Người vừa mới đủ 18 tuổi có được nhận con nuôi không?
Hiện nay, pháp luật có cho phép người đủ 18 tuổi được nhận con nuôi không? Trường hợp nào không được nhận con nuôi? Cha mẹ nuôi có được che giấu nguồn gốc của con nuôi không? (1) Người đủ 18 tuổi được nhận nuôi con nuôi không? Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010, người nhận con nuôi phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; - Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; - Có tư cách đạo đức tốt. Ttheo quy định trên, người nhận nuôi con nuôi phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên. Ví dụ: Nếu con nuôi là 01 tuổi, người nhận nuôi phải ít nhất 21 tuổi. Nếu con nuôi 18 tuổi, người nhận nuôi phải ít nhất 38 tuổi. Tuy nhiên, theo khoản 3 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 có quy định, trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định hơn con nuôi 20 tuổi và có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở. Như vậy, sẽ có 02 trường hợp: Trường hợp 1: Người vừa mới đủ 18 tuổi, chưa kết hôn và không có mối quan hệ thân thích với người được nhận làm con nuôi Đối với trường hợp này thì chưa đáp ứng được điều kiện về độ tuổi được nhận con nuôi, do đó, người vừa mới đủ 18 tuổi sẽ không được nhận con nuôi. Trường hợp 2: Nữ vừa đủ 18 tuổi tuổi kết hôn với người đã có con riêng mà muốn nhận người con riêng đó làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột vừa đủ 18 tuổi muốn nhận cháu làm con nuôi Theo quy định của pháp luật thì đối với trường hợp này sẽ không áp dụng điều kiện buộc hơn con nuôi 20 tuổi. Do đó, lúc này nữ vừa đủ 18 tuổi (đủ tuổi được kết hôn) có quyền được nhận con riêng của chồng làm con nuôi của mình; tương tự cô, cậu, dì, chú, bác ruột vừa đủ 18 tuổi cũng sẽ được nhận cháu của mình làm con nuôi. Như vậy, người vừa mới đủ 18 tuổi sẽ không được nhận con nuôi, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt như nhận con riêng của chồng, nhận cháu ruột làm con nuôi. Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi và sự phát triển tốt nhất cho trẻ em, đồng thời tạo điều kiện cho những mối quan hệ gia đình đặc biệt được pháp luật công nhận. (2) Trường hợp nào không được nhận con nuôi? Theo khoản 2 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010, người thuộc các trường hợp sau đây sẽ không được nhận nuôi con nuôi: - Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên - Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh - Đang chấp hành hình phạt tù - Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. Những quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi và sự an toàn của trẻ em, đảm bảo rằng chỉ những người có đủ tư cách đạo đức và pháp lý mới có thể nhận nuôi, từ đó tạo ra môi trường nuôi dưỡng tốt nhất cho trẻ. (3) Cha mẹ nuôi có được che giấu nguồn gốc của con nuôi không? Liên quan đến vấn đề này, tại Điều 11 Luật Nuôi con nuôi 2010 có quy định như sau: - Con nuôi có quyền được biết về nguồn gốc của mình. Không ai được cản trở con nuôi được biết về nguồn gốc của mình. - Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho con nuôi là người Việt Nam ở nước ngoài về thăm quê hương, đất nước. Như vậy, việc công khai nguồn gốc là rất quan trọng, không chỉ để bảo vệ quyền lợi của con nuôi mà còn để xây dựng mối quan hệ gia đình bền vững và minh bạch. Do đó, cha mẹ nuôi không được che giấu, cản trở con nuôi được biết về nguồn gốc của mình.
Chỉ có cha đồng ý cho làm con nuôi có được hay không?
Việc nhận nuôi con nuôi có cần phải được sự đồng ý của cha mẹ người được nhận con nuôi không? Hay chỉ cần cha hoặc mẹ đồng ý là được. Phải có sự đồng ý của cha mẹ đẻ cho làm con nuôi Tại Điều 22 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó. Cha mẹ đẻ đồng ý cho con làm con nuôi phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi. Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác. Như vậy, việc cho con làm con nuôi thì cần phải có sự đồng ý của cả cha mẹ đẻ. Nếu chỉ có người cha đồng ý, người mẹ không đồng ý thì không được cho con làm con nuôi. Lưu ý thêm là cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày. Cha mẹ đẻ có quyền quản lý tài sản của con khi đã được người khác nhận nuôi không? Tại Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về hệ quả của việc nuôi con nuôi như sau: - Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi. Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó. - Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi. - Kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác. Như vậy, cha mẹ đẻ sẽ không có quyền định đoạt tài sản riêng đối với con đã được cho làm con nuôi nếu giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác. Ngoài ra, nếu trường hợp chấm dứt việc nuôi con nuôi và con nuôi được giao cho cha mẹ đẻ thì các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đẻ đã chấm dứt gồm quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng được khôi phục. Khi chấm dứt việc nuôi con nuôi trường hợp con nuôi có tài sản riêng thì được nhận lại tài sản đó; nếu con nuôi có công lao đóng góp vào khối tài sản chung của cha mẹ nuôi thì được hưởng phần tài sản tương xứng với công lao đóng góp theo thỏa thuận với cha mẹ nuôi; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Thủ tục người nước ngoài nhận con nuôi Việt Nam mới nhất
Người nước ngoài có được nhận nuôi con nuôi Việt Nam không? Thủ tục nhận con nuôi Việt Nam đối với người nước ngoài theo quy định mới nhất như thế nào? Khi nào người nước ngoài được nhận con nuôi Việt Nam? Theo Điều 28 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, theo đó người nước ngoài chỉ được nhận con nuôi Việt Nam trong các trường hợp sau: - Người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi. - Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây: + Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi; + Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi; + Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi; + Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi; + Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm. - Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam. Đồng thời, Điều 29 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010. Như vậy, người nước ngoài chỉ nhận nuôi con nuôi Việt Nam khi thuộc một trong các trường hợp trên và đáp ứng các điều kiện nhận nuôi con nuôi theo quy định. Thủ tục người nước ngoài nhận con nuôi Việt Nam mới nhất Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Theo khoản 1, khoản 2 Điều 31 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định hồ sơ của, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây: - Đơn xin nhận con nuôi; - Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; - Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam; - Bản điều tra về tâm lý, gia đình; - Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe; - Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản; - Phiếu lý lịch tư pháp; - Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân; - Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật nuôi con nuôi 2010. Đồng thời, ngoại trừ đơn xin nhận con nuôi và tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh thì các giấy tờ, tài liệu quy định trên do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận. Bước 2: Nộp hồ sơ Theo khoản 2 Điều 31 Luật nuôi con nuôi 2010, hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú; Trường hợp nhận con nuôi đích danh thì người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp. Bước 3: Kiểm tra hồ sơ Theo Điều 34 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định như sau: - Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra và xử lý hồ sơ của người nhận con nuôi theo quy định trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Trường hợp người nhận con nuôi đích danh, Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. - Sau khi kết thúc thời hạn thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em theo quy định, nếu trẻ em không được người trong nước nhận làm con nuôi thì Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp nơi trẻ em được giới thiệu làm con nuôi thường trú để xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi theo trình tự quy định tại Điều 36 Luật nuôi con nuôi 2010, trừ trường hợp nhận con nuôi đích danh. Bước 4: Ra quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài và tổ chức giao nhận con nuôi Theo Điều 37 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định: - Sau khi nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. - Ngay sau khi có quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp thông báo cho người nhận con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi. - Người nhận con nuôi phải có mặt ở Việt Nam để trực tiếp nhận con nuôi trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp. Và cuối cùng là tiến hành giao nhận con nuôi theo quy định. Như vậy, thủ tục nhận nuôi con nuôi Việt Nam của người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được thực hiện theo quy định trên. Song song với hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi thì người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài cũng phải chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 32 Luật nuôi con nuôi 2010. Ngoài ra, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi thì thực hiện thủ tục theo Điều 41 Luật nuôi con nuôi 2010
Đề xuất ngăn ngừa nạn mua bán người từ việc đẻ thuê, nhận con nuôi
Hiện nay loại tội phạm mua bán người ngày càng tinh vi, đa dạng, xuyên quốc gia. Thế nên vào chiều ngày 09/4/2024, đoàn Đại biểu Quốc hội TP.HCM đã tổ chức hội thảo góp ý dự án Luật Phòng, chống mua bán người (sửa đổi). Trong hội thảo, các đại biểu đã đề xuất bổ sung hành vi lợi dụng hoạt động nhận con nuôi để phạm tội vào dự án Luật Phòng, chống mua bán người (sửa đổi). Đề xuất ngăn ngừa nạn mua bán người từ việc đẻ thuê, nhận con nuôi Cụ thể tại Hội thảo, về vấn nạn mua bán trẻ em, Luật sư Trương Thị Hòa cho rằng việc này còn liên quan rất nhiều đến hoạt động nhận con nuôi, lạm dụng việc nhận con nuôi để phạm tội. Hành vi này thường biến tướng đa dạng dưới các hình thức, thủ đoạn tinh vi như mua bán bào thai, đẻ thuê, nhận con nuôi. Vì thế, bà đề xuất bổ sung hành vi lợi dụng hoạt động nhận con nuôi để phạm tội vào dự án Luật Phòng, chống mua bán người (sửa đổi) để tương thích với các luật khác và cả luật pháp quốc tế. Cụ thể các khái niệm về mua bán người trong luật này chỉ đáp ứng với Bộ luật Hình sự 1999 nhưng không còn phù hợp với Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội phạm mua bán người và tội mua bán người dưới 16 tuổi. Quy định hiện hành về tội mua bán người của pháp luật Việt Nam Theo khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP thì mua bán người là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây: + Chuyển giao người để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác. + Tiếp nhận người để giao tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác. + Chuyển giao người để người khác bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác. + Tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác. + Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi chuyển giao người theo hướng dẫn tại điểm a và điểm c khoản này. Mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội mua bán người (trên 16 tuổi) được quy định tại Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 như sau: - Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm đối với phạm tội mua bán người thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác; + Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; + Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. - Phạt tù từ 08 năm đến 15 năm đối với người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây: + Có tổ chức; + Vì động cơ đê hèn; + Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017; + Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; + Đối với từ 02 người đến 05 người; + Phạm tội 02 lần trở lên. - Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm đối với phạm tội mua bán người thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Có tính chất chuyên nghiệp; + Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; + Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Làm nạn nhân chết hoặc tự sát; + Đối với 06 người trở lên; + Tái phạm nguy hiểm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ của hành vi phạm tội mà người mua bán người trên 16 tuổi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương tương ứng, với mức án cao nhất là phạt tù đến 20 năm. Mua bán người dưới 16 tuổi thì có bị tử hình không? Căn cứ tại Điều 151 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định về tội mua bán người dưới 16 tuổi như sau như sau: - Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm đối với người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây: + Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo; + Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; + Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 151 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. - Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm đối với phạm tội mua bán người dưới 16 tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Lợi dụng hoạt động cho, nhận con nuôi để phạm tội; + Đối với từ 02 người đến 05 người; + Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng; + Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Vì động cơ đê hèn; + Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều 151 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. Phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với phạm tội mua bán người dưới 16 tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Có tổ chức; + Có tính chất chuyên nghiệp; + Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; + Làm nạn nhân chết hoặc tự sát; + Đối với 06 người trở lên; + Tái phạm nguy hiểm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, mua bán người dưới 16 tuổi sẽ không bị tử hình, thay vào đó mức phạt cao nhất đối với tội này là tù chung thân. Có thể thấy rằng, quy định hiện hành về việc mua bán người không đề cập cụ thể đến trường hợp phạm tội qua việc đẻ thuê hay nhận con nuôi, vì thế nên việc đề xuất bổ sung hành vi lợi dụng hoạt động nhận con nuôi, đẻ thuê để phạm tội vào dự án Luật Phòng, chống mua bán người (sửa đổi) là vô cùng cần thiết vào cấp bách đối với tình hình xã hội thực tế hiện nay.
