Thông tư 04/2024/TT-BNV: Tỷ lệ ngạch công chức theo từng chuyên ngành cụ thể
Ngày 27/6/2024 Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 04/2024/TT-BNV sửa đổi, bổ sung quy định hướng dẫn việc xác định cơ cấu ngạch công chức. Qua đó đã bổ sung tỷ lệ ngạch công chức cụ thể của từng cơ quan. Thông tư 04/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/8/2024 Bổ sung tỷ lệ ngạch công chức theo từng chuyên ngành cụ thể Theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 04/2024/TT-BNV đã bổ sung các tỷ lệ ngạch công chức cụ thể vào Điều 2 Thông tư 13/2022/TT-BNV như sau: Tỷ lệ ngạch công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ: - Đối với tổ chức cấp vụ và tương đương thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ: + Ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương: Tối đa 40%; + Ngạch chuyên viên chính và tương đương: Tối đa 40%; + Ngạch chuyên viên và tương đương, cán sự và tương đương, nhân viên và tương đương: Tỷ lệ phần trăm (%) các ngạch còn lại. - Đối với tổ chức thuộc, trực thuộc tổng cục: + Đối với tổ chức cấp vụ và tương đương thuộc tổng cục + Ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương: Tối đa 30%; + Ngạch chuyên viên chính và tương đương: Tối đa 50%; + Ngạch chuyên viên và tương đương, cán sự và tương đương, nhân viên và tương đương: Tỷ lệ % các ngạch còn lại. - Đối với tổ chức trực thuộc tổng cục được tổ chức tại địa phương theo ngành dọc + Ngạch chuyên viên chính và tương đương: Tối đa 40%; + Ngạch chuyên viên và tương đương, cán sự và tương đương, nhân viên và tương đương: Tỷ lệ % các ngạch còn lại. Tỷ lệ ngạch công chức của cơ quan chuyên môn và cơ quan, tổ chức hành chính thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh - Đối với các cơ quan chuyên môn và cơ quan, tổ chức hành chính thuộc ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương: + Ngạch chuyên viên chính và tương đương: Tối đa 50%; + Ngạch chuyên viên và tương đương, cán sự và tương đương, nhân viên và tương đương: Tỷ lệ % các ngạch còn lại. - Đối với các cơ quan chuyên môn và cơ quan, tổ chức hành chính thuộc ủy ban nhân dân tỉnh trực thuộc Trung ương: + Ngạch chuyên viên chính và tương đương: Tối đa 40%; + Ngạch chuyên viên và tương đương, cán sự và tương đương, nhân viên và tương đương: Tỷ lệ % các ngạch còn lại. Tỷ lệ ngạch công chức của cơ quan chuyên môn và cơ quan, tổ chức hành chính thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện Công chức của các cơ quan chuyên môn và cơ quan, tổ chức hành chính thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện giữ các ngạch chuyên viên và tương đương, cán sự và tương đương, nhân viên và tương đương phù hợp với tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm. Tỷ lệ ngạch công chức của cơ quan, tổ chức khác Đối với các cơ quan, tổ chức được thành lập theo quy định của Đảng, của pháp luật, được cấp có thẩm quyền giao biên chế công chức nhưng không thuộc các đối tượng trên thì người đứng đầu cơ quan đó quyết định áp dụng tỷ lệ % theo quy định trên nhưng phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quy mô hoạt động của cơ quan đó. Như vậy, so với hiện hành quy định tỷ lệ % (phần trăm) công chức giữ các ngạch công chức theo từng chuyên ngành sẽ do người đứng đầu cơ quan đó quy định thì nay đã có quy định cụ thể tỷ lệ này. Cơ quan có tỷ lệ ngạch công chức cao hơn quy định thì giải quyết thế nào? Đi cùng với việc quy định tỷ lệ ngạch công chức cụ thể thì sẽ có các trường hợp cơ quan, tổ chức đã có tỷ lệ cao hơn từ trước, vấn đề này sẽ được giải quyết theo khoản 3 Điều 1 Thông tư 04/2024/TT-BNV như sau: Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm: - Thực hiện việc xác định cơ cấu ngạch công chức của từng cơ quan, tổ chức hành chính thuộc thẩm quyền quản lý, bảo đảm không vượt quá tỷ lệ theo quy định. Trường hợp cơ quan, tổ chức có tỷ lệ ngạch công chức thực tế cao hơn tỷ lệ quy định thì không thực hiện việc tuyển dụng, nâng ngạch đối với ngạch công chức đã vượt quá. - Tổng hợp và báo cáo kết quả xác định cơ cấu ngạch công chức của từng cơ quan, tổ chức hành chính thuộc thẩm quyền quản lý theo Phụ lục số 01, Phụ lục số 02, Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 04/2024/TT-BNV và Đề án vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt về Bộ Nội vụ để quản lý theo quy định của pháp luật. Như vậy, các cơ quan, tổ chức đã có tỷ lệ thực tế cao hơn thực tế theo quy định thì từ ngày 15/8/2024 sẽ không tuyển dụng, nâng ngạch của ngạch công chức đã cao hơn tỷ lệ nữa. Thông tư 04/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/8/2024
Bỏ quy định hạng chức danh nghề nghiệp đồng bộ với đổi mới cơ chế tiền lương
Thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ký Báo cáo của Chính phủ gửi Quốc hội về việc thực hiện một số nghị quyết của Quốc hội khóa XIV về giám sát chuyên đề, chất vấn và nghị quyết của Quốc hội về giám sát chuyên đề, chất vấn từ đầu nhiệm kỳ khóa XV đến hết Kỳ họp thứ 4 thuộc lĩnh vực Nội vụ. Tại Báo cáo của Chính phủ gửi Quốc hội lần này có nội dung tiến tới việc bỏ quy định hạng chức danh nghề nghiệp đồng bộ với đổi mới cơ chế tiền lương. Đã cắt giảm 150 chứng chỉ đào tạo tin học, ngoại ngữ trong tuyển dụng Trong báo cáo, liên quan đến nhiệm vụ tiếp tục rà soát cắt giảm tối đa các chứng chỉ không gắn với tiêu chuẩn, điều kiện và yêu cầu của vị trí việc làm, Bộ trưởng Nội vụ cho biết, việc thực hiện Nghị quyết 134/2020/QH14, đối với nhiệm vụ về tiêu chuẩn, điều kiện về chứng chỉ tin học, ngoại ngữ trong tuyển dụng, thi, xét nâng ngạch, thăng hạng viên chức, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, Bộ trưởng Bộ Nội vụ cho biết, Chính phủ đã ban hành Nghị định 89/2021/NĐ-CP. Theo đó, Nghị định đã bỏ yêu cầu bắt buộc về chứng chỉ đào tạo tin học, ngoại ngữ trong tuyển dụng và thi nâng ngạch, thăng hạng; cắt giảm 150 chứng chỉ (61/64 chứng chỉ bồi dưỡng ngạch công chức và 89/145 chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn hạng chức danh nghề nghiệp viên chức). Căn cứ quy định tại Nghị định của Chính phủ, Bộ Nội vụ đã có các văn bản đề nghị các bộ quản lý ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khẩn trương xây dựng, ban hành thông tư sửa đổi, bổ sung quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ, chuyên môn các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành được giao quản lý. Đến nay, qua theo dõi, tổng hợp đã có 12 thông tư của các bộ, ngành (04 thông tư quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức và 08 thông tư về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức) được sửa đổi, bổ sung. Cắt giảm tối đa các thủ tục hành chính trong tuyển dụng nâng ngạch Về nhiệm vụ, giải pháp, Chính phủ tiếp tục chỉ đạo, đôn đốc các bộ quản lý chuyên ngành khẩn trương hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức. Bên cạnh đó, tiếp tục tham mưu, sửa đổi các quy định hiện hành theo hướng cắt giảm tối đa các thủ tục hành chính trong tuyển dụng nâng ngạch. Không thực hiện quy định thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức mà chỉ giữ quy định về xét thăng hạng, tiến tới nghiên cứu bỏ quy định hạng chức danh nghề nghiệp đồng bộ với đổi mới cơ chế tiền lương theo vị trí việc làm.
INFOGRAPHIC: Chính sách khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động dám nghĩ, dám làm
Ngày 29/9/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị định 73/2023/NĐ-CP quy định về khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung. Để hiểu đơn giản hơn chính sách khuyến khích và các chính sách bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm thì sau đây là toàn cảnh thông qua Infographic: Chính sách khuyến khích cán bộ 04 biện pháp bảo vệ cán bộ Xem thêm Nghị định 73/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/9/2023.
