Giá dịch vụ giường bệnh với trường hợp có phẫu thuật năm 2024
Chi phí giường bệnh sau phẫu thuật luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân. Cùng tìm hiểu giá giường bệnh sau phẫu thuật trong năm 2024 như thế nào qua bài viết dưới đây nhé! (1) Cách tính số ngày giường điều trị nội trú để thanh toán tiền giường bệnh Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 22/2023/TT-BYT, việc xác định số ngày giường điều trị nội trú để thanh toán tiền giường bệnh được tính như sau: - Đối với các trường hợp: + Người bệnh nặng chưa cải thiện, tử vong hoặc chuyển viện theo yêu cầu gia đình. + Người bệnh đã qua giai đoạn cấp cứu tại tuyến trên, chuyển về tuyến dưới hoặc cơ sở khác. Sử dụng công thức: Số ngày điều trị nội trú = Ngày ra viện - Ngày vào viện + 1 - Đối với các trường hợp còn lại, áp dụng công thức: Số ngày điều trị nội trú = Ngày ra viện - Ngày vào viện Lưu ý: - Nếu người bệnh vào và ra viện trong cùng một ngày (hoặc vào hôm trước, ra hôm sau) với thời gian điều trị từ 4 đến dưới 24 giờ, được tính là 1 ngày điều trị. - Nếu vào khoa cấp cứu dưới 4 giờ, chỉ thanh toán tiền khám, thuốc, trang thiết bị, không thanh toán tiền giường bệnh. - Nếu thời gian điều trị từ 4 giờ trở xuống, chỉ thanh toán tiền khám, thuốc, trang thiết bị, không tính tiền giường bệnh. Ngoài ra, trong trường hợp người bệnh chuyển giữa 02 khoa trong cùng một ngày, mỗi khoa chỉ được tính 1/2 ngày điều trị. Nếu người bệnh chuyển từ 03 khoa trở lên trong cùng một ngày, giá dịch vụ ngày giường bệnh sẽ được tính bằng trung bình cộng của mức giá tiền ngày giường bệnh tại khoa có thời gian nằm điều trị trên 04 giờ cao nhất và khoa có thời gian nằm điều trị trên 04 giờ thấp nhất. (2) Giá dịch vụ giường bệnh với trường hợp có phẫu thuật năm 2024 Theo đó, khoản 3 Điều 6 Thông tư 22/2023/TT-BYT quy định cách tính giá dịch vụ giường bệnh với trường hợp có phẫu thuật như sau: Giá dịch vụ ngày giường bệnh ngoại khoa, bỏng: áp dụng tối đa không quá 10 ngày sau một lần phẫu thuật. Từ ngày thứ 11 sau phẫu thuật trở đi thì áp dụng mức giá ngày giường nội khoa theo các khoa tương ứng quy định tại mục 3 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 22/2023/TT-BYT. Như vậy, giá dịch vụ ngày giường bệnh ngoại khoa và bỏng sẽ được áp dụng tối đa trong 10 ngày kể từ ngày phẫu thuật. Điều này có nghĩa là trong khoảng thời gian này, người bệnh sẽ được tính phí theo mức giá của dịch vụ ngày giường bệnh ngoại khoa. Từ ngày thứ 11 trở đi, mức giá sẽ chuyển sang theo quy định của dịch vụ ngày giường nội khoa, dựa trên các khoa tương ứng được nêu trong Mục 3 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 22/2023/TT-BYT. >>> Xem Phụ lục II tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/Phu%20luc.xls Theo đó, Mục 3 của Phụ lục II phân loại giá giường bệnh thành 03 loại chính theo các khoa như Khoa truyền nhiễm, Hô hấp, Khoa cơ- xương - khớp,...v.v với mức giá dao động trong khoảng 128.000/ngày - 247.000/ngày tùy theo khoa và hạng của bệnh viện.
Bộ TNMT ban hành nội quy tiếp công dân tại điểm tiếp dân năm 2024
Ngày 19/9/2024, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ra Quyết định 3009/QĐ-BTNMT để ban hành nội quy tiếp công dân tại điểm tiếp dân, có hiệu lực từ ngày ra Quyết định 3009/QĐ-BTNMT. (1) Quyền và nghĩa vụ của công dân khi đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh Theo Mục II Nội quy tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Quyết định 3009/QĐ-BTNMT, quyền và nghĩa vụ của công dân khi đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được quy định như sau: Khi đến nơi tiếp công dân, người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có các quyền sau đây: - Trình bày về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; - Được hướng dẫn, giải thích về nội dung liên quan đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình; - Khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người tiếp công dân; - Trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không sử dụng thông thạo tiếng Việt thì có quyền sử dụng người phiên dịch; - Các quyền khác theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Khi đến nơi tiếp công dân, người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có các nghĩa vụ sau đây: - Nêu rõ họ tên, địa chỉ, xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền (nếu có); - Nghiêm chỉnh chấp hành Nội quy tiếp công dân. Tuân thủ hướng dẫn của cán bộ tiếp công dân và người làm nhiệm vụ tại Địa điểm tiếp công dân. Có thái độ đúng mực, tôn trọng đối với cán bộ tiếp công dân; - Trình bày cụ thể, trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; ký hoặc điểm chỉ xác nhận những nội dung trình bày đã được người tiếp công dân ghi chép lại; - Không được lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để xuyên tạc, vu khống, kích động, gây mất trật tự trước và trong Địa điểm tiếp công dân hoặc có hành vi cản trở, đe dọa, hành hung, xúc phạm cán bộ tiếp công dân làm nhiệm vụ, Lãnh đạo Đảng và Nhà nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia tiếp công dân. - Không được mang vũ khí, hung khí, chất gây cháy nổ, chất gây nghiện, khẩu hiệu, băng rôn, những vật cồng kềnh, động vật vào Địa điểm tiếp công dân; - Không được tự ý quay phim, chụp ảnh, ghi âm, phát trực tiếp âm thanh, hình ảnh buổi tiếp công dân nếu không được sự đồng ý của người tiếp công dân; - Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung thì phải cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật; - Giữ gìn vệ sinh, không tự ý di chuyển hoặc làm hư hỏng tài sản của Địa điểm tiếp công dân. Hết giờ làm việc, công dân phải rời khỏi Địa điểm tiếp công dân; - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình. Quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân khi đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không chỉ tạo điều kiện cho công dân thực hiện quyền lợi của mình mà còn góp phần xây dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiệu quả cho cán bộ tiếp công dân. (2) Trách nhiệm của người tiếp công dân Theo quy định tại Mục III Nội quy tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Quyết định 3009/QĐ-BTNMT, trách nhiệm của người tiếp công dân được quy định như sau: - Khi tiếp công dân, người tiếp công dân phải chấp hành theo đúng quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Yêu cầu người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ, xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); có đơn hoặc trình bày rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc. - Có thái độ đúng mực, tôn trọng công dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày vào Sổ tiếp công dân và cập nhật vào hệ thống phần mềm quản lý về tiếp công dân. Có giấy biên nhận đơn, hồ sơ, tài liệu, chứng cứ đối với đơn thư thuộc thẩm quyền. - Giải thích, hướng dẫn cho người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, kết luận, quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền; hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết. - Trong phạm vi trách nhiệm trực tiếp xử lý hoặc phân loại, chuyển đơn, trình người có thẩm quyền xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công dân. - Yêu cầu công dân vi phạm Nội quy tiếp công dân chấm dứt hành vi vi phạm; trong trường hợp cần thiết, lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật. - Giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và những thông tin cá nhân khác của người tố cáo khi người tố cáo có yêu cầu. Người tiếp công dân đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận và xử lý các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân. Các trách nhiệm được quy định không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của công dân mà còn nâng cao hiệu quả làm việc của cơ quan nhà nước. Trách nhiệm của người tiếp công dân được quy định rõ ràng, giúp công dân hiểu được quyền lợi và nghĩa vụ của mình, đồng thời cũng tạo ra một khuôn khổ pháp lý để người tiếp công dân thực hiện công việc của mình một cách hiệu quả. Sự minh bạch trong quy trình tiếp công dân sẽ góp phần nâng cao chất lượng phục vụ và giảm thiểu khiếu nại.
10 trường hợp được miễn lệ phí môn bài (cập nhật năm 2024)
Lệ phí môn bài là gì? Mức thu lệ phí môn bài là bao nhiêu? Các trường hợp nào được miễn lệ phí môn bài? Cùng tìm hiểu các vấn đề trên qua bài viết dưới đây nhé! (1) Lệ phí môn bài là gì? Trước đây, theo Pháp lệnh Thuế Công thương nghiệp 1983, “lệ phí môn bài” được gọi là “thuế môn bài”. Tuy nhiên, hiện nay, thuật ngữ “thuế môn bài” không còn được sử dụng phổ biến, mà thay vào đó, thuật ngữ “lệ phí môn bài” đã được áp dụng. Theo đó, lệ phí môn bài là khoản phí mà các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phải nộp khi đăng ký kinh doanh tại Việt Nam. Đây là một loại phí được quy định bởi nhà nước và thường được nộp hàng năm. Mục đích của lệ phí môn bài là để cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và quản lý hoạt động kinh doanh của các tổ chức, cá nhân. Lệ phí môn bài không chỉ đơn thuần là một nghĩa vụ tài chính mà còn phản ánh sự tuân thủ của doanh nghiệp đối với quy định của pháp luật. Mức lệ phí này có thể khác nhau tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp, quy mô hoạt động và mức vốn điều lệ. (2) Mức thu lệ phí môn bài năm 2024 Theo Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP, mức thu lệ phí môn bài được quy định như sau: Đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: (i) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm; (ii) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm; (iii) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm. Đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm; - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm; - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm. Mức thu lệ phí môn bài cho tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đã được quy định rõ ràng tại Nghị định 139/2016/NĐ-CP với các mức thu cụ thể. Điều này cho thấy sự minh bạch và nhất quán trong hệ thống pháp luật về nghĩa vụ tài chính của các doanh nghiệp và cá nhân. (3) 10 trường hợp được miễn lệ phí môn bài Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 22/2020/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được miễn lệ phí môn bài trong 10 trường hợp sau đây: 1- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống. 2- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 3- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối. 4- Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá. 5- Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử). 6- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp. 7- Quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc. 8- Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01/01 đến ngày 31/12) đối với: - Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới). - Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh. - Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài. 9- Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu: 10- Cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập. Như vậy, tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được miễn lệ phí môn bài trong 10 trường hợp trên. Có thể thấy, việc miễn lệ phí môn bài cho các trường hợp trên là một chính sách hợp lý, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân và tổ chức có quy mô nhỏ, ít nguồn lực hoặc mới thành lập. Điều này đặc biệt có ý nghĩa trong bối cảnh hiện nay, khi mà nhiều doanh nghiệp đang phải đối mặt với khó khăn do tác động của dịch bệnh và khủng hoảng kinh tế. Chính sách này không chỉ giúp giảm gánh nặng tài chính mà còn khuyến khích tinh thần khởi nghiệp của người dân trong nước.
Ban hành Quy chế hoạt động tài khoản Zalo Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Ngày 16/9/2024, Bảo hiểm xã hội Việt Nam Ban hành Quyết định 1624/QĐ-BHXH năm 2024 về Quy chế hoạt động tài khoản Zalo Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Ban hành Quy chế hoạt động tài khoản Zalo Bảo hiểm xã hội Việt Nam Theo Điều 3 Quy chế hoạt động tài khoản Zalo Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1624/QĐ-BHXH năm 2024 quy định như sau: - Zalo BHXH Việt Nam là Trang thông tin, truyền thông của BHXH Việt Nam trên mạng xã hội Zalo, có chức năng cung cấp thông tin về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về BHXH, BHYT, BHTN và công tác tổ chức thực hiện chính sách của ngành BHXH Việt Nam; tư vấn, hỗ trợ, giải đáp các câu hỏi, vướng mắc của tổ chức, cá nhân. - Cơ sở dữ liệu là tập hợp những thông tin được xây dựng, cập nhật và duy trì đáp ứng yêu cầu truy cập, sử dụng thông tin, tương tác. Như vậy, từ ngày 16/9/2024, tài khoản Zalo Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ được hoạt động theo quy chế trên. Đây là trang thông tin, truyền thông của BHXH Việt Nam để thông tin về những quy định về BHXH, BHYT, tư vấn, hỗ trợ, giải đáp về BHXH cho mọi người. Những thông tin nào sẽ được cung cấp trên Zalo Bảo hiểm xã hội Việt Nam? Theo Điều 10 Quy chế hoạt động tài khoản Zalo Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1624/QĐ-BHXH năm 2024 quy định những thông tin được cung cấp trên Zalo BHXH Việt Nam bao gồm: - Tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của BHXH Việt Nam. - Thông tin về các chính sách BHXH, BHYT, BHTN. - Các văn bản có liên quan đến chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN - Thông tin về các hoạt động thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN; các hoạt động của Lãnh đạo ngành BHXH Việt Nam. - Thông tin về thủ tục hành chính, giao dịch điện tử, dịch vụ công trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN. - Thông tin hỗ trợ, trả lời, giải đáp vướng mắc của tổ chức, cá nhân về chế độ, chính sách và tổ chức thực hiện BHXH, BHYT, BHTN. - Các vấn đề dư luận quan tâm liên quan đến hoạt động BHXH, BHYT, BHTN thuộc thẩm quyền của BHXH Việt Nam. Như vậy, khi tài khoản Zalo Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoạt động thì tài khoản này sẽ được dùng để cung cấp các thông tin theo quy định trên. Theo đó, từ nay người dân sẽ có thêm 1 kênh thông tin để tìm hiểu về các quy định, chính sách của bảo hiểm xã hội. Những hành vi nào bị cấm khi tương tác trên Zalo Bảo hiểm xã hội Việt Nam? Theo Điều 6 Quy chế hoạt động tài khoản Zalo Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1624/QĐ-BHXH năm 2024 quy định những hành vi sau đây sẽ bị cấm khi tương tác trên Zalo BHXH Việt Nam: - Lợi dụng Zalo BHXH Việt Nam nhằm mục đích: + Chống phá Nhà nước, vi phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; xuyên tạc lịch sử, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc; kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng. Tuyên truyền sai chính sách BHXH, BHYT, BHTN tạo sự nghi ngờ, gây mất lòng tin của người dân với các chính sách an sinh xã hội của Đảng, Nhà nước. + Tiết lộ bí mật của Nhà nước, bí mật của ngành BHXH Việt Nam và các bí mật khác đã được pháp luật quy định. + Thông tin sai sự thật, làm nhục, vu khống tổ chức, cá nhân; xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người và xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội. + Tư lợi cho cá nhân. - Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ và thông tin trên Zalo BHXH Việt Nam. Theo đó, các hành vi nêu trên sẽ là hành vi bị cấm khi tương tác trên Zalo Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Xem toàn văn Quy chế hoạt động tài khoản Zalo Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1624/QĐ-BHXH năm 2024.
Điều kiện được hưởng đặc xá năm 2024
Theo Quyết định 758/2024/QĐ-CTN của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2024, những phạm nhân đã chấp hành ít nhất 1/3 mức án được đề nghị hưởng đặc xá với một số điều kiện nhất định. (1) Điều kiện đặc xá cho những người đang chấp hành án phạt tù Theo khoản 1 Điều 3 Quyết định 758/2024/QĐ-CTN, người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây: - Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự; - Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí; - Đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm tham nhũng; - Đã hoàn thành hoặc thực hiện một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nhưng do hoàn cảnh kinh tế khó khăn, chưa có điều kiện thi hành phần còn lại theo quy định pháp luật đối với các tội không phải tham nhũng; - Đối với nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại không thuộc sở hữu Nhà nước, cần có sự đồng ý của người được thi hành án để hoãn thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án đối với tài sản đó; - Khi được đặc xá không làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự; Ngoài những điều kiện trên, phạm nhân phải đáp ứng được điều kiện về thời gian đã chấp hành mức án của mình, cụ thể: - Đã chấp hành ít nhất 1/2 thời gian án phạt tù có thời hạn, không tính thời gian được giảm hoặc đã thụ án ít nhất 15 năm đối với án chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, thời gian được giảm sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn cũng không được tính vào thời gian đã chấp hành. - Đã chấp hành ít nhất 2/3 thời gian án phạt tù có thời hạn, không tính thời gian được giảm. Đối với án chung thân đã giảm xuống tù có thời hạn, cần chấp hành ít nhất 18 năm, và thời gian được giảm sau đó cũng không được tính vào thời gian đã chấp hành đối với: + Người phạm các tội: phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội; tội phá hoại chính sách đoàn kết; tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; + Người bị kết án từ 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự 2015 do cố ý; + Người bị kết án từ 07 năm tù trở lên về tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; tội sản xuất trái phép chất ma túy; tội mua bán trái phép chất ma túy; tội chiếm đoạt chất ma túy của Bộ luật Hình sự 2015. Theo đó, những phạm nhân đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn được đề nghị đặc xá khi đạt đủ các điều kiện nêu trên và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 4 Quyết định 758/2024/QĐ-CTN. (2) Điều kiện đặc xá cho những người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù Theo khoản 2 Điều 3 Quyết định 758/2024/QĐ-CTN, những người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá khi đáp ứng được các điều kiện sau: - Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự trong thời gian chấp hành án phạt tù trước khi có quyết định tạm đình chỉ; - Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; - Các điều kiện quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 3 Quyết định 758/2024/QĐ-CTN; - Có thời gian chấp hành án phạt tù quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định 758/2024/QĐ-CTN. Nhìn chung, điều kiện được đề nghị đặc xá của những người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cũng khá tương đồng với những người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn. (3) Những trường hợp đã chấp hành ít nhất 1/3 mức án được đề nghị hưởng đặc xá Theo khoản 3 Điều 3 Quyết định 758/2024/QĐ-CTN, những đối tượng gồm: - Phạm nhân bị kết án phạt tù có thời hạn đã chấp hành ít nhất 1/3 thời gian - Phạm nhân bị kết án chung thân được giảm xuống tù có thời hạn đã chấp hành ít nhất 13 năm. - Đã chấp hành ít nhất 2/5 án phạt tù có thời hạn hoặc 16 năm cho án phạt tù chung thân đối với các người phạm các tội: phá hoại đoàn kết dân tộc; tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân. Theo đó, những đối tượng trên sẽ được đề nghị hưởng đặc xá nếu thuộc các trường hợp sau đây: - Lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù, có xác nhận của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan có thẩm quyền khác; - Người có công với cách mạng, người được tặng thưởng danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ; - Người được tặng thưởng một trong các danh hiệu: Anh hùng Lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ nhân nhân dân - Người được tặng thưởng một trong các loại Huân chương, Huy chương Kháng chiến; - Cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; - Con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng - Cha, mẹ, vợ, chồng, con của người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”; - Người đang mắc bệnh hiểm nghèo, người đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân; - Khi phạm tội là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 3 Quyết định 758/2024/QĐ-CTN; - Người từ đủ 70 tuổi trở lên; - Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình; - Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; - Người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật về dân sự. Ngoài ra, những người này còn phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại điểm a, c, d, đ, e, g khoản 1 và các điểm a, c, d khoản 2 Điều 3 Quyết định 758/2024/QĐ-CTN để được đề nghị đặc xá trong năm 2024.
