xã hội cung cấp. + Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2%/tống dư nợ. + Hằng năm ngân sách địa phương ủy thác nguồn vốn để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác chiếm khoảng 15% - 20% tăng trưởng dư nợ tín dụng chung của Ngân hàng Chính sách xã hội. - Xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao. - Hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu lực hệ thống kiểm tra, giám sát. Theo đó, tại Quyết định 05/QĐ-TTg đề ra 12 nhiệm vụ trọng tâm để hoàn thành chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội: 1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội. 2. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, cơ chế, chính sách, các quy định liên quan đến tổ chức, hoạt động tín dụng chính sách xã hội của Ngân hàng Chính sách xã hội. 3. Tập trung nguồn lực cho Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách xã hội. 4. Triển khai thực hiện tốt các chương trình tín dụng chính sách xã hội được giao. 5. Duy trì và phát huy hiệu quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách đặc thù. 6. Nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm tra, giám sát. 7. Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ với các tính năng hiện đại, chi phí hợp lý, phù hợp với đối tượng khách hàng của Ngân hàng Chính sách xã hội. 8. Nâng cao năng lực tài chính đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững của Ngân hàng Chính sách xã hội. 9. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực theo hướng chất lượng cao đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. 10. Nâng cao năng lực quản lý và xử lý nợ rủi ro. 11. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội. 12. Tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác quốc tế và công tác truyền thông của Ngân hàng Chính sách xã hội; tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục giải quyết công việc. Xem chi tiết tại Quyết định 05/QĐ-TTg ngày 04/01/2023.
Nghị quyết 31-NQ/TW: năm 2030, Thành phố Hồ Chí Minh là đầu tàu về kinh tế số, xã hội số
Ngày 30/12/2022, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ban hành Nghị quyết 31-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, cụ thể: Tại Nghị quyết 31-NQ/TW nêu rõ mục tiêu Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030 như sau: - Trở thành thành phố văn minh, hiện đại, nghĩa tình, năng động sáng tạo, có nguồn nhân lực chất lượng cao; - Là thành phố dịch vụ - công nghiệp hiện đại, đầu tàu về kinh tế số, xã hội số, trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, văn hoá, giáo dục, khoa học - công nghệ của cả nước, hội nhập quốc tế sâu rộng, có vị thế nổi trội trong khu vực Đông Nam Á. Tăng trưởng bình quân đạt khoảng 8 - 8,5%/năm; - GRDP bình quân đầu người khoảng 14.500 USD; - Kinh tế số đóng góp 40% vào GRDP. Thành phố Hồ Chí Minh tầm nhìn đến năm 2045: - Thành phố phát triển ngang tầm các đô thị lớn trên thế giới, trở thành trung tâm kinh tế, tài chính, dịch vụ của Châu Á; - Là điểm đến hấp dẫn toàn cầu; kinh tế, văn hoá phát triển đặc sắc, người dân có chất lượng cuộc sống cao; - Là hạt nhân của vùng Thành phố Hồ Chí Minh và vùng Đông Nam Bộ, cực tăng trưởng của cả nước; - Nơi thu hút các định chế tài chính và tập đoàn kinh tế quốc tế. Đồng thời, nêu một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong mục tiêu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh như sau: - Tập trung phát triển kinh tế nhanh và bền vững trên cơ sở đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh quốc tế, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực - Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, quản lý và thực hiện quy hoạch; phát triển đô thị bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại. - Phát triển mạnh mẽ văn hoá, xã hội, giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức khỏe Nhân dân, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, xây dựng con người Thành phố văn minh, hiện đại, nghĩa tình, xứng đáng với Thành phố mang tên Lãnh tụ Hồ Chí Minh. - Bảo đảm quốc phòng, an ninh; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. - Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. - Ban hành chính sách, pháp luật vượt trội, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, phát huy tính năng động, sáng tạo vì lợi ích chung của cán bộ Thành phố, đáp ứng yêu cầu phát triển Thành phố trong giai đoạn mới. Nghị quyết 31-NQ/TW ban hành ngày 30/12/2022.
