Xe taxi phải niêm yết những thông tin gì? Không niêm yết đầy đủ bị xử phạt thế nào?
Khi kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi thì phải niêm yết những thông tin gì? Nếu không niêm yết đầy đủ sẽ bị phạt như thế nào? bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Xe taxi phải niêm yết những thông tin gì? Theo khoản 2 Điều 38 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 02/2021/TT-BGTVT quy định như sau: - Xe taxi phải đáp ứng các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Nghị định 10/2020/NĐ-CP. - Phải được niêm yết thông tin như sau: + Hai bên cánh cửa xe: tên, số điện thoại và biểu trưng (logo) của doanh nghiệp, hợp tác xã với kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm; bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này; + Trong xe: bảng giá cước tính tiền theo kilômét (km), giá cước tính tiền cho thời gian xe phải chờ đợi theo yêu cầu của hành khách và các chi phí khác (nếu có) mà hành khách phải trả; bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư 12/2020/TT-BGTVT https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2024/05/14/phu-luc-22.doc; + Trường hợp xe taxi sử dụng phần mềm tính tiền còn phải hiển thị trên giao diện dành cho hành khách bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư 12/2020/TT-BGTVT https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2024/05/14/phu-luc-22.doc. Theo đó, Khoản 1 Điều 6 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi: - Phải có phù hiệu “XE TAXI” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe; - Phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE TAXI” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE TAXI” là 06 x 20 cm. Được quyền lựa chọn gắn hộp đèn với chữ "TAXI" cố định trên nóc xe với kích thước tối thiểu là 12 x 30 cm. Trường hợp lựa chọn gắn hộp đèn với chữ "TAXI" cố định trên nóc xe thì không phải niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE TAXI” trên kính phía trước và kính phía sau xe; - Trường hợp xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có trên 70% tổng thời gian hoạt động trong một tháng tại địa phương nào thì phải thực hiện cấp phù hiệu địa phương đó; việc xác định tổng thời gian hoạt động được thực hiện thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe. Như vậy, xe taxi phải niêm yết tên, số điện thoại và biểu trưng của doanh nghiệp, hợp tác xã, bảng giá cước tính tiền theo kilômét, giá cước tính tiền cho thời gian xe phải chờ đợi theo yêu cầu của hành khách và các chi phí khác mà hành khách phải trả; bảng giá cước, xe taxi sử dụng phần mềm tính tiền còn phải hiển thị trên giao diện dành cho hành khách bảng giá cước, phải được niêm yết cụm từ “XE TAXI” làm bằng vật liệu phản quang… Xe taxi không niêm yết đầy đủ thông tin bị xử phạt như thế nào? Theo khoản 2 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ như sau: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa xe ô tô chở hành khách theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; - Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng bản thân xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên cánh cửa xe ô tô tải theo quy định; - Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng bản thân ô tô đầu kéo, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép kéo theo trên cánh cửa xe ô tô đầu kéo theo quy định; không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên rơ moóc, sơ mi rơ moóc theo quy định; - Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh taxi tải, chữ taxi tải, tự trọng của xe, trọng tải được phép chở của xe ở mặt ngoài hai bên thành xe hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái xe taxi tải theo quy định; - Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ theo quy định trên xe ô tô chở hành khách về: Biển số xe; khối lượng hành lý miễn cước; số điện thoại đường dây nóng; - Không đánh số thứ tự ghế ngồi, giường nằm trên xe ô tô chở hành khách theo quy định - Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt không có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai theo quy định; - Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không có hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông, thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe theo quy định. - Không thanh toán tiền vé cho hành khách theo quy định đối với tuyến cố định có cự ly từ 300 km trở xuống. Như vậy, trường hợp xe taxi hoạt động không niêm yết đầy đủ thông tin bị phạt tiền từ 1 đến 2 triệu đồng đối với cá nhân, từ 2 đến 4 triệu đồng đối với tổ chức Tài xế taxi có những quyền hạn và trách nhiệm gì? Theo Điều 41 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định quyền hạn, trách nhiệm của người lái xe taxi như sau: - Thực hiện đúng, đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông quy định tại Điều 4 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT - Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng quy định của doanh nghiệp, hợp tác xã. - Thu tiền cước theo đồng hồ tính tiền hoặc theo thông báo trên phần mềm; in hóa đơn hoặc phiếu thu (hoặc gửi hóa đơn điện tử) cho hành khách khi hành khách đã thanh toán đủ tiền. - Giữ gìn vệ sinh phương tiện, không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô. - Cung cấp thông tin về tuyến đường khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn và giúp đỡ hành khách (đặc biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và trẻ em) khi lên, xuống xe. - Có quyền từ chối vận chuyển đối với hành khách có hành vi gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe hoặc đang bị dịch bệnh nguy hiểm; không được chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống, hàng hóa không có nguồn gốc, xuất xứ, hàng hóa là thực phẩm bẩn. - Có trách nhiệm từ chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an toàn, phương tiện không có thiết bị giám sát hành trình hoặc có lắp thiết bị nhưng không hoạt động. - Người lái xe điều khiển phương tiện tính tiền thông qua phần mềm, trong quá trình vận chuyển hành khách phải có thiết bị truy cập được giao diện thể hiện các nội dung tối thiểu theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 6 Nghị định 10/2020/NĐ-CP và cung cấp cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu. - Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định 10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan. Như vậy, tài xế taxi sẽ có những quyền hạn và trách nhiệm theo quy định như trên. Khi làm việc và tham gia giao thông, tài xế cần tuân thủ theo quy định pháp luật.
Nhà xe có được tăng giá vé vào ngày Tết không?