Cán bộ dám nghĩ, dám làm có thành tích xuất sắc sẽ được xét nâng ngạch trước hạn
Đây là nội dung tại Nghị định 73/2023/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 29/9/2023 quy định về khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung. Theo đó, cán bộ dám nghĩ, dám làm có thành tích xuất sắc sẽ được xét nâng ngạch trước hạn là một trong những chính sách khuyến khích. Các bộ dám nghĩ, dám làm được xét nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng - Cán bộ đề xuất đổi mới, sáng tạo, cá nhân, tổ chức thực hiện đề xuất đổi mới, sáng tạo, cơ quan và người đứng đầu cơ quan sử dụng cán bộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 73/2023/NĐ-CP này được khuyến khích bằng các hình thức sau đây theo quy định của pháp luật có liên quan: + Tuyên dương, biểu dương trước tập thể cơ quan, đơn vị; được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng đối với những đề xuất được đánh giá là hoàn thành; + Được lấy làm căn cứ để đánh giá trước khi xếp loại, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, điều động, luân chuyển theo hướng ưu tiên bố trí, sử dụng cán bộ có tư duy đổi mới, cách làm sáng tạo, hiệu quả cao; + Được đánh giá là có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ để xét nâng ngạch công chức; được xét nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng theo quy định của pháp luật đối với những đề xuất đổi mới, sáng tạo được đánh giá là hoàn thành; + Được động viên, khuyến khích bằng các hình thức khác phù hợp với quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. - Cán bộ, cá nhân, tổ chức thực hiện đề xuất, tùy trường hợp cụ thể được cơ quan sử dụng cán bộ bố trí kịp thời trang thiết bị, phương tiện làm việc, con người, kinh phí bảo đảm thực hiện đề xuất được phê duyệt. Nghiêm cấm lợi dụng chính sách để bao che tham nhũng, tiêu cực, trục lợi Những việc cơ quan, tổ chức, cán bộ và cá nhân không được làm trong khuyến khích, bảo vệ cán bộ: - Lợi dụng chính sách, biện pháp khuyến khích, bảo vệ cán bộ để thực hiện hoặc bao che hành vi tham nhũng, tiêu cực, trục lợi, vi phạm kỷ luật của Đảng và pháp luật của Nhà nước hoặc làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, tác động tiêu cực đến đời sống nhân dân, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Cản trở, gây khó khăn, xúc phạm danh dự, nhân phẩm cán bộ năng động, sáng tạo, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong quá trình đề xuất, thực hiện, hoàn thành đề xuất vì lợi ích chung. - Né tránh, đùn đẩy trách nhiệm trong trình tự, thủ tục phê duyệt và triển khai thực hiện các đề xuất đổi mới, sáng tạo. - Không chấp hành sự phân công của cơ quan, tổ chức về việc giao thực hiện đề xuất; thực hiện không đúng đề xuất được cơ quan sử dụng cán bộ quyết định cho thực hiện; không chấp hành chỉ đạo của cơ quan sử dụng cán bộ về việc tiếp tục, dừng hoặc chấm dứt thực hiện đề xuất; lợi dụng việc thực hiện đề xuất để né tránh, đùn đẩy, thiếu trách nhiệm khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ khác được giao theo quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan. - Xử lý trách nhiệm đối với cán bộ năng động, sáng tạo, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong quá trình đề xuất, thực hiện đề xuất đã được đánh giá là hoàn thành quy định tại Điều 18 Nghị định này. Cơ quan quản lý kịp thời khuyến khích, bảo vệ đối với cán bộ có đề xuất Trách nhiệm của cơ quan sử dụng cán bộ thực hiện đề xuất dám nghĩ, dám làm: - Kịp thời xem xét, phê duyệt đề xuất đổi mới, sáng tạo theo quy định tại Điều 8 Nghị định này. - Tôn trọng, động viên, khích lệ cán bộ đề xuất và cán bộ, cá nhân, tổ chức thực hiện đề xuất. Phân công công việc hợp lý trong thời gian cán bộ, cá nhân, tổ chức thực hiện đề xuất. - Bảo đảm các điều kiện, đầu tư kịp thời, đầy đủ trang thiết bị, phương tiện làm việc; bố trí, sắp xếp bộ máy, con người, kinh phí thực hiện đề xuất được phê duyệt. - Triển khai các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để bảo vệ cán bộ, cá nhân, tổ chức khi bị cản trở, gây khó khăn trong quá trình thực hiện và sau khi hoàn thành đề xuất đổi mới, sáng tạo đã được cấp có thẩm quyền quyết định cho thực hiện. - Thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, kịp thời giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, nguồn lực; xem xét điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế; phát hiện, chấn chỉnh sai phạm (nếu có); yêu cầu khắc phục hậu quả phát sinh (nếu có); có đánh giá khách quan, toàn diện, công khai, minh bạch về kết quả đạt được; định kỳ sơ kết, tổng kết; chỉ đạo đẩy mạnh truyền thông, tạo sự đồng thuận xã hội và nhân rộng mô hình, cách làm hiệu quả. - Chịu trách nhiệm về việc phê duyệt đề xuất; về việc không theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện đề xuất hoặc theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện đề xuất không kịp thời, đánh giá việc thực hiện đề xuất chưa toàn diện, khách quan mà không yêu cầu tạm dừng hoặc chấm dứt thực hiện đề xuất, để xảy ra thiệt hại. - Kịp thời khuyến khích, bảo vệ đối với cán bộ có đề xuất đổi mới, sáng tạo và cán bộ, cá nhân, tổ chức thực hiện đề xuất đổi mới, sáng tạo theo thẩm quyền hoặc đề xuất cơ quan quản lý cán bộ áp dụng các hình thức khuyến khích, biện pháp bảo vệ quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định này. - Hằng năm, tổng hợp, báo cáo cơ quan quản lý cán bộ về việc thực hiện khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo theo quy định tại Nghị định này. - Cơ quan và người đứng đầu cơ quan sử dụng cán bộ chịu trách nhiệm lưu trữ tài liệu liên quan đến đề xuất đổi mới, sáng tạo theo quy định pháp luật về lưu trữ. Xem thêm Nghị định 73/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/9/2023.
Điều kiện dự thi nâng ngạch Thanh tra viên chính và Thanh tra viên cao cấp
Ngày 30/6/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị định 43/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra 2022. Theo đó, điều kiện dự thi nâng ngạch đối với Thanh tra viên lên Thanh tra viên chính và Thanh tra viên cao cấp được thực hiện như sau: (1) Yêu cầu đối với Thanh tra viên dự thi nâng ngạch lên Thanh tra viên chính - Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Luật Cán bộ, công chức 2008; - Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ; - Có thời gian công tác ở ngạch Thanh tra viên và tương đương tối thiểu từ 09 năm trở lên, trừ trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và đang giữ ngạch công chức, viên chức, cấp hàm tương đương ngạch Thanh tra viên chính chuyển sang cơ quan thanh tra. Trường hợp có thời gian tương đương với ngạch Thanh tra viên thì thời gian giữ ngạch Thanh tra viên tối thiểu là 01 năm (đủ 12 tháng); - Trong thời gian giữ ngạch Thanh tra viên và tương đương đã tham gia xây dựng, thẩm định ít nhất 01 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên mà cơ quan sử dụng, quản lý Thanh tra viên được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu; - Có bằng đại học trở lên; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ Thanh tra viên chính; có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên chính hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính; - Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm. (2) Yêu cầu đối với Thanh tra viên chính dự thi nâng ngạch lên Thanh tra viên cao cấp - Đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này; - Có thời gian công tác ở ngạch Thanh tra viên chính và tương đương tối thiểu là 06 năm, trừ trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và đang giữ ngạch công chức, viên chức, cấp hàm tương đương ngạch Thanh tra viên cao cấp chuyển sang cơ quan thanh tra; - Trong thời gian giữ ngạch Thanh tra viên chính và tương đương đã chủ trì xây dựng, thẩm định ít nhất 02 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, ngành hoặc cấp tỉnh mà cơ quan sử dụng Thanh tra viên chính được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu; - Có bằng đại học trở lên; có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ Thanh tra viên cao cấp; có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên cao cấp; - Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm. (3) Xét nâng ngạch Thanh tra viên - Thanh tra viên đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các điều 39, 40 và 41 Luật Thanh tra 2022 thì được xét nâng ngạch trong các trường hợp sau đây: + Có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ trong thời gian giữ ngạch công chức hiện giữ, được cấp có thẩm quyền công nhận; + Được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm. - Yêu cầu về thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 43/2023/NĐ-CP bao gồm các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức như sau: + Đối với nâng ngạch từ ngạch Thanh tra viên lên ngạch Thanh tra viên chính: được khen thưởng Huân chương Lao động hạng Ba trở lên hoặc đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương; + Đối với nâng ngạch từ ngạch Thanh tra viên chính lên ngạch Thanh tra viên cao cấp: được khen thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất hoặc đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc. - Căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu ngạch công chức của cơ quan sử dụng Thanh tra viên đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan sử dụng Thanh tra viên báo cáo cơ quan quản lý xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc xét nâng ngạch ngay sau khi Thanh tra viên đáp ứng quy định tại Điều 7 Nghị định 43/2023/NĐ-CP. Xem thêm Nghị định 43/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/8/2023.
Cán bộ, công chức bị xử lý kỷ luật thì ảnh hưởng ra sao?
Xem xét kỷ luật là hình thức xử lý nặng đối với cán bộ, công chức và viên chức làm việc trong cơ quan Nhà nước, khi đó nếu vi phạm các quy tắc, nội quy, đạo đức liên quan đến công vụ thì có thể bị xem xét xử lý kỷ luật, vậy cán bộ, công chức bị kỷ luật sẽ ảnh hưởng đến công việc ra sao? 1. Hình thức xử lý kỷ luật công chức là gì? Gần tương tự với xử lý kỷ luật đối với người lao động khi vi phạm kỷ luật tại cơ sở lao động, thì đối với cán bộ, công chức bị xử lý kỷ luật được xem là hành vi vi phạm các quy định về: - Nghĩa vụ của công chức. - Nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị. - Vi phạm đạo đức, lối sống hoặc vi phạm pháp luật khác khi thi hành công vụ. Trường hợp bị xem xét kỷ luật thì cán bộ, công chức sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả thi đua, khen thưởng, quá trình nâng lương, hạ bậc, giáng cấp, thậm chí là ra khỏi ngành. 2. Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức (1) Hình thức kỷ luật cán bộ Căn cứ Điều 78 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi bởi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019) quy định tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây: - Khiển trách; - Cảnh cáo; - Cách chức; - Bãi nhiệm. Việc cách chức chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ. Cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm; trường hợp bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. (2) Hình thức kỷ luật công chức Theo Điều 79 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi bởi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019) trường hợp đối với công chức vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây: - Khiển trách; - Cảnh cáo; - Hạ bậc lương; - Giáng chức; - Cách chức; - Buộc thôi việc. Hình thức giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; hình thức hạ bậc lương chỉ áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm. 3. Cán bộ, công chức bị kỷ luật sẽ ảnh hưởng đến nâng ngạch, bổ nhiệm Căn cứ Điều 82 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi bởi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019) quy định cán bộ, công chức bị kỷ luật sẽ ảnh hưởng cụ thể như sau: - Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc hạ bậc lương thì không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực. - Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức hoặc cách chức thì không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực. - Hết thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cán bộ, công chức không vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì tiếp tục thực hiện nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm theo quy định của pháp luật. Cán bộ, công chức bị kỷ luật cách chức do tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý.
