Cá nhân muốn chuyển mục đích sử dụng đất một phần của thửa đất thì cần có điều kiện gì?
Cá nhân/hộ gia đình muốn chuyển mục đích sử dụng đất 1 phần của thửa đất từ đất nông nghiệp thành đất ở thì cần đáp ứng điều kiện gì? Thủ tục thế nào?
Có phải đăng ký nhu cầu sử dụng đất khi chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở không?
Đăng ký nhu cầu sử dụng đất là một trong những thủ tục quan trọng để xác định nhu cầu sử dụng đất của người dân mà còn giúp các cơ quan quản lý nhà nước có dữ liệu chính xác để lập quy hoạch. (1) Điều kiện được chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm sang đất ở Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất trồng cây lâu năm được quy định là loại đất nông nghiệp và đất ở là loại đất phi nông nghiệp. Theo đó, việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm sang đất ở là việc chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp. Theo quy định tại khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024, căn cứ được chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất nông nghiệp là: Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Cùng với đó, theo điểm b khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định, trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Tổng kết lại, điều kiện được chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm sang đất ở đó là: - Phải có quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; - Phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận việc chuyển mục đích sử dụng đất. (2) Có phải đăng ký nhu cầu sử dụng đất khi chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở không? Liên quan đến vấn đề này, điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định 102/2024/NĐ-CP có quy định: Đối với dự án đầu tư và trường hợp cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024, không thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024 và trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải đăng ký nhu cầu sử dụng đất gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để tập hợp vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện. Chiếu theo quy định trên, các trường hợp không thuộc khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024 và chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải đăng ký nhu cầu sử dụng đất để tập hợp vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện. Như vậy, do việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây lâu năm thành đất ở thuộc trường hợp được quy định khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024 nên sẽ không cần phải đăng ký nhu cầu sử dụng đất. (3) Nguyên tắc sử dụng đất Người sử dụng đất phải tuân thủ theo nguyên tắc sử dụng đất được quy định tại Điều 5 Luật Đất đai 2024, cụ thể: - Đúng mục đích sử dụng đất. - Bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối với đất đai và tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất. - Bảo vệ đất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học làm ô nhiễm, thoái hóa đất. - Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền kề và xung quanh. Những nguyên tắc trên không chỉ là quy định pháp lý mà còn phản ánh một triết lý quản lý đất đai bền vững. Chúng khuyến khích người sử dụng đất hành động có trách nhiệm, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sống. Điều này không chỉ có lợi cho cá nhân mà còn cho toàn xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
Những doanh nghiệp được khoanh nợ, giảm lãi vay sau bão Yagi
Sau cơn bão Yagi tàn phá, nhiều doanh nghiệp đã gặp phải khó khăn về tài chính. Để hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn này, Ngân hàng Nhà nước đã có những chính sách hỗ trợ như khoanh nợ, giảm lãi vay. (1) Những doanh nghiệp được khoanh nợ, giảm lãi vay sau bão Yagi Sau mỗi trận thiên tai và bão lũ, những ngành nghề chịu ảnh hưởng nặng nề nhất thường là nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Hậu quả của các hiện tượng thời tiết cực đoan này rất nghiêm trọng, với diện tích lúa, hoa màu bị ngập úng, cây ăn quả hư hại, và lồng bè nuôi trồng thủy sản bị phá hủy. Nhiều gia súc và gia cầm cũng không thể sống sót sau những trận bão dữ dội. Tình hình này có xu hướng gia tăng, đặc biệt khi dự báo cho thấy lũ lụt sẽ còn diễn biến phức tạp sau siêu bão số 3 đổ bộ vào khu vực phía Bắc. Theo những đánh giá tổng quan, hầu hết các doanh nghiệp chế biến thủy sản tại Quảng Ninh và Hải Phòng đều phải gánh chịu những thiệt hại nặng nề. Đặc biệt, các đơn vị nào có hàng hóa thành phẩm lưu trữ trong kho sẽ gặp khó khăn nhiều hơn. Việc mất điện khiến cho hệ thống kho lạnh không thể hoạt động, dẫn đến việc bảo quản hàng hóa không còn đạt tiêu chuẩn. Ngay cả khi điện được khôi phục, hàng hóa trước đó đã bị ảnh hưởng bởi tình trạng kho lạnh không đảm bảo cũng khó có thể được cứu vãn. Nhiều doanh nghiệp đang phải đối mặt với thiệt hại khổng lồ, từ vài chục tấn đến cả ngàn tấn thành phẩm bị hủy hoại. Khi thủy sản đã rã đông, việc tiêu thụ trở nên bất khả thi; đồng thời, việc tháo rời và phơi khô hàng hóa để kịp thời xử lý cũng không khả thi do khối lượng quá lớn. Bên cạnh đó, hoạt động trồng trọt và chăn nuôi cũng không thoát khỏi cảnh ngộ bi đát trong đợt bão số 3 và những cơn mưa lũ kéo dài sau đó. Nhiều hộ chăn nuôi đã hoàn toàn trắng tay, không còn tài sản nào để duy trì cuộc sống. Trước tình hình này, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và thủy sản rất cần sự hỗ trợ từ người dân cả nước cũng như Chính phủ. Việc này không chỉ giúp họ nhanh chóng phục hồi mà còn tạo điều kiện để khôi phục sản xuất, đảm bảo sinh kế cho hàng triệu người dân chịu ảnh hưởng từ thiên tai. Sự chung tay, hỗ trợ này sẽ là động lực quan trọng giúp các ngành nghề này vượt qua khó khăn và phát triển bền vững trong tương lai. (2) Ngân hàng Nhà nước ra Công văn chỉ đạo khoanh nợ, giảm lãi Ngày 09/09/2024, Ngân hàng Nhà nước đã có Công văn 7417/NHNN-TD gửi đến Chủ tịch Hội đồng Quản trị/Hội đồng Thành viên, Tổng giám đốc các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, cùng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các tỉnh, thành phố như Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Hà Nội, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Bắc Giang. Trong Công văn 7417/NHNN-TD, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các tổ chức tín dụng chỉ đạo các chi nhánh và phòng giao dịch chủ động rà soát, tổng hợp thiệt hại của khách hàng đang vay vốn để kịp thời áp dụng các biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ khách hàng. Cụ thể, các biện pháp hỗ trợ bao gồm: cơ cấu lại thời hạn trả nợ, xem xét miễn giảm lãi vay, tiếp tục cho vay mới nhằm khôi phục sản xuất kinh doanh sau bão theo quy định hiện hành; thực hiện xử lý nợ đối với khách hàng bị thiệt hại về vốn vay theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP và Nghị định 116/2018/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; áp dụng Thông tư 10/2015/TT-NHNN và Thông tư 25/2018/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định 55/2015/NĐ-CP; thực hiện Quyết định 50/2010/QĐ-TTg và Quyết định 08/2021/QĐ-TTg về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước còn yêu cầu tổ chức thăm hỏi, động viên các gia đình bị thiệt hại, đặc biệt là các hộ nghèo, hộ chính sách, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, nhằm giúp người dân vượt qua khó khăn và phục hồi sản xuất kinh doanh; thực hiện công tác an sinh xã hội đối với các gia đình bị thiệt hại về người và tài sản, cũng như những khu vực bị ảnh hưởng nặng nề bởi cơn bão này. Đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các tỉnh, thành phố nêu trên, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu khẩn trương chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai hỗ trợ khách hàng để góp phần khắc phục thiệt hại do cơn bão số 3. Đồng thời, phối hợp với các sở, ban, ngành để tham mưu cho UBND tỉnh, thành phố các giải pháp hỗ trợ người dân bị thiệt hại và các khu vực bị ảnh hưởng.
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm của cá nhân
Hạn mức giao đất nông nghiệp từ ngày 01/8/2024 là bao nhiêu? Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm của cá nhân là bao nhiêu? 1. Hạn mức giao đất nông nghiệp từ ngày 01/8/2024 là bao nhiêu? Tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 có quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp từ ngày 01/8/2024 như sau: - Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau: + Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; + Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác. - Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi. - Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất: + Đất rừng phòng hộ; + Đất rừng sản xuất là rừng trồng. - Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha. - Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024 và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Đối với diện tích đất nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú thì cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó đăng ký thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp. - Diện tích đất nông nghiệp của cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024. 2. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm của cá nhân là bao nhiêu? Tại Điều 177 Luật Đất đai 2024 có quy định về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm của cá nhân như sau: - Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024. - Việc xác định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 176 Luật Đất đai 2024 phải căn cứ vào các yếu tố sau đây: + Điều kiện về đất đai và công nghệ sản xuất; + Chuyển dịch lực lượng lao động, cơ cấu kinh tế; quá trình đô thị hóa. Như vậy, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm của cá nhân không quá 150 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 450 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Nhận chuyển nhượng QSDĐ NN của cá nhân trực tiếp sản xuất NN có được tự gia hạn không?
Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp của cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì có được tự gia hạn quyền sử dụng đất nông nghiệp hay không? Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp không cần làm thủ tục gia hạn Theo khoản 3 Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất, trừ trường hợp: Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn. Như vậy, trường hợp cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sẽ không phải làm thủ tục gia hạn quyền sử dụng đất nông nghiệp khi đã sử dụng hết 50 năm mà sẽ được tự động gia hạn. Nhận chuyển nhượng QSDĐ nông nghiệp của cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có được tự gia hạn không? Theo Điều 174 Luật Đất đai 2024 quy định về thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất như sau: - Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất. Việc gia hạn sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 172 Luật Đất đai 2024. Trường hợp nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất của cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thông qua nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc nhận quyền sử dụng đất trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành mà hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Điều 172 Luật Đất đai 2024 mà không phải làm thủ tục gia hạn. - Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài. Như vậy, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp của cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì sẽ được tự gia hạn mà không phải làm thủ tục. Hạn mức giao đất nông nghiệp hiện nay là bao nhiêu? Theo Điều 176 Luật Đất đai 2024 quy định hạn mức giao đất nông nghiệp như sau: (1) Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp: - Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; - Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác. (2) Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân: Không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi. (3) Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất: - Đất rừng phòng hộ; - Đất rừng sản xuất là rừng trồng. (4) Hạn mức cho cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối: - Tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; - Trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; - Trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha. (5) Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối: - Không quá hạn mức giao đất quy định tại (1), (2), (3) và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại (1), (2), (3). - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. (6) Đối với diện tích đất nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú: - Cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân. - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó đăng ký thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp. Như vậy, hạn mức giao đất nông nghiệp hiện nay sẽ được thực hiện theo quy định trên. Đồng thời diện tích đất nông nghiệp của cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định trên.
Theo Luật Đất đai năm 2024, đất nông nghiệp đang tranh chấp có canh tác được không?
Tranh chấp đất đai là một trong những vấn đề phức tạp và nhạy cảm trong lĩnh vực pháp lý tại Việt Nam. Đối với đất nông nghiệp, tranh chấp không chỉ ảnh hưởng đến quyền sử dụng đất mà còn gây ra nhiều khó khăn cho người dân trong việc duy trì sản xuất nông nghiệp. Chính vì vậy, không ít nông dân thắc mắc rằng đất nông nghiệp đang tranh chấp có canh tác được không? Đất nông nghiệp là nguồn tài nguyên quan trọng đối với nông dân và đóng vai trò then chốt trong nền kinh tế nông nghiệp của Việt Nam. Việc tranh chấp đất đai như vậy làm giảm năng suất lao động, khi đất đang tranh chấp, người dân có thể gặp khó khăn trong việc đầu tư và chăm sóc cây trồng, dẫn đến giảm năng suất. Đất đang có tranh chấp là thửa đất có tranh chấp đất đai mà đang trong quá trình được cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2024 Việc canh tác trên đất nông nghiệp đang tranh chấp phụ thuộc nhiều vào tình trạng pháp lý cụ thể và quyết định của Tòa án. (1) Theo Luật Đất đai năm 2024, đất nông nghiệp đang tranh chấp có tiếp tục canh tác được không? Căn cứ theo Điều 45 Luật Đất đai năm 2024 thì người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây: - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai năm 2024. - Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật. - Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự. - Trong thời hạn sử dụng đất. - Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật. Như vậy, đối với đất đang có tranh chấp người dân không được thực hiện các giao dịch liên quan với đất như chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn, vẫn được quyền sử dụng đất khi không bị áp dụng biện pháp tạm thời. Còn đối với việc sử dụng, canh tác đất như sau: Cụ thể tại Điều 26 Luật Đất Đai năm 2024 quy định về quyền chung của người sử dụng đất : - Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai. - Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp. - Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp. - Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp. - Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. - Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Điều 26 Luật Đất Đai năm 2024 - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. Như vậy, người sử dụng đất có quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và pháp luật Việt Nam không cấm việc người sử dụng đất sử dụng đất nông nghiệp đang bị tranh chấp. Trong trường hợp chưa có quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án, nếu người sử dụng đất nông nghiệp có giấy tờ hợp pháp chứng minh được quyền sở hữu với mảnh đất nông nghiệp đó thì có thể tiếp tục, canh tác khai thác mảnh đất đó. Ngoài ra, đương sự khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP Các biện pháp khẩn cấp tạm thời liên quan đến tranh chấp đất đai theo Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 bao gồm: - Kê biên tài sản đang tranh chấp. - Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp. - Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp. - Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác. - Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định. Biện pháp cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp được quy định tại Điều 122 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 như sau: Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài sản đó. Như vậy, nếu tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp tạm thời tại Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 như cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp thì người sử dụng đất không được phép canh tác. (2) Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai căn cứ theo Điều 236 Luật đất đai năm 2024: - Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp hoặc một trong các bên tranh chấp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật đất đai năm 2024 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án giải quyết. -Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật đất đai năm 2024 thì các bên tranh chấp được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây: - Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 236 Luật đất đai năm 2024: - Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Tóm lại, khi đất đang có tranh chấp nếu chưa có quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cũng như chưa có kết luận cuối cùng của Tòa án thì người sử dụng đất có thể canh tác, khai thác mảnh đất.
Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân hết thời hạn sử dụng đất mới nhất
Thủ tục thủ hành chính xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu là thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố tại Quyết định 3873/QĐ-BTNMT năm 2023. Trình tự thực hiện xác xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu a. Trực tiếp - Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc địa điểm theo nhu cầu đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về địa điểm. Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu. Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trường hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. - Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai; - Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. b. Thực hiện thủ tục trên môi trường điện tử Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các trình tự, thủ tục hành chính về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không trả kết quả giải quyết hồ sơ theo đúng quy định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng dịch vụ công hoặc qua tin nhắn SMS cho người yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua chức năng thanh toán của Cổng dịch vụ công. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc tại địa điểm theo yêu cầu đối với trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất. Cách thức thực hiện xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc địa điểm theo nhu cầu đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về địa điểm hoặc trên môi trường điện tử. Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu. Thành phần, số lượng hồ sơ xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu Thành phần hồ sơ bao gồm: (1) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 33/2017/TT-BTNMT (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 14/2023/TT-BTNMT ngày 16 tháng 10 năm 2023) và công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường. (2) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. - Đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, số định danh cá nhân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp thì thực hiện như sau: Đối với cá nhân thì cơ quan giải quyết thủ tục có trách nhiệm khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công; Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Thời hạn giải quyết xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết. Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về thời gian thì thời gian giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trên đây là thủ tục hành chính xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu.
Thủ tướng: Tăng cường kết nối logistics thúc đẩy tiêu thụ, xuất khẩu nông lâm thủy sản
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Công điện 13/CĐ-TTg ngày 06/02/2024 về việc tăng cường kết nối logistics thúc đẩy tiêu thụ, xuất khẩu nông lâm thủy sản. Nhằm nhanh chóng hoàn thiện hệ thống logistics nhằm kết nối, sản xuất nông sản, phục vụ tốt hơn phát triển nông nghiệp, nông thôn trong tình hình mới, Thủ tướng chính phủ yêu cầu Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Tài chính, Ngoại giao; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ logistic Việt Nam và các Hiệp hội ngành hàng nông nghiệp khẩn trương triển khai các nhiệm vụ sau: (1) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan: - Cải cách thủ tục, hiện đại hóa hệ thống thủ tục hải quan tạo thuận lợi cho thương mại nông sản. - Chủ trì, phối hợp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Ngoại giao trao đổi với Tổng cục Hải quan Trung Quốc xây dựng và mở rộng mô hình thí điểm cửa khẩu thông minh gắn với kiểm soát truy xuất nguồn gốc. - Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách trung ương, trên cơ sở đề xuất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan và nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổng hợp trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của ngân sách trung ương, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bố trí kinh phí trong dự toán chi của các bộ, cơ quan trung ương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn để thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án về phát triển hệ thống logistics nông sản. (2) Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan: - Ưu tiên đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hoàn chỉnh hệ thống vận tải gắn kết giữa các trung tâm trong hệ thống dịch vụ logistics nông sản và hỗ trợ phát triển các chuỗi cung ứng nông sản qua đường bộ, đường thủy, đường sắt, đường hàng không thuận lợi, tiết kiệm chi phí vận chuyển nội địa, chi phí logistics. - Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương trao đổi, làm việc với Bộ Giao thông vận tải Trung Quốc, Cục Đường sắt quốc gia Trung Quốc, Cục Hàng không dân dụng Trung Quốc và Chính quyền các tỉnh giáp biên phía Trung Quốc về các giải pháp cấp thiết và trung - dài hạn, giúp tối ưu hóa chi phí, thời gian vận chuyển các mặt hàng nông, lâm, thủy sản; trước mắt là hỗ trợ khai thác tuyến vận tải công-ten-nơ đường sắt liên vận quốc tế Việt - Trung để tăng lượng hàng hóa nông, lâm, thủy sản vận chuyển qua đường sắt nhằm giảm thiểu tình trạng ùn ứ, ách tắc đường bộ qua cửa khẩu biên giới thời gian qua. - Tập trung tổ chức các giải pháp nhằm hiện đại hóa hệ thống đường sắt và nâng cao năng lực vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt để tăng lượng hàng hóa nông, lâm, thủy sản xuất khẩu sang Trung Quốc. Trước mắt, sớm thống nhất tiêu chuẩn kỹ thuật, kết nối hệ thống đường sắt tại cửa khẩu Lào Cai (tỉnh Lào Cai) để tạo thuận lợi cho giao nhận hàng hóa bằng đường sắt tại cửa khẩu này. - Trong Quý I năm 2024, chủ trì, phối hợp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương trao đổi, làm việc phía Trung Quốc để tối ưu hóa chi phí vận chuyển, thủ tục thông thương, nhanh chóng xây dựng đường chuyên dụng hàng hóa nông sản tại các cặp cửa khẩu phụ giáp biên (Lạng Sơn, Cao Bằng, Lào Cai, Quảng Ninh, Lai Châu, Hà Giang) có tính kết nối các trục giao thông đang xây dựng để thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi cho cư dân địa phương, doanh nghiệp hai nước, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu hai phía. (3) Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương - Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, cơ cấu sản xuất nông lâm thủy sản tại địa phương gắn với phát triển hạ tầng và dịch vụ logistics nông sản và quy định mô hình hoạt động của các trung tâm dịch vụ logistics nông sản. - Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn rà soát, bổ sung các Trung tâm dịch vụ logistics nông sản trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hỗ trợ mặt bằng, hạ tầng thiết yếu cho xây dựng các trung tâm logistics nông sản. - Xây dựng cơ chế, chính sách theo thẩm quyền, khuyến khích thu hút doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có năng lực tham gia đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành các trung tâm dịch vụ logistics nông sản trên địa bàn. - Hình thành các chuỗi liên kết sản xuất tiêu thụ nông sản tại các vùng nguyên liệu chủ lực và tổ chức lại sản xuất theo mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã liên kết với doanh nghiệp để cung cấp nông sản đảm bảo chất lượng, an toàn và bền vững thông qua hệ thống trung tâm dịch vụ logistics nông sản. (4) Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam và các Hiệp hội ngành hàng nông nghiệp - Liên kết, hợp tác thiết lập chuỗi logistics nông sản, áp dụng công nghệ, chuyển đổi số, đổi mới mô hình kinh doanh nhằm giảm chi phí logistics, gia tăng giá trị hàng hóa, thúc đẩy xuất khẩu. - Huy động, khuyến khích các thành viên tham gia thực hiện các chuỗi cung ứng nông sản và các nhiệm vụ, giải pháp phát triển hệ thống logistics nông sản từ vùng nguyên liệu tới thị trường tiêu thụ. Ngoài ra, Thủ tướng còn giao nhiệm vụ đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Xem thêm tại Công điện 13/CĐ-TTg ngày 06/02/2024. Theo Chính phủ
Hướng dẫn về việc thu gom, xử lý chất thải rắn hữu có trong chăn nuôi trang trại
Xử lý chất thải chăn nuôi là việc áp dụng giải pháp công nghệ, biện pháp kỹ thuật phù hợp xử lý chất thải chăn nuôi để làm phân bón, nước tưới cho cây trồng, làm thức ăn cho thủy sản hoặc tái sử dụng cho mục đích khác Vậy vấn đề xử lý chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ được quy định như thế nào? Quy định về xử lý chất thải trong chăn nuôi trang trại Căn cứ Điều 59 Luật chăn nuôi 2018 về xử lý chất thải trong chăn nuôi trang trại thì chất thải được xử lý như sau: - Chất thải chăn nuôi bao gồm chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ, nước thải chăn nuôi, khí thải và chất thải khác. - Việc xử lý chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ được quy định như sau: + Tổ chức, cá nhân sở hữu cơ sở chăn nuôi trang trại có trách nhiệm xử lý chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trước khi sử dụng cho cây trồng hoặc làm thức ăn cho thủy sản; + Chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ chưa xử lý khi vận chuyển ra khỏi cơ sở chăn nuôi trang trại đến nơi xử lý phải sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dụng; + Vật nuôi chết vì dịch bệnh và chất thải nguy hại khác phải được xử lý theo quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường. - Việc xử lý nước thải chăn nuôi được quy định như sau: + Tổ chức, cá nhân sở hữu cơ sở chăn nuôi trang trại có trách nhiệm thu gom, xử lý nước thải chăn nuôi đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi trước khi xả thải ra nguồn tiếp nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; + Nước thải chăn nuôi đã xử lý đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi được sử dụng cho cây trồng; + Nước thải chăn nuôi chưa xử lý khi vận chuyển ra khỏi cơ sở chăn nuôi trang trại đến nơi xử lý phải sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dụng. - Tổ chức, cá nhân sở hữu cơ sở chăn nuôi trang trại có trách nhiệm xử lý khí thải từ hoạt động chăn nuôi đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải chăn nuôi. - Việc xử lý chất thải khác phải tuân thủ quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường. Như vậy, việc xử lý chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ phải được xử lý theo phương pháp đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trước khi sử dụng cho cây trồng hoặc làm thức ăn cho thủy sản. Các phương pháp xử lý chất thải rắn hữu cơ theo Thông tư 12/2021/TT-BNNPTNT: Căn cứ điều 5 Thông tư 12/2021/TT-BNNPTNT về xử lý chất thải chăn nuôi: - Xử lý chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ + Chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ trong chăn nuôi nông hộ được xử lý bằng một hoặc một nhóm các biện pháp sau: ủ compost, công nghệ khí sinh học (biogas), chế phẩm sinh học, đệm lót sinh học hoặc các giải pháp khác để sử dụng cho cây trồng; + Chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ trong chăn nuôi trang trại đã qua xử lý đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được sử dụng cho cây trồng hoặc làm thức ăn cho thủy sản. Trong thời gian chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, việc xử lý chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ thực hiện theo hướng dẫn của các cơ quan quản lý chuyên ngành; + Việc vận chuyển chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ chưa được xử lý ra khỏi cơ sở chăn nuôi thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. - Xử lý nước thải chăn nuôi + Nước thải chăn nuôi trong chăn nuôi nông hộ được xử lý bằng một hoặc một nhóm các biện pháp sau: công nghệ khí sinh học, ao sinh học, chế phẩm sinh học hoặc các biện pháp khác được sử dụng cho cây trồng phải đảm bảo hạn chế phát sinh mùi hôi, thối và không để chảy tràn ra môi trường xung quanh; + Nước thải chăn nuôi trong chăn nuôi trang trại đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi sử dụng cho cây trồng, được sử dụng tưới cho cây trồng hoặc mục đích khác trong khuôn viên trang trại. Việc sử dụng nước thải chăn nuôi phải đảm bảo hạn chế phát sinh mùi hôi, thối và không để chảy tràn ra môi trường xung quanh. - Khuyến khích sử dụng chế phẩm sinh học, ứng dụng tiến bộ công nghệ, kỹ thuật mới trong quá trình xử lý chất thải chăn nuôi. Như vậy, chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ trong chăn nuôi trang trại đã qua xử lý đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được sử dụng cho cây trồng hoặc làm thức ăn cho thủy sản. Trong thời gian chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, việc xử lý chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ thực hiện theo hướng dẫn của các cơ quan quản lý chuyên ngành.
Công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cần thực hiện thủ tục như thế nào?
Các doanh nghiệp hiện tại có nhu cầu công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cần phải thực hiện thủ tục đăng ký như thế nào? Thành phần hồ sơ đăng ký công nhận cần phải chuẩn bị những giấy tờ gì? Thủ tục công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Bước 1: Tổ chức, cá nhân lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gửi đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh. Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ, quyết định thành lập Tổ thẩm định hồ sơ công nhận doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao (sau đây gọi tắt là Tổ thẩm định) đối với các hồ sơ hợp lệ hoặc có văn bản thông báo cho doanh nghiệp về việc hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ; thời gian doanh nghiệp bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định. Thành phần Tổ thẩm định có từ 7 đến 9 thành viên, gồm: Tổ trưởng là đại diện lãnh đạo và 01 thư ký là chuyên viên thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các thành viên khác gồm đại diện các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ; ngoài ra có thể mời thêm một số chuyên gia có liên quan. Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày làm việc sau khi có quyết định thành lập, Tổ thẩm định tiến hành họp thẩm định hồ sơ khi có ít nhất hai phần ba số thành viên có mặt. Tổ thẩm định có trách nhiệm đánh giá hồ sơ do doanh nghiệp lập về tính đầy đủ, chính xác, đáp ứng các điều kiện theo quy định; lập biên bản họp gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Bước 4: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày họp, trên cơ sở kết quả họp Tổ thẩm định, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Bước 5: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được kết quả tổng hợp từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quyết định cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và gửi cho doanh nghiệp, trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận phải có thông báo lý do bằng văn bản cho doanh nghiệp Thành phần hồ sơ công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao - Văn bản đề nghị công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (theo mẫu 01 quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 19/2018/QĐ-TTg ngày 19/4/2018) - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ doanh nghiệp đã được cấp - Bản thuyết minh doanh nghiệp đáp ứng đủ các tiêu chí quy định tại Điều 2 theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 19/2018/QĐ-TTg - Bản sao báo cáo Tài chính của doanh nghiệp 02 năm liền kề trước khi đề nghị công nhận doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao; bản sao các hợp đồng nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, mua vật tư thiết bị phục vụ đổi mới công nghệ, sản phẩm… của Doanh nghiệp - Bản sao hợp đồng lao động, bằng cấp của lao động có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên đang trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát triển tại doanh nghiệp - Bản sao Giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn còn hiệu lực của sản phẩm, hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất - Bản sao văn bản minh chứng về bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền cấp. =>> Có thể thấy nông nghiệp công nghệ cao là một nền nông nghiệp được ứng dụng kết hợp những công nghệ mới, tiên tiến để sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng nông sản, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội và đảm bảo sự phát triển nông nghiệp bền vững. Do đó mà ngành càng nhiều doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao vào trong sản xuất và được công nhận.
