Nhà ở công vụ là gì? Có được thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ không?
Theo quy định của pháp luật hiện nay thì có được thuê nhà ở thương mại để sử dụng làm nhà ở công vụ không? Trình tự, thủ tục thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ như thế nào? Nhà ở công vụ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 44 Luật Nhà ở 2023 quy định về nhà ở công vụ như sau: Nhà ở công vụ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và căn hộ chung cư có tiêu chuẩn diện tích khác nhau phù hợp với từng nhóm đối tượng được thuê nhà ở công vụ. Có được thuê nhà ở thương mại để sử dụng làm nhà ở công vụ không? Theo khoản 4 Điều 43 Luật Nhà ở 2023 thì việc thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được quy định như sau: - Trường hợp thuê nhà ở để cho đối tượng của cơ quan trung ương thuê thì Bộ Xây dựng báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; Bộ Xây dựng trực tiếp ký hợp đồng thuê với chủ sở hữu nhà ở để bố trí cho đối tượng được thuê nhà ở công vụ; - Trường hợp sử dụng nhà ở để cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thuê thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trực tiếp ký hợp đồng thuê với chủ sở hữu nhà ở để bố trí cho đối tượng được thuê nhà ở công vụ; - Trường hợp sử dụng nhà ở để cho đối tượng của địa phương thuê thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định; cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh trực tiếp ký hợp đồng thuê với chủ sở hữu nhà ở để bố trí cho đối tượng được thuê nhà ở công vụ; Như vậy, hiện nay pháp luật cho phép việc thuê nhà ở thương mại để sử dụng làm nhà ở công vụ. Cụ thể có 03 đối tượng có thể thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ bao gồm: - Đối tượng thuộc các cơ quan trung ương; - Đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; - Đối tượng thuộc các cơ quan địa phương. Trình tự, thủ tục thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ Theo Điều 33 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ được quy định như sau: Đối tượng thuộc cơ quan trung ương: Việc thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ phục vụ cho các đối tượng thuộc cơ quan trung ương, trừ các đối tượng lực lượng vũ trang nhân dân quy định như sau: (1) Bộ Xây dựng có trách nhiệm lập tờ trình và gửi lấy ý kiến của cơ quan có liên quan, trong đó lấy ý kiến của cơ quan tài chính về dự toán kinh phí thuê nhà ở trong nguồn ngân sách chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định (2) Trên cơ sở ý kiến của cơ quan tài chính, Bộ Xây dựng hoàn thiện lại tờ trình và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận; (3) Sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng có trách nhiệm ký hợp đồng thuê với chủ sở hữu nhà ở thương mại; việc cấp kinh phí để thanh toán tiền thuê nhà được thực hiện theo ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và pháp luật về ngân sách; (4) Sau khi ký hợp đồng thuê nhà ở thương mại, Bộ Xây dựng tiếp nhận nhà ở, ký hợp đồng cho thuê nhà ở công vụ và thu tiền thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở. Đối tượng lực lượng vũ trang nhân dân: Việc thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ phục vụ cho các đối tượng lực lượng vũ trang nhân dân được quy định như sau: (1) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập tờ trình và gửi lấy ý kiến của cơ quan tài chính về dự toán kinh phí thuê nhà ở trong nguồn chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; (2) Sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm ký hợp đồng thuê với chủ sở hữu nhà ở thương mại; việc cấp kinh phí để thanh toán tiền thuê nhà được thực hiện theo ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và pháp luật về ngân sách; (3) Sau khi ký hợp đồng thuê nhà ở thương mại, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tiếp nhận nhà ở, ký hợp đồng cho thuê nhà ở công vụ và thu tiền thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở. Đối tượng của địa phương: Việc thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ phục vụ cho các đối tượng của địa phương thuê được quy định như sau: (1) Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh lập tờ trình và gửi lấy ý kiến của cơ quan tài chính về dự toán kinh phí thuê nhà ở trong nguồn chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách trước khi báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định; (2) Sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm ký hợp đồng thuê với chủ sở hữu nhà ở thương mại; việc cấp kinh phí để thanh toán tiền thuê nhà được thực hiện theo ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và pháp luật về ngân sách; (3) Sau khi ký hợp đồng thuê nhà ở thương mại, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh tiếp nhận nhà ở, ký hợp đồng cho thuê nhà ở công vụ và thu tiền thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở. Theo đó trình tự, thủ tục thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định cụ thể cho ba nhóm đối tượng: cơ quan trung ương, lực lượng vũ trang nhân dân và địa phương. Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực từ ngày 01/08/2024 và thay thế cho Luật Nhà ở 2014.
Quy định về nhà ở công vụ trong quân đội hiện nay
Hiện nay nhà ở công vụ trong quân đội được cấp cho những đối tượng nào? Tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất theo quy định mới nhất như thế nào? Quy định về nhà ở công vụ trong quân đội hiện nay 1) Những đối tượng nào được thuê nhà ở công vụ trong quân đội? Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 68/2017/TT-BQP quy định: Nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng là nhà ở kiểu căn hộ (căn nhà) khép kín, dùng để bố trí cho cán bộ, nhân viên đủ điều kiện được thuê ở trong thời gian đảm nhiệm công tác; là tài sản thuộc sở hữu Nhà nước do Bộ Quốc phòng quản lý sử dụng. Theo đó, Điều 15 Thông tư 68/2017/TT-BQP quy định như sau: - Đối tượng được thuê nhà ở công vụ: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ được điều động, luân chuyển theo yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, người làm việc trong các tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý hiện đang công tác có đủ điều kiện theo quy định. - Điều kiện được thuê nhà ở công vụ: + Có nhu cầu thuê nhà ở công vụ; + Có quyết định điều động, luân chuyển công tác của cấp có thẩm quyền; + Thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội tại nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng có diện tích nhà ở bình quân trong hộ gia đình dưới 15 m2 sàn/người; + Không thuộc diện phải ở trong doanh trại của quân đội theo quy định của cấp có thẩm quyền. Như vậy, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, cán bộ, nhân viên quốc phòng đáp ứng các điều kiện theo quy định là những đối tượng được thuê nhà ở công vụ trong quân đội (trừ trường hợp phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang nhân dân). 2) Tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ trong quân đội hiện nay Hiện nay, quy định về nhà ở công vụ trong quân đội được thực hiện theo Thông tư 68/2017/TT-BQP. Đồng thời ngày 24/7/2024 vừa qua, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 11/2024/QĐ-TTg về tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ, trong đó có cả nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng. Theo đó, Điều 6 Quyết định 11/2024/QĐ-TTg có quy định tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất cho thuê nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng hiện nay như sau: - Đối với Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, sĩ quan giữ chức vụ có cấp bậc quân hàm là Đại tướng: + Biệt thự công vụ cao không quá 04 tầng, diện tích đất xây dựng từ 450 m2 đến 500 m2; + Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 350 triệu đồng. - Đối với Tổng Tham mưu trưởng: + Biệt thự công vụ cao không quá 04 tầng, có khuôn viên sân, vườn, có hàng rào và lối ra vào riêng biệt, đảm bảo hệ thống an ninh, bảo vệ theo quy định + Diện tích đất xây dựng từ 300 m2 đến dưới 350 m2; + Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ là 300 triệu đồng. - Đối với Ủy viên Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng, Đô đốc Hải quân và tương đương; sĩ quan giữ chức vụ có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng: + Nhà ở liền kề có diện tích đất từ 200 m2 đến 250 m2, cao không quá 04 tầng, được thiết kế theo kiểu nhà ở liền kề có sân vườn hoặc nhà phố, xây dựng liền nhau, các tầng cùng sử dụng chung hệ thống hạ tầng kỹ thuật; + Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 145 m2 đến 160 m2, được thiết kế không gian ở khép kín, có một hay nhiều không gian chức năng khác nhau như: Phòng khách, các phòng ngủ, phòng ăn, bếp, khu vệ sinh, ban công hoặc lô gia + Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 250 triệu đồng. - Đối với Chủ nhiệm, Chính ủy Tổng cục; Tư lệnh, Chính ủy Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng; Phó Đô đốc, Chuẩn Đô đốc Hải quân và tương đương; sĩ quan giữ chức vụ có cấp bậc quân hàm là Trung tướng, Thiếu tướng: + Nhà ở liền kề có diện tích đất từ 120 m2 đến 150 m2, cao không quá 04 tầng, được thiết kế theo kiểu nhà ở liền kề có sân vườn hoặc nhà phố, xây dựng liền nhau, các tầng cùng sử dụng chung hệ thống hạ tầng kỹ thuật; + Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 100 m2 đến dưới 145 m2, được thiết kế không gian ở khép kín, có một hay nhiều không gian chức năng khác nhau như: Phòng khách, các phòng ngủ, phòng ăn, bếp, khu vệ sinh, ban công hoặc lô gia + Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ là 200 triệu đồng. - Đối với Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng, Chính ủy Bộ Chỉ huy quân sự, Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh và tương đương; sĩ quan giữ chức vụ, chức danh có cấp bậc quân hàm cao nhất là Đại tá, Thượng tá: -Nhà ở liền kề có diện tích đất từ 80 m2 đến 100 m2, cao không quá 04 tầng, được thiết kế theo kiểu nhà ở liền kề có sân vườn hoặc nhà phố, xây dựng liền nhau, các tầng cùng sử dụng chung hệ thống hạ tầng kỹ thuật - Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 80 m2 đến dưới 100 m2, được thiết kế không gian ở khép kín, có một hay nhiều không gian chức năng khác nhau như: Phòng khách, các phòng ngủ, phòng ăn, bếp, khu vệ sinh, ban công hoặc lô gia; + Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ là 180 triệu đồng. - Đối với Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn và tương đương; sĩ quan giữ chức vụ, chức danh có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tá: + Nhà ở liền kề có diện tích đất từ 60 m2 đến dưới 80 m2, cao không quá 04 tầng, được thiết kế theo kiểu nhà ở liền kề có sân vườn hoặc nhà phố, xây dựng liền nhau, các tầng cùng sử dụng chung hệ thống hạ tầng kỹ thuật + Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 60 m2 đến dưới 80 m2, được thiết kế không gian ở khép kín, có một hay nhiều không gian chức năng khác nhau như: Phòng khách, các phòng ngủ, phòng ăn, bếp, khu vệ sinh, ban công hoặc lô gia; + Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ là 150 triệu đồng. - Đối với Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội và tương đương; sĩ quan giữ chức vụ, chức danh có cấp bậc quân hàm cao nhất đến Thiếu tá, cấp úy; quân nhân chuyên nghiệp: Được bố trí cho thuê một trong hai loại hình nhà ở công vụ như sau: + Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 45 m2 đến dưới 60 m2, được thiết kế không gian ở khép kín, có một hay nhiều không gian chức năng khác nhau như: Phòng khách, các phòng ngủ, phòng ăn, bếp, khu vệ sinh, ban công hoặc lô gia; + Căn nhà có diện tích sử dụng từ 48 m2 đến dưới 60 m2 được xây dựng theo kiểu nhà 01 tầng có nhiều căn nhà sát nhau, từng căn nhà có công trình phụ khép kín. Diện tích sử dụng tối thiểu 24 m2/căn nhà. + Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất cho nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 120 triệu đồng. - Đối với Công chức, công nhân và viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo: + Căn nhà diện tích sử dụng từ 24 m2 đến 48 m2; + Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất cho nhà ở công vụ là 60 triệu đồng. Như vậy, hiện nay tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ trong quân đội sẽ được thực hiện theo các quy định trên.
