Khung giá nhập khẩu thuỷ điện, điện gió từ Lào về Việt Nam từ 31/12/2025
Ngày 08/10/2024, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quyết định 2647/QĐ-BCT phê duyệt khung giá nhập khẩu điện từ Lào về Việt Nam từ ngày 31/12/2025. Khung giá nhập khẩu thuỷ điện, điện gió từ Lào về Việt Nam từ 31/12/2025 Theo Điều 1 Quyết định 2647/QĐ-BCT quy định về ban hành khung giá nhập khẩu điện từ Lào cho giai đoạn từ ngày 31/12/2025 Khung giá mua điện nhập khẩu từ Lào về Việt Nam đối với loại hình nhà máy thủy điện và nhà máy điện gió vận hành thương mại từ ngày 31/12/2025 như sau: - Mức giá tối đa đối với loại hình nhà máy thủy điện: 6,78 USCent/kWh; - Mức giá tối đa đối với loại hình nhà máy điện gió: 6,4 USCent/kWh. - Khung giá điện nhập khẩu từ Lào về Việt Nam áp dụng đối với các nhà máy điện vận hành thương mại trong giai đoạn từ ngày 31/12/2025 đến hết ngày 31/12/ 2030. Theo đó, khung giá nhập khẩu thuỷ điện, điện gió từ Lào về Việt Nam tối đa lần lượt là 6,78 USCent/kWh và 6,4 USCent/kWh. Khung giá trên sẽ được áp dụng trong 5 năm từ 31/12/2025 - 31/12/2030. Việc mua bán điện với nước ngoài được quy định thế nào? Theo Điều 28 Luật điện lực 2004 sửa đổi 2012 quy định về mua bán điện với nước ngoài như sau: - Việc mua bán điện với nước ngoài phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và được ghi trong giấy phép hoạt động điện lực. - Việc mua bán điện với nước ngoài thông qua hệ thống điện quốc gia phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây: + Không làm ảnh hưởng đến độ an toàn, tin cậy và tính ổn định trong vận hành hệ thống điện quốc gia; + Đáp ứng các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật, quy trình, quy chuẩn kỹ thuật quản lý vận hành hệ thống điện quốc gia; + Không làm tổn hại đến lợi ích của khách hàng sử dụng điện, lợi ích của Nhà nước và an ninh năng lượng quốc gia. - Khách hàng sử dụng điện ở khu vực biên giới được mua điện trực tiếp với nước ngoài không qua hệ thống điện quốc gia nhưng phải bảo đảm các tiêu chuẩn an toàn điện và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, khi mua bán điện với nước ngoài thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và phải đảm bảo các nguyên tắc theo quy định. Cơ quan nào có thẩm quyền cho phép mua bán điện với nước ngoài? Theo Điều 22 Nghị định 137/2013/NĐ-CP quy định về mua bán điện với nước ngoài như sau: - Cơ quan có thẩm quyền cho phép mua bán điện với nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật điện lực 2004 bao gồm: + Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương mua bán điện với nước ngoài qua lưới điện quốc gia từ cấp điện áp 220 kV trở lên. Bộ Công Thương xem xét đề nghị mua bán điện với nước ngoài của các đơn vị điện lực, trình Thủ tướng Chính phủ; + Bộ Công Thương phê duyệt chủ trương mua bán điện với nước ngoài qua lưới điện quốc gia có cấp điện áp dưới 220 kV theo đề nghị của đơn vị điện lực. - Khách hàng sử dụng điện ở khu vực biên giới quy định tại Khoản 3 Điều 28 Luật điện lực 2004 chỉ được mua điện trực tiếp với nước ngoài ở cấp điện áp 0,4 kV và phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: + Là công dân Việt Nam; + Có quy mô công suất sử dụng điện dưới 10 kW và không đấu nối được vào hệ thống điện quốc gia hoặc lưới điện tại chỗ; + Toàn bộ phần lưới điện từ biên giới đến địa điểm sử dụng điện do bên mua điện đầu tư và quản lý vận hành; + Đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn điện; + Được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, quản lý, giám sát, kiểm tra việc mua điện với nước ngoài. Như vậy, Thủ tướng Chính phủ và Bộ Công thương là người, cơ quan có thẩm quyền cho phép mua bán điện với nước ngoài.
Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi chưa được công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử
Đối với đơn vị mốn nhập khẩu thức ăn chăn nuôi chưa được công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì phải thực hiện như thế nào? Cần phải chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ gì để có thể thực hiện nhập khẩu? Căn cứ Phụ lục đính kèm Quyết định 823/QĐ-BNN-CN năm 2020 có hướng dẫn về trình tự thủ tục cũng như hồ sơ để thực hiện nhập khẩu thức ăn chăn nuôi chưa được công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như sau: Trình tự thực hiện nhập khẩu thức ăn chăn nuôi chưa được công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bước 1: Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ về Cục Chăn nuôi. - Bước 2: Kiểm tra nội dung hồ sơ: + Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ, Cục Chăn nuôi kiểm tra thành phần hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ đầy đủ thành phần; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thành phần thì trả lại tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Chăn nuôi xem xét tính đầy đủ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì Cục Chăn nuôi thông báo cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. + Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cục Chăn nuôi cấp giấy phép nhập khẩu thức ăn chăn nuôi theo Mẫu số 09.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Thành phần hồ sơ thực hiện nhập khẩu thức ăn chăn nuôi chưa được công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn * Hồ sơ nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để giới thiệu tại hội chợ, triển lãm bao gồm: - Đơn đề nghị nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để giới thiệu tại hội chợ, triển lãm (theo Mẫu số 07.TĂCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 13/2020/NĐ-CP) - Văn bản chứng minh về việc tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm tại Việt Nam. * Hồ sơ nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để nuôi thích nghi bao gồm: - Đơn đề nghị nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để nuôi thích nghi (theo Mẫu số 07.TĂCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020) - Bản kê khai của cơ sở đăng ký về đối tượng, số lượng vật nuôi nuôi thích nghi, thời gian nuôi, địa điểm nuôi và mục đích nuôi. * Hồ sơ nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để phục vụ nghiên cứu, khảo nghiệm bao gồm: - Đơn đề nghị nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để phục vụ nghiên cứu hoặc khảo nghiệm (theo Mẫu số 07.TĂCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020) - Đề cương nghiên cứu hoặc khảo nghiệm. * Hồ sơ nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để làm mẫu phân tích tại phòng thử nghiệm bao gồm: - Đơn đề nghị nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để làm mẫu phân tích tại phòng thử nghiệm (theo Mẫu số 07.TĂCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020) - Văn bản thỏa thuận sử dụng dịch vụ phân tích giữa một bên là phòng thử nghiệm hoặc doanh nghiệp trong nước với một bên là phòng thử nghiệm hoặc doanh nghiệp hoặc cơ quan quản lý về thức ăn chăn nuôi của nước xuất khẩu, trong đó có cam kết mẫu sản phẩm nhập khẩu không dùng cho hoạt động thương mại. * Hồ sơ nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để sản xuất, gia công nhằm mục đích xuất khẩu bao gồm: - Đơn đề nghị nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để sản xuất, gia công nhằm mục đích xuất khẩu (theo Mẫu số 07.TĂCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 - Hợp đồng sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi nhằm mục đích xuất khẩu phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, gia công nhằm mục đích xuất khẩu. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như hồ sơ cần có để thực hiện nhập khẩu thức ăn chăn nuôi chưa được công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Thủ tục công bố thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung nhập khẩu
Đối với các đơn vị nhập khẩu thức ăn bổ sung thì cần phải thực hiện công bố thông tin sản phẩm này như thế nào? Cần chuẩn hồ sơ hồ giấy tờ gì và đáp ứng điều kiện gì để thực hiện việc công bố thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung nhập khẩu? Căn cứ phần II phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 823/QĐ-BNN-CN hướng dẫn thực hiện công bố thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung nhập khẩu. Cũng như hồ sơ và điều kiện cần có để thực hiện công bố thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung nhập khẩu như sau: Trình tự thực hiện công bố thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung nhập khẩu - Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Bước 2: Kiểm tra nội dung hồ sơ: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Chăn nuôi) kiểm tra thành phần hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì phải thông báo trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Chăn nuôi) thẩm định hồ sơ và công bố thông tin sản phẩm trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do. Thành phần hồ sơ thực hiện công bố thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung nhập khẩu - Đơn đề nghị công bố thông tin sản phẩm. - Giấy chứng nhận lưu hành tự do hoặc văn bản có giá trị tương đương do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ cấp. - Một trong các giấy chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng (ISO), Thực hành sản xuất tốt (GMP), Phân tích nguy cơ và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP) hoặc giấy chứng nhận tương đương của cơ sở sản xuất. - Bản thông tin sản phẩm do nhà sản xuất cung cấp bao gồm thành phần nguyên liệu, công dụng, hướng dẫn sử dụng; chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu an toàn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Bản tiêu chuẩn công bố áp dụng của tổ chức, cá nhân đăng ký theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa; nhãn phụ của sản phẩm thể hiện bằng tiếng Việt theo quy định. - Phiếu kết quả thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng và an toàn sản phẩm được cấp bởi phòng thử nghiệm do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ chỉ định hoặc được công nhận bởi tổ chức công nhận quốc tế hoặc tổ chức công nhận khu vực hoặc phòng thử nghiệm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định hoặc thừa nhận. - Mẫu của nhãn sản phẩm do nhà sản xuất cung cấp. Yêu cầu điều kiện để thực hiện công bố thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung nhập khẩu Thức ăn chăn nuôi thương mại trước khi lưu thông trên thị trường phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: - Công bố tiêu chuẩn áp dụng và công bố hợp quy theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa. - Có chất lượng phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. - Sản xuất tại cơ sở có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp. - Công bố thông tin sản phẩm trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Nhãn hoặc tài liệu kèm theo thức ăn chăn nuôi thực hiện theo quy định tại Điều 46 của Luật Chăn nuôi. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như thành phần hồ sơ và điều kiện để thực hiện việc công bố thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung nhập khẩu
Hàng hóa miễn thuế của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ
Hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ là những hàng hóa nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ là những hàng hóa nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, hàng hóa của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, gồm: (i) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự được nhập khẩu, tạm nhập khẩu miễn thuế hàng hóa theo danh mục và định lượng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP. (ii) Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự được nhập khẩu, tạm nhập khẩu miễn thuế hàng hóa theo danh mục và định lượng quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP. (iii) Nhân viên hành chính kỹ thuật thuộc cơ quan đại diện ngoại giao, nhân viên lãnh sự thuộc cơ quan lãnh sự được nhập khẩu, tạm nhập khẩu miễn thuế hàng hóa theo danh mục và định lượng quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP. (iv) Cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc, viên chức của cơ quan này được nhập khẩu, tạm nhập khẩu miễn thuế hàng hóa theo danh mục và định lượng quy định tại Phụ lục I, II ban hành kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP. (v) Cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế ngoài hệ thống Liên hợp quốc, thành viên của cơ quan này được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. (vi) Cơ quan đại diện của tổ chức phi chính phủ, thành viên của cơ quan này được miễn thuế nhập khẩu theo quy định trong các thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam với tổ chức phi Chính phủ đó. Như vậy, tùy theo đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ mà sẽ được áp dụng danh mục hàng hóa và định lượng được miễn thuế quy định tại các Phụ lục I, Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP. >>> Phụ lục I https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/14/PH%E1%BB%A4%20L%E1%BB%A4C%20I.doc >>> Phụ lục II https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/14/PH%E1%BB%A4%20L%E1%BB%A4C%20II.doc >>> Phụ lục III https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/14/PH%E1%BB%A4%20L%E1%BB%A4C%20III.doc (2) Miễn thuế trong một số trường hợp khác Ngoài việc được mua các loại hàng hóa theo định lượng được quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II và Phụ lục III, trong một số trường hợp, tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ còn được miễn thuế đối nhập khẩu. Cụ thể: - Các đối tượng (i), (ii), (iii), (iv) được nhập khẩu miễn thuế vượt định lượng đối với mặt hàng rượu, bia, thuốc lá quy định tại Phụ lục I để phục vụ hoạt động ngoại giao. Định lượng rượu, bia, thuốc lá nhập khẩu miễn thuế thực hiện theo xác nhận của Bộ Ngoại giao (khoản 2 Điều 5 Nghị định 134/2016/NĐ-CP). - Các đối tượng (i), (ii), (iii), (iv) được nhập khẩu miễn thuế các hàng hóa cần thiết khác để phục vụ cho nhu cầu công tác ngoài các hàng hóa quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III. Chủng loại và định lượng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế thực hiện theo xác nhận của Bộ Ngoại giao (khoản 3 Điều 5 Nghị định 134/2016/NĐ-CP). - Trường hợp điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam với tổ chức phi Chính phủ nước ngoài thuộc đối tượng (v) và (vi) có quy định miễn thuế nhưng không quy định cụ thể về chủng loại và định lượng thì Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Ngoại giao báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định chủng loại và định lượng hàng hóa miễn thuế. Chủng loại và định lượng hàng hóa miễn thuế quy định tại khoản này không vượt quá danh mục và định lượng hàng hóa miễn thuế quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III (khoản 4 Điều 5 Nghị định 134/2016/NĐ-CP). Như vậy, quyền lợi miễn thuế nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài không chỉ giới hạn trong các quy định chung tại các Phụ lục mà còn có thể được mở rộng hơn trong một số trường hợp đặc biệt, tùy thuộc vào tính chất công việc và các thỏa thuận quốc tế.
Có được miễn thuế khi nhập khẩu vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được không?
Miễn thuế nhập khẩu là một trong những chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư rất quan trọng, vậy vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất có phải là đối tượng được miễn thuế xuất nhập khẩu không? (1) Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bao gồm: - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. - Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối. Như vậy, đối tượng chịu thuế đã được xác định một cách rõ ràng và cụ thể. Điều này giúp tạo ra sự minh bạch trong việc áp dụng các quy định thuế xuất, nhập khẩu đối với các loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. (2) Đối tượng không phải chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Bên cạnh các đối tượng chịu thuế, khoản 4 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 còn quy định các đối tượng sau đây sẽ không áp dụng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: - Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển; - Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại; - Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác; - Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu. Theo đó, các quy định về đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nêu trên không chỉ giúp tạo ra một môi trường thương mại thuận lợi mà còn thể hiện tính nhân văn trong chính sách của Nhà nước. Điều này đảm bảo rằng các hoạt động thương mại và nhân đạo được khuyến khích, đồng thời góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế. (3) Có được miễn thuế khi nhập khẩu vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được không? Vật tư xây dựng cũng là một dạng hàng hóa, khi nhập khẩu qua biên giới Việt Nam thì cũng thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Tuy nhiên, nếu vật tư xây dựng đó tại Việt Nam chưa sản xuất ra được thì có được miễn thuế nhập khẩu không? Theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về việc miễn thuế nhập khẩu đối với một số loại hàng hóa, trong đó có hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, bao gồm: - Máy móc, thiết bị; linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị; - Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất của dự án; - Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được. Như vậy, vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được là hàng hóa được miễn thuế theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016. Tuy nhiên, việc nhập khẩu vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được chỉ được miễn thuế khi vật tư đó được nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Ngoài ra, việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu theo các quy định trên được áp dụng cho cả dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng. Theo quy định tại Điều 17 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, trường hợp miễn thuế đối với vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được, người nộp thuế thực hiện thông báo hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu với cơ quan hải quan.
Thuế tự vệ là gì? Thời hạn được áp dụng thuế tự vệ là bao lâu?
Thuế tự vệ là gì? Điều kiện và nguyên tắc khi áp dụng thuế tự vệ ra sao? Thời hạn được áp dụng thuế tự vệ là bao lâu? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Thuế tự vệ là gì? Theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 định nghĩa, thuế tự vệ là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa quá mức vào Việt Nam gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước. Như vậy, có thể hiểu, thuế tự vệ là loại thuế được áp dụng nhằm bảo vệ sản xuất trong nước trước sự cạnh tranh không công bằng từ hàng hóa nhập khẩu. Khi hàng hóa nước ngoài được nhập khẩu với giá thấp hơn giá trị thực tế hoặc được trợ cấp, thuế tự vệ sẽ được áp dụng để: - Bảo vệ ngành sản xuất trong nước: Giúp các doanh nghiệp trong nước cạnh tranh công bằng hơn với hàng hóa nhập khẩu. - Ngăn chặn thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước: Khi hàng hóa nhập khẩu gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất nội địa. - Thúc đẩy sự phát triển bền vững: Đảm bảo rằng các doanh nghiệp trong nước có cơ hội phát triển mà không bị áp lực từ hàng hóa nhập khẩu giá rẻ. Theo đó, thuế tự vệ thường được áp dụng trong một khoảng thời gian theo quy định và có thể được xem xét gia hạn thêm.. (2) Điều kiện được áp dụng thuế tự vệ Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, thuế tự vệ được áp dụng khi có các điều kiện như sau: - Khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu gia tăng đột biến một cách tuyệt đối hoặc tương đối so với khối lượng, số lượng hoặc trị giá của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước; - Việc gia tăng khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước. Có thể thấy, thuế tự vệ là một công cụ quan trọng để bảo vệ các ngành sản xuất trong nước trước sự cạnh tranh không lành mạnh từ hàng hóa nhập khẩu. Tuy nhiên, việc áp dụng thuế tự vệ cần phải căn cứ vào các điều kiện cụ thể nêu trên để đảm bảo tính hợp lý và công bằng trong thương mại. (3) Nguyên tắc khi áp dụng thuế tự vệ Theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, việc áp dụng thuế tự vệ phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây: - Thuế tự vệ được áp dụng trong phạm vi và mức độ cần thiết nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước và tạo điều kiện để ngành sản xuất đó nâng cao khả năng cạnh tranh; - Việc áp dụng thuế tự vệ phải căn cứ vào kết luận điều tra, trừ trường hợp áp dụng thuế tự vệ tạm thời; - Thuế tự vệ được áp dụng trên cơ sở không phân biệt đối xử và không phụ thuộc vào xuất xứ hàng hóa. Việc tuân thủ các nguyên tắc này khi áp dụng thuế tự vệ không chỉ bảo vệ sản xuất trong nước mà còn góp phần tạo ra một môi trường thương mại công bằng và minh bạch. (4) Thời hạn được áp dụng thuế tự vệ là bao lâu? Theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, thời hạn áp dụng thuế tự vệ không quá 04 năm, bao gồm cả thời gian áp dụng thuế tự vệ tạm thời. Tuy nhiên, thời hạn áp dụng thuế tự vệ có thể được gia hạn nhưng không quá 06 năm tiếp theo. Điều kiện được gia hạn thời hạn áp dụng thuế tự vệ là: - Vẫn còn thiệt hại nghiêm trọng hoặc nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước; - Có bằng chứng chứng minh rằng ngành sản xuất đó đang điều chỉnh để nâng cao khả năng cạnh tranh. Theo đó, thời hạn được áp dụng thuế tự vệ tối đa là 04 năm, bao gồm luôn cả thời gian áp dụng thuế tự vệ tạm thời; trường hợp vẫn còn thiệt hại và có bằng chứng chứng minh ngành sản xuất đó đang điều chỉnh để nâng cao khả năng cạnh tranh thì sẽ được gia hạn thêm thời hạn áp dụng thuế tự vệ, nhưng không quá 06 năm. Như vậy, nếu tính cả thời gian gia hạn, thời hạn được áp dụng thuế tự vệ tối đa có thể lên đến 10 năm.