Lợi dụng nhu cầu đi lại trong dịp Tết gia tăng, nhiều nhà xe tự ý đẩy giá vé cao hơn ngày thường. Điều này có được phép không? Quy định niêm yết về giá? Không niêm yết bị xử phạt ra sao? (1) Nhà xe có được tăng giá vé vào ngày Tết không? Theo Khoản 5 Điều 14 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 02/2021/TT-BGTVT có quy định đối với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách như sau: “Quyết định giá cước vận tải đối với hoạt động kinh doanh vận tải của đơn vị.” Đồng thời, tại Điều 3 của Thông tư 12/2020/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 02/2021/TT-BGTVT cũng có định nghĩa về quyết định giá cước vận tải như sau: “Quyết định giá cước vận tải là việc đơn vị kinh doanh vận tải xác định giá cước vận tải để thông tin cho khách hàng hoặc trực tiếp thoả thuận với khách hàng để thống nhất mức giá trước khi thực hiện vận chuyển.” Căn cứ theo quy định nêu trên, những đơn vị kinh doanh vận tải hành khách có quyền tự quyết định giá vé của đơn vị mình. Trong đó bao gồm cả việc tăng giá vé vào ngày Tết. Tuy nhiên, để làm được điều đó thì các đơn vị phải thông tin cho khách hàng hoặc trực tiếp thoả thuận với khách hàng để thống nhất mức giá trước khi thực hiện vận chuyển và mức giá này phải đồng thời tuân thủ quy định về niêm yết thông tin về giá theo quy định của pháp luật. (2) Quy định niêm yết thông tin về giá xe ngày Tết. Căn cứ theo Điều 19 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 02/2021/TT-BGTVT thì các thông tin cần được niêm yết đối với doanh nghiệp vận tải hành khách theo tuyến cố định, bao gồm: - Niêm yết trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải về: + Danh mục các tuyến trên địa bàn địa phương. + Danh sách tuyến đang khai thác. + Tổng số chuyến xe tối đa được phép hoạt động trên từng tuyến và tổng số chuyến xe đã đăng ký hoạt động. + Danh sách các đơn vị vận tải hoạt động trên tuyến. + Biểu đồ chạy xe theo tuyến. Số điện thoại di động đường dây nóng của Sở Giao thông vận tải. - Niêm yết tại bến xe: + Danh sách các tuyến, lịch xuất bến của các chuyến xe đang hoạt động tại bến. + Danh sách các đơn vị vận tải kinh doanh khai thác trên từng tuyến. + Số điện thoại di động đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải và Sở GTVT địa phương. - Niêm yết tại quầy bán vé: + Tên đơn vị kinh doanh vận tải, tên tuyến, giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư 12/2020/TT-BGTVT + Lịch xe xuất bến của từng chuyến xe + Dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình + Khối lượng hành lý miễn cước. - Niêm yết trên xe: + Kính trước: tên bến xe nơi đi, tên bến xe nơi đến, chiều cao chữ tối thiểu 06 cm. + Mặt ngoài hai bên thân xe hoặc cánh cửa xe: tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải với kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm; giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư 12/2020/TT-BGTVT. + Bên trong xe: biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư 12/2020/TT-BGTVT, hành trình chạy xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, khối lượng hành lý miễn cước, số điện thoại di động đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải, của Sở GTVT nơi cấp phù hiệu, biển hiệu. - Trách nhiệm niêm yết và cung cấp thông tin niêm yết: + Sở GTVT thực hiện niêm yết theo Khoản 1 Điều 19 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT. + Bến xe thực hiện niêm yết tại bến xe và niêm yết tại quầy bán vé của tuyến do bến xe nhận ủy thác bán vé theo Khoản 2 và 3 Điều 19 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT. + Đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện niêm yết trên xe và niêm yết tại quầy bán vé do đơn vị tự bán vé theo Khoản 3 và 4 Điều 19 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT. + Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định phải cung cấp cho bến xe liên quan các thông tin quy định phải niêm yết tại bến xe. Như vậy, trường hợp nhà xe muốn tăng giá vé ngày Tết thì cần phải thực hiện những nghĩa vụ và trách nhiệm như sau: - Niêm yết giá vé Tết đã kê khai tại quầy bán vé của đơn vị. - Niêm yết giá vé Tết ở trong xe kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định của đơn vị. Xem và Tải xuống Mẫu thông tin niêm yết giá vé tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/MAU-THONG-TIN-NIEM-YET-GIA-VE.docx (3) Nhà xe không thực hiện niêm yết giá xe ngày Tết bị xử phạt như thế nào? Căn cứ theo Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền cho các hành vi không thực hiện đăng ký, niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ theo các quy định về: - Hành trình chạy xe - Điểm đầu, điểm cuối của tuyến - Giá cước; Giá dịch vụ - Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải Thì sẽ chịu mức phạt tiền đối với cá nhân là từ 03 triệu đồng đến 04 triệu đồng và đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải là từ 06 triệu đồng đến 08 triệu đồng. Ngoại trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Ngoài ra, các đơn vị vi phạm còn có thể bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm tại Điểm a Khoản 10 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP đã quy định. Để tổng kết lại, nhà xe chỉ được phép tăng giá vé xe ngày Tết khi đã thông tin cho hoặc trực tiếp thoả thuận với khách hàng để thống nhất mức giá. Đồng thời, nhà xe còn phải tuân thủ quy định về niêm yết thông tin về giá. Trường hợp xảy ra vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Tổ chức tín dụng được mua trái phiếu chưa niêm yết từ 24/4/2023 đến hết 31/12/2023