Nguyên tắc bố trí cho thuê và trang bị nội thất nhà ở công vụ từ 01/8/2024
Từ 01/8/2024, nhiều chính sách mới quy định về nhà ở công vụ sẽ có hiệu lực. Vậy những đối tượng nào sẽ được thuê nhà ở công vụ và việc bố trí cho thuê, trang bị nội thất nhà công vụ thực hiện theo nguyên tắc nào? Ai được thuê nhà ở công vụ từ 01/8/2024 Theo khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 (có hiệu lực từ 01/8/2024) quy định đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm: (1) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc trường hợp ở nhà ở công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ; (2) Cán bộ, công chức thuộc cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc trường hợp (1): - Được điều động, luân chuyển, biệt phái từ địa phương về cơ quan trung ương công tác giữ chức vụ từ Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và tương đương trở lên; - Được điều động, luân chuyển, biệt phái từ cơ quan trung ương về địa phương công tác hoặc từ địa phương này đến địa phương khác để giữ chức vụ từ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phó Giám đốc Sở và tương đương trở lên; (3) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; (4) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển, biệt phái theo yêu cầu quốc phòng, an ninh; Công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; Trừ trường hợp pháp luật quy định đối tượng thuộc điểm này phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang nhân dân; (5) Giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; (6) Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ; nhân tài có đóng góp quan trọng cho quốc gia được cấp có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật; (7) Căn cứ điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định đối tượng không thuộc trường hợp quy định trên được bố trí nhà ở công vụ theo đề nghị của Bộ Xây dựng trên cơ sở tổng hợp đề xuất của các Bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Như vậy, so với quy định hiện hành tại Điều 32 Luật Nhà ở 2014, thì từ 01/8/2024, Luật Nhà ở 2023 đã bổ sung thêm đối tượng được thuê nhà ở công vụ là người làm công tác cơ yếu và công tác khác trong tổ chức cơ yếu là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân khi được điều động, luân chuyển, biệt phái theo yêu cầu quốc phòng, an ninh và các đối tượng khác khi được Bộ Xây dựng đề nghị. Nguyên tắc bố trí cho thuê và trang bị nội thất nhà ở công vụ từ 01/8/2024 Vừa qua ngày 24/7/2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 11/2024/QĐ-TTg về tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ. Theo đó, Điều 2 Quyết định 11/2024/QĐ-TTg đã quy định nguyên tắc bố trí cho thuê và trang bị nội thất nhà ở công vụ như sau: 1) Nguyên tắc bố trí cho thuê nhà ở công vụ - Bố trí cho thuê nhà ở công vụ phải đảm bảo đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định; - Đối với nhà ở công vụ thuộc sở hữu của Đảng Cộng sản Việt Nam (do Văn phòng Trung ương Đảng quản lý) thì thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng; - Trường hợp một người đồng thời đảm nhận nhiều chức danh có đủ điều kiện được bố trí cho thuê nhà ở công vụ thì áp dụng bố trí cho thuê nhà ở công vụ theo chức danh cao nhất; - Trường hợp do không đủ loại nhà ở công vụ để bố trí cho thuê theo tiêu chuẩn, căn cứ vào quỹ nhà ở công vụ hiện có cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ xem xét, quyết định việc bố trí cho thuê cho phù hợp; - Đối với đối tượng khác được bố trí nhà ở theo đề nghị của Bộ Xây dựng thì Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bố trí cho thuê, tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ theo đề nghị của Bộ Xây dựng; - Thời hạn cho thuê nhà ở công vụ theo thời gian đảm nhận chức vụ mà người thuê được điều động, luân chuyển, biệt phái, bổ nhiệm hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ, đảm bảo thuộc đối tượng và điều kiện thuê nhà ở công vụ theo quy định pháp luật về nhà ở. 2) Nguyên tắc trang bị nội thất nhà ở công vụ - Kinh phí cho việc đầu tư xây dựng nhà ở công vụ và các trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ sử dụng từ vốn ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; - Trang thiết bị nội thất gắn liền với nhà ở công vụ đã được tính vào chi phí đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ, bao gồm: Hệ thống máy điều hòa nhiệt độ; tủ bếp đồng bộ (bao gồm tủ bếp, chậu, vòi rửa, bếp, máy hút mùi); bình nóng lạnh; thiết bị vệ sinh đồng bộ; - Trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ bao gồm: Phòng khách: 01 bộ bàn ghế và 01 kệ ti vi; phòng bếp: 01 bộ bàn ghế ăn, 01 tủ lạnh; phòng ngủ: 01 tủ quần áo, 01 giường, 01 đệm; 01 bộ bàn ghế làm việc; 01 máy giặt; - Trang thiết bị nội thất đối với biệt thự công vụ, nhà ở liền kề, căn hộ chung cư quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 3 Quyết định 11/2024/QĐ-TTg thực hiện theo quy định trên. - Đối với trang thiết bị nội thất cho nhà ở công vụ quy định điểm d khoản 1 Điều 3 Quyết định 11/2024/QĐ-TTg, bao gồm: 01 bộ bàn ghế, 01 tủ lạnh, 01 tủ quần áo, 01 quạt, 01 giường, 01 đệm; - Việc lựa chọn trang thiết bị nội thất phải phù hợp với công năng, diện tích, không gian của từng phòng trong nhà ở công vụ đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả theo quy định; đối với nhà ở công vụ khi mua đã có trang thiết bị nội thất thì không được trang bị thay thế mà chỉ được trang bị bổ sung những trang thiết bị còn thiếu hoặc chưa đồng bộ theo thiết kế phù hợp với quy định; - Đối với nhà ở công vụ đã được đầu tư xây dựng trước đây mà chưa trang bị đầy đủ các trang thiết bị nội thất thì cơ quan quản lý nhà ở công vụ báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét trang bị bổ sung các trang thiết bị nội thất theo quy định; - Việc trang bị nội thất nhà ở công vụ phải lập dự toán, kế hoạch mua sắm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và thực hiện thanh toán, quyết toán theo quy định của pháp luật hiện hành; - Trường hợp khi bố trí cho thuê nhà ở công vụ mà các trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ được trang bị trước đó đã qua sử dụng nhưng chưa hết khấu hao hoặc đã hết khấu hao nhưng còn sử dụng được thì vẫn tiếp tục bố trí sử dụng các trang thiết bị nội thất đó. Như vậy, từ 01/8/2024, khi cho thuê nhà ở công vụ thì phải bố trí cho thuê và trang bị nội thất theo quy định trên. Như là, khi một người thuộc nhiều trường hợp được bố trí cho thuê nhà ở công vụ thì áp dụng bố trí cho thuê nhà ở công vụ theo chức danh cao nhất, trang thiết bị nội thất gắn liền với nhà ở công vụ đã được tính vào chi phí đầu tư xây dựng,... Xem toàn văn: Luật Nhà ở 2023, Quyết định 11/2024/QĐ-TTg có hiệu lực từ 01/8/2024.
Nhà ở công vụ, hình thức và kế hoạch phát triển nhà ở công vụ từ ngày 01/01/2025
Nhà ở công vụ là nhà ở được dùng để bố trí cho đối tượng thuộc trường hợp được ở nhà ở công vụ thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác theo quy định của Luật Nhà ở 2023. 1. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ - Nhà ở công vụ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và căn hộ chung cư có tiêu chuẩn diện tích khác nhau phù hợp với từng nhóm đối tượng được thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023. - Tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ quy định và được điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ theo đề nghị của Bộ Xây dựng. (Hiện nay, tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ được hướng dẫn tại Quyết định 03/2022/QĐ-TTg). 2. Hình thức và kế hoạch phát triển nhà ở công vụ - Hình thức phát triển nhà ở công vụ: + Đầu tư xây dựng nhà ở công vụ do Nhà nước đầu tư vốn từ ngân sách, bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; + Mua, thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ. -Nội dung chủ yếu của kế hoạch phát triển nhà ở công vụ: + Xác định số lượng, vị trí việc làm của đối tượng thuộc trường hợp được thuê nhà ở công vụ theo quy định của Luật Nhà ở 2023; + Xác định nhu cầu về diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ; + Xác định loại nhà ở, số lượng từng loại nhà ở, tổng diện tích sàn nhà ở cần đầu tư xây dựng hoặc cần mua, thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ trong kỳ kế hoạch; + Dự kiến nguồn vốn để đầu tư xây dựng nhà ở công vụ, mua, thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ trong 05 năm; + Trách nhiệm của cơ quan chủ trì triển khai thực hiện và Bộ, ngành, địa phương có liên quan. - Cơ quan trung ương có trách nhiệm xác định nhu cầu về nhà ở công vụ và nội dung kế hoạch phát triển nhà ở công vụ của cơ quan mình hoặc của ngành mình nếu thuộc diện quản lý theo hệ thống ngành dọc gửi Bộ Xây dựng để thẩm định và xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở công vụ giai đoạn 05 năm của các cơ quan trung ương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Nhà ở 2023. - Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở công vụ giai đoạn 05 năm cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của Luật Nhà ở 2023 để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập và phê duyệt nội dung phát triển nhà ở công vụ theo quy định trên cho đối tượng thuộc trường hợp được thuê nhà ở công vụ của địa phương trong kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh theo quy định của Luật Nhà ở 2023. Kế hoạch, nội dung phát triển nhà ở công vụ là cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ, mua, thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ. 3. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ Theo Khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 thì đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm: - Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc trường hợp ở nhà ở công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ; - Cán bộ, công chức thuộc cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 được điều động, luân chuyển, biệt phái từ địa phương về cơ quan trung ương công tác giữ chức vụ từ Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển, biệt phái từ cơ quan trung ương về địa phương công tác hoặc từ địa phương này đến địa phương khác để giữ chức vụ từ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phó Giám đốc Sở và tương đương trở lên; - Cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b Khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển, biệt phái theo yêu cầu quốc phòng, an ninh; công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; trừ trường hợp pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang nhân dân; - Giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; - Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ; nhân tài có đóng góp quan trọng cho quốc gia được cấp có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật; - Căn cứ điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định đối tượng không thuộc các trường hợp trên được bố trí nhà ở công vụ theo đề nghị của Bộ Xây dựng trên cơ sở tổng hợp đề xuất của các Bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 và thay thế cho Luật Nhà ở 2014.
Tự ý cải tạo, sửa chữa phá dỡ nhà ở công vụ có bị xử phạt như thế nào?
Quy định pháp luật về những hành vi nghiêm cấm về nhà ở? Tự ý cải tạo, sửa chữa phá dỡ nhà ở công vụ có bị xử phạt như thế nào? Các hành vi bị nghiêm cấm về nhà ở Căn cứ Điều 6 Luật Nhà ở 2014 quy định hành vi cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng: - Xâm phạm quyền sở hữu nhà ở của Nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. - Cản trở việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ về sở hữu, sử dụng và giao dịch về nhà ở của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. - Quyết định chủ trương đầu tư dự án hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở không theo quy hoạch xây dựng, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt. - Xây dựng nhà ở trên đất không phải là đất ở; xây dựng không đúng tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích đối với từng loại nhà ở mà Nhà nước có quy định về tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở. Áp dụng cách tính sai diện tích sử dụng nhà ở đã được luật quy định trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở. - Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm không gian và các phần thuộc sở hữu chung hoặc của các chủ sở hữu khác dưới mọi hình thức; tự ý thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng trong nhà chung cư. - Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung vào sử dụng riêng; sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp so với quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở và nội dung dự án đã được phê duyệt, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng. - Sử dụng sai mục đích nguồn vốn huy động hoặc tiền mua nhà ở trả trước cho phát triển nhà ở. - Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở ủy quyền hoặc giao cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh, góp vốn hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện ký hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở, hợp đồng đặt cọc các giao dịch về nhà ở hoặc kinh doanh quyền sử dụng đất trong dự án. - Thực hiện các giao dịch mua bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở không đúng quy định của Luật này. - Cải tạo, cơi nới, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý mà không được chủ sở hữu đồng ý. - Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; sử dụng phần diện tích được kinh doanh trong nhà chung cư theo dự án được phê duyệt vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định của Chính phủ. - Sử dụng nhà ở riêng lẻ vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội, sinh hoạt của khu dân cư mà không tuân thủ các quy định của luật về điều kiện kinh doanh. - Báo cáo, cung cấp thông tin về nhà ở không chính xác, không trung thực, không đúng quy định hoặc không đúng yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phá hoại, làm sai lệch thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý. Như vậy, căn cứ tại Điều 6 Luật Nhà ở 2014 quy định hành vi cấm về nhà ở. Tự ý cải tạo, sửa chữa phá dỡ nhà ở công vụ có bị xử phạt như thế nào? Căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 65 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng quy định: - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi người thuê nhà tự ý cải tạo, sửa chữa hoặc phá dỡ nhà ở công vụ. - Ngoài ra áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của nhà ở công vụ đối với hành vi vi phạm. Căn cứ theo Khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. Như vậy cá nhân có hành vi tự ý cải tạo, sửa chữa hoặc phá dỡ nhà ở công vụ sẽ bị xử phạt từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 200.000.000 đồng đến 240.000.000 đồng,đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
Không trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước có bị xử phạt không?
Quy định pháp luật về những hành vi nghiêm cấm về nhà ở? Không trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước có bị xử phạt không? Các hành vi bị nghiêm cấm về nhà ở Căn cứ Điều 6 Luật Nhà ở 2014 quy định hành vi cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng: - Xâm phạm quyền sở hữu nhà ở của Nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. - Cản trở việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ về sở hữu, sử dụng và giao dịch về nhà ở của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. - Quyết định chủ trương đầu tư dự án hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở không theo quy hoạch xây dựng, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt. - Xây dựng nhà ở trên đất không phải là đất ở; xây dựng không đúng tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích đối với từng loại nhà ở mà Nhà nước có quy định về tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở. Áp dụng cách tính sai diện tích sử dụng nhà ở đã được luật quy định trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở. - Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm không gian và các phần thuộc sở hữu chung hoặc của các chủ sở hữu khác dưới mọi hình thức; tự ý thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng trong nhà chung cư. - Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung vào sử dụng riêng; sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp so với quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở và nội dung dự án đã được phê duyệt, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng. - Sử dụng sai mục đích nguồn vốn huy động hoặc tiền mua nhà ở trả trước cho phát triển nhà ở. - Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở ủy quyền hoặc giao cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh, góp vốn hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện ký hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở, hợp đồng đặt cọc các giao dịch về nhà ở hoặc kinh doanh quyền sử dụng đất trong dự án. - Thực hiện các giao dịch mua bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở không đúng quy định của Luật này. - Cải tạo, cơi nới, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý mà không được chủ sở hữu đồng ý. - Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; sử dụng phần diện tích được kinh doanh trong nhà chung cư theo dự án được phê duyệt vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định của Chính phủ. - Sử dụng nhà ở riêng lẻ vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội, sinh hoạt của khu dân cư mà không tuân thủ các quy định của luật về điều kiện kinh doanh. - Báo cáo, cung cấp thông tin về nhà ở không chính xác, không trung thực, không đúng quy định hoặc không đúng yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phá hoại, làm sai lệch thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý. Như vậy, căn cứ tại Điều 6 Luật Nhà ở 2014 quy định hành vi cấm về nhà ở. Không trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước có bị xử phạt không? Căn cứ Điểm d Khoản 2 Điều 65 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng quy định: - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi người thuê nhà không trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà theo quy định. - Ngoài ra áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi lại nhà ở công vụ. Căn cứ theo Khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.. Như vậy cá nhân có hành vi không trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà theo quy định sẽ bị xử phạt từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 200.000.000 đồng đến 240.000.000 đồng,đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
Công chức khi luân chuyển sẽ được thuê nhà ở công vụ?
Công chức khi luân chuyển sẽ được thuê nhà ở công vụ? Có thể thấy trong quá trình làm việc đối với công chức thì có những trường hợp được cử đi giữ một chức vụ lãnh đạo để thực hiện quá trình đào tạo, rèn luyện nâng cao chuyên môn theo yêu cầu nhiệm vụ. Tuy nhiên, kèm theo đó là nơi công tác, cụ thể ở đây là nhà ở công vụ, liệu đối tượng này có được thuê nhà công vụ hay không là một nội dung chắc nhiều người quan tâm. Căn cứ Khoản 1 Điều 32 Luật nhà ở 2014 quy định đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ như sau: - Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ; - Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên; - Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện quy định tại điểm b khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; - …. Thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện luân chuyển quy định thế nào? Căn cứ Điều 57 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện luân chuyển như sau: - Thẩm quyền quyết định luân chuyển thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý của Đảng và của pháp luật. - Trách nhiệm thực hiện: + Cấp có thẩm quyền quyết định luân chuyển: Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng kế hoạch luân chuyển; thực hiện quy trình, thủ tục bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch; kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm; quản lý, đánh giá, nhận xét, bố trí, phân công công tác đối với công chức sau luân chuyển; sơ kết, tổng kết công tác luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý; + Cơ quan, tổ chức, địa phương nơi đi: Nhận xét, đánh giá, đề xuất công chức luân chuyển; phối hợp với cơ quan liên quan trong công tác quản lý, giám sát và giữ mối liên hệ thường xuyên với công chức luân chuyển; có trách nhiệm tiếp nhận, bố trí hoặc đề xuất bố trí công tác đối với công chức sau luân chuyển; + Cơ quan, tổ chức, địa phương nơi đến: Chấp hành nghiêm quyết định về luân chuyển của cấp có thẩm quyền; có trách nhiệm bố trí công tác, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để công chức luân chuyển phát huy năng lực, sở trường; quản lý, đánh giá công chức luân chuyển; phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất hướng bố trí, sử dụng công chức sau luân chuyển; + Công chức được luân chuyển: Chấp hành nghiêm các quy định, quy chế, phân công của cấp có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, địa phương nơi đi và nơi đến; tu dưỡng, rèn luyện, nỗ lực, cố gắng, phát huy năng lực, sở trường để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; chịu sự kiểm tra, giám sát, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý; giữ mối liên hệ với cơ quan, tổ chức, địa phương nơi đi; + Cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, xây dựng kế hoạch luân chuyển; nhận xét, đánh giá, đề xuất bố trí, sắp xếp công chức trước và sau luân chuyển; tham mưu sơ kết, tổng kết về công tác luân chuyển; + Các cơ quan liên quan: Tham gia thẩm định nhân sự luân chuyển theo chức năng, nhiệm vụ; phối hợp với cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ trong công tác kiểm tra, giám sát và tham gia ý kiến trong việc bố trí, sắp xếp công chức sau luân chuyển. Việc đánh giá đối với công chức luân chuyển quy định ra sao? Căn cứ Điều 62 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về nhận xét, đánh giá đối với công chức luân chuyển như sau: - Định kỳ 6 tháng, hằng năm hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan, tổ chức tiến hành nhận xét, đánh giá công chức luân chuyển đến; báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định. - Khi hết thời gian luân chuyển: + Công chức luân chuyển tự kiểm điểm về quá trình công tác trong thời gian luân chuyển; + Tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức nhận xét, đánh giá công chức luân chuyển trong thời gian công tác tại địa phương, cơ quan, tổ chức; + Cấp có thẩm quyền quyết định luân chuyển nhận xét, đánh giá. Do đó, đối với luân chuyển không mặc nhiên được thuê nhà ở công vụ mà tùy trường hợp nêu trên ví dụ như việc luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo mới đáp ứng.
Cho thuê lại nhà ở công vụ có bị xử phạt không?
Quy định pháp luật về những hành vi nghiêm cấm về nhà ở? Cho thuê lại nhà ở công vụ có bị xử phạt không? Các hành vi bị nghiêm cấm về nhà ở Căn cứ Điều 6 Luật Nhà ở 2014 quy định hành vi cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng: - Xâm phạm quyền sở hữu nhà ở của Nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. - Cản trở việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ về sở hữu, sử dụng và giao dịch về nhà ở của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. - Quyết định chủ trương đầu tư dự án hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở không theo quy hoạch xây dựng, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt. - Xây dựng nhà ở trên đất không phải là đất ở; xây dựng không đúng tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích đối với từng loại nhà ở mà Nhà nước có quy định về tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở. Áp dụng cách tính sai diện tích sử dụng nhà ở đã được luật quy định trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở. - Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm không gian và các phần thuộc sở hữu chung hoặc của các chủ sở hữu khác dưới mọi hình thức; tự ý thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng trong nhà chung cư. - Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung vào sử dụng riêng; sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp so với quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở và nội dung dự án đã được phê duyệt, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng. - Sử dụng sai mục đích nguồn vốn huy động hoặc tiền mua nhà ở trả trước cho phát triển nhà ở. - Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở ủy quyền hoặc giao cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh, góp vốn hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện ký hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở, hợp đồng đặt cọc các giao dịch về nhà ở hoặc kinh doanh quyền sử dụng đất trong dự án. - Thực hiện các giao dịch mua bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở không đúng quy định của Luật này. - Cải tạo, cơi nới, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý mà không được chủ sở hữu đồng ý. - Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; sử dụng phần diện tích được kinh doanh trong nhà chung cư theo dự án được phê duyệt vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định của Chính phủ. - Sử dụng nhà ở riêng lẻ vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội, sinh hoạt của khu dân cư mà không tuân thủ các quy định của luật về điều kiện kinh doanh. - Báo cáo, cung cấp thông tin về nhà ở không chính xác, không trung thực, không đúng quy định hoặc không đúng yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phá hoại, làm sai lệch thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý. Như vậy, căn cứ tại Điều 6 Luật Nhà ở 2014 quy định hành vi cấm về nhà ở. Cho thuê lại nhà ở công vụ có bị xử phạt không? Căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 65 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng quy định: - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi người thuê nhà ở công vụ cho thuê lại hoặc ủy quyền quản lý nhà ở công vụ. - Ngoài ra áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi lại nhà ở công vụ. Căn cứ theo Khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.. Như vậy cá nhân có hành vi cho thuê lại hoặc ủy quyền quản lý nhà ở công vụ sẽ bị xử phạt từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 200.000.000 đồng đến 240.000.000 đồng,đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
Đất để xây dựng nhà ở công vụ được quy định như thế nào?
Theo Điều 29 Luật Nhà ở 2014, đất để xây dựng nhà ở công vụ được quy định cụ thể như sau: (i) Diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ được xác định cụ thể trong quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Nhà ở 2014. (ii) Đối với nhà ở công vụ của cơ quan trung ương thì Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại Mục (iii). Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ theo yêu cầu của Bộ Xây dựng. (iii) Đối với nhà ở công vụ cho các đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở 2014 thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ. (iv) Đối với nhà ở công vụ của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ khi lập, phê duyệt quy hoạch quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Nhà ở 2014. (v) Nhà nước không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được sử dụng để xây dựng nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 29 Luật Nhà ở 2014.
Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hết hạn thuê có bị thu hồi?
Nhà ở thuộc quyền sở hữu của nhà nước là loại hình bất động sản đặc thù được cấp quyền sử dụng đối với một số đối tượng nhất định nhằm hỗ trợ các đối tượng thuộc diện chính sách cho thuê mua nhà ở của nhà nước. Trong trường hợp đã thuê nhà ở của nhà nước mà đáo hạn hợp đồng hoặc không đáp ứng đủ yêu cầu cho thuê thì có bị nhà nước thu hồi quyền sử dụng nhà ở? 1. Đối tượng được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước Người muốn mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước căn cứ Điều 82 Luật Nhà ở 2014 quy định điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bào gồm các đối tượng sau: (1) Những ai được thuê, thuê mua, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước - Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 32 và khoản 9 Điều 49 Luật Nhà ở 2014 chỉ được thuê nhà ở đơn cử như cán bộ, chiến sĩ, viên chức có hoàn cảnh khó khăn, vùng sâu, vùng xa và học sinh, sinh viên các trường được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập. - Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 49 Luật Nhà ở 2014 được xem xét giải quyết cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội. - Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở. Nếu chưa được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội thì được giải quyết thuê, thuê mua, mua nhà ở để phục vụ tái định cư. - Nhà ở cũ được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước hoặc được xác lập thuộc sở hữu nhà nước và đang cho hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở được giải quyết cho thuê hoặc mua nhà ở đó. (2) Điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước - Cán bộ, chiến sĩ, viên chức có hoàn cảnh khó khăn, vùng sâu, vùng xa được thuê nhà ở công vụ phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Nhà ở 2014. - Đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Nhà ở 2014; nếu là đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 49 Luật Nhà ở 2014thì còn phải thuộc diện chưa được bố trí nhà ở, đất ở tái định cư. - Đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở để phục vụ tái định cư phải thuộc diện bị thu hồi đất, giải tỏa nhà ở theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chưa được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội. - Đối tượng được thuê hoặc mua nhà ở cũ phải đang thực tế sử dụng nhà ở đó và có nhu cầu thuê hoặc mua nhà ở này. 2. Thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước Theo Điều 84 Luật Nhà ở 2014 quy định các trường hợp nhà nước sẽ thu hồi nhà ở thuộc quyền sở hữu khi cho thuê, thuê mua, mua nhà ở được thực hiện như sau: - Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện. - Hết thời hạn thuê theo hợp đồng mà bên thuê không còn nhu cầu thuê tiếp hoặc khi hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở. - Bên thuê, bên thuê mua trả lại nhà ở đang thuê, thuê mua. - Bên thuê không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở. - Bên thuê chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà không có ai đang cùng sinh sống; trường hợp thuê nhà ở công vụ thì khi người được thuê nhà ở công vụ chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án. - Bên thuê, thuê mua nhà ở không nộp tiền thuê nhà ở từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng. - Nhà ở cho thuê, cho thuê mua thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Bên thuê, bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở hoặc tự ý chuyển đổi, bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở hoặc tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua. Người đang thuê, thuê mua nhà ở thuộc diện bị thu hồi theo quy định nêu trên phải bàn giao lại nhà ở cho đơn vị được giao quản lý nhà ở. Trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định cưỡng chế thu hồi. UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức cưỡng chế thu hồi nhà ở này trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi. Như vậy, trường hợp đối tượng thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước mà hết hạn thuê nhưng không gia hạn sử dụng thêm hoặc không còn đủ điều kiện để thuê thì phải bàn giao lại cho cơ quan có thẩm quyền quản lý, trường hợp không trả nhà có thể thực hiện cưỡng chế.
Đối tượng nào được thuê nhà ở công vụ?
Đối tượng nào được thuê nhà ở công vụ Theo Khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở 2014, đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm: - Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ; - Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở được điều động, luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên; - Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang; - Giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; - Bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; - Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật khoa học và công nghệ. Một trong các nghĩa vụ của người thuê nhà công vụ là: "Trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà ở hoặc khi không còn nhu cầu thuê nhà ở công vụ hoặc khi có hành vi vi phạm thuộc diện bị thu hồi nhà ở theo quy định của Luật này trong thời hạn không quá 90 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý nhà ở công vụ".
Re:Phân tích điểm mới Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở
Phần 5: Quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước 37. Nguyên tắc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước Ngoài các nguyên tắc được nêu trong Nghị định 34/2013/NĐ-CP, bổ sung các nguyên tắc sau: - Việc cho thuê, cho thuê mua và bán nhà ở phải đúng đối tượng, điều kiện, đúng quy định Luật nhà ở và Nghị định này. - Trường hợp là nhà ở để phục vụ tái định cư thì còn phải tuân thủ các quy định về tái định cư nêu trên. - Việc miễn, giảm tiền thuê, tiền mua nhà ở phải theo đúng quy định, trừ đối tượng thuê nhà ở công vụ, nhà ở sinh viên, đối tượng thuê nhà ở thuộc diện sau: + Nhà nước tiếp tục giải quyết cho thuê nhà ở theo quy định đối với trường hợp: nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trong khoảng thời gian từ 27/11/1992 đến trước 19/01/2007. + Nhà ở có nhiều hộ ở mà Nhà nước đã bán hết phần diện tích nhà thuộc quyền sử dụng riêng cho các hộ nhưng chưa bán phần diện tích nhà ở và chuyển quyển sử dụng đất ở sử dụng chung trong khuôn viên của nhà ở đó, nếu tổ chức hoặc hộ gia đình, cá nhân đang sở hữu toàn bộ diện tích nhà ở mà Nhà nước đã bán có nhu cầu mua toàn bộ phần diện tích sử dụng chung này. + Xây dựng nhà ở trên đất trống trong khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước mà phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở và không có tranh chấp, khiếu kiện thì người đang sử dụng đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; mức thu tiền sử dụng đất trong trường hợp này được tính bằng 100% giá đất ở theo bảng giá do UBND cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm thực hiện công nhận quyền sử dụng đất. - Đối với nhà ở cũ là nhà ở được tạo lập bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc sở hữu khác được chuyển sang xác lập thuộc sở hữu nhà nước và được bố trí sử dụng vào mục đích để ở theo quy định pháp luật (bao gồm cả nhà ở thuộc diện tự quản) thì phải thực hiện quản lý, bán, cho thuê theo đúng quy định. - Trường hợp nhà ở thuộc diện bị thu hồi theo quy định thì sau khi thu hồi, cơ quan quản lý nhà ở phải thực hiện quản lý, sử dụng nhà ở này theo đúng mục đích quy định. (Căn cứ Điều 38 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở 2014) 38. Cơ quan, đơn vị quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước Quy định về cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn trung ương không thay đổi so với trước, tuy nhiên, bổ sung điều khoản loại trừ quyền sở hữu của Bộ Quốc phòng như sau: Riêng đối với nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì Bộ Quốc phòng là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở này, trừ trường hợp nhà ở cũ tại các địa phương nhưng đang do Bộ Quốc phòng quản lý, nếu Bộ Quốc phòng có nhu cầu chuyển giao sang cho UBND cấp tỉnh nơi có nhà ở đó quản lý và bán thì Bộ Quốc phòng thống nhất với UBND cấp tỉnh về việc bàn giao, tiếp nhận các nhà ở này. Sau khi tiếp nhận nhà ở từ Bộ Quốc phòng, UBND cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở này và có trách nhiệm tổ chức quản lý, cho thuê hoặc bán theo quy định. Bãi bỏ quy định sau: “Đối với nhà ở công vụ dành cho các đối tượng là giáo viên, bác sỹ, nhân viên y tế nằm trong khuôn viên hoặc nằm kề khuôn viên trường học hoặc cơ sở y tế thì có thể giao cho trường học hoặc cơ sở y tế thực hiện việc quản lý vận hành nhà ở công vụ đó.” (Căn cứ Điều 39 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở 2014) 39. Quyền và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước Ngoài các quyền và trách nhiệm quy định tại Nghị định 84/2013/NĐ-CP, bổ sung các quy định sau: - Lập kế hoạch bảo trì, cải tạo hoặc xây dựng lại nhà ở để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở đó phê duyệt hoặc phê duyệt kế hoạch bảo trì nếu được giao thực hiện. - Tập hợp, lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở và giao 01 bộ hồ sơ hoàn công (đối với trường hợp xây dựng mới) hoặc hồ sơ đo vẽ lại (đối với nhà ở cũ) cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở; kinh phí đo vẽ lại do ngân sách nhà nước cấp. - Đối với Sở Xây dựng thì có trách nhiệm thành lập Hội đồng xác định giá bán nhà ở cũ thuộc diện được bán trên địa bàn (bao gồm cả nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng quản lý). Thành phần Hội đồng bao gồm đại diện Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Quy hoạch và Kiến trúc (nếu có), Sở Kế hoạch và Đầu tư, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, Cục thuế. Trường hợp xác định giá bán nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì Hội đồng xác định giá bán nhà ở có thêm đại diện do Bộ Quốc phòng cử tham gia. - Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc tự quyết định lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nếu được giao thực hiện. Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định sử dụng kinh phí thu được từ hoạt động kinh doanh đối với phần diện tích dùng để kinh doanh dịch vụ trong các nhà ở để phục vụ tái định cư nhằm hỗ trợ cho kinh phí bảo trì phần sở hữu chung và công tác quản lý vận hành nhà ở này. - Phối hợp với cơ quan tài chính hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thu, chi tài chính của đơn vị quản lý vận hành nhà ở. (Căn cứ Điều 41 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở 2014) 40. Quyền và trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước Ngoài các nội dung quy định tại Nghị định 34/2013/NĐ-CP, bổ sung thêm các nội dung sau: - Nội dung quản lý vận hành nhà ở được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng; hoạt động quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được hưởng các cơ chế như đối với dịch vụ công ích theo quy định pháp luật. - Được trích một phần tỷ lệ tiền thuê nhà ở theo quy định để có kinh phí phục vụ cho công tác quản lý vận hành nhà ở. - Thực hiện thu hồi nhà ở theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. - Phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương trong việc bảo đảm an ninh, trật tự cho người thuê, thuê mua, người sử dụng nhà ở. - Thực hiện hạch toán, báo cáo thu, chi tài chính công tác quản lý vận hành nhà ở theo quy định. (Căn cứ Điều 42 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở 2014) 41. Quy định về chuyển đổi công năng sử dụng nhà ở công vụ; bán nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước hoặc bán nhà ở công vụ sau khi chuyển đổi công năng sử dụng Trước đây, tại Nghị định 34/2013/NĐ-CP không đề cập đến vấn đề chuyển đổi công năng sử dụng này. - Việc chuyển đổi công năng sử dụng nhà ở công vụ quy định để làm nhà ở cho thuê được thực hiện như sau: + Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ lập đề án đề nghị chuyển đổi công năng nhà ở, trong đó nêu rõ hiện trạng sử dụng nhà ở công vụ, lý do chuyển đổi công năng, phương án quản lý, cho thuê sau khi chuyển đổi công năng, việc áp dụng giá thuê, đối tượng được thuê, cơ quan có trách nhiệm quản lý nhà ở. Giá thuê và đối tượng được thuê nhà ở sau khi chuyển đổi công năng được thực hiện theo quy định về cho thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước hoặc thông qua hình thức đấu giá quyền thuê. + Cơ quan đại diện chủ sở hữu có Tờ trình kèm theo hồ sơ đề án gửi Bộ Xây dựng để thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận. + Trường hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt đề án và tổ chức quản lý, cho thuê theo đúng nội dung đề án, văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, tuân thủ quy định của Luật Nhà ở, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và hàng năm có báo cáo gửi Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý. - Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu có nhu cầu bán nhà ở công vụ sau khi đã chuyển đổi công năng theo quy định nêu trên để tái đầu tư xây dựng nhà ở công vụ khác hoặc bán nhà ở xã hội để tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khác thì thực hiện như sau: + Cơ quan đại diện chủ sở hữu phải lập đề án bán nhà ở, trong đó nêu rõ địa chỉ, số lượng nhà ở; lý do bán; giá bán nhà ở; tiền sử dụng đất phải nộp; đối tượng, điều kiện mua nhà ở; trình tự, thủ tục bán; phương thức thanh toán; thời hạn thực hiện; dự kiến số tiền thu được; phương án sử dụng tiền thu được để tái đầu tư xây dựng nhà ở khác. Đối với việc bán nhà ở xã hội thì phải bảo đảm đúng đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Nhà ở; giá bán nhà ở (bao gồm tiền nhà và tiền sử dụng đất) được thực hiện theo quy định pháp luật về bán nhà ở xã hội. Đối với việc bán nhà ở công vụ sau khi được chuyển đổi công năng thì giá bán nhà ở được xác định căn cứ vào chất lượng