Mẫu Bài thu hoạch chính trị hè năm 2024 về Quy định 144 (2 mẫu)
Bài thu hoạch chính trị hè năm 2024 về Quy định 144 - QĐ/TW dựa trên cơ sở về 05 chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới. (1) 05 chuẩn mực đạo đức cách mạng trong Quy định 144 Theo Quy định 144 - QĐ/TW, 05 chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới bao gồm: 1- Yêu nước, tôn trọng Nhân dân, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc 2- Bản lĩnh, đổi mới, sáng tạo, hội nhập 3- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư 4- Đoàn kết, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm 5- Gương mẫu, khiêm tốn, tu dưỡng rèn luyện, học tập suốt đời Theo đó, bài viết thu hoạch chính trị hè năm 2024 về Quy định 144 - QĐ/TW sẽ dựa trên cơ sở 05 chuẩn mực đạo đức trên. (2) Mẫu Bài thu hoạch chính trị hè năm 2024 về Quy định 144 Dưới đây là mẫu bài thu hoạch chính trị hè năm 2024 về Quy định 144 - QĐ/TW, lưu ý mẫu bài thu hoạch này chỉ mang tính chất tham khảo. Mẫu 1: Theo Quy định 144 - QĐ/TW, năm chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới không chỉ là những yêu cầu cần thiết mà còn là những giá trị cốt lõi giúp xây dựng và phát triển đất nước. Qua việc tìm hiểu và cảm nhận về từng chuẩn mực, tôi nhận thấy rằng chúng không chỉ mang tính lý thuyết mà còn có ý nghĩa sâu sắc trong thực tiễn đời sống. Thứ nhất, yêu nước, tôn trọng Nhân dân, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc là nền tảng vững chắc cho mọi hành động của cán bộ, đảng viên. Điều này không chỉ thể hiện lòng tự hào dân tộc mà còn là trách nhiệm lớn lao đối với đất nước và nhân dân. Khi mỗi cán bộ, đảng viên thực sự yêu nước và tôn trọng Nhân dân, họ sẽ luôn đặt lợi ích của cộng đồng lên hàng đầu, từ đó tạo ra sự gắn kết mạnh mẽ giữa Đảng và Nhân dân… (Tải về để xem đầy đủ) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/21/M%E1%BA%ABu%201.docx Mẫu 2: Khi suy ngẫm về năm chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên, tôi cảm nhận rằng mỗi chuẩn mực đều mang một thông điệp sâu sắc và ý nghĩa thiết thực trong cuộc sống hàng ngày. Yêu nước, tôn trọng Nhân dân, và trung thành với Đảng, Tổ quốc không chỉ là những khẩu hiệu mà còn là động lực thúc đẩy mỗi người hành động vì lợi ích chung. Khi cán bộ, đảng viên sống và làm việc với tinh thần yêu nước, họ sẽ truyền cảm hứng cho mọi người xung quanh, tạo ra một cộng đồng đoàn kết, mạnh mẽ. Bản lĩnh, đổi mới, sáng tạo và hội nhập là những yếu tố cần thiết trong thời đại ngày nay. Tôi thấy rằng, trong bối cảnh thế giới thay đổi nhanh chóng, việc khuyến khích sự sáng tạo và dám nghĩ, dám làm là rất quan trọng. Những cán bộ, đảng viên có khả năng đổi mới tư duy sẽ tìm ra những giải pháp hiệu quả cho những vấn đề hiện tại, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước…(Tải về để xem đầy đủ) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/21/M%E1%BA%ABu%202.docx (3) Chuẩn mực yêu nước, tôn trọng Nhân dân, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc được quy định thế nào? Theo Điều 1 Quy định 144 - QĐ/TW chuẩn mực Yêu nước, tôn trọng Nhân dân, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc được quy định như sau: - Suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng cách mạng của Đảng; nêu cao tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với sự nghiệp cách mạng của Đảng; hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân. - Tôn trọng, tin tưởng, gần gũi và gắn bó mật thiết với Nhân dân. Quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân; bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của Nhân dân; tạo điều kiện để Nhân dân phát huy quyền làm chủ, dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại đến dân phải hết sức tránh. - Đặt lợi ích quốc gia - dân tộc, lợi ích chung của Đảng, Nhà nước và của Nhân dân lên trên hết, trước hết; kiên quyết, kiên trì đấu tranh với mọi hành vi gây phương hại đến lợi ích quốc gia - dân tộc, lợi ích của Đảng, Nhà nước và của Nhân dân. Theo đó, đây là chuẩn mực đầu tiên, tiên quyết của một cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới này. Việc quán triệt và thực hiện tốt chuẩn mực yêu nước, tôn trọng nhân dân là yêu cầu cấp bách. Chỉ khi mỗi cán bộ, đảng viên đều đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên hàng đầu, chúng ta mới xây dựng được một đất nước phồn vinh, hạnh phúc.
Điểm chuẩn Học viện Hàng không Việt Nam năm 2024
Học viện Hàng không Việt Nam là cơ sở giáo dục đại học công lập đào tạo các ngành về hàng không uy tín tại Việt Nam. Sau đây sẽ là điểm chuẩn Học viện Hàng không Việt Nam năm 2024. Điểm chuẩn Học viện Hàng không Việt Nam năm 2024 Theo đó, có thể thấy điểm chuẩn Học viện Hàng không Việt Nam năm 2024 sẽ dao động từ 16 - 26 điểm. Cao nhất là 26 điểm với ngành Quản lý hoạt động bay - Chương trình tiếng Anh. Xem thêm: Mức học phí Học viện hàng không là bao nhiêu? Học viện Hàng không Việt Nam có xét tuyển bổ sung không? Theo Điều 22 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDDT quy định về tổ chức đăng ký và xét tuyển các đợt bổ sung như sau: - Căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh và số thí sinh trúng tuyển đã xác nhận nhập học vào các ngành, chương trình đào tạo, hội đồng tuyển sinh của cơ sở đào tạo xem xét, quyết định xét tuyển các đợt bổ sung. Cơ sở đào tạo công bố kế hoạch xét tuyển, phương thức xét tuyển và hình thức đăng ký xét tuyển các đợt bổ sung; điều kiện xét tuyển đối với các ngành, chương trình đào tạo theo từng phương thức xét tuyển nhưng không thấp hơn điều kiện trúng tuyển đợt trước. - Thí sinh chưa trúng tuyển hoặc đã trúng tuyển nhưng chưa xác nhận nhập học vào bất cứ nơi nào có thể đăng ký xét tuyển các đợt bổ sung theo kế hoạch và hướng dẫn của cơ sở đào tạo. - Kết thúc mỗi đợt xét tuyển, cơ sở đào tạo công bố trên trang thông tin điện tử điểm trúng tuyển (và các điều kiện, tiêu chí phụ nếu có) vào các ngành, chương trình đào tạo theo các phương thức tuyển sinh; tổ chức cho thí sinh tra cứu kết quả xét tuyển của cá nhân; gửi giấy báo trúng tuyển và hướng dẫn cho thí sinh trúng tuyển nhập học. Như vậy, theo quy định thì các trường đại học sẽ căn cứ chỉ tiêu sau tuyển sinh và số thí sinh đã xác nhận nhập học thì có thể xem xét tuyển các đợt bổ sung. Theo đó, Học viện Hàng không Việt Nam cũng sẽ căn cứ theo quy định trên để xem xét việc xét tuyển bổ sung hay không. Trách nhiệm của thí sinh khi tham gia xét tuyển đại học là gì? Theo khoản 1 Điều 23 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDDT quy định trách nhiệm của thí sinh trong công tác xét tuyển như sau: - Tìm hiểu kỹ thông tin tuyển sinh của các cơ sở đào tạo, không đăng ký nguyện vọng vào những ngành, chương trình đào tạo hay phương thức tuyển sinh mà không đủ điều kiện; - Cung cấp đầy đủ và bảo đảm tính chính xác của tất cả thông tin đăng ký dự tuyển, bao gồm cả thông tin cá nhân, thông tin khu vực và đối tượng ưu tiên (nếu có), nguyện vọng đăng ký; tính xác thực của các giấy tờ minh chứng; - Đồng ý để cơ sở đào tạo mà mình dự tuyển được quyền sử dụng thông tin, dữ liệu cần thiết phục vụ cho công tác xét tuyển; - Hoàn thành thanh toán lệ phí tuyển sinh trước khi kết thúc thủ tục đăng ký dự tuyển. Như vậy, khi tham gia xét tuyển đại học thì thí sinh sẽ có các trách nhiệm theo quy định như trên
Điểm chuẩn Đại học Sư phạm TPHCM tăng mạnh, cao nhất 28,6 điểm
Đại học Sư phạm TPHCM (HCMUE) đã công bố điểm chuẩn xét tuyển theo phương thức điểm thi THPT năm 2024, theo đó, điểm chuẩn tuyển sinh đầu vào của các ngành đều tăng. (1) Điểm chuẩn xét tuyển Đại học Sư phạm TPHCM tăng mạnh Có thể thấy, điểm chuẩn trường Đại học Sư phạm TP HCM (HCMUE) năm nay dao động từ 18,7 đến 28,6, ngành Sư phạm Lịch sử và Sư phạm Ngữ văn cao nhất với số điểm đầu vào là 28,6 điểm trên thang điểm 30. Điểm chuẩn của hai ngành này đã tăng từ 1,6-1,75 điểm so với năm ngoái, theo phương thức tính điểm xét tuyển năm nay, các thí sinh đặt nguyện vọng vào hai ngành này phải đạt từ 9,53 điểm mỗi môn. Ngành có điểm cao tiếp theo là ngành Sư phạm Địa lý với 28,37, tăng gần 2 điểm. Các ngành Sư phạm còn lại đều lấy từ 23,69 trở lên. Các ngành khác ngoài nhóm Sư phạm cũng tăng mạnh điểm chuẩn trong năm nay. Ngành Sinh học ứng dụng, Địa lý học và Du lịch lấy điểm chuẩn đầu vào lần lượt là 21,9-25,25, tăng gần 3-5,5 điểm. Ngoài ra, tại lần đầu tiên tuyển sinh, điểm chuẩn ở phân hiệu Long An cũng ở mức cao. Các ngành đào tạo giáo viên đều lấy từ 22 điểm trở lên. Riêng ngành Giáo dục mầm non (cao đẳng) lấy 18,7 điểm. (2) Tiêu chí tuyển sinh của Đại học Sư phạm năm 2024 Đại học Sư phạm TP HCM năm nay dự kiến tuyển hơn 4.300 sinh viên cho 43 ngành học, chủ yếu dựa vào điểm thi tốt nghiệp THPT hoặc kết hợp giữa điểm thi đánh giá năng lực đầu vào và học bạ. Năm trước, chuẩn đầu vào theo điểm thi tốt nghiệp THPT của trường dao động từ 19 - 27 điểm, trong đó ngành Sư phạm Ngữ văn có mức điểm cao nhất. Điểm trúng tuyển được tính theo công thức: điểm môn 1 + điểm môn 2 + điểm môn 3 + điểm ưu tiên (nếu có). Thí sinh trúng tuyển cần xác nhận nhập học trực tuyến qua Hệ thống hỗ trợ tuyển sinh chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo trước 17h ngày 08/9/2024. Lưu ý, sau thời hạn này những thí sinh chưa xác nhận sẽ bị xóa tên khỏi danh sách trúng tuyển. Sau khi xác nhận nhập học, thí sinh sẽ đăng ký nhập học trực tuyến tại địa chỉ: nhaphoc.hcmue.edu.vn (tài khoản: mã số sinh viên, mật khẩu: ngày tháng năm sinh) từ ngày 26/8/2024 đến trước 17h ngày 06/9/2024. Thí sinh nộp hồ sơ nhập học trực tiếp tại lầu 1 dãy B, cơ sở 280 An Dương Vương, phường 4, quận 5, TP.HCM theo thời gian ghi trên giấy báo nhập học.
Điểm chuẩn 17 trường quân đội năm 2024
Điểm chuẩn tuyển sinh năm 2024 của các trường quân đội đã được công bố. Bài viết sau đây sẽ cập nhật điểm chuẩn 17 trường quân đội năm 2024 (hệ quân sự) mới nhất và đầy đủ nhất. Điểm chuẩn 17 trường quân đội năm 2024 (1) Điểm chuẩn Học viện Kỹ thuật Quân sự năm 2024 (2) Điểm chuẩn Học viện Quân y năm 2024 (3) Điểm chuẩn Học viện Khoa học Quân sự năm 2024 (4) Điểm chuẩn Học viện Biên phòng năm 2024 (5) Điểm chuẩn Học viện Phòng không - Không quân năm 2024 (6) Điểm chuẩn Học viện Hậu cần năm 2024 (7) Điểm chuẩn Học viện Hải quân năm 2024 (8) Điểm chuẩn Trường Sĩ quan chính trị năm 2024 (9) Điểm chuẩn Trường Sĩ quan Pháo binh năm 2024 (10) Điểm chuẩn Trường Sĩ quan Lục quân 1 năm 2024 (11) Điểm chuẩn Trường Sĩ quan Lục quân 2 năm 2024 (12) Điểm chuẩn Trường sĩ quan công binh năm 2024 (13) Điểm chuẩn Trường Sĩ quan thông tin năm 2024 (14) Điểm chuẩn Trường Sĩ quan không quân năm 2024 (15) Điểm chuẩn Trường Sĩ quan tăng thiết giáp năm 2024 (16) Điểm chuẩn Trường Sĩ quan đặc công năm 2024 (17) Điểm chuẩn Trường Sĩ quan phòng hoá năm 2024 Theo đó, trên đây là tổng hợp điểm chuẩn 17 trường quân đội năm 2024 mới nhất (hệ quân sự). Có thể thấy, nhìn chung điểm các trường quân đội năm nay có tăng so với năm trước, từ 20 đến 28,55 điểm. Hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam như thế nào? Theo Điều 10 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan gồm ba cấp, mười hai bậc như sau: - Cấp Uý có bốn bậc: Thiếu uý; Trung uý; Thượng uý; Đại uý. - Cấp Tá có bốn bậc: Thiếu tá; Trung tá; Thượng tá; Đại tá. - Cấp Tướng có bốn bậc: Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân; Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân; Thượng tướng, Đô đốc Hải quân; Đại tướng. Như vậy, hiện nay quân hàm của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam có ba cấp là cấp Uý, cấp Tá, cấp Tướng, mỗi cấp có 4 bậc và tổng cộng là 12 bậc.
Mức đóng lệ phí trước bạ đối với xe máy năm 2024
Mức đóng lệ phí trước bạ đối với xe máy năm 2024 có sự điều chỉnh, ảnh hưởng đến chi phí sở hữu xe và thị trường phương tiện giao thông. (1) Khi nào phải đóng lệ phí trước bạ xe máy Theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, xe máy là đối tượng chịu lệ phí trước bạ bao gồm xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy). Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP. (2) Mức đóng lệ phí trước bạ đối với xe máy năm 2024 Lệ phí trước bạ đối với xe máy được tính theo công thức sau: Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ × Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ Giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy năm 2024 Giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy do Bộ Tài chính ban hành. Hiện nay, Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy được quy định tại Quyết định 2353/QĐ-BTC năm 2023 được điều chỉnh, bổ sung tại Quyết định 449/QĐ-BTC năm 2024, Quyết định 1707/QĐ-BTC năm 2024. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/17/B%E1%BA%A2NG%20GI%C3%81%20T%C3%8DNH%20L%E1%BB%86%20PH%C3%8D%20TR%C6%AF%E1%BB%9AC%20B%E1%BA%A0%20XE%20M%C3%81Y.docx.doc Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy (Quyết định 2353/QĐ-BTC năm 2023). https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/17/bang-gia-tinh-le-phi-truoc-ba-xe-may-dieu-chinh.docx Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy điều chỉnh (Quyết định 449/QĐ-BTC năm 2024). https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/17/bang-gia-le-phi-truoc-ba-xe-may-dieu-chinh-1.docx Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy điều chỉnh (Quyết định 1707/QĐ-BTC năm 2024). Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ đối với xe máy Mức thu lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2% Riêng: - Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%. Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, trong đó: Thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn; Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị. - Xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%. Trường hợp xe máy đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 1%. Địa bàn đã kê khai, nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký xe hoặc giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. (Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, được hướng dẫn bởi khoản 1 Điều 4 Thông tư 13/2022/TT-BTC). (3) Khai, nộp lệ phí trước bạ như thế nào? Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân khai, nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo đó, dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ qua Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Tổng cục Thuế ký số và cung cấp lên Cổng dịch vụ công Quốc gia, có giá trị như chứng từ bản giấy để cơ quan cảnh sát giao thông, cơ quan tài nguyên môi trường và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền đã kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia truy cập, khai thác dữ liệu phục vụ công tác giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lệ phí trước bạ như sau: Thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ cùng với thời hạn nộp hồ sơ đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (bao gồm cả trường hợp thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan thuế).
Thành lập Hội đồng Y khoa Quốc gia năm 2024
Vừa qua ngày 13/8/2024, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 827/QĐ-TTg về việc thành lập Hội đồng Y khoa Quốc gia năm 2024. Thành lập Hội đồng Y khoa Quốc gia năm 2024 Theo Điều 1 Quyết định 827/QĐ-TTg năm 2024, Thủ tướng Chính phủ đã thành lập Hội đồng Y khoa Quốc gia là tổ chức có chức năng đánh giá độc lập năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh. Hội đồng Y khoa Quốc gia có con dấu, tài khoản riêng và trụ sở đặt tại Thành phố Hà Nội. Nhiệm vụ của Hội đồng Y khoa Quốc gia Theo Điều 2 Quyết định 827/QĐ-TTg năm 2024, Hội đồng Y khoa Quốc gia thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 24, khoản 2 Điều 25, khoản 3 Điều 120 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 9 Nghị định 96/2023/NĐ-CP. Cụ thể: - Chủ trì phối hợp với các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về khám bệnh, chữa bệnh và cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong việc xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; - Ban hành bộ công cụ đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; - Tiếp nhận, giải quyết kiến nghị, khiếu nại hoặc phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về kết quả kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; - Kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định sau đây: + Từ ngày 01/01/2027 đối với chức danh bác sĩ; + Từ ngày 01/01/2028 đối với các chức danh y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh; + Từ ngày 01/01/2029 đối với các chức danh kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng. - Xây dựng Quy chế kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; tiêu chí của cơ sở là địa điểm tổ chức kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt. - Chủ trì tổ chức kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo Quy chế kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; - Lựa chọn cơ sở là địa điểm tổ chức kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng theo tiêu chí đã được phê duyệt. - Xây dựng cụ thể mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng chi phí kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt. Như vậy, Hội đồng Y khoa Quốc gia năm 2024 sẽ có các nhiệm vụ theo quy định trên. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng Y khoa Quốc gia năm 2024 Theo khoản 1 Điều 3 Quyết định 827/QĐ-TTg năm 2024 quy định cơ cấu tổ chức của Hội đồng y khoa Quốc gia năm 2024 như sau: (1) Chủ tịch, không quá 03 Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng, trong đó: - Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Bộ Y tế kiêm nhiệm. - Các Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: 01 Phó Chủ tịch Thường trực hoạt động chuyên trách, 01 Phó Chủ tịch là Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế kiêm nhiệm và 01 Phó Chủ tịch là Cục trưởng Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo thuộc Bộ Y tế kiêm nhiệm. Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng Y khoa Quốc gia theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế. Nhiệm kỳ của Phó Chủ tịch Thường trực hoạt động chuyên trách là 05 năm và có thể bổ nhiệm lại, nhưng không quá 02 nhiệm kỳ liên tiếp. 0 Các Ủy viên Hội đồng - Ủy viên Hội đồng bao gồm: đại diện các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; đại diện các cơ sở đào tạo khối ngành sức khỏe; đại diện hội (hiệp hội) nghề nghiệp và chuyên gia ngành y tế; đại diện cơ quan quản lý nhà nước; trong đó có 01 Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng. Số lượng Ủy viên Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng Y khoa Quốc gia quyết định dựa trên nhu cầu thực tế của Hội đồng. (2) Các Ban chuyên môn Hội đồng Y khoa Quốc gia có các Ban chuyên môn để thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng. Thành viên của các Ban chuyên môn gồm một số Ủy viên Hội đồng và chuyên gia của các bệnh viện, cơ sở giáo dục đại học khối ngành sức khỏe và hội (hiệp hội) nghề nghiệp trong lĩnh vực y tế. (3) Văn phòng Hội đồng Y khoa Quốc gia Hội đồng Y khoa Quốc gia có cơ quan giúp việc là Văn phòng Hội đồng Y khoa Quốc gia. Văn phòng Hội đồng Y khoa Quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế thành lập theo quy định của pháp luật. Như vậy, Hội đồng Y khoa Quốc gia năm 2024 sẽ có cơ cấu bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Hội đồng, có các ban chuyên môn và có cơ quan giúp việc là Văn phòng Hội đồng Y khoa Quốc gia.