Điều kiện thăng hạng lên giáo viên giáo dục nghề nghiệp hạng III lý thuyết
Tôi là giáo viên giáo dục nghề nghiệp hạng III thực hành (mã V.09.02.08) được 12 năm thì có thể nâng ngạch lên giáo viên giáo dục nghề nghiệp hạng III lý thuyết ( mã V.09.02.07) được không. Các văn bảng và chứng chỉ em đã có đầy đủ. Bên cạnh đó hệ số ngạch v.09.02.08 của hiện tại là bậc 4 hệ số 3.03. Như vậy khi chuyển lên ngạch v.09.02.07 hệ số của em như thế nào và ngày tính bậc lương tiếp theo là ngày theo quyết định mới hay sao?
Đối tượng nào được dự thi nâng ngạch cán sự, chuyên viên chính năm 2023?
Tòa án Nhân dân tối cao ban hành Công văn 102/TANDTC-TCCB về việc tổ chức kỳ thi nâng ngạch cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính năm 2023 ngày 20/02/2023. Theo đó, Công văn 102/TANDTC-TCCB quy định một số điều kiện, tiêu chuẩn dự thi trong kỳ thi này như sau: Đối tượng - Công chức đang giữ ngạch nhân viên hoặc tương đương có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi nâng ngạch lên ngạch cán sự; - Công chức đang giữ ngạch cán sự hoặc tương đương có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi nâng ngạch lên ngạch chuyên viên; - Công chức đang giữ ngạch chuyên viên có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi nâng ngạch lên ngạch chuyên viên chính. Tiêu chuẩn, điều kiện (1) Công chức đăng ký dự thi nâng ngạch lên cán sự - Đơn vị sử dụng công chức có nhu cầu; - Được đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm 2022; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đang thực hiện việc xem xét xử lý kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền; - Hiện đang giữ ngạch nhân viên (Mã ngạch: 01.005) hoặc tương đương và có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch cán sự (Mã ngạch: 01.004); - Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của ngạch cán sự quy định tại Thông tư 02/2021/TT-BNV; - Phải có thời gian giữ ngạch nhân viên hoặc tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương với ngạch nhân viên thì thời gian giữ ngạch nhân viên tối thiểu 12 tháng tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch là ngày 01/04/2023. (2) Công chức đăng ký dự thi nâng ngạch lên chuyên viên - Đơn vị sử dụng công chức có nhu cầu; - Được đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm 2022; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đang thực hiện việc xem xét xử lý kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền; - Hiện đang giữ ngạch cán sự (Mã ngạch: 01.004) và có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch chuyên viên (Mã ngạch: 01.003); - Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của ngạch chuyên viên quy định tại Thông tư 02/2021/TT-BNV; - Phải có thời gian giữ ngạch cán sự hoặc tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó thời gian giữ ngạch cán sự tối thiểu 12 tháng tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch là ngày 01/04/2023. (3) Công chức đăng ký dự thi nâng ngạch lên chuyên viên chính - Đơn vị sử dụng công chức có nhu cầu; - Được đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm 2022; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đang thực hiện việc xem xét xử lý kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền; - Hiện đang giữ ngạch chuyên viên (Mã ngạch: 01.003) và có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch chuyên viên chính (Mã ngạch: 01.002); - Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của ngạch chuyên viên chính quy định tại Thông tư 02/2021/TT-BNV; - Phải có thời gian giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó thời gian giữ ngạch chuyên viên tối thiểu 12 tháng tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch là ngày 01/04/2023; - Trong thời gian giữ ngạch chuyên viên và tương đương đã tham gia xây dựng, thẩm định ít nhất 01 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên mà cơ quan sử dụng công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. Trên đây là thông tin về đối tượng và tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính năm 2023. Xem chi tiết về kỳ thi tại Công văn 102/TANDTC-TCCB ngày 20/02/2023.
Công văn 195/TCTHADS-TCCB rà soát, bổ sung hồ sơ đăng ký thi nâng ngạch công chức 2020
Công văn 195/TCTHADS-TCCB Ngày 18/01/2020, Tổng Cục thi hành án Dân sự ban hành Công văn 195/TCTHADS-TCCB về việc rà soát, bổ sung hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch công chức năm 2020. Theo đó, để triển khai tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức, Tổng cục THADS đề nghị Thủ trường các đơn vị thuộc Tổng cục THADS, Cục trưởng Cục THADS các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện các công việc sau: - Tiếp tục rà soát công chức đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn thi nâng ngạch công chức năm 2020 theo hướng dẫn tại Công văn 3590/TCTHADS-TCCB ngày 16/10/2020 của Tổng cục THADS. - Về thời hạn lập danh sách và gửi hồ sơ: + Thời hạn chốt hồ sơ công chức đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi đến ngày 20/01/2021. + Thời hạn nhận hồ sơ, đề nghị gửi về Tổng cục THADS (qua Vụ tổ chức cán bộ, tính theo dấu bưu điện về Tổng cục THADS chậm nhất ngày 22/01/2021. Lưu ý: Công chức có đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi nâng ngạch theo quy định đều có quyền đăng ký thi và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung trong hồ sơ đăng ký dự thi. Trường hợp đơn vị có công chức đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi, có nguyện vọng thi nhưng không được cử đi thi, yêu cầu Cục trưởng báo cáo đầy đủ nguyên nhân, lý do (lập danh sách gửi kèm) để Tổng cục xem xét. Xem chi tiết tại:
4 điểm mới về Nâng ngạch công chức năm 2021
Nâng ngạch công chức năm 2021 Nghị định 138/2020/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức có nhiều điểm mới so với Nghị định 24/2010/NĐ-CP bị thay thế. Nghị định mới có hiệu lực từ tháng 12 năm 2020, vậy trong năm 2021 những vấn đề liên quan đến Nâng ngạch công chức có gì thay đổi, mời theo dõi bài viết dưới đây. 1. Quy định mới về tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi nâng ngạch So sánh Điều 30 Nghị định 138 và Điều 29 Nghị định 24 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 161/2018/NĐ-CP), có những điểm mới sau đây: Quy định cũ Quy định mới Thay đổi - Được đánh giá, phân loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đang thực hiện việc xem xét xử lý kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền - Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 của Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức Thêm các trường hợp được sửa đổi tại Luật cán bộ, công chức, viên chức sửa đổi 2019. - Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn - Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn Không thay đổi - Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức đăng ký dự thi. - Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức đăng ký dự thi. - Trường hợp công chức có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ hoặc tin học theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của ngạch dự thi thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của ngạch dự thi. - Trường hợp công chức được miễn thi môn ngoại ngữ hoặc môn tin học theo quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 37 Nghị định này thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của ngạch dự thi. Nới lỏng tiêu chuẩn về bằng cấp, chứng chỉ ngoại ngữ, tin học, tránh việc rập khuôn, gây khó khăn cho công chức. - Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu đối với từng ngạch công chức quy định tại tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch dự thi Quy định mới phù hợp với từng chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau. 2. Thêm trường hợp Xét nâng ngạch Ngoài thi tuyển, Khoản 1 Điều 31 Nghị định 138 còn quy định thêm trường hợp Xét nâng ngạch như sau: “1. Công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 30 Nghị định này thì được xét nâng ngạch công chức trong các trường hợp sau đây: a) Có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ trong thời gian giữ ngạch công chức hiện giữ, được cấp có thẩm quyền công nhận; b) Được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm.” Điều này có nghĩa, ngoại trừ điều kiện mới được bổ sung tại Điểm d Khoản 3 Điều 30 về thời gian công tác tối thiểu của từng vị trí chuyên môn, nếu công chức đáp ứng đủ các điều kiện dự thi nâng ngạch còn lại sẽ được xem xét nâng ngạch trong 2 trường hợp đặc biệt. Khoản 2 Điều 31 quy định cụ thể về các thành tích xuất sắc được xét nâng ngạch. Ngoài ra, cơ quan sử dụng công chức phải báo cáo cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc xét nâng ngạch đối với công chức ngay sau khi công chức đáp ứng các điều kiện xét nâng ngạch. 3. Sẽ có Đề án thi nâng ngạch công chức cụ thể trước khi tổ chức thi Khác với quy định cũ, giờ đây trước khi tổ chức thi nâng ngạch, Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi phải xây dựng Đề án gửi Bộ Nội vụ, hoặc Ban Tổ chức Trung ươngđể có ý kiến trước khi tổ chức theo thẩm quyền. Đề án có một số nội dung chính gồm: 1. Xác định các vị trí việc làm có nhu cầu bố trí công chức tương ứng với ngạch công chức dự thi nâng ngạch; 2. Số lượng, cơ cấu ngạch công chức chuyên ngành hiện có theo ngạch dự thi tương ứng với vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý; số lượng công chức ứng với ngạch dự thi nâng ngạch còn thiếu theo yêu cầu của vị trí việc làm và đề xuất chỉ tiêu nâng ngạch (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 138); 3. Danh sách công chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện được cử dự thi nâng ngạch ứng với vị trí việc làm có nhu cầu bố trí công chức ở ngạch cao hơn ngạch hiện giữ (theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 138); 4. Dự kiến thành viên tham gia Hội đồng thi nâng ngạch; 5. Tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi nâng ngạch; 6. Dự kiến thời gian, địa điểm và các nội dung khác để tổ chức kỳ thi nâng ngạch. (Căn cứ: Điều 34 Nghị định 138) 4. Siết chặt quy định về Hội đồng thi nâng ngạch Khoản 3 Điều 35 Nghị định 138 bổ sung quy định về Hội đồng thi nâng ngạch như sau: “Không bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự thi nâng ngạch hoặc của bên vợ (chồng) của người dự thi nâng ngạch; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người dự thi nâng ngạch hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng thi nâng ngạch, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng thi nâng ngạch.” Theo đó, để tránh tình trạng tiêu cực, gian lận, những người được xác định là có quan hệ ruột thịt hoặc bên nội, ngoại của người tham gia thi nâng ngạch sẽ không được làm thành viên Hội đồng thi. Trên đây là 4 điểm mới được DanLuat tổng hợp về Nâng ngạch công chức trong năm 2021, mời bạn đọc đóng góp, bổ sung ý kiến!