Năm 2030: Áp dụng công nghệ AI thực hiện 100% dịch vụ công
Với mục tiêu 100% ứng dụng AI, Việt Nam hướng đến xây dựng nền hành chính thông minh, hiện đại, hiệu quả, mang lại lợi ích tối ưu cho người dân (1) Năm 2030: Áp dụng công nghệ AI thực hiện 100% dịch vụ công Bộ Thông tin & Truyền thông (Bộ TT&TT) đã ra Quyết định 699/QĐ-BTTTT phê duyệt Kế hoạch hành động năm 2024 triển khai chiến lược phát triển ứng dụng trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 (chiến lược AI ứng dụng). Kế hoạch kèm theo Quyết định 699/QĐ-BTTTT đề ra mục đích của kế hoạch lần này nhằm thực hiện có hiệu quả, chất lượng các mục tiêu, nhiệm vụ Chiến lược phát triển ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 (Chiến lược AI ứng dụng) được ban hành tại Quyết định 2259/QĐ-BTTTT và tăng cường trách nhiệm, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng trí tuệ nhân tạo. Theo đó, các chỉ tiêu mà Kế hoạch đặt ra cho giai đoạn 2024 - 2030 là: TT Nội dung chỉ tiêu ĐẾN NĂM 2024 ĐẾN NĂM 2030 Cách tính 1 Dịch vụ công trực tuyến toàn trình có ứng dụng AI hỗ trợ người dân, doanh nghiệp. 30% 100% Số lượng dịch vụ công trực tuyến toàn trình có ứng dụng AI (ví dụ: sử dụng trợ lý ảo, trả lời tự động, robot phần mềm…) hỗ trợ trực tuyến người dân/Tổng số các dịch vụ công trực tuyến toàn trình. 2 Đô thị có ứng dụng AI giải quyết ít nhất 01 vấn đề bức thiết của xã hội tại đô thị. 20% 100% - Số lượng đô thị có ứng dụng AI giải quyết ít nhất 1 vấn đề bức thiết của xã hội/Tổng số các đô thị. - Vấn đề “bức thiết của xã hội” do đô thị tự lựa chọn. 3 Cán bộ, chuyên gia trong các cơ quan nhà nước ở trung ương, địa phương và các Tập đoàn, Tổng Công ty nhà nước được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về AI ứng dụng tối thiểu 100 người tối thiểu 1.000 người Số cán bộ, chuyên gia hoàn thành khóa đào tạo AI ứng dụng được lồng ghép trong Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022. 4 Cơ quan nhà nước cấp bộ, tỉnh, đã mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở theo đúng quy định trên cổng dữ liệu quốc gia, để phục vụ phát triển AI ứng dụng cho kinh tế số, xã hội số. 20% 100% Số cơ quan nhà nước cấp bộ, tỉnh, đã mở dữ liệu và có dữ liệu mở theo đúng quy định trên cổng dữ liệu quốc gia/Tổng số cơ quan nhà nước cấp bộ, tỉnh. Theo các chỉ tiêu mà kế hoạch đặt ra, có thể thấy nước ta đang đặt kỳ vọng vào ứng dụng AI để bắt kịp xu hướng công nghệ của thời đại mới, giảm tải công việc cho con người, tiết kiệm thời gian, nguồn lực, tài nguyên. Kế hoạch cũng đặt ra tiêu chí đào tạo để nâng cao chất lượng lẫn số lượng cán bộ, chuyên gia trong mảng AI cho thấy sự quyết tâm thực hiện kế hoạch rất cao. (2) Lợi ích và thách thức khi ứng dụng AI Việc ứng dụng AI vào dịch vụ công được kỳ vọng sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết thực, bao gồm: • Tự động hóa quy trình: Giảm thiểu thủ tục hành chính rườm rà, tiết kiệm thời gian và chi phí cho người dân và cơ quan nhà nước. • Nâng cao hiệu quả: Cung cấp dịch vụ chính xác, nhanh chóng và tiện lợi hơn. • Chống tham nhũng: Tăng cường minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt động của bộ máy nhà nước. • Cá nhân hóa: Cung cấp dịch vụ phù hợp với nhu cầu và mong muốn của từng cá nhân. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu 100% ứng dụng AI vào dịch vụ công, cần có sự nỗ lực đồng bộ từ nhiều phía, giải quyết được các thách thức như: • Hoàn thiện hạ tầng công nghệ: Đảm bảo hệ thống CNTT an toàn, bảo mật và có khả năng xử lý lượng lớn dữ liệu. • Phát triển nguồn nhân lực: Nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công chức trong lĩnh vực công nghệ AI. • Nâng cao nhận thức: Tăng cường tuyên truyền, giáo dục để người dân hiểu rõ lợi ích và cách thức sử dụng dịch vụ công thông minh. Với kỳ vọng và sự quyết tâm của Nhà nước nói chung và Bộ TT&TT nói riêng, việc Việt Nam đạt được chỉ tiêu theo như Kế hoạch đề ra là hoàn toàn khả thi, có thể thực hiện được.