NÓNG: Lịch công bố điểm chuẩn của một số trường đại học năm 2024
Sau quá trình lọc ảo, các trường đại học, cao đẳng phải hoàn thành việc công bố điểm chuẩn và kết quả xét tuyển đợt 1 Xem thêm: Tổng hợp các trường đại học xét tuyển bổ sung 2024 Điểm chuẩn Học viện Hàng không Việt Nam 2024 (1) Khi nào công bố điểm chuẩn xét tuyển đại học năm 2024? Theo Kế hoạch triển khai công tác tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non năm 2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Quyết định 1139/QĐ-BGDĐT, thời gian công bố điểm chuẩn xét tuyển theo nguyện vọng của các trường đại học năm 2024 diễn ra như sau: - Từ ngày 18/7 đến 17 giờ 00 ngày 30/7/2024: Đăng ký, điều chỉnh nguyện vọng xét tuyển trong thời gian quy định (không giới hạn số lần) - Từ 31/7 đến 17h ngày 6/8: Thí sinh nộp lệ phí xét tuyển trực tuyến - Từ 13/8 đến 17h ngày 17/8: Bộ tiến hành lọc ảo để xử lý nguyện vọng xét tuyển Trước 17h ngày 19/8: Các trường phải công bố điểm chuẩn, thông báo cho thí sinh trúng tuyển đợt 1. - Trước 17h ngày 27/8: Xác nhận nhập học trực tuyến đợt 1 trên Hệ thống. Như vậy, theo kế hoạch, các trường sẽ công bố điểm chuẩn chậm nhất vào 17h ngày 19/8/2024. Và hạn chót xác nhận nhập học trực tuyến đợt 1 là trước 17h ngày 27/8/2024. (2) Lịch công bố điểm chuẩn của một số trường đại học Dưới đây là lịch công bố điểm chuẩn chi tiết của một số trường: Ngày 17/8 - Học viện Ngân hàng - Đại học Bách khoa Hà Nội - Đại học Công Thương TP.HCM - Đại học Công nghệ TP.HCM - Đại học Kinh tế Tài chính TP.HCM Ngày 18/8 - Đại học Công nghiệp TP.HCM - Đại học Bách khoa TP.HCM - Đại học Khoa học Tự nhiên TP.HCM - Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP.HCM - Đại học Kinh tế - Luật TP.HCM - Đại học Công nghệ thông tin - Đại học Quốc tế - Đại học Kinh tế TP.HCM - Đại học Giao thông Vận tải TP.HCM - Đại học Ngân hàng TP.HCM Ngày 19/8 - Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông - Đại học Công nghiệp Hà Nội - Đại học Kinh tế Quốc dân - Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch - Đại học Sư phạm TP.HCM - Đại học Y Dược TP.HCM Ngoài ra, theo kế hoạch, ngày 20/8, trên cơ sở trao đổi dữ liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các học viện, trường đại học CAND sẽ thông báo kết quả trúng tuyển của thí sinh. (3) Năm nay có bao nhiêu phương thức xét tuyển đại học? Hiện nay có 05 phương thức xét tuyển đại học phổ biến là: 1- Xét tuyển sử dụng kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2024: Đây vẫn là hình thức xét tuyển truyền thống và phổ biến nhất. Thí sinh sẽ sử dụng kết quả các môn thi trong kỳ thi tốt nghiệp THPT để đăng ký xét tuyển vào các trường đại học. 2- Xét học bạ THPT: Phương thức xét học bạ là một phương thức xuất hiện nhiều trong những năm gần đây. Trường đại học sẽ dựa trên điểm trung bình trong học bạ của học sinh với cách thức như sau: - Xét tuyển dựa trên điểm trung bình môn của lớp 12. - Xét tuyển dựa trên tổng điểm trung bình của tất cả 3 môn trong tổ hợp xét tuyển. - Xét tuyển dựa trên điểm trung bình tổng kết môn của 6 học kỳ từ lớp 10 đến lớp 12. - Xét tuyển dựa trên điểm trung bình tổng kết của 5 kỳ, bao gồm 2 học kỳ lớp 10, 2 học kỳ lớp 11 và học kỳ 1 lớp 12. - Xét tuyển dựa trên điểm trung bình của từng môn trong từng tổ hợp xét tuyển. 3- Xét kết quả thi đánh giá năng lực, đánh giá tư duy Đa số các trường đại học hiện nay đều sử dụng kết quả của kỳ thi đánh giá năng lực do Đại học Quốc gia Hà Nội và Đại học Quốc gia TP.HCM hoặc kỳ thi đánh giá tư duy của Đại học Bách khoa Hà Nội để tuyển sinh. Kỳ thi này được tổ chức với 6 bài thi ứng với các môn học khác nhau và được sử dụng như một phương thức xét tuyển đại học. 4- Xét chứng chỉ quốc tế Với những thí sinh có chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế như: IELTS, TOEIC, TOEFL, ACT, SAT,… và đạt mức điểm yêu cầu của trường sẽ được áp dụng phương thức xét tuyển này. 5- Xét tuyển thẳng theo quy định của Bộ GD&ĐT Thông thường, những thí sinh được xét tuyển thẳng hoặc ưu tiên là học sinh từng tham gia các cuộc thi quốc tế như Olympic quốc tế, cuộc thi khoa học kỹ thuật quốc tế, đạt giải học sinh giỏi quốc gia, học sinh tại các huyện nghèo. Tùy vào tiêu chí và mục tiêu tuyển sinh mà phương thức tuyển sinh của mỗi trường đại học sẽ khác nhau về số lượng phương thức. Có trường sử dụng cả 05 phương thức, có trường chỉ áp dụng 03 phương thức. Phương thức xét tuyển sử dụng điểm thi tốt nghiệp THPT 2024 vẫn là phương thức xét tuyển chính khi số lượng tuyển sinh bằng phương thức này chiếm phần trăm lớn hơn so với các phương thức còn lại.
Mẫu bài dự thi Thầy cô trong mắt em năm 2024? Quyền của thầy cô năm 2024?
Cuộc thi Thầy cô trong mắt em năm 2024 đang được diễn ra. Sau đây là gợi ý một số mẫu bài dự thi Thầy cô trong mắt em năm 2024 và quy định pháp luật về quyền của thầy cô. Mẫu bài dự thi Thầy cô trong mắt em năm 2024? Mẫu 1 bài dự thi Thầy cô trong mắt em năm 2024: Trên con đường học tập, thầy cô giáo không chỉ là những người truyền đạt kiến thức mà còn là những người bạn đồng hành, là nguồn động viên vô cùng quý giá. Sự chân thành và sáng tạo là hai điểm mạnh mẽ của thầy, cô giáo, giúp họ vượt qua mọi thách thức, khó khăn và tạo ra những điều kỳ diệu trong lớp học. Trong quãng đường dạy học, thầy cô giáo thường phải đối mặt với nhiều khó khăn, từ việc phải giảng dạy cho các học sinh có trình độ và tốc độ học tập khác nhau đến việc gặp phải sự chống đối từ phía một số em học sinh. Tuy nhiên, thầy, cô không bao giờ từ bỏ. Thay vào đó, họ luôn tìm cách để giải quyết mọi vấn đề một cách tận tâm và sáng tạo nhất. Một ví dụ cụ thể là khi thầy dạy Toán quyết định áp dụng phương pháp học nhóm. Thay vì chỉ giảng giải trên bảng đen, thầy chia lớp thành các nhóm nhỏ và giao cho từng nhóm một bài toán để giải quyết. Nhờ cách này, không chỉ giúp các em học sinh tương tác và hỗ trợ lẫn nhau mà còn giúp họ phát triển kỹ năng xã hội và tự tin trong việc giải quyết vấn đề. và tất nhiên, việc áp dụng phương pháp này cũng không hề dễ dàng. Thầy thường phải đối mặt với sự phản đối từ một số em học sinh, những người không quen với cách học mới này. Tuy nhiên, thầy luôn lắng nghe ý kiến của học sinh và sẵn sàng điều chỉnh phương pháp giảng dạy của mình để phù hợp với mọi người. Cuối cùng, nhờ vào sự kiên nhẫn, tận tâm và sáng tạo của thầy, cô giáo, lớp học không chỉ phát triển về kiến thức mà còn về kỹ năng sống và tinh thần tự tin. Điều này cho thấy rằng, sự chân thành và sáng tạo không chỉ là chìa khóa để thành công trong giảng dạy mà còn là nguồn động viên quan trọng giúp học sinh phát triển toàn diện. Mẫu 2 bài dự thi Thầy cô trong mắt em năm 2024: “Người thầy, vẫn lặng lẽ đi về sớm trưa. Từng ngày, giọt mồ hôi rơi nhòe trang giấy…” - Đó là những lời ca trong bài hát “Người thầy”. Lời ca như đang khắc họa lại bóng hình lặng lẽ của thầy Tuấn Anh, người thầy mà em vô cùng yêu quý và kính trọng. Đó giáo viên chủ nhiệm lớp tám của em. Thầy có vóc người cao gầy, đã vào tuổi tứ tuần nên những nếp nhăn trên trán thầy ngày một hằn rõ. Đôi mắt hiền từ cùng nụ cười đầy ấm áp của thầy luôn khiến em cảm thấy vô cùng gần gũi. Mỗi ngày đến lớp, thầy luôn gọn gàng trong những chiếc bộ quần áo cũ giản dị. … [còn tiếp]... Xem đầy đủ Mẫu 2 bài dự thi Thầy cô trong mắt em năm 2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/10/5-mau-bai-du-thi-thay-co-trong-mat-em-nam-2024.docx Xem trọn bộ 5 Mẫu bài dự thi Thầy cô trong mắt em năm 2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/10/5-mau-bai-du-thi-thay-co-trong-mat-em-nam-2024.docx Như vậy, trên đây là gợi ý một số mẫu bài dự thi Thầy cô trong mắt em năm 2024, các mẫu bài chỉ mang tính chất tham khảo, các em học sinh có thể diễn đạt theo ý muốn và cảm nhận của mình để bài thi được trọn vẹn nhất. Quyền của thầy cô năm 2024? (1) Quyền của thầy cô cấp Tiểu học năm 2024 Theo Điều 29 Điều lệ Trường Tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT quy định Thầy cô cấp Tiểu học có các quyền như sau: - Được hưởng tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi và các chính sách khác theo quy định; được thay đổi hạng chức danh nghề nghiệp; được bảo vệ nhân phẩm, danh dự, sức khỏe, hưởng các quyền lợi về vật chất, tinh thần theo quy định. - Được tự chủ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn với sự hỗ trợ của tổ chuyên môn và nhà trường trong việc lựa chọn, điều chỉnh nội dung giáo dục; vận dụng các hình thức hoạt động và phương pháp giáo dục, đánh giá học sinh phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể của nhà trường. - Được tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; được hưởng lương, phụ cấp theo lương và các chế độ chính sách khác theo quy định khi được cấp có thẩm quyền cử đi học tập, bồi dưỡng. - Được khen thưởng, tặng danh hiệu thi đua và các danh hiệu cao quý khác theo quy định. - Được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, năm 2024 thầy cô cấp tiểu học nói chung sẽ có các quyền như trên. Ngoài ra đối với thầy cô làm công tác chủ nhiệm, công tác tổng phụ trách Đội, ngoài những quyền nêu trên còn có các quyền khác theo quy định. (2) Quyền của thầy cô cấp THCS, THPT năm 2024 Theo Điều 29 Điều lệ Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT quy định quyền thầy cô cấp THCS và THPT như sau: - Được tự chủ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn với sự phân công, hỗ trợ của tổ chuyên môn và nhà trường. - Được hưởng lương, chế độ phụ cấp, chính sách ưu đãi (nếu có) theo quy định; được thay đổi chức danh nghề nghiệp; được hưởng các quyền lợi về vật chất, tinh thần theo quy định. - Được tạo điều kiện học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, được hưởng nguyên lương, phụ cấp theo lương và các chế độ chính sách khác theo quy định khi được cấp có thẩm quyền cử đi học tập, bồi dưỡng. - Được hợp đồng thỉnh giảng, nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở giáo dục khác hoặc cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ nơi mình công tác và được sự đồng ý của hiệu trưởng bằng văn bản. - Được tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự và thân thể. - Được nghỉ hè và các ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật. - Các quyền khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, năm 2024 thầy cô cấp THCS, THPT nói chung sẽ có các quyền như trên. Ngoài ra đối với thầy cô làm công tác chủ nhiệm còn có các quyền khác theo quy định.
Các khoản chi thường xuyên không thực hiện cắt giảm, tiết kiệm 5% năm 2024
Ngày 07/8/2024, Chính phủ ban hành Nghị quyết 119/NQ-CP về phạm vi, đối tượng tiết kiệm 5% chi thường xuyên năm 2024. Trong đó, có các khoản chi không thực hiện cắt giảm, tiết kiệm 5% năm 2024. Các khoản chi thường xuyên không thực hiện cắt giảm, tiết kiệm 5% năm 2024 Theo đó, tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 119/NQ-CP ngày 07/8/2024, các khoản chi sau đây sẽ không thực hiện cắt giảm, tiết kiệm 5% trong năm 2024: (1) Các khoản chi lương, có tính chất tiền lương và các khoản chi cho con người - Số tiết kiệm 10% dành để cải cách tiền lương dự toán năm 2024 đã được cấp có thẩm quyền giao theo quy định; - Chi tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo lương, các khoản chi có tính chất lương; - Kinh phí thực hiện các chế độ chính sách an sinh xã hội đã được cấp có thẩm quyền quyết định; Các khoản chi cho con người theo chế độ (bao gồm: kinh phí tinh giản biên chế; học bổng, chế độ, chính sách cho học sinh, sinh viên; chi hỗ trợ nhân sỹ khó khăn; tiền ăn, tiền thưởng theo chế độ quy định, tiền thuê chuyên gia, tiền công và các khoản chi cho con người khác; tiền công và các khoản chi cho con người của các cuộc điều tra thống kê, thực hiện các chính sách về bảo vệ và phát triển rừng; các khoản phụ cấp đặc thù của từng ngành kể cả bằng tiền và hiện vật; kinh phí cấp bù miễn, giảm học phí theo chế độ quy định; quỹ nhuận bút, giải thưởng văn học, nghệ thuật...); (2) Các khoản chi theo các cam kết quốc tế: Chi từ nguồn vốn ngoài nước; vốn đối ứng để thực hiện các dự án ODA; các khoản chi đóng niên liễm; kinh phí thực hiện thoả thuận hoà giải, phán quyết, quyết định của trọng tài quốc tế. (3) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ mua sắm, sửa chữa: - Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ mua sắm, sửa chữa theo các hợp đồng cung ứng hàng hóa, dịch vụ đã ký hợp đồng trước ngày 07/8/2024 và tiếp tục thực hiện trong năm 2024; - Các gói thầu đã được phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu trước ngày 07/8/2024. (4) Kinh phí thực hiện một số nhiệm vụ chính trị, chuyên môn đặc thù, quan trọng không thực hiện cắt giảm: - Kinh phí kỳ họp Quốc hội, hoạt động của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội; Kinh phí thực hiện công tác tuyên truyền, báo chí phục vụ hoạt động Quốc hội; Kinh phí hỗ trợ xây dựng Luật, pháp lệnh; Kinh phí hỗ trợ cho các tổ chức tôn giáo, chức sắc, chức việc tôn giáo tại Việt Nam; kinh phí sản xuất hiện vật khen thưởng; - Kinh phí hoạt động của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan Việt Nam khác ở nước ngoài; các hoạt động ngoại giao quốc gia khác của Bộ Ngoại giao; kinh phí hỗ trợ, bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài; kinh phí phục vụ nhiệm vụ đối ngoại của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ; - Kinh phí đào tạo lưu học sinh nước ngoài ở Việt Nam và đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài diện Hiệp định; kinh phí thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài theo các Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; - Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ chuyển tiếp từ các năm trước được kết thúc vào năm 2024; kinh phí thực hiện các nhiệm vụ hợp tác khoa học kỹ thuật với một số nước theo Hiệp định hoặc Nghị định thư; - Kinh phí các hoạt động phục vụ công tác y tế dự phòng (phòng chống dịch, bệnh truyền nhiễm, các nhiệm vụ đặc thù chuyên môn cho y tế dự phòng, y tế cơ sở, an toàn thực phẩm, công tác dân số, các nhiệm vụ mua vắc xin, kiểm nghiệm thuốc, nước, dược phẩm...); Kinh phí hoạt động chỉ đạo tuyến, hướng dẫn hỗ trợ chuyên môn, chuyển giao kỹ thuật, luân phiên cán bộ chuyên môn từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh đã được duyệt; Kinh phí khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc cho bệnh nhân Tâm thần, Phong, Lao tại các cơ sở y tế; - Kinh phí hoạt động phục vụ phiên tòa; kinh phí hoạt động điều tra, thực hành quyền công tố và kiểm soát hoạt động tư pháp của cơ quan kiểm sát nhân dân; kinh phí giám định phục vụ hoạt động của cơ quan tư pháp, thanh tra, kiểm toán; kinh phí hoạt động của đoàn Hội thẩm, kinh phí tạm ứng cưỡng chế thi hành án, tiêu hủy tang vật, kinh phí thừa phát lại; kinh phí thực hiện hoà giải, đối thoại theo Luật Hoà giải, đối thoại tại Tòa án; kinh phí bồi thường thiệt hại; Kinh phí thực hiện Pháp lệnh 01/2022/UBTVQH15 về trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi và cơ sở cai nghiện bắt buộc; kinh phí thực hiện Pháp lệnh 03/2022/UBTVQH15 về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân; kinh phí hỗ trợ phục vụ cho công tác họp xét tha tù trước thời hạn có điều kiện do Tòa án thực hiện theo quy định của Bộ Luật Hình sự sửa đổi; kinh phí hỗ trợ thi hành án tử hình; - Kinh phí sự nghiệp thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; - Kinh phí tài trợ báo, tạp chí, xuất bản, chi trợ giá; đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công và dịch vụ công ích; - Kinh phí mua sắm trang phục ngành, kinh phí thuê trụ sở; - Kinh phí mua gạo xuất cấp theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; kinh phí mua, in ấn chỉ thuế, hải quan để thực hiện nhiệm vụ thu thuế. Như vậy, sẽ có 4 khoản chi thường xuyên không thực hiện cắt giảm, tiết kiệm 5% năm 2024 theo Nghị quyết 119/NQ-CP ngày 07/8/2024. Phần kinh phí cắt giảm, tiết kiệm theo Nghị quyết 119/NQ-CP được quản lý thế nào? Theo khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 119/NQ-CP ngày 07/8/2024 quy định kinh phí cắt giảm, tiết kiệm được quản lý như sau: - Các Bộ, cơ quan ở trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp, báo cáo kinh phí cắt giảm, tiết kiệm gửi Bộ Tài chính trước ngày 20/8/2024 để tổng hợp số cắt giảm, tiết kiệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước của các Bộ, cơ quan ở trung ương (trừ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) và địa phương để tổng hợp, báo cáo Chính phủ để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. - Kinh phí cắt giảm, tiết kiệm chi phí quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện nộp vào các Quỹ Bảo hiểm xã hội, Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp, Quỹ Bảo hiểm y tế tương ứng. Kinh phí cắt giảm, tiết kiệm của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam từ nguồn thu 2% kinh phí công đoàn chuyển sang năm sau sử dụng theo quy định. Đối với kinh phí khoán của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại Quyết định 07/2013/QĐ-TTg, thực hiện cắt giảm, tiết kiệm khi xây dựng phương án khoán kinh phí năm 2024. - Đối với kinh phí cắt giảm, tiết kiệm từ nguồn thu phí được khấu trừ để lại theo quy định của pháp luật phí, lệ phí: Căn cứ quyết định cắt giảm, tiết kiệm của cơ quan chủ quản, các cơ quan, đơn vị thực hiện nộp kinh phí cắt giảm, tiết kiệm vào ngân sách nhà nước. Đến hết năm ngân sách, trường hợp số thu có biến động so dự toán giao đầu năm, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý cấp trên quyết định điều chỉnh kinh phí cắt giảm, tiết kiệm theo quy định. - Đối với kinh phí cắt giảm, tiết kiệm từ nguồn thu sự nghiệp, thu khác được để lại: Căn cứ quyết định cắt giảm, tiết kiệm của cơ quan chủ quản, các cơ quan, đơn vị trích vào quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị để tăng đầu tư phát triển hoạt động sự nghiệp. Đến hết năm ngân sách, trường hợp số thu có biến động so dự toán giao đầu năm, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý cấp trên quyết định điều chỉnh kinh phí cắt giảm, tiết kiệm theo quy định. Như vậy, kinh phí cắt giảm được của Các Bộ, cơ quan ở trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; của của Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ nộp vào quỹ; của của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam sẽ chuyển sang năm sau sử dụng; của nguồn thu phí được khấu trừ để lại theo quy định; nguồn thu sự nghiệp, thu khác sẽ dùng để tăng đầu tư phát triển hoạt động sự nghiệp.
Năm 2024, ngày nào sẽ công bố Quyết định đặc xá tha tù trước thời hạn của Chủ tịch nước?
Ngày 02/8/2024, Hội đồng tư vấn đặc xá ban hành Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX về việc xét đặc xá dịp kỷ niệm 79 năm Quốc khánh và 70 năm ngày Giải phóng Thủ đô theo Quyết định 758/2024/QĐ-CTN ngày 30/7/2024. Năm 2024, ngày nào sẽ công bố Quyết định đặc xá tha tù trước thời hạn của Chủ tịch nước? Theo Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX ngày 02/8/2024, thời gian thực hiện đặc xá năm 2024 như sau: - Từ ngày 18/8/2024 đến ngày 31/8/2024, các Tổ thẩm định liên ngành đến trực tiếp các đơn vị, địa phương để kiểm tra, thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị xét đặc xá. - Từ ngày 22/8/2024 đến ngày 07/9/2024, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá tổng hợp hồ sơ, danh sách chuyển đến các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá nghiên cứu, thẩm định. - Từ ngày 09/9/2024 đến ngày 19/9/2024, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá, Tòa án nhân dân tối cao tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá và chuẩn bị hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện đề nghị đặc xá, danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá để trình Hội đồng tư vấn họp xét duyệt. - Từ ngày 23/9/2024 đến ngày 25/9/2024, Hội đồng tư vấn đặc xá họp xét duyệt danh sách đặc xá. - Từ ngày 26/9/2024 đến ngày 28/9/2024, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá tổng hợp, hoàn chỉnh danh sách đặc xá trình Chủ tịch nước quyết định. - Ngày 30/9/2024, tổ chức họp báo công bố Quyết định của Chủ tịch nước đặc xá tha tù trước thời hạn và tổ chức tha người được đặc xá theo Quyết định của Chủ tịch nước. - Ngày 01/10/2024, tổ chức tha người được đặc xá theo Quyết định của Chủ tịch nước vào. Như vậy, ngày 30/9/2024 sẽ là ngày công bố Quyết định đặc xá tha tù trước thời hạn của Chủ tịch nước và ngày 01/10/2024 sẽ tổ chức tha người được đặc xá. Đối tượng được xét đặc xá năm 2024? Theo Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX ngày 02/8/2024, thực hiện Quyết định 758/2024/QĐ-CTN ngày 30/7/2024 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2024 (Quyết định về đặc xá năm 2024), Hội đồng tư vấn đặc xá hướng dẫn cụ thể về đối tượng xét đặc xá năm 2024 như sau: - Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện (sau đây gọi là phạm nhân). - Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. Như vậy, năm 2024, phạm nhân và người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù là những đối tượng được xét đặc xá. Xem thêm: 1 năm có mấy lần đặc xá? Điều kiện để được đặc xá năm 2024 Hướng dẫn một số trường hợp không được đề nghị đặc xá theo Quyết định đặc xá năm 2024 Cơ quan nào sẽ kiểm tra việc thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước? Theo Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX ngày 02/8/2024, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm: - Trực tiếp kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Đặc xá 2018; - Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự Quân khu kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Đặc xá 2018; - Chỉ đạo Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp phối hợp với Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp phát hiện những phạm nhân có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự để thông báo kịp thời cho các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện và cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá biết; - Thực hiện, hướng dẫn việc thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị khi kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 37 Luật Đặc xá 2018. Như vậy, Viện kiểm sát nhân dân tối cao sẽ là cơ quan chịu trách nhiệm kiểm sát, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước năm 2024.