Doanh nghiệp lập bản tự công bố nhưng chưa gửi cơ quan nhà nước thì có thể kinh doanh?
Tình huống phát sinh là doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm, hiện đang phát triển sản phẩm mới từ nguồn nhập khẩu. Đơn vị đã tiến hành lập bản tự công bố nhưng chưa gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vậy công ty có thể kinh doanh chưa? Trình tự tự công bố sản phẩm thực phẩm Đối với nội dung này, tại Khoản 2 Điều 5 Văn bản hợp nhất 09/VBHN-BYT năm 2019 do Bộ Y tế ban hành có nêu trình tự như sau: - Tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân và công bố trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm; - Trường hợp chưa có Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm thì tổ chức, cá nhân nộp 01 bản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận; - Trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn. Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để nộp hồ sơ thì các lần tự công bố tiếp theo phải nộp hồ sơ tại cơ quan đã lựa chọn trước đó; - Ngay sau khi tự công bố sản phẩm, tổ chức, cá nhân được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn của sản phẩm đó. Căn cứ theo các hướng dẫn trên thì trình tự tự công bố yêu cầu phải tiến hành qua Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận. Vì vậy, việc chưa đăng tải theo quy trình trên sẽ khiến đơn vị chưa đủ điều kiện để kinh doanh. Khi vi phạm thì rủi ro bị xử phạt vi phạm hành chính hành vi liên quan. Yêu cầu về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu Đối với nội dung này, tại Điều 14 Văn bản hợp nhất 09/VBHN-BYT năm 2019 yêu cầu các sản phẩm động vật trên cạn, sản phẩm động vật thủy sản, sản phẩm thực vật dùng làm thực phẩm nhập khẩu phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: - Có xuất xứ từ quốc gia, vùng lãnh thổ có hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm đáp ứng quy định của Việt Nam và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam đưa vào danh sách các quốc gia, vùng lãnh thổ đăng ký xuất khẩu thực phẩm có nguồn gốc động vật, thực vật, thủy sản vào Việt Nam; - Đối với sản phẩm động vật trên cạn dùng làm thực phẩm, sản phẩm động vật thủy sản dùng làm thực phẩm: Phải được sản xuất bởi cơ sở sản xuất, kinh doanh được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của Việt Nam; - Mỗi lô hàng nhập khẩu có nguồn gốc động vật, thủy sản nhập khẩu phải kèm theo giấy chứng nhận đáp ứng các quy định về an toàn thực phẩm do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp (trừ trường hợp thủy sản do tàu cá nước ngoài thực hiện đánh bắt, chế biến trên biển bán trực tiếp cho Việt Nam). Khi đáp ứng điều kiện trên hoặc các trường hợp được miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu hoặc các thực phẩm đã qua chế biến, bao gói sẵn, thực phẩm do tổ chức, cá nhân Việt Nam xuất khẩu sang nước ngoài nhưng bị trả về thì đơn vị được làm thủ tục nhập khẩu bình thường.
Thủ tục đề nghị cơ quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan
Khi hàng hóa lần đầu xuất khẩu, nhập khẩu hoặc có thay đổi lớn, bất thường so với trị giá hải quan mà doanh nghiệp (người khai hải quan) đang thực hiện thì người khai hải quan có quyền nộp hồ sơ đề nghị cơ quan hải quan xác định trước trị giá hải quan. Văn bản thông báo kết quả của cơ quan hải quan sẽ có giá trị pháp lý, làm căn cứ để làm tờ khai hải quan của doanh nghiệp. Điều kiện xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan Điều kiện xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan được quy định tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định 08/2015/NĐ-CP như sau: - Tổ chức, cá nhân đề nghị cơ quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu và cung cấp thông tin, chứng từ, hồ sơ cần thiết liên quan đến việc xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan; - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cần xác định trước trị giá hải quan là hàng hóa lần đầu xuất khẩu, nhập khẩu hoặc có thay đổi lớn, bất thường so với trị giá hải quan mà người khai hải quan đang thực hiện hoặc là hàng hóa có tính chất đơn chiếc hoặc không có tính phổ biến hoặc không có hàng hóa giống hệt, tương tự trên thị trường để so sánh. Thủ tục xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan Thủ tục xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan theo Điều 24 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP như sau: Bước 1: Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan có trách nhiệm nộp đủ hồ sơ đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đến Tổng cục Hải quan trong thời hạn ít nhất 60 ngày trước khi xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, Tổng cục Hải quan có văn bản từ chối xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan gửi tổ chức, cá nhân đối với trường hợp không đủ điều kiện, hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan hoặc hàng hóa nêu tại đơn đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá đang chờ kết quả xử lý của cơ quan quản lý nhà nước hoặc hàng hóa nêu tại đơn đề nghị xác định trước mã số đã có văn bản hướng dẫn về mã số của cơ quan quản lý nhà nước Bước 3: Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan tham gia đối thoại với cơ quan hải quan nhằm làm rõ nội dung đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan theo đề nghị của cơ quan hải quan Bước 4: Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ (đối với trường hợp thông thường) hoặc 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (đối với trường hợp phức tạp cần xác minh, làm rõ). Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan được gửi cho tổ chức, cá nhân, đồng thời cập nhật vào cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan và công khai trên trang điện tử của Tổng cục Hải quan. Bước 5: Trường hợp có sự thay đổi nào liên quan đến hàng hóa đã đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan, tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan phải thông báo bằng văn bản cho Tổng cục Hải quan trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi, trong đó nêu rõ nội dung, lý do, ngày, tháng, năm có sự thay đổi. Bước 6: Trường hợp không đồng ý với nội dung xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan, tổ chức, cá nhân có văn bản yêu cầu Tổng cục Hải quan xem xét. Trong thời hạn 10 ngày làm việc (đối với hàng hóa thông thường) hoặc 30 ngày (đối với trường hợp phức tạp cần xác minh, làm rõ), kể từ ngày nhận được yêu cầu của người khai hải quan, Tổng cục Hải quan có văn bản trả lời kết quả cho người khai hải quan. Giá trị pháp lý của Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan - Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan là cơ sở để khai hải quan khi làm thủ tục hải quan. - Trường hợp tổ chức, cá nhân không đồng ý với nội dung xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan mà tổ chức, cá nhân cần thiết thông quan hàng hóa thì tổ chức, cá nhân thực hiện nộp thuế theo giá khai báo hoặc thực hiện bảo lãnh theo quy định để thực hiện thông quan hàng hóa. Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra sau thông quan tại cơ quan hải quan. Hiệu lực của văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan: - Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan có hiệu lực tối đa không quá 03 năm kể từ ngày Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký ban hành. Riêng văn bản thông báo kết quả xác định trước mức giá có hiệu lực trực tiếp đối với lô hàng được xác định trước mức giá; - Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan không có hiệu lực áp dụng trong trường hợp hàng hóa hoặc hồ sơ thực tế xuất khẩu, nhập khẩu khác với mẫu hàng hóa hoặc hồ sơ đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan; - Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành văn bản hủy bỏ văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan trong trường hợp phát hiện hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan do tổ chức, cá nhân cung cấp không chính xác, không trung thực; - Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan chấm dứt hiệu lực trong trường hợp quy định của pháp luật làm căn cứ ban hành văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Như vậy, quy định pháp luật không yêu cầu bắt buộc doanh nghiệp phải lập hồ sơ xác định mã số, xuất xứ, trị giá hải quan gửi đến cơ quan hải quan trước khi nộp hồ sơ khai hải quan. Tuy nhiên, việc xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan của hàng hóa là hoàn toàn cần thiết cho quá trình nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa. Doanh nghiệp thực hiện thủ tục như trên để được cơ quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan. Văn bản thông báo kết quả của cơ quan hải quan sẽ có giá trị pháp lý, làm căn cứ để làm tờ khai hải quan của doanh nghiệp.
Hàng hóa cấm nhập khẩu được nhập khẩu trong trường hợp nào?
Trường hợp nào hàng hóa cấm nhập khẩu sẽ được nhập khẩu vào Việt Nam? Các loại hàng hóa cấm nhập khẩu vào Việt Nam? Căn cứ tại tại Mục II Phụ lục I Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định các loại hàng cấm nhập khẩu vào Việt Nam bao gồm: - Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ (trừ vật liệu nổ công nghiệp), trang thiết bị kỹ thuật quân sự. - Pháo các loại (trừ pháp theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải), đèn trời, các loại thiết bị gây nhiễu may đo tốc độ phương tiện giao thông. - Hóa chất độc - Hàng tiêu dùng, thiết bị y tế, phương tiện đã qua sử dụng, bao gồm các nhóm hàng: Hàng dệt may, giày dép, quần áo; Hàng điện tử; Hàng điện lạnh; Hàng điện gia dụng; Thiết bị y tế; Hàng trang trí nội thất; Hàng gia dụng bằng gốm, sành sứ, thủy tinh, kim loại, nhựa, cao su, chất dẻo và các chất liệu khác; Xe đạp; Mô tô, xe gắn máy. - Các loại sản phẩm văn hóa thuộc diện cấm phổ biến, lưu hành hoặc đã có quyết định đình chỉ phổ biến, lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy tại Việt Nam. - Hàng hóa là sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng. - Các loại xuất bản phẩm cấm phổ biến và lưu hành tại Việt Nam. - Tem bưu chính thuộc diện cấm kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền theo quy định của Luật Bưu chính. - Thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện không phù hợp với các quy hoạch tần số vô tuyến điện và quy chuẩn kỹ thuật có liên quan theo quy định. - Phương tiện vận tải tay lái bên phải (kể cả dạng tháo rời và dạng đã được chuyển đổi tay lái trước khi nhập khẩu vào Việt Nam), trừ các loại phương tiện chuyên dùng có tay lái bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp và không tham gia giao thông gồm: xe cần cẩu; máy đào kênh rãnh; xe quét đường, tưới đường; xe chở rác và chất thải sinh hoạt; xe thi công mặt đường; xe chở khách trong sân bay; xe nâng hàng trong kho, cảng; xe bơm bê tông; xe chỉ di chuyển trong sân golf, công viên. - Các loại ô tô, xe bốn bánh có gắn động cơ và bộ linh kiện lắp ráp bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung, số động cơ. - Các loại rơ moóc, sơ mi rơ moóc bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung. - Các loại mô tô, xe máy chuyên dùng, xe gắn máy bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung, số động cơ. - Hóa chất trong Phụ lục III Công ước Rotterdam. - Thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam. - Mẫu vật động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm thuộc Phụ lục I CITES có nguồn gốc từ tự nhiên nhập khẩu vì mục đích thương mại. - Mẫu vật và sản phẩm chế tác của loài: tê giác trắng (Ceratotherium simum), tê giác đen (Diceros bicomis), voi Châu Phi (Loxodonta africana). - Phế liệu, phế thải, thiết bị làm lạnh sử dụng C.F.C. - Sản phẩm, vật liệu có chứa amiăng thuộc nhóm amfibole. Hàng hóa cấm nhập khẩu được nhập khẩu trong trường hợp nào? Căn cứ Điều 5 Nghị định 69/2018/NĐ-CP có quy định về hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu như sau: - Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành và Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu quy định tại Phụ lục I Nghị định 69/2018/NĐ-CP. - Căn cứ Phụ lục I Nghị định 69/2018/NĐ-CP, các bộ, cơ quan ngang bộ công bố chi tiết hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu kèm theo mã số hàng hóa (mã HS) trên cơ sở trao đổi, thống nhất với Bộ Công Thương về Danh mục hàng hóa và thống nhất với Bộ Tài chính về mã HS. - Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định cho phép xuất khẩu hàng hóa cấm xuất khẩu; cho phép nhập khẩu hàng hóa cấm nhập khẩu nhằm phục vụ mục đích đặc dụng, bảo hành, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, bảo vệ quốc phòng, an ninh. => Theo đó hàng hóa cấm nhập khẩu được nhập khẩu trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định cho phép nhập khẩu hàng hóa cấm nhập khẩu nhằm phục vụ mục đích đặc dụng, bảo hành, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, bảo vệ quốc phòng, an ninh.
14 danh mục thuốc, nguyên liệu thuốc XNK được xác định mã số hàng hóa
Vừa qua, Bộ Y tế đã có Thông tư 09/2024/TT-BYT ban hành 14 danh mục thuốc, nguyên liệu làm thuốc dùng cho người và mỹ phẩm XNK được xác định mã số hàng hóa (1) 14 danh mục thuốc, nguyên liệu thuốc XNK được xác định mã số hàng hóa Thông tư 09/2024/TT-BYT bắt đầu có hiệu lực từ ngày 26/07/2024, ban hành kèm theo Thông tư là các danh mục và nguyên tắc áp dụng các danh mục thuốc, nguyên liệu làm thuốc gồm: thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, vắc xin, sinh phẩm; nguyên liệu làm thuốc là dược chất, dược liệu, các chất chiết xuất từ dược liệu, tinh dầu làm thuốc và danh mục mỹ phẩm XNK trừ nguyên liệu làm thuốc là tá dược, vỏ nang: hàng hóa không sử dụng với mục đích làm thuốc, hàng hóa không phải là nguyên liệu làm thuốc dùng cho người. Theo đó, 14 Danh mục thuốc, nguyên liệu làm thuốc dùng cho người và mỹ phẩm XNK đã được xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa XNK Việt Nam được ban hành kèm theo Thông tư 09/2024/TT-BYT bao gồm: - Danh mục 1: Danh mục thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 2: Danh mục nguyên liệu làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu là dược chất gây nghiện đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 3: Danh mục nguyên liệu làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu là dược chất hướng thần đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 4: Danh mục nguyên liệu làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu là tiền chất dùng làm thuốc đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 5: Danh mục thuốc, dược chất xuất khẩu, nhập khẩu thuộc Danh mục chất cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 6: Danh mục nguyên liệu làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu là chất phóng xạ sử dụng trong ngành y tế đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 7: Danh mục nguyên liệu làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu là dược chất và bán thành phẩm đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 8: Danh mục thuốc chỉ chứa 01 thành phần dược chất xuất khẩu, nhập khẩu đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 9: Danh mục thuốc dạng phối hợp xuất khẩu, nhập khẩu đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 10: Danh mục vắc xin xuất khẩu, nhập khẩu đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 11: Danh mục dược liệu làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu được xác định mã số hàng hóa. - Danh mục 12: Danh mục các chất chiết xuất từ dược liệu, tinh dầu làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu được xác định mã số hàng hóa. - Danh mục 13: Danh mục thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu xuất khẩu, nhập khẩu được xác định mã số hàng hóa. - Danh mục 14: Danh mục mỹ phẩm xuất khẩu, nhập khẩu đã được xác định mã số hàng hóa. >>> Tải và xem chi tiết 14 danh mục tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/18/14-danh-muc-thuoc-nl-my-pham-xnk.doc (2) Nguyên tắc áp dụng danh mục Trong thực tế, trường hợp có sự khác biệt, không thống nhất trong việc phân loại và xác định mã số hàng hóa đối với các hàng hóa thuộc các Danh mục ban hành kèm theo Thông tư 09/2024/TT-BYT, việc xác định mã số hàng hóa thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan. Đối với các thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm xuất khẩu, nhập khẩu chưa được liệt kê và xác định mã số hàng hóa trong các Danh mục ban hành kèm theo Thông tư 09/2024/TT-BYT thì việc xác định mã số hàng hóa thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan. Sau khi thông quan, các tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu có văn bản gửi về Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược, Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) để làm cơ sở phối hợp với Bộ Tài chính xem xét thống nhất, cập nhật và ban hành Danh mục bổ sung. Các mặt hàng dược chất, dược liệu, các chất chiết xuất từ dược liệu, tinh dầu ngoài mục đích làm thuốc còn có thể sử dụng với mục đích khác nhau. Theo đó, trường hợp những mặt hàng này sử dụng làm thuốc, nguyên liệu làm thuốc thì phải áp dụng quy định theo pháp luật về dược; trường hợp sử dụng với mục đích khác thì áp dụng quy định pháp luật khác có liên quan. (Căn cứ Điều 3 Thông tư 09/2024/TT-BYT)
Bản công bố sản phẩm nhập khẩu bắt buộc phải có Giấy chứng nhận lưu hành tự do?
Có thể thấy đối với trường hợp sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đăng ký bản công bố sản phẩm khi kinh doanh Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt hay là những Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi. Tuy nhiên, đối với việc nhập khẩu những sản phầm này liệu có bắt buộc giấy chứng nhận lưu hành tự do? Bản công bố sản phẩm nhập khẩu bắt buộc phải có Giấy chứng nhận lưu hành tự do? Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm quy định như sau: 1. Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm nhập khẩu gồm: - Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; - Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) hoặc Giấy chứng nhận xuất khẩu (Certificate of Exportation) hoặc Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate) của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ/xuất khẩu cấp có nội dung bảo đảm an toàn cho người sử dụng hoặc được bán tự do tại thị trường của nước sản xuất/xuất khẩu (hợp pháp hóa lãnh sự); - Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực); - Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu; - Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) hoặc chứng nhận tương đương trong trường hợp sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân). 2. Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm sản xuất trong nước gồm: - Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP. - Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực); - Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu; - Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong trường hợp cơ sở thuộc đối tượng phải cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân); - Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) trong trường hợp sản phẩm sản xuất trong nước là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). 3. Các tài liệu trong hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm. Do đó, trong hồ sơ xin cấp thì kể cả đối với sản phầm nhập khẩu không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) nhưng có thể thay thế bằng Giấy chứng nhận xuất khẩu (Certificate of Exportation) hoặc Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate) của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ/xuất khẩu cấp có nội dung bảo đảm an toàn cho người sử dụng hoặc được bán tự do tại thị trường của nước sản xuất/xuất khẩu (hợp pháp hóa lãnh sự). Trình tự đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 8 Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm quy định về trình tự đăng ký bản công bố sản phẩm như sau: 1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định sau đây: - Nộp đến Bộ Y tế đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định; - Nộp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định đối với thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi; - Trong trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất nhiều loại thực phẩm thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm của cả Bộ Y tế và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định thì tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn nộp hồ sơ đến Bộ Y tế hoặc sản phẩm thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký của cơ quan nào thì nộp hồ sơ đăng ký đến cơ quan tiếp nhận đó. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 (hai) cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ làm thủ tục đăng ký bản công bố sản phẩm tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn (trừ những sản phẩm đăng ký tại Bộ Y tế). Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để đăng ký thì các lần đăng ký tiếp theo phải đăng ký tại cơ quan đã lựa chọn. 2. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng hoặc không đúng đối tượng sử dụng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi và 21 ngày làm việc đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe, cơ quan tiếp nhận quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian thẩm định hồ sơ tính từ thời điểm hồ sơ được nộp trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo dấu đến của cơ quan tiếp nhận (trong trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp hồ sơ trực tiếp). 3. Trong trường hợp không đồng ý với hồ sơ công bố sản phẩm của tổ chức, cá nhân hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung 01 lần. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thẩm định hồ sơ và có văn bản trả lời. Sau 90 ngày làm việc kể từ khi có công văn yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ không còn giá trị. 4. Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải công bố lại sản phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo. 5. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm có trách nhiệm thông báo công khai tên, sản phẩm của tổ chức, cá nhân đã được tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm trên trang thông tin điện tử (website) của mình và cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm. 6. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm có trách nhiệm nộp phí thẩm định hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. Trên đây là những trình tự đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định hiện hành.