Đã có tiêu chí thành lập, sáp nhập, giải thể ĐVSN lĩnh vực nông nghiệp
Bộ trưởng Bộ NN&PTNT vừa ban hành Thông tư 08/2023/TT-BNNPTNT ngày 02/10/2023 quy định tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập sáp nhập, hợp nhất, giải thể đơn vị sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Theo đó, tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập sáp nhập, hợp nhất, giải thể đơn vị sự nghiệp công lĩnh vực nông nghiệp được quy định như sau: Các đơn vị sự nghiệp công lập phải thực hiện điều chỉnh Quy định tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, gồm: Nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phòng, chống thiên tai; phát triển nông thôn; chế biến, phát triển thị trường nông sản, chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối và các lĩnh vực khác thuộc ngành, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật. Tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập (1) Phân loại theo chức năng, nhiệm vụ: - Các ĐVSN công lập phục vụ chức năng quản lý nhà nước gồm: + Khuyến nông. + Nghiên cứu chiến lược, chính sách. + Thông tin, tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. + Thông tin, nghiên cứu khoa học và công nghệ, lý luận, nghiệp vụ. + Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, cán bộ quản lý. + Phát triển nguồn nhân lực, chính sách công và phát triển nông thôn. + Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, chuyển đổi số, thống kê, dự báo, thư viện và các hoạt động sự nghiệp công phục vụ chức năng quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; - Các ĐVSN công lập cung ứng dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực NN&PTNT quy định tại Điều 1 Thông tư này; - ĐVSN công lập phục vụ chức năng quản lý nhà nước và cung ứng dịch vụ sự nghiệp công là đơn vị thực hiện một hoặc nhiều chức năng, nhiệm vụ quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Việc xác định loại hình ĐVSN công lập tại khoản này căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của ĐVSN công lập được cấp có thẩm quyền phê duyệt. (2) Phân loại theo cơ quan có thẩm quyền thành lập: - ĐVSN công lập được thành lập theo thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. - ĐVSN công lập được thành lập theo thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT - ĐVSN công lập được thành lập theo thẩm quyền của UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - ĐVSN công lập được thành lập theo thẩm quyền của UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương. - ĐVSN công lập được thành lập bởi chủ thể khác theo quy định của pháp luật. (3) Phân loại theo mức tự chủ tài chính: - ĐVSN công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư. - ĐVSN công lập tự bảo đảm chi thường xuyên. - ĐVSN công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên. - ĐVSN công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên. Việc xác định mức tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trong ngành, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và quy định pháp luật có liên quan. Điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập Việc thành lập ĐVSN công lập đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan. Điều kiện sáp nhập, hợp nhất đơn vị sự nghiệp công lập - Việc sáp nhập, hợp nhất đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực NN&PTNT được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định - ĐVSN công lập hình thành sau khi sáp nhập, hợp nhất phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 5 Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan. - Mức độ tự chủ tài chính của ĐVSN công lập sau sáp nhập, hợp nhất: + Việc sáp nhập, hợp nhất ĐVSN công lập đảm bảo không làm giảm mức độ tự chủ về tài chính hiện có của đơn vị. + Trường hợp thực hiện sáp nhập, hợp nhất các ĐVSN công lập tự chủ tài chính ở các mức độ khác nhau thì mức độ tự chủ về tài chính của ĐVSN công lập sau khi sáp nhập, hợp nhất được thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Điều kiện giải thể đơn vị sự nghiệp công lập - Việc giải thể ĐVSN công lập được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật có liên quan. - ĐVSN công lập chỉ thực hiện giải thể sau khi hoàn thành nghĩa vụ về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả, các nghĩa vụ khác có liên quan và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản. Xem thêm Thông tư 08/2023/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 20/11/2023.
Báo cáo sơ kết thực hiện đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025”
Ngày 14/9/2023 Bộ NN&PTNT đã có Công văn 6484/BNN-LN năm 2023 về việc báo cáo sơ kết thực hiện đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025”. Cụ thể, thực hiện Quyết định 524/QĐ-TTg năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025”, trong thời gian qua, các Bộ, ngành, địa phương đã quan tâm triển khai thực hiện và đạt được những kết quả rất tích cực. Kế hoạch báo cáo kết quả thực hiện Đề án “Trồng một tỷ cây xanh” Để tổng hợp, sơ kết đánh giá kết quả sau 3 năm triển khai thực hiện Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025” báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo yêu cầu. Bộ NN&PTNT đề nghị Quý cơ quan báo cáo kết quả thực hiện Đề án với nội dung cụ thể như sau: - Tình hình triển khai, xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được giao tại mục VI của Quyết định 524/QĐ-TTg năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ. - Kết quả huy động nguồn lực và trồng cây xanh trong 3 năm (2021-2023) của các bộ ngành, địa phương. - Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Đề án và đề xuất kiến nghị. - Đề xuất khen thưởng các tổ chức, cá nhân tiêu biểu, điển hình có nhiều thành tích xuất sắc trong 3 năm thực hiện Đề án. Đề cương báo cáo sơ kết thực hiện Đề án “Trồng một tỷ cây xanh” - Tình hình triển khai, xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được giao tại mục VI của Quyết định 524/QĐ-TTg năm 2021. + Ban hành kế hoạch, văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện Quyết định 524/QĐ-TTg năm 2021; xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án trồng rừng, trồng cây xanh của bộ ngành, địa phương. + Tổ chức các phong trào, hoạt động tuyên truyền và trồng cây, trồng rừng; những cách làm hay, các mô hình tốt, sáng tạo, điển hình được triển khai thực hiện - Kết quả huy động nguồn lực và tổ chức trồng cây xanh 3 năm (2021- 2023), dự kiến kế hoạch năm 2024 và 2025 của các bộ ngành, địa phương. + Kết quả huy động và lồng ghép các nguồn lực thực hiện từ ngân sách (trung ương, địa phương), vốn ODA, vốn xã hội hóa, đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. + Kết quả trồng mới rừng (phòng hộ, đặc dụng, sản xuất); trồng cây phân tán (đô thị và nông thôn và trồng trong các trụ sở, cơ quan, đơn vị) năm 2021, 2022 và ước thực hiện cả năm 2023. + Dự kiến kế hoạch trồng cây năm 2024 và 2025 (Mẫu biểu chi tiết tại Phụ lục 2, 3, 4) - Khó khăn, vướng mắc và kiến nghị, đề xuất. - Đề xuất khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc. + Tên đơn vị: + Hình thức khen thưởng: (Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Giấy khen của Cục Lâm nghiệp) + Thành tích đạt được (Báo cáo thành tích theo mẫu số 06, Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017) ghi rõ: kết quả thực hiện phong trào trồng cây, trồng rừng; diện tích (hoặc số cây) đã trồng; kết quả huy động nguồn lực của đơn vị, tổ chức, cá nhân; mô hình tốt, sáng tạo, điển hình, có sức lan tỏa cao trong cộng đồng,….) Ghi chú: * Mỗi tỉnh, thành phố đề xuất khen thưởng không quá 01 tập thể và 02 cá nhân * Bộ Nông nghiệp và PTNT sẽ thành lập Hội đồng khen thưởng, xem xét thành tích của các tổ chức, cá nhân để đề xuất các hình thức khen thưởng phù hợp theo quy định. Chi tiết Công văn 6484/BNN-LN năm 2023 ban hành ngày 14/9/2023.
Đã có Nghị định 37/2023/NĐ-CP quy định đối tượng và điều kiện vay Quỹ Hỗ trợ nông dân
Ngày 24/6/2023 Chính phủ đã ban hành Nghị định 37/2023/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ nông dân. Theo đó, đối tượng được hỗ trợ vay vốn từ Quỹ hỗ trợ nông dân cần đáp ứng được các điều kiện sau đây: (1) Đối tượng và điều kiện cho vay Quỹ Hỗ trợ nông dân - Đối tượng vay vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân là hội viên Hội nông dân Việt Nam có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp. - Điều kiện để được vay vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân: + Khách hàng vay vốn là hội viên Hội nông dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; + Khách hàng vay vốn được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đang cư trú ở địa phương nơi Quỹ Hỗ trợ nông dân cho vay vốn tại thời điểm đề xuất vay vốn từ Quỹ Hỗ trợ nông dân; + Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp; + Phương án vay vốn của khách hàng phải được tập hợp thành phương án chung của nhóm hội viên Hội nông dân cùng sản xuất, kinh doanh một loại hình sản phẩm, trên cùng một địa bàn cấp xã. Phương án vay vốn của từng khách hàng và phương án chung của nhóm hội viên Hội nông dân được Quỹ Hỗ trợ nông dân đánh giá là khả thi, có khả năng trả được nợ vay; + Tại một thời điểm, một khách hàng chỉ được vay vốn tại 01 phương án chung của nhóm hội viên Hội nông dân từ Quỹ Hỗ trợ nông dân; + Các thành viên trong cùng một hộ gia đình không được phát sinh dư nợ vay tại Quỹ Hỗ trợ nông dân trong cùng một thời điểm; + Các điều kiện cho vay khác quy định cụ thể tại quy định nội bộ về cho vay và quản lý nợ của Quỹ Hỗ trợ nông dân do Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp ban hành. (2) Thời hạn cho vay Quỹ Hỗ trợ nông dân - Thời hạn cho vay đối với phương án của từng khách hàng và phương án chung của nhóm hội viên Hội nông dân Việt Nam tại Quỹ Hỗ trợ nông dân được xác định trên cơ sở khả năng thu hồi vốn, phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng nhưng tối đa không vượt quá 05 năm (không bao gồm thời gian gia hạn nợ). - Thời gian cho vay cụ thể đối với phương án của từng khách hàng và phương án chung của nhóm hội viên Hội nông dân do Quỹ Hỗ trợ nông dân xem xét, quyết định. - Tổng thời gian gia hạn nợ tối đa không quá 1/2 thời gian cho vay tại Hợp đồng tín dụng ký kết lần đầu. (3) Lãi suất cho vay và đồng tiền cho vay Quỹ Hỗ trợ nông dân - Lãi suất cho vay: + Lãi suất cho vay của Quỹ Hỗ trợ nông dân được xác định trong từng thời kỳ, theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp đủ chi phí quản lý và các chi phí khác có liên quan đến hoạt động cho vay; + Căn cứ nguyên tắc xác định lãi suất cho vay quy định tại điểm a khoản này, Hội đồng quản lý quyết định mức lãi suất cho vay cụ thể của Quỹ Hỗ trợ nông dân trong từng thời kỳ; + Đối với phương án vay vốn sử dụng nguồn vốn nhận ủy thác có quy định về lãi suất cho vay khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo thỏa thuận đã ký kết với bên ủy thác. - Đồng tiền cho vay và thu nợ là Đồng Việt Nam (VND). (4) Giới hạn cho vay Quỹ Hỗ trợ nông dân - Dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ Hỗ trợ nông dàn ghi trên báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được Hội đồng quản lý phê duyệt. - Dư nợ cho vay đối với một phương án chung của nhóm hội viên Hội nông dân không vượt quá 20% vốn chủ sở hữu của Quỹ Hỗ trợ nông dân ghi trên báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được Hội đồng quản lý phê duyệt. - Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân trình Ban Thường vụ Hội nông dân cùng cấp quyết định giới hạn cho vay đối với từng khách hàng và phương án chung của nhóm hội viên Hội nông dân vượt giới hạn cho vay. - Đối với phương án vay vốn sử dụng nguồn vốn nhận ủy thác có quy định về giới hạn cho vay khác với quy định của Nghị định này thì thực hiện theo thỏa thuận đã ký kết với bên ủy thác. Xem thêm Nghị định 37/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/8/2023
Nâng cao tiêu chí xây dựng nông thôn mới nhằm nâng cao đời sống của người dân
Ngày 16/6/2023 Bộ NN&PTNT đã ban hành Công văn 3924/BNN-KH năm 2023 về việc xây dựng kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp, nông thôn năm 2024. Theo đó, nâng cao tiêu chí xây dựng nông thôn mới nhằm nâng cao đời sống của người dân là một trong những giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển nông thôn năm 2023. (1) Xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập, ổn định và cải thiện điều kiện sống của dân cư nông thôn Xác định mục tiêu chính cần đạt năm 2024, đề xuất các nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm cần triển khai góp phần đạt mục tiêu chung của Chương trình giai đoạn 2021 - 2025. Xây dựng kế hoạch nhiệm vụ và giải pháp cụ thể về: số xã, tỷ lệ % số xã đạt chuẩn nông thôn mới, số xã đạt chuẩn NTM nâng cao và kiểu mẫu; số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn dự kiến tăng so với năm 2023; số tỉnh hoàn thành xây dựng NTM; dự kiến số lượng sản phẩm được chuẩn hóa theo bộ tiêu chí sản phẩm OCOP. Xây dựng kế hoạch thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống cho cư dân nông thôn. Hoàn thành hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu, đặc biệt ở vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Xây dựng nông thôn mới phát triển toàn diện, bền vững gắn với đô thị hóa. Nâng cao chất lượng tiêu chí xây dựng nông thôn mới nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ và hiện đại, gắn với quá trình đô thị hóa, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và thích ứng với biến đổi khí hậu. Đảm bảo môi trường, cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn; đời sống nông thôn giàu bản sắc văn hóa truyền thống; đưa nông thôn trở thành nơi đáng sống. Xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, Chương trình MTQG phát triển kinh tế xã hội vùng Dân tộc thiểu số và Miền núi; công tác di dân và ổn định dân cư tại các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng,… (2) Phát triển hạ tầng, nâng cao năng lực phòng chống và giảm nhẹ thiên tai Bảo vệ và sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các đơn vị nghiên cứu, xây dựng và thực hiện kế hoạch đầu tư hạ tầng phục vụ sản xuất phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021 - 2025; tăng cường xây dựng và đề xuất các giải pháp, các dự án huy động xã hội hóa đầu tư phát triển hạ tầng nông nghiệp - nông thôn. Tăng cường khả năng điều tiết các nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm; tăng cường khả năng tích nước cho mùa khô, cấp đủ nước sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân. Chủ động các phương án ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai; đảm bảo an toàn đê điều, hồ đập; xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển. Triển khai hiệu quả các nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu, trọng tâm ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), Nghị quyết của Chính phủ về phát triển bền vững vùng thích ứng với biến đổi khí hậu. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên rừng, tài nguyên đất, tài nguyên biển, tập trung bảo vệ môi trường và giảm thiểu phát thải. (3) Đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp phù hợp với điều kiện cụ thể từng vùng, miền, sản phẩm, ngành hàng. Xây dựng kế hoạch đẩy mạnh thực hiện các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị; xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định 1804/QĐ-TTg năm 2020. Phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu; phát triển kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình và kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát việc sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp theo hướng giải quyết dứt điểm những vướng mắc trong quản lý và sử dụng đất đai, nâng cao hiệu quả hoạt động. Xem thêm Công văn 3924/BNN-KH năm 2023 ban hành ngày 16/6/2023.