Năm 2024 tái hôn cần những giấy tờ gì?
Năm 2024, vợ chồng đã ly hôn và muốn tái hôn thì cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Phải thực hiện những thủ tục gì? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Tái hôn là thủ tục gì? Theo Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đăng ký kết hôn như sau: - Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý. - Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn. Như vậy, tái hôn là việc hai người muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng với nhau sau khi đã ly hôn. Khi tái hôn sẽ phải thực hiện đăng ký kết hôn, tức là giống như kết hôn mới hoàn toàn và không lược bỏ thủ tục nào. Năm 2024 tái hôn cần những giấy tờ gì? Như đã phân tích, vợ chồng tái hôn phải thực hiện đăng ký kết hôn. Theo đó, giấy tờ mà khi tái hôn cần chuẩn bị vẫn sẽ áp dụng quy định như đăng ký kết hôn mới theo Phụ lục Quyết định 2228/QĐ-BTP 2022 được sửa đổi bởi Quyết định 2466/QĐ-BTP năm 2023: (1) Tái hôn không có yếu tố nước ngoài - Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/03/To-khai-dkkh-khong-co-yeu-to-nn.doc, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp); - Người có yêu cầu đăng ký kết hôn thực hiện việc nộp/xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến) các giấy tờ cần thiết khi đăng ký kết hôn sau: - Giấy tờ phải nộp: Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn. - Giấy tờ phải xuất trình: + Hộ chiếu hoặc CMND hoặc CCCD hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh. + Giấy tờ chứng minh nơi cư trú. + Trích lục ghi chú ly hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký kết hôn, đã được giải quyết việc ly hôn, hủy việc kết hôn trước đó tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài. (2) Tái hôn có yếu tố nước ngoài - Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/03/to-khai-dkkh-%20co-yeu-to-nn.doc, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp); - Người có yêu cầu đăng ký kết hôn thực hiện việc nộp/xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến) các giấy tờ sau: - Giấy tờ phải nộp: + Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; + Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó. Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ đó. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế có giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cấp. + Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu. + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam cư trú trong nước. Trường hợp đã có thông tin tình trạng hôn nhân trong cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến). (3) Một số giấy tờ khác - Công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn trái pháp luật (Trích lục ghi chú ly hôn) - Ngoài giấy tờ nêu trên, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây: + Công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó; + Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp thì giấy tờ cần thiết khi đăng ký kết hôn như sau: + Giấy tờ phải xuất trình: ++ Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của công dân Việt Nam. ++ Người nước ngoài xuất trình bản chính hộ chiếu để chứng minh về nhân thân; trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú. ++ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn. Trường hợp các thông tin về giấy tờ chứng minh nơi cư trú đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, được điền tự động thì không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến). Như vậy, năm 2024, khi tái hôn thì vợ chồng cũng cần chuẩn bị đầy đủ giấy tờ như khi đăng ký kết hôn mới và còn phải chuẩn bị thêm bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn. Thủ tục tái hôn năm 2024 Theo Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định thủ tục đăng ký kết hôn như sau: - Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn. - Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc. Như vậy, năm 2024 thủ tục tái hôn sẽ được thực hiện theo quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như trên.
1 năm có mấy lần đặc xá? Điều kiện để được đặc xá năm 2024
Theo quy định hiện nay thì 1 năm có mấy lần đặc xá và điều kiện để được đặc xá năm 2024 là gì? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! 1 năm có mấy lần đặc xá? Theo khoản 1 Điều 3 Luật Đặc xá 2018 quy định đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt. Đồng thời Điều 5 Luật Đặc xá 2018 quy định về thời điểm đặc xá như sau: - Chủ tịch nước xem xét, quyết định về đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước. - Chủ tịch nước xem xét, quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt để đáp ứng yêu cầu đối nội, đối ngoại của Nhà nước mà không phụ thuộc vào thời điểm quy định trên. Như vậy, đặc xá sẽ được tổ chức trong sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước và một số trường hợp đặc biệt khác, theo đó, không có quy định bắt buộc 1 năm có mấy lần đặc xá mà sẽ phụ thuộc vào Chủ tịch nước quyết định. Điều kiện để được đặc xá năm 2024 Theo Điều 11 Luật Đặc xá 2018 quy định điều kiện của người được đề nghị đặc xá bao gồm: (1) Đối với người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn: (1.1) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự; (1.2) Đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần ba thời gian đối với trường hợp bị phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; Đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 14 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù. Lưu ý: Đối với một số tội đặc biệt: - Đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần hai thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; - Đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 17 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù. (Xem chi tiết các tội đó tại điểm b khoản 1 Điều 11 Luật Đặc xá 2018) (1.3) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí; (1.4) Đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm tham nhũng hoặc tội phạm khác do Chủ tịch nước quyết định trong mỗi lần đặc xá; (1.5) Đã thi hành xong hoặc thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với người bị kết án phạt tù không thuộc trường hợp quy định trên. Trường hợp phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước thì phải được người được thi hành án đồng ý hoãn thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án đối với tài sản này; (1.6) Khi được đặc xá không làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự; (1.7) Không thuộc một trong các trường hợp không được đề nghị đặc xá. (2) Đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá: (2.1) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự trong thời gian chấp hành án phạt tù trước khi có quyết định tạm đình chỉ; (2.2) Đã có thời gian chấp hành án phạt tù như (1.2); (2.3) Các điều kiện quy định tại các điểm (1.3), (1.4), (1.5), (1.6), (1.7) (2.4) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. Như vậy, đối với các đối tượng khác nhau thì sẽ có các điều kiện để được đặc xá khác nhau. Tuy nhiên, dù đối với người đang chấp hành án phạt tù hay đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì việc người đó thể hiện thái độ trong quá trình đang/đã chấp hành án phạt tù là một trong những điều kiện tiên quyết để quyết định việc họ có được đề nghị đặc xá không. Những trường hợp nào không được đề nghị đặc xá? Theo Điều 12 Luật Đặc xá 2018 quy định người có đủ điều kiện được đề nghị đặc xá nhưng sẽ không được đề nghị đặc xá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Bị kết án phạt tù về tội phản bội Tổ quốc; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; tội gián điệp; tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; tội bạo loạn; tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội phá rối an ninh; tội chống phá cơ sở giam giữ; tội khủng bố hoặc một trong các tội quy định tại Chương các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh của Bộ luật Hình sự; - Bản án, phần bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự; - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác; - Trước đó đã được đặc xá; - Có từ 02 tiền án trở lên; - Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định. Như vậy, có những tội mà nếu phạm phải sẽ không bao giờ được đặc xá như tội phản bội Tổ quốc, tội gián điệp,... Theo đó, nếu thuộc một trong các trường hợp theo quy định trên thì dù người phạm tội có đủ các điều kiện đặc xá vẫn sẽ không được đề nghị đặc xá. Xem thêm: Phân biệt ân xá, đặc xá, đại xá? Tha tù trước thời hạn có điều kiện có phải là đặc xá không? Năm 2024, ngày nào sẽ công bố Quyết định đặc xá tha tù trước thời hạn của Chủ tịch nước ?
Khi nào công bố điểm chuẩn xét tuyển theo nguyện vọng của các trường đại học năm 2024?
Hàng triệu sĩ tử đang háo hức chờ đợi thông tin về điểm chuẩn tuyển sinh đại học năm 2024. Vậy khi nào kết quả thi sẽ được công bố? Thời gian công bố điểm chuẩn tuyển sinh đại học năm 2024 Còn chưa đầy 01 tuần nữa là kết thúc thời gian cho các thí sinh dự thi tốt nghiệp THPT năm 2024 đăng ký nguyện vọng xét tuyển vào các trường đại học. Theo kế hoạch của Bộ Giáo dục, thời gian công bố điểm chuẩn xét tuyển theo nguyện vọng của các trường đại học năm 2024 diễn ra như sau: - Từ ngày 18/7 đến 17 giờ 00 ngày 30/7/2024: Đăng ký, điều chỉnh nguyện vọng xét tuyển trong thời gian quy định (không giới hạn số lần) - Từ 31/7 đến 17h ngày 6/8: Thí sinh nộp lệ phí xét tuyển trực tuyến - Từ 13/8 đến 17h ngày 17/8: Bộ tiến hành lọc ảo để xử lý nguyện vọng xét tuyển Trước 17h ngày 19/8: Các trường phải công bố điểm chuẩn, thông báo cho thí sinh trúng tuyển đợt 1. - Trước 17h ngày 27/8: Xác nhận nhập học trực tuyến đợt 1 trên Hệ thống. Như vậy, theo kế hoạch, các trường sẽ công bố điểm chuẩn chậm nhất vào 17h ngày 19/8/2024. Và hạn chót xác nhận nhập học trực tuyến đợt 1 là trước 17h ngày 27/8/2024. Quy tắc đăng ký nguyện vọng xét tuyển đại học năm 2024 Theo Công văn 1957/BGDĐT-GDĐH, từ ngày 18/7 đến 17 giờ 00 ngày 30/7/2024, thí sinh đăng ký, điều chỉnh, bổ sung nguyện vọng xét tuyển (NVXT) không giới hạn số lần: - Thí sinh sử dụng tài khoản đã được cấp để xử lý thông tin (nhập, xem, sửa,) thông tin của thí sinh trên Hệ thống - Việc đăng ký NVXT đối với các ngành/chương trình phải thực hiện theo hình thức trực tuyến trên Hệ thống hoặc trên Cổng dịch vụ công quốc gia (Nội dung hướng dẫn đăng tải tại Hệ thống hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia) - Các nguyện vọng của thí sinh ĐKXT vào tất cả các CSĐT đăng ký theo ngành/chương trình và được xếp thứ tự từ 1 đến hết (nguyện vọng 1 là nguyện vọng cao nhất), đồng thời thí sinh phải cung cấp các dữ liệu (theo tiêu chí, điều kiện, quy trình đăng ký được quy định tại ĐATS của các CSĐT) tương ứng với ngành/chương trình mà thí sinh đã ĐKXT để các CSĐT sử dụng xét tuyển (Hướng dẫn chi tiết các bước đăng ký được đăng tải trên Hệ thống khi thí sinh truy cập vào để đăng ký); - Tất cả các NVXT của thí sinh vào CSĐT được xử lý trên Hệ thống và mỗi thí sinh chỉ trúng tuyển 1 nguyện vọng cao nhất trong số các nguyện vọng đã đăng ký khi bảo đảm đủ điều kiện trúng tuyển; - Thí sinh đã hoàn thành việc dự tuyển vào CSĐT theo kế hoạch xét tuyển sớm của CSĐT, nếu đủ điều kiện trúng tuyển (trừ điều kiện tốt nghiệp THPT) phải tiếp tục đăng ký NVXT trên Hệ thống để được xét tuyển theo quy định. Lưu ý: Thí sinh phải nộp lệ phí xét tuyển theo số lượng NVXT bằng hình thức trực tuyến theo hướng dẫn của Bộ GDĐT từ ngày 31/7 đến 17 giờ 00 ngày 6/8/2024 Cách đăng ký nguyện vọng xét tuyển đại học năm 2024 Thí sinh đăng ký nguyện vọng xét tuyển đại học năm 2024 theo các bước sau: Bước 1: Truy cập vào đường link: Bước 2: Đăng nhập tài khoản đã được cấp Bước 3: Chọn "Đăng ký thông tin xét tuyển sinh" ở góc trái màn hình để bắt đầu thực hiện đăng ký nguyện vọng Bước 4: Màn hình Thông tin đăng ký nguyện vọng hiện ra, thí sinh bắt đầu kê khai thông tin tại các mục từ 1 - 4. Bước 5: Sau khi cập nhật đầy đủ thông tin, thí sinh chọn “Thêm nguyện vọng” để đăng ký các nguyện vọng xét tuyển. Bước 6: Thí sinh nhập số thứ tự nguyện vọng (nguyện vọng 1 là nguyện vọng cao nhất), mã trường, phương thức xét tuyển và tổ hợp môn vào khung đăng ký nguyện vọng. Sau khi điền xong, thí sinh bấm “Chọn” để lưu thông tin nguyện vọng. Khi muốn thêm nguyện vọng, thí sinh bấm vào “Thêm nguyện vọng”, năm nay thí sinh được chọn không giới hạn số nguyện vọng, nhưng chỉ trúng tuyển 1 nguyện vọng duy nhất (cao nhất). Trên đây là thông tin về thời gian công bố điểm chuẩn xét tuyển đại học năm 2024 và cách đăng ký nguyện vọng xét tuyển. Hy vọng bài viết đã mang đến nhiều thông tin hữu ích cho các thí sinh.
Chế độ hỗ trợ trong học tập đối với sinh viên khuyết tật mới nhất 2024
Người khuyết tật là một trong những đối tượng được Nhà nước quan tâm và có nhiều chính sách hỗ trợ. Vậy, năm 2024 riêng đối với sinh viên khuyết tật sẽ được hưởng những chế độ hỗ trợ nào trong học tập? Người khuyết tật được chia thành mấy mức độ? Theo khoản 1 Điều 2 Luật người khuyết tật 2010 quy định người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn. Người khuyết tật được chia thành 3 mức độ theo khoản 2 Điều 3 Luật người khuyết tật 2010 và hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 28/2012/NĐ-CP như sau: - Người khuyết tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn. - Người khuyết tật nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc. - Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp khuyết tật nặng và đặc biệt nặng. Như vậy, người khuyết tật là người bị suy giảm hoặc mất hoàn toàn các chức năng của cơ thể. Đây là một trong những đối tượng được Nhà nước ta quan tâm hỗ trợ sâu sát. Chế độ hỗ trợ trong học tập đối với sinh viên khuyết tật mới nhất 2024 Theo Thông tư liên tịch 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC, học sinh khuyết tật sẽ được hưởng một số chế độ trong học tập sau đây: 1) Ưu tiên nhập học và tuyển sinh Người khuyết tật đặc biệt nặng được xét tuyển thẳng vào đại học, cao đẳng. Hiệu trưởng các trường căn cứ kết quả học tập ở phổ thông của học sinh (học bạ), tình trạng sức khỏe và yêu cầu của ngành đào tạo để xem xét và quyết định tuyển thẳng vào học. Người khuyết tật nặng được hưởng chính sách ưu tiên theo đối tượng khi đăng ký xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. 2) Miễn, giảm một số nội dung môn học, môn học hoặc hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục - Người khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập học theo chương trình giáo dục chung mà không có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục chung được điều chỉnh, miễn, giảm, thay thế một số nội dung môn học hoặc một số môn học, hoạt động giáo dục cho phù hợp và được thể hiện trong Kế hoạch giáo dục cá nhân. - Người khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục chuyên biệt mà không có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục chuyên biệt được điều chỉnh, miễn, giảm, thay thế một số nội dung môn học, môn học hoặc hoạt động giáo dục cho phù hợp và được thể hiện trong Kế hoạch giáo dục cá nhân. 3) Đánh giá kết quả giáo dục - Việc đánh giá kết quả giáo dục của người khuyết tật được thực hiện theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và tiến bộ của người học. - Đối với người khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập, kết quả giáo dục môn học hoặc hoạt động giáo dục mà người khuyết tật đáp ứng được yêu cầu chương trình giáo dục chung được đánh giá như đối với học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả học tập. Những môn học hoặc hoạt động giáo dục mà người khuyết tật không có khả năng đáp ứng yêu cầu chung được đánh giá theo kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân; không đánh giá những nội dung môn học, môn học hoặc nội dung giáo dục được miễn. - Đối với người khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục chuyên biệt, kết quả giáo dục của môn học hoặc hoạt động giáo dục mà người khuyết tật đáp ứng được yêu cầu chương trình giáo dục chuyên biệt được đánh giá theo quy định dành cho giáo dục chuyên biệt. Những môn học hoặc hoạt động giáo dục mà người khuyết tật không có khả năng đáp ứng yêu cầu giáo dục chuyên biệt thì đánh giá theo kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân. 4) Cấp bằng tốt nghiệp Người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp, căn cứ vào kết quả học tập, hoạt động giáo dục của người khuyết tật đáp ứng được các yêu cầu chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo để xét và cấp bằng tốt nghiệp. 5) Miễn, giảm học phí Người khuyết tật học tại các cơ sở giáo dục được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP. 6) Học bổng và hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập - Người khuyết tật thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học tại các cơ sở giáo dục được hưởng học bổng mỗi tháng bằng 80% mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ trong từng thời kỳ. Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng chính sách đang học tập tại cơ sở giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp được cấp học bổng 10 tháng/năm học - Người khuyết tật thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo đang học tại các cơ sở giáo dục được hỗ trợ kinh phí để mua sắm phương tiện, đồ dùng học tập với mức 1.000.000 đồng/người/năm học. Trường hợp cùng một lúc được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập khác nhau thì chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ cao nhất. - Các cơ sở giáo dục công lập có người khuyết tật đang theo học được Nhà nước hỗ trợ kinh phí để mua sách, tài liệu học tập, đồ dùng học tập đặc thù dùng chung, đảm bảo ở mức tối thiểu. Như vậy, nhìn chung trong học tập, sinh viên là người khuyết tật sẽ được hưởng 6 chế độ, chính sách như trên. Đặc biệt, người khuyết tật đặc biệt nặng sẽ được ưu tiên xét tuyển thẳng vào đại học, cao đẳng.
Giấy tờ và thủ tục cần thiết khi mua xe máy mới
Năm 2024 mua xe máy mới đối với người Việt Nam cần phải chuẩn bị những loại giấy tờ gì và thực hiện các thủ tục gì? Cụ thể qua bài viết sau đây. Các giấy tờ cần thiết khi mua xe máy mới năm 2024 Theo Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về hồ sơ đăng ký xe lần đầu thì những giấy tờ cần chuẩn bị để đăng ký xe máy mới như sau: 1) Giấy khai đăng ký xe - Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công và có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe, ký số hoặc ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức). - Sau khi kê khai thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe theo quy định; trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe. Mẫu giấy khai đăng ký xe mới nhất là Mẫu ĐKX12 ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA, áp dụng từ ngày 15/8/2023: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/03/mau-giay-khai-dang-ky-xe-%C4%90KX12.docx 2) Giấy tờ của chủ xe - Trong trường hợp thông thường: Chủ xe sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc xuất trình căn cước công dân, hộ chiếu. - Trong trường hợp chủ xe là lực lượng vũ trang: Xuất trình chứng minh Công an nhân dân hoặc chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp chưa được cấp giấy chứng minh của lực lượng vũ trang). 3) Giấy tờ của xe - Chứng từ nguồn gốc xe + Đối với xe nhập khẩu: ++ Dữ liệu điện tử thông tin xe nhập khẩu được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan; ++ Chưa có dữ liệu hải quan điện tử, xe nhập khẩu trước ngày 01/12/2020 thì chứng từ nguồn gốc là: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu theo quy định (đối với xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại), giấy tạm nhập khẩu xe theo quy định (đối với xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên); + Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước: ++ Dữ liệu điện tử Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan đăng kiểm; ++ Chưa có dữ liệu điện tử Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng thì chứng từ nguồn gốc xe sản xuất, lắp ráp là Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định (bản giấy); - Chứng từ lệ phí trước bạ xe: ++ Dữ liệu lệ phí trước bạ điện tử được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế; ++ Chưa có dữ liệu lệ phí trước bạ điện tử thì phải có giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc chứng từ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định; xe được miễn lệ phí trước bạ thì phải có thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan quản lý thuế, trong đó có thông tin miễn lệ phí trước bạ. Như vậy, đây là toàn bộ giấy tờ cần thiết để người mua xe máy mới năm 2024 cần chuẩn bị để làm thủ tục đăng ký xe lần đầu. Thủ tục đăng ký xe lần đầu khi mua xe máy mới năm 2024 Theo Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định thủ tục đăng ký xe lần đầu như sau: Bước 1: Khai đăng ký xe và nộp hồ sơ Tổ chức, cá nhân đăng ký xe thực hiện khai đăng ký xe và đưa xe đến cơ quan đăng ký xe và nộp các giấy tờ của chủ xe và giấy tờ của xe Bước 2: Cấp biển số Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau: - Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác; - Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi. Trường hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ. Bước 3: Nộp lệ phí và nhận biển số xe - Trường hợp cấp biển số mới: Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe; trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích. - Trường hợp cấp lại theo số biển số định danh: Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích. Như vậy, chủ xe mua xe máy mới cần thực hiện theo các thủ tục nêu trên để có thể đăng ký xe lần đầu. Lưu ý: Ngày 29/6/2024, Bộ Bộ Công an ban hành Thông tư 28/2024/TT-BCA sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 24/2023/TT-BCA, có hiệu lực từ ngày 01/08/2024. Thông tư mới đã bổ sung Trường hợp công dân Việt Nam thực hiện đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước trên cổng dịch vụ công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia.