Ngày 23/4/2023 NHNN Việt Nam vừa ban hành Thông tư 03/2023/TT-NHNN quy định ngưng hiệu lực thi hành khoản 11 Điều 4 Thông tư 16/2021/TT-NHNN quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán trái phiếu doanh nghiệp. Theo đó, NHNN cho phép tổ chức tín dụng mua trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết từ 24/4/2023 đến hết 31/12/2023. (1) Ngưng hiệu lực khoản 11 Điều 4 Thông tư 16/2021/TT-NHNN về mua, bán trái phiếu doanh nghiệp Cụ thể, khoản 11 Điều 4 Thông tư 16/2021/TT-NHNN quy định về nguyên tắc mua, bán trái phiếu doanh nghiệp Trong vòng 12 tháng sau khi bán trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom (sau đây gọi là trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết). Tổ chức tín dụng không được mua trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết mà tổ chức tín dụng đã bán và/hoặc trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết được phát hành cùng lô/cùng đợt phát hành với trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết mà tổ chức tín dụng đã bán. Sau 12 tháng kể từ khi bán trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết, tổ chức tín dụng chỉ được mua trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết mà tổ chức tín dụng đã bán và/hoặc trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết được phát hành cùng lô/cùng đợt phát hành với trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết mà tổ chức tín dụng đã bán khi: - Đáp ứng các quy định khác tại Điều 4 Thông tư 16/2021/TT-NHNN. - Bên mua trái phiếu doanh nghiệp này từ tổ chức tín dụng thanh toán toàn bộ số tiền mua trái phiếu doanh nghiệp tại thời điểm tổ chức tín dụng ký kết hợp đồng bán trái phiếu doanh nghiệp cho bên mua trái phiếu; - Doanh nghiệp phát hành trái phiếu được xếp hạng ở mức cao nhất theo quy định xếp hạng tín dụng nội bộ của tổ chức tín dụng tại thời điểm gần nhất trước khi tổ chức tín dụng mua trái phiếu doanh nghiệp. (2) Ngân hàng được mua lại trái phiếu doanh nghiệp từ 24/4/2023 đến hết 31/12/2023 Trong thời gian ngưng hiệu lực thi hành khoản 11 Điều 4 Thông tư 16/2021/TT-NHNN (từ ngày 24/4/2023 đến hết ngày 31/12/2023), tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mua lại trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán; Hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom (sau đây gọi là trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết) mà tổ chức tín dụng đã bán và/hoặc trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết được phát hành cùng lô/cùng đợt phát hành với trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết mà tổ chức tín dụng đã bán khi: - Đáp ứng các quy định tại Điều 4 Thông tư 16/2021/TT-NHNN. - Bên mua trái phiếu doanh nghiệp này từ tổ chức tín dụng thanh toán toàn bộ số tiền mua trái phiếu doanh nghiệp tại thời điểm tổ chức tín dụng ký kết hợp đồng bán trái phiếu doanh nghiệp cho bên mua trái phiếu; - Doanh nghiệp phát hành trái phiếu được xếp hạng ở mức cao nhất theo quy định xếp hạng tín dụng nội bộ của tổ chức tín dụng tại thời điểm gần nhất trước khi tổ chức tín dụng mua trái phiếu doanh nghiệp. Chi tiết Thông tư 03/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 24/4/2023.
Phải niêm yết việc đấu giá tài sản ở đâu? Gồm những thông tin gì?
Căn cứ theo Điều 35 Luật Đấu giá tài sản 2016 có quy định tổ chức đấu giá tài sản niêm yết việc đấu giá tài sản như sau: Đối với tài sản là động sản thì tổ chức đấu giá tài sản phải niêm yết việc đấu giá tài sản tại trụ sở của tổ chức mình, nơi trưng bày tài sản (nếu có) và nơi tổ chức cuộc đấu giá ít nhất là 07 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá. Đối với tài sản là bất động sản thì tổ chức đấu giá tài sản phải niêm yết việc đấu giá tài sản tại trụ sở của tổ chức mình, nơi tổ chức cuộc đấu giá và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản đấu giá ít nhất là 15 ngày trước ngày mở cuộc đấu giá. Như vậy, đối với tài sản đấu giá là động sản thì tổ chức đấu giá tài sản phải niêm yết việc đấu giá tài sản tại trụ sở của tổ chức mình, nơi trưng bày tài sản (nếu có) và nơi tổ chức cuộc đấu giá; đối với tài sản đấu giá là bất động sản thì phải niêm yết việc đấu giá tài sản tại trụ sở của tổ chức mình, nơi tổ chức cuộc đấu giá và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động đấu giá. Các thông tin chính phải niêm yết bao gồm: - Tên, địa chỉ của tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá; - Tên tài sản hoặc danh mục tài sản, số lượng, chất lượng của tài sản đấu giá; nơi có tài sản đấu giá; giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản đấu giá; - Thời gian, địa điểm xem tài sản đấu giá; - Thời gian, địa điểm bán hồ sơ tham gia đấu giá; - Giá khởi điểm của tài sản đấu giá trong trường hợp công khai giá khởi điểm; - Tiền mua hồ sơ tham gia đấu giá, tiền đặt trước; - Thời gian, địa điểm, điều kiện, cách thức đăng ký tham gia đấu giá; - Thời gian, địa điểm tổ chức cuộc đấu giá; - Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá.
Thời hạn niêm yết văn bản tại UBND phường xã ?