Nghị quyết 26/NQ-CP: Đẩy mạnh tạo việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn
Ngày 27/02/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2023 ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 19/NQ-TW năm 2022 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn 2045. Theo đó, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; tạo việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn; nâng cao vai trò, vị thế, năng lực làm chủ, cải thiện toàn diện đời sống của nông dân và cư dân nông thôn: Thứ nhất, đào tạo, nâng cao năng lực của lao động nông thôn: Thực hiện, đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho NLĐ. Qua đó, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, rút ngắn khoảng cách tỷ lệ lao động qua đào tạo giữa khu vực nông thôn và thành thị. Thứ hai, chuyển đổi lao động nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ: Theo đó, tập trung đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng hiện đại, tập trung, quy mô lớn; đào tạo, đào tạo lại, đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề. Mục đích nhằm chuyển đổi một bộ phận lao động nông thôn sang làm công nghiệp, dịch vụ, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và hội nhập quốc tế. Ngoài ra, đào tạo nguồn nhân lực nông thôn gắn với quá trình đô thị hóa thực chất, hiệu quả, bền vững, đi vào chiều sâu, lấy cư dân nông thôn làm chủ thể, đem lại chuyển biến tích cực, rõ nét hơn về chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân. Thứ ba, triển khai thực hiện phát triển giáo dục nghề nghiệp: Xây dựng, phê duyệt và triển khai hiệu quả quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tập trung triển khai Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Trong đó triển khai phát triển nhanh giáo dục nghề nghiệp khu vực nông thôn nhằm đáp ứng: - Nhu cầu đa dạng của thị trường lao động. - Nhu cầu của người dân. - Yêu cầu ngày càng cao về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực có kỹ năng nghề cho phát triển của đất nước trong từng giai đoạn. Thứ tư, đổi mới tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm: Xây dựng và tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình “Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề nông thôn đến năm 2030”; xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Thu hút nguồn lực cho ngành nông nghiệp, nông thôn tập trung vào những nhiệm vụ trọng yếu trong quản lý, kiến tạo giá trị mới và theo hướng tăng cường phân cấp cho địa phương. Đặc biệt, đổi mới tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức bảo đảm chất lượng năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp, trách nhiệm công vụ. Sắp xếp, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, nâng cao hiệu quả hoạt động. Thứ năm, phát triển mạnh mẽ hệ thống khuyến nông cộng đồng: Phân cấp mạnh mẽ hoạt động khuyến nông cho các tổ chức của nông dân và doanh nghiệp, phát triển mạnh mẽ hệ thống khuyến nông cộng đồng. Đồng thời, khuyến khích doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp, ngành hàng tham gia vào quá trình đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong đào tạo nghề và khuyến nông. Bên cạnh đó, xây dựng cơ chế, chính sách thí điểm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, khu vực nông thôn. Chi tiết Nghị quyết 26/NQ-CP có hiệu lực ngày 27/02/2023.
Chào Quý Luật sư! Cho phép em hỏi vấn đề như sau: Bên em mua 1 lô cây giống bạch đàn giống để trồng rừng. Ký hợp đồng, sau đó ký biên bản giao nhận cây giống. Sau đó bên Sở Nông nghiệp kiểm tra và nêu: Công tác đầu tư cho hoạt động trồng rừng, phát triển rừng: Đối với Bảng kê lô cây giống lâm nghiệp trong các hợp đồng mua bán cây giống lập không đúng theo mẫu số 04/LN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 27/2021/NĐ-CP, ngày 25 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ. Vấn đề ở đây là hợp đồng mua bán cây giống lâm nghiệp có bắt buộc phải có bảng kê này không? Và bên bán cũng mua lại của bên khác bán lại, thì theo mẫu bảng kê: chủ giống trồng cây lâm nghiệp là bên bán hay là của bên đã bán cho bên bán ạ? Giờ bảo bên em khắc phục Bảng kê theo đúng mẫu quy định mà em chưa biết khắc phục như thế nào? Rất mong anh/chị Luật sư giải đáp giúp. Chân thành cảm ơn!
Đất nông nghiệp được hiểu như thế nào?
Đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. Căn cứ Điều 10 Luật Đất đai năm 2013, đất đai được phân loại như sau: 1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; b) Đất trồng cây lâu năm; c) Đất rừng sản xuất; d) Đất rừng phòng hộ; đ) Đất rừng đặc dụng; e) Đất nuôi trồng thủy sản; g) Đất làm muối; h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh; 2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan; c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác; đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác; g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở; Căn cứ pháp lý tham khảo: Luật đất đai 2013
Chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp sẽ kéo dài đến hết 2021
Hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp đến hết 2021 Ngày 25/1/2021, Thủ tướng ban hành Quyết định 03/2021/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 22/2019/QĐ-TTg về thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp. Chính sách này sẽ được kéo dài đến hết 2021 và có một số thay đổi. Cụ thể, mức hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp theo Điều 4 Quyết định 22 như sau: (1) Cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc diện hộ nghèo (bao gồm cả hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập và hộ nghèo theo tiêu chí đa chiều), hộ cận nghèo theo quy định tại Quyết định 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020: Hỗ trợ 90% phí bảo hiểm nông nghiệp. (2) Cá nhân sản xuất nông nghiệp không thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo: Hỗ trợ 20% phí bảo hiểm nông nghiệp. (3) Tổ chức sản xuất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định 58/2018/NĐ-CP: Hỗ trợ 20% phí bảo hiểm nông nghiệp khi đáp ứng đầy đủ quy định sau: - Doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp hoặc hợp tác xã được thành lập theo Luật hợp tác xã - Có hợp đồng liên kết gắn với sản phẩm nông nghiệp là các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp, đảm bảo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có); - Có sản phẩm nông nghiệp là các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp được chứng nhận đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ quan có thẩm quyền hoặc được công nhận là doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Quyết định 19/2018/QĐ-TTg quy định tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Tuy nhiên, theo Quyết định 03/2021/QĐ-TTg, mục (1) đã được sửa đổi thành: “Cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của pháp luật về chuẩn nghèo đa chiều quốc gia áp dụng cho giai đoạn 2021 - 2025: Hỗ trợ 90% phí bảo hiểm nông nghiệp.” Cũng theo Quyết định 03, thời gian thực hiện hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp đã kéo dài đến hết 31/12/2021 thay vì 31/12/2020 như tại Quyết định 22. Quyết định 03/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
13 VBQPPL về đất đai, nông nghiệp, tài nguyên - môi trường bị bãi bỏ từ 16/2/2021
Bãi bỏ văn bản QPPL - Ảnh minh họa Theo quy định tại Thông tư 19/2020/TT-BNNPTNT, sẽ có 13 văn bản quy phạm pháp luật bị bãi bỏ toàn bộ và 2 văn bản bị bãi bỏ một phần kể từ ngày thông tư có hiệu lực (16/2//2021) Các văn bản này bao gồm: Các văn bản bị bãi bỏ toàn bộ: 1. Quyết định 67/2002/QĐ-BNN ngày 16/7/2002 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành quy định tạm thời các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đối với giống vật nuôi 2. Quyết định 69/2004/QĐ-BNN ngày 03/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành danh mục giống cây trồng quý hiếm cấm xuất khẩu 3. Quyết định 79/2005/QĐ-BNN ngày 05/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định về trao đổi quốc tế nguồn gen cây trồng quý hiếm 4. Quyết định 35/2008/QĐ-BNN ngày 15/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành quy định về quản lý sản xuất giống cây trồng nông hộ 5. Quyết định 53/2008/QĐ-BNN ngày 21/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc nghiêm cấm hành vi đưa nước, phụ gia giữ nước vào sản phẩm cá tươi đông lạnh nhằm gian lận thương mại 6. Thông tư 61/2000/TT/BNN-KH ngày 06/6/2000 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn lập quy hoạch phát triển kinh tế trang trại 7. Thông tư liên tịch 62/2000/TTLT-BNN-TCĐC ngày 06/06/2000 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp 8. Thông tư 03/2006/TT-BTS ngày 12/4/2006 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản hướng dẫn thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 9. Thông tư 55/2014/TT-BNNPTNT ngày 31/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn triển khai một số hoạt động bảo vệ môi trường trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 10. Thông tư 39/2015/TT-BNNPTNT ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định một số nội dung về công tác lựa chọn nhà thầu các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý 11. Thông tư 18/2016/TT-BNNPTNT ngày 24/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định một số nội dung về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý 12. Thông tư 04/2017/TT-BNNPTNT ngày 24/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy định trong các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp 13. Thông tư 14/2017/TT-BNNPTNT ngày 05/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung về đầu tư theo hình thức đối tác công tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn Các văn bản bị bãi bỏ một phần: 1. Điều 3, Điều 5 và Điều 6 Thông tư 43/2018/TT-BNNPTNT ngày 28/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định một số nội dung về xuất khẩu, nhập khẩu giống cây trồng, giống vật nuôi, nguồn gen cây trồng; nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật và nhập khẩu vật thể trong danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải phân tích nguy cơ dịch hại trước khi nhập khẩu vào Việt Nam; 2. Điều 2 Thông tư 30/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 33/2014/TT-BNNPTNT ngày 30/10/2014 quy định trình tự, thủ tục kiểm dịch thực vật nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh và sau nhập khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật và sửa đổi khoản 3 Điều 2 Thông tư 18/2016/TT-BNNPTNT ngày 24/6/2016 về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
HỌC ĐƯỢC GÌ TƯ VĂN HÓA CÁC NƯỚC?
HỌC GÌ TỪ CHÍNH SÁCH CỦA NGƯỜI NHẬT Giao thông công cộng hấp dẫn hơn đi xe máy Giao thông là một trong những điểm sáng trong việc xây dựng và thực thi chính sách của chính phủ Nhật. Khi đến Nhật, không ít các sinh viên Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Singapore, Việt Nam tỏ ra thích thú với hệ thống giao thông tại đây. Bởi lẽ các con phố lớn, nhỏ đều rất thông thoáng, khác hẳn với khung cảnh dày đặc và chi chít xe như tại Bangkok (Thái Lan) hay tại Hà Nội, TP.HCM. Chưa kể hệ thống phương tiện di chuyển công cộng như xe buýt, tàu ngầm, tàu cao tốc tại đây rất phát triển. Như nhiều nước trên thế giới, chính phủ Nhật cũng không muốn người dân phải sử dụng xe máy di chuyển, vì họ cho rằng mấy mươi triệu phương tiện mô tô vừa làm ô nhiễm môi trường, ô nhiễm tiếng ồn, kẹt xe… và tăng lượng phát thải khí nhà kính mà chính họ phải đi mua quyền phát thải từ nhiều nước khác. Thế nhưng chính phủ Nhật không cấm người dân đi xe máy, trừ một số khu vực đặc biệt như trường học, bệnh viện. Họ hiểu rằng người dân cũng muốn bảo vệ môi trường và ghét nạn kẹt xe. Thay vào đó, chính phủ Nhật hiểu rõ trong thời đại công nghiệp và toàn cầu hóa, dân Nhật cần nhanh chóng, tiện lợi, linh hoạt và an toàn trong di chuyển. Đây là điều quan trọng giúp chính phủ Nhật xây dựng chính sách theo kiểu nhà nước kiến tạo phát triển. Đó là thay vì ra sức chống tai nạn giao thông hay cấm đi xe máy thì họ tập trung phát triển hạ tầng giao thông công cộng tốt nhất để hạn chế tai nạn và người dân tự nguyện không đi xe máy. Trong khu đô thị tại TP Kyoto, một trong những thành phố sầm uất nhất Nhật, xe buýt dường như lúc nào cũng có mặt trên các tuyến đường. Đường sá tại Nhật tuy không rộng nhưng nhờ lượng xe máy “đếm trên đầu ngón tay” và lượng xe ô tô cũng khá khiêm tốn nên xe buýt di chuyển nhanh, tiện, giá cũng không quá đắt đỏ. Tốc độ trung bình xe buýt đạt khoảng 50-60 km/giờ, điều mà người đi xe máy sẽ rất khó khăn mới làm được dưới tiết trời giá lạnh và độ an toàn không cao. Nông nghiệp: Chuẩn bị 20 năm chưa phải là đủ Trong câu chuyện mở cửa nền kinh tế, đặc biệt là ngành nông nghiệp, chính phủ Nhật hết sức thận trọng trước những lợi ích và rủi ro. Điển hình nhất là việc Nhật tham gia vào vòng đàm phán Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (gọi tắt là TPP). Đây được xem là một trong ba mục tiêu quan trọng của chính quyền Shinzo Abe. Việc tham gia vào khối TPP, một trong những hiệp định mậu dịch tự do giữa 12 nước, trong đó có những quốc gia lớn như Mỹ, Canada, Úc… sẽ mở ra cho Nhật thị trường xuất khẩu rộng lớn cho các mặt hàng vốn là thế mạnh của Nhật như điện tử, ô tô… Như vậy, trong bối cảnh hàng hóa Nhật phải chịu sức ép cạnh tranh rất lớn từ hàng hóa giá rẻ Trung Quốc thì việc gia nhập TPP sẽ tạo ra ưu thế xuất khẩu các mặt hàng công nghiệp, mang về nguồn ngoại tệ không nhỏ cho cường quốc kinh tế thứ ba thế giới. Tuy nhiên, những rủi ro từ TPP sẽ ập đến với nền nông nghiệp Nhật nếu việc đàm phán không có sự thận trọng. Kết thúc vòng đàm phán thứ 20 (diễn ra tại Singapore hồi tháng 12-2013), đại diện đàm phán Nhật cương quyết đánh thuế nhằm bảo vệ năm mặt hàng nông sản mà nước này cho là nhạy cảm, trong đó có gạo. Điều đáng lưu ý là sự cương quyết này diễn ra trong bối cảnh các quốc gia đồng ý cho Nhật kéo dài thuế quan nông nghiệp trong vòng 20 năm, nghĩa là Nhật có 20 năm chuẩn bị để bắt đầu mở rộng cửa cho nông nghiệp quốc tế ùa vào. Song Nhật ý thức được nền kinh tế nội địa đang gặp khó khăn, sản xuất nông nghiệp trong nước rất đắt đỏ sau thảm họa kép hồi 2011 và khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Thế nên con số 20 năm vẫn chưa đủ thuyết phục để Nhật đánh cược đời sống của hàng triệu nông dân. Thêm vào đó, Nhật cũng tỏ ra rất chủ động trong việc tìm kiếm trợ lực và chiến lược tự làm mạnh nền nông nghiệp quốc gia. Với quyết tâm hiện nay của chính quyền Abe, thời gian tới TPP rất có thể sẽ được ký kết. Như vậy, thay vì tìm cách duy trì thuế quan bảo vệ nông nghiệp nội địa, người Nhật chủ động xây dựng nội lực bằng hình thức “thuê ngoài” (outsource) ngành nông nghiệp để chiến đấu với doanh nghiệp quốc tế. Chính phủ Nhật đã và đang kêu gọi doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư nông nghiệp tại đồng bằng sông Cửu Long (Việt Nam) và nhiều nước nhằm đảm bảo nguồn lương thực có giá cả cạnh tranh cho nền kinh tế quốc gia trong tương lai. Theo plo.vn
Cá nhân muốn chuyển mục đích sử dụng đất một phần của thửa đất thì cần có điều kiện gì?