Giá dịch vụ giường bệnh với trường hợp có phẫu thuật năm 2024
Chi phí giường bệnh sau phẫu thuật luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân. Cùng tìm hiểu giá giường bệnh sau phẫu thuật trong năm 2024 như thế nào qua bài viết dưới đây nhé! (1) Cách tính số ngày giường điều trị nội trú để thanh toán tiền giường bệnh Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 22/2023/TT-BYT, việc xác định số ngày giường điều trị nội trú để thanh toán tiền giường bệnh được tính như sau: - Đối với các trường hợp: + Người bệnh nặng chưa cải thiện, tử vong hoặc chuyển viện theo yêu cầu gia đình. + Người bệnh đã qua giai đoạn cấp cứu tại tuyến trên, chuyển về tuyến dưới hoặc cơ sở khác. Sử dụng công thức: Số ngày điều trị nội trú = Ngày ra viện - Ngày vào viện + 1 - Đối với các trường hợp còn lại, áp dụng công thức: Số ngày điều trị nội trú = Ngày ra viện - Ngày vào viện Lưu ý: - Nếu người bệnh vào và ra viện trong cùng một ngày (hoặc vào hôm trước, ra hôm sau) với thời gian điều trị từ 4 đến dưới 24 giờ, được tính là 1 ngày điều trị. - Nếu vào khoa cấp cứu dưới 4 giờ, chỉ thanh toán tiền khám, thuốc, trang thiết bị, không thanh toán tiền giường bệnh. - Nếu thời gian điều trị từ 4 giờ trở xuống, chỉ thanh toán tiền khám, thuốc, trang thiết bị, không tính tiền giường bệnh. Ngoài ra, trong trường hợp người bệnh chuyển giữa 02 khoa trong cùng một ngày, mỗi khoa chỉ được tính 1/2 ngày điều trị. Nếu người bệnh chuyển từ 03 khoa trở lên trong cùng một ngày, giá dịch vụ ngày giường bệnh sẽ được tính bằng trung bình cộng của mức giá tiền ngày giường bệnh tại khoa có thời gian nằm điều trị trên 04 giờ cao nhất và khoa có thời gian nằm điều trị trên 04 giờ thấp nhất. (2) Giá dịch vụ giường bệnh với trường hợp có phẫu thuật năm 2024 Theo đó, khoản 3 Điều 6 Thông tư 22/2023/TT-BYT quy định cách tính giá dịch vụ giường bệnh với trường hợp có phẫu thuật như sau: Giá dịch vụ ngày giường bệnh ngoại khoa, bỏng: áp dụng tối đa không quá 10 ngày sau một lần phẫu thuật. Từ ngày thứ 11 sau phẫu thuật trở đi thì áp dụng mức giá ngày giường nội khoa theo các khoa tương ứng quy định tại mục 3 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 22/2023/TT-BYT. Như vậy, giá dịch vụ ngày giường bệnh ngoại khoa và bỏng sẽ được áp dụng tối đa trong 10 ngày kể từ ngày phẫu thuật. Điều này có nghĩa là trong khoảng thời gian này, người bệnh sẽ được tính phí theo mức giá của dịch vụ ngày giường bệnh ngoại khoa. Từ ngày thứ 11 trở đi, mức giá sẽ chuyển sang theo quy định của dịch vụ ngày giường nội khoa, dựa trên các khoa tương ứng được nêu trong Mục 3 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 22/2023/TT-BYT. >>> Xem Phụ lục II tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/Phu%20luc.xls Theo đó, Mục 3 của Phụ lục II phân loại giá giường bệnh thành 03 loại chính theo các khoa như Khoa truyền nhiễm, Hô hấp, Khoa cơ- xương - khớp,...v.v với mức giá dao động trong khoảng 128.000/ngày - 247.000/ngày tùy theo khoa và hạng của bệnh viện.
Bộ TNMT ban hành nội quy tiếp công dân tại điểm tiếp dân năm 2024
Ngày 19/9/2024, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ra Quyết định 3009/QĐ-BTNMT để ban hành nội quy tiếp công dân tại điểm tiếp dân, có hiệu lực từ ngày ra Quyết định 3009/QĐ-BTNMT. (1) Quyền và nghĩa vụ của công dân khi đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh Theo Mục II Nội quy tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Quyết định 3009/QĐ-BTNMT, quyền và nghĩa vụ của công dân khi đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được quy định như sau: Khi đến nơi tiếp công dân, người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có các quyền sau đây: - Trình bày về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; - Được hướng dẫn, giải thích về nội dung liên quan đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình; - Khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người tiếp công dân; - Trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không sử dụng thông thạo tiếng Việt thì có quyền sử dụng người phiên dịch; - Các quyền khác theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Khi đến nơi tiếp công dân, người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có các nghĩa vụ sau đây: - Nêu rõ họ tên, địa chỉ, xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền (nếu có); - Nghiêm chỉnh chấp hành Nội quy tiếp công dân. Tuân thủ hướng dẫn của cán bộ tiếp công dân và người làm nhiệm vụ tại Địa điểm tiếp công dân. Có thái độ đúng mực, tôn trọng đối với cán bộ tiếp công dân; - Trình bày cụ thể, trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; ký hoặc điểm chỉ xác nhận những nội dung trình bày đã được người tiếp công dân ghi chép lại; - Không được lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để xuyên tạc, vu khống, kích động, gây mất trật tự trước và trong Địa điểm tiếp công dân hoặc có hành vi cản trở, đe dọa, hành hung, xúc phạm cán bộ tiếp công dân làm nhiệm vụ, Lãnh đạo Đảng và Nhà nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia tiếp công dân. - Không được mang vũ khí, hung khí, chất gây cháy nổ, chất gây nghiện, khẩu hiệu, băng rôn, những vật cồng kềnh, động vật vào Địa điểm tiếp công dân; - Không được tự ý quay phim, chụp ảnh, ghi âm, phát trực tiếp âm thanh, hình ảnh buổi tiếp công dân nếu không được sự đồng ý của người tiếp công dân; - Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung thì phải cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật; - Giữ gìn vệ sinh, không tự ý di chuyển hoặc làm hư hỏng tài sản của Địa điểm tiếp công dân. Hết giờ làm việc, công dân phải rời khỏi Địa điểm tiếp công dân; - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình. Quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân khi đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không chỉ tạo điều kiện cho công dân thực hiện quyền lợi của mình mà còn góp phần xây dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiệu quả cho cán bộ tiếp công dân. (2) Trách nhiệm của người tiếp công dân Theo quy định tại Mục III Nội quy tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Quyết định 3009/QĐ-BTNMT, trách nhiệm của người tiếp công dân được quy định như sau: - Khi tiếp công dân, người tiếp công dân phải chấp hành theo đúng quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Yêu cầu người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ, xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); có đơn hoặc trình bày rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc. - Có thái độ đúng mực, tôn trọng công dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày vào Sổ tiếp công dân và cập nhật vào hệ thống phần mềm quản lý về tiếp công dân. Có giấy biên nhận đơn, hồ sơ, tài liệu, chứng cứ đối với đơn thư thuộc thẩm quyền. - Giải thích, hướng dẫn cho người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, kết luận, quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền; hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết. - Trong phạm vi trách nhiệm trực tiếp xử lý hoặc phân loại, chuyển đơn, trình người có thẩm quyền xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công dân. - Yêu cầu công dân vi phạm Nội quy tiếp công dân chấm dứt hành vi vi phạm; trong trường hợp cần thiết, lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật. - Giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và những thông tin cá nhân khác của người tố cáo khi người tố cáo có yêu cầu. Người tiếp công dân đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận và xử lý các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân. Các trách nhiệm được quy định không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của công dân mà còn nâng cao hiệu quả làm việc của cơ quan nhà nước. Trách nhiệm của người tiếp công dân được quy định rõ ràng, giúp công dân hiểu được quyền lợi và nghĩa vụ của mình, đồng thời cũng tạo ra một khuôn khổ pháp lý để người tiếp công dân thực hiện công việc của mình một cách hiệu quả. Sự minh bạch trong quy trình tiếp công dân sẽ góp phần nâng cao chất lượng phục vụ và giảm thiểu khiếu nại.
10 trường hợp được miễn lệ phí môn bài (cập nhật năm 2024)
Lệ phí môn bài là gì? Mức thu lệ phí môn bài là bao nhiêu? Các trường hợp nào được miễn lệ phí môn bài? Cùng tìm hiểu các vấn đề trên qua bài viết dưới đây nhé! (1) Lệ phí môn bài là gì? Trước đây, theo Pháp lệnh Thuế Công thương nghiệp 1983, “lệ phí môn bài” được gọi là “thuế môn bài”. Tuy nhiên, hiện nay, thuật ngữ “thuế môn bài” không còn được sử dụng phổ biến, mà thay vào đó, thuật ngữ “lệ phí môn bài” đã được áp dụng. Theo đó, lệ phí môn bài là khoản phí mà các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phải nộp khi đăng ký kinh doanh tại Việt Nam. Đây là một loại phí được quy định bởi nhà nước và thường được nộp hàng năm. Mục đích của lệ phí môn bài là để cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và quản lý hoạt động kinh doanh của các tổ chức, cá nhân. Lệ phí môn bài không chỉ đơn thuần là một nghĩa vụ tài chính mà còn phản ánh sự tuân thủ của doanh nghiệp đối với quy định của pháp luật. Mức lệ phí này có thể khác nhau tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp, quy mô hoạt động và mức vốn điều lệ. (2) Mức thu lệ phí môn bài năm 2024 Theo Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP, mức thu lệ phí môn bài được quy định như sau: Đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: (i) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm; (ii) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm; (iii) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm. Đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm; - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm; - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm. Mức thu lệ phí môn bài cho tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đã được quy định rõ ràng tại Nghị định 139/2016/NĐ-CP với các mức thu cụ thể. Điều này cho thấy sự minh bạch và nhất quán trong hệ thống pháp luật về nghĩa vụ tài chính của các doanh nghiệp và cá nhân. (3) 10 trường hợp được miễn lệ phí môn bài Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 22/2020/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được miễn lệ phí môn bài trong 10 trường hợp sau đây: 1- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống. 2- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 3- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối. 4- Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá. 5- Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử). 6- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp. 7- Quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc. 8- Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01/01 đến ngày 31/12) đối với: - Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới). - Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh. - Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài. 9- Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu: 10- Cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập. Như vậy, tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được miễn lệ phí môn bài trong 10 trường hợp trên. Có thể thấy, việc miễn lệ phí môn bài cho các trường hợp trên là một chính sách hợp lý, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân và tổ chức có quy mô nhỏ, ít nguồn lực hoặc mới thành lập. Điều này đặc biệt có ý nghĩa trong bối cảnh hiện nay, khi mà nhiều doanh nghiệp đang phải đối mặt với khó khăn do tác động của dịch bệnh và khủng hoảng kinh tế. Chính sách này không chỉ giúp giảm gánh nặng tài chính mà còn khuyến khích tinh thần khởi nghiệp của người dân trong nước.
Ban hành Quy chế hoạt động tài khoản Zalo Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Ngày 16/9/2024, Bảo hiểm xã hội Việt Nam Ban hành Quyết định 1624/QĐ-BHXH năm 2024 về Quy chế hoạt động tài khoản Zalo Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Ban hành Quy chế hoạt động tài khoản Zalo Bảo hiểm xã hội Việt Nam Theo Điều 3 Quy chế hoạt động tài khoản Zalo Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1624/QĐ-BHXH năm 2024 quy định như sau: - Zalo BHXH Việt Nam là Trang thông tin, truyền thông của BHXH Việt Nam trên mạng xã hội Zalo, có chức năng cung cấp thông tin về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về BHXH, BHYT, BHTN và công tác tổ chức thực hiện chính sách của ngành BHXH Việt Nam; tư vấn, hỗ trợ, giải đáp các câu hỏi, vướng mắc của tổ chức, cá nhân. - Cơ sở dữ liệu là tập hợp những thông tin được xây dựng, cập nhật và duy trì đáp ứng yêu cầu truy cập, sử dụng thông tin, tương tác. Như vậy, từ ngày 16/9/2024, tài khoản Zalo Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ được hoạt động theo quy chế trên. Đây là trang thông tin, truyền thông của BHXH Việt Nam để thông tin về những quy định về BHXH, BHYT, tư vấn, hỗ trợ, giải đáp về BHXH cho mọi người. Những thông tin nào sẽ được cung cấp trên Zalo Bảo hiểm xã hội Việt Nam? Theo Điều 10 Quy chế hoạt động tài khoản Zalo Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1624/QĐ-BHXH năm 2024 quy định những thông tin được cung cấp trên Zalo BHXH Việt Nam bao gồm: - Tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của BHXH Việt Nam. - Thông tin về các chính sách BHXH, BHYT, BHTN. - Các văn bản có liên quan đến chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN - Thông tin về các hoạt động thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN; các hoạt động của Lãnh đạo ngành BHXH Việt Nam. - Thông tin về thủ tục hành chính, giao dịch điện tử, dịch vụ công trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN. - Thông tin hỗ trợ, trả lời, giải đáp vướng mắc của tổ chức, cá nhân về chế độ, chính sách và tổ chức thực hiện BHXH, BHYT, BHTN. - Các vấn đề dư luận quan tâm liên quan đến hoạt động BHXH, BHYT, BHTN thuộc thẩm quyền của BHXH Việt Nam. Như vậy, khi tài khoản Zalo Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoạt động thì tài khoản này sẽ được dùng để cung cấp các thông tin theo quy định trên. Theo đó, từ nay người dân sẽ có thêm 1 kênh thông tin để tìm hiểu về các quy định, chính sách của bảo hiểm xã hội. Những hành vi nào bị cấm khi tương tác trên Zalo Bảo hiểm xã hội Việt Nam? Theo Điều 6 Quy chế hoạt động tài khoản Zalo Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1624/QĐ-BHXH năm 2024 quy định những hành vi sau đây sẽ bị cấm khi tương tác trên Zalo BHXH Việt Nam: - Lợi dụng Zalo BHXH Việt Nam nhằm mục đích: + Chống phá Nhà nước, vi phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; xuyên tạc lịch sử, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc; kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng. Tuyên truyền sai chính sách BHXH, BHYT, BHTN tạo sự nghi ngờ, gây mất lòng tin của người dân với các chính sách an sinh xã hội của Đảng, Nhà nước. + Tiết lộ bí mật của Nhà nước, bí mật của ngành BHXH Việt Nam và các bí mật khác đã được pháp luật quy định. + Thông tin sai sự thật, làm nhục, vu khống tổ chức, cá nhân; xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người và xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội. + Tư lợi cho cá nhân. - Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ và thông tin trên Zalo BHXH Việt Nam. Theo đó, các hành vi nêu trên sẽ là hành vi bị cấm khi tương tác trên Zalo Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Xem toàn văn Quy chế hoạt động tài khoản Zalo Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1624/QĐ-BHXH năm 2024.
Điều kiện được hưởng đặc xá năm 2024
Theo Quyết định 758/2024/QĐ-CTN của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2024, những phạm nhân đã chấp hành ít nhất 1/3 mức án được đề nghị hưởng đặc xá với một số điều kiện nhất định. (1) Điều kiện đặc xá cho những người đang chấp hành án phạt tù Theo khoản 1 Điều 3 Quyết định 758/2024/QĐ-CTN, người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây: - Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự; - Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí; - Đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm tham nhũng; - Đã hoàn thành hoặc thực hiện một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nhưng do hoàn cảnh kinh tế khó khăn, chưa có điều kiện thi hành phần còn lại theo quy định pháp luật đối với các tội không phải tham nhũng; - Đối với nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại không thuộc sở hữu Nhà nước, cần có sự đồng ý của người được thi hành án để hoãn thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án đối với tài sản đó; - Khi được đặc xá không làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự; Ngoài những điều kiện trên, phạm nhân phải đáp ứng được điều kiện về thời gian đã chấp hành mức án của mình, cụ thể: - Đã chấp hành ít nhất 1/2 thời gian án phạt tù có thời hạn, không tính thời gian được giảm hoặc đã thụ án ít nhất 15 năm đối với án chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, thời gian được giảm sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn cũng không được tính vào thời gian đã chấp hành. - Đã chấp hành ít nhất 2/3 thời gian án phạt tù có thời hạn, không tính thời gian được giảm. Đối với án chung thân đã giảm xuống tù có thời hạn, cần chấp hành ít nhất 18 năm, và thời gian được giảm sau đó cũng không được tính vào thời gian đã chấp hành đối với: + Người phạm các tội: phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội; tội phá hoại chính sách đoàn kết; tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; + Người bị kết án từ 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự 2015 do cố ý; + Người bị kết án từ 07 năm tù trở lên về tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; tội sản xuất trái phép chất ma túy; tội mua bán trái phép chất ma túy; tội chiếm đoạt chất ma túy của Bộ luật Hình sự 2015. Theo đó, những phạm nhân đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn được đề nghị đặc xá khi đạt đủ các điều kiện nêu trên và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 4 Quyết định 758/2024/QĐ-CTN. (2) Điều kiện đặc xá cho những người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù Theo khoản 2 Điều 3 Quyết định 758/2024/QĐ-CTN, những người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá khi đáp ứng được các điều kiện sau: - Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự trong thời gian chấp hành án phạt tù trước khi có quyết định tạm đình chỉ; - Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; - Các điều kiện quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 3 Quyết định 758/2024/QĐ-CTN; - Có thời gian chấp hành án phạt tù quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định 758/2024/QĐ-CTN. Nhìn chung, điều kiện được đề nghị đặc xá của những người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cũng khá tương đồng với những người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn. (3) Những trường hợp đã chấp hành ít nhất 1/3 mức án được đề nghị hưởng đặc xá Theo khoản 3 Điều 3 Quyết định 758/2024/QĐ-CTN, những đối tượng gồm: - Phạm nhân bị kết án phạt tù có thời hạn đã chấp hành ít nhất 1/3 thời gian - Phạm nhân bị kết án chung thân được giảm xuống tù có thời hạn đã chấp hành ít nhất 13 năm. - Đã chấp hành ít nhất 2/5 án phạt tù có thời hạn hoặc 16 năm cho án phạt tù chung thân đối với các người phạm các tội: phá hoại đoàn kết dân tộc; tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân. Theo đó, những đối tượng trên sẽ được đề nghị hưởng đặc xá nếu thuộc các trường hợp sau đây: - Lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù, có xác nhận của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan có thẩm quyền khác; - Người có công với cách mạng, người được tặng thưởng danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ; - Người được tặng thưởng một trong các danh hiệu: Anh hùng Lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ nhân nhân dân - Người được tặng thưởng một trong các loại Huân chương, Huy chương Kháng chiến; - Cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; - Con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng - Cha, mẹ, vợ, chồng, con của người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”; - Người đang mắc bệnh hiểm nghèo, người đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân; - Khi phạm tội là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 3 Quyết định 758/2024/QĐ-CTN; - Người từ đủ 70 tuổi trở lên; - Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình; - Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; - Người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật về dân sự. Ngoài ra, những người này còn phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại điểm a, c, d, đ, e, g khoản 1 và các điểm a, c, d khoản 2 Điều 3 Quyết định 758/2024/QĐ-CTN để được đề nghị đặc xá trong năm 2024.