Áp dụng khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực ngành chăn nuôi đến năm 2030
Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang đã ký ban hành Quyết định 1742/QĐ-TTg phê duyệt Đề án ưu tiên "Đẩy mạnh hoạt động Khoa học và Công nghệ ngành chăn nuôi đến năm 2030" (Đề án) Theo đó, mục tiêu chung của Đề án nhằm tăng cường chất lượng và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ ngành chăn nuôi đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. (1) Áp dụng khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực ngành chăn nuôi Đề án đặt mục tiêu cụ thể áp dụng khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực: - Chọn tạo giống vật nuôi chủ lực công nghệ cao đáp ứng được 95% nhu cầu giống lợn, 85 - 90% nhu cầu giống gia cầm, 100% nhu cầu giống thủy cầm, 70% giống bò thịt. - Dinh dưỡng thức ăn chăn nuôi: Chuyển giao công nghệ sản xuất các loại nguyên liệu thức ăn giàu đạm, thức ăn bổ sung, phụ gia, đáp ứng khoảng 20- 35% nhu cầu; Khai thác hiệu quả nguồn phụ phẩm công - nông nghiệp - thủy sản, chế phẩm sinh học, thảo dược, hợp chất thiên nhiên an toàn và thân thiện môi trường. - Chuồng trại, quản lý chất thải chăn nuôi: Chuyển giao công nghệ sản xuất trang thiết bị chuồng trại đáp ứng 80% nhu cầu đảm bảo an toàn dịch bệnh hướng tới chăn nuôi bền vững; - Chế biến các sản phẩm chăn nuôi như thịt, trứng, sữa, mật ong và các sản phẩm giết mổ: Chuyển giao công nghệ đảm bảo 50-55% cơ sở chế biến thịt quy mô công nghiệp và 90% cơ sở chế biến trứng quy mô công nghiệp đạt trình độ công nghệ tiên tiến vào năm 2030, đa dạng hóa sản phẩm phục vụ tiêu dùng nội địa và hướng tới xuất khẩu. (2) Đầu tư nâng cấp một số phòng Thí nghiệm ứng dụng công nghệ cao lĩnh vực chăn nuôi ngang tầm khu vực Một trong những nhiệm vụ và giải pháp Đề án đặt ra là nâng cấp cơ sở vật chất, tăng cường năng lực nghiên cứu cho một số cơ sở nghiên cứu, phòng thí nghiệm công nghệ cao lĩnh vực chăn nuôi theo hướng chuyên sâu, hiện đại, đồng bộ ngang tầm trình độ trong khu vực và quốc tế. Ưu tiên đầu tư nâng cấp một số cơ sở nghiên cứu tại 3 vùng Bắc - Trung - Nam để khảo kiểm nghiệm, kiểm định giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và sản phẩm chăn nuôi. Đầu tư nâng cấp một số phòng Thí nghiệm ứng dụng công nghệ cao lĩnh vực chăn nuôi ngang tầm khu vực. Phát huy tối đa nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước, huy động nguồn đầu tư từ doanh nghiệp, khu vực tư nhân và nguồn vốn nước ngoài cho đầu tư cơ sở vật chất phục vụ hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ lĩnh vực chăn nuôi. (3) Nghiên cứu chọn tạo giống vật nuôi chủ lực bằng công nghệ cao để chuyển giao cho các cơ sở sản xuất giống vật nuôi trong nước Một nhiệm vụ khác của Đề án là nghiên cứu chọn tạo giống vật nuôi chủ lực bằng công nghệ cao để chuyển giao cho các cơ sở sản xuất giống vật nuôi trong nước. Nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực chọn tạo giống vật nuôi. Nghiên cứu chọn tạo giống vật nuôi chủ lực có năng suất, chất lượng cao, thích ứng với biến đổi khí hậu, ưu tiên chọn lọc đàn hạt nhân để nâng cao chất lượng hệ thống giống. Nghiên cứu công nghệ sản xuất các loại nguyên liệu thức ăn giàu đạm, thức ăn bổ sung, phụ gia, phụ phẩm công - nông nghiệp và thủy sản, chế phẩm sinh học, thảo dược, hợp chất thiên nhiên an toàn và thân thiện môi trường. Nghiên cứu sản xuất thức ăn chăn nuôi, thức ăn bổ sung, chế phẩm sinh học nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, thay thế kháng sinh trong chăn nuôi. Các nguồn đạm thay thế cho sản xuất thức ăn chăn nuôi. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ chuồng trại, quản lý chất thải chăn nuôi nhằm nâng cao năng suất, tăng hiệu quả và giảm thiểu ô nhiễm môi trường: đảm bảo an toàn dịch bệnh hướng tới chăn nuôi bền vững… Theo Chính phủ
Đến năm 2030, GDP bình quân đầu người đạt khoảng 7.500 USD.