Quy định pháp luật về thủ tục nhận con nuôi năm 2023 diễn ra như thế nào?
Người nuôi con nuôi có trách nhiệm, chăm sóc, yêu thương và hỗ trợ cho đứa trẻ như một người cha mẹ chính thức. Nuôi con nuôi là một hành động của việc làm cha mẹ, trong đó người lớn chấp nhận và chăm sóc một đứa trẻ không phải là con ruột của họ. Quy định pháp luật về thủ tục nhận con nuôi năm 2023 diễn ra như thế nào? Điều kiện đối với người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi Nuôi con nuôi là một biểu hiện của tình yêu và lòng nhân ái đối với những đứa trẻ cần sự quan tâm và hỗ trợ. Điều quan trọng trong quá trình nuôi con nuôi không chỉ là việc tạo ra mối quan hệ gia đình mà còn là việc tạo ra một môi trường an toàn và yêu thương để phát triển và trưởng thành cho đứa trẻ. Tuy nhiên, để được nhận nuôi con nuôi sẽ cần đáp ứng những điều kiện nhất định theo quy định pháp luật Căn cứ theo Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện nhận nuôi con nuôi như sau: - Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây: + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; + Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; + Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; + Có tư cách đạo đức tốt. - Những người sau đây không được nhận con nuôi: + Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; + Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; + Đang chấp hành hình phạt tù; + Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. - Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 Theo đó, để được nhận nuôi con nuôi thì người nhận nuôi phải từ đủ 20 tuổi trở lên; có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; có tư cách đạo đức tốt và không vướng vào một trong các trường hợp không được phép nhận con nuôi. Thủ tục nhận con nuôi năm 2023 như thế nào? Người nuôi con nuôi đối diện với nhiều thách thức và trách nhiệm, nhưng họ cũng được đền đáp bằng niềm hạnh phúc khi thấy đứa trẻ của họ phát triển và thành công. Việc nuôi con nuôi là một cơ hội để tạo ra những mối quan hệ gia đình đặc biệt và để chia sẻ tình yêu và tình thân với những người cần nó nhất. Thủ tục nhận con nuôi năm 2023 như sau Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký nhận con nuôi – Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại UBND cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú. *Thời hạn giải quyết việc nhận con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Bước 2: Kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người liên quan – UBND cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; – Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lập ý kiến của những người liên quan tại mục 4 bài viết này. – Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến. Bước 3: Cấp giấy chứng nhận nhận nuôi con nuôi – UBND xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định UBND cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi. – UBND trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi; Ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người tại mục 4 bài viết này. – Trường hợp UBND cấp xã từ chối đăng ký, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người quy định tại mục 4, UBND cấp xã phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do. – Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi UBND cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi. Ngoài ra, Điều 23 Luật nuôi con nuôi 2010 cũng quy định, 06 tháng/lần trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ nuôi có trách nhiệm thông báo cho UBND cấp xã nơi họ thường trú về tình trạng sức khỏe, thể chất, tinh thần, sự hòa nhập của con nuôi với cha mẹ nuôi, gia đình, cộng đồng. UBND cấp xã nơi cha mẹ nuôi thường trú có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện việc nuôi con nuôi.
Người Việt Nam và người nước ngoài cùng nhận một người làm con nuôi thì ai sẽ được nhận con nuôi?
Theo quy định pháp luật thì một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai vợ chồng. Nhưng trong trường hợp công dân Việt Nam và người nước ngoài muốn nhận cùng một người làm con nuôi thì ai sẽ được ưu tiên nhận người đó làm con nuôi? 1. Nuôi con nuôi là gì? Theo khoản 1 Điều 3 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì nuôi con nuôi được hiểu là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Theo đó, một người nhận người khác làm con nuôi sẽ được gọi là người nhận con nuôi và một người nhận người khác làm cha mẹ nuôi thì được gọi là người được nhận làm con nuôi. 2. Thứ tự ưu tiên chọn gia đình thay thế Trường hợp công dân Việt Nam và người nước ngoài muốn nhận một người làm con nuôi thì sẽ xem xét thứ tự ưu tiên chọn gia đình thay thế cho trẻ em. Theo khoản 1 Điều 5 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì thứ tự ưu tiên chọn gia đình thay thế được thực hiện như sau: - Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi; - Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước; - Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam; - Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; - Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài. Như vậy, công dân Việt Nam sẽ được ưu tiên nhận trẻ làm con nuôi. Tuy nhiên, nếu người nước ngoài là cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi thì sẽ được ưu tiên nhận con nuôi. Ngoài ra, nếu cả hai đều là cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi sẽ xem xét, giải quyết cho người có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con nuôi tốt nhất (khoản 2 Điều 5 Luật Nuôi con nuôi 2010). 3. Điều kiện của người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi Đối với người được nhận làm con nuôi thì cần đáp ứng điều kiện (Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010): - Trẻ em dưới 16 tuổi. Ngoài ra, người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi sẽ được nhận làm con nuôi nếu được cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi. - Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng. Đối với người nhận con nuôi cần đáp ứng đủ các điều kiện sau (Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010): - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên. Trong trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không cần đáp ứng điều kiện này; - Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi. Tương tự điều kiện về độ tuổi, thì cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không cần thỏa điều kiện này; - Có tư cách đạo đức tốt. Ngoài ra, nếu công dân Việt Nam, người nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây thì sẽ không được nhận con nuôi (Khoản 2 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010): - Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; - Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; - Đang chấp hành hình phạt tù; - Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. Như vậy, trong trường hợp cả công dân Việt Nam và người nước ngoài đều muốn nhận một người làm con nuôi thì sẽ dựa vào thứ tự ưu tiên tìm gia đình thay thế cho trẻ. Trong đó, công dân Việt Nam sẽ được ưu tiên nhận con nuôi. Tuy nhiên, nếu người nước là cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi thì sẽ được ưu tiên nhận người đó làm con nuôi. Còn trường hợp cả hai đều là cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi sẽ xem xét, giải quyết cho người có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con nuôi tốt nhất.
Tự đến trại trẻ mồ côi để xin con nuôi được không?
Nhu cầu nhận con nuôi (nhận con nuôi hợp pháp) của nước ta hiện nay không phải ít, và một trong những nơi mà người dân nghĩ đến khi muốn tìm kiếm và nhận một đứa trẻ làm con nuôi là ở các trại trẻ mồ côi. Như vậy thì có thể trực tiếp đến trại mồ côi để xin con nuôi được không? 1. Tự đến trại trẻ mồ côi để xin con nuôi được không? Theo quy định về nộp hồ sơ nhận nuôi con nuôi tại Điều 19 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú. Người có nhu cầu nhận con nuôi có thể đến trại trẻ mồ côi để xin nhận con nuôi (tìm kiếm, lựa chọn con nuôi) tuy nhiên họ phải đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú để làm thủ tục nhận nuôi con nuôi đúng theo quy định pháp luật (nhận nuôi con nuôi hợp pháp). 2. Thủ tục nhận nuôi con nuôi hiện nay thế nào? - Như có đề cập ở trên thì muốn nhận nuôi con nuôi thì người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú. - Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phải tiến hành xong việc lập ý kiến đồng ý của những người: + Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ. + Trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó. Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác. Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến. - Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy định trên. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý. - Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi. Cơ sở pháp lý: Điều 19, 20, 21, 22 Luật Nuôi con nuôi 2010.
Độ tuổi thấp nhất để có thể nhận nuôi con nuôi là bao nhiêu?
Không ít trường hợp những cặp vợ chồng, hoặc một người đơn thân nào đó có công muốn nhận nuôi một đứa trẻ để làm con nuôi mình. Tuy nhiên việc tìm kiếm và nhận một đứa trẻ làm con nuôi không phải đơn giản. Vậy khi họ cần hỗ trợ đăng ký nhận con nuôi thì có thể liên hệ cơ quan nào. 1. Có nhu cầu nhận con nuôi thì đăng ký với Ủy ban xã nơi tạm trú được không? Căn cứ theo Điều 16 Luật Nuôi con nuôi 2010 có quy định về việc đăng ký nhu cầu nhận con nuôi như sau: "Công dân Việt Nam có nguyện vọng và đủ điều kiện nhận con nuôi theo quy định của Luật này nhưng chưa tìm được trẻ em để nhận làm con nuôi thì đăng ký nhu cầu nhận con nuôi với Sở Tư pháp nơi người đó thường trú; nếu có trẻ em để giới thiệu làm con nuôi thì Sở Tư pháp giới thiệu đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em đó thường trú để xem xét, giải quyết." Theo đó, có hai vấn đề cần phải lưu ý ở đây là cơ quan tiếp nhận việc đăng ký nhu cầu nhận con nuôi là ở Sở Tư pháp, không có cơ quan thứ hai; đồng thời Sở Tư pháp này phải ở nơi đăng ký thường trú của người đang có nhu cầu muốn nhận con nuôi, ở nơi tạm trú là không được. Như vậy, ai muốn đăng ký nhu cầu nhận con nuôi thì liên hệ Sở Tư pháp nơi thường trú, ở Ủy ban xã là không được. 2. Độ tuổi thấp nhất để có thể nhận nuôi con nuôi là bao nhiêu? Căn cứ theo Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 có quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau: "1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; d) Có tư cách đạo đức tốt. … 3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này." Theo đó về cơ bản một người muốn nhận con nuôi thì người này phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên. Tức độ tuổi thấp nhất khi nhận con nuôi là 20 tuổi (nhận một đứa trẻ chưa được 1 tuổi làm con nuôi). Tuy nhiên tại khoản 3 Điều này cũng có nêu một trường hợp ngoại lệ như sau: Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này. Theo đó, đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không cần phải đảm bảo điều kiện là hơn con nuôi 20 tuổi (tức có trường hợp chưa được 20 tuổi vẫn có thể nhận con nuôi là những người quy định ở khoản này). Mặc khác dù không cần hơn con nuôi 20 tuổi nhưng vẫn phải đảm bảo điều kiện khi nhận con nuôi là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Theo Điều 20 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định: Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên. Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật này. Theo đó, người từ đủ 18 tuổi trở lên sẽ có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp mất năng lực hành vi dân sự hoặc là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật này. Như vậy, từ các quy định trên cho thấy người từ đủ 18 tuổi trở lên được phép nhận con nuôi (độ tuổi thấp nhất để nhận con nuôi).
Người Việt nhận con nuôi là người nước ngoài được không?