Mẫu Bài thu hoạch chính trị hè năm 2024 về Quy định 144 (2 mẫu)
Bài thu hoạch chính trị hè năm 2024 về Quy định 144 - QĐ/TW dựa trên cơ sở về 05 chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới. (1) 05 chuẩn mực đạo đức cách mạng trong Quy định 144 Theo Quy định 144 - QĐ/TW, 05 chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới bao gồm: 1- Yêu nước, tôn trọng Nhân dân, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc 2- Bản lĩnh, đổi mới, sáng tạo, hội nhập 3- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư 4- Đoàn kết, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm 5- Gương mẫu, khiêm tốn, tu dưỡng rèn luyện, học tập suốt đời Theo đó, bài viết thu hoạch chính trị hè năm 2024 về Quy định 144 - QĐ/TW sẽ dựa trên cơ sở 05 chuẩn mực đạo đức trên. (2) Mẫu Bài thu hoạch chính trị hè năm 2024 về Quy định 144 Dưới đây là mẫu bài thu hoạch chính trị hè năm 2024 về Quy định 144 - QĐ/TW, lưu ý mẫu bài thu hoạch này chỉ mang tính chất tham khảo. Mẫu 1: Theo Quy định 144 - QĐ/TW, năm chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới không chỉ là những yêu cầu cần thiết mà còn là những giá trị cốt lõi giúp xây dựng và phát triển đất nước. Qua việc tìm hiểu và cảm nhận về từng chuẩn mực, tôi nhận thấy rằng chúng không chỉ mang tính lý thuyết mà còn có ý nghĩa sâu sắc trong thực tiễn đời sống. Thứ nhất, yêu nước, tôn trọng Nhân dân, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc là nền tảng vững chắc cho mọi hành động của cán bộ, đảng viên. Điều này không chỉ thể hiện lòng tự hào dân tộc mà còn là trách nhiệm lớn lao đối với đất nước và nhân dân. Khi mỗi cán bộ, đảng viên thực sự yêu nước và tôn trọng Nhân dân, họ sẽ luôn đặt lợi ích của cộng đồng lên hàng đầu, từ đó tạo ra sự gắn kết mạnh mẽ giữa Đảng và Nhân dân… (Tải về để xem đầy đủ) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/21/M%E1%BA%ABu%201.docx Mẫu 2: Khi suy ngẫm về năm chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên, tôi cảm nhận rằng mỗi chuẩn mực đều mang một thông điệp sâu sắc và ý nghĩa thiết thực trong cuộc sống hàng ngày. Yêu nước, tôn trọng Nhân dân, và trung thành với Đảng, Tổ quốc không chỉ là những khẩu hiệu mà còn là động lực thúc đẩy mỗi người hành động vì lợi ích chung. Khi cán bộ, đảng viên sống và làm việc với tinh thần yêu nước, họ sẽ truyền cảm hứng cho mọi người xung quanh, tạo ra một cộng đồng đoàn kết, mạnh mẽ. Bản lĩnh, đổi mới, sáng tạo và hội nhập là những yếu tố cần thiết trong thời đại ngày nay. Tôi thấy rằng, trong bối cảnh thế giới thay đổi nhanh chóng, việc khuyến khích sự sáng tạo và dám nghĩ, dám làm là rất quan trọng. Những cán bộ, đảng viên có khả năng đổi mới tư duy sẽ tìm ra những giải pháp hiệu quả cho những vấn đề hiện tại, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước…(Tải về để xem đầy đủ) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/21/M%E1%BA%ABu%202.docx (3) Chuẩn mực yêu nước, tôn trọng Nhân dân, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc được quy định thế nào? Theo Điều 1 Quy định 144 - QĐ/TW chuẩn mực Yêu nước, tôn trọng Nhân dân, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc được quy định như sau: - Suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng cách mạng của Đảng; nêu cao tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với sự nghiệp cách mạng của Đảng; hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân. - Tôn trọng, tin tưởng, gần gũi và gắn bó mật thiết với Nhân dân. Quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân; bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của Nhân dân; tạo điều kiện để Nhân dân phát huy quyền làm chủ, dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại đến dân phải hết sức tránh. - Đặt lợi ích quốc gia - dân tộc, lợi ích chung của Đảng, Nhà nước và của Nhân dân lên trên hết, trước hết; kiên quyết, kiên trì đấu tranh với mọi hành vi gây phương hại đến lợi ích quốc gia - dân tộc, lợi ích của Đảng, Nhà nước và của Nhân dân. Theo đó, đây là chuẩn mực đầu tiên, tiên quyết của một cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới này. Việc quán triệt và thực hiện tốt chuẩn mực yêu nước, tôn trọng nhân dân là yêu cầu cấp bách. Chỉ khi mỗi cán bộ, đảng viên đều đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên hàng đầu, chúng ta mới xây dựng được một đất nước phồn vinh, hạnh phúc.
Điểm chuẩn Học viện Hàng không Việt Nam năm 2024
Học viện Hàng không Việt Nam là cơ sở giáo dục đại học công lập đào tạo các ngành về hàng không uy tín tại Việt Nam. Sau đây sẽ là điểm chuẩn Học viện Hàng không Việt Nam năm 2024. Điểm chuẩn Học viện Hàng không Việt Nam năm 2024 Theo đó, có thể thấy điểm chuẩn Học viện Hàng không Việt Nam năm 2024 sẽ dao động từ 16 - 26 điểm. Cao nhất là 26 điểm với ngành Quản lý hoạt động bay - Chương trình tiếng Anh. Xem thêm: Mức học phí Học viện hàng không là bao nhiêu? Học viện Hàng không Việt Nam có xét tuyển bổ sung không? Theo Điều 22 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDDT quy định về tổ chức đăng ký và xét tuyển các đợt bổ sung như sau: - Căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh và số thí sinh trúng tuyển đã xác nhận nhập học vào các ngành, chương trình đào tạo, hội đồng tuyển sinh của cơ sở đào tạo xem xét, quyết định xét tuyển các đợt bổ sung. Cơ sở đào tạo công bố kế hoạch xét tuyển, phương thức xét tuyển và hình thức đăng ký xét tuyển các đợt bổ sung; điều kiện xét tuyển đối với các ngành, chương trình đào tạo theo từng phương thức xét tuyển nhưng không thấp hơn điều kiện trúng tuyển đợt trước. - Thí sinh chưa trúng tuyển hoặc đã trúng tuyển nhưng chưa xác nhận nhập học vào bất cứ nơi nào có thể đăng ký xét tuyển các đợt bổ sung theo kế hoạch và hướng dẫn của cơ sở đào tạo. - Kết thúc mỗi đợt xét tuyển, cơ sở đào tạo công bố trên trang thông tin điện tử điểm trúng tuyển (và các điều kiện, tiêu chí phụ nếu có) vào các ngành, chương trình đào tạo theo các phương thức tuyển sinh; tổ chức cho thí sinh tra cứu kết quả xét tuyển của cá nhân; gửi giấy báo trúng tuyển và hướng dẫn cho thí sinh trúng tuyển nhập học. Như vậy, theo quy định thì các trường đại học sẽ căn cứ chỉ tiêu sau tuyển sinh và số thí sinh đã xác nhận nhập học thì có thể xem xét tuyển các đợt bổ sung. Theo đó, Học viện Hàng không Việt Nam cũng sẽ căn cứ theo quy định trên để xem xét việc xét tuyển bổ sung hay không. Trách nhiệm của thí sinh khi tham gia xét tuyển đại học là gì? Theo khoản 1 Điều 23 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDDT quy định trách nhiệm của thí sinh trong công tác xét tuyển như sau: - Tìm hiểu kỹ thông tin tuyển sinh của các cơ sở đào tạo, không đăng ký nguyện vọng vào những ngành, chương trình đào tạo hay phương thức tuyển sinh mà không đủ điều kiện; - Cung cấp đầy đủ và bảo đảm tính chính xác của tất cả thông tin đăng ký dự tuyển, bao gồm cả thông tin cá nhân, thông tin khu vực và đối tượng ưu tiên (nếu có), nguyện vọng đăng ký; tính xác thực của các giấy tờ minh chứng; - Đồng ý để cơ sở đào tạo mà mình dự tuyển được quyền sử dụng thông tin, dữ liệu cần thiết phục vụ cho công tác xét tuyển; - Hoàn thành thanh toán lệ phí tuyển sinh trước khi kết thúc thủ tục đăng ký dự tuyển. Như vậy, khi tham gia xét tuyển đại học thì thí sinh sẽ có các trách nhiệm theo quy định như trên
Điểm chuẩn Đại học Sư phạm TPHCM tăng mạnh, cao nhất 28,6 điểm
Đại học Sư phạm TPHCM (HCMUE) đã công bố điểm chuẩn xét tuyển theo phương thức điểm thi THPT năm 2024, theo đó, điểm chuẩn tuyển sinh đầu vào của các ngành đều tăng. (1) Điểm chuẩn xét tuyển Đại học Sư phạm TPHCM tăng mạnh Có thể thấy, điểm chuẩn trường Đại học Sư phạm TP HCM (HCMUE) năm nay dao động từ 18,7 đến 28,6, ngành Sư phạm Lịch sử và Sư phạm Ngữ văn cao nhất với số điểm đầu vào là 28,6 điểm trên thang điểm 30. Điểm chuẩn của hai ngành này đã tăng từ 1,6-1,75 điểm so với năm ngoái, theo phương thức tính điểm xét tuyển năm nay, các thí sinh đặt nguyện vọng vào hai ngành này phải đạt từ 9,53 điểm mỗi môn. Ngành có điểm cao tiếp theo là ngành Sư phạm Địa lý với 28,37, tăng gần 2 điểm. Các ngành Sư phạm còn lại đều lấy từ 23,69 trở lên. Các ngành khác ngoài nhóm Sư phạm cũng tăng mạnh điểm chuẩn trong năm nay. Ngành Sinh học ứng dụng, Địa lý học và Du lịch lấy điểm chuẩn đầu vào lần lượt là 21,9-25,25, tăng gần 3-5,5 điểm. Ngoài ra, tại lần đầu tiên tuyển sinh, điểm chuẩn ở phân hiệu Long An cũng ở mức cao. Các ngành đào tạo giáo viên đều lấy từ 22 điểm trở lên. Riêng ngành Giáo dục mầm non (cao đẳng) lấy 18,7 điểm. (2) Tiêu chí tuyển sinh của Đại học Sư phạm năm 2024 Đại học Sư phạm TP HCM năm nay dự kiến tuyển hơn 4.300 sinh viên cho 43 ngành học, chủ yếu dựa vào điểm thi tốt nghiệp THPT hoặc kết hợp giữa điểm thi đánh giá năng lực đầu vào và học bạ. Năm trước, chuẩn đầu vào theo điểm thi tốt nghiệp THPT của trường dao động từ 19 - 27 điểm, trong đó ngành Sư phạm Ngữ văn có mức điểm cao nhất. Điểm trúng tuyển được tính theo công thức: điểm môn 1 + điểm môn 2 + điểm môn 3 + điểm ưu tiên (nếu có). Thí sinh trúng tuyển cần xác nhận nhập học trực tuyến qua Hệ thống hỗ trợ tuyển sinh chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo trước 17h ngày 08/9/2024. Lưu ý, sau thời hạn này những thí sinh chưa xác nhận sẽ bị xóa tên khỏi danh sách trúng tuyển. Sau khi xác nhận nhập học, thí sinh sẽ đăng ký nhập học trực tuyến tại địa chỉ: nhaphoc.hcmue.edu.vn (tài khoản: mã số sinh viên, mật khẩu: ngày tháng năm sinh) từ ngày 26/8/2024 đến trước 17h ngày 06/9/2024. Thí sinh nộp hồ sơ nhập học trực tiếp tại lầu 1 dãy B, cơ sở 280 An Dương Vương, phường 4, quận 5, TP.HCM theo thời gian ghi trên giấy báo nhập học.
Điểm chuẩn 17 trường quân đội năm 2024
Điểm chuẩn tuyển sinh năm 2024 của các trường quân đội đã được công bố. Bài viết sau đây sẽ cập nhật điểm chuẩn 17 trường quân đội năm 2024 (hệ quân sự) mới nhất và đầy đủ nhất. Điểm chuẩn 17 trường quân đội năm 2024 (1) Điểm chuẩn Học viện Kỹ thuật Quân sự năm 2024 (2) Điểm chuẩn Học viện Quân y năm 2024 (3) Điểm chuẩn Học viện Khoa học Quân sự năm 2024 (4) Điểm chuẩn Học viện Biên phòng năm 2024 (5) Điểm chuẩn Học viện Phòng không - Không quân năm 2024 (6) Điểm chuẩn Học viện Hậu cần năm 2024 (7) Điểm chuẩn Học viện Hải quân năm 2024 (8) Điểm chuẩn Trường Sĩ quan chính trị năm 2024 (9) Điểm chuẩn Trường Sĩ quan Pháo binh năm 2024 (10) Điểm chuẩn Trường Sĩ quan Lục quân 1 năm 2024 (11) Điểm chuẩn Trường Sĩ quan Lục quân 2 năm 2024 (12) Điểm chuẩn Trường sĩ quan công binh năm 2024 (13) Điểm chuẩn Trường Sĩ quan thông tin năm 2024 (14) Điểm chuẩn Trường Sĩ quan không quân năm 2024 (15) Điểm chuẩn Trường Sĩ quan tăng thiết giáp năm 2024 (16) Điểm chuẩn Trường Sĩ quan đặc công năm 2024 (17) Điểm chuẩn Trường Sĩ quan phòng hoá năm 2024 Theo đó, trên đây là tổng hợp điểm chuẩn 17 trường quân đội năm 2024 mới nhất (hệ quân sự). Có thể thấy, nhìn chung điểm các trường quân đội năm nay có tăng so với năm trước, từ 20 đến 28,55 điểm. Hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam như thế nào? Theo Điều 10 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan gồm ba cấp, mười hai bậc như sau: - Cấp Uý có bốn bậc: Thiếu uý; Trung uý; Thượng uý; Đại uý. - Cấp Tá có bốn bậc: Thiếu tá; Trung tá; Thượng tá; Đại tá. - Cấp Tướng có bốn bậc: Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân; Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân; Thượng tướng, Đô đốc Hải quân; Đại tướng. Như vậy, hiện nay quân hàm của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam có ba cấp là cấp Uý, cấp Tá, cấp Tướng, mỗi cấp có 4 bậc và tổng cộng là 12 bậc.
Mức đóng lệ phí trước bạ đối với xe máy năm 2024
Mức đóng lệ phí trước bạ đối với xe máy năm 2024 có sự điều chỉnh, ảnh hưởng đến chi phí sở hữu xe và thị trường phương tiện giao thông. (1) Khi nào phải đóng lệ phí trước bạ xe máy Theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, xe máy là đối tượng chịu lệ phí trước bạ bao gồm xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy). Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP. (2) Mức đóng lệ phí trước bạ đối với xe máy năm 2024 Lệ phí trước bạ đối với xe máy được tính theo công thức sau: Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ × Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ Giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy năm 2024 Giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy do Bộ Tài chính ban hành. Hiện nay, Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy được quy định tại Quyết định 2353/QĐ-BTC năm 2023 được điều chỉnh, bổ sung tại Quyết định 449/QĐ-BTC năm 2024, Quyết định 1707/QĐ-BTC năm 2024. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/17/B%E1%BA%A2NG%20GI%C3%81%20T%C3%8DNH%20L%E1%BB%86%20PH%C3%8D%20TR%C6%AF%E1%BB%9AC%20B%E1%BA%A0%20XE%20M%C3%81Y.docx.doc Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy (Quyết định 2353/QĐ-BTC năm 2023). https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/17/bang-gia-tinh-le-phi-truoc-ba-xe-may-dieu-chinh.docx Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy điều chỉnh (Quyết định 449/QĐ-BTC năm 2024). https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/17/bang-gia-le-phi-truoc-ba-xe-may-dieu-chinh-1.docx Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy điều chỉnh (Quyết định 1707/QĐ-BTC năm 2024). Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ đối với xe máy Mức thu lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2% Riêng: - Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%. Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, trong đó: Thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn; Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị. - Xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%. Trường hợp xe máy đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 1%. Địa bàn đã kê khai, nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký xe hoặc giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. (Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, được hướng dẫn bởi khoản 1 Điều 4 Thông tư 13/2022/TT-BTC). (3) Khai, nộp lệ phí trước bạ như thế nào? Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân khai, nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo đó, dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ qua Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Tổng cục Thuế ký số và cung cấp lên Cổng dịch vụ công Quốc gia, có giá trị như chứng từ bản giấy để cơ quan cảnh sát giao thông, cơ quan tài nguyên môi trường và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền đã kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia truy cập, khai thác dữ liệu phục vụ công tác giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lệ phí trước bạ như sau: Thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ cùng với thời hạn nộp hồ sơ đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (bao gồm cả trường hợp thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan thuế).
Thành lập Hội đồng Y khoa Quốc gia năm 2024
Vừa qua ngày 13/8/2024, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 827/QĐ-TTg về việc thành lập Hội đồng Y khoa Quốc gia năm 2024. Thành lập Hội đồng Y khoa Quốc gia năm 2024 Theo Điều 1 Quyết định 827/QĐ-TTg năm 2024, Thủ tướng Chính phủ đã thành lập Hội đồng Y khoa Quốc gia là tổ chức có chức năng đánh giá độc lập năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh. Hội đồng Y khoa Quốc gia có con dấu, tài khoản riêng và trụ sở đặt tại Thành phố Hà Nội. Nhiệm vụ của Hội đồng Y khoa Quốc gia Theo Điều 2 Quyết định 827/QĐ-TTg năm 2024, Hội đồng Y khoa Quốc gia thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 24, khoản 2 Điều 25, khoản 3 Điều 120 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 9 Nghị định 96/2023/NĐ-CP. Cụ thể: - Chủ trì phối hợp với các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về khám bệnh, chữa bệnh và cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong việc xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; - Ban hành bộ công cụ đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; - Tiếp nhận, giải quyết kiến nghị, khiếu nại hoặc phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về kết quả kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; - Kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định sau đây: + Từ ngày 01/01/2027 đối với chức danh bác sĩ; + Từ ngày 01/01/2028 đối với các chức danh y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh; + Từ ngày 01/01/2029 đối với các chức danh kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng. - Xây dựng Quy chế kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; tiêu chí của cơ sở là địa điểm tổ chức kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt. - Chủ trì tổ chức kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo Quy chế kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; - Lựa chọn cơ sở là địa điểm tổ chức kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng theo tiêu chí đã được phê duyệt. - Xây dựng cụ thể mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng chi phí kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt. Như vậy, Hội đồng Y khoa Quốc gia năm 2024 sẽ có các nhiệm vụ theo quy định trên. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng Y khoa Quốc gia năm 2024 Theo khoản 1 Điều 3 Quyết định 827/QĐ-TTg năm 2024 quy định cơ cấu tổ chức của Hội đồng y khoa Quốc gia năm 2024 như sau: (1) Chủ tịch, không quá 03 Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng, trong đó: - Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Bộ Y tế kiêm nhiệm. - Các Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: 01 Phó Chủ tịch Thường trực hoạt động chuyên trách, 01 Phó Chủ tịch là Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế kiêm nhiệm và 01 Phó Chủ tịch là Cục trưởng Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo thuộc Bộ Y tế kiêm nhiệm. Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng Y khoa Quốc gia theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế. Nhiệm kỳ của Phó Chủ tịch Thường trực hoạt động chuyên trách là 05 năm và có thể bổ nhiệm lại, nhưng không quá 02 nhiệm kỳ liên tiếp. 0 Các Ủy viên Hội đồng - Ủy viên Hội đồng bao gồm: đại diện các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; đại diện các cơ sở đào tạo khối ngành sức khỏe; đại diện hội (hiệp hội) nghề nghiệp và chuyên gia ngành y tế; đại diện cơ quan quản lý nhà nước; trong đó có 01 Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng. Số lượng Ủy viên Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng Y khoa Quốc gia quyết định dựa trên nhu cầu thực tế của Hội đồng. (2) Các Ban chuyên môn Hội đồng Y khoa Quốc gia có các Ban chuyên môn để thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng. Thành viên của các Ban chuyên môn gồm một số Ủy viên Hội đồng và chuyên gia của các bệnh viện, cơ sở giáo dục đại học khối ngành sức khỏe và hội (hiệp hội) nghề nghiệp trong lĩnh vực y tế. (3) Văn phòng Hội đồng Y khoa Quốc gia Hội đồng Y khoa Quốc gia có cơ quan giúp việc là Văn phòng Hội đồng Y khoa Quốc gia. Văn phòng Hội đồng Y khoa Quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế thành lập theo quy định của pháp luật. Như vậy, Hội đồng Y khoa Quốc gia năm 2024 sẽ có cơ cấu bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Hội đồng, có các ban chuyên môn và có cơ quan giúp việc là Văn phòng Hội đồng Y khoa Quốc gia.