Cá nhân/hộ gia đình muốn chuyển mục đích sử dụng đất 1 phần của thửa đất từ đất nông nghiệp thành đất ở thì cần đáp ứng điều kiện gì? Thủ tục thế nào?
Có phải đăng ký nhu cầu sử dụng đất khi chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở không?
Đăng ký nhu cầu sử dụng đất là một trong những thủ tục quan trọng để xác định nhu cầu sử dụng đất của người dân mà còn giúp các cơ quan quản lý nhà nước có dữ liệu chính xác để lập quy hoạch. (1) Điều kiện được chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm sang đất ở Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất trồng cây lâu năm được quy định là loại đất nông nghiệp và đất ở là loại đất phi nông nghiệp. Theo đó, việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm sang đất ở là việc chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp. Theo quy định tại khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024, căn cứ được chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất nông nghiệp là: Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Cùng với đó, theo điểm b khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định, trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Tổng kết lại, điều kiện được chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm sang đất ở đó là: - Phải có quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; - Phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận việc chuyển mục đích sử dụng đất. (2) Có phải đăng ký nhu cầu sử dụng đất khi chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở không? Liên quan đến vấn đề này, điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định 102/2024/NĐ-CP có quy định: Đối với dự án đầu tư và trường hợp cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024, không thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024 và trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải đăng ký nhu cầu sử dụng đất gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để tập hợp vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện. Chiếu theo quy định trên, các trường hợp không thuộc khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024 và chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải đăng ký nhu cầu sử dụng đất để tập hợp vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện. Như vậy, do việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây lâu năm thành đất ở thuộc trường hợp được quy định khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024 nên sẽ không cần phải đăng ký nhu cầu sử dụng đất. (3) Nguyên tắc sử dụng đất Người sử dụng đất phải tuân thủ theo nguyên tắc sử dụng đất được quy định tại Điều 5 Luật Đất đai 2024, cụ thể: - Đúng mục đích sử dụng đất. - Bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối với đất đai và tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất. - Bảo vệ đất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học làm ô nhiễm, thoái hóa đất. - Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền kề và xung quanh. Những nguyên tắc trên không chỉ là quy định pháp lý mà còn phản ánh một triết lý quản lý đất đai bền vững. Chúng khuyến khích người sử dụng đất hành động có trách nhiệm, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sống. Điều này không chỉ có lợi cho cá nhân mà còn cho toàn xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
Những doanh nghiệp được khoanh nợ, giảm lãi vay sau bão Yagi
Sau cơn bão Yagi tàn phá, nhiều doanh nghiệp đã gặp phải khó khăn về tài chính. Để hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn này, Ngân hàng Nhà nước đã có những chính sách hỗ trợ như khoanh nợ, giảm lãi vay. (1) Những doanh nghiệp được khoanh nợ, giảm lãi vay sau bão Yagi Sau mỗi trận thiên tai và bão lũ, những ngành nghề chịu ảnh hưởng nặng nề nhất thường là nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Hậu quả của các hiện tượng thời tiết cực đoan này rất nghiêm trọng, với diện tích lúa, hoa màu bị ngập úng, cây ăn quả hư hại, và lồng bè nuôi trồng thủy sản bị phá hủy. Nhiều gia súc và gia cầm cũng không thể sống sót sau những trận bão dữ dội. Tình hình này có xu hướng gia tăng, đặc biệt khi dự báo cho thấy lũ lụt sẽ còn diễn biến phức tạp sau siêu bão số 3 đổ bộ vào khu vực phía Bắc. Theo những đánh giá tổng quan, hầu hết các doanh nghiệp chế biến thủy sản tại Quảng Ninh và Hải Phòng đều phải gánh chịu những thiệt hại nặng nề. Đặc biệt, các đơn vị nào có hàng hóa thành phẩm lưu trữ trong kho sẽ gặp khó khăn nhiều hơn. Việc mất điện khiến cho hệ thống kho lạnh không thể hoạt động, dẫn đến việc bảo quản hàng hóa không còn đạt tiêu chuẩn. Ngay cả khi điện được khôi phục, hàng hóa trước đó đã bị ảnh hưởng bởi tình trạng kho lạnh không đảm bảo cũng khó có thể được cứu vãn. Nhiều doanh nghiệp đang phải đối mặt với thiệt hại khổng lồ, từ vài chục tấn đến cả ngàn tấn thành phẩm bị hủy hoại. Khi thủy sản đã rã đông, việc tiêu thụ trở nên bất khả thi; đồng thời, việc tháo rời và phơi khô hàng hóa để kịp thời xử lý cũng không khả thi do khối lượng quá lớn. Bên cạnh đó, hoạt động trồng trọt và chăn nuôi cũng không thoát khỏi cảnh ngộ bi đát trong đợt bão số 3 và những cơn mưa lũ kéo dài sau đó. Nhiều hộ chăn nuôi đã hoàn toàn trắng tay, không còn tài sản nào để duy trì cuộc sống. Trước tình hình này, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và thủy sản rất cần sự hỗ trợ từ người dân cả nước cũng như Chính phủ. Việc này không chỉ giúp họ nhanh chóng phục hồi mà còn tạo điều kiện để khôi phục sản xuất, đảm bảo sinh kế cho hàng triệu người dân chịu ảnh hưởng từ thiên tai. Sự chung tay, hỗ trợ này sẽ là động lực quan trọng giúp các ngành nghề này vượt qua khó khăn và phát triển bền vững trong tương lai. (2) Ngân hàng Nhà nước ra Công văn chỉ đạo khoanh nợ, giảm lãi Ngày 09/09/2024, Ngân hàng Nhà nước đã có Công văn 7417/NHNN-TD gửi đến Chủ tịch Hội đồng Quản trị/Hội đồng Thành viên, Tổng giám đốc các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, cùng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các tỉnh, thành phố như Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Hà Nội, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Bắc Giang. Trong Công văn 7417/NHNN-TD, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các tổ chức tín dụng chỉ đạo các chi nhánh và phòng giao dịch chủ động rà soát, tổng hợp thiệt hại của khách hàng đang vay vốn để kịp thời áp dụng các biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ khách hàng. Cụ thể, các biện pháp hỗ trợ bao gồm: cơ cấu lại thời hạn trả nợ, xem xét miễn giảm lãi vay, tiếp tục cho vay mới nhằm khôi phục sản xuất kinh doanh sau bão theo quy định hiện hành; thực hiện xử lý nợ đối với khách hàng bị thiệt hại về vốn vay theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP và Nghị định 116/2018/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; áp dụng Thông tư 10/2015/TT-NHNN và Thông tư 25/2018/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định 55/2015/NĐ-CP; thực hiện Quyết định 50/2010/QĐ-TTg và Quyết định 08/2021/QĐ-TTg về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước còn yêu cầu tổ chức thăm hỏi, động viên các gia đình bị thiệt hại, đặc biệt là các hộ nghèo, hộ chính sách, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, nhằm giúp người dân vượt qua khó khăn và phục hồi sản xuất kinh doanh; thực hiện công tác an sinh xã hội đối với các gia đình bị thiệt hại về người và tài sản, cũng như những khu vực bị ảnh hưởng nặng nề bởi cơn bão này. Đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các tỉnh, thành phố nêu trên, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu khẩn trương chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai hỗ trợ khách hàng để góp phần khắc phục thiệt hại do cơn bão số 3. Đồng thời, phối hợp với các sở, ban, ngành để tham mưu cho UBND tỉnh, thành phố các giải pháp hỗ trợ người dân bị thiệt hại và các khu vực bị ảnh hưởng.
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm của cá nhân
Hạn mức giao đất nông nghiệp từ ngày 01/8/2024 là bao nhiêu? Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm của cá nhân là bao nhiêu? 1. Hạn mức giao đất nông nghiệp từ ngày 01/8/2024 là bao nhiêu? Tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 có quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp từ ngày 01/8/2024 như sau: - Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau: + Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; + Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác. - Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi. - Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất: + Đất rừng phòng hộ; + Đất rừng sản xuất là rừng trồng. - Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha. - Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024 và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Đối với diện tích đất nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú thì cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó đăng ký thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp. - Diện tích đất nông nghiệp của cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024. 2. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm của cá nhân là bao nhiêu? Tại Điều 177 Luật Đất đai 2024 có quy định về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm của cá nhân như sau: - Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024. - Việc xác định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 176 Luật Đất đai 2024 phải căn cứ vào các yếu tố sau đây: + Điều kiện về đất đai và công nghệ sản xuất; + Chuyển dịch lực lượng lao động, cơ cấu kinh tế; quá trình đô thị hóa. Như vậy, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm của cá nhân không quá 150 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 450 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Nhận chuyển nhượng QSDĐ NN của cá nhân trực tiếp sản xuất NN có được tự gia hạn không?
Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp của cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì có được tự gia hạn quyền sử dụng đất nông nghiệp hay không? Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp không cần làm thủ tục gia hạn Theo khoản 3 Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất, trừ trường hợp: Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn. Như vậy, trường hợp cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sẽ không phải làm thủ tục gia hạn quyền sử dụng đất nông nghiệp khi đã sử dụng hết 50 năm mà sẽ được tự động gia hạn. Nhận chuyển nhượng QSDĐ nông nghiệp của cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có được tự gia hạn không? Theo Điều 174 Luật Đất đai 2024 quy định về thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất như sau: - Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất. Việc gia hạn sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 172 Luật Đất đai 2024. Trường hợp nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất của cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thông qua nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc nhận quyền sử dụng đất trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành mà hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Điều 172 Luật Đất đai 2024 mà không phải làm thủ tục gia hạn. - Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài. Như vậy, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp của cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì sẽ được tự gia hạn mà không phải làm thủ tục. Hạn mức giao đất nông nghiệp hiện nay là bao nhiêu? Theo Điều 176 Luật Đất đai 2024 quy định hạn mức giao đất nông nghiệp như sau: (1) Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp: - Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; - Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác. (2) Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân: Không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi. (3) Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất: - Đất rừng phòng hộ; - Đất rừng sản xuất là rừng trồng. (4) Hạn mức cho cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối: - Tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; - Trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; - Trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha. (5) Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối: - Không quá hạn mức giao đất quy định tại (1), (2), (3) và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại (1), (2), (3). - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. (6) Đối với diện tích đất nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú: - Cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân. - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó đăng ký thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp. Như vậy, hạn mức giao đất nông nghiệp hiện nay sẽ được thực hiện theo quy định trên. Đồng thời diện tích đất nông nghiệp của cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định trên.
Theo Luật Đất đai năm 2024, đất nông nghiệp đang tranh chấp có canh tác được không?
Tranh chấp đất đai là một trong những vấn đề phức tạp và nhạy cảm trong lĩnh vực pháp lý tại Việt Nam. Đối với đất nông nghiệp, tranh chấp không chỉ ảnh hưởng đến quyền sử dụng đất mà còn gây ra nhiều khó khăn cho người dân trong việc duy trì sản xuất nông nghiệp. Chính vì vậy, không ít nông dân thắc mắc rằng đất nông nghiệp đang tranh chấp có canh tác được không? Đất nông nghiệp là nguồn tài nguyên quan trọng đối với nông dân và đóng vai trò then chốt trong nền kinh tế nông nghiệp của Việt Nam. Việc tranh chấp đất đai như vậy làm giảm năng suất lao động, khi đất đang tranh chấp, người dân có thể gặp khó khăn trong việc đầu tư và chăm sóc cây trồng, dẫn đến giảm năng suất. Đất đang có tranh chấp là thửa đất có tranh chấp đất đai mà đang trong quá trình được cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2024 Việc canh tác trên đất nông nghiệp đang tranh chấp phụ thuộc nhiều vào tình trạng pháp lý cụ thể và quyết định của Tòa án. (1) Theo Luật Đất đai năm 2024, đất nông nghiệp đang tranh chấp có tiếp tục canh tác được không? Căn cứ theo Điều 45 Luật Đất đai năm 2024 thì người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây: - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai năm 2024. - Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật. - Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự. - Trong thời hạn sử dụng đất. - Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật. Như vậy, đối với đất đang có tranh chấp người dân không được thực hiện các giao dịch liên quan với đất như chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn, vẫn được quyền sử dụng đất khi không bị áp dụng biện pháp tạm thời. Còn đối với việc sử dụng, canh tác đất như sau: Cụ thể tại Điều 26 Luật Đất Đai năm 2024 quy định về quyền chung của người sử dụng đất : - Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai. - Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp. - Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp. - Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp. - Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. - Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Điều 26 Luật Đất Đai năm 2024 - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. Như vậy, người sử dụng đất có quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và pháp luật Việt Nam không cấm việc người sử dụng đất sử dụng đất nông nghiệp đang bị tranh chấp. Trong trường hợp chưa có quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án, nếu người sử dụng đất nông nghiệp có giấy tờ hợp pháp chứng minh được quyền sở hữu với mảnh đất nông nghiệp đó thì có thể tiếp tục, canh tác khai thác mảnh đất đó. Ngoài ra, đương sự khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP Các biện pháp khẩn cấp tạm thời liên quan đến tranh chấp đất đai theo Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 bao gồm: - Kê biên tài sản đang tranh chấp. - Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp. - Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp. - Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác. - Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định. Biện pháp cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp được quy định tại Điều 122 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 như sau: Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài sản đó. Như vậy, nếu tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp tạm thời tại Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 như cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp thì người sử dụng đất không được phép canh tác. (2) Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai căn cứ theo Điều 236 Luật đất đai năm 2024: - Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp hoặc một trong các bên tranh chấp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật đất đai năm 2024 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án giải quyết. -Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật đất đai năm 2024 thì các bên tranh chấp được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây: - Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 236 Luật đất đai năm 2024: - Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Tóm lại, khi đất đang có tranh chấp nếu chưa có quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cũng như chưa có kết luận cuối cùng của Tòa án thì người sử dụng đất có thể canh tác, khai thác mảnh đất.
Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân hết thời hạn sử dụng đất mới nhất
Thủ tục thủ hành chính xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu là thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố tại Quyết định 3873/QĐ-BTNMT năm 2023. Trình tự thực hiện xác xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu a. Trực tiếp - Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc địa điểm theo nhu cầu đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về địa điểm. Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu. Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trường hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. - Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai; - Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. b. Thực hiện thủ tục trên môi trường điện tử Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các trình tự, thủ tục hành chính về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không trả kết quả giải quyết hồ sơ theo đúng quy định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng dịch vụ công hoặc qua tin nhắn SMS cho người yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua chức năng thanh toán của Cổng dịch vụ công. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc tại địa điểm theo yêu cầu đối với trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất. Cách thức thực hiện xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc địa điểm theo nhu cầu đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về địa điểm hoặc trên môi trường điện tử. Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu. Thành phần, số lượng hồ sơ xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu Thành phần hồ sơ bao gồm: (1) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 33/2017/TT-BTNMT (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 14/2023/TT-BTNMT ngày 16 tháng 10 năm 2023) và công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường. (2) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. - Đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, số định danh cá nhân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp thì thực hiện như sau: Đối với cá nhân thì cơ quan giải quyết thủ tục có trách nhiệm khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công; Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Thời hạn giải quyết xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết. Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về thời gian thì thời gian giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trên đây là thủ tục hành chính xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu.
Thủ tướng: Tăng cường kết nối logistics thúc đẩy tiêu thụ, xuất khẩu nông lâm thủy sản
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Công điện 13/CĐ-TTg ngày 06/02/2024 về việc tăng cường kết nối logistics thúc đẩy tiêu thụ, xuất khẩu nông lâm thủy sản. Nhằm nhanh chóng hoàn thiện hệ thống logistics nhằm kết nối, sản xuất nông sản, phục vụ tốt hơn phát triển nông nghiệp, nông thôn trong tình hình mới, Thủ tướng chính phủ yêu cầu Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Tài chính, Ngoại giao; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ logistic Việt Nam và các Hiệp hội ngành hàng nông nghiệp khẩn trương triển khai các nhiệm vụ sau: (1) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan: - Cải cách thủ tục, hiện đại hóa hệ thống thủ tục hải quan tạo thuận lợi cho thương mại nông sản. - Chủ trì, phối hợp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Ngoại giao trao đổi với Tổng cục Hải quan Trung Quốc xây dựng và mở rộng mô hình thí điểm cửa khẩu thông minh gắn với kiểm soát truy xuất nguồn gốc. - Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách trung ương, trên cơ sở đề xuất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan và nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổng hợp trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của ngân sách trung ương, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bố trí kinh phí trong dự toán chi của các bộ, cơ quan trung ương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn để thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án về phát triển hệ thống logistics nông sản. (2) Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan: - Ưu tiên đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hoàn chỉnh hệ thống vận tải gắn kết giữa các trung tâm trong hệ thống dịch vụ logistics nông sản và hỗ trợ phát triển các chuỗi cung ứng nông sản qua đường bộ, đường thủy, đường sắt, đường hàng không thuận lợi, tiết kiệm chi phí vận chuyển nội địa, chi phí logistics. - Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương trao đổi, làm việc với Bộ Giao thông vận tải Trung Quốc, Cục Đường sắt quốc gia Trung Quốc, Cục Hàng không dân dụng Trung Quốc và Chính quyền các tỉnh giáp biên phía Trung Quốc về các giải pháp cấp thiết và trung - dài hạn, giúp tối ưu hóa chi phí, thời gian vận chuyển các mặt hàng nông, lâm, thủy sản; trước mắt là hỗ trợ khai thác tuyến vận tải công-ten-nơ đường sắt liên vận quốc tế Việt - Trung để tăng lượng hàng hóa nông, lâm, thủy sản vận chuyển qua đường sắt nhằm giảm thiểu tình trạng ùn ứ, ách tắc đường bộ qua cửa khẩu biên giới thời gian qua. - Tập trung tổ chức các giải pháp nhằm hiện đại hóa hệ thống đường sắt và nâng cao năng lực vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt để tăng lượng hàng hóa nông, lâm, thủy sản xuất khẩu sang Trung Quốc. Trước mắt, sớm thống nhất tiêu chuẩn kỹ thuật, kết nối hệ thống đường sắt tại cửa khẩu Lào Cai (tỉnh Lào Cai) để tạo thuận lợi cho giao nhận hàng hóa bằng đường sắt tại cửa khẩu này. - Trong Quý I năm 2024, chủ trì, phối hợp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương trao đổi, làm việc phía Trung Quốc để tối ưu hóa chi phí vận chuyển, thủ tục thông thương, nhanh chóng xây dựng đường chuyên dụng hàng hóa nông sản tại các cặp cửa khẩu phụ giáp biên (Lạng Sơn, Cao Bằng, Lào Cai, Quảng Ninh, Lai Châu, Hà Giang) có tính kết nối các trục giao thông đang xây dựng để thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi cho cư dân địa phương, doanh nghiệp hai nước, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu hai phía. (3) Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương - Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, cơ cấu sản xuất nông lâm thủy sản tại địa phương gắn với phát triển hạ tầng và dịch vụ logistics nông sản và quy định mô hình hoạt động của các trung tâm dịch vụ logistics nông sản. - Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn rà soát, bổ sung các Trung tâm dịch vụ logistics nông sản trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hỗ trợ mặt bằng, hạ tầng thiết yếu cho xây dựng các trung tâm logistics nông sản. - Xây dựng cơ chế, chính sách theo thẩm quyền, khuyến khích thu hút doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có năng lực tham gia đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành các trung tâm dịch vụ logistics nông sản trên địa bàn. - Hình thành các chuỗi liên kết sản xuất tiêu thụ nông sản tại các vùng nguyên liệu chủ lực và tổ chức lại sản xuất theo mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã liên kết với doanh nghiệp để cung cấp nông sản đảm bảo chất lượng, an toàn và bền vững thông qua hệ thống trung tâm dịch vụ logistics nông sản. (4) Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam và các Hiệp hội ngành hàng nông nghiệp - Liên kết, hợp tác thiết lập chuỗi logistics nông sản, áp dụng công nghệ, chuyển đổi số, đổi mới mô hình kinh doanh nhằm giảm chi phí logistics, gia tăng giá trị hàng hóa, thúc đẩy xuất khẩu. - Huy động, khuyến khích các thành viên tham gia thực hiện các chuỗi cung ứng nông sản và các nhiệm vụ, giải pháp phát triển hệ thống logistics nông sản từ vùng nguyên liệu tới thị trường tiêu thụ. Ngoài ra, Thủ tướng còn giao nhiệm vụ đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Xem thêm tại Công điện 13/CĐ-TTg ngày 06/02/2024. Theo Chính phủ
Hướng dẫn về việc thu gom, xử lý chất thải rắn hữu có trong chăn nuôi trang trại
Xử lý chất thải chăn nuôi là việc áp dụng giải pháp công nghệ, biện pháp kỹ thuật phù hợp xử lý chất thải chăn nuôi để làm phân bón, nước tưới cho cây trồng, làm thức ăn cho thủy sản hoặc tái sử dụng cho mục đích khác Vậy vấn đề xử lý chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ được quy định như thế nào? Quy định về xử lý chất thải trong chăn nuôi trang trại Căn cứ Điều 59 Luật chăn nuôi 2018 về xử lý chất thải trong chăn nuôi trang trại thì chất thải được xử lý như sau: - Chất thải chăn nuôi bao gồm chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ, nước thải chăn nuôi, khí thải và chất thải khác. - Việc xử lý chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ được quy định như sau: + Tổ chức, cá nhân sở hữu cơ sở chăn nuôi trang trại có trách nhiệm xử lý chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trước khi sử dụng cho cây trồng hoặc làm thức ăn cho thủy sản; + Chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ chưa xử lý khi vận chuyển ra khỏi cơ sở chăn nuôi trang trại đến nơi xử lý phải sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dụng; + Vật nuôi chết vì dịch bệnh và chất thải nguy hại khác phải được xử lý theo quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường. - Việc xử lý nước thải chăn nuôi được quy định như sau: + Tổ chức, cá nhân sở hữu cơ sở chăn nuôi trang trại có trách nhiệm thu gom, xử lý nước thải chăn nuôi đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi trước khi xả thải ra nguồn tiếp nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; + Nước thải chăn nuôi đã xử lý đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi được sử dụng cho cây trồng; + Nước thải chăn nuôi chưa xử lý khi vận chuyển ra khỏi cơ sở chăn nuôi trang trại đến nơi xử lý phải sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dụng. - Tổ chức, cá nhân sở hữu cơ sở chăn nuôi trang trại có trách nhiệm xử lý khí thải từ hoạt động chăn nuôi đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải chăn nuôi. - Việc xử lý chất thải khác phải tuân thủ quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường. Như vậy, việc xử lý chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ phải được xử lý theo phương pháp đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trước khi sử dụng cho cây trồng hoặc làm thức ăn cho thủy sản. Các phương pháp xử lý chất thải rắn hữu cơ theo Thông tư 12/2021/TT-BNNPTNT: Căn cứ điều 5 Thông tư 12/2021/TT-BNNPTNT về xử lý chất thải chăn nuôi: - Xử lý chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ + Chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ trong chăn nuôi nông hộ được xử lý bằng một hoặc một nhóm các biện pháp sau: ủ compost, công nghệ khí sinh học (biogas), chế phẩm sinh học, đệm lót sinh học hoặc các giải pháp khác để sử dụng cho cây trồng; + Chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ trong chăn nuôi trang trại đã qua xử lý đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được sử dụng cho cây trồng hoặc làm thức ăn cho thủy sản. Trong thời gian chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, việc xử lý chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ thực hiện theo hướng dẫn của các cơ quan quản lý chuyên ngành; + Việc vận chuyển chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ chưa được xử lý ra khỏi cơ sở chăn nuôi thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. - Xử lý nước thải chăn nuôi + Nước thải chăn nuôi trong chăn nuôi nông hộ được xử lý bằng một hoặc một nhóm các biện pháp sau: công nghệ khí sinh học, ao sinh học, chế phẩm sinh học hoặc các biện pháp khác được sử dụng cho cây trồng phải đảm bảo hạn chế phát sinh mùi hôi, thối và không để chảy tràn ra môi trường xung quanh; + Nước thải chăn nuôi trong chăn nuôi trang trại đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi sử dụng cho cây trồng, được sử dụng tưới cho cây trồng hoặc mục đích khác trong khuôn viên trang trại. Việc sử dụng nước thải chăn nuôi phải đảm bảo hạn chế phát sinh mùi hôi, thối và không để chảy tràn ra môi trường xung quanh. - Khuyến khích sử dụng chế phẩm sinh học, ứng dụng tiến bộ công nghệ, kỹ thuật mới trong quá trình xử lý chất thải chăn nuôi. Như vậy, chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ trong chăn nuôi trang trại đã qua xử lý đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được sử dụng cho cây trồng hoặc làm thức ăn cho thủy sản. Trong thời gian chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, việc xử lý chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ thực hiện theo hướng dẫn của các cơ quan quản lý chuyên ngành.
Công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cần thực hiện thủ tục như thế nào?
Các doanh nghiệp hiện tại có nhu cầu công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cần phải thực hiện thủ tục đăng ký như thế nào? Thành phần hồ sơ đăng ký công nhận cần phải chuẩn bị những giấy tờ gì? Thủ tục công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Bước 1: Tổ chức, cá nhân lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gửi đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh. Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ, quyết định thành lập Tổ thẩm định hồ sơ công nhận doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao (sau đây gọi tắt là Tổ thẩm định) đối với các hồ sơ hợp lệ hoặc có văn bản thông báo cho doanh nghiệp về việc hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ; thời gian doanh nghiệp bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định. Thành phần Tổ thẩm định có từ 7 đến 9 thành viên, gồm: Tổ trưởng là đại diện lãnh đạo và 01 thư ký là chuyên viên thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các thành viên khác gồm đại diện các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ; ngoài ra có thể mời thêm một số chuyên gia có liên quan. Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày làm việc sau khi có quyết định thành lập, Tổ thẩm định tiến hành họp thẩm định hồ sơ khi có ít nhất hai phần ba số thành viên có mặt. Tổ thẩm định có trách nhiệm đánh giá hồ sơ do doanh nghiệp lập về tính đầy đủ, chính xác, đáp ứng các điều kiện theo quy định; lập biên bản họp gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Bước 4: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày họp, trên cơ sở kết quả họp Tổ thẩm định, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Bước 5: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được kết quả tổng hợp từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quyết định cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và gửi cho doanh nghiệp, trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận phải có thông báo lý do bằng văn bản cho doanh nghiệp Thành phần hồ sơ công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao - Văn bản đề nghị công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (theo mẫu 01 quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 19/2018/QĐ-TTg ngày 19/4/2018) - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ doanh nghiệp đã được cấp - Bản thuyết minh doanh nghiệp đáp ứng đủ các tiêu chí quy định tại Điều 2 theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 19/2018/QĐ-TTg - Bản sao báo cáo Tài chính của doanh nghiệp 02 năm liền kề trước khi đề nghị công nhận doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao; bản sao các hợp đồng nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, mua vật tư thiết bị phục vụ đổi mới công nghệ, sản phẩm… của Doanh nghiệp - Bản sao hợp đồng lao động, bằng cấp của lao động có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên đang trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát triển tại doanh nghiệp - Bản sao Giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn còn hiệu lực của sản phẩm, hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất - Bản sao văn bản minh chứng về bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền cấp. =>> Có thể thấy nông nghiệp công nghệ cao là một nền nông nghiệp được ứng dụng kết hợp những công nghệ mới, tiên tiến để sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng nông sản, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội và đảm bảo sự phát triển nông nghiệp bền vững. Do đó mà ngành càng nhiều doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao vào trong sản xuất và được công nhận.