Mọi người cho mình hỏi, văn bản niêm yết tại một cửa của UBND phường/xã trong 15 ngày. Ngày bắt đầu niêm yết thì đúng. Nhưng ngày kết thúc niêm yết thì bị lệch do đến ký xác nhận quá hạn 15 ngày thì có ảnh hưởng gì đến tính pháp lý của Văn bản công khai cũng như văn bản khai nhận di sản thừa kế không ạ? (vướng mắc trong vấn đề chuyển nhượng tài sản) Mình cảm ơn ạ
Từ 1/1/2021, niêm yết chứng khoán trễ 1 tháng trở lên bị phạt tối đa 400 triệu đồng
Xử phạt hành chính liên quan đến chứng khoán Đây là mức xử phạt tại Nghị định 156/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ 1/1/2021 – là văn bản quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực chứng khoán thay thế cho Nghị định 108/2013/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 145/2016/NĐ-CP). Tại Điều 14 Nghị định 108, chưa có các mức phạt cụ thể liên quan đến việc đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán không đúng thời hạn. Tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định 156, mức phạt tương ứng với thời gian trễ hạn tương ứng như sau: Thời hạn trễ Mức phạt Đến 1 tháng 10 – 30 triệu đồng Trên 1 tháng đến 3 tháng 30 – 70 triệu đồng Trên 3 tháng đến 6 tháng 70 – 100 triệu đồng Trên 6 tháng đến 9 tháng 100 – 200 triệu đồng Trên 9 tháng đến 12 tháng 200 – 300 triệu đồng Trên 12 tháng hoặc không đăng ký, niêm yết 300 – 400 triệu đồng Ngoài ra, các mức phạt dành cho các hành vi vi phạm khác được quy định như sau: Hành vi Mức phạt cũ Mức phạt mới Không làm thủ tục thay đổi đăng ký niêm yết chứng khoán, đăng ký giao dịch chứng khoán hoặc thực hiện niêm yết chứng khoán, đăng ký giao dịch chứng khoán bổ sung không đúng thời hạn theo quy định pháp luật. 50 – 70 triệu đồng 70 – 100 triệu đồng Không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi phát sinh thông tin quan trọng liên quan đến hồ sơ đã nộp. 80 – 120 triệu đồng 100 – 150 triệu đồng Lập, xác nhận hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán có thông tin sai sự thật hoặc che giấu sự thật hoặc sai lệch nghiêm trọng. 300 – 400 triệu đồng 400 – 500 triệu đồng Lập, xác nhận hồ sơ giả mạo để niêm yết chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán hoặc làm giả giấy tờ, xác nhận trên giấy tờ giả mạo trong hồ sơ đăng ký giao dịch chứng khoán* 1,8 tỷ đồng đến 2 tỷ đồng 2,5 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng *Phần màu đỏ được mới được bổ sung tại Nghị định 156 Ngoài ra, các hình phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả cũng có sự thay đổi, cụ thể hình thức xử phạt “Đình chỉ hoạt động niêm yết chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán” đã được thay thế bằng “Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính”. Xem chi tiết Nghị định 156 tại file đính kèm dưới đây.
Thắc mắc về giá niêm yết và giá dùng thử của sản phẩm?
Mình có vấn đề sau mong được mọi người cho ý kiến. Hiện tại, bao bì của mặt hàng bia Red Ruby đang được kinh doanh trên thị trường Việt Nam với hai mức giá: Mức giá dùng thử và mức giá niêm yết. Theo đó, trên trang facebook chính thức của nhãn hàng bia Red Ruby, kể từ thời điểm bia Red Ruby được ra mắt vào tháng 10/2019 đến thời điểm hiện tại là tháng 10/2020, bia Red Ruby luôn được bán với mức giá dùng thử, bao bì không thay đổi, không ghi thời gian hoặc số lượng sản phẩm được bán với mức giá dùng thử. Theo quy định tại Điều 92 Luật thương mại 2005 và Điều 10 Nghị định 81/2018, khuyến mại bằng hình thức giảm giá đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ có thời hạn và từ thời điểm tháng 10/2019 đến nay, thời hạn này đã hết với nhãn hiệu bia Red Ruby. Tuy nhiên, nhãn hàng này vẫn tiếp tục thực hiện việc bán sản phẩm với mức giá dùng thử, không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu chấm dứt nên có thể xác định đây không phải hình thức khuyến mại bán giảm giá. Đối với các hình thức khuyến mại khác, thủ tục khi thực hiện khuyến mại là thông báo và đăng ký tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong đó bao gồm cả thời gian khuyến mại. Thời gian chạy chương trình giá dùng thử của bia Red Ruby đã kéo dài khoảng 1 năm, do vậy mình không cho rằng việc bán sản phẩm với giá dùng thử của bia Red Ruby là một hình thức khuyến mại. Theo ý kiến của mình và các quy định về khuyến mại tại luật thương mại năm 2005 và nghị định 81/2018, bia Red Ruby đang vi phạm pháp luật về khuyến mại. Tuy nhiên, do doanh nghiệp vẫn tiếp tục in bao bì với 2 mức giá trên đã khoảng 1 năm nay, cơ quan nhà nước có thẩm quyền không yêu cầu chấm dứt việc niêm yết 2 mức giá nên bia Red Ruby đang tuân thủ đúng theo quy định pháp luật về khuyến mại và luật giá 2012. Vậy với trường hợp trên, việc bán sản phẩm với mức giá dùng thử của bia Red Ruby có phải là một hình thức khuyến mại theo quy định của Luật thương mại hay không và hình thức khuyến mại là gì? Nếu không phải là hình thức khuyến mại, việc niêm yết hai mức giá là giá dùng thử và giá niêm yết liệu có đang gây nhầm lẫn cho khách hàng về mức giá theo luật giá 2012? Các doanh nghiệp có được quyền niêm yết giá bán dưới tên là giá dùng thử và một mức giá cao hơn để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác? Việc doanh nghiệp được ghi 2 mức giá lên trên bao bì sản phẩm sẽ đem lại rất nhiều lợi thế về cạnh tranh nhưng cũng sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi người tiêu dùng do giá niêm yết không rõ ràng, làm người tiêu dùng nhầm lẫn giữa hai sản phẩm về mức giá và chất lượng. Mong mọi người đưa ý kiến và viện dẫn một số điều theo quy định pháp luật để thể hiện bia Red Ruby không vi phạm pháp luật về khuyến mại và giá niêm yết. Trân trọng cảm ơn
Có bắt buộc phải niêm yết văn bản khai nhận di sản không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định về niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản như sau: Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó. Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại Khoản này và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản. Như vậy theo quy định trên có thể thấy thủ tục niên yết này là một thủ tục bắt buộc. Cụ thể văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niên yết. Điều này một phần là thủ tục trong quy định pháp luật, thứ hai như một chứng từ rõ ràng , niêm yết để nhiều người biết mà không ý kiến nếu có tranh chấp khác liên quan đến vấn đề Như phân chia di sản mà nội dung liên quan đến những vấn đề nêu trên.
Xe taxi phải niêm yết những thông tin gì? Không niêm yết đầy đủ bị xử phạt thế nào?
Khi kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi thì phải niêm yết những thông tin gì? Nếu không niêm yết đầy đủ sẽ bị phạt như thế nào? bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Xe taxi phải niêm yết những thông tin gì? Theo khoản 2 Điều 38 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 02/2021/TT-BGTVT quy định như sau: - Xe taxi phải đáp ứng các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Nghị định 10/2020/NĐ-CP. - Phải được niêm yết thông tin như sau: + Hai bên cánh cửa xe: tên, số điện thoại và biểu trưng (logo) của doanh nghiệp, hợp tác xã với kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm; bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này; + Trong xe: bảng giá cước tính tiền theo kilômét (km), giá cước tính tiền cho thời gian xe phải chờ đợi theo yêu cầu của hành khách và các chi phí khác (nếu có) mà hành khách phải trả; bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư 12/2020/TT-BGTVT https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2024/05/14/phu-luc-22.doc; + Trường hợp xe taxi sử dụng phần mềm tính tiền còn phải hiển thị trên giao diện dành cho hành khách bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư 12/2020/TT-BGTVT https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2024/05/14/phu-luc-22.doc. Theo đó, Khoản 1 Điều 6 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi: - Phải có phù hiệu “XE TAXI” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe; - Phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE TAXI” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE TAXI” là 06 x 20 cm. Được quyền lựa chọn gắn hộp đèn với chữ "TAXI" cố định trên nóc xe với kích thước tối thiểu là 12 x 30 cm. Trường hợp lựa chọn gắn hộp đèn với chữ "TAXI" cố định trên nóc xe thì không phải niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE TAXI” trên kính phía trước và kính phía sau xe; - Trường hợp xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có trên 70% tổng thời gian hoạt động trong một tháng tại địa phương nào thì phải thực hiện cấp phù hiệu địa phương đó; việc xác định tổng thời gian hoạt động được thực hiện thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe. Như vậy, xe taxi phải niêm yết tên, số điện thoại và biểu trưng của doanh nghiệp, hợp tác xã, bảng giá cước tính tiền theo kilômét, giá cước tính tiền cho thời gian xe phải chờ đợi theo yêu cầu của hành khách và các chi phí khác mà hành khách phải trả; bảng giá cước, xe taxi sử dụng phần mềm tính tiền còn phải hiển thị trên giao diện dành cho hành khách bảng giá cước, phải được niêm yết cụm từ “XE TAXI” làm bằng vật liệu phản quang… Xe taxi không niêm yết đầy đủ thông tin bị xử phạt như thế nào? Theo khoản 2 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ như sau: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa xe ô tô chở hành khách theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; - Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng bản thân xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên cánh cửa xe ô tô tải theo quy định; - Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng bản thân ô tô đầu kéo, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép kéo theo trên cánh cửa xe ô tô đầu kéo theo quy định; không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên rơ moóc, sơ mi rơ moóc theo quy định; - Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh taxi tải, chữ taxi tải, tự trọng của xe, trọng tải được phép chở của xe ở mặt ngoài hai bên thành xe hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái xe taxi tải theo quy định; - Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ theo quy định trên xe ô tô chở hành khách về: Biển số xe; khối lượng hành lý miễn cước; số điện thoại đường dây nóng; - Không đánh số thứ tự ghế ngồi, giường nằm trên xe ô tô chở hành khách theo quy định - Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt không có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai theo quy định; - Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không có hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông, thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe theo quy định. - Không thanh toán tiền vé cho hành khách theo quy định đối với tuyến cố định có cự ly từ 300 km trở xuống. Như vậy, trường hợp xe taxi hoạt động không niêm yết đầy đủ thông tin bị phạt tiền từ 1 đến 2 triệu đồng đối với cá nhân, từ 2 đến 4 triệu đồng đối với tổ chức Tài xế taxi có những quyền hạn và trách nhiệm gì? Theo Điều 41 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định quyền hạn, trách nhiệm của người lái xe taxi như sau: - Thực hiện đúng, đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông quy định tại Điều 4 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT - Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng quy định của doanh nghiệp, hợp tác xã. - Thu tiền cước theo đồng hồ tính tiền hoặc theo thông báo trên phần mềm; in hóa đơn hoặc phiếu thu (hoặc gửi hóa đơn điện tử) cho hành khách khi hành khách đã thanh toán đủ tiền. - Giữ gìn vệ sinh phương tiện, không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô. - Cung cấp thông tin về tuyến đường khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn và giúp đỡ hành khách (đặc biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và trẻ em) khi lên, xuống xe. - Có quyền từ chối vận chuyển đối với hành khách có hành vi gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe hoặc đang bị dịch bệnh nguy hiểm; không được chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống, hàng hóa không có nguồn gốc, xuất xứ, hàng hóa là thực phẩm bẩn. - Có trách nhiệm từ chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an toàn, phương tiện không có thiết bị giám sát hành trình hoặc có lắp thiết bị nhưng không hoạt động. - Người lái xe điều khiển phương tiện tính tiền thông qua phần mềm, trong quá trình vận chuyển hành khách phải có thiết bị truy cập được giao diện thể hiện các nội dung tối thiểu theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 6 Nghị định 10/2020/NĐ-CP và cung cấp cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu. - Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định 10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan. Như vậy, tài xế taxi sẽ có những quyền hạn và trách nhiệm theo quy định như trên. Khi làm việc và tham gia giao thông, tài xế cần tuân thủ theo quy định pháp luật.
Nhà xe có được tăng giá vé vào ngày Tết không?