NÓNG: Lịch công bố điểm chuẩn của một số trường đại học năm 2024
Sau quá trình lọc ảo, các trường đại học, cao đẳng phải hoàn thành việc công bố điểm chuẩn và kết quả xét tuyển đợt 1 Xem thêm: Tổng hợp các trường đại học xét tuyển bổ sung 2024 Điểm chuẩn Học viện Hàng không Việt Nam 2024 (1) Khi nào công bố điểm chuẩn xét tuyển đại học năm 2024? Theo Kế hoạch triển khai công tác tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non năm 2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Quyết định 1139/QĐ-BGDĐT, thời gian công bố điểm chuẩn xét tuyển theo nguyện vọng của các trường đại học năm 2024 diễn ra như sau: - Từ ngày 18/7 đến 17 giờ 00 ngày 30/7/2024: Đăng ký, điều chỉnh nguyện vọng xét tuyển trong thời gian quy định (không giới hạn số lần) - Từ 31/7 đến 17h ngày 6/8: Thí sinh nộp lệ phí xét tuyển trực tuyến - Từ 13/8 đến 17h ngày 17/8: Bộ tiến hành lọc ảo để xử lý nguyện vọng xét tuyển Trước 17h ngày 19/8: Các trường phải công bố điểm chuẩn, thông báo cho thí sinh trúng tuyển đợt 1. - Trước 17h ngày 27/8: Xác nhận nhập học trực tuyến đợt 1 trên Hệ thống. Như vậy, theo kế hoạch, các trường sẽ công bố điểm chuẩn chậm nhất vào 17h ngày 19/8/2024. Và hạn chót xác nhận nhập học trực tuyến đợt 1 là trước 17h ngày 27/8/2024. (2) Lịch công bố điểm chuẩn của một số trường đại học Dưới đây là lịch công bố điểm chuẩn chi tiết của một số trường: Ngày 17/8 - Học viện Ngân hàng - Đại học Bách khoa Hà Nội - Đại học Công Thương TP.HCM - Đại học Công nghệ TP.HCM - Đại học Kinh tế Tài chính TP.HCM Ngày 18/8 - Đại học Công nghiệp TP.HCM - Đại học Bách khoa TP.HCM - Đại học Khoa học Tự nhiên TP.HCM - Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP.HCM - Đại học Kinh tế - Luật TP.HCM - Đại học Công nghệ thông tin - Đại học Quốc tế - Đại học Kinh tế TP.HCM - Đại học Giao thông Vận tải TP.HCM - Đại học Ngân hàng TP.HCM Ngày 19/8 - Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông - Đại học Công nghiệp Hà Nội - Đại học Kinh tế Quốc dân - Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch - Đại học Sư phạm TP.HCM - Đại học Y Dược TP.HCM Ngoài ra, theo kế hoạch, ngày 20/8, trên cơ sở trao đổi dữ liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các học viện, trường đại học CAND sẽ thông báo kết quả trúng tuyển của thí sinh. (3) Năm nay có bao nhiêu phương thức xét tuyển đại học? Hiện nay có 05 phương thức xét tuyển đại học phổ biến là: 1- Xét tuyển sử dụng kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2024: Đây vẫn là hình thức xét tuyển truyền thống và phổ biến nhất. Thí sinh sẽ sử dụng kết quả các môn thi trong kỳ thi tốt nghiệp THPT để đăng ký xét tuyển vào các trường đại học. 2- Xét học bạ THPT: Phương thức xét học bạ là một phương thức xuất hiện nhiều trong những năm gần đây. Trường đại học sẽ dựa trên điểm trung bình trong học bạ của học sinh với cách thức như sau: - Xét tuyển dựa trên điểm trung bình môn của lớp 12. - Xét tuyển dựa trên tổng điểm trung bình của tất cả 3 môn trong tổ hợp xét tuyển. - Xét tuyển dựa trên điểm trung bình tổng kết môn của 6 học kỳ từ lớp 10 đến lớp 12. - Xét tuyển dựa trên điểm trung bình tổng kết của 5 kỳ, bao gồm 2 học kỳ lớp 10, 2 học kỳ lớp 11 và học kỳ 1 lớp 12. - Xét tuyển dựa trên điểm trung bình của từng môn trong từng tổ hợp xét tuyển. 3- Xét kết quả thi đánh giá năng lực, đánh giá tư duy Đa số các trường đại học hiện nay đều sử dụng kết quả của kỳ thi đánh giá năng lực do Đại học Quốc gia Hà Nội và Đại học Quốc gia TP.HCM hoặc kỳ thi đánh giá tư duy của Đại học Bách khoa Hà Nội để tuyển sinh. Kỳ thi này được tổ chức với 6 bài thi ứng với các môn học khác nhau và được sử dụng như một phương thức xét tuyển đại học. 4- Xét chứng chỉ quốc tế Với những thí sinh có chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế như: IELTS, TOEIC, TOEFL, ACT, SAT,… và đạt mức điểm yêu cầu của trường sẽ được áp dụng phương thức xét tuyển này. 5- Xét tuyển thẳng theo quy định của Bộ GD&ĐT Thông thường, những thí sinh được xét tuyển thẳng hoặc ưu tiên là học sinh từng tham gia các cuộc thi quốc tế như Olympic quốc tế, cuộc thi khoa học kỹ thuật quốc tế, đạt giải học sinh giỏi quốc gia, học sinh tại các huyện nghèo. Tùy vào tiêu chí và mục tiêu tuyển sinh mà phương thức tuyển sinh của mỗi trường đại học sẽ khác nhau về số lượng phương thức. Có trường sử dụng cả 05 phương thức, có trường chỉ áp dụng 03 phương thức. Phương thức xét tuyển sử dụng điểm thi tốt nghiệp THPT 2024 vẫn là phương thức xét tuyển chính khi số lượng tuyển sinh bằng phương thức này chiếm phần trăm lớn hơn so với các phương thức còn lại.
Mẫu bài dự thi Thầy cô trong mắt em năm 2024? Quyền của thầy cô năm 2024?
Cuộc thi Thầy cô trong mắt em năm 2024 đang được diễn ra. Sau đây là gợi ý một số mẫu bài dự thi Thầy cô trong mắt em năm 2024 và quy định pháp luật về quyền của thầy cô. Mẫu bài dự thi Thầy cô trong mắt em năm 2024? Mẫu 1 bài dự thi Thầy cô trong mắt em năm 2024: Trên con đường học tập, thầy cô giáo không chỉ là những người truyền đạt kiến thức mà còn là những người bạn đồng hành, là nguồn động viên vô cùng quý giá. Sự chân thành và sáng tạo là hai điểm mạnh mẽ của thầy, cô giáo, giúp họ vượt qua mọi thách thức, khó khăn và tạo ra những điều kỳ diệu trong lớp học. Trong quãng đường dạy học, thầy cô giáo thường phải đối mặt với nhiều khó khăn, từ việc phải giảng dạy cho các học sinh có trình độ và tốc độ học tập khác nhau đến việc gặp phải sự chống đối từ phía một số em học sinh. Tuy nhiên, thầy, cô không bao giờ từ bỏ. Thay vào đó, họ luôn tìm cách để giải quyết mọi vấn đề một cách tận tâm và sáng tạo nhất. Một ví dụ cụ thể là khi thầy dạy Toán quyết định áp dụng phương pháp học nhóm. Thay vì chỉ giảng giải trên bảng đen, thầy chia lớp thành các nhóm nhỏ và giao cho từng nhóm một bài toán để giải quyết. Nhờ cách này, không chỉ giúp các em học sinh tương tác và hỗ trợ lẫn nhau mà còn giúp họ phát triển kỹ năng xã hội và tự tin trong việc giải quyết vấn đề. và tất nhiên, việc áp dụng phương pháp này cũng không hề dễ dàng. Thầy thường phải đối mặt với sự phản đối từ một số em học sinh, những người không quen với cách học mới này. Tuy nhiên, thầy luôn lắng nghe ý kiến của học sinh và sẵn sàng điều chỉnh phương pháp giảng dạy của mình để phù hợp với mọi người. Cuối cùng, nhờ vào sự kiên nhẫn, tận tâm và sáng tạo của thầy, cô giáo, lớp học không chỉ phát triển về kiến thức mà còn về kỹ năng sống và tinh thần tự tin. Điều này cho thấy rằng, sự chân thành và sáng tạo không chỉ là chìa khóa để thành công trong giảng dạy mà còn là nguồn động viên quan trọng giúp học sinh phát triển toàn diện. Mẫu 2 bài dự thi Thầy cô trong mắt em năm 2024: “Người thầy, vẫn lặng lẽ đi về sớm trưa. Từng ngày, giọt mồ hôi rơi nhòe trang giấy…” - Đó là những lời ca trong bài hát “Người thầy”. Lời ca như đang khắc họa lại bóng hình lặng lẽ của thầy Tuấn Anh, người thầy mà em vô cùng yêu quý và kính trọng. Đó giáo viên chủ nhiệm lớp tám của em. Thầy có vóc người cao gầy, đã vào tuổi tứ tuần nên những nếp nhăn trên trán thầy ngày một hằn rõ. Đôi mắt hiền từ cùng nụ cười đầy ấm áp của thầy luôn khiến em cảm thấy vô cùng gần gũi. Mỗi ngày đến lớp, thầy luôn gọn gàng trong những chiếc bộ quần áo cũ giản dị. … [còn tiếp]... Xem đầy đủ Mẫu 2 bài dự thi Thầy cô trong mắt em năm 2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/10/5-mau-bai-du-thi-thay-co-trong-mat-em-nam-2024.docx Xem trọn bộ 5 Mẫu bài dự thi Thầy cô trong mắt em năm 2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/10/5-mau-bai-du-thi-thay-co-trong-mat-em-nam-2024.docx Như vậy, trên đây là gợi ý một số mẫu bài dự thi Thầy cô trong mắt em năm 2024, các mẫu bài chỉ mang tính chất tham khảo, các em học sinh có thể diễn đạt theo ý muốn và cảm nhận của mình để bài thi được trọn vẹn nhất. Quyền của thầy cô năm 2024? (1) Quyền của thầy cô cấp Tiểu học năm 2024 Theo Điều 29 Điều lệ Trường Tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT quy định Thầy cô cấp Tiểu học có các quyền như sau: - Được hưởng tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi và các chính sách khác theo quy định; được thay đổi hạng chức danh nghề nghiệp; được bảo vệ nhân phẩm, danh dự, sức khỏe, hưởng các quyền lợi về vật chất, tinh thần theo quy định. - Được tự chủ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn với sự hỗ trợ của tổ chuyên môn và nhà trường trong việc lựa chọn, điều chỉnh nội dung giáo dục; vận dụng các hình thức hoạt động và phương pháp giáo dục, đánh giá học sinh phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể của nhà trường. - Được tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; được hưởng lương, phụ cấp theo lương và các chế độ chính sách khác theo quy định khi được cấp có thẩm quyền cử đi học tập, bồi dưỡng. - Được khen thưởng, tặng danh hiệu thi đua và các danh hiệu cao quý khác theo quy định. - Được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, năm 2024 thầy cô cấp tiểu học nói chung sẽ có các quyền như trên. Ngoài ra đối với thầy cô làm công tác chủ nhiệm, công tác tổng phụ trách Đội, ngoài những quyền nêu trên còn có các quyền khác theo quy định. (2) Quyền của thầy cô cấp THCS, THPT năm 2024 Theo Điều 29 Điều lệ Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT quy định quyền thầy cô cấp THCS và THPT như sau: - Được tự chủ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn với sự phân công, hỗ trợ của tổ chuyên môn và nhà trường. - Được hưởng lương, chế độ phụ cấp, chính sách ưu đãi (nếu có) theo quy định; được thay đổi chức danh nghề nghiệp; được hưởng các quyền lợi về vật chất, tinh thần theo quy định. - Được tạo điều kiện học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, được hưởng nguyên lương, phụ cấp theo lương và các chế độ chính sách khác theo quy định khi được cấp có thẩm quyền cử đi học tập, bồi dưỡng. - Được hợp đồng thỉnh giảng, nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở giáo dục khác hoặc cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ nơi mình công tác và được sự đồng ý của hiệu trưởng bằng văn bản. - Được tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự và thân thể. - Được nghỉ hè và các ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật. - Các quyền khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, năm 2024 thầy cô cấp THCS, THPT nói chung sẽ có các quyền như trên. Ngoài ra đối với thầy cô làm công tác chủ nhiệm còn có các quyền khác theo quy định.
Các khoản chi thường xuyên không thực hiện cắt giảm, tiết kiệm 5% năm 2024
Ngày 07/8/2024, Chính phủ ban hành Nghị quyết 119/NQ-CP về phạm vi, đối tượng tiết kiệm 5% chi thường xuyên năm 2024. Trong đó, có các khoản chi không thực hiện cắt giảm, tiết kiệm 5% năm 2024. Các khoản chi thường xuyên không thực hiện cắt giảm, tiết kiệm 5% năm 2024 Theo đó, tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 119/NQ-CP ngày 07/8/2024, các khoản chi sau đây sẽ không thực hiện cắt giảm, tiết kiệm 5% trong năm 2024: (1) Các khoản chi lương, có tính chất tiền lương và các khoản chi cho con người - Số tiết kiệm 10% dành để cải cách tiền lương dự toán năm 2024 đã được cấp có thẩm quyền giao theo quy định; - Chi tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo lương, các khoản chi có tính chất lương; - Kinh phí thực hiện các chế độ chính sách an sinh xã hội đã được cấp có thẩm quyền quyết định; Các khoản chi cho con người theo chế độ (bao gồm: kinh phí tinh giản biên chế; học bổng, chế độ, chính sách cho học sinh, sinh viên; chi hỗ trợ nhân sỹ khó khăn; tiền ăn, tiền thưởng theo chế độ quy định, tiền thuê chuyên gia, tiền công và các khoản chi cho con người khác; tiền công và các khoản chi cho con người của các cuộc điều tra thống kê, thực hiện các chính sách về bảo vệ và phát triển rừng; các khoản phụ cấp đặc thù của từng ngành kể cả bằng tiền và hiện vật; kinh phí cấp bù miễn, giảm học phí theo chế độ quy định; quỹ nhuận bút, giải thưởng văn học, nghệ thuật...); (2) Các khoản chi theo các cam kết quốc tế: Chi từ nguồn vốn ngoài nước; vốn đối ứng để thực hiện các dự án ODA; các khoản chi đóng niên liễm; kinh phí thực hiện thoả thuận hoà giải, phán quyết, quyết định của trọng tài quốc tế. (3) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ mua sắm, sửa chữa: - Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ mua sắm, sửa chữa theo các hợp đồng cung ứng hàng hóa, dịch vụ đã ký hợp đồng trước ngày 07/8/2024 và tiếp tục thực hiện trong năm 2024; - Các gói thầu đã được phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu trước ngày 07/8/2024. (4) Kinh phí thực hiện một số nhiệm vụ chính trị, chuyên môn đặc thù, quan trọng không thực hiện cắt giảm: - Kinh phí kỳ họp Quốc hội, hoạt động của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội; Kinh phí thực hiện công tác tuyên truyền, báo chí phục vụ hoạt động Quốc hội; Kinh phí hỗ trợ xây dựng Luật, pháp lệnh; Kinh phí hỗ trợ cho các tổ chức tôn giáo, chức sắc, chức việc tôn giáo tại Việt Nam; kinh phí sản xuất hiện vật khen thưởng; - Kinh phí hoạt động của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan Việt Nam khác ở nước ngoài; các hoạt động ngoại giao quốc gia khác của Bộ Ngoại giao; kinh phí hỗ trợ, bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài; kinh phí phục vụ nhiệm vụ đối ngoại của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ; - Kinh phí đào tạo lưu học sinh nước ngoài ở Việt Nam và đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài diện Hiệp định; kinh phí thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài theo các Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; - Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ chuyển tiếp từ các năm trước được kết thúc vào năm 2024; kinh phí thực hiện các nhiệm vụ hợp tác khoa học kỹ thuật với một số nước theo Hiệp định hoặc Nghị định thư; - Kinh phí các hoạt động phục vụ công tác y tế dự phòng (phòng chống dịch, bệnh truyền nhiễm, các nhiệm vụ đặc thù chuyên môn cho y tế dự phòng, y tế cơ sở, an toàn thực phẩm, công tác dân số, các nhiệm vụ mua vắc xin, kiểm nghiệm thuốc, nước, dược phẩm...); Kinh phí hoạt động chỉ đạo tuyến, hướng dẫn hỗ trợ chuyên môn, chuyển giao kỹ thuật, luân phiên cán bộ chuyên môn từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh đã được duyệt; Kinh phí khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc cho bệnh nhân Tâm thần, Phong, Lao tại các cơ sở y tế; - Kinh phí hoạt động phục vụ phiên tòa; kinh phí hoạt động điều tra, thực hành quyền công tố và kiểm soát hoạt động tư pháp của cơ quan kiểm sát nhân dân; kinh phí giám định phục vụ hoạt động của cơ quan tư pháp, thanh tra, kiểm toán; kinh phí hoạt động của đoàn Hội thẩm, kinh phí tạm ứng cưỡng chế thi hành án, tiêu hủy tang vật, kinh phí thừa phát lại; kinh phí thực hiện hoà giải, đối thoại theo Luật Hoà giải, đối thoại tại Tòa án; kinh phí bồi thường thiệt hại; Kinh phí thực hiện Pháp lệnh 01/2022/UBTVQH15 về trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi và cơ sở cai nghiện bắt buộc; kinh phí thực hiện Pháp lệnh 03/2022/UBTVQH15 về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân; kinh phí hỗ trợ phục vụ cho công tác họp xét tha tù trước thời hạn có điều kiện do Tòa án thực hiện theo quy định của Bộ Luật Hình sự sửa đổi; kinh phí hỗ trợ thi hành án tử hình; - Kinh phí sự nghiệp thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; - Kinh phí tài trợ báo, tạp chí, xuất bản, chi trợ giá; đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công và dịch vụ công ích; - Kinh phí mua sắm trang phục ngành, kinh phí thuê trụ sở; - Kinh phí mua gạo xuất cấp theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; kinh phí mua, in ấn chỉ thuế, hải quan để thực hiện nhiệm vụ thu thuế. Như vậy, sẽ có 4 khoản chi thường xuyên không thực hiện cắt giảm, tiết kiệm 5% năm 2024 theo Nghị quyết 119/NQ-CP ngày 07/8/2024. Phần kinh phí cắt giảm, tiết kiệm theo Nghị quyết 119/NQ-CP được quản lý thế nào? Theo khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 119/NQ-CP ngày 07/8/2024 quy định kinh phí cắt giảm, tiết kiệm được quản lý như sau: - Các Bộ, cơ quan ở trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp, báo cáo kinh phí cắt giảm, tiết kiệm gửi Bộ Tài chính trước ngày 20/8/2024 để tổng hợp số cắt giảm, tiết kiệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước của các Bộ, cơ quan ở trung ương (trừ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) và địa phương để tổng hợp, báo cáo Chính phủ để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. - Kinh phí cắt giảm, tiết kiệm chi phí quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện nộp vào các Quỹ Bảo hiểm xã hội, Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp, Quỹ Bảo hiểm y tế tương ứng. Kinh phí cắt giảm, tiết kiệm của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam từ nguồn thu 2% kinh phí công đoàn chuyển sang năm sau sử dụng theo quy định. Đối với kinh phí khoán của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại Quyết định 07/2013/QĐ-TTg, thực hiện cắt giảm, tiết kiệm khi xây dựng phương án khoán kinh phí năm 2024. - Đối với kinh phí cắt giảm, tiết kiệm từ nguồn thu phí được khấu trừ để lại theo quy định của pháp luật phí, lệ phí: Căn cứ quyết định cắt giảm, tiết kiệm của cơ quan chủ quản, các cơ quan, đơn vị thực hiện nộp kinh phí cắt giảm, tiết kiệm vào ngân sách nhà nước. Đến hết năm ngân sách, trường hợp số thu có biến động so dự toán giao đầu năm, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý cấp trên quyết định điều chỉnh kinh phí cắt giảm, tiết kiệm theo quy định. - Đối với kinh phí cắt giảm, tiết kiệm từ nguồn thu sự nghiệp, thu khác được để lại: Căn cứ quyết định cắt giảm, tiết kiệm của cơ quan chủ quản, các cơ quan, đơn vị trích vào quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị để tăng đầu tư phát triển hoạt động sự nghiệp. Đến hết năm ngân sách, trường hợp số thu có biến động so dự toán giao đầu năm, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý cấp trên quyết định điều chỉnh kinh phí cắt giảm, tiết kiệm theo quy định. Như vậy, kinh phí cắt giảm được của Các Bộ, cơ quan ở trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; của của Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ nộp vào quỹ; của của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam sẽ chuyển sang năm sau sử dụng; của nguồn thu phí được khấu trừ để lại theo quy định; nguồn thu sự nghiệp, thu khác sẽ dùng để tăng đầu tư phát triển hoạt động sự nghiệp.
Năm 2024, ngày nào sẽ công bố Quyết định đặc xá tha tù trước thời hạn của Chủ tịch nước?
Ngày 02/8/2024, Hội đồng tư vấn đặc xá ban hành Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX về việc xét đặc xá dịp kỷ niệm 79 năm Quốc khánh và 70 năm ngày Giải phóng Thủ đô theo Quyết định 758/2024/QĐ-CTN ngày 30/7/2024. Năm 2024, ngày nào sẽ công bố Quyết định đặc xá tha tù trước thời hạn của Chủ tịch nước? Theo Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX ngày 02/8/2024, thời gian thực hiện đặc xá năm 2024 như sau: - Từ ngày 18/8/2024 đến ngày 31/8/2024, các Tổ thẩm định liên ngành đến trực tiếp các đơn vị, địa phương để kiểm tra, thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị xét đặc xá. - Từ ngày 22/8/2024 đến ngày 07/9/2024, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá tổng hợp hồ sơ, danh sách chuyển đến các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá nghiên cứu, thẩm định. - Từ ngày 09/9/2024 đến ngày 19/9/2024, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá, Tòa án nhân dân tối cao tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá và chuẩn bị hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện đề nghị đặc xá, danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá để trình Hội đồng tư vấn họp xét duyệt. - Từ ngày 23/9/2024 đến ngày 25/9/2024, Hội đồng tư vấn đặc xá họp xét duyệt danh sách đặc xá. - Từ ngày 26/9/2024 đến ngày 28/9/2024, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá tổng hợp, hoàn chỉnh danh sách đặc xá trình Chủ tịch nước quyết định. - Ngày 30/9/2024, tổ chức họp báo công bố Quyết định của Chủ tịch nước đặc xá tha tù trước thời hạn và tổ chức tha người được đặc xá theo Quyết định của Chủ tịch nước. - Ngày 01/10/2024, tổ chức tha người được đặc xá theo Quyết định của Chủ tịch nước vào. Như vậy, ngày 30/9/2024 sẽ là ngày công bố Quyết định đặc xá tha tù trước thời hạn của Chủ tịch nước và ngày 01/10/2024 sẽ tổ chức tha người được đặc xá. Đối tượng được xét đặc xá năm 2024? Theo Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX ngày 02/8/2024, thực hiện Quyết định 758/2024/QĐ-CTN ngày 30/7/2024 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2024 (Quyết định về đặc xá năm 2024), Hội đồng tư vấn đặc xá hướng dẫn cụ thể về đối tượng xét đặc xá năm 2024 như sau: - Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện (sau đây gọi là phạm nhân). - Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. Như vậy, năm 2024, phạm nhân và người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù là những đối tượng được xét đặc xá. Xem thêm: 1 năm có mấy lần đặc xá? Điều kiện để được đặc xá năm 2024 Hướng dẫn một số trường hợp không được đề nghị đặc xá theo Quyết định đặc xá năm 2024 Cơ quan nào sẽ kiểm tra việc thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước? Theo Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX ngày 02/8/2024, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm: - Trực tiếp kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Đặc xá 2018; - Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự Quân khu kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Đặc xá 2018; - Chỉ đạo Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp phối hợp với Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp phát hiện những phạm nhân có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự để thông báo kịp thời cho các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện và cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá biết; - Thực hiện, hướng dẫn việc thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị khi kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 37 Luật Đặc xá 2018. Như vậy, Viện kiểm sát nhân dân tối cao sẽ là cơ quan chịu trách nhiệm kiểm sát, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước năm 2024.