Theo khoản 1 điều 3 Luật Nuôi con nuôi 2010 định nghĩa “Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi.” Và cũng tại khoản 5 điều 3 Luật này quy định “Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam, giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư ở nước ngoài.” Qua quy định này, có thể thấy các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài bao gồm: - Nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; - Nuôi con nuôi giữa người nước ngoài thường trú ở Việt Nam; - Nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau mà trong đó có một bên ở nước ngoài. Trong ba trường hợp trên, pháp luật có quy định về nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài. Như vậy, có thể hiểu rằng người Việt vẫn được nhận con nuôi là người nước ngoài. Về điều kiện nhận con nuôi nước ngoài, người Việt cần đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật Việt Nam và quy định của nước muốn nhận con làm con nuôi. Theo đó, tại khoản 2 điều 29 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện người Việt Nam nhận nuôi con nuôi là người nước ngoài như sau: “Điều 29. Điều kiện đối với người nhận con nuôi […] 2. Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại điều 14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.” Tham chiếu về điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010, người Việt muốn nhận con nuôi là người nước ngoài phải đáp ứng đầy đủ điều kiện sau: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; - Có tư cách đạo đức tốt; - Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở để bảo đảm chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi. Tuy nhiên, tại khoản 3 điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về các trường hợp người nhận con nuôi không cần phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên và không cần đáp ứng điều kiện về sức khỏe, kinh tế vẫn có thể nhận con nuôi. Đó là, các trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi. Như vậy, người Việt có cháu hoặc con riêng của vợ/chồng là người nước ngoài thì không cần đáp ứng hai điều kiện trên vẫn được nhận con nuôi. Tóm lại, người Việt vẫn được nhận con nuôi là người nước ngoài nếu đáp ứng đủ các điều kiện nhận con nuôi theo quy định pháp luật Việt Nam tại điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 và pháp luật của nước có người mà mình muốn nhận làm con nuôi.
Không kết hôn có được nhận con nuôi?
Xã hội ngày càng phát triển đã cuốn con người vào vòng xoay công việc và những mục tiêu để có những bước đi xa hơn. Có được công việc mơ ước và hết mình với nó đã giúp con người sống độc lập hơn, tự do hơn. Có thể vì điều này mà nhiều người lựa chọn không kết hôn. Vậy, nếu một người không kết hôn mà muốn có con thì họ có thể nhận con nuôi không? Theo quy định tại khoản 1 điều 3 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì việc “Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi.” Theo khoản 1 điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010, điều kiện để một người nhận nuôi con nuôi được quy định như sau: “Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi 1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; d) Có tư cách đạo đức tốt.” Theo quy định trên thì người muốn nhận con nuôi phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, về độ tuổi thì hơn con nuôi 20 tuổi trở lên, có điều kiện chăm sóc con nuôi và phải có đạo đức tốt. Ngoài ra, tại khoản 3 điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 có quy định thêm về trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không cần đáp ứng điều kiện về độ tuổi và điều kiện kinh tế, sức khỏe, chỗ ở để chăm sóc con nuôi. Như vậy, có thể thấy điều kiện nhận con nuôi không quy định người nhận con nuôi phải kết hôn nên yếu tố kết hôn không quyết định người đó có được nhận con nuôi hay không. Ngoài ra, cần lưu ý thêm về các trường hợp không được nhận con nuôi, cụ thể được quy định tại khoản 2 điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010: “Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi 2. Những người sau đây không được nhận con nuôi: a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; c) Đang chấp hành hình phạt tù; d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.” Như vậy, nếu người muốn nhận con nuôi thuộc một trong các trường hợp trên thì dù có kết hôn hay không kết hôn cũng sẽ không được nhận nuôi con nuôi.
Cậu nhận cháu ruột làm con nuôi được không?
Việc nhận nuôi một người là chuyện không hiếm xảy ra nhưng có phải ai cũng được nhận người khác làm con nuôi và liệu cậu có được nhận cháu ruột làm con nuôi không? Theo khoản 1 điều 3 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định: “Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi”. Theo đó, việc nuôi con nuôi sẽ phát sinh quan hệ pháp lý cha con hoặc mẹ con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Về điều kiện được nhận nuôi con nuôi, pháp luật ràng buộc điều kiện giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Trường hợp cậu muốn nhận cháu ruột làm con nuôi cần phải thỏa mãn các điều kiện này. Theo điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định điều kiện của người được nhận làm con nuôi như sau: “1. Trẻ em dưới 16 tuổi 2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.” Đối với người được nhận làm con nuôi là trẻ em dưới 16 tuổi thì có thể làm con nuôi của bất kỳ người nhận con nuôi nào nếu đáp ứng điều kiện đối với người nhận con nuôi. Còn đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì chỉ được làm con nuôi của cha dượng, mẹ kế, cô cậu, dì, chú, bác ruột. Đối với người từ đủ 18 tuổi trở lên thì không thuộc trường hợp được nhận làm con nuôi. Theo khoản 1 điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định điều kiện người nhận con nuôi như sau: “1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; d) Có tư cách đạo đức tốt.” Qua quy định trên có thể thấy, người nhận con nuôi phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, về độ tuổi thì hơn con nuôi 20 tuổi trở lên, có sức khỏe, kinh tế đủ khả năng chăm sóc, giáo dục con nuôi và là người có đạo đức tốt. Tuy nhiên, điều kiện về độ tuổi cần được lưu ý đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không cần thỏa mãn điều kiện lớn hơn con nuôi 20 tuổi (quy định tại khoản 3 điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010). Ngoài ra, để bảo vệ người được nhận làm con nuôi, khoản 2 điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định những người sau đây không được nhận nuôi con nuôi: “2. Những người sau đây không được nhận con nuôi: a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; c) Đang chấp hành hình phạt tù; d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.” Như vậy, cậu có thể nhận cháu ruột làm con nuôi nếu người cháu dưới 18 tuổi, người cậu phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có sức khỏe, kinh tế, đủ khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục cháu, có đạo đức tốt và không thuộc trường hợp khoản 2 điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010.
Người chưa được xóa án tích về tội trộm cắp tài sản có được nhận con nuôi không?
Căn cứ Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau: 1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; d) Có tư cách đạo đức tốt. 2. Những người sau đây không được nhận con nuôi: a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; c) Đang chấp hành hình phạt tù; d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. 3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này. Như vậy, với trường hợp chưa được xóa án tích về tội trộm cắp tài sản và khi đáp ứng đủ các điều kiện nêu ở Khoản 1 Điều này thì người chưa được xóa án tích có thể được nhận con nuôi mà không cần được xóa án tích.
Mọi người giúp em bài tập về nhận con nuôi với ạ
Cháu H. (14 tuổi), mồ côi cả cha lẫn mẹ, hiện đang sống với bà nội. Thấy bà cũng khó khăn, cả dì ruột (hiện cư trú trong nước) và cô ruột cháu (hiện định cư ở nước ngoài) đều ngỏ ý muốn nhận cháu làm con nuôi. Hỏi : Trong trường hợp này, việc nhận nuôi con nuôi phải có sự đồng ý của ai? – Ai sẽ được nhận cháu H. làm con nuôi? Vì sao? Tư vấn trình tự, thủ tục. help me !!!! ae giúp mình với bí quá giải ko đc.
Hỏi về con của con nuôi và vấn đề liên quan?
A nhận B là con nuôi. B sinh ra C. C có được coi như cháu nội ngoại không? C có quyền nghĩa vụ gì như cháu nội ngoại không? Ví dụ C lấy người trong họ nhà A có dược không ạ?
Thủ tục nhận con nuôi là cháu ruột?
Chào mọi người tôi muốn hỏi vấn đề như sau: tôi là người Việt Nam, đã lấy chồng người nước ngoài mang quốc tịch Hàn Quốc. Hiện nay tôi và chồng đang sinh sống tại Hàn Quốc. Tôi có mong muốn được nhận cháu ruột của mình làm con nuôi. Vậy cho tôi hỏi thủ tục để nhận con nuôi đích danh là cháu tôi như thế nào? Tôi và chồng tôi phải chuẩn bị tất cả những hồ sơ gì? Xin cảm ơn!
Bố đẻ có được vắng khi làm thủ tục nhận con nuôi không?
Theo Điều 5 Luật Con nuôi 2010 thì cha dượng thuộc trường hợp ưu tiên khi nhận con của vợ là con nuôi. Và tại Điều 21 Luật này quy định về sự đồng ý cho làm con nuôi, cụ thể: - Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó. - Người đồng ý cho làm con nuôi quy định tại khoản 1 điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi. - Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác. - Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày. Và Khoản 1 Điều 10 Nghị định 19/2011/NĐ-CP quy định thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật con nuôi như sau: Việc đăng ký nuôi con nuôi được tiến hành tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi phải có mặt. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên. Như vậy, căn cứ từ quy định trên, thì nếu muốn nhận con riêng của vợ thì phải được sự đồng ý và có mặt của cha mẹ đẻ dù đã ly hôn.
Điều kiện và thủ tục nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài
Nhu cầu cho con nuôi với người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài ngày càng phổ biến. Tuy nhiên, nhiều người vẫn còn chưa biết rõ về điều kiện, thủ tục cho con nuôi như thế nào theo đúng quy định của pháp luật? So với điều kiện, thủ tục nhận con nuôi trong nước thì điều kiện, thủ tục nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài phức tạp hơn nhiều. Cụ thể: 1. Điều kiện đối với người nhận con nuôi Căn cứ vào quy định tại Điều 23 Luật Nuôi con nuôi 2010, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định Điều kiện đối với người nhận con nuôi trong nước. Ngoài các điều kiện nêu trên, còn phải thuộc một trong các trường hợp nhận con nuôi theo quy định tại Điều 28 Luật Nuôi con nuôi 2010: Trường hợp 1, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi. Trường hợp 2, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây: - Là cha dượng, mẹ kế, là cô, cậu, dì, chú, bác ruột, có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi; - Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi; 2. Giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ nhận con nuôi 2.1 Hồ sơ của người nhận con nuôi - Đơn xin nhận con nuôi (do người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài lập) - Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Nuôi con nuôi 2010 Các giấy tờ, tài liệu sau do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận và phải được hợp pháp hóa lãnh sự khi sử dụng ở Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại: - Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; - Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam; - Bản điều tra về tâm lý, gia đình; - Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe; - Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản; - Phiếu lý lịch tư pháp; - Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân; 2.2 Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình: - Giấy khai sinh; - Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; - Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng; - Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em; 3. Trình tự, thủ tục Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú; trường hợp nhận con nuôi đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Nuôi con nuôi 2010 này thì có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp để kiểm tra và xử lý hồ sơ theo quy định Điều 34 Luật Nuôi con nuôi 2010 trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài được lập thành 03 bộ và nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú để kiểm tra hồ sơ, tiến hành lấy ý kiến của những người quy định tại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi 2010 trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Nếu đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước ngoài thì Sở Tư pháp xác nhận và gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. Lưu ý: Người nhận con nuôi phải có mặt ở Việt Nam để trực tiếp nhận con nuôi trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp; trường hợp vợ chồng xin nhận con nuôi mà một trong hai người vì lý do khách quan không thể có mặt tại lễ giao nhận con nuôi thì phải có ủy quyền cho người kia; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn trên có thể kéo dài, nhưng không quá 90 ngày. Hết thời hạn nêu trên, nếu người nhận con nuôi không đến nhận con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hủy quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
Hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi
Bộ tư pháp đang lấy ý kiến dự thảo thông tư ban hành, hướng dẫn sử dụng mẫu giấy tờ, sổ đăng ký nuôi con nuôi và lưu trữ hồ sơ nuôi con nuôi. Dự thảo gồm Dự thảo Thông tư gồm 12 điều, quy định về một số nội dung về các loại mẫu sổ và mẫu giấy tờ về nuôi con nuôi; thẩm quyền in và phát hành Sổ, mẫu giấy tờ nuôi con nuôi; sửa chữa sai sót khi ghi Sổ và giấy tờ về nuôi con nuôi; lưu trữ, bảo quản giấy tờ, Sổ và hồ sơ nuôi con nuôi; Hình minh họa: Hướng dẫn sử dụng biểu mẫu con nuôi >>> Đối tượng sử dụng mẫu số và mẫu giấy tờ. 1. Công dân Việt Nam và người nước ngoài có yêu cầu giải quyết các việc về nuôi con nuôi; 2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã); 3. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện); 4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); 4. Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Tư pháp); 5. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; 6. Bộ Tư pháp; 7. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan theo quy định của Luật Nuôi con nuôi. >>> Ban hành 2 mẫu sổ STT Loại mẫu Ký hiệu 1. Sổ đăng ký nuôi con nuôi TP/CN-2020-SĐKNCN 2. Sổ cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam TP/CN-2020-SCGHSĐGP >>> Ban hành 27 loại mẫu giấy tờ về nuôi con nuôi 1. Ban hành 07 loại mẫu giấy tờ dùng cho việc đăng ký nuôi con nuôi trong nước: STT Loại mẫu Ký hiệu 1. Giấy chứng nhận nuôi con nuôi (bản chính- có sẵn nội dung) TP-CN-2020-GCN/CNTN.01 2. Giấy chứng nhận nuôi con nuôi (bản chính - không có nội dung) TP-CN-2020-GCN/CNTN.02 3. Giấy chứng nhận nuôi con nuôi (bản sao) TP-CN-2020-GCNBS/CNTN.03 4. Đơn xin nhận con nuôi TP-CN-2020-ĐXNCNTN 5. Đơn đăng ký nhu cầu nhận con nuôi TP-CN-2020-ĐKNC/CNTN 6. Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi TP-CN-2020-VBXN/CNTN 7 Báo cáo tình hình phát triển của con nuôi TP-CN-2020-BCPT/CNTN 2. Ban hành 13 loại mẫu giấy tờ dùng cho việc đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài: STT Loại mẫu Ký hiệu 1. Quyết định nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài (Bản chính - có sẵn nội dung) TP-CN-2020-QĐ/CNNN.01 2. Quyết định nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài (Bản chính - không có nội dung) TP-CN-2020-QĐ/CNNN.02 3. Quyết định nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài (Bản sao) TP-CN-2020-QĐBS/CNNN.03 4. Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi nước ngoài phù hợp Công ước La Hay TP-CN-2020-GCN/CNNN 5. Trích lục ghi vào Sổ việc nuôi con nuôi TP-CN-2020-TLGC/CNNN 6. Văn bản xác nhận đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài TP-CN-2020-VBXN/CNNN 7. Văn bản về đặc điểm sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em TP-CN-2020-VBĐĐSTTQ/CNNN 8. Đơn xin nhận con nuôi ở Việt Nam (Sử dụng cho việc nhận con nuôi đích danh) TP-CN-2020-ĐXNCNNN.01 9. Đơn xin nhận con nuôi ở Việt Nam (Sử dụng cho việc nhận con nuôi thông qua Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam) TP-CN-2020-ĐXNCNNN.02 10. Đơn xin cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam TP-CN-2020-ĐCGHSĐGP/CNNN 11. Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam TP-CN-2020-GP/CNNN 12. Báo cáo tình hình phát triển của trẻ em Việt Nam được cho làm con nuôi ở nước ngoài TP-CN-2020-BCPT/CNNN 13. Báo cáo tình hình hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam TP-CN-2020-BCVP/CNNN 3. Ban hành 07 loại mẫu giấy tờ dùng chung cho việc giải quyết nuôi con nuôi trong nước và nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài STT Loại mẫu Ký hiệu 1. Tờ khai đăng ký lại việc nuôi con nuôi TP-CN-2020-TKĐKLCN 2. Biên bản giao nhận con nuôi TP-CN-2020-BBBG 3. Văn bản tư vấn về việc đồng ý cho con nuôi TP-CN-2020-VBTV 4. Văn bản lấy ý kiến đồng ý của cha mẹ đẻ, người giám hộ TP-CN-2020-VBLYK.01 5. Văn bản lấy ý kiến đồng ý của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng TP-CN-2020-VBLYK.02 6. Văn bản lấy ý kiến đồng ý của trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên TP-CN-2020-VBLYK.03 7. Văn bản thông báo tìm gia đình thay thế trong nước không thành TP-CN-2020-TBGĐTT >>> Cách ghi giấy tờ và Sổ đăng ký con nuôi 1. Họ, chữ đệm, tên của cha, mẹ nuôi và con nuôi phải ghi bằng chữ in hoa, có dấu. 2. Mục Nơi sinh ghi đầy đủ theo Giấy khai sinh của con nuôi theo quy định của pháp luật về hộ tịch. 3. Mục Nơi cư trú được ghi như sau: a) Trường hợp cha, mẹ nuôi là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước, là người nước ngoài thường trú ở Việt Nam thì ghi theo nơi đăng ký thường trú. Trường hợp nhận con riêng hoặc cháu ruột làm con nuôi nếu không có nơi đăng ký thường trú, thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống. b) Trường hợp cha, mẹ nuôi là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài thì ghi theo địa chỉ thường trú ở nước ngoài. Trường hợp người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời hạn từ 01 năm trở lên thì ghi theo địa chỉ thường trú ở nước ngoài và địa chỉ đăng ký tạm trú ở Việt Nam. 4. Mục Giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài có yêu cầu giải quyết các việc về nuôi con nuôi phải ghi rõ: tên loại giấy tờ, số, cơ quan cấp, ngày cấp giấy tờ đó. 5. Mục Nơi đăng ký nuôi con nuôi trong Sổ đăng ký nuôi con nuôi phải ghi đúng tên cơ quan có thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi theo quy định của Luật Nuôi con nuôi, cụ thể như sau: a) Trường hợp đăng ký nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã thì phải ghi địa danh hành chính đủ 3 cấp (xã, huyện, tỉnh). b) Trường hợp đăng ký nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì phải ghi địa danh hành chính cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương). c) Trường hợp đăng ký nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì ghi tên của Cơ quan đại diện. d) Đối với trường hợp đăng ký lại việc nuôi con nuôi, thì ghi tên cơ quan đăng ký lại và ngày, tháng, năm đăng ký lại việc nuôi con nuôi đó. Mục “Ghi chú” của Sổ đăng ký nuôi con nuôi được ghi “Đăng ký lại”. 6. Đối với trường hợp ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, công chức Phòng Tư pháp cấp huyện ghi rõ ngày, tháng, năm ghi vào Sổ; tên loại, số giấy tờ, ngày, tháng, năm cấp giấy tờ và tên cơ quan có thẩm quyền nước ngoài giải quyết việc nuôi con nuôi. Những nội dung liên quan đến bên giao và bên nhận trong Sổ được bỏ trống. 7. Đối với trường hợp nuôi con nuôi trong nước mà cha mẹ đẻ có thỏa thuận bằng văn bản với cha, mẹ nuôi về việc giữ lại các quyền, nghĩa vụ đối với con sau khi đã cho làm con nuôi, thì ghi “Cha, mẹ đẻ và cha, mẹ nuôi có thỏa thuận theo khoản 4 Điều 24 Luật Nuôi con nuôi ”tại mục" “Ghi chú” của Sổ đăng ký nuôi con nuôi. 8. Việc lập báo cáo tình hình hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo quy định về hoạt động thống kê của ngành Tư pháp. Thay thế Thông tư 12/2011/TT-BTP về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi và Thông tư 24/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 12/2011/TT-BTP về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi. Mời bạn xem dự thảo thông tư tại File dưới đây.
A ( 35 tuổi ) có 3 đứa con. 1 thân không đủ khả năng nuôi 3 con nên đã gửi 2 đứa về quê, còn 1 đứa khoảng 3 tuổi. A không có nhà cửa nên phải mướn trọ, gửi người khác nuôi con nhỏ còn A đi làm, mỗi tháng trả 3 triệu đồng cộng với tiền trọ là 5 triệu. B là bạn A thấy hoàn cảnh khó khăn, khổ cực, thương đứa nhỏ nên muốn cưu mang nó, cho đứa bé chỗ ăn chỗ ngủ, vui chơi học hành ( tuy nhiên không phải là nhận con nuôi ). Khi đứa bé lớn muốn cho đứa bé đi học thì cần những thủ tục, hồ sơ gì ạ? Nếu bắt buộc phải nhận làm con nuôi mới cho đứa bé đi học được thì cần những hồ sơ, thủ tục ra sao luôn ạ? Mong luật sư giúp em giải đáp câu hỏi trên. Xin chân thành cảm ơn!
Hướng dẫn chi tiết thủ tục nhận nuôi con nuôi trong nước
Việc nhận nuôi con nuôi hiện nay không còn quá xa lạ đối với nhiều gia đình đây được xem là một hành động vô cùng nhân văn. Để đảm bảo ý nghĩa cho vấn đề này, pháp luật đã đặt những quy định cụ thể. Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết thủ tục nhận nuôi con nuôi (trường hợp KHÔNG có yếu tố nước ngoài). Để được nhận nuôi con nuôi thì phải đảm bảo những điều kiện sau đây: 1. Ai được nhận làm con nuôi? Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về người được nhận làm con nuôi bao gồm: 1. Trẻ em dưới 16 tuổi 2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi. Bên cạnh đó, một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng. Đồng thời, Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi. 2. Điều kiện để được nhận nuôi con nuôi *Người nhận nuôi con nuôi phải đáp ứng các điều kiện sau đây (quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010) - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; - Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; - Có tư cách đạo đức tốt. *Lưu ý: Những trường hợp sau đây KHÔNG được nhận con nuôi, bao gồm: - Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; - Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; - Đang chấp hành hình phạt tù. - Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. 3. Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước Căn cứ Điều 9 Luật nuôi con nuôi 2010, Điều 2 Nghị định 19/2011/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 Nghị định 24/2019/NĐ-CP - Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước: UBND cấp xã, nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi. - Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi. - Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì UBND cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi; - Trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì UBND cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi. 4. Hồ sơ cần chuẩn bị Những loại giấy tờ cần chuẩn bị khi đăng ký nhận nuôi con nuôi được quy định tại Điều 18 Luật nuôi con nuôi 2010, bao gồm: - Giấy khai sinh; - Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; - Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng; - Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; - Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; - Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; - Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự; - Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng. 5. Thời hạn giải quyết hồ sơ (quy định tại Điều 22 Luật nuôi con nuôi 2010) - Trường hợp việc đăng ký nhận nuôi con nuôi đủ điều kiện theo quy định: 20 ngày, kể từ ngày nhận được sự đồng ý của những người theo quy định tại Điều 21 - Trường hợp UBND xã từ chối việc đăng ký: phải thông báo bằng văn bản và nâu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày. 6. Lệ phí đăng ký (quy định tại Điều 6 Nghị định 114/2016/NĐ-CP) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước: 400.000 đồng/trường hợp. >>>>Tải mẫu đơn nuôi con nuôi tại đây: (theo mẫu tại Thông tư 12/2011/TT-BTP)
Người vừa mới đủ 18 tuổi có được nhận con nuôi không?
Hiện nay, pháp luật có cho phép người đủ 18 tuổi được nhận con nuôi không? Trường hợp nào không được nhận con nuôi? Cha mẹ nuôi có được che giấu nguồn gốc của con nuôi không? (1) Người đủ 18 tuổi được nhận nuôi con nuôi không? Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010, người nhận con nuôi phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; - Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; - Có tư cách đạo đức tốt. Ttheo quy định trên, người nhận nuôi con nuôi phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên. Ví dụ: Nếu con nuôi là 01 tuổi, người nhận nuôi phải ít nhất 21 tuổi. Nếu con nuôi 18 tuổi, người nhận nuôi phải ít nhất 38 tuổi. Tuy nhiên, theo khoản 3 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 có quy định, trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định hơn con nuôi 20 tuổi và có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở. Như vậy, sẽ có 02 trường hợp: Trường hợp 1: Người vừa mới đủ 18 tuổi, chưa kết hôn và không có mối quan hệ thân thích với người được nhận làm con nuôi Đối với trường hợp này thì chưa đáp ứng được điều kiện về độ tuổi được nhận con nuôi, do đó, người vừa mới đủ 18 tuổi sẽ không được nhận con nuôi. Trường hợp 2: Nữ vừa đủ 18 tuổi tuổi kết hôn với người đã có con riêng mà muốn nhận người con riêng đó làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột vừa đủ 18 tuổi muốn nhận cháu làm con nuôi Theo quy định của pháp luật thì đối với trường hợp này sẽ không áp dụng điều kiện buộc hơn con nuôi 20 tuổi. Do đó, lúc này nữ vừa đủ 18 tuổi (đủ tuổi được kết hôn) có quyền được nhận con riêng của chồng làm con nuôi của mình; tương tự cô, cậu, dì, chú, bác ruột vừa đủ 18 tuổi cũng sẽ được nhận cháu của mình làm con nuôi. Như vậy, người vừa mới đủ 18 tuổi sẽ không được nhận con nuôi, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt như nhận con riêng của chồng, nhận cháu ruột làm con nuôi. Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi và sự phát triển tốt nhất cho trẻ em, đồng thời tạo điều kiện cho những mối quan hệ gia đình đặc biệt được pháp luật công nhận. (2) Trường hợp nào không được nhận con nuôi? Theo khoản 2 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010, người thuộc các trường hợp sau đây sẽ không được nhận nuôi con nuôi: - Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên - Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh - Đang chấp hành hình phạt tù - Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. Những quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi và sự an toàn của trẻ em, đảm bảo rằng chỉ những người có đủ tư cách đạo đức và pháp lý mới có thể nhận nuôi, từ đó tạo ra môi trường nuôi dưỡng tốt nhất cho trẻ. (3) Cha mẹ nuôi có được che giấu nguồn gốc của con nuôi không? Liên quan đến vấn đề này, tại Điều 11 Luật Nuôi con nuôi 2010 có quy định như sau: - Con nuôi có quyền được biết về nguồn gốc của mình. Không ai được cản trở con nuôi được biết về nguồn gốc của mình. - Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho con nuôi là người Việt Nam ở nước ngoài về thăm quê hương, đất nước. Như vậy, việc công khai nguồn gốc là rất quan trọng, không chỉ để bảo vệ quyền lợi của con nuôi mà còn để xây dựng mối quan hệ gia đình bền vững và minh bạch. Do đó, cha mẹ nuôi không được che giấu, cản trở con nuôi được biết về nguồn gốc của mình.
Chỉ có cha đồng ý cho làm con nuôi có được hay không?
Việc nhận nuôi con nuôi có cần phải được sự đồng ý của cha mẹ người được nhận con nuôi không? Hay chỉ cần cha hoặc mẹ đồng ý là được. Phải có sự đồng ý của cha mẹ đẻ cho làm con nuôi Tại Điều 22 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó. Cha mẹ đẻ đồng ý cho con làm con nuôi phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi. Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác. Như vậy, việc cho con làm con nuôi thì cần phải có sự đồng ý của cả cha mẹ đẻ. Nếu chỉ có người cha đồng ý, người mẹ không đồng ý thì không được cho con làm con nuôi. Lưu ý thêm là cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày. Cha mẹ đẻ có quyền quản lý tài sản của con khi đã được người khác nhận nuôi không? Tại Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về hệ quả của việc nuôi con nuôi như sau: - Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi. Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó. - Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi. - Kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác. Như vậy, cha mẹ đẻ sẽ không có quyền định đoạt tài sản riêng đối với con đã được cho làm con nuôi nếu giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác. Ngoài ra, nếu trường hợp chấm dứt việc nuôi con nuôi và con nuôi được giao cho cha mẹ đẻ thì các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đẻ đã chấm dứt gồm quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng được khôi phục. Khi chấm dứt việc nuôi con nuôi trường hợp con nuôi có tài sản riêng thì được nhận lại tài sản đó; nếu con nuôi có công lao đóng góp vào khối tài sản chung của cha mẹ nuôi thì được hưởng phần tài sản tương xứng với công lao đóng góp theo thỏa thuận với cha mẹ nuôi; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Thủ tục người nước ngoài nhận con nuôi Việt Nam mới nhất
Người nước ngoài có được nhận nuôi con nuôi Việt Nam không? Thủ tục nhận con nuôi Việt Nam đối với người nước ngoài theo quy định mới nhất như thế nào? Khi nào người nước ngoài được nhận con nuôi Việt Nam? Theo Điều 28 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, theo đó người nước ngoài chỉ được nhận con nuôi Việt Nam trong các trường hợp sau: - Người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi. - Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây: + Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi; + Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi; + Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi; + Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi; + Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm. - Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam. Đồng thời, Điều 29 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010. Như vậy, người nước ngoài chỉ nhận nuôi con nuôi Việt Nam khi thuộc một trong các trường hợp trên và đáp ứng các điều kiện nhận nuôi con nuôi theo quy định. Thủ tục người nước ngoài nhận con nuôi Việt Nam mới nhất Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Theo khoản 1, khoản 2 Điều 31 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định hồ sơ của, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây: - Đơn xin nhận con nuôi; - Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; - Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam; - Bản điều tra về tâm lý, gia đình; - Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe; - Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản; - Phiếu lý lịch tư pháp; - Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân; - Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật nuôi con nuôi 2010. Đồng thời, ngoại trừ đơn xin nhận con nuôi và tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh thì các giấy tờ, tài liệu quy định trên do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận. Bước 2: Nộp hồ sơ Theo khoản 2 Điều 31 Luật nuôi con nuôi 2010, hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú; Trường hợp nhận con nuôi đích danh thì người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp. Bước 3: Kiểm tra hồ sơ Theo Điều 34 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định như sau: - Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra và xử lý hồ sơ của người nhận con nuôi theo quy định trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Trường hợp người nhận con nuôi đích danh, Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. - Sau khi kết thúc thời hạn thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em theo quy định, nếu trẻ em không được người trong nước nhận làm con nuôi thì Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp nơi trẻ em được giới thiệu làm con nuôi thường trú để xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi theo trình tự quy định tại Điều 36 Luật nuôi con nuôi 2010, trừ trường hợp nhận con nuôi đích danh. Bước 4: Ra quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài và tổ chức giao nhận con nuôi Theo Điều 37 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định: - Sau khi nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. - Ngay sau khi có quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp thông báo cho người nhận con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi. - Người nhận con nuôi phải có mặt ở Việt Nam để trực tiếp nhận con nuôi trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp. Và cuối cùng là tiến hành giao nhận con nuôi theo quy định. Như vậy, thủ tục nhận nuôi con nuôi Việt Nam của người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được thực hiện theo quy định trên. Song song với hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi thì người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài cũng phải chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 32 Luật nuôi con nuôi 2010. Ngoài ra, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi thì thực hiện thủ tục theo Điều 41 Luật nuôi con nuôi 2010
Đề xuất ngăn ngừa nạn mua bán người từ việc đẻ thuê, nhận con nuôi
Hiện nay loại tội phạm mua bán người ngày càng tinh vi, đa dạng, xuyên quốc gia. Thế nên vào chiều ngày 09/4/2024, đoàn Đại biểu Quốc hội TP.HCM đã tổ chức hội thảo góp ý dự án Luật Phòng, chống mua bán người (sửa đổi). Trong hội thảo, các đại biểu đã đề xuất bổ sung hành vi lợi dụng hoạt động nhận con nuôi để phạm tội vào dự án Luật Phòng, chống mua bán người (sửa đổi). Đề xuất ngăn ngừa nạn mua bán người từ việc đẻ thuê, nhận con nuôi Cụ thể tại Hội thảo, về vấn nạn mua bán trẻ em, Luật sư Trương Thị Hòa cho rằng việc này còn liên quan rất nhiều đến hoạt động nhận con nuôi, lạm dụng việc nhận con nuôi để phạm tội. Hành vi này thường biến tướng đa dạng dưới các hình thức, thủ đoạn tinh vi như mua bán bào thai, đẻ thuê, nhận con nuôi. Vì thế, bà đề xuất bổ sung hành vi lợi dụng hoạt động nhận con nuôi để phạm tội vào dự án Luật Phòng, chống mua bán người (sửa đổi) để tương thích với các luật khác và cả luật pháp quốc tế. Cụ thể các khái niệm về mua bán người trong luật này chỉ đáp ứng với Bộ luật Hình sự 1999 nhưng không còn phù hợp với Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội phạm mua bán người và tội mua bán người dưới 16 tuổi. Quy định hiện hành về tội mua bán người của pháp luật Việt Nam Theo khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP thì mua bán người là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây: + Chuyển giao người để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác. + Tiếp nhận người để giao tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác. + Chuyển giao người để người khác bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác. + Tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác. + Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi chuyển giao người theo hướng dẫn tại điểm a và điểm c khoản này. Mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội mua bán người (trên 16 tuổi) được quy định tại Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 như sau: - Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm đối với phạm tội mua bán người thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác; + Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; + Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. - Phạt tù từ 08 năm đến 15 năm đối với người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây: + Có tổ chức; + Vì động cơ đê hèn; + Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017; + Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; + Đối với từ 02 người đến 05 người; + Phạm tội 02 lần trở lên. - Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm đối với phạm tội mua bán người thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Có tính chất chuyên nghiệp; + Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; + Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Làm nạn nhân chết hoặc tự sát; + Đối với 06 người trở lên; + Tái phạm nguy hiểm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ của hành vi phạm tội mà người mua bán người trên 16 tuổi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương tương ứng, với mức án cao nhất là phạt tù đến 20 năm. Mua bán người dưới 16 tuổi thì có bị tử hình không? Căn cứ tại Điều 151 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định về tội mua bán người dưới 16 tuổi như sau như sau: - Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm đối với người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây: + Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo; + Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; + Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 151 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. - Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm đối với phạm tội mua bán người dưới 16 tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Lợi dụng hoạt động cho, nhận con nuôi để phạm tội; + Đối với từ 02 người đến 05 người; + Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng; + Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Vì động cơ đê hèn; + Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều 151 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. Phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với phạm tội mua bán người dưới 16 tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Có tổ chức; + Có tính chất chuyên nghiệp; + Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; + Làm nạn nhân chết hoặc tự sát; + Đối với 06 người trở lên; + Tái phạm nguy hiểm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, mua bán người dưới 16 tuổi sẽ không bị tử hình, thay vào đó mức phạt cao nhất đối với tội này là tù chung thân. Có thể thấy rằng, quy định hiện hành về việc mua bán người không đề cập cụ thể đến trường hợp phạm tội qua việc đẻ thuê hay nhận con nuôi, vì thế nên việc đề xuất bổ sung hành vi lợi dụng hoạt động nhận con nuôi, đẻ thuê để phạm tội vào dự án Luật Phòng, chống mua bán người (sửa đổi) là vô cùng cần thiết vào cấp bách đối với tình hình xã hội thực tế hiện nay.
Quy định pháp luật về thủ tục nhận con nuôi năm 2023 diễn ra như thế nào?
Người nuôi con nuôi có trách nhiệm, chăm sóc, yêu thương và hỗ trợ cho đứa trẻ như một người cha mẹ chính thức. Nuôi con nuôi là một hành động của việc làm cha mẹ, trong đó người lớn chấp nhận và chăm sóc một đứa trẻ không phải là con ruột của họ. Quy định pháp luật về thủ tục nhận con nuôi năm 2023 diễn ra như thế nào? Điều kiện đối với người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi Nuôi con nuôi là một biểu hiện của tình yêu và lòng nhân ái đối với những đứa trẻ cần sự quan tâm và hỗ trợ. Điều quan trọng trong quá trình nuôi con nuôi không chỉ là việc tạo ra mối quan hệ gia đình mà còn là việc tạo ra một môi trường an toàn và yêu thương để phát triển và trưởng thành cho đứa trẻ. Tuy nhiên, để được nhận nuôi con nuôi sẽ cần đáp ứng những điều kiện nhất định theo quy định pháp luật Căn cứ theo Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện nhận nuôi con nuôi như sau: - Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây: + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; + Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; + Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; + Có tư cách đạo đức tốt. - Những người sau đây không được nhận con nuôi: + Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; + Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; + Đang chấp hành hình phạt tù; + Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. - Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 Theo đó, để được nhận nuôi con nuôi thì người nhận nuôi phải từ đủ 20 tuổi trở lên; có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; có tư cách đạo đức tốt và không vướng vào một trong các trường hợp không được phép nhận con nuôi. Thủ tục nhận con nuôi năm 2023 như thế nào? Người nuôi con nuôi đối diện với nhiều thách thức và trách nhiệm, nhưng họ cũng được đền đáp bằng niềm hạnh phúc khi thấy đứa trẻ của họ phát triển và thành công. Việc nuôi con nuôi là một cơ hội để tạo ra những mối quan hệ gia đình đặc biệt và để chia sẻ tình yêu và tình thân với những người cần nó nhất. Thủ tục nhận con nuôi năm 2023 như sau Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký nhận con nuôi – Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại UBND cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú. *Thời hạn giải quyết việc nhận con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Bước 2: Kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người liên quan – UBND cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; – Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lập ý kiến của những người liên quan tại mục 4 bài viết này. – Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến. Bước 3: Cấp giấy chứng nhận nhận nuôi con nuôi – UBND xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định UBND cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi. – UBND trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi; Ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người tại mục 4 bài viết này. – Trường hợp UBND cấp xã từ chối đăng ký, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người quy định tại mục 4, UBND cấp xã phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do. – Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi UBND cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi. Ngoài ra, Điều 23 Luật nuôi con nuôi 2010 cũng quy định, 06 tháng/lần trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ nuôi có trách nhiệm thông báo cho UBND cấp xã nơi họ thường trú về tình trạng sức khỏe, thể chất, tinh thần, sự hòa nhập của con nuôi với cha mẹ nuôi, gia đình, cộng đồng. UBND cấp xã nơi cha mẹ nuôi thường trú có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện việc nuôi con nuôi.
Người Việt Nam và người nước ngoài cùng nhận một người làm con nuôi thì ai sẽ được nhận con nuôi?
Theo quy định pháp luật thì một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai vợ chồng. Nhưng trong trường hợp công dân Việt Nam và người nước ngoài muốn nhận cùng một người làm con nuôi thì ai sẽ được ưu tiên nhận người đó làm con nuôi? 1. Nuôi con nuôi là gì? Theo khoản 1 Điều 3 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì nuôi con nuôi được hiểu là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Theo đó, một người nhận người khác làm con nuôi sẽ được gọi là người nhận con nuôi và một người nhận người khác làm cha mẹ nuôi thì được gọi là người được nhận làm con nuôi. 2. Thứ tự ưu tiên chọn gia đình thay thế Trường hợp công dân Việt Nam và người nước ngoài muốn nhận một người làm con nuôi thì sẽ xem xét thứ tự ưu tiên chọn gia đình thay thế cho trẻ em. Theo khoản 1 Điều 5 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì thứ tự ưu tiên chọn gia đình thay thế được thực hiện như sau: - Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi; - Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước; - Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam; - Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; - Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài. Như vậy, công dân Việt Nam sẽ được ưu tiên nhận trẻ làm con nuôi. Tuy nhiên, nếu người nước ngoài là cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi thì sẽ được ưu tiên nhận con nuôi. Ngoài ra, nếu cả hai đều là cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi sẽ xem xét, giải quyết cho người có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con nuôi tốt nhất (khoản 2 Điều 5 Luật Nuôi con nuôi 2010). 3. Điều kiện của người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi Đối với người được nhận làm con nuôi thì cần đáp ứng điều kiện (Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010): - Trẻ em dưới 16 tuổi. Ngoài ra, người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi sẽ được nhận làm con nuôi nếu được cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi. - Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng. Đối với người nhận con nuôi cần đáp ứng đủ các điều kiện sau (Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010): - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên. Trong trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không cần đáp ứng điều kiện này; - Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi. Tương tự điều kiện về độ tuổi, thì cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không cần thỏa điều kiện này; - Có tư cách đạo đức tốt. Ngoài ra, nếu công dân Việt Nam, người nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây thì sẽ không được nhận con nuôi (Khoản 2 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010): - Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; - Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; - Đang chấp hành hình phạt tù; - Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. Như vậy, trong trường hợp cả công dân Việt Nam và người nước ngoài đều muốn nhận một người làm con nuôi thì sẽ dựa vào thứ tự ưu tiên tìm gia đình thay thế cho trẻ. Trong đó, công dân Việt Nam sẽ được ưu tiên nhận con nuôi. Tuy nhiên, nếu người nước là cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi thì sẽ được ưu tiên nhận người đó làm con nuôi. Còn trường hợp cả hai đều là cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi sẽ xem xét, giải quyết cho người có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con nuôi tốt nhất.
Tự đến trại trẻ mồ côi để xin con nuôi được không?
Nhu cầu nhận con nuôi (nhận con nuôi hợp pháp) của nước ta hiện nay không phải ít, và một trong những nơi mà người dân nghĩ đến khi muốn tìm kiếm và nhận một đứa trẻ làm con nuôi là ở các trại trẻ mồ côi. Như vậy thì có thể trực tiếp đến trại mồ côi để xin con nuôi được không? 1. Tự đến trại trẻ mồ côi để xin con nuôi được không? Theo quy định về nộp hồ sơ nhận nuôi con nuôi tại Điều 19 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú. Người có nhu cầu nhận con nuôi có thể đến trại trẻ mồ côi để xin nhận con nuôi (tìm kiếm, lựa chọn con nuôi) tuy nhiên họ phải đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú để làm thủ tục nhận nuôi con nuôi đúng theo quy định pháp luật (nhận nuôi con nuôi hợp pháp). 2. Thủ tục nhận nuôi con nuôi hiện nay thế nào? - Như có đề cập ở trên thì muốn nhận nuôi con nuôi thì người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú. - Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phải tiến hành xong việc lập ý kiến đồng ý của những người: + Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ. + Trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó. Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác. Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến. - Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy định trên. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý. - Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi. Cơ sở pháp lý: Điều 19, 20, 21, 22 Luật Nuôi con nuôi 2010.
Độ tuổi thấp nhất để có thể nhận nuôi con nuôi là bao nhiêu?
Không ít trường hợp những cặp vợ chồng, hoặc một người đơn thân nào đó có công muốn nhận nuôi một đứa trẻ để làm con nuôi mình. Tuy nhiên việc tìm kiếm và nhận một đứa trẻ làm con nuôi không phải đơn giản. Vậy khi họ cần hỗ trợ đăng ký nhận con nuôi thì có thể liên hệ cơ quan nào. 1. Có nhu cầu nhận con nuôi thì đăng ký với Ủy ban xã nơi tạm trú được không? Căn cứ theo Điều 16 Luật Nuôi con nuôi 2010 có quy định về việc đăng ký nhu cầu nhận con nuôi như sau: "Công dân Việt Nam có nguyện vọng và đủ điều kiện nhận con nuôi theo quy định của Luật này nhưng chưa tìm được trẻ em để nhận làm con nuôi thì đăng ký nhu cầu nhận con nuôi với Sở Tư pháp nơi người đó thường trú; nếu có trẻ em để giới thiệu làm con nuôi thì Sở Tư pháp giới thiệu đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em đó thường trú để xem xét, giải quyết." Theo đó, có hai vấn đề cần phải lưu ý ở đây là cơ quan tiếp nhận việc đăng ký nhu cầu nhận con nuôi là ở Sở Tư pháp, không có cơ quan thứ hai; đồng thời Sở Tư pháp này phải ở nơi đăng ký thường trú của người đang có nhu cầu muốn nhận con nuôi, ở nơi tạm trú là không được. Như vậy, ai muốn đăng ký nhu cầu nhận con nuôi thì liên hệ Sở Tư pháp nơi thường trú, ở Ủy ban xã là không được. 2. Độ tuổi thấp nhất để có thể nhận nuôi con nuôi là bao nhiêu? Căn cứ theo Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 có quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau: "1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; d) Có tư cách đạo đức tốt. … 3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này." Theo đó về cơ bản một người muốn nhận con nuôi thì người này phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên. Tức độ tuổi thấp nhất khi nhận con nuôi là 20 tuổi (nhận một đứa trẻ chưa được 1 tuổi làm con nuôi). Tuy nhiên tại khoản 3 Điều này cũng có nêu một trường hợp ngoại lệ như sau: Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này. Theo đó, đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không cần phải đảm bảo điều kiện là hơn con nuôi 20 tuổi (tức có trường hợp chưa được 20 tuổi vẫn có thể nhận con nuôi là những người quy định ở khoản này). Mặc khác dù không cần hơn con nuôi 20 tuổi nhưng vẫn phải đảm bảo điều kiện khi nhận con nuôi là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Theo Điều 20 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định: Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên. Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật này. Theo đó, người từ đủ 18 tuổi trở lên sẽ có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp mất năng lực hành vi dân sự hoặc là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật này. Như vậy, từ các quy định trên cho thấy người từ đủ 18 tuổi trở lên được phép nhận con nuôi (độ tuổi thấp nhất để nhận con nuôi).
Người Việt nhận con nuôi là người nước ngoài được không?