Hướng dẫn nâng ngạch để nghỉ hưu đối với cán bộ cấp xã theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP
Theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tại tiết 2, điểm đ, khoản 1, Điều 3 quy định: “Cán bộ đang hưởng bậc lương cuối cùng hoặc đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch hiện giữ, đã có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và trong quá trình công tác luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật trong thời gian 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu thì được nâng ngạch không qua thi lên ngạch trên liền kề để nghỉ hưu”. Như vậy việc nâng ngạch tại Nghị định số 26/2015/NĐ-CP của Chính phủ nêu trên có thực hiện đối với cán bộ cấp xã đang giữ ngạch chuyên viên nâng lên ngạch chuyên viên chính để thực hiện chế độ nghỉ hưu theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP hay không? Rất mong Luật sư tư vấn giúp ?
Dự kiến: 2 trường hợp được xét nâng ngạch công chức không qua thi tuyển
Đây là nội dung mới quan trọng được đề cập tại dự thảo Nghị định quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Dự thảo Nghị định bao gồm 06 Chương với 83 Điều. Theo đó, Công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các điểm a, b,c và d khoản 3 Điều 32 của dự thảo thì được xét nâng ngạch trong các trường hợp sau: - Có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ trong thời gian giữ ngạch công chức hiện giữ, được cấp có thẩm quyền công nhận; - Được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm. Trong đó, thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ được hướng dẫn như sau: - Được khen thưởng từ Huân chương Lao động hạng Ba trở lên hoặc danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc (áp dụng đối với xét nâng ngạch từ ngạch chuyên viên lên ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên); - Đạt danh hiệu từ Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương trở lên (áp dụng đối với xét nâng ngạch từ ngạch nhân viên lên cán sự hoặc tương đương; từ ngạch cán sự lên chuyên viên hoặc tương đương). Dự thảo đã bổ sung thêm hình thức xét nâng ngạch bên cạnh hình thức thi nâng ngạch so với quy định hiện hành. Nghị định có hiệu lực Bãi bỏ các văn bản sau: - Nghị định số 24/2010/NĐ-CP; - Nghị định số 93/2010/NĐ-CP; - Nghị định số 161/2018/NĐ-CP; - Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg; Xem chi tiết dự thảo tại file đính kèm:
Những thay đổi về tiền lương, tuyển dụng, nâng ngạch dành cho CB, CC, VC sắp có hiệu lực
10 thay đổi quan trọng mỗi cán bộ, công chức, viên chức cần biết >>> Toàn bộ văn bản pháp luật dành cho cán bộ, công chức cấp xã mới nhất Sắp tới đây, cán bộ, công chức, viên chức sẽ có những thay đổi lớn về tiền lương cũng như các quy định về tuyển dụng, nâng ngạch, giảm số lượng biên chế... Mình đã thống kê 3 văn bản nổi bật sẽ có hiệu lực trong thời gian tới mọi người cập nhật nhé! 1. Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố Có hiệu lực: 25/06/2019 Xem thêm: Những thay đổi từ ngày 25/6/2019 cán bộ, công chức cấp xã nên biết 2. Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang Có hiệu lực: 1/7/2019 3. Thông tư 03/2019/TT-BNV sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập Có hiệu lực:1/7/2019
Quy định về thi nâng bậc, nâng ngạch trong doanh nghiệp
Đơn vị tôi đang công tác là Công ty cổ phần Thủy điện A chuyên về vận hành sản xuất điện năng. Trong đó có bộ phận nhân sự trực tiếp sản xuất vận hành Nhà máy điện và bộ phận công nhân và kỹ sư sữa chữa. Kế từ trước 01/2016 về chế độ tiền lương, Công ty vận dụng Nghị định 205/2004 của chính phủ và căn cứ vào mức lương tối thiểu chung để tính lương và các chế độ cho người lao động. Đến 1/2016 trờ về đây: Công ty lại chuyển qua xây dựng Thang lương và bảng lương mới theo thông tư 17 và nghị định 49. Khi công ty chuyển đổi qua không còn áp dụng NĐ 205 nữa thì Công ty có phải tổ chức thi nâng bậc và ngạch không? Văn bản hướng dẫn thi và không phải thi?
Cách xếp lương khi nâng ngạch Chuyên viên chính
Hiện nay tôi được hưởng mức lương ngạch chuyên viên 4.65 (đến tháng 8/2019 nâng bậc lên 4.98) Nếu tôi thi chuyển sang ngạch Chuyên viên chính thì tôi sẽ được hưởng mức lương là bao nhiêu? Giải đáp tham khảo: Căn cứ Nghị định 204/2004/NĐ-CP: Bảng 2 BẢNG LƯƠNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC Và theo hướng dẫn tại Điểm a Khoản 1 Mục II Thông tư 02/2007/TT-BNV: "II. CÁCH XẾP LƯƠNG 1. Xếp lương khi nâng ngạch công chức, viên chức : a.Trường hợp chưa hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ thì căn cứ vào hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch mới. Thời gian hưởng lương ở ngạch mới được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới. Thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch mới được tính như sau: Nếu chênh lệch giữa hệ số lương được xếp ở ngạch mới so với hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ bằng hoặc lớn hơn chênh lệch hệ số lương giữa 2 bậc lương liền kề ở ngạch cũ, thì được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới; nếu nhỏ hơn chênh lệch hệ số lương giữa 2 bậc lương liền kề ở ngạch cũ, thì được tính kể từ ngày xếp hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ." Như vậy, nếu anh đang ở mức lương ngạch Chuyên viên (Công chức loại A1) 4.65 thì sau khi thi chuyển lên Chuyên viên chính (Công chức loại A2) thì mức lương sẽ xếp theo mức lớn hơn liền kề hoặc bằng 4.65. Cụ thể sẽ là mức 4.74. Sau đó, so sánh mức lương Chuyên viên chính (4.74) sẽ thấp hơn mức ngạch Chuyên viên anh sắp được nâng lương vào tháng 8/2019 là 4.98. Vậy nên sau khi lên Chuyên viên chính, đến tháng 8/2019 anh sẽ được nâng lương lên mức liền kề của ngạch Chuyên viên chính: Từ 4.74 -> 5.08
Trình độ trung cấp sẽ không được giữ ngạch cán sự công chức
Bộ Nội vụ đang tiến hành xây dựng thông tư nhằm sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và việc tổ chức thi nâng ngạch công chức. (Theo quy định tại Thông tư 11/2014/TT-BNV và Thông tư 13/2010/TT-BNV) Tại bản dự thảo của Bộ Nội vụ có quy định một số điểm nổi bậc như sau: 1. Tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ đối với một số ngạch công chức chuyên ngành hành chính có sự thay đổi. - Quy định về thời hạn, kinh nghiệm trong lĩnh vực hành chính, công vụ trong hoạt động lãnh đạo, quản lý giữ chức vụ chuyên viên chính hoặc tương đương tối thiểu là 06 năm (trước đây là 05 năm), trong đó thời gian giữ ngạch chuyên viên chính được nâng lên gấp đôi (từ 12 tháng đến 24 tháng). - Điều kiện iện về số lượng văn bản QPPL hoặc việc chủ trì nghiên cứu, xây dựng đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ được nghiệm thu đạt yêu cầu hoặc chủ trì xây dựng theo quy định trước đây về số lượng là 02 văn bản hoặc 02 đề tài, đề án thì theo quy định mới số lượng chỉ còn là 01. 2. Thay đổi về tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch chuyên viên chính: Quy định về điều kiện kinh nghiệm trong lĩnh vực hành chính công vụ hoặc trong lĩnh vực hoạt động lãnh đạo, quản lý, thì công chức phải giữ ngạch chuyên viên tối thiểu 09 năm (trước đây là 05 năm) (không tính thời gian tập sự, thử việc) trong đó phải có thời gian công tác liên lục ở ngạch chuyên viên từ đủ 12 tháng (trước đây là 36 tháng) trở lên tính từ lúc đăng ký dự thi nâng ngạch. 3. Trình độ Trung cấp không còn được giữ ngạch cán sự 4. Việc bổ nhiệm ngạch và xếp lương công chức chuyên ngành hành chính được quy định như sau: Công chức được bổ nhiệm vào ngạch công chức chuyên ngành hành chính áp dụng bảng lương theo quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Ngạch chuyên viên cao cấp áp dụng công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ bậc 1, hệ số lương 6,20 đến bậc 6 hệ số lương 8,00. - Ngạch chuyên viên chính áp dụng công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1). từ bậc 1, hệ số lương 4,00 đến bậc 8, hệ số lương 6,78. - Ngạch chuyên viên áp dụng công chức loại A1, từ bậc 1, hệ số lương 2,34 đến bậc 9, hệ số lương 4,98. - Ngạch cán sự áp dụng công chức loại A0, từ bậc 1, hệ số lương 2,10 đến bậc 10, hệ số lương 4,89. - Ngạch nhân viên áp dụng công chức loại B, từ bậc 1, hệ số lương 1,86 đến bậc 12, hệ số lương 4,06. Riêng trường hợp công chức được bổ nhiệm ngạch nhân viên được thực hiện nhiệm vụ lái xe cơ quan thì xếp lương lái xe cơ quan, từ bậc 1, hệ số lương 2,05 đến bậc 12, hệ số lương 4,03. 5. Việc xây dựng kết hoạch tổ chức thi ngạch công chức có sự thay đổi. Cụ chi tiết, mọi người xem tại dự thảo.