Năm 2024 tái hôn cần những giấy tờ gì?
Năm 2024, vợ chồng đã ly hôn và muốn tái hôn thì cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Phải thực hiện những thủ tục gì? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Tái hôn là thủ tục gì? Theo Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đăng ký kết hôn như sau: - Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý. - Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn. Như vậy, tái hôn là việc hai người muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng với nhau sau khi đã ly hôn. Khi tái hôn sẽ phải thực hiện đăng ký kết hôn, tức là giống như kết hôn mới hoàn toàn và không lược bỏ thủ tục nào. Năm 2024 tái hôn cần những giấy tờ gì? Như đã phân tích, vợ chồng tái hôn phải thực hiện đăng ký kết hôn. Theo đó, giấy tờ mà khi tái hôn cần chuẩn bị vẫn sẽ áp dụng quy định như đăng ký kết hôn mới theo Phụ lục Quyết định 2228/QĐ-BTP 2022 được sửa đổi bởi Quyết định 2466/QĐ-BTP năm 2023: (1) Tái hôn không có yếu tố nước ngoài - Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/03/To-khai-dkkh-khong-co-yeu-to-nn.doc, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp); - Người có yêu cầu đăng ký kết hôn thực hiện việc nộp/xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến) các giấy tờ cần thiết khi đăng ký kết hôn sau: - Giấy tờ phải nộp: Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn. - Giấy tờ phải xuất trình: + Hộ chiếu hoặc CMND hoặc CCCD hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh. + Giấy tờ chứng minh nơi cư trú. + Trích lục ghi chú ly hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký kết hôn, đã được giải quyết việc ly hôn, hủy việc kết hôn trước đó tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài. (2) Tái hôn có yếu tố nước ngoài - Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/03/to-khai-dkkh-%20co-yeu-to-nn.doc, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp); - Người có yêu cầu đăng ký kết hôn thực hiện việc nộp/xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến) các giấy tờ sau: - Giấy tờ phải nộp: + Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; + Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó. Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ đó. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế có giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cấp. + Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu. + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam cư trú trong nước. Trường hợp đã có thông tin tình trạng hôn nhân trong cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến). (3) Một số giấy tờ khác - Công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn trái pháp luật (Trích lục ghi chú ly hôn) - Ngoài giấy tờ nêu trên, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây: + Công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó; + Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp thì giấy tờ cần thiết khi đăng ký kết hôn như sau: + Giấy tờ phải xuất trình: ++ Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của công dân Việt Nam. ++ Người nước ngoài xuất trình bản chính hộ chiếu để chứng minh về nhân thân; trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú. ++ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn. Trường hợp các thông tin về giấy tờ chứng minh nơi cư trú đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, được điền tự động thì không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến). Như vậy, năm 2024, khi tái hôn thì vợ chồng cũng cần chuẩn bị đầy đủ giấy tờ như khi đăng ký kết hôn mới và còn phải chuẩn bị thêm bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn. Thủ tục tái hôn năm 2024 Theo Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định thủ tục đăng ký kết hôn như sau: - Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn. - Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc. Như vậy, năm 2024 thủ tục tái hôn sẽ được thực hiện theo quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như trên.
1 năm có mấy lần đặc xá? Điều kiện để được đặc xá năm 2024
Theo quy định hiện nay thì 1 năm có mấy lần đặc xá và điều kiện để được đặc xá năm 2024 là gì? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! 1 năm có mấy lần đặc xá? Theo khoản 1 Điều 3 Luật Đặc xá 2018 quy định đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt. Đồng thời Điều 5 Luật Đặc xá 2018 quy định về thời điểm đặc xá như sau: - Chủ tịch nước xem xét, quyết định về đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước. - Chủ tịch nước xem xét, quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt để đáp ứng yêu cầu đối nội, đối ngoại của Nhà nước mà không phụ thuộc vào thời điểm quy định trên. Như vậy, đặc xá sẽ được tổ chức trong sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước và một số trường hợp đặc biệt khác, theo đó, không có quy định bắt buộc 1 năm có mấy lần đặc xá mà sẽ phụ thuộc vào Chủ tịch nước quyết định. Điều kiện để được đặc xá năm 2024 Theo Điều 11 Luật Đặc xá 2018 quy định điều kiện của người được đề nghị đặc xá bao gồm: (1) Đối với người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn: (1.1) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự; (1.2) Đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần ba thời gian đối với trường hợp bị phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; Đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 14 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù. Lưu ý: Đối với một số tội đặc biệt: - Đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần hai thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; - Đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 17 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù. (Xem chi tiết các tội đó tại điểm b khoản 1 Điều 11 Luật Đặc xá 2018) (1.3) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí; (1.4) Đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm tham nhũng hoặc tội phạm khác do Chủ tịch nước quyết định trong mỗi lần đặc xá; (1.5) Đã thi hành xong hoặc thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với người bị kết án phạt tù không thuộc trường hợp quy định trên. Trường hợp phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước thì phải được người được thi hành án đồng ý hoãn thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án đối với tài sản này; (1.6) Khi được đặc xá không làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự; (1.7) Không thuộc một trong các trường hợp không được đề nghị đặc xá. (2) Đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá: (2.1) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự trong thời gian chấp hành án phạt tù trước khi có quyết định tạm đình chỉ; (2.2) Đã có thời gian chấp hành án phạt tù như (1.2); (2.3) Các điều kiện quy định tại các điểm (1.3), (1.4), (1.5), (1.6), (1.7) (2.4) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. Như vậy, đối với các đối tượng khác nhau thì sẽ có các điều kiện để được đặc xá khác nhau. Tuy nhiên, dù đối với người đang chấp hành án phạt tù hay đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì việc người đó thể hiện thái độ trong quá trình đang/đã chấp hành án phạt tù là một trong những điều kiện tiên quyết để quyết định việc họ có được đề nghị đặc xá không. Những trường hợp nào không được đề nghị đặc xá? Theo Điều 12 Luật Đặc xá 2018 quy định người có đủ điều kiện được đề nghị đặc xá nhưng sẽ không được đề nghị đặc xá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Bị kết án phạt tù về tội phản bội Tổ quốc; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; tội gián điệp; tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; tội bạo loạn; tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội phá rối an ninh; tội chống phá cơ sở giam giữ; tội khủng bố hoặc một trong các tội quy định tại Chương các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh của Bộ luật Hình sự; - Bản án, phần bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự; - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác; - Trước đó đã được đặc xá; - Có từ 02 tiền án trở lên; - Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định. Như vậy, có những tội mà nếu phạm phải sẽ không bao giờ được đặc xá như tội phản bội Tổ quốc, tội gián điệp,... Theo đó, nếu thuộc một trong các trường hợp theo quy định trên thì dù người phạm tội có đủ các điều kiện đặc xá vẫn sẽ không được đề nghị đặc xá. Xem thêm: Phân biệt ân xá, đặc xá, đại xá? Tha tù trước thời hạn có điều kiện có phải là đặc xá không? Năm 2024, ngày nào sẽ công bố Quyết định đặc xá tha tù trước thời hạn của Chủ tịch nước ?
Khi nào công bố điểm chuẩn xét tuyển theo nguyện vọng của các trường đại học năm 2024?
Hàng triệu sĩ tử đang háo hức chờ đợi thông tin về điểm chuẩn tuyển sinh đại học năm 2024. Vậy khi nào kết quả thi sẽ được công bố? Thời gian công bố điểm chuẩn tuyển sinh đại học năm 2024 Còn chưa đầy 01 tuần nữa là kết thúc thời gian cho các thí sinh dự thi tốt nghiệp THPT năm 2024 đăng ký nguyện vọng xét tuyển vào các trường đại học. Theo kế hoạch của Bộ Giáo dục, thời gian công bố điểm chuẩn xét tuyển theo nguyện vọng của các trường đại học năm 2024 diễn ra như sau: - Từ ngày 18/7 đến 17 giờ 00 ngày 30/7/2024: Đăng ký, điều chỉnh nguyện vọng xét tuyển trong thời gian quy định (không giới hạn số lần) - Từ 31/7 đến 17h ngày 6/8: Thí sinh nộp lệ phí xét tuyển trực tuyến - Từ 13/8 đến 17h ngày 17/8: Bộ tiến hành lọc ảo để xử lý nguyện vọng xét tuyển Trước 17h ngày 19/8: Các trường phải công bố điểm chuẩn, thông báo cho thí sinh trúng tuyển đợt 1. - Trước 17h ngày 27/8: Xác nhận nhập học trực tuyến đợt 1 trên Hệ thống. Như vậy, theo kế hoạch, các trường sẽ công bố điểm chuẩn chậm nhất vào 17h ngày 19/8/2024. Và hạn chót xác nhận nhập học trực tuyến đợt 1 là trước 17h ngày 27/8/2024. Quy tắc đăng ký nguyện vọng xét tuyển đại học năm 2024 Theo Công văn 1957/BGDĐT-GDĐH, từ ngày 18/7 đến 17 giờ 00 ngày 30/7/2024, thí sinh đăng ký, điều chỉnh, bổ sung nguyện vọng xét tuyển (NVXT) không giới hạn số lần: - Thí sinh sử dụng tài khoản đã được cấp để xử lý thông tin (nhập, xem, sửa,) thông tin của thí sinh trên Hệ thống - Việc đăng ký NVXT đối với các ngành/chương trình phải thực hiện theo hình thức trực tuyến trên Hệ thống hoặc trên Cổng dịch vụ công quốc gia (Nội dung hướng dẫn đăng tải tại Hệ thống hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia) - Các nguyện vọng của thí sinh ĐKXT vào tất cả các CSĐT đăng ký theo ngành/chương trình và được xếp thứ tự từ 1 đến hết (nguyện vọng 1 là nguyện vọng cao nhất), đồng thời thí sinh phải cung cấp các dữ liệu (theo tiêu chí, điều kiện, quy trình đăng ký được quy định tại ĐATS của các CSĐT) tương ứng với ngành/chương trình mà thí sinh đã ĐKXT để các CSĐT sử dụng xét tuyển (Hướng dẫn chi tiết các bước đăng ký được đăng tải trên Hệ thống khi thí sinh truy cập vào để đăng ký); - Tất cả các NVXT của thí sinh vào CSĐT được xử lý trên Hệ thống và mỗi thí sinh chỉ trúng tuyển 1 nguyện vọng cao nhất trong số các nguyện vọng đã đăng ký khi bảo đảm đủ điều kiện trúng tuyển; - Thí sinh đã hoàn thành việc dự tuyển vào CSĐT theo kế hoạch xét tuyển sớm của CSĐT, nếu đủ điều kiện trúng tuyển (trừ điều kiện tốt nghiệp THPT) phải tiếp tục đăng ký NVXT trên Hệ thống để được xét tuyển theo quy định. Lưu ý: Thí sinh phải nộp lệ phí xét tuyển theo số lượng NVXT bằng hình thức trực tuyến theo hướng dẫn của Bộ GDĐT từ ngày 31/7 đến 17 giờ 00 ngày 6/8/2024 Cách đăng ký nguyện vọng xét tuyển đại học năm 2024 Thí sinh đăng ký nguyện vọng xét tuyển đại học năm 2024 theo các bước sau: Bước 1: Truy cập vào đường link: Bước 2: Đăng nhập tài khoản đã được cấp Bước 3: Chọn "Đăng ký thông tin xét tuyển sinh" ở góc trái màn hình để bắt đầu thực hiện đăng ký nguyện vọng Bước 4: Màn hình Thông tin đăng ký nguyện vọng hiện ra, thí sinh bắt đầu kê khai thông tin tại các mục từ 1 - 4. Bước 5: Sau khi cập nhật đầy đủ thông tin, thí sinh chọn “Thêm nguyện vọng” để đăng ký các nguyện vọng xét tuyển. Bước 6: Thí sinh nhập số thứ tự nguyện vọng (nguyện vọng 1 là nguyện vọng cao nhất), mã trường, phương thức xét tuyển và tổ hợp môn vào khung đăng ký nguyện vọng. Sau khi điền xong, thí sinh bấm “Chọn” để lưu thông tin nguyện vọng. Khi muốn thêm nguyện vọng, thí sinh bấm vào “Thêm nguyện vọng”, năm nay thí sinh được chọn không giới hạn số nguyện vọng, nhưng chỉ trúng tuyển 1 nguyện vọng duy nhất (cao nhất). Trên đây là thông tin về thời gian công bố điểm chuẩn xét tuyển đại học năm 2024 và cách đăng ký nguyện vọng xét tuyển. Hy vọng bài viết đã mang đến nhiều thông tin hữu ích cho các thí sinh.
Chế độ hỗ trợ trong học tập đối với sinh viên khuyết tật mới nhất 2024
Người khuyết tật là một trong những đối tượng được Nhà nước quan tâm và có nhiều chính sách hỗ trợ. Vậy, năm 2024 riêng đối với sinh viên khuyết tật sẽ được hưởng những chế độ hỗ trợ nào trong học tập? Người khuyết tật được chia thành mấy mức độ? Theo khoản 1 Điều 2 Luật người khuyết tật 2010 quy định người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn. Người khuyết tật được chia thành 3 mức độ theo khoản 2 Điều 3 Luật người khuyết tật 2010 và hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 28/2012/NĐ-CP như sau: - Người khuyết tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn. - Người khuyết tật nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc. - Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp khuyết tật nặng và đặc biệt nặng. Như vậy, người khuyết tật là người bị suy giảm hoặc mất hoàn toàn các chức năng của cơ thể. Đây là một trong những đối tượng được Nhà nước ta quan tâm hỗ trợ sâu sát. Chế độ hỗ trợ trong học tập đối với sinh viên khuyết tật mới nhất 2024 Theo Thông tư liên tịch 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC, học sinh khuyết tật sẽ được hưởng một số chế độ trong học tập sau đây: 1) Ưu tiên nhập học và tuyển sinh Người khuyết tật đặc biệt nặng được xét tuyển thẳng vào đại học, cao đẳng. Hiệu trưởng các trường căn cứ kết quả học tập ở phổ thông của học sinh (học bạ), tình trạng sức khỏe và yêu cầu của ngành đào tạo để xem xét và quyết định tuyển thẳng vào học. Người khuyết tật nặng được hưởng chính sách ưu tiên theo đối tượng khi đăng ký xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. 2) Miễn, giảm một số nội dung môn học, môn học hoặc hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục - Người khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập học theo chương trình giáo dục chung mà không có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục chung được điều chỉnh, miễn, giảm, thay thế một số nội dung môn học hoặc một số môn học, hoạt động giáo dục cho phù hợp và được thể hiện trong Kế hoạch giáo dục cá nhân. - Người khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục chuyên biệt mà không có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục chuyên biệt được điều chỉnh, miễn, giảm, thay thế một số nội dung môn học, môn học hoặc hoạt động giáo dục cho phù hợp và được thể hiện trong Kế hoạch giáo dục cá nhân. 3) Đánh giá kết quả giáo dục - Việc đánh giá kết quả giáo dục của người khuyết tật được thực hiện theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và tiến bộ của người học. - Đối với người khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập, kết quả giáo dục môn học hoặc hoạt động giáo dục mà người khuyết tật đáp ứng được yêu cầu chương trình giáo dục chung được đánh giá như đối với học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả học tập. Những môn học hoặc hoạt động giáo dục mà người khuyết tật không có khả năng đáp ứng yêu cầu chung được đánh giá theo kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân; không đánh giá những nội dung môn học, môn học hoặc nội dung giáo dục được miễn. - Đối với người khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục chuyên biệt, kết quả giáo dục của môn học hoặc hoạt động giáo dục mà người khuyết tật đáp ứng được yêu cầu chương trình giáo dục chuyên biệt được đánh giá theo quy định dành cho giáo dục chuyên biệt. Những môn học hoặc hoạt động giáo dục mà người khuyết tật không có khả năng đáp ứng yêu cầu giáo dục chuyên biệt thì đánh giá theo kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân. 4) Cấp bằng tốt nghiệp Người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp, căn cứ vào kết quả học tập, hoạt động giáo dục của người khuyết tật đáp ứng được các yêu cầu chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo để xét và cấp bằng tốt nghiệp. 5) Miễn, giảm học phí Người khuyết tật học tại các cơ sở giáo dục được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP. 6) Học bổng và hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập - Người khuyết tật thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học tại các cơ sở giáo dục được hưởng học bổng mỗi tháng bằng 80% mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ trong từng thời kỳ. Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng chính sách đang học tập tại cơ sở giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp được cấp học bổng 10 tháng/năm học - Người khuyết tật thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo đang học tại các cơ sở giáo dục được hỗ trợ kinh phí để mua sắm phương tiện, đồ dùng học tập với mức 1.000.000 đồng/người/năm học. Trường hợp cùng một lúc được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập khác nhau thì chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ cao nhất. - Các cơ sở giáo dục công lập có người khuyết tật đang theo học được Nhà nước hỗ trợ kinh phí để mua sách, tài liệu học tập, đồ dùng học tập đặc thù dùng chung, đảm bảo ở mức tối thiểu. Như vậy, nhìn chung trong học tập, sinh viên là người khuyết tật sẽ được hưởng 6 chế độ, chính sách như trên. Đặc biệt, người khuyết tật đặc biệt nặng sẽ được ưu tiên xét tuyển thẳng vào đại học, cao đẳng.
Giấy tờ và thủ tục cần thiết khi mua xe máy mới
Năm 2024 mua xe máy mới đối với người Việt Nam cần phải chuẩn bị những loại giấy tờ gì và thực hiện các thủ tục gì? Cụ thể qua bài viết sau đây. Các giấy tờ cần thiết khi mua xe máy mới năm 2024 Theo Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về hồ sơ đăng ký xe lần đầu thì những giấy tờ cần chuẩn bị để đăng ký xe máy mới như sau: 1) Giấy khai đăng ký xe - Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công và có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe, ký số hoặc ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức). - Sau khi kê khai thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe theo quy định; trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe. Mẫu giấy khai đăng ký xe mới nhất là Mẫu ĐKX12 ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA, áp dụng từ ngày 15/8/2023: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/03/mau-giay-khai-dang-ky-xe-%C4%90KX12.docx 2) Giấy tờ của chủ xe - Trong trường hợp thông thường: Chủ xe sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc xuất trình căn cước công dân, hộ chiếu. - Trong trường hợp chủ xe là lực lượng vũ trang: Xuất trình chứng minh Công an nhân dân hoặc chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp chưa được cấp giấy chứng minh của lực lượng vũ trang). 3) Giấy tờ của xe - Chứng từ nguồn gốc xe + Đối với xe nhập khẩu: ++ Dữ liệu điện tử thông tin xe nhập khẩu được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan; ++ Chưa có dữ liệu hải quan điện tử, xe nhập khẩu trước ngày 01/12/2020 thì chứng từ nguồn gốc là: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu theo quy định (đối với xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại), giấy tạm nhập khẩu xe theo quy định (đối với xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên); + Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước: ++ Dữ liệu điện tử Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan đăng kiểm; ++ Chưa có dữ liệu điện tử Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng thì chứng từ nguồn gốc xe sản xuất, lắp ráp là Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định (bản giấy); - Chứng từ lệ phí trước bạ xe: ++ Dữ liệu lệ phí trước bạ điện tử được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế; ++ Chưa có dữ liệu lệ phí trước bạ điện tử thì phải có giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc chứng từ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định; xe được miễn lệ phí trước bạ thì phải có thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan quản lý thuế, trong đó có thông tin miễn lệ phí trước bạ. Như vậy, đây là toàn bộ giấy tờ cần thiết để người mua xe máy mới năm 2024 cần chuẩn bị để làm thủ tục đăng ký xe lần đầu. Thủ tục đăng ký xe lần đầu khi mua xe máy mới năm 2024 Theo Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định thủ tục đăng ký xe lần đầu như sau: Bước 1: Khai đăng ký xe và nộp hồ sơ Tổ chức, cá nhân đăng ký xe thực hiện khai đăng ký xe và đưa xe đến cơ quan đăng ký xe và nộp các giấy tờ của chủ xe và giấy tờ của xe Bước 2: Cấp biển số Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau: - Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác; - Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi. Trường hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ. Bước 3: Nộp lệ phí và nhận biển số xe - Trường hợp cấp biển số mới: Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe; trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích. - Trường hợp cấp lại theo số biển số định danh: Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích. Như vậy, chủ xe mua xe máy mới cần thực hiện theo các thủ tục nêu trên để có thể đăng ký xe lần đầu. Lưu ý: Ngày 29/6/2024, Bộ Bộ Công an ban hành Thông tư 28/2024/TT-BCA sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 24/2023/TT-BCA, có hiệu lực từ ngày 01/08/2024. Thông tư mới đã bổ sung Trường hợp công dân Việt Nam thực hiện đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước trên cổng dịch vụ công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia.