Hồ sơ đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ và trị giá hải quan của doanh nghiệp
Khi nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa có tính chất đơn chiếc hoặc không có tính phổ biến hoặc không có hàng hóa giống hệt, tương tự trên thị trường để so sánh thì doanh nghiệp được quyền đề nghị cơ quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan. Doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ với từng trường hợp đề nghị như sau: 1. Hồ sơ đề nghị xác định trước mã số Hồ sơ, mẫu hàng hóa xác định trước mã số được quy định tại Điều 7 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC như sau: - Đơn đề nghị xác định trước mã số theo mẫu số 01/XĐTMS/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC; - Tài liệu kỹ thuật do tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước mã số hàng hóa cung cấp (bản phân tích thành phần, catalogue, hình ảnh hàng hóa): 01 bản chụp; - Mẫu hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có). Cơ quan hải quan tiếp nhận và xử lý mẫu hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư 14/2015/TT-BTC. 2. Hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ Theo Khoản 2 Điều 7 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC, hồ sơ xác định trước xuất xứ thực hiện theo quy định tại Thông tư quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Đối chiếu quy định tại Điều 3 Thông tư 33/2023/TT-BTC, hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ trước khi làm thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu gồm: - Đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 33/2023/TT-BTC: 01 bản chính. - Bảng kê khai chi phí sản xuất theo mẫu tại Phụ lục II Thông tư 33/2023/TT-BTC và Bảng khai báo xuất xứ của nhà sản xuất/nhà cung cấp nguyên liệu trong nước theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm Thông tư 33/2023/TT-BTC trong trường hợp nguyên liệu, vật tư đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác: 01 bản chụp. - Quy trình sản xuất hoặc Giấy chứng nhận phân tích thành phần (nếu có): 01 bản chụp. - Catalogue hoặc hình ảnh hàng hóa: 01 bản chụp. 3. Hồ sơ đề nghị xác định trước mức giá Hồ sơ xác định trước mức giá được quy định tại Điều 7 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC như sau: - Đơn đề nghị xác định trước trị giá hải quan (Mẫu số 02/XĐTTG/TXNK thuộc Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 39/2018/TT-BTC); - Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc chứng từ có giá trị tương đương hợp đồng do doanh nghiệp trực tiếp thực hiện giao dịch: 01 bản chụp; - Chứng từ thanh toán qua ngân hàng: 01 bản chụp; - Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật (trừ hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hóa mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa): 01 bản chụp; - Tài liệu kỹ thuật, hình ảnh hoặc catalogue hàng hóa: 01 bản chụp; - Chứng từ, tài liệu có liên quan đến giao dịch dự kiến đề nghị xác định trước mức giá (nếu có): 01 bản chụp. Trường hợp chưa có giao dịch thực tế hoặc các chứng từ nêu trên, công ty cổ phần đề nghị cơ quan hải quan hướng dẫn nguyên tắc, điều kiện áp dụng phương pháp xác định trị giá hải quan. => Theo đó, đối với từng trường hợp đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ hay trị giá hải quan mà doanh nghiệp nộp đầy đủ hồ sơ tương ứng theo quy định. Hồ sơ phải được gửi đến Tổng cục Hải quan trong thời hạn chậm nhất 60 ngày trước khi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa. Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan là cơ sở để khai hải quan khi làm thủ tục hải quan và có hiệu lực tối đa không quá 03 năm kể từ ngày ký ban hành và là cơ sở để doanh nghiệp khai hải quan khi làm thủ tục hải quan. Riêng văn bản thông báo kết quả xác định trước mức giá có hiệu lực trực tiếp đối với lô hàng được xác định trước mức giá.
Hàng hóa cấm nhập khẩu được nhập khẩu trong trường hợp nào?
Trường hợp nào hàng hóa cấm nhập khẩu sẽ được nhập khẩu vào Việt Nam? Các loại hàng hóa cấm nhập khẩu vào Việt Nam? Căn cứ tại tại Mục II Phụ lục I Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định các loại hàng cấm nhập khẩu vào Việt Nam bao gồm: - Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ (trừ vật liệu nổ công nghiệp), trang thiết bị kỹ thuật quân sự. - Pháo các loại (trừ pháp theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải), đèn trời, các loại thiết bị gây nhiễu may đo tốc độ phương tiện giao thông. - Hóa chất độc - Hàng tiêu dùng, thiết bị y tế, phương tiện đã qua sử dụng, bao gồm các nhóm hàng: Hàng dệt may, giày dép, quần áo; Hàng điện tử; Hàng điện lạnh; Hàng điện gia dụng; Thiết bị y tế; Hàng trang trí nội thất; Hàng gia dụng bằng gốm, sành sứ, thủy tinh, kim loại, nhựa, cao su, chất dẻo và các chất liệu khác; Xe đạp; Mô tô, xe gắn máy. - Các loại sản phẩm văn hóa thuộc diện cấm phổ biến, lưu hành hoặc đã có quyết định đình chỉ phổ biến, lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy tại Việt Nam. - Hàng hóa là sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng. - Các loại xuất bản phẩm cấm phổ biến và lưu hành tại Việt Nam. - Tem bưu chính thuộc diện cấm kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền theo quy định của Luật Bưu chính. - Thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện không phù hợp với các quy hoạch tần số vô tuyến điện và quy chuẩn kỹ thuật có liên quan theo quy định. - Phương tiện vận tải tay lái bên phải (kể cả dạng tháo rời và dạng đã được chuyển đổi tay lái trước khi nhập khẩu vào Việt Nam), trừ các loại phương tiện chuyên dùng có tay lái bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp và không tham gia giao thông gồm: xe cần cẩu; máy đào kênh rãnh; xe quét đường, tưới đường; xe chở rác và chất thải sinh hoạt; xe thi công mặt đường; xe chở khách trong sân bay; xe nâng hàng trong kho, cảng; xe bơm bê tông; xe chỉ di chuyển trong sân golf, công viên. - Các loại ô tô, xe bốn bánh có gắn động cơ và bộ linh kiện lắp ráp bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung, số động cơ. - Các loại rơ moóc, sơ mi rơ moóc bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung. - Các loại mô tô, xe máy chuyên dùng, xe gắn máy bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung, số động cơ. - Hóa chất trong Phụ lục III Công ước Rotterdam. - Thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam. - Mẫu vật động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm thuộc Phụ lục I CITES có nguồn gốc từ tự nhiên nhập khẩu vì mục đích thương mại. - Mẫu vật và sản phẩm chế tác của loài: tê giác trắng (Ceratotherium simum), tê giác đen (Diceros bicomis), voi Châu Phi (Loxodonta africana). - Phế liệu, phế thải, thiết bị làm lạnh sử dụng C.F.C. - Sản phẩm, vật liệu có chứa amiăng thuộc nhóm amfibole. Hàng hóa cấm nhập khẩu được nhập khẩu trong trường hợp nào? Căn cứ Điều 5 Nghị định 69/2018/NĐ-CP có quy định về hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu như sau: - Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành và Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu quy định tại Phụ lục I Nghị định 69/2018/NĐ-CP. - Căn cứ Phụ lục I Nghị định 69/2018/NĐ-CP, các bộ, cơ quan ngang bộ công bố chi tiết hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu kèm theo mã số hàng hóa (mã HS) trên cơ sở trao đổi, thống nhất với Bộ Công Thương về Danh mục hàng hóa và thống nhất với Bộ Tài chính về mã HS. - Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định cho phép xuất khẩu hàng hóa cấm xuất khẩu; cho phép nhập khẩu hàng hóa cấm nhập khẩu nhằm phục vụ mục đích đặc dụng, bảo hành, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, bảo vệ quốc phòng, an ninh. => Theo đó hàng hóa cấm nhập khẩu được nhập khẩu trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định cho phép nhập khẩu hàng hóa cấm nhập khẩu nhằm phục vụ mục đích đặc dụng, bảo hành, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, bảo vệ quốc phòng, an ninh.
Hướng dẫn nội dung phải ghi trên nhãn một số hàng hóa bằng phương thức điện tử
Vừa qua, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Thông tư 18/2022/TT-BKHCN quy định chi tiết một số nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa của một số nhóm hàng hóa bằng phương thức điện tử Theo đó, quy định đối tượng và nguyên tắc thể hiện một số nội dung bắt buộc bằng phương tiện điện tử như sau: Thứ nhất, về đối tượng: Thông tư 18/2022/TT-BKHCN áp dụng cho 02 nhóm đối tượng sau: - Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa tại Việt Nam và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa; - Cơ quan nhà nước và tổ chức, cá nhân liên quan Thứ hai, nguyên tắc thể hiện một số nội dung bắt buộc bằng phương thức điện tử Nguyên tắc 01:Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa được lựa chọn một trong bốn phương thức sau: - Ghi nhãn hàng hóa bằng phương thức điện tử - Ghi trên nhãn hàng hóa gắn trực tiếp trên hàng hóa - Ghi trên bao bì thương phẩm của hàng hóa - Ghi trong tài liệu kèm theo của hàng hóa (căn cứ tại Nghị định 43/2017/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 111/2021/NĐ-CP) Nhóm hàng hóa và nội dung thể hiện bằng phương thức điện tử thực hiện theo quy định tại Phụ lục “Một số nội dung theo tính chất của hàng hóa được thể hiện bằng phương thức điện từ” ban hành kèm theo Thông tư 18/2022/TT-BKHCN. Nguyên tắc 02: Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa khi thể hiện nội dung ghi nhãn theo phương thức điện tử quy định tại Thông tư này bảo đảm các yêu cầu sau: - Phương thức điện từ được thể hiện rõ đường dần trên nhãn hàng hóa, ví dụ: mã số mã vạch, mã QR code, trên màn hình điện tử của sản phẩm có màn hình hoặc các phương thức điện tử thông dụng khác; - Bảo đảm phương tiện, thiết bị và/hoặc hướng dẫn khách hàng truy cập nội dung quy định bằng phương thức điện tử của nhãn hàng hóa tại chỗ; - Nội dung thể hiện bằng phương thức điện tử phải tương ứng với nội dung thể hiện trên nhãn trực tiếp, không làm người đọc, xem, nghe hiểu sai lệch bản chất của hàng hóa. Xem chi tiết tại Thông tư 18/2022/TT-BKHCN có hiệu lực ngày 15/02/2023.
Nhập khẩu hàng hóa đã qua sử dụng vào Việt Nam có bị xử phạt?
Hằng năm, Việt Nam vẫn đang nhập khẩu hàng tấn thiết bị, máy móc đã qua sử dụng trong đó có rất nhiều mặt hàng thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu vào Việt Nam nhưng vì lợi nhuận mà nhiều cá nhân, tổ chức vẫn cố tình nhập khẩu trái phép máy móc, phương tiện không đạt quy chuẩn. Để giảm thiểu tối đa số lượng hàng hóa không đạt chuẩn nhằm bảo vệ môi trường và không để xảy ra tình trạng Việt Nam là bãi rác của thế giới. Vì thế tại khoản 7 Điều 6 Luật Bảo vệ môi trường 2020 đã quy định hành vi nhập khẩu máy móc thiết bị đã qua sử dụng để tái chế là một trong những hành vi nghiêm cấm. Mới đây, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 45/2022 quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực môi trường. Trong đó có quy định mức xử phạt hành chính đối với hành vi nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện vật liệu không đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc trái quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Theo đó, tại Khoản 1 Điều 34 Nghị định này quy định mức phạt cho hành vi này từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng. Bên cạnh đó còn áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả và hình thức xử phạt bổ sung kèm theo Đây là mức phạt dành cho các cá nhân vi phạm, tổ chức vi phạm sẽ bị xử phạt gấp 2 lần so với cá nhân căn cứ tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 45/2022. Để biết thêm thông tin cụ thể có thể tìm hiểu thêm tại Nghị định này.
Nhập khẩu hàng cấm bị xử lý thế nào?
Với tâm lý ưu chuộng hàng hóa nước ngoài, hàng xách tay, hàng nhập khẩu, nhiều người sẵn sàng bỏ ra một số tiền lớn để mua hàng ngoại. Vì thế nhiều người bán hàng vì lợi nhuận, để bỏ ra chi phí thấp nhất, cạnh tranh và thu hút nhiều người mua, họ sẵn sàng nhập một số lượng lớn hàng hóa, trong đó có rất nhiều mặt hàng mà Việt Nam cấm nhập khẩu. Vậy mặt hàng nào thuộc loại hàng hóa cấm nhập khẩu vào Việt Nam? Theo quy định của Nghị định 69/2018/NĐ-CP tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo đã liệt kê tất cả các loại hàng hóa cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu nhằm đảm bảo tiêu dùng của thị trường trong nước, tránh tình trạng là bãi rác của thế giới, vì đa phần hàng hóa nhập khẩu thường là những mặt hàng đã qua sử dụng, giá thành thấp lại được gắn mác hàng hóa nhập từ nước ngoài cho nên rất thu hút người tiêu dùng. Nhằm ngăn chặn, hạn chế triệt để hành vi nhập khẩu hàng hóa bị cấm để bảo vệ hàng hóa tại thị trường Việt Nam, nhà nước đã ban hành Nghị định 98/2020/NĐ-CP, theo đó đối với hành vi vi phạm về hàng hóa bị cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu quy định tại Điều 36 của Nghị định 98/2020/NĐ-CP, sẽ bị xử phạt hành chính từ 10.000.000 đến 100.000.000 đồng phụ thuộc vào giá trị của hàng hóa vi phạm. Lưu ý đây là mức phạt dành cho cá nhân vi phạm, khi tổ chức thực hiện hành vi vi phạm thì mức phạt sẽ gấp 2 lần cá nhân theo quy định điểm b Khoản 4 Điều 4 của Nghị định này, kèm theo đó là việc áp dụng một số hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu hàng hóa vi phạm và các biện pháp khắc phục hậu quả: tiêu hủy hàng hóa vi phạm; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp thu được do vi phạm theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 36 Nghị định 98/2020/NĐ-CP.
Hồ sơ đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ và trị giá hải quan của doanh nghiệp
Khi nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa có tính chất đơn chiếc hoặc không có tính phổ biến hoặc không có hàng hóa giống hệt, tương tự trên thị trường để so sánh thì doanh nghiệp được quyền đề nghị cơ quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan. Doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ với từng trường hợp đề nghị như sau: 1. Hồ sơ đề nghị xác định trước mã số Hồ sơ, mẫu hàng hóa xác định trước mã số được quy định tại Điều 7 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC như sau: - Đơn đề nghị xác định trước mã số theo mẫu số 01/XĐTMS/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC; - Tài liệu kỹ thuật do tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước mã số hàng hóa cung cấp (bản phân tích thành phần, catalogue, hình ảnh hàng hóa): 01 bản chụp; - Mẫu hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có). Cơ quan hải quan tiếp nhận và xử lý mẫu hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư 14/2015/TT-BTC. 2. Hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ Theo Khoản 2 Điều 7 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC, hồ sơ xác định trước xuất xứ thực hiện theo quy định tại Thông tư quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Đối chiếu quy định tại Điều 3 Thông tư 33/2023/TT-BTC, hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ trước khi làm thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu gồm: - Đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 33/2023/TT-BTC: 01 bản chính. - Bảng kê khai chi phí sản xuất theo mẫu tại Phụ lục II Thông tư 33/2023/TT-BTC và Bảng khai báo xuất xứ của nhà sản xuất/nhà cung cấp nguyên liệu trong nước theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm Thông tư 33/2023/TT-BTC trong trường hợp nguyên liệu, vật tư đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác: 01 bản chụp. - Quy trình sản xuất hoặc Giấy chứng nhận phân tích thành phần (nếu có): 01 bản chụp. - Catalogue hoặc hình ảnh hàng hóa: 01 bản chụp. 3. Hồ sơ đề nghị xác định trước mức giá Hồ sơ xác