Thông tư 04/2024/TT-BNV: Tỷ lệ ngạch công chức theo từng chuyên ngành cụ thể
Ngày 27/6/2024 Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 04/2024/TT-BNV sửa đổi, bổ sung quy định hướng dẫn việc xác định cơ cấu ngạch công chức. Qua đó đã bổ sung tỷ lệ ngạch công chức cụ thể của từng cơ quan. Thông tư 04/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/8/2024 Bổ sung tỷ lệ ngạch công chức theo từng chuyên ngành cụ thể Theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 04/2024/TT-BNV đã bổ sung các tỷ lệ ngạch công chức cụ thể vào Điều 2 Thông tư 13/2022/TT-BNV như sau: Tỷ lệ ngạch công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ: - Đối với tổ chức cấp vụ và tương đương thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ: + Ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương: Tối đa 40%; + Ngạch chuyên viên chính và tương đương: Tối đa 40%; + Ngạch chuyên viên và tương đương, cán sự và tương đương, nhân viên và tương đương: Tỷ lệ phần trăm (%) các ngạch còn lại. - Đối với tổ chức thuộc, trực thuộc tổng cục: + Đối với tổ chức cấp vụ và tương đương thuộc tổng cục + Ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương: Tối đa 30%; + Ngạch chuyên viên chính và tương đương: Tối đa 50%; + Ngạch chuyên viên và tương đương, cán sự và tương đương, nhân viên và tương đương: Tỷ lệ % các ngạch còn lại. - Đối với tổ chức trực thuộc tổng cục được tổ chức tại địa phương theo ngành dọc + Ngạch chuyên viên chính và tương đương: Tối đa 40%; + Ngạch chuyên viên và tương đương, cán sự và tương đương, nhân viên và tương đương: Tỷ lệ % các ngạch còn lại. Tỷ lệ ngạch công chức của cơ quan chuyên môn và cơ quan, tổ chức hành chính thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh - Đối với các cơ quan chuyên môn và cơ quan, tổ chức hành chính thuộc ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương: + Ngạch chuyên viên chính và tương đương: Tối đa 50%; + Ngạch chuyên viên và tương đương, cán sự và tương đương, nhân viên và tương đương: Tỷ lệ % các ngạch còn lại. - Đối với các cơ quan chuyên môn và cơ quan, tổ chức hành chính thuộc ủy ban nhân dân tỉnh trực thuộc Trung ương: + Ngạch chuyên viên chính và tương đương: Tối đa 40%; + Ngạch chuyên viên và tương đương, cán sự và tương đương, nhân viên và tương đương: Tỷ lệ % các ngạch còn lại. Tỷ lệ ngạch công chức của cơ quan chuyên môn và cơ quan, tổ chức hành chính thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện Công chức của các cơ quan chuyên môn và cơ quan, tổ chức hành chính thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện giữ các ngạch chuyên viên và tương đương, cán sự và tương đương, nhân viên và tương đương phù hợp với tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm. Tỷ lệ ngạch công chức của cơ quan, tổ chức khác Đối với các cơ quan, tổ chức được thành lập theo quy định của Đảng, của pháp luật, được cấp có thẩm quyền giao biên chế công chức nhưng không thuộc các đối tượng trên thì người đứng đầu cơ quan đó quyết định áp dụng tỷ lệ % theo quy định trên nhưng phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quy mô hoạt động của cơ quan đó. Như vậy, so với hiện hành quy định tỷ lệ % (phần trăm) công chức giữ các ngạch công chức theo từng chuyên ngành sẽ do người đứng đầu cơ quan đó quy định thì nay đã có quy định cụ thể tỷ lệ này. Cơ quan có tỷ lệ ngạch công chức cao hơn quy định thì giải quyết thế nào? Đi cùng với việc quy định tỷ lệ ngạch công chức cụ thể thì sẽ có các trường hợp cơ quan, tổ chức đã có tỷ lệ cao hơn từ trước, vấn đề này sẽ được giải quyết theo khoản 3 Điều 1 Thông tư 04/2024/TT-BNV như sau: Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm: - Thực hiện việc xác định cơ cấu ngạch công chức của từng cơ quan, tổ chức hành chính thuộc thẩm quyền quản lý, bảo đảm không vượt quá tỷ lệ theo quy định. Trường hợp cơ quan, tổ chức có tỷ lệ ngạch công chức thực tế cao hơn tỷ lệ quy định thì không thực hiện việc tuyển dụng, nâng ngạch đối với ngạch công chức đã vượt quá. - Tổng hợp và báo cáo kết quả xác định cơ cấu ngạch công chức của từng cơ quan, tổ chức hành chính thuộc thẩm quyền quản lý theo Phụ lục số 01, Phụ lục số 02, Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 04/2024/TT-BNV và Đề án vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt về Bộ Nội vụ để quản lý theo quy định của pháp luật. Như vậy, các cơ quan, tổ chức đã có tỷ lệ thực tế cao hơn thực tế theo quy định thì từ ngày 15/8/2024 sẽ không tuyển dụng, nâng ngạch của ngạch công chức đã cao hơn tỷ lệ nữa. Thông tư 04/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/8/2024
Bỏ quy định hạng chức danh nghề nghiệp đồng bộ với đổi mới cơ chế tiền lương
Thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ký Báo cáo của Chính phủ gửi Quốc hội về việc thực hiện một số nghị quyết của Quốc hội khóa XIV về giám sát chuyên đề, chất vấn và nghị quyết của Quốc hội về giám sát chuyên đề, chất vấn từ đầu nhiệm kỳ khóa XV đến hết Kỳ họp thứ 4 thuộc lĩnh vực Nội vụ. Tại Báo cáo của Chính phủ gửi Quốc hội lần này có nội dung tiến tới việc bỏ quy định hạng chức danh nghề nghiệp đồng bộ với đổi mới cơ chế tiền lương. Đã cắt giảm 150 chứng chỉ đào tạo tin học, ngoại ngữ trong tuyển dụng Trong báo cáo, liên quan đến nhiệm vụ tiếp tục rà soát cắt giảm tối đa các chứng chỉ không gắn với tiêu chuẩn, điều kiện và yêu cầu của vị trí việc làm, Bộ trưởng Nội vụ cho biết, việc thực hiện Nghị quyết 134/2020/QH14, đối với nhiệm vụ về tiêu chuẩn, điều kiện về chứng chỉ tin học, ngoại ngữ trong tuyển dụng, thi, xét nâng ngạch, thăng hạng viên chức, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, Bộ trưởng Bộ Nội vụ cho biết, Chính phủ đã ban hành Nghị định 89/2021/NĐ-CP. Theo đó, Nghị định đã bỏ yêu cầu bắt buộc về chứng chỉ đào tạo tin học, ngoại ngữ trong tuyển dụng và thi nâng ngạch, thăng hạng; cắt giảm 150 chứng chỉ (61/64 chứng chỉ bồi dưỡng ngạch công chức và 89/145 chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn hạng chức danh nghề nghiệp viên chức). Căn cứ quy định tại Nghị định của Chính phủ, Bộ Nội vụ đã có các văn bản đề nghị các bộ quản lý ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khẩn trương xây dựng, ban hành thông tư sửa đổi, bổ sung quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ, chuyên môn các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành được giao quản lý. Đến nay, qua theo dõi, tổng hợp đã có 12 thông tư của các bộ, ngành (04 thông tư quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức và 08 thông tư về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức) được sửa đổi, bổ sung. Cắt giảm tối đa các thủ tục hành chính trong tuyển dụng nâng ngạch Về nhiệm vụ, giải pháp, Chính phủ tiếp tục chỉ đạo, đôn đốc các bộ quản lý chuyên ngành khẩn trương hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức. Bên cạnh đó, tiếp tục tham mưu, sửa đổi các quy định hiện hành theo hướng cắt giảm tối đa các thủ tục hành chính trong tuyển dụng nâng ngạch. Không thực hiện quy định thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức mà chỉ giữ quy định về xét thăng hạng, tiến tới nghiên cứu bỏ quy định hạng chức danh nghề nghiệp đồng bộ với đổi mới cơ chế tiền lương theo vị trí việc làm.
INFOGRAPHIC: Chính sách khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động dám nghĩ, dám làm
Ngày 29/9/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị định 73/2023/NĐ-CP quy định về khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung. Để hiểu đơn giản hơn chính sách khuyến khích và các chính sách bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm thì sau đây là toàn cảnh thông qua Infographic: Chính sách khuyến khích cán bộ 04 biện pháp bảo vệ cán bộ Xem thêm Nghị định 73/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/9/2023.