Thủ tục hải quan đối với khí, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường ống chuyên dụng
Đối với trường hợp muốn làm thủ tục hải quan đối với khí, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường ống chuyên dụng phải thực hiện như thế nào? Cần chuẩn bị hồ sơ gì và phải đáp ứng điều kiện nào mới được thực hiện làm thủ tục hải quan đối với khí, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường ống chuyên dụng? Trình tự thực hiện thủ tục hải quan đối với khí, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường ống chuyên dụng Bước 1: Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị làm thủ tục hải quan đối với khí, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường ống chuyên dụng Bước 2: Khi nhận được văn bản thông báo về cung cấp khí, nguyên liệu, Bản đồ đường ống ngầm cung cấp khí, nguyên liệu, Biên bản thỏa thuận giữa Thương nhân xuất khẩu và các Thương nhân nhập khẩu, Chi cục Hải quan quản lý có trách nhiệm bố trí cán bộ giám sát và ký xác nhận chỉ số đồng hồ tại thời Điểm xác nhận theo Biên bản. Trường hợp không thể thực hiện được phải thông báo với các Thương nhân và nêu rõ lý do; thống nhất phương án thay đổi thời Điểm xác nhận. Bước 3: Doanh nghiệp thực hiện nộp thuế và các khoản phí theo quy định. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hải quan đối với khí, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường ống chuyên dụng Chứng từ phải nộp - Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC. Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC; - Hóa đơn thương mại: - Vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải khác có giá trị khác tương đương đối với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển theo quy định của pháp luật - Giấy đăng ký giám định lượng; Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng đối với xăng dầu, hóa chất, khí thuộc Danh Mục hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra nhà nước về chất lượng - Hợp đồng mua hàng hóa nhập khẩu (đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất) - Trường hợp một lô hàng phải khai trên nhiều tờ khai hoặc hàng hóa nhập khẩu thuộc nhiều loại hình, có chung vận tải đơn, Hóa đơn, khai trên nhiều tờ khai theo từng loại hình hàng hóa nhập khẩu tại một Chi cục Hải quan thì người khai hải quan chỉ phải nộp 01 bộ hồ sơ hải quan (trong trường hợp nộp hồ sơ giấy cho cơ quan hải quan); các tờ khai sau ghi rõ “chung chứng từ với tờ khai số... ngày...” vào ô “Phần ghi chú”. Đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 18 Thông tư 38/2015/TT-BTC, người khai hải quan chỉ phải nộp, xuất trình, lưu một bộ hồ sơ hải quan của các tờ khai hải quan thuộc cùng một lô hàng; - Trường hợp Thương nhân làm thủ tục lần đầu tại Chi cục Hải quan thì nộp thêm các giấy tờ sau: - Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu: 01 bản chính; - Trường hợp áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi các chứng từ quy định tại Điểm đ, Điểm g, Điểm h Khoản 1 Điều 7 Thông tư 69/2016/TT-BTC dưới dạng điện từ thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan. Hồ sơ hải quan đối với xuất khẩu xăng dầu, hóa chất, khí - Tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC. Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC; - Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu - Giấy chứng nhận đủ Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu khí hoặc văn bản có giá trị tương đương - Chứng thư giám định lượng - Hóa đơn thương mại - Văn bản nêu rõ nguồn gốc xăng dầu, khí xuất khẩu - Văn bản xác nhận của Bộ Công Thương về đăng ký kế hoạch sản xuất, nhập khẩu nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm xăng dầu - Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu: 01 bản chính; Trường hợp áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi các chứng từ quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm g, Điểm h Khoản 1 Điều 12 Thông tư 69/2016/TT-BTC dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hải quan đối với khí, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường ống chuyên dụng + Giấy chứng nhận đủ Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu khí hoặc văn bản có giá trị tương đương. + Thương nhân xuất khẩu phải lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng khí, nguyên liệu để xác định tổng lượng khí, nguyên liệu xuất khẩu và Thương nhân nhập khẩu phải lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng khí, nguyên liệu để xác định tổng lượng khí, nguyên liệu nhập khẩu, cụ thể: Đồng hồ xác định lượng khí, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu được lắp đặt tại vị trí dễ kiểm tra, quan sát và đảm bảo nguyên tắc sau: Đối với Thương nhân xuất khẩu khí, nguyên liệu: Đồng hồ đo lượng khí, nguyên liệu xuất khẩu lắp đặt tại Điểm đầu của đường ống dẫn cung cấp khí, nguyên liệu (Điểm nổi trên mặt đất trước khi đường ống dẫn ngầm dưới đất). Đối với Thương nhân nhập khẩu khí, nguyên liệu: Đồng hồ đo lượng khí, nguyên liệu nhập khẩu lắp đặt tại Điểm bắt đầu của đường ống dẫn khí, nguyên liệu (Điểm nổi trên mặt đất trước khi đường ống dẫn cung cấp vào nhà máy). Đối với trường hợp lắp đặt các đường ống song song (đường nhánh) có hoặc không lắp đồng hồ đo lượng khí, nguyên liệu qua đường nhánh thì phải đảm bảo khí, nguyên liệu chỉ được cấp qua một đường nhánh. Các đường nhánh còn lại phải được khóa van và được niêm phong hải quan. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như điều kiện và hồ sơ để thực hiện Thủ tục hải quan đối với khí, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường ống chuyên dụng
Bộ Y tế nghiên cứu đề xuất ban hành Nghị quyết cấm nhập khẩu, kinh doanh thuốc lá điện tử
Hiện nay Bộ Y tế đang nghiên cứu đề xuất Chính phủ trình Quốc hội ban hành Nghị quyết cấm sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng và các sản phẩm thuốc lá mới khác. Đề xuất ban hành Nghị quyết cấm nhập khẩu, kinh doanh thuốc lá điện tử Ngày 3/5 PGS.TS Lương Ngọc Khuê, Cục trưởng Cục Quản lý Khám chữa bệnh (Bộ Y tế), Giám đốc Quỹ Phòng, chống tác hại của thuốc lá thông tin với báo chi về các biện pháp phòng, chống tác hại của thuốc lá. Theo đó, PGS.TS Lương Ngọc Khuê cho biết, thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng là các sản phẩm mới xuất hiện trôi nổi tại Việt Nam trong gần 10 năm trở lại đây nhưng hệ lụy của nó gây ra đang đe dọa những thành quả của công cuộc phòng chống tác hại của thuốc lá tại Việt Nam. Thống kê cho thấy tỷ lệ sử dụng thuốc lá điện tử trong học sinh ở nhóm tuổi 13-17 tăng từ 2,6% năm 2019 lên 8,1% năm 2023. Ở nhóm 13-15 tuổi, tỉ lệ đã tăng hơn gấp đôi từ 3,5% năm 2022, lên 8% năm 2023. Ở nữ giới tuổi 11-18, cũng theo kết quả sơ bộ của điều tra 11 tỉnh thì tỉ lệ sử dụng thuốc lá điện tử là 4,3% năm 2023. Theo báo cáo tổng hợp từ gần 700 cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, bệnh viện thuộc Sở Y tế và trung tâm y tế huyện, chỉ tính riêng năm 2023 có 1.224 ca nhập viện do sử dụng thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng. Trong đó, số người nhập viện do sử dụng thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng tập trung nhiều nhất ở lứa tuổi từ 65 tuổi trở lên với 580 ca nhập viện, lứa tuổi từ 45 - 64 có 377 ca nhập viện, lứa tuổi từ 25 - 44 có 138 ca nhập viện, lứa tuổi từ 19 - 24 có 58 ca nhập viện, lứa tuổi từ 16 - 18 có 44 ca nhập viện và lứa tuổi dưới 16 tuổi có 27 ca nhập viện. Trước thực trạng đó, PGS.TS Lương Ngọc Khuê cho biết trước mắt, Bộ Y tế đang nghiên cứu đề xuất Chính phủ trình Quốc hội ban hành Nghị quyết cấm sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng và các sản phẩm thuốc lá mới khác có thể sẽ xuất hiện trong tương lai. Về lâu dài, Bộ Y tế sẽ trình Chính phủ, Quốc hội để xem xét sửa đổi, bổ sung Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá để bổ sung quy định này vào Luật để bảo đảm tính ổn định trong triển khai thực hiện. Theo Báo điện tử - Đảng Cộng sản Việt Nam Thuốc lá điện tử là gì? Có được bán thuốc lá điện tử cho trẻ em không? Thuốc lá điện tử là gì? Thuốc lá điện tử (Electronic Nicotine Delivery Systems – ENDS), còn được gọi tên khác như E-cigarette hay Vape, là thiết bị điện tử cầm tay, sử dụng pin để làm nóng dung dịch điện tử có chứa nicotine và các chất hóa học khác, tạo ra các hạt khí dung (còn gọi là aerosol hay sol khí) cho người dùng hít vào. Thuốc lá điện tử bao gồm 2 phần chính là phần đầu lọc chứa nicotine và hỗn hợp chất tạo mùi thơm, phần thân thay vì chứa thuốc lá là một thiết bị điện tử khi kích hoạt sẽ phun hỗn hợp hơi để đi qua đầu lọc hòa tan nicotine và chất tạo mùi thơm. Khi người hút rít hơi, hơi nicotine và mùi thơm sẽ vào hệ hô hấp. Theo khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định 67/2013/NĐ-CP quy định như sau: - “Lá thuốc lá” là lá của cây thuốc lá có tên khoa học là Nicotiana tabacum L và Nicotiana rustica L là nguyên liệu đầu vào của quá trình chế biến nguyên liệu thuốc lá. - “Sản phẩm thuốc lá” là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hay một phần nguyên liệu thuốc lá và được chế biến dưới dạng thuốc điếu, xì gà, thuốc lá sợi dùng để hút tẩu và các dạng sản phẩm khác đùng để hút, nhai, ngửi. Theo đó, có thể xác định thuốc lá điện tử là một dạng sản phẩm thuốc lá. Có được bán thuốc lá điện tử cho trẻ em không? Theo Điều 9 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau: - Sản xuất, mua bán, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển thuốc lá giả, sản phẩm được thiết kế có hình thức hoặc kiểu dáng như bao, gói hoặc điếu thuốc lá; mua bán, tàng trữ, vận chuyển nguyên liệu thuốc lá, thuốc lá nhập lậu. - Quảng cáo, khuyến mại thuốc lá; tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức. - Tài trợ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá, trừ trường hợp quy định tại Điều 16 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012. - Người chưa đủ 18 tuổi sử dụng, mua, bán thuốc lá. - Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua, bán thuốc lá. - Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi. - Bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động; hút, bán thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. - Sử dụng hình ảnh thuốc lá trên báo chí, xuất bản phẩm dành riêng cho trẻ em. - Vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc lá. Như vậy, pháp luật nghiêm cấm hành vi bán hay cung cấp thuốc lá điện tử cho trẻ em.
Mua hàng hoá ở nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam để bán phải chịu những loại thuế gì?
Công ty tôi hiện nay dự kiến mua hàng của đối tác ngước ngoài, sau đó xuất khẩu (từ kho hàng nước ngoài) cho khách hàng tại Việt Nam nhập khẩu. Các chuyên gia xin cho hỏi, vậy Công ty chúng tôi sẽ phải chịu những sắc thuế nào?
Thủ tục nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu
Theo Quyết định 18/2016/QĐ-TTg hiện hành có 06 trường hợp cho phép nhập khẩu hàng hóa là sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu thuộc Danh Mục cấm nhập khẩu. Thủ tục và hồ sơ nhập khẩu hàng hóa này được thực hiện như thế nào? Hồ sơ đề nghị cho phép nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh Mục cấm nhập khẩu Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Quyết định 18/2016/QĐ-TTg, hồ sơ đề nghị cho phép nhập khẩu bao gồm: (1) Đơn đề nghị cho phép nhập khẩu của người nhập khẩu, trong đó ghi rõ các nội dung liên quan đến thông tin của người nhập khẩu, hàng hóa và cam kết tuân thủ Mục đích sử dụng theo quy định. Đơn đề nghị cho phép nhập khẩu theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 18/2016/QĐ-TTg: 01 (một) bản chính; (2) Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân (giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định, giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép đầu tư): 01 (một) bản sao có chứng thực, trường hợp nộp bản sao không có chứng thực thì khi nộp phải mang theo bản chính để đối chiếu. (3) Tài liệu cụ thể đối với các trường hợp quy định tại Điều 4 Quyết định 18/2016/QĐ-TTg như sau: 3.1 Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng theo hình thức di chuyển phương tiện sản xuất trong cùng một tổ chức: + Tài liệu kỹ thuật mô tả sản phẩm: 01 (một) bản sao; + Tài liệu chứng minh sản phẩm công nghệ thông tin nhập khẩu là tài sản của doanh nghiệp nước ngoài có mối quan hệ với người nhập khẩu và được sử dụng làm phương tiện sản xuất của người nhập khẩu: 01 (một) bản chính; + Tài liệu thể hiện nguồn gốc sản phẩm (hóa đơn, hợp đồng mua bán hoặc tài liệu tương đương): 01 (một) bản sao; + Quyết định di chuyển tài sản của tổ chức: 01 (một) bản chính. 3.2 Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng để làm thiết bị Điều khiển, vận hành, khai thác, kiểm tra hoạt động của một phần hoặc toàn bộ hệ thống, dây chuyền sản xuất: + Tài liệu kỹ thuật mô tả sản phẩm: 01 (một) bản sao; + Tài liệu chứng minh sản phẩm công nghệ thông tin nhập khẩu là thiết bị hoặc bộ phận cấu thành của hệ thống, dây chuyền sản xuất: 01 (một) bản chính; + Tài liệu thể hiện nguồn gốc sản phẩm (hóa đơn, hợp đồng mua bán hoặc tài liệu tương đương): 01 (một) bản sao. 3.3 Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng để phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm, gia công quy trình kinh doanh bằng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu cho đối tác nước ngoài: + Tài liệu kỹ thuật mô tả sản phẩm: 01 (một) bản sao; + Hợp đồng hoặc tài liệu khác thể hiện việc sử dụng sản phẩm vào Mục đích sản xuất sản phẩm phần mềm, gia công quy trình kinh doanh bằng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu cho đối tác nước ngoài: 01 (một) bản sao. 3.4 Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin chuyên dùng đã qua sử dụng: + Tài liệu kỹ thuật mô tả sản phẩm: 01 (một) bản sao; + Tài liệu chứng minh là sản phẩm công nghệ thông tin chuyên dùng: 01 (một) bản chính; + Tài liệu thể hiện nguồn gốc sản phẩm (hóa đơn, hợp đồng mua bán hoặc tài liệu tương đương): 01 (một) bản sao. 3.5 Tái nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã hết thời hạn bảo hành sau khi đưa ra nước ngoài để sửa chữa: + Hợp đồng thực hiện dịch vụ sửa chữa: 01 (một) bản sao; + Tài liệu thể hiện nguồn gốc sản phẩm (hóa đơn, hợp đồng mua bán hoặc tài liệu tương đương): 01 (một) bản sao; + Hồ sơ xuất khẩu: 01 (một) bản sao. 3.6 Nhập khẩu sản phẩm, linh kiện đã được tân trang, làm mới để thay thế, sửa chữa cho người sử dụng trong nước mà sản phẩm, linh kiện đó hiện nay không còn được sản xuất: + Tài liệu báo cáo về việc thiết lập hệ thống dịch vụ bảo hành, bảo trì cho khách hàng trong nước, trong đó nêu rõ các quy trình, công đoạn của hệ thống dịch vụ bảo hành, bảo trì: 01 (một) bản chính; + Văn bản ủy quyền cho người nhập khẩu thay mặt thực hiện dịch vụ bảo hành, bảo trì, thay thế, sửa chữa, trong đó có Điều Khoản quy định về trách nhiệm của các bên (áp dụng đối với hình thức thuê bên thứ ba thực hiện dịch vụ): 01 (một) bản sao; + Tài liệu của nhà sản xuất chứng minh đã dừng không sản xuất sản phẩm, linh kiện: 01 (một) bản sao. => Theo đó, người nhập khẩu cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị cho phép nhập khẩu theo quy định đến Bộ Thông tin và Truyền thông để thực hiện thủ tục. Thủ tục cho phép nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh Mục cấm nhập khẩu Theo quy định tại Điều 8 Quyết định 18/2016/QĐ-TTg, thủ tục xin phép nhập khẩu được hướng dẫn như sau: - Người nhập khẩu nộp hồ sơ đề nghị cho phép nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh Mục cấm nhập khẩu qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại trụ sở Bộ Thông tin và Truyền thông. - Trong trường hợp người nhập khẩu cung cấp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, Bộ Thông tin và Truyền thông có thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. - Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời cho phép nhập khẩu. Trường hợp không cho phép, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. >> Như vậy, sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu sẽ được nhập khẩu vào Việt Nam khi thuộc các trường hợp tại Điều 4 Quyết định 18/2016/QĐ-TTg. Đơn vị nhập khẩu chuẩn bị hồ sơ tương ứng theo trường hợp của mình để làm thủ tục nhập khẩu.
Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh Mục cấm nhập khẩu
Các sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh Mục cấm nhập khẩu được nhập khẩu trong trường hợp nào? Người nhập khẩu loại sản phẩm này cần lưu ý gì? Các trường hợp cho phép nhập khẩu Căn cứ Điều 4 Quyết định 18/2016/QĐ-TTg, 06 trường hợp cho phép nhập khẩu hàng hóa là sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu thuộc Danh Mục cấm nhập khẩu như sau: - Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng theo hình thức di chuyển phương tiện sản xuất trong cùng một tổ chức. - Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng để làm thiết bị Điều khiển, vận hành, khai thác, kiểm tra hoạt động của một phần hoặc toàn bộ hệ thống, dây chuyền sản xuất. - Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng để phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm, gia công quy trình kinh doanh bằng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu cho đối tác nước ngoài. - Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin chuyên dùng đã qua sử dụng. - Tái nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã hết thời hạn bảo hành sau khi đưa ra nước ngoài để sửa chữa. - Nhập khẩu sản phẩm, linh kiện đã được tân trang, làm mới để thay thế, sửa chữa cho người sử dụng trong nước mà sản phẩm, linh kiện đó hiện nay không còn được sản xuất. Điều kiện, tiêu chí đối với các trường hợp cho phép nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh Mục cấm nhập khẩu Căn cứ tại Điều 5 Quyết định 18/2016/QĐ-TTg quy định điều kiện, tiêu chí cụ thể như sau: - Người nhập khẩu là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Điều kiện, tiêu chí cụ thể đối với các trường hợp cho phép nhập khẩu: (1) Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng theo hình thức di chuyển phương tiện sản xuất trong cùng một tổ chức: + Sản phẩm nhập khẩu chỉ phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất của người nhập khẩu; + Sản phẩm nhập khẩu phải là tài sản của tổ chức ở nước ngoài có mối quan hệ với người nhập khẩu thông qua sở hữu cổ phần, phần góp vốn hoặc liên kết khác. (2) Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng để làm thiết bị Điều khiển, vận hành, khai thác, kiểm tra hoạt động của một phần hoặc toàn bộ hệ thống, dây chuyền sản xuất: + Sản phẩm nhập khẩu chỉ phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất của người nhập khẩu; + Sản phẩm nhập khẩu phải là thiết bị, bộ phận cấu thành của hệ thống, dây chuyền sản xuất. (3) Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng để phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm, gia công quy trình kinh doanh bằng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu cho đối tác nước ngoài: Sản phẩm nhập khẩu phải tái xuất sau khi kết thúc hợp đồng sản xuất sản phẩm phần mềm, gia công quy trình kinh doanh bằng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu cho đối tác nước ngoài. (4) Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin chuyên dùng đã qua sử dụng: + Sản phẩm nhập khẩu phải có hiệu quả sử dụng thực tế cho quá trình sản xuất; + Sản phẩm nhập khẩu đã có thời hạn sử dụng không quá 03 (ba) năm kể từ ngày sản xuất đến ngày mở tờ khai nhập khẩu. (5) Tái nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã hết thời hạn bảo hành sau khi đưa ra nước ngoài để sửa chữa: Sản phẩm công nghệ thông tin tái nhập khẩu phải chính là sản phẩm đã xuất khẩu trước đó. (6) Nhập khẩu sản phẩm, linh kiện đã được tân trang, làm mới để thay thế, sửa chữa cho người sử dụng trong nước mà sản phẩm, linh kiện đó hiện nay không còn được sản xuất: + Sản phẩm nhập khẩu phải có chức năng, hình thức tương đương và có chế độ bảo hành như sản phẩm mới; có nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật; + Sản phẩm, linh kiện nhập khẩu chỉ được sử dụng với Mục đích thay thế cho các sản phẩm, linh kiện bị lỗi, hỏng của khách hàng trong nước, không được chuyển nhượng, bán lại; + Sản phẩm, linh kiện hỏng được thu hồi sau khi thay thế cho khách hàng phải được tái xuất hoặc xử lý tiêu hủy theo quy định của pháp luật; + Định kỳ hàng năm, tổ chức, doanh nghiệp báo cáo số lượng nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này và bản sao Tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu về Bộ Thông tin và Truyền thông. => Theo đó, sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu thuộc Danh Mục cấm nhập khẩu được nhập khẩu khi đảm bảo điều kiện và thuộc 06 trường hợp được nêu trên. Người nhập khẩu cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị cho phép nhập khẩu theo quy định đến Bộ Thông tin và Truyền thông để thực hiện thủ tục. Bên cạnh đó, khi đối với hàng hóa nhập khẩu còn phải đảm bảo các nguyên tắc như an toàn, chất lượng, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; không xem xét, cho phép nhập khẩu các hàng hóa đã qua sử dụng mà các nước đã công bố loại bỏ vì lạc hậu, chất lượng kém, gây ô nhiễm môi trường.
Thủ tục khai báo hóa chất khi nhập khẩu thực hiện như thế nào?
Khai báo hóa chất khi nhập khẩu là thủ tục hành chính được Bộ Công thương công bố tại Quyết định 2544/QĐ-BCT năm 2022 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hóa chất thuộc phạm vi chức năng, quản lý của Bộ Công Thương. Trình tự thực hiện khai báo hóa chất khi nhập khẩu - Đối với Hóa chất phải khai báo bao gồm các chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo tại Phụ lục V Nghị định 113/2017/NĐ-CP và các hỗn hợp chứa các chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo được phân loại theo quy định tại Điều 23 Nghị định 113/2017/NĐ-CP là hóa chất nguy hiểm trừ trường hợp được miễn trừ theo quy định tại Điều 28 Nghị định 113/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung khoản 14 Điều 1 Nghị định 82/2022/NĐ-CP): + Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu trước khi thông quan qua Cổng thông tin một cửa quốc gia; + Tạo tài khoản đăng nhập theo mẫu quy định trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, bao gồm các thông tin, tệp tin đính kèm; + Trường hợp cần làm rõ hoặc xác nhận thông tin, cơ quan tiếp nhận thông tin khai báo yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp các văn bản, chứng từ nêu trên ở dạng bản in; + Thông tin khai báo hóa chất nhập khẩu qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo mẫu 05a quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 82/2022/NĐ-CP bao gồm các thông tin tổ chức, cá nhân khai báo, các thông tin hóa chất nhập khẩu; + Sau khi khai báo, thông tin sẽ tự động chuyển đến hệ thống của Bộ Công Thương, khi đó hệ thống của Bộ Công Thương sẽ tự động phản hồi qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tới các tổ chức, cá nhân khai báo và cơ quan hải quan, thông tin phản hồi như một bằng chứng xác nhận hoàn thành khai báo hóa chất, làm cơ sở để các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan làm thủ tục thông quan. + Trường hợp phát sinh sự cố hệ thống, tổ chức, cá nhân không thể thực hiện khai báo qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, trong thời gian chờ khắc phục sự cố, tổ chức, cá nhân có thể thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu qua hệ thống dự phòng do Cơ quan tiếp nhận thông tin khai báo quy định. - Đối với các hóa chất sau: dinitơ monoxit, các hợp chất của xyanua, thủy ngân và các hợp chất của thủy ngân: + Trong thời hạn 16 giờ làm việc, kể từ thời điểm hệ thống của Bộ Công Thương tiếp nhận hồ sơ khai báo, Cơ quan tiếp nhận thông tin khai báo của Bộ Công Thương (Cục Hóa chất) có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và phản hồi thông tin khai báo hóa chất nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân khai báo. + Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cơ quan tiếp nhận thông tin khai báo của Bộ Công Thương (Cục Hóa chất) gửi phản hồi qua Cổng thông tin một cửa quốc gia đến tổ chức, cá nhân khai báo hóa chất để bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Các trường hợp hồ sơ không hợp lệ bao gồm: tổng khối lượng hóa chất nhập khẩu tính từ đầu năm đến thời điểm khai báo lớn hơn khối lượng được cấp phép trong năm, các tài liệu đính kèm không đúng theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 Nghị định 82/2022/NĐ-CP, thông tin khai báo hóa chất nhập khẩu chưa chính xác. + Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Cơ quan tiếp nhận thông tin khai báo của Bộ Công Thương (Cục Hóa chất) phê duyệt hồ sơ và phản hồi thông tin khai báo, thông tin được phản hồi qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tới tổ chức, cá nhân khai báo và cơ quan hải quan.”. Cách thức thực hiện khai báo hóa chất khi nhập khẩu Thực hiện qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Hồ sơ khai báo hóa chất nhập khẩu - Thông tin khai báo hóa chất nhập khẩu qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo mẫu 05a quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 82/2022/NĐ-CP. - Hóa đơn mua, bán hóa chất; - Phiếu an toàn hóa chất bằng tiếng Việt; - Trường hợp đối với mặt hàng phi thương mại không có hóa đơn mua bán hóa chất, tổ chức, cá nhân khai báo hóa chất có thể sử dụng giấy báo hàng về cảng thay cho hóa đơn thương mại. Số lượng bộ hồ sơ: 01 Thời gian giải quyết hồ sơ khai báo hóa chất nhập khẩu - Phản hồi ngay sau khi khai báo đối với Hóa chất phải khai báo bao gồm các chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo tại Phụ lục V Nghị định 113/2017/NĐ-CP và các hỗn hợp chứa các chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo được phân loại theo quy định tại Điều 23 Nghị định 113/2017/NĐ-CP trừ các hóa chất sau: dinitơ monoxit, các hợp chất của xyanua, thủy ngân và các hợp chất của thủy ngân. - 16 giờ làm việc đối với các hóa chất sau: dinitơ monoxit, các hợp chất của xyanua, thủy ngân và các hợp chất của thủy ngân. Trên đây là hướng dẫn thủ tục khai báo hóa chất nhập khẩu.
Nhập khẩu mặt hàng đồ uống có cồn (rượu, bia, mặt hàng đồ uống lên men khác) năm 2024
Hiện tại, thủ tục hải quan đối với mặt hàng đồ uống có cồn (rượu, bia, mặt hàng đồ uống lên men khác) nhập khẩu trong thời gian qua việc áp dụng chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu tại các Chi cục Hải quan thực hiện không thống nhất. Tổng cục Hải quan đã có Công văn 6358/TCHQ-GSQL hướng dẫn thực hiện nhập khẩu như sau Về xác định mặt hàng rượu, bia Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 2 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia thì: - Rượu là đồ uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men từ một hoặc hỗn hợp của các loại nguyên liệu chủ yếu gồm tinh bột của ngũ cốc, dịch đường của cây, hoa, củ, quả hoặc là đồ uống được pha chế từ cồn thực phẩm. - Bia là đồ uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men từ hỗn hợp của các loại nguyên liệu chủ yếu gồm mạch nha (malt), đại mạch, nấm men bia, hoa bia (hoa houblon), nước. Căn cứ quy định trên thì các mặt hàng “đồ uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men” đều thuộc sự điều chỉnh của Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia. Do vậy, khi làm thủ tục hải quan đối với sản phẩm đồ uống thực phẩm, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố hướng dẫn người khai hải quan khai cụ thể “nồng độ cồn” trên tờ khai hải quan để làm cơ sở áp dụng chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu. Về thủ tục hải quan nhập khẩu rượu + Về hồ sơ nhập khẩu, gồm: - Các chứng từ theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC); - Giấy phép phân phối rượu do Bộ Công Thương cấp đối với mặt hàng rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên theo quy định tại Nghị định số 105/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 17/2020/NĐ-CP): 01 bản chụp; - Đối với mặt hàng rượu có độ cồn dưới 5,5 độ, thương nhân chịu trách nhiệm thực hiện việc đăng ký với Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc UBND cấp huyện nơi đặt trụ sở chính trước khi nhập khẩu theo mẫu số 14 mục II Phụ lục ban hành kèm Nghị định số 105/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 17/2020/NĐ-CP); không phải nộp chứng từ này cho cơ quan hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu. - Chứng từ chứng nhận an toàn thực phẩm theo quy định tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm. + Rượu nhập khẩu phải được dán tem và ghi nhãn hàng hóa theo quy định. + Rượu chỉ được nhập khẩu qua các cửa khẩu quốc tế. + Khi kiểm tra hồ sơ, công chức hải quan phải kiểm tra đối chiếu thông tin về: tên rượu, tên nhà cung cấp nước ngoài trên tờ khai hải quan, hóa đơn thương mại, chứng từ chứng nhận an toàn thực phẩm với Giấy phép phân phối rượu do Bộ Công Thương cấp. Về việc gửi hồ sơ hải quan qua hệ thống Qua kiểm tra, rà soát tờ khai hải quan và bộ hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp qua hệ thống cho thấy vẫn còn tình trạng bộ hồ sơ hải quan gửi không đầy đủ (đặc biệt là chứng từ kiểm tra chuyên ngành, giấy phép,...), gây khó khăn cho công tác kiểm tra của các đơn vị nghiệp vụ thuộc Tổng cục Hải quan. Do vậy, yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc yêu cầu người khai hải quan gửi đầy đủ các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan qua hệ thống trước khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc rà soát toàn bộ các tờ khai hải quan nhập khẩu mặt hàng đồ uống thực phẩm từ ngày 01/01/2020 đến nay, căn cứ Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia và hướng dẫn tại công văn này, nếu xác định mặt hàng nhập khẩu là rượu thì phải đáp ứng các điều kiện nhập khẩu theo quy định về điều kiện nhập khẩu rượu quy định tại Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05/02/2020). Như vậy, thủ tục hải quan nhập khẩu sẽ được thực hiện theo quy định trên.
Thủ tục, hồ sơ nhập khẩu hàng mẫu vào Việt Nam bao gồm gì?
Xin chào! Hiện tại Công ty chúng tôi là sản xuất kinh doanh thương mại về sản xuất Tôm giống. Chúng tôi đang muốn nhập hàng mẫu vào Việt Nam. Cho tôi hỏi khi nhập hàng mẫu vào Việt Nam thì các trình tự, thủ tục như thế nào và có chịu phí không ?
Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm dịch thực vật thuộc lĩnh vực nông nghiệp
Thông tư 33/2021/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong hoạt động kiểm dịch thực vật xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh thuộc lĩnh vực nông nghiệp. 1. Người nộp phí kiểm dịch thực vật thuộc lĩnh vực nông nghiệp Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 33/2021/TT-BTC, đối tượng phải nộp phí kiểm dịch thực vật bao gồm các tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định cấp giấy phép, giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh. 2. Tổ chức thu phí kiểm dịch thực vật thuộc lĩnh vực nông nghiệp Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 33/2021/TT-BTC, tổ chức thu phí kiểm dịch thực vật bao gồm Cục Bảo vệ thực vật trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Kiểm dịch thực vật trực thuộc Cục Bảo vệ thực vật và cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở địa phương theo quy định pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật. 3. Mức thu phí kiểm dịch thực vật thuộc lĩnh vực nông nghiệp Mức thu phí trong hoạt động kiểm dịch và bảo vệ thực vật thuộc lĩnh vực nông nghiệp được quy định tại Biểu phí ban hành kèm theo Thông tư 33/2021/TT-BTC, cụ thể như sau: TẢI VỀ Biểu phí Ghi chú: Trong biểu trên, các mức thu được hiểu như sau: (1) Mức thu quy định tại Biểu phí nêu trên không bao gồm: Chi phí đi lại, ăn, ở, công tác phí cho cán bộ trực tiếp thực hiện lấy mẫu, kiểm tra vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật. (2) Lô hàng có khối lượng trên 500 (tấn, m3) được phân lô theo hầm tầu, kho để kiểm dịch và tính phí kiểm dịch, hoặc cộng thêm phí kiểm dịch phần còn lại với phí kiểm dịch của lô 500 (tấn, m3). (3) Trọng lượng thực tế (tấn, m3) nằm trong khoảng giữa 2 lô hàng thì thực hiện làm tròn số học (từ 0,5 trở lên tính vào lô liền kề trên, dưới 0,5 tính vào lô liền kề dưới). (4) Lô hàng có khối lượng nhỏ đến 01 kg (hạt giống), đến 10 cá thể (cành ghép, mắt ghép, hom giống, củ giống) bao gồm nhiều chủng loại giống khác nhau được tính phí kiểm dịch thực vật tương đương với phí kiểm dịch thực vật của 1 lô hàng. (5) Phí kiểm dịch thực vật trên đây chỉ áp dụng đối với kiểm dịch thực vật xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh. 4. Các trường hợp được miễn phí kiểm dịch thực vật thuộc lĩnh vực nông nghiệp Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 33/2021/TT-BTC, các trường hợp được miễn phí kiểm dịch thực vật thuộc lĩnh vực nông nghiệp bao gồm: - Kiểm dịch lô hàng giống dùng cho nghiên cứu khoa học kỹ thuật trong trường hợp khối lượng: Nhỏ hơn hoặc bằng 01 kg (hạt giống), nhỏ hơn hoặc bằng 10 cá thể (cành ghép, mắt ghép, hom giống, củ giống) đối với 01 chủng loại giống cho 01 lần nhập khẩu, xuất khẩu. - Kiểm dịch sản phẩm thực vật xách tay nhập khẩu để sử dụng trong thời gian đi đường. - Kiểm dịch thực vật theo nghi thức ngoại giao khi xuất cảnh, nhập cảnh. - Kiểm dịch thực vật phục vụ các sự kiện của quốc gia. - Kiểm dịch thực vật làm quà tặng của Nguyên thủ quốc gia. - Kiểm dịch thực vật xuất khẩu vào các thị trường mới mở. 5. Quản lý và sử dụng phí kiểm dịch thực vật thuộc lĩnh vực nông nghiệp Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 33/2021/TT-BTC, việc quản lý và sử dụng phí kiểm dịch thực vật thuộc lĩnh vực nông nghiệp được quy định như sau: - Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước, trừ trường hợp được miễn phí kiểm dịch thực vật thuộc lĩnh vực nông nghiệp. Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước. - Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 120/2016/NĐ-CP được trích lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. - Định kỳ theo quy định của Cục Bảo vệ thực vật, các Chi cục Kiểm dịch thực vật trực thuộc Cục Bảo vệ thực vật căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm (chia theo từng tháng, quý), nếu số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định lớn hơn số được chi theo dự toán được duyệt thì phải nộp số chênh lệch vào tài khoản tiền gửi mở tại Kho bạc nhà nước của Cục Bảo vệ thực vật để Cục Bảo vệ thực vật thực hiện điều hoà cho các đơn vị trực thuộc không đủ nguồn chi bảo đảm hoạt động theo quy định tại Quyết định 17/2020/QĐ-TTg và Quyết định 11/2021/QĐ-TTg. Tóm lại, mức thu phí trong hoạt động kiểm dịch và bảo vệ thực vật thuộc lĩnh vực nông nghiệp được quy định tại Biểu phí ban hành kèm theo Thông tư 33/2021/TT-BTC. TẢI VỀ Biểu phí
Khung giá nhập khẩu thuỷ điện, điện gió từ Lào về Việt Nam từ 31/12/2025
Ngày 08/10/2024, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quyết định 2647/QĐ-BCT phê duyệt khung giá nhập khẩu điện từ Lào về Việt Nam từ ngày 31/12/2025. Khung giá nhập khẩu thuỷ điện, điện gió từ Lào về Việt Nam từ 31/12/2025 Theo Điều 1 Quyết định 2647/QĐ-BCT quy định về ban hành khung giá nhập khẩu điện từ Lào cho giai đoạn từ ngày 31/12/2025 Khung giá mua điện nhập khẩu từ Lào về Việt Nam đối với loại hình nhà máy thủy điện và nhà máy điện gió vận hành thương mại từ ngày 31/12/2025 như sau: - Mức giá tối đa đối với loại hình nhà máy thủy điện: 6,78 USCent/kWh; - Mức giá tối đa đối với loại hình nhà máy điện gió: 6,4 USCent/kWh. - Khung giá điện nhập khẩu từ Lào về Việt Nam áp dụng đối với các nhà máy điện vận hành thương mại trong giai đoạn từ ngày 31/12/2025 đến hết ngày 31/12/ 2030. Theo đó, khung giá nhập khẩu thuỷ điện, điện gió từ Lào về Việt Nam tối đa lần lượt là 6,78 USCent/kWh và 6,4 USCent/kWh. Khung giá trên sẽ được áp dụng trong 5 năm từ 31/12/2025 - 31/12/2030. Việc mua bán điện với nước ngoài được quy định thế nào? Theo Điều 28 Luật điện lực 2004 sửa đổi 2012 quy định về mua bán điện với nước ngoài như sau: - Việc mua bán điện với nước ngoài phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và được ghi trong giấy phép hoạt động điện lực. - Việc mua bán điện với nước ngoài thông qua hệ thống điện quốc gia phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây: + Không làm ảnh hưởng đến độ an toàn, tin cậy và tính ổn định trong vận hành hệ thống điện quốc gia; + Đáp ứng các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật, quy trình, quy chuẩn kỹ thuật quản lý vận hành hệ thống điện quốc gia; + Không làm tổn hại đến lợi ích của khách hàng sử dụng điện, lợi ích của Nhà nước và an ninh năng lượng quốc gia. - Khách hàng sử dụng điện ở khu vực biên giới được mua điện trực tiếp với nước ngoài không qua hệ thống điện quốc gia nhưng phải bảo đảm các tiêu chuẩn an toàn điện và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, khi mua bán điện với nước ngoài thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và phải đảm bảo các nguyên tắc theo quy định. Cơ quan nào có thẩm quyền cho phép mua bán điện với nước ngoài? Theo Điều 22 Nghị định 137/2013/NĐ-CP quy định về mua bán điện với nước ngoài như sau: - Cơ quan có thẩm quyền cho phép mua bán điện với nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật điện lực 2004 bao gồm: + Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương mua bán điện với nước ngoài qua lưới điện quốc gia từ cấp điện áp 220 kV trở lên. Bộ Công Thương xem xét đề nghị mua bán điện với nước ngoài của các đơn vị điện lực, trình Thủ tướng Chính phủ; + Bộ Công Thương phê duyệt chủ trương mua bán điện với nước ngoài qua lưới điện quốc gia có cấp điện áp dưới 220 kV theo đề nghị của đơn vị điện lực. - Khách hàng sử dụng điện ở khu vực biên giới quy định tại Khoản 3 Điều 28 Luật điện lực 2004 chỉ được mua điện trực tiếp với nước ngoài ở cấp điện áp 0,4 kV và phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: + Là công dân Việt Nam; + Có quy mô công suất sử dụng điện dưới 10 kW và không đấu nối được vào hệ thống điện quốc gia hoặc lưới điện tại chỗ; + Toàn bộ phần lưới điện từ biên giới đến địa điểm sử dụng điện do bên mua điện đầu tư và quản lý vận hành; + Đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn điện; + Được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, quản lý, giám sát, kiểm tra việc mua điện với nước ngoài. Như vậy, Thủ tướng Chính phủ và Bộ Công thương là người, cơ quan có thẩm quyền cho phép mua bán điện với nước ngoài.
Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi chưa được công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử
Đối với đơn vị mốn nhập khẩu thức ăn chăn nuôi chưa được công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì phải thực hiện như thế nào? Cần phải chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ gì để có thể thực hiện nhập khẩu? Căn cứ Phụ lục đính kèm Quyết định 823/QĐ-BNN-CN năm 2020 có hướng dẫn về trình tự thủ tục cũng như hồ sơ để thực hiện nhập khẩu thức ăn chăn nuôi chưa được công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như sau: Trình tự thực hiện nhập khẩu thức ăn chăn nuôi chưa được công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bước 1: Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ về Cục Chăn nuôi. - Bước 2: Kiểm tra nội dung hồ sơ: + Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ, Cục Chăn nuôi kiểm tra thành phần hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ đầy đủ thành phần; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thành phần thì trả lại tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Chăn nuôi xem xét tính đầy đủ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì Cục Chăn nuôi thông báo cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. + Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cục Chăn nuôi cấp giấy phép nhập khẩu thức ăn chăn nuôi theo Mẫu số 09.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Thành phần hồ sơ thực hiện nhập khẩu thức ăn chăn nuôi chưa được công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn * Hồ sơ nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để giới thiệu tại hội chợ, triển lãm bao gồm: - Đơn đề nghị nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để giới thiệu tại hội chợ, triển lãm (theo Mẫu số 07.TĂCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 13/2020/NĐ-CP) - Văn bản chứng minh về việc tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm tại Việt Nam. * Hồ sơ nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để nuôi thích nghi bao gồm: - Đơn đề nghị nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để nuôi thích nghi (theo Mẫu số 07.TĂCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020) - Bản kê khai của cơ sở đăng ký về đối tượng, số lượng vật nuôi nuôi thích nghi, thời gian nuôi, địa điểm nuôi và mục đích nuôi. * Hồ sơ nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để phục vụ nghiên cứu, khảo nghiệm bao gồm: - Đơn đề nghị nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để phục vụ nghiên cứu hoặc khảo nghiệm (theo Mẫu số 07.TĂCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020) - Đề cương nghiên cứu hoặc khảo nghiệm. * Hồ sơ nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để làm mẫu phân tích tại phòng thử nghiệm bao gồm: - Đơn đề nghị nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để làm mẫu phân tích tại phòng thử nghiệm (theo Mẫu số 07.TĂCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020) - Văn bản thỏa thuận sử dụng dịch vụ phân tích giữa một bên là phòng thử nghiệm hoặc doanh nghiệp trong nước với một bên là phòng thử nghiệm hoặc doanh nghiệp hoặc cơ quan quản lý về thức ăn chăn nuôi của nước xuất khẩu, trong đó có cam kết mẫu sản phẩm nhập khẩu không dùng cho hoạt động thương mại. * Hồ sơ nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để sản xuất, gia công nhằm mục đích xuất khẩu bao gồm: - Đơn đề nghị nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để sản xuất, gia công nhằm mục đích xuất khẩu (theo Mẫu số 07.TĂCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 - Hợp đồng sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi nhằm mục đích xuất khẩu phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, gia công nhằm mục đích xuất khẩu. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như hồ sơ cần có để thực hiện nhập khẩu thức ăn chăn nuôi chưa được công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Thủ tục công bố thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung nhập khẩu
Đối với các đơn vị nhập khẩu thức ăn bổ sung thì cần phải thực hiện công bố thông tin sản phẩm này như thế nào? Cần chuẩn hồ sơ hồ giấy tờ gì và đáp ứng điều kiện gì để thực hiện việc công bố thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung nhập khẩu? Căn cứ phần II phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 823/QĐ-BNN-CN hướng dẫn thực hiện công bố thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung nhập khẩu. Cũng như hồ sơ và điều kiện cần có để thực hiện công bố thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung nhập khẩu như sau: Trình tự thực hiện công bố thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung nhập khẩu - Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Bước 2: Kiểm tra nội dung hồ sơ: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Chăn nuôi) kiểm tra thành phần hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì phải thông báo trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Chăn nuôi) thẩm định hồ sơ và công bố thông tin sản phẩm trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do. Thành phần hồ sơ thực hiện công bố thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung nhập khẩu - Đơn đề nghị công bố thông tin sản phẩm. - Giấy chứng nhận lưu hành tự do hoặc văn bản có giá trị tương đương do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ cấp. - Một trong các giấy chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng (ISO), Thực hành sản xuất tốt (GMP), Phân tích nguy cơ và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP) hoặc giấy chứng nhận tương đương của cơ sở sản xuất. - Bản thông tin sản phẩm do nhà sản xuất cung cấp bao gồm thành phần nguyên liệu, công dụng, hướng dẫn sử dụng; chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu an toàn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Bản tiêu chuẩn công bố áp dụng của tổ chức, cá nhân đăng ký theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa; nhãn phụ của sản phẩm thể hiện bằng tiếng Việt theo quy định. - Phiếu kết quả thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng và an toàn sản phẩm được cấp bởi phòng thử nghiệm do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ chỉ định hoặc được công nhận bởi tổ chức công nhận quốc tế hoặc tổ chức công nhận khu vực hoặc phòng thử nghiệm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định hoặc thừa nhận. - Mẫu của nhãn sản phẩm do nhà sản xuất cung cấp. Yêu cầu điều kiện để thực hiện công bố thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung nhập khẩu Thức ăn chăn nuôi thương mại trước khi lưu thông trên thị trường phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: - Công bố tiêu chuẩn áp dụng và công bố hợp quy theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa. - Có chất lượng phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. - Sản xuất tại cơ sở có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp. - Công bố thông tin sản phẩm trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Nhãn hoặc tài liệu kèm theo thức ăn chăn nuôi thực hiện theo quy định tại Điều 46 của Luật Chăn nuôi. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như thành phần hồ sơ và điều kiện để thực hiện việc công bố thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung nhập khẩu
Hàng hóa miễn thuế của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ
Hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ là những hàng hóa nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ là những hàng hóa nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, hàng hóa của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, gồm: (i) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự được nhập khẩu, tạm nhập khẩu miễn thuế hàng hóa theo danh mục và định lượng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP. (ii) Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự được nhập khẩu, tạm nhập khẩu miễn thuế hàng hóa theo danh mục và định lượng quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP. (iii) Nhân viên hành chính kỹ thuật thuộc cơ quan đại diện ngoại giao, nhân viên lãnh sự thuộc cơ quan lãnh sự được nhập khẩu, tạm nhập khẩu miễn thuế hàng hóa theo danh mục và định lượng quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP. (iv) Cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc, viên chức của cơ quan này được nhập khẩu, tạm nhập khẩu miễn thuế hàng hóa theo danh mục và định lượng quy định tại Phụ lục I, II ban hành kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP. (v) Cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế ngoài hệ thống Liên hợp quốc, thành viên của cơ quan này được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. (vi) Cơ quan đại diện của tổ chức phi chính phủ, thành viên của cơ quan này được miễn thuế nhập khẩu theo quy định trong các thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam với tổ chức phi Chính phủ đó. Như vậy, tùy theo đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ mà sẽ được áp dụng danh mục hàng hóa và định lượng được miễn thuế quy định tại các Phụ lục I, Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP. >>> Phụ lục I https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/14/PH%E1%BB%A4%20L%E1%BB%A4C%20I.doc >>> Phụ lục II https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/14/PH%E1%BB%A4%20L%E1%BB%A4C%20II.doc >>> Phụ lục III https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/14/PH%E1%BB%A4%20L%E1%BB%A4C%20III.doc (2) Miễn thuế trong một số trường hợp khác Ngoài việc được mua các loại hàng hóa theo định lượng được quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II và Phụ lục III, trong một số trường hợp, tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ còn được miễn thuế đối nhập khẩu. Cụ thể: - Các đối tượng (i), (ii), (iii), (iv) được nhập khẩu miễn thuế vượt định lượng đối với mặt hàng rượu, bia, thuốc lá quy định tại Phụ lục I để phục vụ hoạt động ngoại giao. Định lượng rượu, bia, thuốc lá nhập khẩu miễn thuế thực hiện theo xác nhận của Bộ Ngoại giao (khoản 2 Điều 5 Nghị định 134/2016/NĐ-CP). - Các đối tượng (i), (ii), (iii), (iv) được nhập khẩu miễn thuế các hàng hóa cần thiết khác để phục vụ cho nhu cầu công tác ngoài các hàng hóa quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III. Chủng loại và định lượng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế thực hiện theo xác nhận của Bộ Ngoại giao (khoản 3 Điều 5 Nghị định 134/2016/NĐ-CP). - Trường hợp điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam với tổ chức phi Chính phủ nước ngoài thuộc đối tượng (v) và (vi) có quy định miễn thuế nhưng không quy định cụ thể về chủng loại và định lượng thì Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Ngoại giao báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định chủng loại và định lượng hàng hóa miễn thuế. Chủng loại và định lượng hàng hóa miễn thuế quy định tại khoản này không vượt quá danh mục và định lượng hàng hóa miễn thuế quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III (khoản 4 Điều 5 Nghị định 134/2016/NĐ-CP). Như vậy, quyền lợi miễn thuế nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài không chỉ giới hạn trong các quy định chung tại các Phụ lục mà còn có thể được mở rộng hơn trong một số trường hợp đặc biệt, tùy thuộc vào tính chất công việc và các thỏa thuận quốc tế.
Có được miễn thuế khi nhập khẩu vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được không?
Miễn thuế nhập khẩu là một trong những chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư rất quan trọng, vậy vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất có phải là đối tượng được miễn thuế xuất nhập khẩu không? (1) Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bao gồm: - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. - Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối. Như vậy, đối tượng chịu thuế đã được xác định một cách rõ ràng và cụ thể. Điều này giúp tạo ra sự minh bạch trong việc áp dụng các quy định thuế xuất, nhập khẩu đối với các loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. (2) Đối tượng không phải chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Bên cạnh các đối tượng chịu thuế, khoản 4 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 còn quy định các đối tượng sau đây sẽ không áp dụng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: - Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển; - Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại; - Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác; - Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu. Theo đó, các quy định về đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nêu trên không chỉ giúp tạo ra một môi trường thương mại thuận lợi mà còn thể hiện tính nhân văn trong chính sách của Nhà nước. Điều này đảm bảo rằng các hoạt động thương mại và nhân đạo được khuyến khích, đồng thời góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế. (3) Có được miễn thuế khi nhập khẩu vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được không? Vật tư xây dựng cũng là một dạng hàng hóa, khi nhập khẩu qua biên giới Việt Nam thì cũng thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Tuy nhiên, nếu vật tư xây dựng đó tại Việt Nam chưa sản xuất ra được thì có được miễn thuế nhập khẩu không? Theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về việc miễn thuế nhập khẩu đối với một số loại hàng hóa, trong đó có hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, bao gồm: - Máy móc, thiết bị; linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị; - Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất của dự án; - Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được. Như vậy, vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được là hàng hóa được miễn thuế theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016. Tuy nhiên, việc nhập khẩu vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được chỉ được miễn thuế khi vật tư đó được nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Ngoài ra, việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu theo các quy định trên được áp dụng cho cả dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng. Theo quy định tại Điều 17 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, trường hợp miễn thuế đối với vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được, người nộp thuế thực hiện thông báo hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu với cơ quan hải quan.
Thuế tự vệ là gì? Thời hạn được áp dụng thuế tự vệ là bao lâu?
Thuế tự vệ là gì? Điều kiện và nguyên tắc khi áp dụng thuế tự vệ ra sao? Thời hạn được áp dụng thuế tự vệ là bao lâu? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Thuế tự vệ là gì? Theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 định nghĩa, thuế tự vệ là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa quá mức vào Việt Nam gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước. Như vậy, có thể hiểu, thuế tự vệ là loại thuế được áp dụng nhằm bảo vệ sản xuất trong nước trước sự cạnh tranh không công bằng từ hàng hóa nhập khẩu. Khi hàng hóa nước ngoài được nhập khẩu với giá thấp hơn giá trị thực tế hoặc được trợ cấp, thuế tự vệ sẽ được áp dụng để: - Bảo vệ ngành sản xuất trong nước: Giúp các doanh nghiệp trong nước cạnh tranh công bằng hơn với hàng hóa nhập khẩu. - Ngăn chặn thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước: Khi hàng hóa nhập khẩu gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất nội địa. - Thúc đẩy sự phát triển bền vững: Đảm bảo rằng các doanh nghiệp trong nước có cơ hội phát triển mà không bị áp lực từ hàng hóa nhập khẩu giá rẻ. Theo đó, thuế tự vệ thường được áp dụng trong một khoảng thời gian theo quy định và có thể được xem xét gia hạn thêm.. (2) Điều kiện được áp dụng thuế tự vệ Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, thuế tự vệ được áp dụng khi có các điều kiện như sau: - Khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu gia tăng đột biến một cách tuyệt đối hoặc tương đối so với khối lượng, số lượng hoặc trị giá của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước; - Việc gia tăng khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước. Có thể thấy, thuế tự vệ là một công cụ quan trọng để bảo vệ các ngành sản xuất trong nước trước sự cạnh tranh không lành mạnh từ hàng hóa nhập khẩu. Tuy nhiên, việc áp dụng thuế tự vệ cần phải căn cứ vào các điều kiện cụ thể nêu trên để đảm bảo tính hợp lý và công bằng trong thương mại. (3) Nguyên tắc khi áp dụng thuế tự vệ Theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, việc áp dụng thuế tự vệ phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây: - Thuế tự vệ được áp dụng trong phạm vi và mức độ cần thiết nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước và tạo điều kiện để ngành sản xuất đó nâng cao khả năng cạnh tranh; - Việc áp dụng thuế tự vệ phải căn cứ vào kết luận điều tra, trừ trường hợp áp dụng thuế tự vệ tạm thời; - Thuế tự vệ được áp dụng trên cơ sở không phân biệt đối xử và không phụ thuộc vào xuất xứ hàng hóa. Việc tuân thủ các nguyên tắc này khi áp dụng thuế tự vệ không chỉ bảo vệ sản xuất trong nước mà còn góp phần tạo ra một môi trường thương mại công bằng và minh bạch. (4) Thời hạn được áp dụng thuế tự vệ là bao lâu? Theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, thời hạn áp dụng thuế tự vệ không quá 04 năm, bao gồm cả thời gian áp dụng thuế tự vệ tạm thời. Tuy nhiên, thời hạn áp dụng thuế tự vệ có thể được gia hạn nhưng không quá 06 năm tiếp theo. Điều kiện được gia hạn thời hạn áp dụng thuế tự vệ là: - Vẫn còn thiệt hại nghiêm trọng hoặc nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước; - Có bằng chứng chứng minh rằng ngành sản xuất đó đang điều chỉnh để nâng cao khả năng cạnh tranh. Theo đó, thời hạn được áp dụng thuế tự vệ tối đa là 04 năm, bao gồm luôn cả thời gian áp dụng thuế tự vệ tạm thời; trường hợp vẫn còn thiệt hại và có bằng chứng chứng minh ngành sản xuất đó đang điều chỉnh để nâng cao khả năng cạnh tranh thì sẽ được gia hạn thêm thời hạn áp dụng thuế tự vệ, nhưng không quá 06 năm. Như vậy, nếu tính cả thời gian gia hạn, thời hạn được áp dụng thuế tự vệ tối đa có thể lên đến 10 năm.