Đã có tiêu chí thành lập, sáp nhập, giải thể ĐVSN lĩnh vực nông nghiệp
Bộ trưởng Bộ NN&PTNT vừa ban hành Thông tư 08/2023/TT-BNNPTNT ngày 02/10/2023 quy định tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập sáp nhập, hợp nhất, giải thể đơn vị sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Theo đó, tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập sáp nhập, hợp nhất, giải thể đơn vị sự nghiệp công lĩnh vực nông nghiệp được quy định như sau: Các đơn vị sự nghiệp công lập phải thực hiện điều chỉnh Quy định tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, gồm: Nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phòng, chống thiên tai; phát triển nông thôn; chế biến, phát triển thị trường nông sản, chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối và các lĩnh vực khác thuộc ngành, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật. Tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập (1) Phân loại theo chức năng, nhiệm vụ: - Các ĐVSN công lập phục vụ chức năng quản lý nhà nước gồm: + Khuyến nông. + Nghiên cứu chiến lược, chính sách. + Thông tin, tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. + Thông tin, nghiên cứu khoa học và công nghệ, lý luận, nghiệp vụ. + Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, cán bộ quản lý. + Phát triển nguồn nhân lực, chính sách công và phát triển nông thôn. + Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, chuyển đổi số, thống kê, dự báo, thư viện và các hoạt động sự nghiệp công phục vụ chức năng quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; - Các ĐVSN công lập cung ứng dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực NN&PTNT quy định tại Điều 1 Thông tư này; - ĐVSN công lập phục vụ chức năng quản lý nhà nước và cung ứng dịch vụ sự nghiệp công là đơn vị thực hiện một hoặc nhiều chức năng, nhiệm vụ quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Việc xác định loại hình ĐVSN công lập tại khoản này căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của ĐVSN công lập được cấp có thẩm quyền phê duyệt. (2) Phân loại theo cơ quan có thẩm quyền thành lập: - ĐVSN công lập được thành lập theo thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. - ĐVSN công lập được thành lập theo thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT - ĐVSN công lập được thành lập theo thẩm quyền của UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - ĐVSN công lập được thành lập theo thẩm quyền của UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương. - ĐVSN công lập được thành lập bởi chủ thể khác theo quy định của pháp luật. (3) Phân loại theo mức tự chủ tài chính: - ĐVSN công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư. - ĐVSN công lập tự bảo đảm chi thường xuyên. - ĐVSN công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên. - ĐVSN công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên. Việc xác định mức tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trong ngành, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và quy định pháp luật có liên quan. Điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập Việc thành lập ĐVSN công lập đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan. Điều kiện sáp nhập, hợp nhất đơn vị sự nghiệp công lập - Việc sáp nhập, hợp nhất đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực NN&PTNT được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định - ĐVSN công lập hình thành sau khi sáp nhập, hợp nhất phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 5 Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan. - Mức độ tự chủ tài chính của ĐVSN công lập sau sáp nhập, hợp nhất: + Việc sáp nhập, hợp nhất ĐVSN công lập đảm bảo không làm giảm mức độ tự chủ về tài chính hiện có của đơn vị. + Trường hợp thực hiện sáp nhập, hợp nhất các ĐVSN công lập tự chủ tài chính ở các mức độ khác nhau thì mức độ tự chủ về tài chính của ĐVSN công lập sau khi sáp nhập, hợp nhất được thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Điều kiện giải thể đơn vị sự nghiệp công lập - Việc giải thể ĐVSN công lập được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật có liên quan. - ĐVSN công lập chỉ thực hiện giải thể sau khi hoàn thành nghĩa vụ về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả, các nghĩa vụ khác có liên quan và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản. Xem thêm Thông tư 08/2023/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 20/11/2023.
Báo cáo sơ kết thực hiện đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025”
Ngày 14/9/2023 Bộ NN&PTNT đã có Công văn 6484/BNN-LN năm 2023 về việc báo cáo sơ kết thực hiện đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025”. Cụ thể, thực hiện Quyết định 524/QĐ-TTg năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025”, trong thời gian qua, các Bộ, ngành, địa phương đã quan tâm triển khai thực hiện và đạt được những kết quả rất tích cực. Kế hoạch báo cáo kết quả thực hiện Đề án “Trồng một tỷ cây xanh” Để tổng hợp, sơ kết đánh giá kết quả sau 3 năm triển khai thực hiện Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025” báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo yêu cầu. Bộ NN&PTNT đề nghị Quý cơ quan báo cáo kết quả thực hiện Đề án với nội dung cụ thể như sau: - Tình hình triển khai, xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được giao tại mục VI của Quyết định 524/QĐ-TTg năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ. - Kết quả huy động nguồn lực và trồng cây xanh trong 3 năm (2021-2023) của các bộ ngành, địa phương. - Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Đề án và đề xuất kiến nghị. - Đề xuất khen thưởng các tổ chức, cá nhân tiêu biểu, điển hình có nhiều thành tích xuất sắc trong 3 năm thực hiện Đề án. Đề cương báo cáo sơ kết thực hiện Đề án “Trồng một tỷ cây xanh” - Tình hình triển khai, xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được giao tại mục VI của Quyết định 524/QĐ-TTg năm 2021. + Ban hành kế hoạch, văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện Quyết định 524/QĐ-TTg năm 2021; xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án trồng rừng, trồng cây xanh của bộ ngành, địa phương. + Tổ chức các phong trào, hoạt động tuyên truyền và trồng cây, trồng rừng; những cách làm hay, các mô hình tốt, sáng tạo, điển hình được triển khai thực hiện - Kết quả huy động nguồn lực và tổ chức trồng cây xanh 3 năm (2021- 2023), dự kiến kế hoạch năm 2024 và 2025 của các bộ ngành, địa phương. + Kết quả huy động và lồng ghép các nguồn lực thực hiện từ ngân sách (trung ương, địa phương), vốn ODA, vốn xã hội hóa, đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. + Kết quả trồng mới rừng (phòng hộ, đặc dụng, sản xuất); trồng cây phân tán (đô thị và nông thôn và trồng trong các trụ sở, cơ quan, đơn vị) năm 2021, 2022 và ước thực hiện cả năm 2023. + Dự kiến kế hoạch trồng cây năm 2024 và 2025 (Mẫu biểu chi tiết tại Phụ lục 2, 3, 4) - Khó khăn, vướng mắc và kiến nghị, đề xuất. - Đề xuất khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc. + Tên đơn vị: + Hình thức khen thưởng: (Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Giấy khen của Cục Lâm nghiệp) + Thành tích đạt được (Báo cáo thành tích theo mẫu số 06, Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017) ghi rõ: kết quả thực hiện phong trào trồng cây, trồng rừng; diện tích (hoặc số cây) đã trồng; kết quả huy động nguồn lực của đơn vị, tổ chức, cá nhân; mô hình tốt, sáng tạo, điển hình, có sức lan tỏa cao trong cộng đồng,….) Ghi chú: * Mỗi tỉnh, thành phố đề xuất khen thưởng không quá 01 tập thể và 02 cá nhân * Bộ Nông nghiệp và PTNT sẽ thành lập Hội đồng khen thưởng, xem xét thành tích của các tổ chức, cá nhân để đề xuất các hình thức khen thưởng phù hợp theo quy định. Chi tiết Công văn 6484/BNN-LN năm 2023 ban hành ngày 14/9/2023.
Đã có Nghị định 37/2023/NĐ-CP quy định đối tượng và điều kiện vay Quỹ Hỗ trợ nông dân
Ngày 24/6/2023 Chính phủ đã ban hành Nghị định 37/2023/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ nông dân. Theo đó, đối tượng được hỗ trợ vay vốn từ Quỹ hỗ trợ nông dân cần đáp ứng được các điều kiện sau đây: (1) Đối tượng và điều kiện cho vay Quỹ Hỗ trợ nông dân - Đối tượng vay vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân là hội viên Hội nông dân Việt Nam có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp. - Điều kiện để được vay vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân: + Khách hàng vay vốn là hội viên Hội nông dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; + Khách hàng vay vốn được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đang cư trú ở địa phương nơi Quỹ Hỗ trợ nông dân cho vay vốn tại thời điểm đề xuất vay vốn từ Quỹ Hỗ trợ nông dân; + Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp; + Phương án vay vốn của khách hàng phải được tập hợp thành phương án chung của nhóm hội viên Hội nông dân cùng sản xuất, kinh doanh một loại hình sản phẩm, trên cùng một địa bàn cấp xã. Phương án vay vốn của từng khách hàng và phương án chung của nhóm hội viên Hội nông dân được Quỹ Hỗ trợ nông dân đánh giá là khả thi, có khả năng trả được nợ vay; + Tại một thời điểm, một khách hàng chỉ được vay vốn tại 01 phương án chung của nhóm hội viên Hội nông dân từ Quỹ Hỗ trợ nông dân; + Các thành viên trong cùng một hộ gia đình không được phát sinh dư nợ vay tại Quỹ Hỗ trợ nông dân trong cùng một thời điểm; + Các điều kiện cho vay khác quy định cụ thể tại quy định nội bộ về cho vay và quản lý nợ của Quỹ Hỗ trợ nông dân do Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp ban hành. (2) Thời hạn cho vay Quỹ Hỗ trợ nông dân - Thời hạn cho vay đối với phương án của từng khách hàng và phương án chung của nhóm hội viên Hội nông dân Việt Nam tại Quỹ Hỗ trợ nông dân được xác định trên cơ sở khả năng thu hồi vốn, phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng nhưng tối đa không vượt quá 05 năm (không bao gồm thời gian gia hạn nợ). - Thời gian cho vay cụ thể đối với phương án của từng khách hàng và phương án chung của nhóm hội viên Hội nông dân do Quỹ Hỗ trợ nông dân xem xét, quyết định. - Tổng thời gian gia hạn nợ tối đa không quá 1/2 thời gian cho vay tại Hợp đồng tín dụng ký kết lần đầu. (3) Lãi suất cho vay và đồng tiền cho vay Quỹ Hỗ trợ nông dân - Lãi suất cho vay: + Lãi suất cho vay của Quỹ Hỗ trợ nông dân được xác định trong từng thời kỳ, theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp đủ chi phí quản lý và các chi phí khác có liên quan đến hoạt động cho vay; + Căn cứ nguyên tắc xác định lãi suất cho vay quy định tại điểm a khoản này, Hội đồng quản lý quyết định mức lãi suất cho vay cụ thể của Quỹ Hỗ trợ nông dân trong từng thời kỳ; + Đối với phương án vay vốn sử dụng nguồn vốn nhận ủy thác có quy định về lãi suất cho vay khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo thỏa thuận đã ký kết với bên ủy thác. - Đồng tiền cho vay và thu nợ là Đồng Việt Nam (VND). (4) Giới hạn cho vay Quỹ Hỗ trợ nông dân - Dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ Hỗ trợ nông dàn ghi trên báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được Hội đồng quản lý phê duyệt. - Dư nợ cho vay đối với một phương án chung của nhóm hội viên Hội nông dân không vượt quá 20% vốn chủ sở hữu của Quỹ Hỗ trợ nông dân ghi trên báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được Hội đồng quản lý phê duyệt. - Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân trình Ban Thường vụ Hội nông dân cùng cấp quyết định giới hạn cho vay đối với từng khách hàng và phương án chung của nhóm hội viên Hội nông dân vượt giới hạn cho vay. - Đối với phương án vay vốn sử dụng nguồn vốn nhận ủy thác có quy định về giới hạn cho vay khác với quy định của Nghị định này thì thực hiện theo thỏa thuận đã ký kết với bên ủy thác. Xem thêm Nghị định 37/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/8/2023
Nâng cao tiêu chí xây dựng nông thôn mới nhằm nâng cao đời sống của người dân
Ngày 16/6/2023 Bộ NN&PTNT đã ban hành Công văn 3924/BNN-KH năm 2023 về việc xây dựng kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp, nông thôn năm 2024. Theo đó, nâng cao tiêu chí xây dựng nông thôn mới nhằm nâng cao đời sống của người dân là một trong những giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển nông thôn năm 2023. (1) Xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập, ổn định và cải thiện điều kiện sống của dân cư nông thôn Xác định mục tiêu chính cần đạt năm 2024, đề xuất các nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm cần triển khai góp phần đạt mục tiêu chung của Chương trình giai đoạn 2021 - 2025. Xây dựng kế hoạch nhiệm vụ và giải pháp cụ thể về: số xã, tỷ lệ % số xã đạt chuẩn nông thôn mới, số xã đạt chuẩn NTM nâng cao và kiểu mẫu; số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn dự kiến tăng so với năm 2023; số tỉnh hoàn thành xây dựng NTM; dự kiến số lượng sản phẩm được chuẩn hóa theo bộ tiêu chí sản phẩm OCOP. Xây dựng kế hoạch thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống cho cư dân nông thôn. Hoàn thành hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu, đặc biệt ở vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Xây dựng nông thôn mới phát triển toàn diện, bền vững gắn với đô thị hóa. Nâng cao chất lượng tiêu chí xây dựng nông thôn mới nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ và hiện đại, gắn với quá trình đô thị hóa, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và thích ứng với biến đổi khí hậu. Đảm bảo môi trường, cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn; đời sống nông thôn giàu bản sắc văn hóa truyền thống; đưa nông thôn trở thành nơi đáng sống. Xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, Chương trình MTQG phát triển kinh tế xã hội vùng Dân tộc thiểu số và Miền núi; công tác di dân và ổn định dân cư tại các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng,… (2) Phát triển hạ tầng, nâng cao năng lực phòng chống và giảm nhẹ thiên tai Bảo vệ và sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các đơn vị nghiên cứu, xây dựng và thực hiện kế hoạch đầu tư hạ tầng phục vụ sản xuất phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021 - 2025; tăng cường xây dựng và đề xuất các giải pháp, các dự án huy động xã hội hóa đầu tư phát triển hạ tầng nông nghiệp - nông thôn. Tăng cường khả năng điều tiết các nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm; tăng cường khả năng tích nước cho mùa khô, cấp đủ nước sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân. Chủ động các phương án ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai; đảm bảo an toàn đê điều, hồ đập; xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển. Triển khai hiệu quả các nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu, trọng tâm ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), Nghị quyết của Chính phủ về phát triển bền vững vùng thích ứng với biến đổi khí hậu. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên rừng, tài nguyên đất, tài nguyên biển, tập trung bảo vệ môi trường và giảm thiểu phát thải. (3) Đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp phù hợp với điều kiện cụ thể từng vùng, miền, sản phẩm, ngành hàng. Xây dựng kế hoạch đẩy mạnh thực hiện các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị; xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định 1804/QĐ-TTg năm 2020. Phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu; phát triển kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình và kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát việc sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp theo hướng giải quyết dứt điểm những vướng mắc trong quản lý và sử dụng đất đai, nâng cao hiệu quả hoạt động. Xem thêm Công văn 3924/BNN-KH năm 2023 ban hành ngày 16/6/2023.