Cán bộ dám nghĩ, dám làm có thành tích xuất sắc sẽ được xét nâng ngạch trước hạn
Đây là nội dung tại Nghị định 73/2023/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 29/9/2023 quy định về khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung. Theo đó, cán bộ dám nghĩ, dám làm có thành tích xuất sắc sẽ được xét nâng ngạch trước hạn là một trong những chính sách khuyến khích. Các bộ dám nghĩ, dám làm được xét nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng - Cán bộ đề xuất đổi mới, sáng tạo, cá nhân, tổ chức thực hiện đề xuất đổi mới, sáng tạo, cơ quan và người đứng đầu cơ quan sử dụng cán bộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 73/2023/NĐ-CP này được khuyến khích bằng các hình thức sau đây theo quy định của pháp luật có liên quan: + Tuyên dương, biểu dương trước tập thể cơ quan, đơn vị; được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng đối với những đề xuất được đánh giá là hoàn thành; + Được lấy làm căn cứ để đánh giá trước khi xếp loại, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, điều động, luân chuyển theo hướng ưu tiên bố trí, sử dụng cán bộ có tư duy đổi mới, cách làm sáng tạo, hiệu quả cao; + Được đánh giá là có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ để xét nâng ngạch công chức; được xét nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng theo quy định của pháp luật đối với những đề xuất đổi mới, sáng tạo được đánh giá là hoàn thành; + Được động viên, khuyến khích bằng các hình thức khác phù hợp với quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. - Cán bộ, cá nhân, tổ chức thực hiện đề xuất, tùy trường hợp cụ thể được cơ quan sử dụng cán bộ bố trí kịp thời trang thiết bị, phương tiện làm việc, con người, kinh phí bảo đảm thực hiện đề xuất được phê duyệt. Nghiêm cấm lợi dụng chính sách để bao che tham nhũng, tiêu cực, trục lợi Những việc cơ quan, tổ chức, cán bộ và cá nhân không được làm trong khuyến khích, bảo vệ cán bộ: - Lợi dụng chính sách, biện pháp khuyến khích, bảo vệ cán bộ để thực hiện hoặc bao che hành vi tham nhũng, tiêu cực, trục lợi, vi phạm kỷ luật của Đảng và pháp luật của Nhà nước hoặc làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, tác động tiêu cực đến đời sống nhân dân, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Cản trở, gây khó khăn, xúc phạm danh dự, nhân phẩm cán bộ năng động, sáng tạo, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong quá trình đề xuất, thực hiện, hoàn thành đề xuất vì lợi ích chung. - Né tránh, đùn đẩy trách nhiệm trong trình tự, thủ tục phê duyệt và triển khai thực hiện các đề xuất đổi mới, sáng tạo. - Không chấp hành sự phân công của cơ quan, tổ chức về việc giao thực hiện đề xuất; thực hiện không đúng đề xuất được cơ quan sử dụng cán bộ quyết định cho thực hiện; không chấp hành chỉ đạo của cơ quan sử dụng cán bộ về việc tiếp tục, dừng hoặc chấm dứt thực hiện đề xuất; lợi dụng việc thực hiện đề xuất để né tránh, đùn đẩy, thiếu trách nhiệm khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ khác được giao theo quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan. - Xử lý trách nhiệm đối với cán bộ năng động, sáng tạo, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong quá trình đề xuất, thực hiện đề xuất đã được đánh giá là hoàn thành quy định tại Điều 18 Nghị định này. Cơ quan quản lý kịp thời khuyến khích, bảo vệ đối với cán bộ có đề xuất Trách nhiệm của cơ quan sử dụng cán bộ thực hiện đề xuất dám nghĩ, dám làm: - Kịp thời xem xét, phê duyệt đề xuất đổi mới, sáng tạo theo quy định tại Điều 8 Nghị định này. - Tôn trọng, động viên, khích lệ cán bộ đề xuất và cán bộ, cá nhân, tổ chức thực hiện đề xuất. Phân công công việc hợp lý trong thời gian cán bộ, cá nhân, tổ chức thực hiện đề xuất. - Bảo đảm các điều kiện, đầu tư kịp thời, đầy đủ trang thiết bị, phương tiện làm việc; bố trí, sắp xếp bộ máy, con người, kinh phí thực hiện đề xuất được phê duyệt. - Triển khai các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để bảo vệ cán bộ, cá nhân, tổ chức khi bị cản trở, gây khó khăn trong quá trình thực hiện và sau khi hoàn thành đề xuất đổi mới, sáng tạo đã được cấp có thẩm quyền quyết định cho thực hiện. - Thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, kịp thời giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, nguồn lực; xem xét điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế; phát hiện, chấn chỉnh sai phạm (nếu có); yêu cầu khắc phục hậu quả phát sinh (nếu có); có đánh giá khách quan, toàn diện, công khai, minh bạch về kết quả đạt được; định kỳ sơ kết, tổng kết; chỉ đạo đẩy mạnh truyền thông, tạo sự đồng thuận xã hội và nhân rộng mô hình, cách làm hiệu quả. - Chịu trách nhiệm về việc phê duyệt đề xuất; về việc không theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện đề xuất hoặc theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện đề xuất không kịp thời, đánh giá việc thực hiện đề xuất chưa toàn diện, khách quan mà không yêu cầu tạm dừng hoặc chấm dứt thực hiện đề xuất, để xảy ra thiệt hại. - Kịp thời khuyến khích, bảo vệ đối với cán bộ có đề xuất đổi mới, sáng tạo và cán bộ, cá nhân, tổ chức thực hiện đề xuất đổi mới, sáng tạo theo thẩm quyền hoặc đề xuất cơ quan quản lý cán bộ áp dụng các hình thức khuyến khích, biện pháp bảo vệ quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định này. - Hằng năm, tổng hợp, báo cáo cơ quan quản lý cán bộ về việc thực hiện khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo theo quy định tại Nghị định này. - Cơ quan và người đứng đầu cơ quan sử dụng cán bộ chịu trách nhiệm lưu trữ tài liệu liên quan đến đề xuất đổi mới, sáng tạo theo quy định pháp luật về lưu trữ. Xem thêm Nghị định 73/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/9/2023.
Điều kiện dự thi nâng ngạch Thanh tra viên chính và Thanh tra viên cao cấp
Ngày 30/6/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị định 43/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra 2022. Theo đó, điều kiện dự thi nâng ngạch đối với Thanh tra viên lên Thanh tra viên chính và Thanh tra viên cao cấp được thực hiện như sau: (1) Yêu cầu đối với Thanh tra viên dự thi nâng ngạch lên Thanh tra viên chính - Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Luật Cán bộ, công chức 2008; - Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ; - Có thời gian công tác ở ngạch Thanh tra viên và tương đương tối thiểu từ 09 năm trở lên, trừ trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và đang giữ ngạch công chức, viên chức, cấp hàm tương đương ngạch Thanh tra viên chính chuyển sang cơ quan thanh tra. Trường hợp có thời gian tương đương với ngạch Thanh tra viên thì thời gian giữ ngạch Thanh tra viên tối thiểu là 01 năm (đủ 12 tháng); - Trong thời gian giữ ngạch Thanh tra viên và tương đương đã tham gia xây dựng, thẩm định ít nhất 01 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên mà cơ quan sử dụng, quản lý Thanh tra viên được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu; - Có bằng đại học trở lên; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ Thanh tra viên chính; có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên chính hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính; - Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm. (2) Yêu cầu đối với Thanh tra viên chính dự thi nâng ngạch lên Thanh tra viên cao cấp - Đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này; - Có thời gian công tác ở ngạch Thanh tra viên chính và tương đương tối thiểu là 06 năm, trừ trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và đang giữ ngạch công chức, viên chức, cấp hàm tương đương ngạch Thanh tra viên cao cấp chuyển sang cơ quan thanh tra; - Trong thời gian giữ ngạch Thanh tra viên chính và tương đương đã chủ trì xây dựng, thẩm định ít nhất 02 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, ngành hoặc cấp tỉnh mà cơ quan sử dụng Thanh tra viên chính được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu; - Có bằng đại học trở lên; có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ Thanh tra viên cao cấp; có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên cao cấp; - Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm. (3) Xét nâng ngạch Thanh tra viên - Thanh tra viên đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các điều 39, 40 và 41 Luật Thanh tra 2022 thì được xét nâng ngạch trong các trường hợp sau đây: + Có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ trong thời gian giữ ngạch công chức hiện giữ, được cấp có thẩm quyền công nhận; + Được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm. - Yêu cầu về thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 43/2023/NĐ-CP bao gồm các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức như sau: + Đối với nâng ngạch từ ngạch Thanh tra viên lên ngạch Thanh tra viên chính: được khen thưởng Huân chương Lao động hạng Ba trở lên hoặc đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương; + Đối với nâng ngạch từ ngạch Thanh tra viên chính lên ngạch Thanh tra viên cao cấp: được khen thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất hoặc đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc. - Căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu ngạch công chức của cơ quan sử dụng Thanh tra viên đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan sử dụng Thanh tra viên báo cáo cơ quan quản lý xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc xét nâng ngạch ngay sau khi Thanh tra viên đáp ứng quy định tại Điều 7 Nghị định 43/2023/NĐ-CP. Xem thêm Nghị định 43/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/8/2023.
Cán bộ, công chức bị xử lý kỷ luật thì ảnh hưởng ra sao?
Xem xét kỷ luật là hình thức xử lý nặng đối với cán bộ, công chức và viên chức làm việc trong cơ quan Nhà nước, khi đó nếu vi phạm các quy tắc, nội quy, đạo đức liên quan đến công vụ thì có thể bị xem xét xử lý kỷ luật, vậy cán bộ, công chức bị kỷ luật sẽ ảnh hưởng đến công việc ra sao? 1. Hình thức xử lý kỷ luật công chức là gì? Gần tương tự với xử lý kỷ luật đối với người lao động khi vi phạm kỷ luật tại cơ sở lao động, thì đối với cán bộ, công chức bị xử lý kỷ luật được xem là hành vi vi phạm các quy định về: - Nghĩa vụ của công chức. - Nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị. - Vi phạm đạo đức, lối sống hoặc vi phạm pháp luật khác khi thi hành công vụ. Trường hợp bị xem xét kỷ luật thì cán bộ, công chức sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả thi đua, khen thưởng, quá trình nâng lương, hạ bậc, giáng cấp, thậm chí là ra khỏi ngành. 2. Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức (1) Hình thức kỷ luật cán bộ Căn cứ Điều 78 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi bởi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019) quy định tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây: - Khiển trách; - Cảnh cáo; - Cách chức; - Bãi nhiệm. Việc cách chức chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ. Cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm; trường hợp bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. (2) Hình thức kỷ luật công chức Theo Điều 79 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi bởi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019) trường hợp đối với công chức vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây: - Khiển trách; - Cảnh cáo; - Hạ bậc lương; - Giáng chức; - Cách chức; - Buộc thôi việc. Hình thức giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; hình thức hạ bậc lương chỉ áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm. 3. Cán bộ, công chức bị kỷ luật sẽ ảnh hưởng đến nâng ngạch, bổ nhiệm Căn cứ Điều 82 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi bởi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019) quy định cán bộ, công chức bị kỷ luật sẽ ảnh hưởng cụ thể như sau: - Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc hạ bậc lương thì không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực. - Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức hoặc cách chức thì không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực. - Hết thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cán bộ, công chức không vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì tiếp tục thực hiện nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm theo quy định của pháp luật. Cán bộ, công chức bị kỷ luật cách chức do tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý.