định trước mức giá được quy định tại Điều 7 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC như sau: - Đơn đề nghị xác định trước trị giá hải quan (Mẫu số 02/XĐTTG/TXNK thuộc Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 39/2018/TT-BTC); - Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc chứng từ có giá trị tương đương hợp đồng do doanh nghiệp trực tiếp thực hiện giao dịch: 01 bản chụp; - Chứng từ thanh toán qua ngân hàng: 01 bản chụp; - Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật (trừ hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hóa mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa): 01 bản chụp; - Tài liệu kỹ thuật, hình ảnh hoặc catalogue hàng hóa: 01 bản chụp; - Chứng từ, tài liệu có liên quan đến giao dịch dự kiến đề nghị xác định trước mức giá (nếu có): 01 bản chụp. Trường hợp chưa có giao dịch thực tế hoặc các chứng từ nêu trên, công ty cổ phần đề nghị cơ quan hải quan hướng dẫn nguyên tắc, điều kiện áp dụng phương pháp xác định trị giá hải quan. => Theo đó, đối với từng trường hợp đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ hay trị giá hải quan mà doanh nghiệp nộp đầy đủ hồ sơ tương ứng theo quy định. Hồ sơ phải được gửi đến Tổng cục Hải quan trong thời hạn chậm nhất 60 ngày trước khi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa. Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan là cơ sở để khai hải quan khi làm thủ tục hải quan và có hiệu lực tối đa không quá 03 năm kể từ ngày ký ban hành và là cơ sở để doanh nghiệp khai hải quan khi làm thủ tục hải quan. Riêng văn bản thông báo kết quả xác định trước mức giá có hiệu lực trực tiếp đối với lô hàng được xác định trước mức giá.
Hàng hóa cấm nhập khẩu được nhập khẩu trong trường hợp nào?
Trường hợp nào hàng hóa cấm nhập khẩu sẽ được nhập khẩu vào Việt Nam? Các loại hàng hóa cấm nhập khẩu vào Việt Nam? Căn cứ tại tại Mục II Phụ lục I Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định các loại hàng cấm nhập khẩu vào Việt Nam bao gồm: - Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ (trừ vật liệu nổ công nghiệp), trang thiết bị kỹ thuật quân sự. - Pháo các loại (trừ pháp theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải), đèn trời, các loại thiết bị gây nhiễu may đo tốc độ phương tiện giao thông. - Hóa chất độc - Hàng tiêu dùng, thiết bị y tế, phương tiện đã qua sử dụng, bao gồm các nhóm hàng: Hàng dệt may, giày dép, quần áo; Hàng điện tử; Hàng điện lạnh; Hàng điện gia dụng; Thiết bị y tế; Hàng trang trí nội thất; Hàng gia dụng bằng gốm, sành sứ, thủy tinh, kim loại, nhựa, cao su, chất dẻo và các chất liệu khác; Xe đạp; Mô tô, xe gắn máy. - Các loại sản phẩm văn hóa thuộc diện cấm phổ biến, lưu hành hoặc đã có quyết định đình chỉ phổ biến, lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy tại Việt Nam. - Hàng hóa là sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng. - Các loại xuất bản phẩm cấm phổ biến và lưu hành tại Việt Nam. - Tem bưu chính thuộc diện cấm kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền theo quy định của Luật Bưu chính. - Thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện không phù hợp với các quy hoạch tần số vô tuyến điện và quy chuẩn kỹ thuật có liên quan theo quy định. - Phương tiện vận tải tay lái bên phải (kể cả dạng tháo rời và dạng đã được chuyển đổi tay lái trước khi nhập khẩu vào Việt Nam), trừ các loại phương tiện chuyên dùng có tay lái bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp và không tham gia giao thông gồm: xe cần cẩu; máy đào kênh rãnh; xe quét đường, tưới đường; xe chở rác và chất thải sinh hoạt; xe thi công mặt đường; xe chở khách trong sân bay; xe nâng hàng trong kho, cảng; xe bơm bê tông; xe chỉ di chuyển trong sân golf, công viên. - Các loại ô tô, xe bốn bánh có gắn động cơ và bộ linh kiện lắp ráp bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung, số động cơ. - Các loại rơ moóc, sơ mi rơ moóc bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung. - Các