Lợi dụng nhu cầu đi lại trong dịp Tết gia tăng, nhiều nhà xe tự ý đẩy giá vé cao hơn ngày thường. Điều này có được phép không? Quy định niêm yết về giá? Không niêm yết bị xử phạt ra sao? (1) Nhà xe có được tăng giá vé vào ngày Tết không? Theo Khoản 5 Điều 14 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 02/2021/TT-BGTVT có quy định đối với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách như sau: “Quyết định giá cước vận tải đối với hoạt động kinh doanh vận tải của đơn vị.” Đồng thời, tại Điều 3 của Thông tư 12/2020/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 02/2021/TT-BGTVT cũng có định nghĩa về quyết định giá cước vận tải như sau: “Quyết định giá cước vận tải là việc đơn vị kinh doanh vận tải xác định giá cước vận tải để thông tin cho khách hàng hoặc trực tiếp thoả thuận với khách hàng để thống nhất mức giá trước khi thực hiện vận chuyển.” Căn cứ theo quy định nêu trên, những đơn vị kinh doanh vận tải hành khách có quyền tự quyết định giá vé của đơn vị mình. Trong đó bao gồm cả việc tăng giá vé vào ngày Tết. Tuy nhiên, để làm được điều đó thì các đơn vị phải thông tin cho khách hàng hoặc trực tiếp thoả thuận với khách hàng để thống nhất mức giá trước khi thực hiện vận chuyển và mức giá này phải đồng thời tuân thủ quy định về niêm yết thông tin về giá theo quy định của pháp luật. (2) Quy định niêm yết thông tin về giá xe ngày Tết. Căn cứ theo Điều 19 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 02/2021/TT-BGTVT thì các thông tin cần được niêm yết đối với doanh nghiệp vận tải hành khách theo tuyến cố định, bao gồm: - Niêm yết trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải về: + Danh mục các tuyến trên địa bàn địa phương. + Danh sách tuyến đang khai thác. + Tổng số chuyến xe tối đa được phép hoạt động trên từng tuyến và tổng số chuyến xe đã đăng ký hoạt động. + Danh sách các đơn vị vận tải hoạt động trên tuyến. + Biểu đồ chạy xe theo tuyến. Số điện thoại di động đường dây nóng của Sở Giao thông vận tải. - Niêm yết tại bến xe: + Danh sách các tuyến, lịch xuất bến của các chuyến xe đang hoạt động tại bến. + Danh sách các đơn vị vận tải kinh doanh khai thác trên từng tuyến. + Số điện thoại di động đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải và Sở GTVT địa phương. - Niêm yết tại quầy bán vé: + Tên đơn vị kinh doanh vận tải, tên tuyến, giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư 12/2020/TT-BGTVT + Lịch xe xuất bến của từng chuyến xe + Dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình + Khối lượng hành lý miễn cước. - Niêm yết trên xe: + Kính trước: tên bến xe nơi đi, tên bến xe nơi đến, chiều cao chữ tối thiểu 06 cm. + Mặt ngoài hai bên thân xe hoặc cánh cửa xe: tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải với kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm; giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư 12/2020/TT-BGTVT. + Bên trong xe: biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư 12/2020/TT-BGTVT, hành trình chạy xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, khối lượng hành lý miễn cước, số điện thoại di động đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải, của Sở GTVT nơi cấp phù hiệu, biển hiệu. - Trách nhiệm niêm yết và cung cấp thông tin niêm yết: + Sở GTVT thực hiện niêm yết theo Khoản 1 Điều 19 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT. + Bến xe thực hiện niêm yết tại bến xe và niêm yết tại quầy bán vé của tuyến do bến xe nhận ủy thác bán vé theo Khoản 2 và 3 Điều 19 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT. + Đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện niêm yết trên xe và niêm yết tại quầy bán vé do đơn vị tự bán vé theo Khoản 3 và 4 Điều 19 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT. + Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định phải cung cấp cho bến xe liên quan các thông tin quy định phải niêm yết tại bến xe. Như vậy, trường hợp nhà xe muốn tăng giá vé ngày Tết thì cần phải thực hiện những nghĩa vụ và trách nhiệm như sau: - Niêm yết giá vé Tết đã kê khai tại quầy bán vé của đơn vị. - Niêm yết giá vé Tết ở trong xe kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định của đơn vị. Xem và Tải xuống Mẫu thông tin niêm yết giá vé tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/MAU-THONG-TIN-NIEM-YET-GIA-VE.docx (3) Nhà xe không thực hiện niêm yết giá xe ngày Tết bị xử phạt như thế nào? Căn cứ theo Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền cho các hành vi không thực hiện đăng ký, niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ theo các quy định về: - Hành trình chạy xe - Điểm đầu, điểm cuối của tuyến - Giá cước; Giá dịch vụ - Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải Thì sẽ chịu mức phạt tiền đối với cá nhân là từ 03 triệu đồng đến 04 triệu đồng và đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải là từ 06 triệu đồng đến 08 triệu đồng. Ngoại trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Ngoài ra, các đơn vị vi phạm còn có thể bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm tại Điểm a Khoản 10 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP đã quy định. Để tổng kết lại, nhà xe chỉ được phép tăng giá vé xe ngày Tết khi đã thông tin cho hoặc trực tiếp thoả thuận với khách hàng để thống nhất mức giá. Đồng thời, nhà xe còn phải tuân thủ quy định về niêm yết thông tin về giá. Trường hợp xảy ra vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Tổ chức tín dụng được mua trái phiếu chưa niêm yết từ 24/4/2023 đến hết 31/12/2023