Doanh nghiệp lập bản tự công bố nhưng chưa gửi cơ quan nhà nước thì có thể kinh doanh?
Tình huống phát sinh là doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm, hiện đang phát triển sản phẩm mới từ nguồn nhập khẩu. Đơn vị đã tiến hành lập bản tự công bố nhưng chưa gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vậy công ty có thể kinh doanh chưa? Trình tự tự công bố sản phẩm thực phẩm Đối với nội dung này, tại Khoản 2 Điều 5 Văn bản hợp nhất 09/VBHN-BYT năm 2019 do Bộ Y tế ban hành có nêu trình tự như sau: - Tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân và công bố trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm; - Trường hợp chưa có Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm thì tổ chức, cá nhân nộp 01 bản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận; - Trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn. Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để nộp hồ sơ thì các lần tự công bố tiếp theo phải nộp hồ sơ tại cơ quan đã lựa chọn trước đó; - Ngay sau khi tự công bố sản phẩm, tổ chức, cá nhân được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn của sản phẩm đó. Căn cứ theo các hướng dẫn trên thì trình tự tự công bố yêu cầu phải tiến hành qua Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận. Vì vậy, việc chưa đăng tải theo quy trình trên sẽ khiến đơn vị chưa đủ điều kiện để kinh doanh. Khi vi phạm thì rủi ro bị xử phạt vi phạm hành chính hành vi liên quan. Yêu cầu về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu Đối với nội dung này, tại Điều 14 Văn bản hợp nhất 09/VBHN-BYT năm 2019 yêu cầu các sản phẩm động vật trên cạn, sản phẩm động vật thủy sản, sản phẩm thực vật dùng làm thực phẩm nhập khẩu phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: - Có xuất xứ từ quốc gia, vùng lãnh thổ có hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm đáp ứng quy định của Việt Nam và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam đưa vào danh sách các quốc gia, vùng lãnh thổ đăng ký xuất khẩu thực phẩm có nguồn gốc động vật, thực vật, thủy sản vào Việt Nam; - Đối với sản phẩm động vật trên cạn dùng làm thực phẩm, sản phẩm động vật thủy sản dùng làm thực phẩm: Phải được sản xuất bởi cơ sở sản xuất, kinh doanh được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của Việt Nam; - Mỗi lô hàng nhập khẩu có nguồn gốc động vật, thủy sản nhập khẩu phải kèm theo giấy chứng nhận đáp ứng các quy định về an toàn thực phẩm do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp (trừ trường hợp thủy sản do tàu cá nước ngoài thực hiện đánh bắt, chế biến trên biển bán trực tiếp cho Việt Nam). Khi đáp ứng điều kiện trên hoặc các trường hợp được miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu hoặc các thực phẩm đã qua chế biến, bao gói sẵn, thực phẩm do tổ chức, cá nhân Việt Nam xuất khẩu sang nước ngoài nhưng bị trả về thì đơn vị được làm thủ tục nhập khẩu bình thường.
Thủ tục đề nghị cơ quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan
Khi hàng hóa lần đầu xuất khẩu, nhập khẩu hoặc có thay đổi lớn, bất thường so với trị giá hải quan mà doanh nghiệp (người khai hải quan) đang thực hiện thì người khai hải quan có quyền nộp hồ sơ đề nghị cơ quan hải quan xác định trước trị giá hải quan. Văn bản thông báo kết quả của cơ quan hải quan sẽ có giá trị pháp lý, làm căn cứ để làm tờ khai hải quan của doanh nghiệp. Điều kiện xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan Điều kiện xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan được quy định tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định 08/2015/NĐ-CP như sau: - Tổ chức, cá nhân đề nghị cơ quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu và cung cấp thông tin, chứng từ, hồ sơ cần thiết liên quan đến việc xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan; - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cần xác định trước trị giá hải quan là hàng hóa lần đầu xuất khẩu, nhập khẩu hoặc có thay đổi lớn, bất thường so với trị giá hải quan mà người khai hải quan đang thực hiện hoặc là hàng hóa có tính chất đơn chiếc hoặc không có tính phổ biến hoặc không có hàng hóa giống hệt, tương tự trên thị trường để so sánh. Thủ tục xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan Thủ tục xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan theo Điều 24 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP như sau: Bước 1: Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan có trách nhiệm nộp đủ hồ sơ đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đến Tổng cục Hải quan trong thời hạn ít nhất 60 ngày trước khi xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, Tổng cục Hải quan có văn bản từ chối xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan gửi tổ chức, cá nhân đối với trường hợp không đủ điều kiện, hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan hoặc hàng hóa nêu tại đơn đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá đang chờ kết quả xử lý của cơ quan quản lý nhà nước hoặc hàng hóa nêu tại đơn đề nghị xác định trước mã số đã có văn bản hướng dẫn về mã số của cơ quan quản lý nhà nước Bước 3: Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan tham gia đối thoại với cơ quan hải quan nhằm làm rõ nội dung đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan theo đề nghị của cơ quan hải quan Bước 4: Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ (đối với trường hợp thông thường) hoặc 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (đối với trường hợp phức tạp cần xác minh, làm rõ). Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan được gửi cho tổ chức, cá nhân, đồng thời cập nhật vào cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan và công khai trên trang điện tử của Tổng cục Hải quan. Bước 5: Trường hợp có sự thay đổi nào liên quan đến hàng hóa đã đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan, tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan phải thông báo bằng văn bản cho Tổng cục Hải quan trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi, trong đó nêu rõ nội dung, lý do, ngày, tháng, năm có sự thay đổi. Bước 6: Trường hợp không đồng ý với nội dung xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan, tổ chức, cá nhân có văn bản yêu cầu Tổng cục Hải quan xem xét. Trong thời hạn 10 ngày làm việc (đối với hàng hóa thông thường) hoặc 30 ngày (đối với trường hợp phức tạp cần xác minh, làm rõ), kể từ ngày nhận được yêu cầu của người khai hải quan, Tổng cục Hải quan có văn bản trả lời kết quả cho người khai hải quan. Giá trị pháp lý của Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan - Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan là cơ sở để khai hải quan khi làm thủ tục hải quan. - Trường hợp tổ chức, cá nhân không đồng ý với nội dung xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan mà tổ chức, cá nhân cần thiết thông quan hàng hóa thì tổ chức, cá nhân thực hiện nộp thuế theo giá khai báo hoặc thực hiện bảo lãnh theo quy định để thực hiện thông quan hàng hóa. Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra sau thông quan tại cơ quan hải quan. Hiệu lực của văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan: - Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan có hiệu lực tối đa không quá 03 năm kể từ ngày Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký ban hành. Riêng văn bản thông báo kết quả xác định trước mức giá có hiệu lực trực tiếp đối với lô hàng được xác định trước mức giá; - Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan không có hiệu lực áp dụng trong trường hợp hàng hóa hoặc hồ sơ thực tế xuất khẩu, nhập khẩu khác với mẫu hàng hóa hoặc hồ sơ đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan; - Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành văn bản hủy bỏ văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan trong trường hợp phát hiện hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan do tổ chức, cá nhân cung cấp không chính xác, không trung thực; - Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan chấm dứt hiệu lực trong trường hợp quy định của pháp luật làm căn cứ ban hành văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Như vậy, quy định pháp luật không yêu cầu bắt buộc doanh nghiệp phải lập hồ sơ xác định mã số, xuất xứ, trị giá hải quan gửi đến cơ quan hải quan trước khi nộp hồ sơ khai hải quan. Tuy nhiên, việc xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan của hàng hóa là hoàn toàn cần thiết cho quá trình nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa. Doanh nghiệp thực hiện thủ tục như trên để được cơ quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan. Văn bản thông báo kết quả của cơ quan hải quan sẽ có giá trị pháp lý, làm căn cứ để làm tờ khai hải quan của doanh nghiệp.
Hàng hóa cấm nhập khẩu được nhập khẩu trong trường hợp nào?
Trường hợp nào hàng hóa cấm nhập khẩu sẽ được nhập khẩu vào Việt Nam? Các loại hàng hóa cấm nhập khẩu vào Việt Nam? Căn cứ tại tại Mục II Phụ lục I Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định các loại hàng cấm nhập khẩu vào Việt Nam bao gồm: - Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ (trừ vật liệu nổ công nghiệp), trang thiết bị kỹ thuật quân sự. - Pháo các loại (trừ pháp theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải), đèn trời, các loại thiết bị gây nhiễu may đo tốc độ phương tiện giao thông. - Hóa chất độc - Hàng tiêu dùng, thiết bị y tế, phương tiện đã qua sử dụng, bao gồm các nhóm hàng: Hàng dệt may, giày dép, quần áo; Hàng điện tử; Hàng điện lạnh; Hàng điện gia dụng; Thiết bị y tế; Hàng trang trí nội thất; Hàng gia dụng bằng gốm, sành sứ, thủy tinh, kim loại, nhựa, cao su, chất dẻo và các chất liệu khác; Xe đạp; Mô tô, xe gắn máy. - Các loại sản phẩm văn hóa thuộc diện cấm phổ biến, lưu hành hoặc đã có quyết định đình chỉ phổ biến, lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy tại Việt Nam. - Hàng hóa là sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng. - Các loại xuất bản phẩm cấm phổ biến và lưu hành tại Việt Nam. - Tem bưu chính thuộc diện cấm kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền theo quy định của Luật Bưu chính. - Thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện không phù hợp với các quy hoạch tần số vô tuyến điện và quy chuẩn kỹ thuật có liên quan theo quy định. - Phương tiện vận tải tay lái bên phải (kể cả dạng tháo rời và dạng đã được chuyển đổi tay lái trước khi nhập khẩu vào Việt Nam), trừ các loại phương tiện chuyên dùng có tay lái bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp và không tham gia giao thông gồm: xe cần cẩu; máy đào kênh rãnh; xe quét đường, tưới đường; xe chở rác và chất thải sinh hoạt; xe thi công mặt đường; xe chở khách trong sân bay; xe nâng hàng trong kho, cảng; xe bơm bê tông; xe chỉ di chuyển trong sân golf, công viên. - Các loại ô tô, xe bốn bánh có gắn động cơ và bộ linh kiện lắp ráp bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung, số động cơ. - Các loại rơ moóc, sơ mi rơ moóc bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung. - Các loại mô tô, xe máy chuyên dùng, xe gắn máy bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung, số động cơ. - Hóa chất trong Phụ lục III Công ước Rotterdam. - Thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam. - Mẫu vật động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm thuộc Phụ lục I CITES có nguồn gốc từ tự nhiên nhập khẩu vì mục đích thương mại. - Mẫu vật và sản phẩm chế tác của loài: tê giác trắng (Ceratotherium simum), tê giác đen (Diceros bicomis), voi Châu Phi (Loxodonta africana). - Phế liệu, phế thải, thiết bị làm lạnh sử dụng C.F.C. - Sản phẩm, vật liệu có chứa amiăng thuộc nhóm amfibole. Hàng hóa cấm nhập khẩu được nhập khẩu trong trường hợp nào? Căn cứ Điều 5 Nghị định 69/2018/NĐ-CP có quy định về hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu như sau: - Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành và Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu quy định tại Phụ lục I Nghị định 69/2018/NĐ-CP. - Căn cứ Phụ lục I Nghị định 69/2018/NĐ-CP, các bộ, cơ quan ngang bộ công bố chi tiết hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu kèm theo mã số hàng hóa (mã HS) trên cơ sở trao đổi, thống nhất với Bộ Công Thương về Danh mục hàng hóa và thống nhất với Bộ Tài chính về mã HS. - Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định cho phép xuất khẩu hàng hóa cấm xuất khẩu; cho phép nhập khẩu hàng hóa cấm nhập khẩu nhằm phục vụ mục đích đặc dụng, bảo hành, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, bảo vệ quốc phòng, an ninh. => Theo đó hàng hóa cấm nhập khẩu được nhập khẩu trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định cho phép nhập khẩu hàng hóa cấm nhập khẩu nhằm phục vụ mục đích đặc dụng, bảo hành, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, bảo vệ quốc phòng, an ninh.
14 danh mục thuốc, nguyên liệu thuốc XNK được xác định mã số hàng hóa
Vừa qua, Bộ Y tế đã có Thông tư 09/2024/TT-BYT ban hành 14 danh mục thuốc, nguyên liệu làm thuốc dùng cho người và mỹ phẩm XNK được xác định mã số hàng hóa (1) 14 danh mục thuốc, nguyên liệu thuốc XNK được xác định mã số hàng hóa Thông tư 09/2024/TT-BYT bắt đầu có hiệu lực từ ngày 26/07/2024, ban hành kèm theo Thông tư là các danh mục và nguyên tắc áp dụng các danh mục thuốc, nguyên liệu làm thuốc gồm: thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, vắc xin, sinh phẩm; nguyên liệu làm thuốc là dược chất, dược liệu, các chất chiết xuất từ dược liệu, tinh dầu làm thuốc và danh mục mỹ phẩm XNK trừ nguyên liệu làm thuốc là tá dược, vỏ nang: hàng hóa không sử dụng với mục đích làm thuốc, hàng hóa không phải là nguyên liệu làm thuốc dùng cho người. Theo đó, 14 Danh mục thuốc, nguyên liệu làm thuốc dùng cho người và mỹ phẩm XNK đã được xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa XNK Việt Nam được ban hành kèm theo Thông tư 09/2024/TT-BYT bao gồm: - Danh mục 1: Danh mục thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 2: Danh mục nguyên liệu làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu là dược chất gây nghiện đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 3: Danh mục nguyên liệu làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu là dược chất hướng thần đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 4: Danh mục nguyên liệu làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu là tiền chất dùng làm thuốc đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 5: Danh mục thuốc, dược chất xuất khẩu, nhập khẩu thuộc Danh mục chất cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 6: Danh mục nguyên liệu làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu là chất phóng xạ sử dụng trong ngành y tế đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 7: Danh mục nguyên liệu làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu là dược chất và bán thành phẩm đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 8: Danh mục thuốc chỉ chứa 01 thành phần dược chất xuất khẩu, nhập khẩu đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 9: Danh mục thuốc dạng phối hợp xuất khẩu, nhập khẩu đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 10: Danh mục vắc xin xuất khẩu, nhập khẩu đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 11: Danh mục dược liệu làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu được xác định mã số hàng hóa. - Danh mục 12: Danh mục các chất chiết xuất từ dược liệu, tinh dầu làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu được xác định mã số hàng hóa. - Danh mục 13: Danh mục thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu xuất khẩu, nhập khẩu được xác định mã số hàng hóa. - Danh mục 14: Danh mục mỹ phẩm xuất khẩu, nhập khẩu đã được xác định mã số hàng hóa. >>> Tải và xem chi tiết 14 danh mục tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/18/14-danh-muc-thuoc-nl-my-pham-xnk.doc (2) Nguyên tắc áp dụng danh mục Trong thực tế, trường hợp có sự khác biệt, không thống nhất trong việc phân loại và xác định mã số hàng hóa đối với các hàng hóa thuộc các Danh mục ban hành kèm theo Thông tư 09/2024/TT-BYT, việc xác định mã số hàng hóa thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan. Đối với các thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm xuất khẩu, nhập khẩu chưa được liệt kê và xác định mã số hàng hóa trong các Danh mục ban hành kèm theo Thông tư 09/2024/TT-BYT thì việc xác định mã số hàng hóa thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan. Sau khi thông quan, các tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu có văn bản gửi về Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược, Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) để làm cơ sở phối hợp với Bộ Tài chính xem xét thống nhất, cập nhật và ban hành Danh mục bổ sung. Các mặt hàng dược chất, dược liệu, các chất chiết xuất từ dược liệu, tinh dầu ngoài mục đích làm thuốc còn có thể sử dụng với mục đích khác nhau. Theo đó, trường hợp những mặt hàng này sử dụng làm thuốc, nguyên liệu làm thuốc thì phải áp dụng quy định theo pháp luật về dược; trường hợp sử dụng với mục đích khác thì áp dụng quy định pháp luật khác có liên quan. (Căn cứ Điều 3 Thông tư 09/2024/TT-BYT)
Bản công bố sản phẩm nhập khẩu bắt buộc phải có Giấy chứng nhận lưu hành tự do?
Có thể thấy đối với trường hợp sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đăng ký bản công bố sản phẩm khi kinh doanh Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt hay là những Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi. Tuy nhiên, đối với việc nhập khẩu những sản phầm này liệu có bắt buộc giấy chứng nhận lưu hành tự do? Bản công bố sản phẩm nhập khẩu bắt buộc phải có Giấy chứng nhận lưu hành tự do? Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm quy định như sau: 1. Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm nhập khẩu gồm: - Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; - Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) hoặc Giấy chứng nhận xuất khẩu (Certificate of Exportation) hoặc Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate) của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ/xuất khẩu cấp có nội dung bảo đảm an toàn cho người sử dụng hoặc được bán tự do tại thị trường của nước sản xuất/xuất khẩu (hợp pháp hóa lãnh sự); - Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực); - Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu; - Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) hoặc chứng nhận tương đương trong trường hợp sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân). 2. Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm sản xuất trong nước gồm: - Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP. - Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực); - Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu; - Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong trường hợp cơ sở thuộc đối tượng phải cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân); - Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) trong trường hợp sản phẩm sản xuất trong nước là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). 3. Các tài liệu trong hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm. Do đó, trong hồ sơ xin cấp thì kể cả đối với sản phầm nhập khẩu không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) nhưng có thể thay thế bằng Giấy chứng nhận xuất khẩu (Certificate of Exportation) hoặc Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate) của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ/xuất khẩu cấp có nội dung bảo đảm an toàn cho người sử dụng hoặc được bán tự do tại thị trường của nước sản xuất/xuất khẩu (hợp pháp hóa lãnh sự). Trình tự đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 8 Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm quy định về trình tự đăng ký bản công bố sản phẩm như sau: 1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định sau đây: - Nộp đến Bộ Y tế đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định; - Nộp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định đối với thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi; - Trong trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất nhiều loại thực phẩm thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm của cả Bộ Y tế và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định thì tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn nộp hồ sơ đến Bộ Y tế hoặc sản phẩm thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký của cơ quan nào thì nộp hồ sơ đăng ký đến cơ quan tiếp nhận đó. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 (hai) cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ làm thủ tục đăng ký bản công bố sản phẩm tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn (trừ những sản phẩm đăng ký tại Bộ Y tế). Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để đăng ký thì các lần đăng ký tiếp theo phải đăng ký tại cơ quan đã lựa chọn. 2. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng hoặc không đúng đối tượng sử dụng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi và 21 ngày làm việc đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe, cơ quan tiếp nhận quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian thẩm định hồ sơ tính từ thời điểm hồ sơ được nộp trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo dấu đến của cơ quan tiếp nhận (trong trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp hồ sơ trực tiếp). 3. Trong trường hợp không đồng ý với hồ sơ công bố sản phẩm của tổ chức, cá nhân hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung 01 lần. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thẩm định hồ sơ và có văn bản trả lời. Sau 90 ngày làm việc kể từ khi có công văn yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ không còn giá trị. 4. Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải công bố lại sản phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo. 5. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm có trách nhiệm thông báo công khai tên, sản phẩm của tổ chức, cá nhân đã được tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm trên trang thông tin điện tử (website) của mình và cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm. 6. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm có trách nhiệm nộp phí thẩm định hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. Trên đây là những trình tự đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định hiện hành.
Thủ tục hải quan đối với khí, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường ống chuyên dụng
Đối với trường hợp muốn làm thủ tục hải quan đối với khí, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường ống chuyên dụng phải thực hiện như thế nào? Cần chuẩn bị hồ sơ gì và phải đáp ứng điều kiện nào mới được thực hiện làm thủ tục hải quan đối với khí, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường ống chuyên dụng? Trình tự thực hiện thủ tục hải quan đối với khí, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường ống chuyên dụng Bước 1: Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị làm thủ tục hải quan đối với khí, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường ống chuyên dụng Bước 2: Khi nhận được văn bản thông báo về cung cấp khí, nguyên liệu, Bản đồ đường ống ngầm cung cấp khí, nguyên liệu, Biên bản thỏa thuận giữa Thương nhân xuất khẩu và các Thương nhân nhập khẩu, Chi cục Hải quan quản lý có trách nhiệm bố trí cán bộ giám sát và ký xác nhận chỉ số đồng hồ tại thời Điểm xác nhận theo Biên bản. Trường hợp không thể thực hiện được phải thông báo với các Thương nhân và nêu rõ lý do; thống nhất phương án thay đổi thời Điểm xác nhận. Bước 3: Doanh nghiệp thực hiện nộp thuế và các khoản phí theo quy định. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hải quan đối với khí, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường ống chuyên dụng Chứng từ phải nộp - Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC. Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC; - Hóa đơn thương mại: - Vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải khác có giá trị khác tương đương đối với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển theo quy định của pháp luật - Giấy đăng ký giám định lượng; Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng đối với xăng dầu, hóa chất, khí thuộc Danh Mục hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra nhà nước về chất lượng - Hợp đồng mua hàng hóa nhập khẩu (đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất) - Trường hợp một lô hàng phải khai trên nhiều tờ khai hoặc hàng hóa nhập khẩu thuộc nhiều loại hình, có chung vận tải đơn, Hóa đơn, khai trên nhiều tờ khai theo từng loại hình hàng hóa nhập khẩu tại một Chi cục Hải quan thì người khai hải quan chỉ phải nộp 01 bộ hồ sơ hải quan (trong trường hợp nộp hồ sơ giấy cho cơ quan hải quan); các tờ khai sau ghi rõ “chung chứng từ với tờ khai số... ngày...” vào ô “Phần ghi chú”. Đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 18 Thông tư 38/2015/TT-BTC, người khai hải quan chỉ phải nộp, xuất trình, lưu một bộ hồ sơ hải quan của các tờ khai hải quan thuộc cùng một lô hàng; - Trường hợp Thương nhân làm thủ tục lần đầu tại Chi cục Hải quan thì nộp thêm các giấy tờ sau: - Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu: 01 bản chính; - Trường hợp áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi các chứng từ quy định tại Điểm đ, Điểm g, Điểm h Khoản 1 Điều 7 Thông tư 69/2016/TT-BTC dưới dạng điện từ thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan. Hồ sơ hải quan đối với xuất khẩu xăng dầu, hóa chất, khí - Tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC. Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC; - Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu - Giấy chứng nhận đủ Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu khí hoặc văn bản có giá trị tương đương - Chứng thư giám định lượng - Hóa đơn thương mại - Văn bản nêu rõ nguồn gốc xăng dầu, khí xuất khẩu - Văn bản xác nhận của Bộ Công Thương về đăng ký kế hoạch sản xuất, nhập khẩu nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm xăng dầu - Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu: 01 bản chính; Trường hợp áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi các chứng từ quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm g, Điểm h Khoản 1 Điều 12 Thông tư 69/2016/TT-BTC dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hải quan đối với khí, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường ống chuyên dụng + Giấy chứng nhận đủ Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu khí hoặc văn bản có giá trị tương đương. + Thương nhân xuất khẩu phải lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng khí, nguyên liệu để xác định tổng lượng khí, nguyên liệu xuất khẩu và Thương nhân nhập khẩu phải lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng khí, nguyên liệu để xác định tổng lượng khí, nguyên liệu nhập khẩu, cụ thể: Đồng hồ xác định lượng khí, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu được lắp đặt tại vị trí dễ kiểm tra, quan sát và đảm bảo nguyên tắc sau: Đối với Thương nhân xuất khẩu khí, nguyên liệu: Đồng hồ đo lượng khí, nguyên liệu xuất khẩu lắp đặt tại Điểm đầu của đường ống dẫn cung cấp khí, nguyên liệu (Điểm nổi trên mặt đất trước khi đường ống dẫn ngầm dưới đất). Đối với Thương nhân nhập khẩu khí, nguyên liệu: Đồng hồ đo lượng khí, nguyên liệu nhập khẩu lắp đặt tại Điểm bắt đầu của đường ống dẫn khí, nguyên liệu (Điểm nổi trên mặt đất trước khi đường ống dẫn cung cấp vào nhà máy). Đối với trường hợp lắp đặt các đường ống song song (đường nhánh) có hoặc không lắp đồng hồ đo lượng khí, nguyên liệu qua đường nhánh thì phải đảm bảo khí, nguyên liệu chỉ được cấp qua một đường nhánh. Các đường nhánh còn lại phải được khóa van và được niêm phong hải quan. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như điều kiện và hồ sơ để thực hiện Thủ tục hải quan đối với khí, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường ống chuyên dụng
Bộ Y tế nghiên cứu đề xuất ban hành Nghị quyết cấm nhập khẩu, kinh doanh thuốc lá điện tử
Hiện nay Bộ Y tế đang nghiên cứu đề xuất Chính phủ trình Quốc hội ban hành Nghị quyết cấm sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng và các sản phẩm thuốc lá mới khác. Đề xuất ban hành Nghị quyết cấm nhập khẩu, kinh doanh thuốc lá điện tử Ngày 3/5 PGS.TS Lương Ngọc Khuê, Cục trưởng Cục Quản lý Khám chữa bệnh (Bộ Y tế), Giám đốc Quỹ Phòng, chống tác hại của thuốc lá thông tin với báo chi về các biện pháp phòng, chống tác hại của thuốc lá. Theo đó, PGS.TS Lương Ngọc Khuê cho biết, thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng là các sản phẩm mới xuất hiện trôi nổi tại Việt Nam trong gần 10 năm trở lại đây nhưng hệ lụy của nó gây ra đang đe dọa những thành quả của công cuộc phòng chống tác hại của thuốc lá tại Việt Nam. Thống kê cho thấy tỷ lệ sử dụng thuốc lá điện tử trong học sinh ở nhóm tuổi 13-17 tăng từ 2,6% năm 2019 lên 8,1% năm 2023. Ở nhóm 13-15 tuổi, tỉ lệ đã tăng hơn gấp đôi từ 3,5% năm 2022, lên 8% năm 2023. Ở nữ giới tuổi 11-18, cũng theo kết quả sơ bộ của điều tra 11 tỉnh thì tỉ lệ sử dụng thuốc lá điện tử là 4,3% năm 2023. Theo báo cáo tổng hợp từ gần 700 cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, bệnh viện thuộc Sở Y tế và trung tâm y tế huyện, chỉ tính riêng năm 2023 có 1.224 ca nhập viện do sử dụng thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng. Trong đó, số người nhập viện do sử dụng thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng tập trung nhiều nhất ở lứa tuổi từ 65 tuổi trở lên với 580 ca nhập viện, lứa tuổi từ 45 - 64 có 377 ca nhập viện, lứa tuổi từ 25 - 44 có 138 ca nhập viện, lứa tuổi từ 19 - 24 có 58 ca nhập viện, lứa tuổi từ 16 - 18 có 44 ca nhập viện và lứa tuổi dưới 16 tuổi có 27 ca nhập viện. Trước thực trạng đó, PGS.TS Lương Ngọc Khuê cho biết trước mắt, Bộ Y tế đang nghiên cứu đề xuất Chính phủ trình Quốc hội ban hành Nghị quyết cấm sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng và các sản phẩm thuốc lá mới khác có thể sẽ xuất hiện trong tương lai. Về lâu dài, Bộ Y tế sẽ trình Chính phủ, Quốc hội để xem xét sửa đổi, bổ sung Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá để bổ sung quy định này vào Luật để bảo đảm tính ổn định trong triển khai thực hiện. Theo Báo điện tử - Đảng Cộng sản Việt Nam Thuốc lá điện tử là gì? Có được bán thuốc lá điện tử cho trẻ em không? Thuốc lá điện tử là gì? Thuốc lá điện tử (Electronic Nicotine Delivery Systems – ENDS), còn được gọi tên khác như E-cigarette hay Vape, là thiết bị điện tử cầm tay, sử dụng pin để làm nóng dung dịch điện tử có chứa nicotine và các chất hóa học khác, tạo ra các hạt khí dung (còn gọi là aerosol hay sol khí) cho người dùng hít vào. Thuốc lá điện tử bao gồm 2 phần chính là phần đầu lọc chứa nicotine và hỗn hợp chất tạo mùi thơm, phần thân thay vì chứa thuốc lá là một thiết bị điện tử khi kích hoạt sẽ phun hỗn hợp hơi để đi qua đầu lọc hòa tan nicotine và chất tạo mùi thơm. Khi người hút rít hơi, hơi nicotine và mùi thơm sẽ vào hệ hô hấp. Theo khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định 67/2013/NĐ-CP quy định như sau: - “Lá thuốc lá” là lá của cây thuốc lá có tên khoa học là Nicotiana tabacum L và Nicotiana rustica L là nguyên liệu đầu vào của quá trình chế biến nguyên liệu thuốc lá. - “Sản phẩm thuốc lá” là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hay một phần nguyên liệu thuốc lá và được chế biến dưới dạng thuốc điếu, xì gà, thuốc lá sợi dùng để hút tẩu và các dạng sản phẩm khác đùng để hút, nhai, ngửi. Theo đó, có thể xác định thuốc lá điện tử là một dạng sản phẩm thuốc lá. Có được bán thuốc lá điện tử cho trẻ em không? Theo Điều 9 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau: - Sản xuất, mua bán, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển thuốc lá giả, sản phẩm được thiết kế có hình thức hoặc kiểu dáng như bao, gói hoặc điếu thuốc lá; mua bán, tàng trữ, vận chuyển nguyên liệu thuốc lá, thuốc lá nhập lậu. - Quảng cáo, khuyến mại thuốc lá; tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức. - Tài trợ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá, trừ trường hợp quy định tại Điều 16 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012. - Người chưa đủ 18 tuổi sử dụng, mua, bán thuốc lá. - Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua, bán thuốc lá. - Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi. - Bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động; hút, bán thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. - Sử dụng hình ảnh thuốc lá trên báo chí, xuất bản phẩm dành riêng cho trẻ em. - Vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc lá. Như vậy, pháp luật nghiêm cấm hành vi bán hay cung cấp thuốc lá điện tử cho trẻ em.
Mua hàng hoá ở nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam để bán phải chịu những loại thuế gì?
Công ty tôi hiện nay dự kiến mua hàng của đối tác ngước ngoài, sau đó xuất khẩu (từ kho hàng nước ngoài) cho khách hàng tại Việt Nam nhập khẩu. Các chuyên gia xin cho hỏi, vậy Công ty chúng tôi sẽ phải chịu những sắc thuế nào?
Thủ tục nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu
Theo Quyết định 18/2016/QĐ-TTg hiện hành có 06 trường hợp cho phép nhập khẩu hàng hóa là sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu thuộc Danh Mục cấm nhập khẩu. Thủ tục và hồ sơ nhập khẩu hàng hóa này được thực hiện như thế nào? Hồ sơ đề nghị cho phép nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh Mục cấm nhập khẩu Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Quyết định 18/2016/QĐ-TTg, hồ sơ đề nghị cho phép nhập khẩu bao gồm: (1) Đơn đề nghị cho phép nhập khẩu của người nhập khẩu, trong đó ghi rõ các nội dung liên quan đến thông tin của người nhập khẩu, hàng hóa và cam kết tuân thủ Mục đích sử dụng theo quy định. Đơn đề nghị cho phép nhập khẩu theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 18/2016/QĐ-TTg: 01 (một) bản chính; (2) Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân (giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định, giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép đầu tư): 01 (một) bản sao có chứng thực, trường hợp nộp bản sao không có chứng thực thì khi nộp phải mang theo bản chính để đối chiếu. (3) Tài liệu cụ thể đối với các trường hợp quy định tại Điều 4 Quyết định 18/2016/QĐ-TTg như sau: 3.1 Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng theo hình thức di chuyển phương tiện sản xuất trong cùng một tổ chức: + Tài liệu kỹ thuật mô tả sản phẩm: 01 (một) bản sao; + Tài liệu chứng minh sản phẩm công nghệ thông tin nhập khẩu là tài sản của doanh nghiệp nước ngoài có mối quan hệ với người nhập khẩu và được sử dụng làm phương tiện sản xuất của người nhập khẩu: 01 (một) bản chính; + Tài liệu thể hiện nguồn gốc sản phẩm (hóa đơn, hợp đồng mua bán hoặc tài liệu tương đương): 01 (một) bản sao; + Quyết định di chuyển tài sản của tổ chức: 01 (một) bản chính. 3.2 Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng để làm thiết bị Điều khiển, vận hành, khai thác, kiểm tra hoạt động của một phần hoặc toàn bộ hệ thống, dây chuyền sản xuất: + Tài liệu kỹ thuật mô tả sản phẩm: 01 (một) bản sao; + Tài liệu chứng minh sản phẩm công nghệ thông tin nhập khẩu là thiết bị hoặc bộ phận cấu thành của hệ thống, dây chuyền sản xuất: 01 (một) bản chính; + Tài liệu thể hiện nguồn gốc sản phẩm (hóa đơn, hợp đồng mua bán hoặc tài liệu tương đương): 01 (một) bản sao. 3.3 Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng để phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm, gia công quy trình kinh doanh bằng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu cho đối tác nước ngoài: + Tài liệu kỹ thuật mô tả sản phẩm: 01 (một) bản sao; + Hợp đồng hoặc tài liệu khác thể hiện việc sử dụng sản phẩm vào Mục đích sản xuất sản phẩm phần mềm, gia công quy trình kinh doanh bằng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu cho đối tác nước ngoài: 01 (một) bản sao. 3.4 Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin chuyên dùng đã qua sử dụng: + Tài liệu kỹ thuật mô tả sản phẩm: 01 (một) bản sao; + Tài liệu chứng minh là sản phẩm công nghệ thông tin chuyên dùng: 01 (một) bản chính; + Tài liệu thể hiện nguồn gốc sản phẩm (hóa đơn, hợp đồng mua bán hoặc tài liệu tương đương): 01 (một) bản sao. 3.5 Tái nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã hết thời hạn bảo hành sau khi đưa ra nước ngoài để sửa chữa: + Hợp đồng thực hiện dịch vụ sửa chữa: 01 (một) bản sao; + Tài liệu thể hiện nguồn gốc sản phẩm (hóa đơn, hợp đồng mua bán hoặc tài liệu tương đương): 01 (một) bản sao; + Hồ sơ xuất khẩu: 01 (một) bản sao. 3.6 Nhập khẩu sản phẩm, linh kiện đã được tân trang, làm mới để thay thế, sửa chữa cho người sử dụng trong nước mà sản phẩm, linh kiện đó hiện nay không còn được sản xuất: + Tài liệu báo cáo về việc thiết lập hệ thống dịch vụ bảo hành, bảo trì cho khách hàng trong nước, trong đó nêu rõ các quy trình, công đoạn của hệ thống dịch vụ bảo hành, bảo trì: 01 (một) bản chính; + Văn bản ủy quyền cho người nhập khẩu thay mặt thực hiện dịch vụ bảo hành, bảo trì, thay thế, sửa chữa, trong đó có Điều Khoản quy định về trách nhiệm của các bên (áp dụng đối với hình thức thuê bên thứ ba thực hiện dịch vụ): 01 (một) bản sao; + Tài liệu của nhà sản xuất chứng minh đã dừng không sản xuất sản phẩm, linh kiện: 01 (một) bản sao. => Theo đó, người nhập khẩu cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị cho phép nhập khẩu theo quy định đến Bộ Thông tin và Truyền thông để thực hiện thủ tục. Thủ tục cho phép nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh Mục cấm nhập khẩu Theo quy định tại Điều 8 Quyết định 18/2016/QĐ-TTg, thủ tục xin phép nhập khẩu được hướng dẫn như sau: - Người nhập khẩu nộp hồ sơ đề nghị cho phép nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh Mục cấm nhập khẩu qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại trụ sở Bộ Thông tin và Truyền thông. - Trong trường hợp người nhập khẩu cung cấp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, Bộ Thông tin và Truyền thông có thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. - Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời cho phép nhập khẩu. Trường hợp không cho phép, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. >> Như vậy, sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu sẽ được nhập khẩu vào Việt Nam khi thuộc các trường hợp tại Điều 4 Quyết định 18/2016/QĐ-TTg. Đơn vị nhập khẩu chuẩn bị hồ sơ tương ứng theo trường hợp của mình để làm thủ tục nhập khẩu.
Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh Mục cấm nhập khẩu
Các sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh Mục cấm nhập khẩu được nhập khẩu trong trường hợp nào? Người nhập khẩu loại sản phẩm này cần lưu ý gì? Các trường hợp cho phép nhập khẩu Căn cứ Điều 4 Quyết định 18/2016/QĐ-TTg, 06 trường hợp cho phép nhập khẩu hàng hóa là sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu thuộc Danh Mục cấm nhập khẩu như sau: - Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng theo hình thức di chuyển phương tiện sản xuất trong cùng một tổ chức. - Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng để làm thiết bị Điều khiển, vận hành, khai thác, kiểm tra hoạt động của một phần hoặc toàn bộ hệ thống, dây chuyền sản xuất. - Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng để phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm, gia công quy trình kinh doanh bằng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu cho đối tác nước ngoài. - Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin chuyên dùng đã qua sử dụng. - Tái nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã hết thời hạn bảo hành sau khi đưa ra nước ngoài để sửa chữa. - Nhập khẩu sản phẩm, linh kiện đã được tân trang, làm mới để thay thế, sửa chữa cho người sử dụng trong nước mà sản phẩm, linh kiện đó hiện nay không còn được sản xuất. Điều kiện, tiêu chí đối với các trường hợp cho phép nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh Mục cấm nhập khẩu Căn cứ tại Điều 5 Quyết định 18/2016/QĐ-TTg quy định điều kiện, tiêu chí cụ thể như sau: - Người nhập khẩu là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Điều kiện, tiêu chí cụ thể đối với các trường hợp cho phép nhập khẩu: (1) Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng theo hình thức di chuyển phương tiện sản xuất trong cùng một tổ chức: + Sản phẩm nhập khẩu chỉ phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất của người nhập khẩu; + Sản phẩm nhập khẩu phải là tài sản của tổ chức ở nước ngoài có mối quan hệ với người nhập khẩu thông qua sở hữu cổ phần, phần góp vốn hoặc liên kết khác. (2) Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng để làm thiết bị Điều khiển, vận hành, khai thác, kiểm tra hoạt động của một phần hoặc toàn bộ hệ thống, dây chuyền sản xuất: + Sản phẩm nhập khẩu chỉ phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất của người nhập khẩu; + Sản phẩm nhập khẩu phải là thiết bị, bộ phận cấu thành của hệ thống, dây chuyền sản xuất. (3) Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng để phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm, gia công quy trình kinh doanh bằng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu cho đối tác nước ngoài: Sản phẩm nhập khẩu phải tái xuất sau khi kết thúc hợp đồng sản xuất sản phẩm phần mềm, gia công quy trình kinh doanh bằng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu cho đối tác nước ngoài. (4) Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin chuyên dùng đã qua sử dụng: + Sản phẩm nhập khẩu phải có hiệu quả sử dụng thực tế cho quá trình sản xuất; + Sản phẩm nhập khẩu đã có thời hạn sử dụng không quá 03 (ba) năm kể từ ngày sản xuất đến ngày mở tờ khai nhập khẩu. (5) Tái nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã hết thời hạn bảo hành sau khi đưa ra nước ngoài để sửa chữa: Sản phẩm công nghệ thông tin tái nhập khẩu phải chính là sản phẩm đã xuất khẩu trước đó. (6) Nhập khẩu sản phẩm, linh kiện đã được tân trang, làm mới để thay thế, sửa chữa cho người sử dụng trong nước mà sản phẩm, linh kiện đó hiện nay không còn được sản xuất: + Sản phẩm nhập khẩu phải có chức năng, hình thức tương đương và có chế độ bảo hành như sản phẩm mới; có nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật; + Sản phẩm, linh kiện nhập khẩu chỉ được sử dụng với Mục đích thay thế cho các sản phẩm, linh kiện bị lỗi, hỏng của khách hàng trong nước, không được chuyển nhượng, bán lại; + Sản phẩm, linh kiện hỏng được thu hồi sau khi thay thế cho khách hàng phải được tái xuất hoặc xử lý tiêu hủy theo quy định của pháp luật; + Định kỳ hàng năm, tổ chức, doanh nghiệp báo cáo số lượng nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này và bản sao Tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu về Bộ Thông tin và Truyền thông. => Theo đó, sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu thuộc Danh Mục cấm nhập khẩu được nhập khẩu khi đảm bảo điều kiện và thuộc 06 trường hợp được nêu trên. Người nhập khẩu cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị cho phép nhập khẩu theo quy định đến Bộ Thông tin và Truyền thông để thực hiện thủ tục. Bên cạnh đó, khi đối với hàng hóa nhập khẩu còn phải đảm bảo các nguyên tắc như an toàn, chất lượng, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; không xem xét, cho phép nhập khẩu các hàng hóa đã qua sử dụng mà các nước đã công bố loại bỏ vì lạc hậu, chất lượng kém, gây ô nhiễm môi trường.
Thủ tục khai báo hóa chất khi nhập khẩu thực hiện như thế nào?
Khai báo hóa chất khi nhập khẩu là thủ tục hành chính được Bộ Công thương công bố tại Quyết định 2544/QĐ-BCT năm 2022 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hóa chất thuộc phạm vi chức năng, quản lý của Bộ Công Thương. Trình tự thực hiện khai báo hóa chất khi nhập khẩu - Đối với Hóa chất phải khai báo bao gồm các chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo tại Phụ lục V Nghị định 113/2017/NĐ-CP và các hỗn hợp chứa các chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo được phân loại theo quy định tại Điều 23 Nghị định 113/2017/NĐ-CP là hóa chất nguy hiểm trừ trường hợp được miễn trừ theo quy định tại Điều 28 Nghị định 113/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung khoản 14 Điều 1 Nghị định 82/2022/NĐ-CP): + Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu trước khi thông quan qua Cổng thông tin một cửa quốc gia; + Tạo tài khoản đăng nhập theo mẫu quy định trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, bao gồm các thông tin, tệp tin đính kèm; + Trường hợp cần làm rõ hoặc xác nhận thông tin, cơ quan tiếp nhận thông tin khai báo yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp các văn bản, chứng từ nêu trên ở dạng bản in; + Thông tin khai báo hóa chất nhập khẩu qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo mẫu 05a quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 82/2022/NĐ-CP bao gồm các thông tin tổ chức, cá nhân khai báo, các thông tin hóa chất nhập khẩu; + Sau khi khai báo, thông tin sẽ tự động chuyển đến hệ thống của Bộ Công Thương, khi đó hệ thống của Bộ Công Thương sẽ tự động phản hồi qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tới các tổ chức, cá nhân khai báo và cơ quan hải quan, thông tin phản hồi như một bằng chứng xác nhận hoàn thành khai báo hóa chất, làm cơ sở để các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan làm thủ tục thông quan. + Trường hợp phát sinh sự cố hệ thống, tổ chức, cá nhân không thể thực hiện khai báo qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, trong thời gian chờ khắc phục sự cố, tổ chức, cá nhân có thể thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu qua hệ thống dự phòng do Cơ quan tiếp nhận thông tin khai báo quy định. - Đối với các hóa chất sau: dinitơ monoxit, các hợp chất của xyanua, thủy ngân và các hợp chất của thủy ngân: + Trong thời hạn 16 giờ làm việc, kể từ thời điểm hệ thống của Bộ Công Thương tiếp nhận hồ sơ khai báo, Cơ quan tiếp nhận thông tin khai báo của Bộ Công Thương (Cục Hóa chất) có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và phản hồi thông tin khai báo hóa chất nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân khai báo. + Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cơ quan tiếp nhận thông tin khai báo của Bộ Công Thương (Cục Hóa chất) gửi phản hồi qua Cổng thông tin một cửa quốc gia đến tổ chức, cá nhân khai báo hóa chất để bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Các trường hợp hồ sơ không hợp lệ bao gồm: tổng khối lượng hóa chất nhập khẩu tính từ đầu năm đến thời điểm khai báo lớn hơn khối lượng được cấp phép trong năm, các tài liệu đính kèm không đúng theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 Nghị định 82/2022/NĐ-CP, thông tin khai báo hóa chất nhập khẩu chưa chính xác. + Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Cơ quan tiếp nhận thông tin khai báo của Bộ Công Thương (Cục Hóa chất) phê duyệt hồ sơ và phản hồi thông tin khai báo, thông tin được phản hồi qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tới tổ chức, cá nhân khai báo và cơ quan hải quan.”. Cách thức thực hiện khai báo hóa chất khi nhập khẩu Thực hiện qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Hồ sơ khai báo hóa chất nhập khẩu - Thông tin khai báo hóa chất nhập khẩu qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo mẫu 05a quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 82/2022/NĐ-CP. - Hóa đơn mua, bán hóa chất; - Phiếu an toàn hóa chất bằng tiếng Việt; - Trường hợp đối với mặt hàng phi thương mại không có hóa đơn mua bán hóa chất, tổ chức, cá nhân khai báo hóa chất có thể sử dụng giấy báo hàng về cảng thay cho hóa đơn thương mại. Số lượng bộ hồ sơ: 01 Thời gian giải quyết hồ sơ khai báo hóa chất nhập khẩu - Phản hồi ngay sau khi khai báo đối với Hóa chất phải khai báo bao gồm các chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo tại Phụ lục V Nghị định 113/2017/NĐ-CP và các hỗn hợp chứa các chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo được phân loại theo quy định tại Điều 23 Nghị định 113/2017/NĐ-CP trừ các hóa chất sau: dinitơ monoxit, các hợp chất của xyanua, thủy ngân và các hợp chất của thủy ngân. - 16 giờ làm việc đối với các hóa chất sau: dinitơ monoxit, các hợp chất của xyanua, thủy ngân và các hợp chất của thủy ngân. Trên đây là hướng dẫn thủ tục khai báo hóa chất nhập khẩu.
Nhập khẩu mặt hàng đồ uống có cồn (rượu, bia, mặt hàng đồ uống lên men khác) năm 2024
Hiện tại, thủ tục hải quan đối với mặt hàng đồ uống có cồn (rượu, bia, mặt hàng đồ uống lên men khác) nhập khẩu trong thời gian qua việc áp dụng chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu tại các Chi cục Hải quan thực hiện không thống nhất. Tổng cục Hải quan đã có Công văn 6358/TCHQ-GSQL hướng dẫn thực hiện nhập khẩu như sau Về xác định mặt hàng rượu, bia Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 2 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia thì: - Rượu là đồ uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men từ một hoặc hỗn hợp của các loại nguyên liệu chủ yếu gồm tinh bột của ngũ cốc, dịch đường của cây, hoa, củ, quả hoặc là đồ uống được pha chế từ cồn thực phẩm. - Bia là đồ uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men từ hỗn hợp của các loại nguyên liệu chủ yếu gồm mạch nha (malt), đại mạch, nấm men bia, hoa bia (hoa houblon), nước. Căn cứ quy định trên thì các mặt hàng “đồ uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men” đều thuộc sự điều chỉnh của Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia. Do vậy, khi làm thủ tục hải quan đối với sản phẩm đồ uống thực phẩm, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố hướng dẫn người khai hải quan khai cụ thể “nồng độ cồn” trên tờ khai hải quan để làm cơ sở áp dụng chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu. Về thủ tục hải quan nhập khẩu rượu + Về hồ sơ nhập khẩu, gồm: - Các chứng từ theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC); - Giấy phép phân phối rượu do Bộ Công Thương cấp đối với mặt hàng rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên theo quy định tại Nghị định số 105/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 17/2020/NĐ-CP): 01 bản chụp; - Đối với mặt hàng rượu có độ cồn dưới 5,5 độ, thương nhân chịu trách nhiệm thực hiện việc đăng ký với Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc UBND cấp huyện nơi đặt trụ sở chính trước khi nhập khẩu theo mẫu số 14 mục II Phụ lục ban hành kèm Nghị định số 105/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 17/2020/NĐ-CP); không phải nộp chứng từ này cho cơ quan hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu. - Chứng từ chứng nhận an toàn thực phẩm theo quy định tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm. + Rượu nhập khẩu phải được dán tem và ghi nhãn hàng hóa theo quy định. + Rượu chỉ được nhập khẩu qua các cửa khẩu quốc tế. + Khi kiểm tra hồ sơ, công chức hải quan phải kiểm tra đối chiếu thông tin về: tên rượu, tên nhà cung cấp nước ngoài trên tờ khai hải quan, hóa đơn thương mại, chứng từ chứng nhận an toàn thực phẩm với Giấy phép phân phối rượu do Bộ Công Thương cấp. Về việc gửi hồ sơ hải quan qua hệ thống Qua kiểm tra, rà soát tờ khai hải quan và bộ hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp qua hệ thống cho thấy vẫn còn tình trạng bộ hồ sơ hải quan gửi không đầy đủ (đặc biệt là chứng từ kiểm tra chuyên ngành, giấy phép,...), gây khó khăn cho công tác kiểm tra của các đơn vị nghiệp vụ thuộc Tổng cục Hải quan. Do vậy, yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc yêu cầu người khai hải quan gửi đầy đủ các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan qua hệ thống trước khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc rà soát toàn bộ các tờ khai hải quan nhập khẩu mặt hàng đồ uống thực phẩm từ ngày 01/01/2020 đến nay, căn cứ Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia và hướng dẫn tại công văn này, nếu xác định mặt hàng nhập khẩu là rượu thì phải đáp ứng các điều kiện nhập khẩu theo quy định về điều kiện nhập khẩu rượu quy định tại Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05/02/2020). Như vậy, thủ tục hải quan nhập khẩu sẽ được thực hiện theo quy định trên.
Thủ tục, hồ sơ nhập khẩu hàng mẫu vào Việt Nam bao gồm gì?
Xin chào! Hiện tại Công ty chúng tôi là sản xuất kinh doanh thương mại về sản xuất Tôm giống. Chúng tôi đang muốn nhập hàng mẫu vào Việt Nam. Cho tôi hỏi khi nhập hàng mẫu vào Việt Nam thì các trình tự, thủ tục như thế nào và có chịu phí không ?
Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm dịch thực vật thuộc lĩnh vực nông nghiệp
Thông tư 33/2021/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong hoạt động kiểm dịch thực vật xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh thuộc lĩnh vực nông nghiệp. 1. Người nộp phí kiểm dịch thực vật thuộc lĩnh vực nông nghiệp Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 33/2021/TT-BTC, đối tượng phải nộp phí kiểm dịch thực vật bao gồm các tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định cấp giấy phép, giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh. 2. Tổ chức thu phí kiểm dịch thực vật thuộc lĩnh vực nông nghiệp Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 33/2021/TT-BTC, tổ chức thu phí kiểm dịch thực vật bao gồm Cục Bảo vệ thực vật trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Kiểm dịch thực vật trực thuộc Cục Bảo vệ thực vật và cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở địa phương theo quy định pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật. 3. Mức thu phí kiểm dịch thực vật thuộc lĩnh vực nông nghiệp Mức thu phí trong hoạt động kiểm dịch và bảo vệ thực vật thuộc lĩnh vực nông nghiệp được quy định tại Biểu phí ban hành kèm theo Thông tư 33/2021/TT-BTC, cụ thể như sau: TẢI VỀ Biểu phí Ghi chú: Trong biểu trên, các mức thu được hiểu như sau: (1) Mức thu quy định tại Biểu phí nêu trên không bao gồm: Chi phí đi lại, ăn, ở, công tác phí cho cán bộ trực tiếp thực hiện lấy mẫu, kiểm tra vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật. (2) Lô hàng có khối lượng trên 500 (tấn, m3) được phân lô theo hầm tầu, kho để kiểm dịch và tính phí kiểm dịch, hoặc cộng thêm phí kiểm dịch phần còn lại với phí kiểm dịch của lô 500 (tấn, m3). (3) Trọng lượng thực tế (tấn, m3) nằm trong khoảng giữa 2 lô hàng thì thực hiện làm tròn số học (từ 0,5 trở lên tính vào lô liền kề trên, dưới 0,5 tính vào lô liền kề dưới). (4) Lô hàng có khối lượng nhỏ đến 01 kg (hạt giống), đến 10 cá thể (cành ghép, mắt ghép, hom giống, củ giống) bao gồm nhiều chủng loại giống khác nhau được tính phí kiểm dịch thực vật tương đương với phí kiểm dịch thực vật của 1 lô hàng. (5) Phí kiểm dịch thực vật trên đây chỉ áp dụng đối với kiểm dịch thực vật xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh. 4. Các trường hợp được miễn phí kiểm dịch thực vật thuộc lĩnh vực nông nghiệp Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 33/2021/TT-BTC, các trường hợp được miễn phí kiểm dịch thực vật thuộc lĩnh vực nông nghiệp bao gồm: - Kiểm dịch lô hàng giống dùng cho nghiên cứu khoa học kỹ thuật trong trường hợp khối lượng: Nhỏ hơn hoặc bằng 01 kg (hạt giống), nhỏ hơn hoặc bằng 10 cá thể (cành ghép, mắt ghép, hom giống, củ giống) đối với 01 chủng loại giống cho 01 lần nhập khẩu, xuất khẩu. - Kiểm dịch sản phẩm thực vật xách tay nhập khẩu để sử dụng trong thời gian đi đường. - Kiểm dịch thực vật theo nghi thức ngoại giao khi xuất cảnh, nhập cảnh. - Kiểm dịch thực vật phục vụ các sự kiện của quốc gia. - Kiểm dịch thực vật làm quà tặng của Nguyên thủ quốc gia. - Kiểm dịch thực vật xuất khẩu vào các thị trường mới mở. 5. Quản lý và sử dụng phí kiểm dịch thực vật thuộc lĩnh vực nông nghiệp Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 33/2021/TT-BTC, việc quản lý và sử dụng phí kiểm dịch thực vật thuộc lĩnh vực nông nghiệp được quy định như sau: - Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước, trừ trường hợp được miễn phí kiểm dịch thực vật thuộc lĩnh vực nông nghiệp. Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước. - Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 120/2016/NĐ-CP được trích lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. - Định kỳ theo quy định của Cục Bảo vệ thực vật, các Chi cục Kiểm dịch thực vật trực thuộc Cục Bảo vệ thực vật căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm (chia theo từng tháng, quý), nếu số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định lớn hơn số được chi theo dự toán được duyệt thì phải nộp số chênh lệch vào tài khoản tiền gửi mở tại Kho bạc nhà nước của Cục Bảo vệ thực vật để Cục Bảo vệ thực vật thực hiện điều hoà cho các đơn vị trực thuộc không đủ nguồn chi bảo đảm hoạt động theo quy định tại Quyết định 17/2020/QĐ-TTg và Quyết định 11/2021/QĐ-TTg. Tóm lại, mức thu phí trong hoạt động kiểm dịch và bảo vệ thực vật thuộc lĩnh vực nông nghiệp được quy định tại Biểu phí ban hành kèm theo Thông tư 33/2021/TT-BTC. TẢI VỀ Biểu phí