Theo khoản 1 điều 3 Luật Nuôi con nuôi 2010 định nghĩa “Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi.” Và cũng tại khoản 5 điều 3 Luật này quy định “Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam, giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư ở nước ngoài.” Qua quy định này, có thể thấy các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài bao gồm: - Nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; - Nuôi con nuôi giữa người nước ngoài thường trú ở Việt Nam; - Nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau mà trong đó có một bên ở nước ngoài. Trong ba trường hợp trên, pháp luật có quy định về nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài. Như vậy, có thể hiểu rằng người Việt vẫn được nhận con nuôi là người nước ngoài. Về điều kiện nhận con nuôi nước ngoài, người Việt cần đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật Việt Nam và quy định của nước muốn nhận con làm con nuôi. Theo đó, tại khoản 2 điều 29 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện người Việt Nam nhận nuôi con nuôi là người nước ngoài như sau: “Điều 29. Điều kiện đối với người nhận con nuôi […] 2. Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại điều 14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.” Tham chiếu về điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010, người Việt muốn nhận con nuôi là người nước ngoài phải đáp ứng đầy đủ điều kiện sau: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; - Có tư cách đạo đức tốt; - Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở để bảo đảm chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi. Tuy nhiên, tại khoản 3 điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về các trường hợp người nhận con nuôi không cần phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên và không cần đáp ứng điều kiện về sức khỏe, kinh tế vẫn có thể nhận con nuôi. Đó là, các trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi. Như vậy, người Việt có cháu hoặc con riêng của vợ/chồng là người nước ngoài thì không cần đáp ứng hai điều kiện trên vẫn được nhận con nuôi. Tóm lại, người Việt vẫn được nhận con nuôi là người nước ngoài nếu đáp ứng đủ các điều kiện nhận con nuôi theo quy định pháp luật Việt Nam tại điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 và pháp luật của nước có người mà mình muốn nhận làm con nuôi.
Không kết hôn có được nhận con nuôi?
Xã hội ngày càng phát triển đã cuốn con người vào vòng xoay công việc và những mục tiêu để có những bước đi xa hơn. Có được công việc mơ ước và hết mình với nó đã giúp con người sống độc lập hơn, tự do hơn. Có thể vì điều này mà nhiều người lựa chọn không kết hôn. Vậy, nếu một người không kết hôn mà muốn có con thì họ có thể nhận con nuôi không? Theo quy định tại khoản 1 điều 3 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì việc “Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi.” Theo khoản 1 điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010, điều kiện để một người nhận nuôi con nuôi được quy định như sau: “Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi 1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; d) Có tư cách đạo đức tốt.” Theo quy định trên thì người muốn nhận con nuôi phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, về độ tuổi thì hơn con nuôi 20 tuổi trở lên, có điều kiện chăm sóc con nuôi và phải có đạo đức tốt. Ngoài ra, tại khoản 3 điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 có quy định thêm về trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không cần đáp ứng điều kiện về độ tuổi và điều kiện kinh tế, sức khỏe, chỗ ở để chăm sóc con nuôi. Như vậy, có thể thấy điều kiện nhận con nuôi không quy định người nhận con nuôi phải kết hôn nên yếu tố kết hôn không quyết định người đó có được nhận con nuôi hay không. Ngoài ra, cần lưu ý thêm về các trường hợp không được nhận con nuôi, cụ thể được quy định tại khoản 2 điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010: “Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi 2. Những người sau đây không được nhận con nuôi: a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; c) Đang chấp hành hình phạt tù; d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.” Như vậy, nếu người muốn nhận con nuôi thuộc một trong các trường hợp trên thì dù có kết hôn hay không kết hôn cũng sẽ không được nhận nuôi con nuôi.
Cậu nhận cháu ruột làm con nuôi được không?
Việc nhận nuôi một người là chuyện không hiếm xảy ra nhưng có phải ai cũng được nhận người khác làm con nuôi và liệu cậu có được nhận cháu ruột làm con nuôi không? Theo khoản 1 điều 3 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định: “Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi”. Theo đó, việc nuôi con nuôi sẽ phát sinh quan hệ pháp lý cha con hoặc mẹ con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Về điều kiện được nhận nuôi con nuôi, pháp luật ràng buộc điều kiện giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Trường hợp cậu muốn nhận cháu ruột làm con nuôi cần phải thỏa mãn các điều kiện này. Theo điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định điều kiện của người được nhận làm con nuôi như sau: “1. Trẻ em dưới 16 tuổi 2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.” Đối với người được nhận làm con nuôi là trẻ em dưới 16 tuổi thì có thể làm con nuôi của bất kỳ người nhận con nuôi nào nếu đáp ứng điều kiện đối với người nhận con nuôi. Còn đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì chỉ được làm con nuôi của cha dượng, mẹ kế, cô cậu, dì, chú, bác ruột. Đối với người từ đủ 18 tuổi trở lên thì không thuộc trường hợp được nhận làm con nuôi. Theo khoản 1 điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định điều kiện người nhận con nuôi như sau: “1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; d) Có tư cách đạo đức tốt.” Qua quy định trên có thể thấy, người nhận con nuôi phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, về độ tuổi thì hơn con nuôi 20 tuổi trở lên, có sức khỏe, kinh tế đủ khả năng chăm sóc, giáo dục con nuôi và là người có đạo đức tốt. Tuy nhiên, điều kiện về độ tuổi cần được lưu ý đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không cần thỏa mãn điều kiện lớn hơn con nuôi 20 tuổi (quy định tại khoản 3 điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010). Ngoài ra, để bảo vệ người được nhận làm con nuôi, khoản 2 điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định những người sau đây không được nhận nuôi con nuôi: “2. Những người sau đây không được nhận con nuôi: a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; c) Đang chấp hành hình phạt tù; d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.” Như vậy, cậu có thể nhận cháu ruột làm con nuôi nếu người cháu dưới 18 tuổi, người cậu phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có sức khỏe, kinh tế, đủ khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục cháu, có đạo đức tốt và không thuộc trường hợp khoản 2 điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010.
Người chưa được xóa án tích về tội trộm cắp tài sản có được nhận con nuôi không?
Căn cứ Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau: 1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; d) Có tư cách đạo đức tốt. 2. Những người sau đây không được nhận con nuôi: a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; c) Đang chấp hành hình phạt tù; d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. 3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này. Như vậy, với trường hợp chưa được xóa án tích về tội trộm cắp tài sản và khi đáp ứng đủ các điều kiện nêu ở Khoản 1 Điều này thì người chưa được xóa án tích có thể được nhận con nuôi mà không cần được xóa án tích.
Mọi người giúp em bài tập về nhận con nuôi với ạ
Cháu H. (14 tuổi), mồ côi cả cha lẫn mẹ, hiện đang sống với bà nội. Thấy bà cũng khó khăn, cả dì ruột (hiện cư trú trong nước) và cô ruột cháu (hiện định cư ở nước ngoài) đều ngỏ ý muốn nhận cháu làm con nuôi. Hỏi : Trong trường hợp này, việc nhận nuôi con nuôi phải có sự đồng ý của ai? – Ai sẽ được nhận cháu H. làm con nuôi? Vì sao? Tư vấn trình tự, thủ tục. help me !!!! ae giúp mình với bí quá giải ko đc.
Hỏi về con của con nuôi và vấn đề liên quan?
A nhận B là con nuôi. B sinh ra C. C có được coi như cháu nội ngoại không? C có quyền nghĩa vụ gì như cháu nội ngoại không? Ví dụ C lấy người trong họ nhà A có dược không ạ?
Thủ tục nhận con nuôi là cháu ruột?
Chào mọi người tôi muốn hỏi vấn đề như sau: tôi là người Việt Nam, đã lấy chồng người nước ngoài mang quốc tịch Hàn Quốc. Hiện nay tôi và chồng đang sinh sống tại Hàn Quốc. Tôi có mong muốn được nhận cháu ruột của mình làm con nuôi. Vậy cho tôi hỏi thủ tục để nhận con nuôi đích danh là cháu tôi như thế nào? Tôi và chồng tôi phải chuẩn bị tất cả những hồ sơ gì? Xin cảm ơn!
Bố đẻ có được vắng khi làm thủ tục nhận con nuôi không?
Theo Điều 5 Luật Con nuôi 2010 thì cha dượng thuộc trường hợp ưu tiên khi nhận con của vợ là con nuôi. Và tại Điều 21 Luật này quy định về sự đồng ý cho làm con nuôi, cụ thể: - Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó. - Người đồng ý cho làm con nuôi quy định tại khoản 1 điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi. - Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác. - Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày. Và Khoản 1 Điều 10 Nghị định 19/2011/NĐ-CP quy định thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật con nuôi như sau: Việc đăng ký nuôi con nuôi được tiến hành tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi phải có mặt. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên. Như vậy, căn cứ từ quy định trên, thì nếu muốn nhận con riêng của vợ thì phải được sự đồng ý và có mặt của cha mẹ đẻ dù đã ly hôn.