Ngày 23/4/2023 NHNN Việt Nam vừa ban hành Thông tư 03/2023/TT-NHNN quy định ngưng hiệu lực thi hành khoản 11 Điều 4 Thông tư 16/2021/TT-NHNN quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán trái phiếu doanh nghiệp. Theo đó, NHNN cho phép tổ chức tín dụng mua trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết từ 24/4/2023 đến hết 31/12/2023. (1) Ngưng hiệu lực khoản 11 Điều 4 Thông tư 16/2021/TT-NHNN về mua, bán trái phiếu doanh nghiệp Cụ thể, khoản 11 Điều 4 Thông tư 16/2021/TT-NHNN quy định về nguyên tắc mua, bán trái phiếu doanh nghiệp Trong vòng 12 tháng sau khi bán trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom (sau đây gọi là trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết). Tổ chức tín dụng không được mua trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết mà tổ chức tín dụng đã bán và/hoặc trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết được phát hành cùng lô/cùng đợt phát hành với trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết mà tổ chức tín dụng đã bán. Sau 12 tháng kể từ khi bán trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết, tổ chức tín dụng chỉ được mua trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết mà tổ chức tín dụng đã bán và/hoặc trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết được phát hành cùng lô/cùng đợt phát hành với trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết mà tổ chức tín dụng đã bán khi: - Đáp ứng các quy định khác tại Điều 4 Thông tư 16/2021/TT-NHNN. - Bên mua trái phiếu doanh nghiệp này từ tổ chức tín dụng thanh toán toàn bộ số tiền mua trái phiếu doanh nghiệp tại thời điểm tổ chức tín dụng ký kết hợp đồng bán trái phiếu doanh nghiệp cho bên mua trái phiếu; - Doanh nghiệp phát hành trái phiếu được xếp hạng ở mức cao nhất theo quy định xếp hạng tín dụng nội bộ của tổ chức tín dụng tại thời điểm gần nhất trước khi tổ chức tín dụng mua trái phiếu doanh nghiệp. (2) Ngân hàng được mua lại trái phiếu doanh nghiệp từ 24/4/2023 đến hết 31/12/2023 Trong thời gian ngưng hiệu lực thi hành khoản 11 Điều 4 Thông tư 16/2021/TT-NHNN (từ ngày 24/4/2023 đến hết ngày 31/12/2023), tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mua lại trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán; Hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom (sau đây gọi là trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết) mà tổ chức tín dụng đã bán và/hoặc trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết được phát hành cùng lô/cùng đợt phát hành với trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết mà tổ chức tín dụng đã bán khi: - Đáp ứng các quy định tại Điều 4 Thông tư 16/2021/TT-NHNN. - Bên mua trái phiếu doanh nghiệp này từ tổ chức tín dụng thanh toán toàn bộ số tiền mua trái phiếu doanh nghiệp tại thời điểm tổ chức tín dụng ký kết hợp đồng bán trái phiếu doanh nghiệp cho bên mua trái phiếu; - Doanh nghiệp phát hành trái phiếu được xếp hạng ở mức cao nhất theo quy định xếp hạng tín dụng nội bộ của tổ chức tín dụng tại thời điểm gần nhất trước khi tổ chức tín dụng mua trái phiếu doanh nghiệp. Chi tiết Thông tư 03/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 24/4/2023.
Phải niêm yết việc đấu giá tài sản ở đâu? Gồm những thông tin gì?
Căn cứ theo Điều 35 Luật Đấu giá tài sản 2016 có quy định tổ chức đấu giá tài sản niêm yết việc đấu giá tài sản như sau: Đối với tài sản là động sản thì tổ chức đấu giá tài sản phải niêm yết việc đấu giá tài sản tại trụ sở của tổ chức mình, nơi trưng bày tài sản (nếu có) và nơi tổ chức cuộc đấu giá ít nhất là 07 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá. Đối với tài sản là bất động sản thì tổ chức đấu giá tài sản phải niêm yết việc đấu giá tài sản tại trụ sở của tổ chức mình, nơi tổ chức cuộc đấu giá và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản đấu giá ít nhất là 15 ngày trước ngày mở cuộc đấu giá. Như vậy, đối với tài sản đấu giá là động sản thì tổ chức đấu giá tài sản phải niêm yết việc đấu giá tài sản tại trụ sở của tổ chức mình, nơi trưng bày tài sản (nếu có) và nơi tổ chức cuộc đấu giá; đối với tài sản đấu giá là bất động sản thì phải niêm yết việc đấu giá tài sản tại trụ sở của tổ chức mình, nơi tổ chức cuộc đấu giá và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động đấu giá. Các thông tin chính phải niêm yết bao gồm: - Tên, địa chỉ của tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá; - Tên tài sản hoặc danh mục tài sản, số lượng, chất lượng của tài sản đấu giá; nơi có tài sản đấu giá; giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản đấu giá; - Thời gian, địa điểm xem tài sản đấu giá; - Thời gian, địa điểm bán hồ sơ tham gia đấu giá; - Giá khởi điểm của tài sản đấu giá trong trường hợp công khai giá khởi điểm; - Tiền mua hồ sơ tham gia đấu giá, tiền đặt trước; - Thời gian, địa điểm, điều kiện, cách thức đăng ký tham gia đấu giá; - Thời gian, địa điểm tổ chức cuộc đấu giá; - Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá.
Thời hạn niêm yết văn bản tại UBND phường xã ?