Quốc hội thông qua Nghị quyết 81/2023/QH15 ngày 09/01/2023 về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trong đó, đề ra một số chỉ tiêu cụ thể về kinh tế - xã hội phát triển đến năm 2030, như sau: Về kinh tế: - Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP cả nước bình quân đạt khoảng 7,0%/năm giai đoạn 2021 - 2030. Đến năm 2030, GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt khoảng 7.500 USD. - Phát huy lợi thế của từng vùng kinh tế - xã hội; tập trung phát triển 2 vùng động lực phía Bắc và phía Nam gắn với 2 cực tăng trưởng là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, hành lang kinh tế Bắc - Nam, hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, hành lang kinh tế Mộc Bài - Thành phố Hồ Chí Minh - Biên Hoà - Vũng Tàu với kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, có tốc độ tăng trưởng cao, đóng góp lớn vào phát triển chung của đất nước. - Phát triển đô thị bền vững theo mạng lưới; tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 50%; phấn đấu từ 3 - 5 đô thị ngang tầm khu vực và quốc tế. Xây dựng nông thôn mới phát triển toàn diện, bền vững và gắn với đô thị hoá; tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt trên 90%, trong đó 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao. -Phát triển mạnh hạ tầng số, hạ tầng dữ liệu tạo nền tảng chuyển đổi số quốc gia, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số; tỷ trọng kinh tế số đạt khoảng 30% GDP. Về xã hội: - Duy trì vững chắc mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con); - Quy mô dân số đạt khoảng 105 triệu người. Chỉ số HDI duy trì ở mức trên 0,7. Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm. - Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm xuống dưới 20%. Nâng cao chất lượng việc làm, giữ tỷ lệ thất nghiệp ở mức hợp lý. Diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị đạt 32 m2. - Diện tích cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị đạt khoảng 8 - 10 m2. Tỷ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị đạt khoảng 16 - 26%. - Phát triển nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực thuộc nhóm 10 quốc gia có hệ thống giáo dục đại học tốt nhất châu Á. Tỷ lệ sinh viên đại học đạt 260 trên 1 vạn dân. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35 - 40%. - Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực. Phát triển mạng lưới cơ sở y tế quốc gia đáp ứng yêu cầu chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe toàn dân, hướng tới mục tiêu công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập quốc tế. Đến năm 2030, đạt 35 giường bệnh và 19 bác sĩ trên 1 vạn dân; tỷ lệ giường bệnh tư nhân đạt 15%. - Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong các lĩnh vực đời sống xã hội. Phát triển mạng lưới cơ sở văn hóa quốc gia bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa dân tộc, thúc đẩy phát triển công nghiệp văn hóa. - Phấn đấu 100% đơn vị hành chính cấp tỉnh có đủ 3 loại hình thiết chế văn hoá, gồm: trung tâm văn hoá hoặc trung tâm văn hoá - nghệ thuật, bảo tàng và thư viện. Xem chi tiết tại Nghị quyết 81/2023/QH15 có hiệu lực từ ngày 23/02/2023.