Điều kiện và thủ tục nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài
Nhu cầu cho con nuôi với người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài ngày càng phổ biến. Tuy nhiên, nhiều người vẫn còn chưa biết rõ về điều kiện, thủ tục cho con nuôi như thế nào theo đúng quy định của pháp luật? So với điều kiện, thủ tục nhận con nuôi trong nước thì điều kiện, thủ tục nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài phức tạp hơn nhiều. Cụ thể: 1. Điều kiện đối với người nhận con nuôi Căn cứ vào quy định tại Điều 23 Luật Nuôi con nuôi 2010, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định Điều kiện đối với người nhận con nuôi trong nước. Ngoài các điều kiện nêu trên, còn phải thuộc một trong các trường hợp nhận con nuôi theo quy định tại Điều 28 Luật Nuôi con nuôi 2010: Trường hợp 1, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi. Trường hợp 2, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây: - Là cha dượng, mẹ kế, là cô, cậu, dì, chú, bác ruột, có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi; - Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi; 2. Giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ nhận con nuôi 2.1 Hồ sơ của người nhận con nuôi - Đơn xin nhận con nuôi (do người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài lập) - Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Nuôi con nuôi 2010 Các giấy tờ, tài liệu sau do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận và phải được hợp pháp hóa lãnh sự khi sử dụng ở Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại: - Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; - Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam; - Bản điều tra về tâm lý, gia đình; - Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe; - Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản; - Phiếu lý lịch tư pháp; - Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân; 2.2 Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình: - Giấy khai sinh; - Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; - Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng; - Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em; 3. Trình tự, thủ tục Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú; trường hợp nhận con nuôi đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Nuôi con nuôi 2010 này thì có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp để kiểm tra và xử lý hồ sơ theo quy định Điều 34 Luật Nuôi con nuôi 2010 trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài được lập thành 03 bộ và nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú để kiểm tra hồ sơ, tiến hành lấy ý kiến của những người quy định tại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi 2010 trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Nếu đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước ngoài thì Sở Tư pháp xác nhận và gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. Lưu ý: Người nhận con nuôi phải có mặt ở Việt Nam để trực tiếp nhận con nuôi trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp; trường hợp vợ chồng xin nhận con nuôi mà một trong hai người vì lý do khách quan không thể có mặt tại lễ giao nhận con nuôi thì phải có ủy quyền cho người kia; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn trên có thể kéo dài, nhưng không quá 90 ngày. Hết thời hạn nêu trên, nếu người nhận con nuôi không đến nhận con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hủy quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
Hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi
Bộ tư pháp đang lấy ý kiến dự thảo thông tư ban hành, hướng dẫn sử dụng mẫu giấy tờ, sổ đăng ký nuôi con nuôi và lưu trữ hồ sơ nuôi con nuôi. Dự thảo gồm Dự thảo Thông tư gồm 12 điều, quy định về một số nội dung về các loại mẫu sổ và mẫu giấy tờ về nuôi con nuôi; thẩm quyền in và phát hành Sổ, mẫu giấy tờ nuôi con nuôi; sửa chữa sai sót khi ghi Sổ và giấy tờ về nuôi con nuôi; lưu trữ, bảo quản giấy tờ, Sổ và hồ sơ nuôi con nuôi; Hình minh họa: Hướng dẫn sử dụng biểu mẫu con nuôi >>> Đối tượng sử dụng mẫu số và mẫu giấy tờ. 1. Công dân Việt Nam và người nước ngoài có yêu cầu giải quyết các việc về nuôi con nuôi; 2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã); 3. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện); 4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); 4. Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Tư pháp); 5. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; 6. Bộ Tư pháp; 7. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan theo quy định của Luật Nuôi con nuôi. >>> Ban hành 2 mẫu sổ STT Loại mẫu Ký hiệu 1. Sổ đăng ký nuôi con nuôi TP/CN-2020-SĐKNCN 2. Sổ cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam TP/CN-2020-SCGHSĐGP >>> Ban hành 27 loại mẫu giấy tờ về nuôi con nuôi 1. Ban hành 07 loại mẫu giấy tờ dùng cho việc đăng ký nuôi con nuôi trong nước: STT Loại mẫu Ký hiệu 1. Giấy chứng nhận nuôi con nuôi (bản chính- có sẵn nội dung) TP-CN-2020-GCN/CNTN.01 2. Giấy chứng nhận nuôi con nuôi (bản chính - không có nội dung) TP-CN-2020-GCN/CNTN.02 3. Giấy chứng nhận nuôi con nuôi (bản sao) TP-CN-2020-GCNBS/CNTN.03 4. Đơn xin nhận con nuôi TP-CN-2020-ĐXNCNTN 5. Đơn đăng ký nhu cầu nhận con nuôi TP-CN-2020-ĐKNC/CNTN 6. Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi TP-CN-2020-VBXN/CNTN 7 Báo cáo tình hình phát triển của con nuôi TP-CN-2020-BCPT/CNTN 2. Ban hành 13 loại mẫu giấy tờ dùng cho việc đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài: STT Loại mẫu Ký hiệu 1. Quyết định nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài (Bản chính - có sẵn nội dung) TP-CN-2020-QĐ/CNNN.01 2. Quyết định nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài (Bản chính - không có nội dung) TP-CN-2020-QĐ/CNNN.02 3. Quyết định nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài (Bản sao) TP-CN-2020-QĐBS/CNNN.03 4. Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi nước ngoài phù hợp Công ước La Hay TP-CN-2020-GCN/CNNN 5. Trích lục ghi vào Sổ việc nuôi con nuôi TP-CN-2020-TLGC/CNNN 6. Văn bản xác nhận đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài TP-CN-2020-VBXN/CNNN 7. Văn bản về đặc điểm sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em TP-CN-2020-VBĐĐSTTQ/CNNN 8. Đơn xin nhận con nuôi ở Việt Nam (Sử dụng cho việc nhận con nuôi đích danh) TP-CN-2020-ĐXNCNNN.01 9. Đơn xin nhận con nuôi ở Việt Nam (Sử dụng cho việc nhận con nuôi thông qua Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam) TP-CN-2020-ĐXNCNNN.02 10. Đơn xin cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam TP-CN-2020-ĐCGHSĐGP/CNNN 11. Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam TP-CN-2020-GP/CNNN 12. Báo cáo tình hình phát triển của trẻ em Việt Nam được cho làm con nuôi ở nước ngoài TP-CN-2020-BCPT/CNNN 13. Báo cáo tình hình hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam TP-CN-2020-BCVP/CNNN 3. Ban hành 07 loại mẫu giấy tờ dùng chung cho việc giải quyết nuôi con nuôi trong nước và nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài STT Loại mẫu Ký hiệu 1. Tờ khai đăng ký lại việc nuôi con nuôi TP-CN-2020-TKĐKLCN 2. Biên bản giao nhận con nuôi TP-CN-2020-BBBG 3. Văn bản tư vấn về việc đồng ý cho con nuôi TP-CN-2020-VBTV 4. Văn bản lấy ý kiến đồng ý của cha mẹ đẻ, người giám hộ TP-CN-2020-VBLYK.01 5. Văn bản lấy ý kiến đồng ý của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng TP-CN-2020-VBLYK.02 6. Văn bản lấy ý kiến đồng ý của trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên TP-CN-2020-VBLYK.03 7. Văn bản thông báo tìm gia đình thay thế trong nước không thành TP-CN-2020-TBGĐTT >>> Cách ghi giấy tờ và Sổ đăng ký con nuôi 1. Họ, chữ đệm, tên của cha, mẹ nuôi và con nuôi phải ghi bằng chữ in hoa, có dấu. 2. Mục Nơi sinh ghi đầy đủ theo Giấy khai sinh của con nuôi theo quy định của pháp luật về hộ tịch. 3. Mục Nơi cư trú được ghi như sau: a) Trường hợp cha, mẹ nuôi là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước, là người nước ngoài thường trú ở Việt Nam thì ghi theo nơi đăng ký thường trú. Trường hợp nhận con riêng hoặc cháu ruột làm con nuôi nếu không có nơi đăng ký thường trú, thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống. b) Trường hợp cha, mẹ nuôi là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài thì ghi theo địa chỉ thường trú ở nước ngoài. Trường hợp người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời hạn từ 01 năm trở lên thì ghi theo địa chỉ thường trú ở nước ngoài và địa chỉ đăng ký tạm trú ở Việt Nam. 4. Mục Giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài có yêu cầu giải quyết các việc về nuôi con nuôi phải ghi rõ: tên loại giấy tờ, số, cơ quan cấp, ngày cấp giấy tờ đó. 5. Mục Nơi đăng ký nuôi con nuôi trong Sổ đăng ký nuôi con nuôi phải ghi đúng tên cơ quan có thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi theo quy định của Luật Nuôi con nuôi, cụ thể như sau: a) Trường hợp đăng ký nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã thì phải ghi địa danh hành chính đủ 3 cấp (xã, huyện, tỉnh). b) Trường hợp đăng ký nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì phải ghi địa danh hành chính cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương). c) Trường hợp đăng ký nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì ghi tên của Cơ quan đại diện. d) Đối với trường hợp đăng ký lại việc nuôi con nuôi, thì ghi tên cơ quan đăng ký lại và ngày, tháng, năm đăng ký lại việc nuôi con nuôi đó. Mục “Ghi chú” của Sổ đăng ký nuôi con nuôi được ghi “Đăng ký lại”. 6. Đối với trường hợp ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, công chức Phòng Tư pháp cấp huyện ghi rõ ngày, tháng, năm ghi vào Sổ; tên loại, số giấy tờ, ngày, tháng, năm cấp giấy tờ và tên cơ quan có thẩm quyền nước ngoài giải quyết việc nuôi con nuôi. Những nội dung liên quan đến bên giao và bên nhận trong Sổ được bỏ trống. 7. Đối với trường hợp nuôi con nuôi trong nước mà cha mẹ đẻ có thỏa thuận bằng văn bản với cha, mẹ nuôi về việc giữ lại các quyền, nghĩa vụ đối với con sau khi đã cho làm con nuôi, thì ghi “Cha, mẹ đẻ và cha, mẹ nuôi có thỏa thuận theo khoản 4 Điều 24 Luật Nuôi con nuôi ”tại mục" “Ghi chú” của Sổ đăng ký nuôi con nuôi. 8. Việc lập báo cáo tình hình hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo quy định về hoạt động thống kê của ngành Tư pháp. Thay thế Thông tư 12/2011/TT-BTP về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi và Thông tư 24/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 12/2011/TT-BTP về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi. Mời bạn xem dự thảo thông tư tại File dưới đây.
A ( 35 tuổi ) có 3 đứa con. 1 thân không đủ khả năng nuôi 3 con nên đã gửi 2 đứa về quê, còn 1 đứa khoảng 3 tuổi. A không có nhà cửa nên phải mướn trọ, gửi người khác nuôi con nhỏ còn A đi làm, mỗi tháng trả 3 triệu đồng cộng với tiền trọ là 5 triệu. B là bạn A thấy hoàn cảnh khó khăn, khổ cực, thương đứa nhỏ nên muốn cưu mang nó, cho đứa bé chỗ ăn chỗ ngủ, vui chơi học hành ( tuy nhiên không phải là nhận con nuôi ). Khi đứa bé lớn muốn cho đứa bé đi học thì cần những thủ tục, hồ sơ gì ạ? Nếu bắt buộc phải nhận làm con nuôi mới cho đứa bé đi học được thì cần những hồ sơ, thủ tục ra sao luôn ạ? Mong luật sư giúp em giải đáp câu hỏi trên. Xin chân thành cảm ơn!
Hướng dẫn chi tiết thủ tục nhận nuôi con nuôi trong nước
Việc nhận nuôi con nuôi hiện nay không còn quá xa lạ đối với nhiều gia đình đây được xem là một hành động vô cùng nhân văn. Để đảm bảo ý nghĩa cho vấn đề này, pháp luật đã đặt những quy định cụ thể. Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết thủ tục nhận nuôi con nuôi (trường hợp KHÔNG có yếu tố nước ngoài). Để được nhận nuôi con nuôi thì phải đảm bảo những điều kiện sau đây: 1. Ai được nhận làm con nuôi? Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về người được nhận làm con nuôi bao gồm: 1. Trẻ em dưới 16 tuổi 2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi. Bên cạnh đó, một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng. Đồng thời, Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi. 2. Điều kiện để được nhận nuôi con nuôi *Người nhận nuôi con nuôi phải đáp ứng các điều kiện sau đây (quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010) - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; - Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; - Có tư cách đạo đức tốt. *Lưu ý: Những trường hợp sau đây KHÔNG được nhận con nuôi, bao gồm: - Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; - Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; - Đang chấp hành hình phạt tù. - Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. 3. Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước Căn cứ Điều 9 Luật nuôi con nuôi 2010, Điều 2 Nghị định 19/2011/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 Nghị định 24/2019/NĐ-CP - Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước: UBND cấp xã, nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi. - Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi. - Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì UBND cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi; - Trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì UBND cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi. 4. Hồ sơ cần chuẩn bị Những loại giấy tờ cần chuẩn bị khi đăng ký nhận nuôi con nuôi được quy định tại Điều 18 Luật nuôi con nuôi 2010, bao gồm: - Giấy khai sinh; - Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; - Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng; - Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; - Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; - Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; - Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự; - Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng. 5. Thời hạn giải quyết hồ sơ (quy định tại Điều 22 Luật nuôi con nuôi 2010) - Trường hợp việc đăng ký nhận nuôi con nuôi đủ điều kiện theo quy định: 20 ngày, kể từ ngày nhận được sự đồng ý của những người theo quy định tại Điều 21 - Trường hợp UBND xã từ chối việc đăng ký: phải thông báo bằng văn bản và nâu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày. 6. Lệ phí đăng ký (quy định tại Điều 6 Nghị định 114/2016/NĐ-CP) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước: 400.000 đồng/trường hợp. >>>>Tải mẫu đơn nuôi con nuôi tại đây: (theo mẫu tại Thông tư 12/2011/TT-BTP)