loại mô tô, xe máy chuyên dùng, xe gắn máy bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung, số động cơ. - Hóa chất trong Phụ lục III Công ước Rotterdam. - Thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam. - Mẫu vật động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm thuộc Phụ lục I CITES có nguồn gốc từ tự nhiên nhập khẩu vì mục đích thương mại. - Mẫu vật và sản phẩm chế tác của loài: tê giác trắng (Ceratotherium simum), tê giác đen (Diceros bicomis), voi Châu Phi (Loxodonta africana). - Phế liệu, phế thải, thiết bị làm lạnh sử dụng C.F.C. - Sản phẩm, vật liệu có chứa amiăng thuộc nhóm amfibole. Hàng hóa cấm nhập khẩu được nhập khẩu trong trường hợp nào? Căn cứ Điều 5 Nghị định 69/2018/NĐ-CP có quy định về hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu như sau: - Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành và Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu quy định tại Phụ lục I Nghị định 69/2018/NĐ-CP. - Căn cứ Phụ lục I Nghị định 69/2018/NĐ-CP, các bộ, cơ quan ngang bộ công bố chi tiết hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu kèm theo mã số hàng hóa (mã HS) trên cơ sở trao đổi, thống nhất với Bộ Công Thương về Danh mục hàng hóa và thống nhất với Bộ Tài chính về mã HS. - Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định cho phép xuất khẩu hàng hóa cấm xuất khẩu; cho phép nhập khẩu hàng hóa cấm nhập khẩu nhằm phục vụ mục đích đặc dụng, bảo hành, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, bảo vệ quốc phòng, an ninh. => Theo đó hàng hóa cấm nhập khẩu được nhập khẩu trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định cho phép nhập khẩu hàng hóa cấm nhập khẩu nhằm phục vụ mục đích đặc dụng, bảo hành, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, bảo vệ quốc phòng, an ninh.
Hướng dẫn nội dung phải ghi trên nhãn một số hàng hóa bằng phương thức điện tử
Vừa qua, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Thông tư 18/2022/TT-BKHCN quy định chi tiết một số nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa của một số nhóm hàng hóa bằng phương thức điện tử Theo đó, quy định đối tượng và nguyên tắc thể hiện một số nội dung bắt buộc bằng phương tiện điện tử như sau: Thứ nhất, về đối tượng: Thông tư 18/2022/TT-BKHCN áp dụng cho 02 nhóm đối tượng sau: - Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa tại Việt Nam và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa; - Cơ quan nhà nước và tổ chức, cá nhân liên quan Thứ hai, nguyên tắc thể hiện một số nội dung bắt buộc bằng phương thức điện tử Nguyên tắc 01:Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa được lựa chọn một trong bốn phương thức sau: - Ghi nhãn hàng hóa bằng phương thức điện tử - Ghi trên nhãn hàng hóa gắn trực tiếp trên hàng hóa - Ghi trên bao bì thương phẩm của hàng hóa - Ghi trong tài liệu kèm theo của hàng hóa (căn cứ tại Nghị định 43/2017/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 111/2021/NĐ-CP) Nhóm hàng hóa và nội dung thể hiện bằng phương thức điện tử thực hiện theo quy định tại Phụ lục “Một số nội dung theo tính chất của hàng hóa được thể hiện bằng phương thức điện từ” ban hành kèm theo Thông tư 18/2022/TT-BKHCN. Nguyên tắc 02: Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa khi thể hiện nội dung ghi nhãn theo phương thức điện tử quy định tại Thông tư này bảo đảm các yêu cầu sau: - Phương thức điện từ được thể hiện rõ đường dần trên nhãn hàng hóa, ví dụ: mã số mã vạch, mã QR code, trên màn hình điện tử của sản phẩm có màn hình hoặc các phương thức điện tử thông dụng khác; - Bảo đảm phương tiện, thiết bị và/hoặc hướng dẫn khách hàng truy cập nội dung quy định bằng phương thức điện tử của nhãn hàng hóa tại chỗ; - Nội dung thể hiện bằng phương thức điện tử phải tương ứng với nội dung thể hiện trên nhãn trực tiếp, không làm người đọc, xem, nghe hiểu sai lệch bản chất của hàng hóa. Xem chi tiết tại Thông tư 18/2022/TT-BKHCN có hiệu lực ngày 15/02/2023.