12 nhiệm vụ phát triển Ngân hàng chính sách xã hội đến năm 2030
Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định 05/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030. Theo đó, Thủ tướng đề ra một số mục tiêu cụ thể trong Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội như sau: - Thực hiện có hiệu quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách đặc thù. - Tăng cường nguồn lực cho Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội: + Tăng trưởng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước bình quân hằng năm khoảng 10%; + Cơ cấu nguồn vốn theo hướng ổn định, bền vững, hằng năm tăng dần tỷ trọng nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn từ phát hành trái phiếu. + 100% người nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu, đủ điều kiện đều được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ tài chính do Ngân hàng Chính sách xã hội cung cấp. + Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2%/tống dư nợ. + Hằng năm ngân sách địa phương ủy thác nguồn vốn để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác chiếm khoảng 15% - 20% tăng trưởng dư nợ tín dụng chung của Ngân hàng Chính sách xã hội. - Xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao. - Hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu lực hệ thống kiểm tra, giám sát. Theo đó, tại Quyết định 05/QĐ-TTg đề ra 12 nhiệm vụ trọng tâm để hoàn thành chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội: 1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội. 2. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, cơ chế, chính sách, các quy định liên quan đến tổ chức, hoạt động tín dụng chính sách xã hội của Ngân hàng Chính sách xã hội. 3. Tập trung nguồn lực cho Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách xã hội. 4. Triển khai thực hiện tốt các chương trình tín dụng chính sách xã hội được giao. 5. Duy trì và phát huy hiệu quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách đặc thù. 6. Nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm tra, giám sát. 7. Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ với các tính năng hiện đại, chi phí hợp lý, phù hợp với đối tượng khách hàng của Ngân hàng Chính sách xã hội. 8. Nâng cao năng lực tài chính đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững của Ngân hàng Chính sách xã hội. 9. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực theo hướng chất lượng cao đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. 10. Nâng cao năng lực quản lý và xử lý nợ rủi ro. 11. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội. 12. Tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác quốc tế và công tác truyền thông của Ngân hàng Chính sách xã hội; tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục giải quyết công việc. Xem chi tiết tại Quyết định 05/QĐ-TTg ngày 04/01/2023.
Nghị quyết 31-NQ/TW: năm 2030, Thành phố Hồ Chí Minh là đầu tàu về kinh tế số, xã hội số
Ngày 30/12/2022, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ban hành Nghị quyết 31-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, cụ thể: Tại Nghị quyết 31-NQ/TW nêu rõ mục tiêu Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030 như sau: - Trở thành thành phố văn minh, hiện đại, nghĩa tình, năng động sáng tạo, có nguồn nhân lực chất lượng cao; - Là thành phố dịch vụ - công nghiệp hiện đại, đầu tàu về kinh tế số, xã hội số, trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, văn hoá, giáo dục, khoa học - công nghệ của cả nước, hội nhập quốc tế sâu rộng, có vị thế nổi trội trong khu vực Đông Nam Á. Tăng trưởng bình quân đạt khoảng 8 - 8,5%/năm; - GRDP bình quân đầu người khoảng 14.500 USD; - Kinh tế số đóng góp 40% vào GRDP. Thành phố Hồ Chí Minh tầm nhìn đến năm 2045: - Thành phố phát triển ngang tầm các đô thị lớn trên thế giới, trở thành trung tâm kinh tế, tài chính, dịch vụ của Châu Á; - Là điểm đến hấp dẫn toàn cầu; kinh tế, văn hoá phát triển đặc sắc, người dân có chất lượng cuộc sống cao; - Là hạt nhân của vùng Thành phố Hồ Chí Minh và vùng Đông Nam Bộ, cực tăng trưởng của cả nước; - Nơi thu hút các định chế tài chính và tập đoàn kinh tế quốc tế. Đồng thời, nêu một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong mục tiêu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh như sau: - Tập trung phát triển kinh tế nhanh và bền vững trên cơ sở đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh quốc tế, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực - Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, quản lý và thực hiện quy hoạch; phát triển đô thị bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại. - Phát triển mạnh mẽ văn hoá, xã hội, giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức khỏe Nhân dân, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, xây dựng con người Thành phố văn minh, hiện đại, nghĩa tình, xứng đáng với Thành phố mang tên Lãnh tụ Hồ Chí Minh. - Bảo đảm quốc phòng, an ninh; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. - Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. - Ban hành chính sách, pháp luật vượt trội, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, phát huy tính năng động, sáng tạo vì lợi ích chung của cán bộ Thành phố, đáp ứng yêu cầu phát triển Thành phố trong giai đoạn mới. Nghị quyết 31-NQ/TW ban hành ngày 30/12/2022.