Điều kiện thăng hạng lên giáo viên giáo dục nghề nghiệp hạng III lý thuyết
Tôi là giáo viên giáo dục nghề nghiệp hạng III thực hành (mã V.09.02.08) được 12 năm thì có thể nâng ngạch lên giáo viên giáo dục nghề nghiệp hạng III lý thuyết ( mã V.09.02.07) được không. Các văn bảng và chứng chỉ em đã có đầy đủ. Bên cạnh đó hệ số ngạch v.09.02.08 của hiện tại là bậc 4 hệ số 3.03. Như vậy khi chuyển lên ngạch v.09.02.07 hệ số của em như thế nào và ngày tính bậc lương tiếp theo là ngày theo quyết định mới hay sao?
Đối tượng nào được dự thi nâng ngạch cán sự, chuyên viên chính năm 2023?
Tòa án Nhân dân tối cao ban hành Công văn 102/TANDTC-TCCB về việc tổ chức kỳ thi nâng ngạch cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính năm 2023 ngày 20/02/2023. Theo đó, Công văn 102/TANDTC-TCCB quy định một số điều kiện, tiêu chuẩn dự thi trong kỳ thi này như sau: Đối tượng - Công chức đang giữ ngạch nhân viên hoặc tương đương có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi nâng ngạch lên ngạch cán sự; - Công chức đang giữ ngạch cán sự hoặc tương đương có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi nâng ngạch lên ngạch chuyên viên; - Công chức đang giữ ngạch chuyên viên có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi nâng ngạch lên ngạch chuyên viên chính. Tiêu chuẩn, điều kiện (1) Công chức đăng ký dự thi nâng ngạch lên cán sự - Đơn vị sử dụng công chức có nhu cầu; - Được đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm 2022; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đang thực hiện việc xem xét xử lý kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền; - Hiện đang giữ ngạch nhân viên (Mã ngạch: 01.005) hoặc tương đương và có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch cán sự (Mã ngạch: 01.004); - Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của ngạch cán sự quy định tại Thông tư 02/2021/TT-BNV; - Phải có thời gian giữ ngạch nhân viên hoặc tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương với ngạch nhân viên thì thời gian giữ ngạch nhân viên tối thiểu 12 tháng tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch là ngày 01/04/2023. (2) Công chức đăng ký dự thi nâng ngạch lên chuyên viên - Đơn vị sử dụng công chức có nhu cầu; - Được đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm 2022; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đang thực hiện việc xem xét xử lý kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền; - Hiện đang giữ ngạch cán sự (Mã ngạch: 01.004) và có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch chuyên viên (Mã ngạch: 01.003); - Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của ngạch chuyên viên quy định tại Thông tư 02/2021/TT-BNV; - Phải có thời gian giữ ngạch cán sự hoặc tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó thời gian giữ ngạch cán sự tối thiểu 12 tháng tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch là ngày 01/04/2023. (3) Công chức đăng ký dự thi nâng ngạch lên chuyên viên chính - Đơn vị sử dụng công chức có nhu cầu; - Được đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm 2022; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đang thực hiện việc xem xét xử lý kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền; - Hiện đang giữ ngạch chuyên viên (Mã ngạch: 01.003) và có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch chuyên viên chính (Mã ngạch: 01.002); - Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của ngạch chuyên viên chính quy định tại Thông tư 02/2021/TT-BNV; - Phải có thời gian giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó thời gian giữ ngạch chuyên viên tối thiểu 12 tháng tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch là ngày 01/04/2023; - Trong thời gian giữ ngạch chuyên viên và tương đương đã tham gia xây dựng, thẩm định ít nhất 01 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên mà cơ quan sử dụng công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. Trên đây là thông tin về đối tượng và tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính năm 2023. Xem chi tiết về kỳ thi tại Công văn 102/TANDTC-TCCB ngày 20/02/2023.
Công văn 195/TCTHADS-TCCB rà soát, bổ sung hồ sơ đăng ký thi nâng ngạch công chức 2020
Công văn 195/TCTHADS-TCCB Ngày 18/01/2020, Tổng Cục thi hành án Dân sự ban hành Công văn 195/TCTHADS-TCCB về việc rà soát, bổ sung hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch công chức năm 2020. Theo đó, để triển khai tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức, Tổng cục THADS đề nghị Thủ trường các đơn vị thuộc Tổng cục THADS, Cục trưởng Cục THADS các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện các công việc sau: - Tiếp tục rà soát công chức đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn thi nâng ngạch công chức năm 2020 theo hướng dẫn tại Công văn 3590/TCTHADS-TCCB ngày 16/10/2020 của Tổng cục THADS. - Về thời hạn lập danh sách và gửi hồ sơ: + Thời hạn chốt hồ sơ công chức đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi đến ngày 20/01/2021. + Thời hạn nhận hồ sơ, đề nghị gửi về Tổng cục THADS (qua Vụ tổ chức cán bộ, tính theo dấu bưu điện về Tổng cục THADS chậm nhất ngày 22/01/2021. Lưu ý: Công chức có đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi nâng ngạch theo quy định đều có quyền đăng ký thi và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung trong hồ sơ đăng ký dự thi. Trường hợp đơn vị có công chức đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi, có nguyện vọng thi nhưng không được cử đi thi, yêu cầu Cục trưởng báo cáo đầy đủ nguyên nhân, lý do (lập danh sách gửi kèm) để Tổng cục xem xét. Xem chi tiết tại:
4 điểm mới về Nâng ngạch công chức năm 2021
Nâng ngạch công chức năm 2021 Nghị định 138/2020/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức có nhiều điểm mới so với Nghị định 24/2010/NĐ-CP bị thay thế. Nghị định mới có hiệu lực từ tháng 12 năm 2020, vậy trong năm 2021 những vấn đề liên quan đến Nâng ngạch công chức có gì thay đổi, mời theo dõi bài viết dưới đây. 1. Quy định mới về tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi nâng ngạch So sánh Điều 30 Nghị định 138 và Điều 29 Nghị định 24 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 161/2018/NĐ-CP), có những điểm mới sau đây: Quy định cũ Quy định mới Thay đổi - Được đánh giá, phân loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đang thực hiện việc xem xét xử lý kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền - Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 của Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức Thêm các trường hợp được sửa đổi tại Luật cán bộ, công chức, viên chức sửa đổi 2019. - Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn - Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn Không thay đổi - Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức đăng ký dự thi. - Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức đăng ký dự thi. - Trường hợp công chức có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ hoặc tin học theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của ngạch dự thi thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của ngạch dự thi. - Trường hợp công chức được miễn thi môn ngoại ngữ hoặc môn tin học theo quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 37 Nghị định này thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của ngạch dự thi. Nới lỏng tiêu chuẩn về bằng cấp, chứng chỉ ngoại ngữ, tin học, tránh việc rập khuôn, gây khó khăn cho công chức. - Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu đối với từng ngạch công chức quy định tại tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch dự thi Quy định mới phù hợp với từng chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau. 2. Thêm trường hợp Xét nâng ngạch Ngoài thi tuyển, Khoản 1 Điều 31 Nghị định 138 còn quy định thêm trường hợp Xét nâng ngạch như sau: “1. Công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 30 Nghị định này thì được xét nâng ngạch công chức trong các trường hợp sau đây: a) Có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ trong thời gian giữ ngạch công chức hiện giữ, được cấp có thẩm quyền công nhận; b) Được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm.” Điều này có nghĩa, ngoại trừ điều kiện mới được bổ sung tại Điểm d Khoản 3 Điều 30 về thời gian công tác tối thiểu của từng vị trí chuyên môn, nếu công chức đáp ứng đủ các điều kiện dự thi nâng ngạch còn lại sẽ được xem xét nâng ngạch trong 2 trường hợp đặc biệt. Khoản 2 Điều 31 quy định cụ thể về các thành tích xuất sắc được xét nâng ngạch. Ngoài ra, cơ quan sử dụng công chức phải báo cáo cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc xét nâng ngạch đối với công chức ngay sau khi công chức đáp ứng các điều kiện xét nâng ngạch. 3. Sẽ có Đề án thi nâng ngạch công chức cụ thể trước khi tổ chức thi Khác với quy định cũ, giờ đây trước khi tổ chức thi nâng ngạch, Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi phải xây dựng Đề án gửi Bộ Nội vụ, hoặc Ban Tổ chức Trung ươngđể có ý kiến trước khi tổ chức theo thẩm quyền. Đề án có một số nội dung chính gồm: 1. Xác định các vị trí việc làm có nhu cầu bố trí công chức tương ứng với ngạch công chức dự thi nâng ngạch; 2. Số lượng, cơ cấu ngạch công chức chuyên ngành hiện có theo ngạch dự thi tương ứng với vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý; số lượng công chức ứng với ngạch dự thi nâng ngạch còn thiếu theo yêu cầu của vị trí việc làm và đề xuất chỉ tiêu nâng ngạch (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 138); 3. Danh sách công chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện được cử dự thi nâng ngạch ứng với vị trí việc làm có nhu cầu bố trí công chức ở ngạch cao hơn ngạch hiện giữ (theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 138); 4. Dự kiến thành viên tham gia Hội đồng thi nâng ngạch; 5. Tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi nâng ngạch; 6. Dự kiến thời gian, địa điểm và các nội dung khác để tổ chức kỳ thi nâng ngạch. (Căn cứ: Điều 34 Nghị định 138) 4. Siết chặt quy định về Hội đồng thi nâng ngạch Khoản 3 Điều 35 Nghị định 138 bổ sung quy định về Hội đồng thi nâng ngạch như sau: “Không bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự thi nâng ngạch hoặc của bên vợ (chồng) của người dự thi nâng ngạch; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người dự thi nâng ngạch hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng thi nâng ngạch, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng thi nâng ngạch.” Theo đó, để tránh tình trạng tiêu cực, gian lận, những người được xác định là có quan hệ ruột thịt hoặc bên nội, ngoại của người tham gia thi nâng ngạch sẽ không được làm thành viên Hội đồng thi. Trên đây là 4 điểm mới được DanLuat tổng hợp về Nâng ngạch công chức trong năm 2021, mời bạn đọc đóng góp, bổ sung ý kiến!