Mọi người cho mình hỏi, văn bản niêm yết tại một cửa của UBND phường/xã trong 15 ngày. Ngày bắt đầu niêm yết thì đúng. Nhưng ngày kết thúc niêm yết thì bị lệch do đến ký xác nhận quá hạn 15 ngày thì có ảnh hưởng gì đến tính pháp lý của Văn bản công khai cũng như văn bản khai nhận di sản thừa kế không ạ? (vướng mắc trong vấn đề chuyển nhượng tài sản) Mình cảm ơn ạ
Từ 1/1/2021, niêm yết chứng khoán trễ 1 tháng trở lên bị phạt tối đa 400 triệu đồng
Xử phạt hành chính liên quan đến chứng khoán Đây là mức xử phạt tại Nghị định 156/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ 1/1/2021 – là văn bản quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực chứng khoán thay thế cho Nghị định 108/2013/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 145/2016/NĐ-CP). Tại Điều 14 Nghị định 108, chưa có các mức phạt cụ thể liên quan đến việc đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán không đúng thời hạn. Tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định 156, mức phạt tương ứng với thời gian trễ hạn tương ứng như sau: Thời hạn trễ Mức phạt Đến 1 tháng 10 – 30 triệu đồng Trên 1 tháng đến 3 tháng 30 – 70 triệu đồng Trên 3 tháng đến 6 tháng 70 – 100 triệu đồng Trên 6 tháng đến 9 tháng 100 – 200 triệu đồng Trên 9 tháng đến 12 tháng 200 – 300 triệu đồng Trên 12 tháng hoặc không đăng ký, niêm yết 300 – 400 triệu đồng Ngoài ra, các mức phạt dành cho các hành vi vi phạm khác được quy định như sau: Hành vi Mức phạt cũ Mức phạt mới Không làm thủ tục thay đổi đăng ký niêm yết chứng khoán, đăng ký giao dịch chứng khoán hoặc thực hiện niêm yết chứng khoán, đăng ký giao dịch chứng khoán bổ sung không đúng thời hạn theo quy định pháp luật. 50 – 70 triệu đồng 70 – 100 triệu đồng Không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi phát sinh thông tin quan trọng liên quan đến hồ sơ đã nộp. 80 – 120 triệu đồng 100 – 150 triệu đồng Lập, xác nhận hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán có thông tin sai sự thật hoặc che giấu sự thật hoặc sai lệch nghiêm trọng. 300 – 400 triệu đồng 400 – 500 triệu đồng Lập, xác nhận hồ sơ giả mạo để niêm yết chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán hoặc làm giả giấy tờ, xác nhận trên giấy tờ giả mạo trong hồ sơ đăng ký giao dịch chứng khoán* 1,8 tỷ đồng đến 2 tỷ đồng 2,5 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng *Phần màu đỏ được mới được bổ sung tại Nghị định 156 Ngoài ra, các hình phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả cũng có sự thay đổi, cụ thể hình thức xử phạt “Đình chỉ hoạt động niêm yết chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán” đã được thay thế bằng “Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính”. Xem chi tiết Nghị định 156 tại file đính kèm dưới đây.
Thắc mắc về giá niêm yết và giá dùng thử của sản phẩm?
Mình có vấn đề sau mong được mọi người cho ý kiến. Hiện tại, bao bì của mặt hàng bia Red Ruby đang được kinh doanh trên thị trường Việt Nam với hai mức giá: Mức giá dùng thử và mức giá niêm yết. Theo đó, trên trang facebook chính thức của nhãn hàng bia Red Ruby, kể từ thời điểm bia Red Ruby được ra mắt vào tháng 10/2019 đến thời điểm hiện tại là tháng 10/2020, bia Red Ruby luôn được bán với mức giá dùng thử, bao bì không thay đổi, không ghi thời gian hoặc số lượng sản phẩm được bán với mức giá dùng thử. Theo quy định tại Điều 92 Luật thương mại 2005 và Điều 10 Nghị định 81/2018, khuyến mại bằng hình thức giảm giá đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ có thời hạn và từ thời điểm tháng 10/2019 đến nay, thời hạn này đã hết với nhãn hiệu bia Red Ruby. Tuy nhiên, nhãn hàng này vẫn tiếp tục thực hiện việc bán sản phẩm với mức giá dùng thử, không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu chấm dứt nên có thể xác định đây không phải hình thức khuyến mại bán giảm giá. Đối với các hình thức khuyến mại khác, thủ tục khi thực hiện khuyến mại là thông báo và đăng ký tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong đó bao gồm cả thời gian khuyến mại. Thời gian chạy chương trình giá dùng thử của bia Red Ruby đã kéo dài khoảng 1 năm, do vậy mình không cho rằng việc bán sản phẩm với giá dùng thử của bia Red Ruby là một hình thức khuyến mại. Theo ý kiến của mình và các quy định về khuyến mại tại luật thương mại năm 2005 và nghị định 81/2018, bia Red Ruby đang vi phạm pháp luật về khuyến mại. Tuy nhiên, do doanh nghiệp vẫn tiếp tục in bao bì với 2 mức giá trên đã khoảng 1 năm nay, cơ quan nhà nước có thẩm quyền không yêu cầu chấm dứt việc niêm yết 2 mức giá nên bia Red Ruby đang tuân thủ đúng theo quy định pháp luật về khuyến mại và luật giá 2012. Vậy với trường hợp trên, việc bán sản phẩm với mức giá dùng thử của bia Red Ruby có phải là một hình thức khuyến mại theo quy định của Luật thương mại hay không và hình thức khuyến mại là gì? Nếu không phải là hình thức khuyến mại, việc niêm yết hai mức giá là giá dùng thử và giá niêm yết liệu có đang gây nhầm lẫn cho khách hàng về mức giá theo luật giá 2012? Các doanh nghiệp có được quyền niêm yết giá bán dưới tên là giá dùng thử và một mức giá cao hơn để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác? Việc doanh nghiệp được ghi 2 mức giá lên trên bao bì sản phẩm sẽ đem lại rất nhiều lợi thế về cạnh tranh nhưng cũng sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi người tiêu dùng do giá niêm yết không rõ ràng, làm người tiêu dùng nhầm lẫn giữa hai sản phẩm về mức giá và chất lượng. Mong mọi người đưa ý kiến và viện dẫn một số điều theo quy định pháp luật để thể hiện bia Red Ruby không vi phạm pháp luật về khuyến mại và giá niêm yết. Trân trọng cảm ơn
Có bắt buộc phải niêm yết văn bản khai nhận di sản không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định về niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản như sau: Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó. Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại Khoản này và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản. Như vậy theo quy định trên có thể thấy thủ tục niên yết này là một thủ tục bắt buộc. Cụ thể văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niên yết. Điều này một phần là thủ tục trong quy định pháp luật, thứ hai như một chứng từ rõ ràng , niêm yết để nhiều người biết mà không ý kiến nếu có tranh chấp khác liên quan đến vấn đề Như phân chia di sản mà nội dung liên quan đến những vấn đề nêu trên.