Nghị quyết 26/NQ-CP: Đẩy mạnh tạo việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn
Ngày 27/02/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2023 ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 19/NQ-TW năm 2022 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn 2045. Theo đó, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; tạo việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn; nâng cao vai trò, vị thế, năng lực làm chủ, cải thiện toàn diện đời sống của nông dân và cư dân nông thôn: Thứ nhất, đào tạo, nâng cao năng lực của lao động nông thôn: Thực hiện, đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho NLĐ. Qua đó, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, rút ngắn khoảng cách tỷ lệ lao động qua đào tạo giữa khu vực nông thôn và thành thị. Thứ hai, chuyển đổi lao động nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ: Theo đó, tập trung đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng hiện đại, tập trung, quy mô lớn; đào tạo, đào tạo lại, đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề. Mục đích nhằm chuyển đổi một bộ phận lao động nông thôn sang làm công nghiệp, dịch vụ, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và hội nhập quốc tế. Ngoài ra, đào tạo nguồn nhân lực nông thôn gắn với quá trình đô thị hóa thực chất, hiệu quả, bền vững, đi vào chiều sâu, lấy cư dân nông thôn làm chủ thể, đem lại chuyển biến tích cực, rõ nét hơn về chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân. Thứ ba, triển khai thực hiện phát triển giáo dục nghề nghiệp: Xây dựng, phê duyệt và triển khai hiệu quả quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tập trung triển khai Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Trong đó triển khai phát triển nhanh giáo dục nghề nghiệp khu vực nông thôn nhằm đáp ứng: - Nhu cầu đa dạng của thị trường lao động. - Nhu cầu của người dân. - Yêu cầu ngày càng cao về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực có kỹ năng nghề cho phát triển của đất nước trong từng giai đoạn. Thứ tư, đổi mới tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm: Xây dựng và tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình “Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề nông thôn đến năm 2030”; xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Thu hút nguồn lực cho ngành nông nghiệp, nông thôn tập trung vào những nhiệm vụ trọng yếu trong quản lý, kiến tạo giá trị mới và theo hướng tăng cường phân cấp cho địa phương. Đặc biệt, đổi mới tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức bảo đảm chất lượng năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp, trách nhiệm công vụ. Sắp xếp, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, nâng cao hiệu quả hoạt động. Thứ năm, phát triển mạnh mẽ hệ thống khuyến nông cộng đồng: Phân cấp mạnh mẽ hoạt động khuyến nông cho các tổ chức của nông dân và doanh nghiệp, phát triển mạnh mẽ hệ thống khuyến nông cộng đồng. Đồng thời, khuyến khích doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp, ngành hàng tham gia vào quá trình đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong đào tạo nghề và khuyến nông. Bên cạnh đó, xây dựng cơ chế, chính sách thí điểm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, khu vực nông thôn. Chi tiết Nghị quyết 26/NQ-CP có hiệu lực ngày 27/02/2023.
Chào Quý Luật sư! Cho phép em hỏi vấn đề như sau: Bên em mua 1 lô cây giống bạch đàn giống để trồng rừng. Ký hợp đồng, sau đó ký biên bản giao nhận cây giống. Sau đó bên Sở Nông nghiệp kiểm tra và nêu: Công tác đầu tư cho hoạt động trồng rừng, phát triển rừng: Đối với Bảng kê lô cây giống lâm nghiệp trong các hợp đồng mua bán cây giống lập không đúng theo mẫu số 04/LN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 27/2021/NĐ-CP, ngày 25 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ. Vấn đề ở đây là hợp đồng mua bán cây giống lâm nghiệp có bắt buộc phải có bảng kê này không? Và bên bán cũng mua lại của bên khác bán lại, thì theo mẫu bảng kê: chủ giống trồng cây lâm nghiệp là bên bán hay là của bên đã bán cho bên bán ạ? Giờ bảo bên em khắc phục Bảng kê theo đúng mẫu quy định mà em chưa biết khắc phục như thế nào? Rất mong anh/chị Luật sư giải đáp giúp. Chân thành cảm ơn!
Đất nông nghiệp được hiểu như thế nào?
Đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. Căn cứ Điều 10 Luật Đất đai năm 2013, đất đai được phân loại như sau: 1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; b) Đất trồng cây lâu năm; c) Đất rừng sản xuất; d) Đất rừng phòng hộ; đ) Đất rừng đặc dụng; e) Đất nuôi trồng thủy sản; g) Đất làm muối; h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh; 2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan; c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác; đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác; g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở; Căn cứ pháp lý tham khảo: Luật đất đai 2013
Chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp sẽ kéo dài đến hết 2021
Hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp đến hết 2021 Ngày 25/1/2021, Thủ tướng ban hành Quyết định 03/2021/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 22/2019/QĐ-TTg về thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp. Chính sách này sẽ được kéo dài đến hết 2021 và có một số thay đổi. Cụ thể, mức hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp theo Điều 4 Quyết định 22 như sau: (1) Cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc diện hộ nghèo (bao gồm cả hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập và hộ nghèo theo tiêu chí đa chiều), hộ cận nghèo theo quy định tại Quyết định 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020: Hỗ trợ 90% phí bảo hiểm nông nghiệp. (2) Cá nhân sản xuất nông nghiệp không thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo: Hỗ trợ 20% phí bảo hiểm nông nghiệp. (3) Tổ chức sản xuất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định 58/2018/NĐ-CP: Hỗ trợ 20% phí bảo hiểm nông nghiệp khi đáp ứng đầy đủ quy định sau: - Doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp hoặc hợp tác xã được thành lập theo Luật hợp tác xã - Có hợp đồng liên kết gắn với sản phẩm nông nghiệp là các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp, đảm bảo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có); - Có sản phẩm nông nghiệp là các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp được chứng nhận đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ quan có thẩm quyền hoặc được công nhận là doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Quyết định 19/2018/QĐ-TTg quy định tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Tuy nhiên, theo Quyết định 03/2021/QĐ-TTg, mục (1) đã được sửa đổi thành: “Cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của pháp luật về chuẩn nghèo đa chiều quốc gia áp dụng cho giai đoạn 2021 - 2025: Hỗ trợ 90% phí bảo hiểm nông nghiệp.” Cũng theo Quyết định 03, thời gian thực hiện hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp đã kéo dài đến hết 31/12/2021 thay vì 31/12/2020 như tại Quyết định 22. Quyết định 03/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
13 VBQPPL về đất đai, nông nghiệp, tài nguyên - môi trường bị bãi bỏ từ 16/2/2021
Bãi bỏ văn bản QPPL - Ảnh minh họa Theo quy định tại Thông tư 19/2020/TT-BNNPTNT, sẽ có 13 văn bản quy phạm pháp luật bị bãi bỏ toàn bộ và 2 văn bản bị bãi bỏ một phần kể từ ngày thông tư có hiệu lực (16/2//2021) Các văn bản này bao gồm: Các văn bản bị bãi bỏ toàn bộ: 1. Quyết định 67/2002/QĐ-BNN ngày 16/7/2002 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành quy định tạm thời các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đối với giống vật nuôi 2. Quyết định 69/2004/QĐ-BNN ngày 03/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành danh mục giống cây trồng quý hiếm cấm xuất khẩu 3. Quyết định 79/2005/QĐ-BNN ngày 05/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định về trao đổi quốc tế nguồn gen cây trồng quý hiếm 4. Quyết định 35/2008/QĐ-BNN ngày 15/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành quy định về quản lý sản xuất giống cây trồng nông hộ 5. Quyết định 53/2008/QĐ-BNN ngày 21/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc nghiêm cấm hành vi đưa nước, phụ gia giữ nước vào sản phẩm cá tươi đông lạnh nhằm gian lận thương mại 6. Thông tư 61/2000/TT/BNN-KH ngày 06/6/2000 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn lập quy hoạch phát triển kinh tế trang trại 7. Thông tư liên tịch 62/2000/TTLT-BNN-TCĐC ngày 06/06/2000 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp 8. Thông tư 03/2006/TT-BTS ngày 12/4/2006 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản hướng dẫn thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 9. Thông tư 55/2014/TT-BNNPTNT ngày 31/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn triển khai một số hoạt động bảo vệ môi trường trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 10. Thông tư 39/2015/TT-BNNPTNT ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định một số nội dung về công tác lựa chọn nhà thầu các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý 11. Thông tư 18/2016/TT-BNNPTNT ngày 24/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định một số nội dung về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý 12. Thông tư 04/2017/TT-BNNPTNT ngày 24/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy định trong các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp 13. Thông tư 14/2017/TT-BNNPTNT ngày 05/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung về đầu tư theo hình thức đối tác công tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn Các văn bản bị bãi bỏ một phần: 1. Điều 3, Điều 5 và Điều 6 Thông tư 43/2018/TT-BNNPTNT ngày 28/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định một số nội dung về xuất khẩu, nhập khẩu giống cây trồng, giống vật nuôi, nguồn gen cây trồng; nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật và nhập khẩu vật thể trong danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải phân tích nguy cơ dịch hại trước khi nhập khẩu vào Việt Nam; 2. Điều 2 Thông tư 30/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 33/2014/TT-BNNPTNT ngày 30/10/2014 quy định trình tự, thủ tục kiểm dịch thực vật nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh và sau nhập khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật và sửa đổi khoản 3 Điều 2 Thông tư 18/2016/TT-BNNPTNT ngày 24/6/2016 về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
HỌC ĐƯỢC GÌ TƯ VĂN HÓA CÁC NƯỚC?
HỌC GÌ TỪ CHÍNH SÁCH CỦA NGƯỜI NHẬT Giao thông công cộng hấp dẫn hơn đi xe máy Giao thông là một trong những điểm sáng trong việc xây dựng và thực thi chính sách của chính phủ Nhật. Khi đến Nhật, không ít các sinh viên Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Singapore, Việt Nam tỏ ra thích thú với hệ thống giao thông tại đây. Bởi lẽ các con phố lớn, nhỏ đều rất thông thoáng, khác hẳn với khung cảnh dày đặc và chi chít xe như tại Bangkok (Thái Lan) hay tại Hà Nội, TP.HCM. Chưa kể hệ thống phương tiện di chuyển công cộng như xe buýt, tàu ngầm, tàu cao tốc tại đây rất phát triển. Như nhiều nước trên thế giới, chính phủ Nhật cũng không muốn người dân phải sử dụng xe máy di chuyển, vì họ cho rằng mấy mươi triệu phương tiện mô tô vừa làm ô nhiễm môi trường, ô nhiễm tiếng ồn, kẹt xe… và tăng lượng phát thải khí nhà kính mà chính họ phải đi mua quyền phát thải từ nhiều nước khác. Thế nhưng chính phủ Nhật không cấm người dân đi xe máy, trừ một số khu vực đặc biệt như trường học, bệnh viện. Họ hiểu rằng người dân cũng muốn bảo vệ môi trường và ghét nạn kẹt xe. Thay vào đó, chính phủ Nhật hiểu rõ trong thời đại công nghiệp và toàn cầu hóa, dân Nhật cần nhanh chóng, tiện lợi, linh hoạt và an toàn trong di chuyển. Đây là điều quan trọng giúp chính phủ Nhật xây dựng chính sách theo kiểu nhà nước kiến tạo phát triển. Đó là thay vì ra sức chống tai nạn giao thông hay cấm đi xe máy thì họ tập trung phát triển hạ tầng giao thông công cộng tốt nhất để hạn chế tai nạn và người dân tự nguyện không đi xe máy. Trong khu đô thị tại TP Kyoto, một trong những thành phố sầm uất nhất Nhật, xe buýt dường như lúc nào cũng có mặt trên các tuyến đường. Đường sá tại Nhật tuy không rộng nhưng nhờ lượng xe máy “đếm trên đầu ngón tay” và lượng xe ô tô cũng khá khiêm tốn nên xe buýt di chuyển nhanh, tiện, giá cũng không quá đắt đỏ. Tốc độ trung bình xe buýt đạt khoảng 50-60 km/giờ, điều mà người đi xe máy sẽ rất khó khăn mới làm được dưới tiết trời giá lạnh và độ an toàn không cao. Nông nghiệp: Chuẩn bị 20 năm chưa phải là đủ Trong câu chuyện mở cửa nền kinh tế, đặc biệt là ngành nông nghiệp, chính phủ Nhật hết sức thận trọng trước những lợi ích và rủi ro. Điển hình nhất là việc Nhật tham gia vào vòng đàm phán Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (gọi tắt là TPP). Đây được xem là một trong ba mục tiêu quan trọng của chính quyền Shinzo Abe. Việc tham gia vào khối TPP, một trong những hiệp định mậu dịch tự do giữa 12 nước, trong đó có những quốc gia lớn như Mỹ, Canada, Úc… sẽ mở ra cho Nhật thị trường xuất khẩu rộng lớn cho các mặt hàng vốn là thế mạnh của Nhật như điện tử, ô tô… Như vậy, trong bối cảnh hàng hóa Nhật phải chịu sức ép cạnh tranh rất lớn từ hàng hóa giá rẻ Trung Quốc thì việc gia nhập TPP sẽ tạo ra ưu thế xuất khẩu các mặt hàng công nghiệp, mang về nguồn ngoại tệ không nhỏ cho cường quốc kinh tế thứ ba thế giới. Tuy nhiên, những rủi ro từ TPP sẽ ập đến với nền nông nghiệp Nhật nếu việc đàm phán không có sự thận trọng. Kết thúc vòng đàm phán thứ 20 (diễn ra tại Singapore hồi tháng 12-2013), đại diện đàm phán Nhật cương quyết đánh thuế nhằm bảo vệ năm mặt hàng nông sản mà nước này cho là nhạy cảm, trong đó có gạo. Điều đáng lưu ý là sự cương quyết này diễn ra trong bối cảnh các quốc gia đồng ý cho Nhật kéo dài thuế quan nông nghiệp trong vòng 20 năm, nghĩa là Nhật có 20 năm chuẩn bị để bắt đầu mở rộng cửa cho nông nghiệp quốc tế ùa vào. Song Nhật ý thức được nền kinh tế nội địa đang gặp khó khăn, sản xuất nông nghiệp trong nước rất đắt đỏ sau thảm họa kép hồi 2011 và khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Thế nên con số 20 năm vẫn chưa đủ thuyết phục để Nhật đánh cược đời sống của hàng triệu nông dân. Thêm vào đó, Nhật cũng tỏ ra rất chủ động trong việc tìm kiếm trợ lực và chiến lược tự làm mạnh nền nông nghiệp quốc gia. Với quyết tâm hiện nay của chính quyền Abe, thời gian tới TPP rất có thể sẽ được ký kết. Như vậy, thay vì tìm cách duy trì thuế quan bảo vệ nông nghiệp nội địa, người Nhật chủ động xây dựng nội lực bằng hình thức “thuê ngoài” (outsource) ngành nông nghiệp để chiến đấu với doanh nghiệp quốc tế. Chính phủ Nhật đã và đang kêu gọi doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư nông nghiệp tại đồng bằng sông Cửu Long (Việt Nam) và nhiều nước nhằm đảm bảo nguồn lương thực có giá cả cạnh tranh cho nền kinh tế quốc gia trong tương lai. Theo plo.vn