Hướng dẫn nâng ngạch để nghỉ hưu đối với cán bộ cấp xã theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP
Theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tại tiết 2, điểm đ, khoản 1, Điều 3 quy định: “Cán bộ đang hưởng bậc lương cuối cùng hoặc đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch hiện giữ, đã có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và trong quá trình công tác luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật trong thời gian 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu thì được nâng ngạch không qua thi lên ngạch trên liền kề để nghỉ hưu”. Như vậy việc nâng ngạch tại Nghị định số 26/2015/NĐ-CP của Chính phủ nêu trên có thực hiện đối với cán bộ cấp xã đang giữ ngạch chuyên viên nâng lên ngạch chuyên viên chính để thực hiện chế độ nghỉ hưu theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP hay không? Rất mong Luật sư tư vấn giúp ?
Dự kiến: 2 trường hợp được xét nâng ngạch công chức không qua thi tuyển
Đây là nội dung mới quan trọng được đề cập tại dự thảo Nghị định quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Dự thảo Nghị định bao gồm 06 Chương với 83 Điều. Theo đó, Công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các điểm a, b,c và d khoản 3 Điều 32 của dự thảo thì được xét nâng ngạch trong các trường hợp sau: - Có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ trong thời gian giữ ngạch công chức hiện giữ, được cấp có thẩm quyền công nhận; - Được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm. Trong đó, thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ được hướng dẫn như sau: - Được khen thưởng từ Huân chương Lao động hạng Ba trở lên hoặc danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc (áp dụng đối với xét nâng ngạch từ ngạch chuyên viên lên ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên); - Đạt danh hiệu từ Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương trở lên (áp dụng đối với xét nâng ngạch từ ngạch nhân viên lên cán sự hoặc tương đương; từ ngạch cán sự lên chuyên viên hoặc tương đương). Dự thảo đã bổ sung thêm hình thức xét nâng ngạch bên cạnh hình thức thi nâng ngạch so với quy định hiện hành. Nghị định có hiệu lực Bãi bỏ các văn bản sau: - Nghị định số 24/2010/NĐ-CP; - Nghị định số 93/2010/NĐ-CP; - Nghị định số 161/2018/NĐ-CP; - Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg; Xem chi tiết dự thảo tại file đính kèm:
Những thay đổi về tiền lương, tuyển dụng, nâng ngạch dành cho CB, CC, VC sắp có hiệu lực
10 thay đổi quan trọng mỗi cán bộ, công chức, viên chức cần biết >>> Toàn bộ văn bản pháp luật dành cho cán bộ, công chức cấp xã mới nhất Sắp tới đây, cán bộ, công chức, viên chức sẽ có những thay đổi lớn về tiền lương cũng như các quy định về tuyển dụng, nâng ngạch, giảm số lượng biên chế... Mình đã thống kê 3 văn bản nổi bật sẽ có hiệu lực trong thời gian tới mọi người cập nhật nhé! 1. Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố Có hiệu lực: 25/06/2019 Xem thêm: Những thay đổi từ ngày 25/6/2019 cán bộ, công chức cấp xã nên biết 2. Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang Có hiệu lực: 1/7/2019 3. Thông tư 03/2019/TT-BNV sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập Có hiệu lực:1/7/2019
Quy định về thi nâng bậc, nâng ngạch trong doanh nghiệp
Đơn vị tôi đang công tác là Công ty cổ phần Thủy điện A chuyên về vận hành sản xuất điện năng. Trong đó có bộ phận nhân sự trực tiếp sản xuất vận hành Nhà máy điện và bộ phận công nhân và kỹ sư sữa chữa. Kế từ trước 01/2016 về chế độ tiền lương, Công ty vận dụng Nghị định 205/2004 của chính phủ và căn cứ vào mức lương tối thiểu chung để tính lương và các chế độ cho người lao động. Đến 1/2016 trờ về đây: Công ty lại chuyển qua xây dựng Thang lương và bảng lương mới theo thông tư 17 và nghị định 49. Khi công ty chuyển đổi qua không còn áp dụng NĐ 205 nữa thì Công ty có phải tổ chức thi nâng bậc và ngạch không? Văn bản hướng dẫn thi và không phải thi?
Cách xếp lương khi nâng ngạch Chuyên viên chính
Hiện nay tôi được hưởng mức lương ngạch chuyên viên 4.65 (đến tháng 8/2019 nâng bậc lên 4.98) Nếu tôi thi chuyển sang ngạch Chuyên viên chính thì tôi sẽ được hưởng mức lương là bao nhiêu? Giải đáp tham khảo: Căn cứ Nghị định 204/2004/NĐ-CP: Bảng 2 BẢNG LƯƠNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC Và theo hướng dẫn tại Điểm a Khoản 1 Mục II Thông tư 02/2007/TT-BNV: "II. CÁCH XẾP LƯƠNG 1. Xếp lương khi nâng ngạch công chức, viên chức : a.Trường hợp chưa hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ thì căn cứ vào hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch mới. Thời gian hưởng lương ở ngạch mới được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới. Thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch mới được tính như sau: Nếu chênh lệch giữa hệ số lương được xếp ở ngạch mới so với hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ bằng hoặc lớn hơn chênh lệch hệ số lương giữa 2 bậc lương liền kề ở ngạch cũ, thì được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới; nếu nhỏ hơn chênh lệch hệ số lương giữa 2 bậc lương liền kề ở ngạch cũ, thì được tính kể từ ngày xếp hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ." Như vậy, nếu anh đang ở mức lương ngạch Chuyên viên (Công chức loại A1) 4.65 thì sau khi thi chuyển lên Chuyên viên chính (Công chức loại A2) thì mức lương sẽ xếp theo mức lớn hơn liền kề hoặc bằng 4.65. Cụ thể sẽ là mức 4.74. Sau đó, so sánh mức lương Chuyên viên chính (4.74) sẽ thấp hơn mức ngạch Chuyên viên anh sắp được nâng lương vào tháng 8/2019 là 4.98. Vậy nên sau khi lên Chuyên viên chính, đến tháng 8/2019 anh sẽ được nâng lương lên mức liền kề của ngạch Chuyên viên chính: Từ 4.74 -> 5.08
Trình độ trung cấp sẽ không được giữ ngạch cán sự công chức
Bộ Nội vụ đang tiến hành xây dựng thông tư nhằm sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và việc tổ chức thi nâng ngạch công chức. (Theo quy định tại Thông tư 11/2014/TT-BNV và Thông tư 13/2010/TT-BNV) Tại bản dự thảo của Bộ Nội vụ có quy định một số điểm nổi bậc như sau: 1. Tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ đối với một số ngạch công chức chuyên ngành hành chính có sự thay đổi. - Quy định về thời hạn, kinh nghiệm trong lĩnh vực hành chính, công vụ trong hoạt động lãnh đạo, quản lý giữ chức vụ chuyên viên chính hoặc tương đương tối thiểu là 06 năm (trước đây là 05 năm), trong đó thời gian giữ ngạch chuyên viên chính được nâng lên gấp đôi (từ 12 tháng đến 24 tháng). - Điều kiện iện về số lượng văn bản QPPL hoặc việc chủ trì nghiên cứu, xây dựng đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ được nghiệm thu đạt yêu cầu hoặc chủ trì xây dựng theo quy định trước đây về số lượng là 02 văn bản hoặc 02 đề tài, đề án thì theo quy định mới số lượng chỉ còn là 01. 2. Thay đổi về tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch chuyên viên chính: Quy định về điều kiện kinh nghiệm trong lĩnh vực hành chính công vụ hoặc trong lĩnh vực hoạt động lãnh đạo, quản lý, thì công chức phải giữ ngạch chuyên viên tối thiểu 09 năm (trước đây là 05 năm) (không tính thời gian tập sự, thử việc) trong đó phải có thời gian công tác liên lục ở ngạch chuyên viên từ đủ 12 tháng (trước đây là 36 tháng) trở lên tính từ lúc đăng ký dự thi nâng ngạch. 3. Trình độ Trung cấp không còn được giữ ngạch cán sự 4. Việc bổ nhiệm ngạch và xếp lương công chức chuyên ngành hành chính được quy định như sau: Công chức được bổ nhiệm vào ngạch công chức chuyên ngành hành chính áp dụng bảng lương theo quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Ngạch chuyên viên cao cấp áp dụng công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ bậc 1, hệ số lương 6,20 đến bậc 6 hệ số lương 8,00. - Ngạch chuyên viên chính áp dụng công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1). từ bậc 1, hệ số lương 4,00 đến bậc 8, hệ số lương 6,78. - Ngạch chuyên viên áp dụng công chức loại A1, từ bậc 1, hệ số lương 2,34 đến bậc 9, hệ số lương 4,98. - Ngạch cán sự áp dụng công chức loại A0, từ bậc 1, hệ số lương 2,10 đến bậc 10, hệ số lương 4,89. - Ngạch nhân viên áp dụng công chức loại B, từ bậc 1, hệ số lương 1,86 đến bậc 12, hệ số lương 4,06. Riêng trường hợp công chức được bổ nhiệm ngạch nhân viên được thực hiện nhiệm vụ lái xe cơ quan thì xếp lương lái xe cơ quan, từ bậc 1, hệ số lương 2,05 đến bậc 12, hệ số lương 4,03. 5. Việc xây dựng kết hoạch tổ chức thi ngạch công chức có sự thay đổi. Cụ chi tiết, mọi người xem tại dự thảo.