Nhập khẩu hàng hóa đã qua sử dụng vào Việt Nam có bị xử phạt?
Hằng năm, Việt Nam vẫn đang nhập khẩu hàng tấn thiết bị, máy móc đã qua sử dụng trong đó có rất nhiều mặt hàng thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu vào Việt Nam nhưng vì lợi nhuận mà nhiều cá nhân, tổ chức vẫn cố tình nhập khẩu trái phép máy móc, phương tiện không đạt quy chuẩn. Để giảm thiểu tối đa số lượng hàng hóa không đạt chuẩn nhằm bảo vệ môi trường và không để xảy ra tình trạng Việt Nam là bãi rác của thế giới. Vì thế tại khoản 7 Điều 6 Luật Bảo vệ môi trường 2020 đã quy định hành vi nhập khẩu máy móc thiết bị đã qua sử dụng để tái chế là một trong những hành vi nghiêm cấm. Mới đây, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 45/2022 quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực môi trường. Trong đó có quy định mức xử phạt hành chính đối với hành vi nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện vật liệu không đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc trái quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Theo đó, tại Khoản 1 Điều 34 Nghị định này quy định mức phạt cho hành vi này từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng. Bên cạnh đó còn áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả và hình thức xử phạt bổ sung kèm theo Đây là mức phạt dành cho các cá nhân vi phạm, tổ chức vi phạm sẽ bị xử phạt gấp 2 lần so với cá nhân căn cứ tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 45/2022. Để biết thêm thông tin cụ thể có thể tìm hiểu thêm tại Nghị định này.
Nhập khẩu hàng cấm bị xử lý thế nào?
Với tâm lý ưu chuộng hàng hóa nước ngoài, hàng xách tay, hàng nhập khẩu, nhiều người sẵn sàng bỏ ra một số tiền lớn để mua hàng ngoại. Vì thế nhiều người bán hàng vì lợi nhuận, để bỏ ra chi phí thấp nhất, cạnh tranh và thu hút nhiều người mua, họ sẵn sàng nhập một số lượng lớn hàng hóa, trong đó có rất nhiều mặt hàng mà Việt Nam cấm nhập khẩu. Vậy mặt hàng nào thuộc loại hàng hóa cấm nhập khẩu vào Việt Nam? Theo quy định của Nghị định 69/2018/NĐ-CP tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo đã liệt kê tất cả các loại hàng hóa cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu nhằm đảm bảo tiêu dùng của thị trường trong nước, tránh tình trạng là bãi rác của thế giới, vì đa phần hàng hóa nhập khẩu thường là những mặt hàng đã qua sử dụng, giá thành thấp lại được gắn mác hàng hóa nhập từ nước ngoài cho nên rất thu hút người tiêu dùng. Nhằm ngăn chặn, hạn chế triệt để hành vi nhập khẩu hàng hóa bị cấm để bảo vệ hàng hóa tại thị trường Việt Nam, nhà nước đã ban hành Nghị định 98/2020/NĐ-CP, theo đó đối với hành vi vi phạm về hàng hóa bị cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu quy định tại Điều 36 của Nghị định 98/2020/NĐ-CP, sẽ bị xử phạt hành chính từ 10.000.000 đến 100.000.000 đồng phụ thuộc vào giá trị của hàng hóa vi phạm. Lưu ý đây là mức phạt dành cho cá nhân vi phạm, khi tổ chức thực hiện hành vi vi phạm thì mức phạt sẽ gấp 2 lần cá nhân theo quy định điểm b Khoản 4 Điều 4 của Nghị định này, kèm theo đó là việc áp dụng một số hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu hàng hóa vi phạm và các biện pháp khắc phục hậu quả: tiêu hủy hàng hóa vi phạm; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp thu được do vi phạm theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 36 Nghị định 98/2020/NĐ-CP.