còn lại của nhà ở và thu tiền sử dụng đất theo quy định pháp luật về đất đai. + Cơ quan đại diện chủ sở hữu có Tờ trình kèm theo hồ sơ đề án gửi Bộ Xây dựng để thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận. + Trường hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt đề án và triển khai thực hiện theo đúng nội dung đề án, văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ. + Số tiền thu được từ bán nhà ở phải sử dụng vào đúng mục đích tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc nhà ở công vụ; cơ quan đại diện chủ sở hữu phải báo cáo Bộ Xây dựng về việc sử dụng kinh phí này và Bộ Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra việc sử dụng kinh phí để báo cáo Thủ tướng Chính phủ. - Đối với nhà ở công vụ, nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Xây dựng được giao quản lý mà có nhu cầu chuyển đổi công năng, bán theo quy định thì phải lập hồ sơ để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. (Căn cứ Điều 43 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở 2014) 42. Quản lý tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước Quy định chi tiết việc sử dụng tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước vào mục đích gì. - Tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được sử dụng để thực hiện việc duy trì và phát triển quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định: + Đối với số tiền thu được từ việc cho thuê nhà ở thì phải sử dụng vào mục đích bảo trì và quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đang cho thuê. + Đối với số tiền thu được từ việc cho thuê mua, bán nhà ở thì sau khi khấu trừ các chi phí để tổ chức thực hiện việc cho thuê mua, bán nhà ở, bên bán, cho thuê mua nhà ở phải nộp vào ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành, trừ nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý để sử dụng vào mục đích tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc nhà ở công vụ thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn. - Đối với nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý và trực tiếp thực hiện bán cho người đang thuê thì nộp vào tài khoản do Bộ Quốc phòng quản lý để tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho các đối tượng quy định thuê hoặc thuê mua. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng về việc sử dụng số kinh phí này và việc tái đầu tư xây dựng nhà ở trước khi thực hiện xây dựng nhà ở. Sau khi hoàn thành việc xây dựng nhà ở, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. (Căn cứ Điều 44 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở 2014) 43. Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước Không chỉ bổ sung thêm các trường hợp thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tại Nghị định 34/2013/NĐ-CP, Nghị định 99/2015/NĐ-CP còn quy định trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước: * Trường hợp thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước: - Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện. - Hết thời hạn thuê theo hợp đồng mà bên thuê không còn nhu cầu thuê tiếp hoặc khi hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở. - Bên thuê, bên thuê mua trả lại nhà ở đang thuê, thuê mua. - Bên thuê không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở. - Bên thuê chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà không có ai đang cùng sinh sống; trường hợp thuê nhà ở công vụ thì khi người được thuê nhà ở công vụ chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án. - Bên thuê, thuê mua nhà ở không nộp tiền thuê nhà ở từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng. - Nhà ở cho thuê, cho thuê mua thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Bên thuê, bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở hoặc tự ý chuyển đổi, bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở hoặc tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua. * Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước - Khi có một trong các trường hợp thuộc diện bị thu hồi nhà ở hoặc khi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị chiếm dụng trái pháp luật thì đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở phải có văn bản nêu rõ lý do và yêu cầu người thuê, thuê mua, mua hoặc người đang chiếm dụng nhà ở bàn giao lại nhà ở này trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo. Trường hợp quá thời hạn mà người đang trực tiếp sử dụng nhà ở không bàn giao lại nhà ở thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở phải báo cáo cơ quan quản lý nhà ở đề nghị thu hồi nhà ở trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày hết hạn bàn giao nhà ở. - Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của đơn vị quản lý vận hành nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu thuộc diện phải thu hồi nhà ở thì có tờ trình cơ quan, đại diện chủ sở hữu của nhà ở đó xem xét, ban hành quyết định thu hồi nhà ở; trường hợp cơ quan quản lý nhà ở tự kiểm tra mà phát hiện nhà ở thuộc diện phải thu hồi thì phải làm thủ tục đề nghị thu hồi nhà ở theo quy định. - Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan quản lý vận hành nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu có đủ điều kiện thu hồi nhà ở theo quy định thì ban hành quyết định thu hồi nhà ở và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở và người đang trực tiếp sử dụng nhà ở thuộc diện bị thu hồi biết để thực hiện. Trường hợp nhà ở đang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thì cơ quan quản lý nhà ở được ban hành quyết định thu hồi nhà ở (nếu được giao thực hiện) sau đó gửi quyết định này cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở, người đang trực tiếp sử dụng nhà ở biết để thực hiện và gửi đến cơ quan đại diện chủ sở hữu để báo cáo. * Quyết định thu hồi nhà ở bao gồm các nội dung: - Căn cứ pháp lý để thu hồi nhà ở. - Địa chỉ nhà ở và họ tên người đang trực tiếp sử dụng nhà ở bị thu hồi. - Lý do thu hồi nhà ở. - Tên cơ quan, đơn vị thực hiện thu hồi nhà ở; trách nhiệm bàn giao nhà ở. - Thời hạn thực hiện thu hồi nhà ở. - Phương án quản lý, sử dụng nhà ở sau khi thu hồi. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao quyết định thu hồi nhà ở cho người đang trực tiếp sử dụng nhà ở biết để bàn giao lại nhà ở; người đang trực tiếp sử dụng nhà ở có trách nhiệm bàn giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở trong thời hạn ghi trong quyết định thu hồi. Việc thu hồi, bàn giao nhà ở phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên; trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà ở không nhận thông báo thu hồi hoặc không ký biên bản bàn giao nhà ở thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở mời đại diện UBND xã, phường, thị trấn nơi có nhà ở chứng kiến và ký vào biên bản. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận quyết định thu hồi nhà ở của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc cơ quan quản lý nhà ở phải thực hiện chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở (đối với trường hợp đã ký hợp đồng). Trường hợp thu hồi nhà ở do bán không đúng thẩm quyền, không đúng quy định thì bên mua được hoàn trả lại tiền mua nhà ở đã nộp, trừ trường hợp bên mua làm giả giấy tờ, hồ sơ mua bán nhà ở. - Thời hạn thực hiện thu hồi nhà ở tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi nhà ở. Đối với nhà ở sinh viên thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm thực hiện thu hồi nhà ở. - Sau khi thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý vận hành phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở về việc đã hoàn thành thu hồi nhà ở. Nhà ở sau khi được thu hồi phải được sử dụng theo đúng mục đích quy định. (Căn cứ Điều 45 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở 2014) 44. Trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước Nhằm thắt chặt quản lý việc tuân thủ đúng quy định thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, Nghị định 99/2015/NĐ-CP bổ sung quy định cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. - Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà ở không bàn giao lại nhà ở theo quyết định thu hồi nhà ở quy định trên thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định, đơn vị quản lý vận hành nhà ở phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở đề nghị cưỡng chế thu hồi nhà ở. - Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của đơn vị quản lý vận hành nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở phải kiểm tra và có tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở. - Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với quy định để ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở và người đang trực tiếp sử dụng nhà ở biết để thực hiện. Trường hợp các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở thì cơ quan này phải có văn bản kèm theo quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở đề nghị UBND cấp tỉnh nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế thu hồi. Trường hợp nhà ở không thuộc diện phải tổ chức cưỡng chế thu hồi thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở và đơn vị quản lý vận hành nhà ở biết để tiếp tục thực hiện quản lý theo quy định. Đối với nhà ở đang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thì cơ quan có chức năng quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được quyền ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở nếu được giao thực hiện. - Trên cơ sở quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở, UBND cấp tỉnh nơi có nhà ở có thể trực tiếp hoặc giao cho UBND cấp huyện nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế thu hồi và bàn giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý vận hành quản lý theo quy định. Việc bàn giao nhà ở phải lập biên bản có xác nhận của các cơ quan tham gia cưỡng chế thu hồi. - Thời hạn thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở. - Sau khi thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý vận hành phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở về việc đã hoàn thành thu hồi nhà ở. Nhà ở sau khi được thu hồi phải được sử dụng theo đúng mục đích quy định. (Căn cứ Điều 46 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở 2014) 45. Trình tự, chế độ và nội dung báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước Không thay đổi trình tự, chế độ báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, riêng nội dung báo cáo được quy định cụ thể như sau tại Nghị định 99/2015/NĐ-CP: Nội dung báo cáo bao gồm: Tổng số nhà ở và diện tích sử dụng của từng loại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (nhà biệt thự, căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ); tổng số nhà ở đang cho thuê, thuê mua, số nhà ở đã bán; tổng số tiền thu được từ cho thuê, thuê mua, bán nhà ở tính đến thời điểm báo cáo; các trường hợp đã thu hồi nhà ở và tình hình quản lý sử dụng sau khi thu hồi. (Căn cứ Điều 47 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở 2014) 46. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ Thu hẹp phạm vi đối tượng được thuê nhà ở công vụ hơn so với Nghị định 34/2013/NĐ-CP. Cụ thể: - Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước được ở nhà công vụ theo yêu cầu an ninh. - Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện nêu trên được điều động, luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên được điều động, luân chuyển đến công tác để giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng hoặc chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên tại các cơ quan ở trung ương, bao gồm cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội (Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam). - Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện nêu trên được điều động, luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên được điều động, luân chuyển đến công tác để giữ chức vụ từ Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở hoặc chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,9 trở lên tại các cơ quan ở địa phương, bao gồm cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội (Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam). - Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện trên được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo. - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang. - Giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo. - Bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo. - Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật khoa học và công nghệ. (Căn cứ Điều 48 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở 2014) 47. Điều kiện được thuê nhà ở công vụ Siết chặt các điều kiện được thuê nhà ở công vụ hơn so với Nghị định 34/2013/NĐ-CP. - Đối với cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước được ở nhà công vụ theo yêu cầu an ninh thì phải đang trong thời gian đảm nhận chức vụ. - Đối với cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện nêu trên được điều động, luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên thì phải đáp ứng các điều kiện sau: + Có quyết định điều động, luân chuyển công tác và giấy tờ chứng minh hệ số phụ cấp chức vụ. + Thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội tại nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng có diện tích nhà ở bình quân trong hộ gia đình dưới 15 m2 sàn/người. - Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang thì phải đáp ứng các điều kiện sau: + Có quyết định điều động, luân chuyển công tác và giấy tờ chứng minh đối tượng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, trừ trường hợp trong quyết định điều động, luân chuyển đã có ghi rõ đối lượng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp. + Thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội tại nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng có diện tích nhà ở bình quân trong hộ gia đình dưới 15 m2 sàn/người. + Không thuộc diện phải ở trong doanh trại của lực Iượng vũ trang nhân dân theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. - Đối với cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện trên được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảothì phải đáp ứng các điều kiện sau: + Có quyết định điều động, luân chuyển hoặc cử đến công tác tại các khu vực theo Luật Nhà ở. + Thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội tại nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng có diện tích nhà ở bình quân trong hộ gia đình dưới 15 m2 sàn/người. + Trường hợp cử đến công tác tại khu vực nông thôn vùng đồng bằng, trung du thì phải ngoài địa bàn cấp huyện và cách nơi ở của mình đến nơi công tác từ 30 km trở lên; trường hợp đến công tác tại khu vực nông thôn vùng sâu, vùng xa có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo thì do UBND cấp tỉnh quy định cho phù hợp với tình hình thực tế của từng khu vực nhưng phải cách xa từ nơi ở của mình đến nơi công tác tối thiểu là 10 km. - Đối với nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật khoa học và công nghệ thì phải đáp ứng các điều kiện sau: + Có quyết định giao làm chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định pháp luật khoa học công nghệ; + Thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội tại nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng có diện tích nhà ở bình quân trong hộ gia đình dưới 15 m2 sàn/người. (Căn cứ Điều 49 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở 2014) 48. Trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở công vụ và việc quản lý vận hành nhà ở công vụ Trước đây, trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở công vụ và việc quản lý vận hành nhà ở công vụ không được quy định tại Nghị định 34/2013/NĐ-CP. - Đối với cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước trong thời gian đảm nhận chức vụ được ở nhà công vụ theo yêu cầu an ninh thì thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. - Các đối tượng còn lại thì thực hiện như sau: + Phải có đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ gửi cơ quan, tổ chức nơi đang công tác. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ, cơ quan, tổ chức nơi các đối tượng này đang công tác kiểm tra và có văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định cho thuê nhà ở công vụ. + Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức kèm theo đơn của người đề nghị thuê nhà ở công vụ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm kiểm tra, nếu đủ điều kiện cho thuê nhà ở công vụ thì ban hành quyết định cho thuê nhà ở công vụ; trường hợp không đủ điều kiện thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do. + Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cho thuê nhà ở công vụ của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở công vụ thực hiện ký hợp đồng thuê nhà ở với người thuê hoặc ký hợp đồng thuê nhà ở với cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở. - Việc quản lý vận hành nhà ở công vụ được quy định như sau: + Đối với nhà ở công vụ của trung ương (trừ nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) thì giao cho tổ chức, đơn vị có chức năng, năng lực về quản lý vận hành nhà ở thực hiện quản lý vận hành. Trường hợp tại các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo thì giao cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ đó thực hiện quản lý vận hành. + Đối với nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định tổ chức, đơn vị thực hiện quản lý vận hành. + Đối với nhà ở công vụ của địa phương để bố trí cho đối tượng thuộc cấp tỉnh quản lý thì giao cho tổ chức, đơn vị có chức năng, năng lực về quản lý vận hành nhà ở thực hiện quản lý vận hành. Trường hợp trên địa bàn không có tổ chức, đơn vị có chức năng, năng lực về quản lý vận hành nhà ở thì Sở Xây dựng được tổ chức một bộ phận trực thuộc Sở Xây dựng để quản lý vận hành và thuê các dịch vụ về quản lý vận hành nhà ở công vụ. + Đối với nhà ở công vụ của địa phương để bố trí cho đối tượng thuộc cấp huyện quản lý thì có thể giao cho tổ chức, đơn vị có chức năng, năng lực về quản lý vận hành nhà ở thực hiện quản lý vận hành (nếu có đơn vị quản lý vận hành) hoặc giao cho cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện tổ chức thực hiện việc quản lý vận hành. + Đối với nhà ở công vụ dành cho các đối tượng là giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế nằm trong khuôn viên hoặc nằm kề khuôn viên trường học hoặc cơ sở y tế thì có thể giao cho trường học hoặc cơ sở y tế thực hiện việc quản lý vận hành nhà ở công vụ đó. (Căn cứ Điều 50 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở) 49. Giá thuê và việc thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ Về giá thuê nhà ở công vụ không thay đổi so với Nghị định 34/2013/NĐ-CP. Còn việc thanh toán thuê nhà ở công vụ được quy định như sau: - Người được thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm trả tiền thuê nhà ở theo đúng nội dung hợp đồng thuê nhà đã ký kết và phù hợp với thời điểm được Nhà nước thanh toán tiền lương theo quy định. Trường hợp người thuê không trả tiền thuê trong 03 tháng liên tục thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ có quyền yêu cầu cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ khấu trừ từ tiền lương của người thuê nhà để trả tiền thuê nhà. Cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở có trách nhiệm khấu trừ tiền lương của người thuê nhà để trả cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ. - Trường hợp thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ mà tiền thuê nhà ở thương mại cao hơn số tiền thuê do người thuê phải trả thì người thuê phải trả tiền thuê nhà không vượt quá 10% tiền lương đang được hưởng tại thời điểm thuê nhà ở công vụ. Ngân sách nhà nước chi trả phần chênh lệch tiền thuê nhà ở theo nguyên tắc ngân sách trung ương chi trả cho cán bộ thuộc diện cơ quan trung ương quản lý, ngân sách địa phương chi trả cho cán bộ thuộc diện cơ quan địa phương quản lý. Thủ tục thanh toán phần tiền chênh lệch quy định tại khoản này được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. - Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ ký hợp đồng thuê nhà với cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ thì cơ quan này có trách nhiệm trích từ tiền lương của người thuê nhà ở để trả cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ theo quy định tại Khoản này. (Căn cứ Điều 51 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở) 50. Đối tượng và điều kiện thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước Thu hẹp đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước so với Nghị định 34/2013/NĐ-CP. * Các đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước: - Người có công với cách mạng theo quy định pháp luật. - Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị. - Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp. - Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân. - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. - Người thuê nhà ở công vụ khi không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở hoặc chuyển đi nơi khác hoặc có hành vi vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở mà thuộc diện bị thu hồi thì phải trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước. - Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở. - Đối với đối tượng là học sinh, sinh viên thì chỉ được thuê nhà ở trong thời gian học tập. Trường hợp không có đủ chỗ ở để bố trí theo yêu cầu thì thực hiện cho thuê theo thứ tự ưu tiên, gồm sinh viên là con gia đình thuộc diện chính sách, diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Nhà nước; sinh viên vùng sâu, vùng xa, ngoại tỉnh; sinh viên học giỏi; sinh viên học năm đầu tiên. * Điều kiện thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước - Trường hợp thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú và thu nhập theo quy định; trường hợp đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì phải có diện tích bình quân trong hộ gia đình dưới 10 m2 sàn/người. (trước đây là dưới 5m2/người). Điều này thể hiện mức sống của người dân được nâng lên, diện tích sử dụng nhà ở bình quân của 1 người phải tối thiểu 10 m2, đảm bảo cá nhân người đó có đầy đủ điều kiện sinh hoạt, học tập, nghỉ ngơi trong diện tích bình quân quy định. - Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở thì không áp dụng điều kiện về thu nhập nhưng phải thuộc diện chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở. * Điều kiện thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước: Ngoài quy định phải thanh toán ngay lần đầu 20% giá trị nhà ở thuê mua như Nghị định 34/2013/NĐ-CP, Nghị định 99/2015/NĐ-CP còn bổ sung thêm trường hợp thỏa thuận sau: Nếu người thuê mua đồng ý thì có thể thanh toán lần đầu số tiền bằng 50% giá trị của nhà ở thuê mua. (Căn cứ Điều 52 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở) 51. Hồ sơ đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước Ngoài các giấy tờ như Nghị định 34/2013/NĐ-CP quy định, Nghị định 99/2015/NĐ-CP yêu cầu bổ sung thêm Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và có đủ điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định. (Căn cứ Điều 53 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở) 52. Trình tự, thủ tục thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước Quy định này chưa được đề cập tại Nghị định 34/2013/NĐ-CP. - Người có nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước nộp 02 bộ hồ sơ nêu trên tại đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở nơi có nhà ở. Ngoài các giấy tờ trên, cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nộp đem nộp thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khác. - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra và phân loại hồ sơ; nếu hồ sơ không có đủ các giấy tờ theo quy định thì phải trả lời ngay để người nộp đơn bổ sung giấy tờ. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì sau khi kiểm tra và phân loại hồ sơ, đơn vị này phải có báo cáo danh sách người đủ điều kiện thuê, thuê mua nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ gửi cơ quan quản lý nhà ở xem xét, kiểm tra. - Trên cơ sở danh sách người đủ điều kiện thuê, thuê mua nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà ở trực tiếp xét duyệt hoặc thành lập Hội đồng xét duyệt hồ sơ để thực hiện xét duyệt từng hồ sơ đăng ký, xác định đối tượng đủ điều kiện hoặc chấm điểm xét chọn đối tượng ưu tiên (nếu có). Trường hợp đủ điều kiện hoặc được ưu tiên xét duyệt thuê, thuê mua nhà ở thì cơ quan quản lý nhà ở có tờ trình kèm theo danh sách và biên bản xét duyệt hoặc biên bản chấm điểm báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định. Trường hợp không đủ điều kiện hoặc chưa được xét duyệt thì cơ quan quản lý nhà ở có văn bản thông báo cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để trả lời cho người nộp đơn biết. - Trên cơ sở báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định phê duyệt danh sách người được thuê, thuê mua nhà ở và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở để ký hợp đồng thuê mua với người được thuê mua hoặc gửi cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để ký hợp đồng thuê nhà với người được thuê nhà ở. - Thời gian giải quyết việc cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội là không quá 30 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải xét duyệt hồ sơ, tổ chức chấm điểm thì thời hạn giải quyết là không quá 60 ngày. - Quyền và nghĩa vụ bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo quy định tại Luật Nhà ở và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở. (Căn cứ Điều 54 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở) 53. Giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước và các chi phí liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà ở này Giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước không thay đổi so với Nghị định 34/2013/NĐ-CP. Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định trách nhiệm của người thuê, thuê mua nhà ở trong việc nộp các chi phí có liên quan đến quản lý, sử dụng nhà ở, bao gồm chi phí quản lý vận hành nhà ở, chi phí sử dụng điện, nước, sử dụng dịch vụ thông tin, liên lạc, truyền hình, chi phí cho các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận với nhà cung cấp dịch vụ. (Căn cứ Điều 55 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở) 54. Quản lý, sử dụng nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước Quy định cụ thể nội dung này tại Nghị định 99/2015/NĐ-CP: - Người thuê nhà ở xã hội được miễn, giảm tiền thuê nhà ở như trường hợp thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy định. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê mua, mua nhà ở xã hội để phục vụ tái định cư thì sau khi thanh toán đủ tiền thuê mua, mua nhà ở theo hợp đồng và được cấp Giấy chứng nhận thì được thực hiện các quyền và có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở theo quy định. - Việc quản lý vận hành nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước do đơn vị hoặc tổ chức có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà ở thực hiện. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm theo dõi, báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở theo quy định. Đối với địa phương chưa có đơn vị hoặc tổ chức có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà ở đáp ứng yêu cầu, điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở thì Sở Xây dựng được tổ chức một bộ phận trực thuộc Sở Xây dựng để tổ chức quản lý vận hành và thuê các dịch vụ quản lý vận hành nhà ở. Chi phí quản lý vận hành nhà ở được sử dụng từ tiền cho thuê nhà ở này và hỗ trợ từ ngân sách của địa phương. (Căn cứ Điều 56 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở) 55. Đối tượng và điều kiện thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước Cụ thể hóa các đối tượng thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước so với Nghị định 34/2013/NĐ-CP. - Đối tượng được thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy định là người đang thực tế sử dụng nhà ở và có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó. Bao gồm đối tượng được bố trí sử dụng nhà ở từ trước 27/11/1992 và các đối tượng được bố trí nhà ở trong trường hợp nhà ở không có nguồn gốc là nhà ở từ 27/11/1992 đến trước 19/01/2007, trừ trường hợp chiếm dụng nhà ở trái pháp luật. Bổ sung một số nội dung tại quy định về trường hợp thuê nhà ở cũ. Người thuê nhà ở cũ phải thuộc một trong các trường hợp sau: - Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, có hợp đồng thuê nhà ở và có tên trong hợp đồng này thì không phải ký lại hợp đồng thuê nhà, trừ trường hợp hợp đồng thuê nhà ở hết hạn và các bên phải ký lại hợp đồng theo quy định. - Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, không có hợp đồng thuê nhà ở nhưng có quyết định, văn bản phân phối, bố trí nhà ở và có tên trong quyết định, văn bản này thì phải làm thủ tục ký hợp đồng thuê nhà ở với đơn vị quản lý vận hành, nhà ở. - Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, có hợp đồng thuê nhà ở nhưng không có tên trong hợp đồng này và nhà ở này không có tranh chấp, khiếu kiện thì được ký hợp đồng thuê nhà với đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo quy định. - Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, có quyết định, văn bản phân phối, bố trí nhà ở nhưng không có tên trong quyết định, văn bản này và nhà ở này không có tranh chấp, khiếu kiện thì được ký hợp đồng thuê nhà với đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo quy định. Trường hợp chiếm dụng nhà ở trái pháp luật thì bị thu hồi; việc thu hồi nhà ở này được thực hiện theo quy định đã đề cập. (Căn cứ Điều 57 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở) 56. Miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước Quy định về việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước không thay đổi so với trước, tuy nhiên, bổ sung thêm đối tượng được hưởng chế độ miễn, giảm này là hộ cận nghèo. Mức miễn giảm với hộ cận nghèo áp dụng như đối với hộ nghèo. (Căn cứ Điều 59 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở) 57. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước * Về hồ sơ thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước: ngoài các giấy tờ như Nghị định 34/2013/NĐ-CP quy định, bổ sung thêm các giấy tờ sau: - Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân nhân của người có đơn đề nghị thuê nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy đăng ký kết hôn. - Bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở (nếu có). * Về trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ được thực hiện như sau: (quy định này chưa được đề cập tại Nghị định 34/2013/NĐ-CP) - Đối với trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, không có hợp đồng thuê nhà ở nhưng có quyết định, văn bản phân phối, bố trí nhà ở và có tên trong quyết định, văn bản này: + Người đề nghị thuê nhà ở nộp 02 bộ hồ sơ nêu trên tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do UBND cấp tỉnh quy định). + Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, viết giấy biên nhận hồ sơ; trường hợp người nộp đơn không thuộc đối tượng được thuê nhà ở cũ thì phải có văn bản thông báo cho người hộp hồ sơ biết rõ lý do; nếu hồ sơ còn thiếu giấy tờ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung giấy tờ. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì phải báo cáo cơ quan quản lý nhà ở xem xét. + Trên cơ sở hồ sơ đủ điều kiện tiếp nhận, cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, lập tờ trình kèm theo dự thảo quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở cũ trình cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định. + Căn cứ vào đề nghị của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở, sau đó gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở để thông báo cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện ký kết hợp đồng thuê nhà ở. Trường hợp nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý mà giao thẩm quyền quyết định đối tượng được thuê nhà ở cho cơ quan quản lý nhà ở thì cơ quan này ban hành quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở. Sau khi có quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở cũ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện ký kết hợp đồng với người thuê nhà ở. - Đối với trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, có hợp đồng thuê nhà ở nhưng không có tên trong hợp đồng này và nhà ở này không có tranh chấp, khiếu kiện; hoặc đang thực tế sử dụng nhà ở, có quyết định, văn bản phân phối, bố trí nhà ở nhưng không có tên trong quyết định, văn bản này và nhà ở này không có tranh chấp, khiếu kiện. + Trường hợp người đang sử dụng nhà ở nhận chuyển quyền thuê nhà ở trước 06/06/2013 thì người đề nghị thuê nhà ở nộp 02 bộ hồ sơ nêu trên tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do UBND cấp tỉnh quy định). Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, nếu hồ sơ hợp lệ thì đăng tải 03 lần liên tục thông tin về nhà ở cho thuê trên báo của địa phương và trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị mình. Trường hợp cơ quan quản lý nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì chuyển cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để thực hiện việc đăng tin. Sau 30 ngày, kể từ ngày đăng tin lần cuối, nếu không có tranh chấp, khiếu kiện về nhà ở cho thuê thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở ký hợp đồng với người thuê và báo cáo cơ quan quản lý nhà ở biết để theo dõi, quản lý. Nếu có tranh chấp, khiếu kiện về nhà ở này thì chỉ thực hiện ký hợp đồng thuê sau khi đã giải quyết xong tranh chấp, khiếu kiện. + Trường hợp người đang sử dụng nhà ở là người nhận chuyển quyền thuê nhà ở từ ngày 06/06/2013 thì người đề nghị thuê nhà ở nộp 02 bộ hồ sơ nêu trên tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do UBND cấp tỉnh quy định). Trường hợp cơ quan quản lý nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu nhà ở không có tranh chấp, khiếu kiện thì có văn bản đồng ý về việc chuyển nhượng quyền thuê và gửi văn bản này kèm theo bản sao hồ sơ đề nghị thuê nhà cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để thực hiện ký hợp đồng với người thuê. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành tiếp nhận hồ sơ thì đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo cơ quan quản lý nhà ở xem xét kiểm tra để có văn bản đồng ý việc chuyển nhượng quyền thuê trước khi thực hiện ký kết hợp đồng; trường hợp cơ quan quản lý nhà ở không đồng ý thì phải có văn bản trả lời rõ lý do cho người đề nghị thuê nhà ở biết. * Các trường hợp ký kết hợp đồng thuê nhà ở mới hoặc ký gia hạn hợp đồng thuê mà diện tích nhà ở thực tế đang sử dụng không đúng với diện tích ghi trong giấy tờ phân phối, bố trí hoặc hợp đồng thuê nhà ở thì đơn vị quản lý vận hành ở có trách nhiệm kiểm tra và xác định lại diện tích nhà ở sử dụng hợp pháp trước khi ký kết hợp đồng cho thuê nhà ở. * Thời hạn giải quyết cho thuê nhà ở cũ là không quá 30 ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị thuê nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ. (Căn cứ Điều 60 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở) 58. Loại nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thuộc diện không được bán Ngoài các loại nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thuộc diện không được bán theo quy định tại Nghị định 34/2013/NĐ-CP, Nghị định 99/2015/NĐ-CP bổ sung thêm nhà ở nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng làm trường học, bệnh viện, công viên, công trình phục vụ mục đích công cộng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. (Căn cứ Điều 62 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở) 59. Đối tượng, điều kiện được mua và điều kiện bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước - Về đối tượng: là người đang thực tế sử dụng nhà ở và có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó, bao gồm đối tượng được bố trí sử dụng nhà ở từ trước 27/11/1992 và các đối tượng được bố trí nhà ở có nguồn gốc không phải là nhà ở từ 27/11/1992 đến trước 19/01/2007, trừ trường hợp chiếm dụng nhà ở trái pháp luật (Quy định chi tiết cụ thể hơn so với Nghị định 34/2013/NĐ-CP) - Điều kiện mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước: không thay đổi so với Nghị định 34/2013/NĐ-CP, tuy nhiên, Nghị định 99/2015/NĐ-CP làm rõ điều kiện về hợp đồng thuê nhà: “Có hợp đồng thuê nhà ở ký với đơn vị quản lý vận hành nhà ở và có tên trong hợp đồng thuê nhà ở này (bao gồm người đại diện đứng tên hợp đồng thuê nhà ở và các thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà từ đủ 18 tuổi trở lên). Trường hợp có nhiều thành viên cùng đứng tên trong hợp đồng thuê nhà ở thì các thành viên này phải thỏa thuận cử người đại diện đứng tên ký hợp đồng mua bán nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở” - Điều kiện bán nhà ở, nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trước 05/7/1994: + Nhà ở phải không thuộc diện không được bán. + Nhà ở phải không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu kiện. +Trường hợp nhà ở cũ thuộc diện phải xác lập sở hữu toàn dân theo Nghị quyết 23/2003/QH11 trước ngày 01/7/1991 và Nghị quyết 755/2005/NQ-UBTVQH11 trước ngày 01/7/1991 thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải hoàn tất thủ tục xác lập sở hữu toàn dân và thực hiện ký hợp đồng thuê nhà ở theo quy định trước khi thực hiện bán nhà ở này. + Trường hợp bán nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng để ở từ trước 05/7/1994 thì nhà ở này phải đảm bảo các điều kiện: Khu đất đã bố trí làm nhà ở đó có khuôn viên độc lập hoặc có thể tách biệt khỏi khuôn viên trụ sở, cơ quan; nhà ở có lối đi riêng, không che chắn mặt tiền trụ sở, cơ quan, không ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan xung quanh; cơ quan, đơn vị không có nhu cầu sử dụng và nhà ở này phù hợp với quy hoạch sử dụng đất ở tại địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cơ quan, đơn vị không có nhu cầu sử dụng diện tích nhà ở này phải chuyển giao cho UBND cấp tỉnh nơi có nhà đó quản lý để thực hiện bán theo quy định, trừ trường hợp nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý. - Trường hợp bán nhà ở, nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng từ 05/7/1994 đến trước 19/01/2007 thì thực hiện theo quy định (sẽ được đề cập tại phần sau) - Trường hợp nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng để ở từ trước 05/7/1994 mà không đủ điều kiện đối với trường hợp bán nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng để ở từ trước 05/7/1994 và trường hợp bố trí sử dụng nhà ở từ 19/01/2007 thì thực hiện giải quyết theo quy định pháp luật về quản lý tài sản nhà đất thuộc sở hữu nhà nước. (Căn cứ Điều 63 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở) 60. Cơ quan bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước Làm rõ các cơ quan bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước đã được quy định tại Nghị định 34/2013/NĐ-CP: - UBND cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm về việc bán nhà ở và giao cho cơ quan quản lý nhà ở thực hiện việc bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy định. - Đối với nhà ở cũ tại các địa phương nhưng đang do Bộ Quốc phòng quản lý, nếu Bộ Quốc phòng có nhu cầu chuyển giao sang cho UBND cấp tỉnh nơi có nhà ở đó quản lý và bán thì Bộ Quốc phòng thống nhất với UBND cấp tỉnh về việc thực hiện bàn giao, tiếp nhận các nhà ở này. Sau khi tiếp nhận nhà ở từ Bộ Quốc phòng, UBND cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở này và có trách nhiệm tổ chức quản lý, cho thuê hoặc bán theo quy định. (Căn cứ Điều 64 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở) 61. Giá bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước Lưu ý, việc xác định giá bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước chỉ được áp dụng trường hợp bố trí nhà ở trước ngày 05/7/1994. - Việc xác định giá bán không thay đổi so với trước, tuy nhiên, bổ sung các trường hợp sau: Đối với nhà biệt thự có nhiều hộ ở mà có diện tích nhà sử dụng chung thì diện tích sử dụng chung này được phân bổ theo tỷ lệ sử dụng nhà ở (m2) cho mỗi hộ. - Về tiền sử dụng đất không đổi so với Nghị định 34/2013/NĐ-CP, bổ sung thêm nội dung sau: Đối với nhà ở riêng lẻ có khả năng sinh lợi cao tại vị trí mặt đường, phố thì UBND cấp tỉnh quyết định hệ số k điều chỉnh giá đất so với bảng giá do UBND cấp tỉnh ban hành để tính tiền sử dụng đất khi bán nhà ở và chuyển quyền sử dụng đất gắn với nhà ở này. - Trường hợp nhà ở một tầng có nhiều hộ ở và nhà ở nhiều tầng có nhiều hộ ở mà có diện tích nhà ở, đất ở sử dụng chung thì chỉ thực hiện bán phần diện tích sử dụng chung này cho các hộ đang sử dụng nếu tất cả các hộ đồng thuận được việc phân bổ diện tích cho từng hộ. Trường hợp các hộ không đồng thuận được thì cơ quan quản lý nhà ở không bán phần diện tích này và có trách nhiệm quản lý theo quy định. (Căn cứ Điều 65 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở) 62. Đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước và mức miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước. Ngoài các đối tượng quy định tại Nghị định 34/2013/NĐ-CP, bổ sung thêm đối tượng là hộ cận nghèo. Mức miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước của hộ cận nghèo được tính như hộ nghèo. (Căn cứ Điều 67, 68 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở) 63. Hồ sơ, trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước Không những quy định chi tiết hơn trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước so với Nghị định 34/2013/NĐ-CP mà Nghị định 99/2015/NĐ-CP còn quy định hồ sơ cần thiết để thực hiện thủ tục này. Cụ thể: * Hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước: - Đơn đề nghị mua nhà ở cũ. - Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân nhân của người đề nghị mua nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao có chứng thực hộ khẩu gia đình hoặc Giấy đăng ký kết hôn. - Hợp đồng thuê nhà ở được lập hợp pháp; giấy tờ chứng minh đã nộp đủ tiền thuê nhà ở và chi phí quản lý vận hành nhà ở đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị mua nhà ở. Trường hợp người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã xuất cảnh ra nước ngoài thì phải có văn bản ủy quyền (có xác nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng thực theo quy định) cho các thành viên khác đứng tên mua nhà ở; nếu có thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã chết thì phải có giấy chứng tử kèm theo. Trong trường hợp có thành viên thuê nhà ở khước từ quyền mua và đứng tên trong Giấy chứng nhận thì phải có văn bản khước từ quyền mua, không đứng tên trong Giấy chứng nhận và cam kết không có tranh chấp, khiếu kiện về việc mua bán nhà ở này. - Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở (nếu có). * Trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước: - Người mua nhà ở phải nộp hồ sơ đề nghị mua nhà tại đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do UBND cấp tỉnh quyết định). - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận, ghi giấy biên nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ và lập danh sách người mua nhà ở. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ, Sở Xây dựng tổ chức họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở để xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất. Sau khi Hội đồng xác định giá bán nhà ở xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất, Sở Xây dựng lập danh sách đối tượng được mua nhà ở kèm theo văn bản xác định giá bán nhà ở của Hội đồng xác định giá bán nhà ở trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, quyết định. Đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị Hội đồng xác định giá bán nhà ở họp để xác định giá; sau đó trình Bộ Quốc phòng ban hành quyết định bán nhà ở cũ. - Căn cứ vào báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, ban hành quyết định bán nhà ở cũ, trong đó nêu rõ đối tượng được mua nhà ở, địa chỉ nhà ở được bán, giá bán nhà ở cũ và giá chuyển quyền sử dụng đất và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở biết để phối hợp thực hiện ký kết hợp đồng mua bán nhà ở. - Sau khi nhận quyết định bán nhà ở cũ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thông báo cho người mua nhà biết thời gian cụ thể để ký kết hợp đồng mua bán nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở. - Thời gian thực hiện bán nhà ở cũ là không quá 45 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi ký hợp đồng mua bán. Thời gian này không tính vào thời gian nộp nghĩa vụ tài chính và thời gian cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở. Việc cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở được thực hiện theo quy định pháp luật về đất đai. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải gửi danh sách người mua nhà ở đã được cấp giấy và sao 01 bản Giấy chứng nhận cho Sở Xây dựng lưu để theo dõi. - Trường hợp quá 90 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở có thông báo thời gian ký hợp đồng mua bán nhà ở mà người mua chưa thực hiện ký hợp đồng, nếu có thay đổi về giá đất ở do UBND cấp tỉnh ban hành thì cơ quan quản lý nhà ở phải báo cáo UBND cấp tỉnh phê duyệt giá mới trước khi ký kết hợp đồng mua bán với người mua nhà ở. (Căn cứ Điều 69 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở) 64. Giải quyết bán nhà ở và nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí để ở từ 05/7/1994 đến trước 19/01/2007 Ngoài việc phải tuân thủ các điều kiện bán, giá bán nhà, tiền nhà, tiền sử dụng đất như Nghị định 34/2013/NĐ-CP, theo Nghị định 99/2015/NĐ-CP còn phải tuân thủ: - Người mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước và nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải đáp ứng các điều kiện đã nêu trên. - Đối với nhà ở riêng lẻ có khả năng sinh lợi cao tại vị trí mặt đường, phố thì UBND cấp tỉnh quyết định hệ số k điều chỉnh giá đất so với bảng giá do UBND cấp tỉnh ban hành để tính tiền sử dụng đất khi bán nhà ở và chuyển quyền sử dụng đất gắn với nhà ở này. (Căn cứ Điều 70 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở) 65. Giải quyết bán phần diện tích nhà sử dụng chung và chuyển quyền sử dụng đất đối với diện tích đất liền kề với nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước Sửa đổi và bổ sung một số nội dung vào các trường hợp: - Trường hợp nhà ở có nhiều hộ ở mà Nhà nước đã bán hết phần diện tích nhà thuộc quyền sử dụng riêng cho các hộ nhưng chưa bán phần diện tích nhà ở và chuyển quyển sử dụng đất ở sử dụng chung trong khuôn viên của nhà ở đó, nếu tổ chức hoặc hộ gia đình, cá nhân đang sở hữu toàn bộ diện tích nhà ở mà Nhà nước đã bán có nhu cầu mua toàn bộ phần diện tích sử dụng chung này thì giải quyết như sau: + Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền nhà và tiền sử dụng đất đối với phần diện tích sử dụng chung này. + Mức thu tiền nhà được xác định theo tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở nhân với giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và nhân với diện tích sử dụng. + Mức thu tiền sử dụng đất tính bằng 100% giá đất ở theo bảng giá do UBND cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán (bao gồm cả tiền sử dụng đất tính theo hệ số k nếu nhà ở thuộc diện nhà ở riêng lẻ có khả năng sinh lợi cao tại vị trí mặt đường, phố). + Trước khi bán phần diện tích nhà thuộc sử dụng chung theo quy định này, cơ quan bán nhà ở không phải ký hợp đồng thuê đối với phần diện tích sử dụng chung này. - Đối với phần diện tích đất liền kề với nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước mà khi bán hóa giá nhà ở hoặc bán nhà ở theo Nghị định số 61/CP hoặc bán nhà ở theo Nghị đinh 34/2013/NĐ-CP Nhà nước chưa giải quyết chuyển quyền sử dụng diện tích đất này hoặc khi bán nhà ở theo quy định thì giải quyết phần diện tích đất liền kề này như sau: + Chuyển quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất liền kề với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thực tế sử dụng hợp pháp nhà ở đó nếu phần diện tích này không có tranh chấp, khiếu kiện, phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở. + Tiền sử dụng đất được tính bằng 40% giá đất ở đối với diện tích trong hạn mức đất ở, tính bằng 100% giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức đất ở trong khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đó (hạn mức đất ở được tính bao gồm cả diện tích đất có nhà ở đã mua và diện tích đất liền kề). Giá đất để tính tiền sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng được áp dụng theo bảng giá đất ở do UBND cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm chuyển quyền sử dụng đất đối với diện tích đất liền kề đó. Đối với phần diện tích đất ngoài khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thì thực hiện thu tiền sử dụng đất theo quy định pháp luật về đất đai. (Căn cứ Điều 71 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở) Còn nữa - sẽ tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành.
Re:Phân tích điểm mới Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở
B. Phát triển nhà ở thương mại 18. Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại Quy định lại trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại đối với từng trường hợp. - Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây dựng nhà ở thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư theo quy định sau: + Đối với khu vực đã bồi thường, giải phóng mặt bằng thì lựa chọn chủ đầu tư thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; thời gian và quy trình đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định pháp luật về đất đai và đấu giá. Trường hợp khu đất đấu giá thuộc khu vực đã được quy hoạch để đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án thì các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất tại khu vực này phải có đủ điều kiện làm chủ đầu tư dự án theo Điều 21 của Luật Nhà ở, Khoản 2 Điều 119 của Luật Đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản. Tổ chức trúng đấu giá phải lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án theo quy định chung nêu trên. + Đối với khu vực chưa bồi thường, giải phóng mặt bằng thì lựa chọn chủ đầu tư thông qua hình thức đấu thầu nếu có nhiều nhà đầu tư có đủ điều kiện theo Điều 21 của Luật Nhà ở đăng ký tham gia làm chủ đầu tư. Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đủ điều kiện quy định tại Điều 21 của Luật Nhà ở đăng ký tham gia thì chỉ định nhà đầu tư đó làm chủ đầu tư. Sở Xây dựng chủ trì giúp UBND cấp tỉnh tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở quy định. Thời gian và quy trình đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở được thực hiện theo quy định pháp luật về đấu thầu. + UBND cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền quyết định lựa chọn chủ đầu tư đối với trường hợp trên. - Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất ở hợp pháp, phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, có đủ điều kiện làm chủ đầu tư theo Điều 21 của Luật Nhà ở và có nhu cầu tham gia đầu tư xây dựng nhà ở thì Sở Xây dựng kiểm tra và báo cáo UBND cấp tỉnh quyết định giao cho nhà đầu tư đó làm chủ đầu tư. Thời gian lựa chọn chủ đầu tư là 30 ngày, kể từ ngày Sở Xây dựng nhận được văn bản đăng ký làm chủ đầu tư. - Trường hợp dự án thuộc diện phải có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định thì UBND cấp tỉnh phải làm thủ tục đề nghị Thủ tướng Chính phủ có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định trước khi lựa chọn chủ đầu tư. Nếu dự án thuộc diện dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha đến dưới 100 ha và có số lượng nhà ở dưới 2.500 căn tại khu vực không phải là đô thị; dự án có quy mô sử dụng đất từ 10 ha đến dưới 50 ha và có số lượng nhà ở dưới 2.500 căn tại khu vực đô thị thì Sở Xây dựng phải báo cáo UBND cấp tỉnh có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi lựa chọn chủ đầu tư. (Căn cứ Điều 18 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở 2014) 19. Ký hợp đồng huy động vốn cho phát triển nhà ở thương mại - Hình thức ký hợp đồng huy động vốn phát triển nhà ở thương mại không thay đổi so với trước, tuy nhiên, bổ sung thêm quy định bắt buộc phải tuân theo đó là: Trường hợp ký hợp đồng huy động vốn không đúng với quy định thì không được pháp luật công nhận, chủ đầu tư bị xử phạt vi phạm theo quy định pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho người tham gia góp vốn. - Quản lý chặt chẽ trường hợp ký hợp đồng huy động vốn cho phát triển nhà ở phải tuân thủ theo các quy định sau: + Trường hợp ký hợp đồng huy động vốn thông qua các hình thức góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì phải đáp ứng các hình thức, điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở và quy định được đề cập bên dưới. Bên tham gia góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết quy định tại điểm này chỉ được phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc cổ phiếu) trên cơ sở tỷ lệ vốn góp theo thỏa thuận trong hợp đồng; chủ đầu tư không được áp dụng hình thức huy động vốn quy định hoặc các hình thức huy động vốn khác để phân chia sản phẩm nhà ở hoặc để ưu tiên đăng ký, đặt cọc, hưởng quyền mua nhà ở hoặc để phân chia quyền sử dụng đất trong dự án cho bên được huy động vốn, trừ trường hợp góp vốn thành lập pháp nhân mới để được Nhà nước giao làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở. + Trường hợp ký hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai mà thu tiền trả trước của người mua, thuê, thuê mua nhà ở theo quy định thì phải tuân thủ các điều kiện và hình thức mua, thuê, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản. Chủ đầu tư phải có văn bản gửi Sở Xây dựng nơi có nhà ở kèm theo giấy tờ chứng minh nhà ở có đủ điều kiện được bán, cho thuê mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản. Trường hợp có thế chấp dự án đầu tư xây dựng hoặc thế chấp nhà ở sẽ bán, cho thuê mua thì chủ đầu tư phải gửi kèm theo giấy tờ chứng minh đã giải chấp hoặc biên bản thống nhất của bên mua, bên thuê mua nhà ở và bên nhận thế chấp về việc không phải giải chấp và được mua bán, thuê mua nhà ở đó. Trường hợp không có thế chấp dự án hoặc thế chấp nhà ở sẽ bán, cho thuê mua thì chủ đầu tư phải ghi rõ cam kết chịu trách nhiệm trong văn bản gửi Sở Xây dựng. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xây dựng phải kiểm tra hồ sơ; nếu hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định thì Sở Xây dựng phải có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua gửi chủ đầu tư; nếu hồ sơ chưa có đủ giấy tờ theo quy định thì phải có văn bản nêu rõ lý do. Trường hợp chủ đầu tư đã gửi hồ sơ nhưng quá thời hạn quy định mà Sở Xây dựng không có văn bản thông báo và nhà ở đó đã đủ điều kiện được bán, cho thuê mua thì chủ đầu tư được quyền ký hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai nhưng phải chịu trách nhiệm về việc bán, cho thuê mua nhà ở này; Sở Xây dựng phải chịu trách nhiệm về việc thông báo hoặc không có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua sau khi nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư. Trường hợp sau khi Sở Xây dựng có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua nhưng chủ đầu tư không bán, cho thuê mua mà thực hiện thế chấp nhà ở này thì việc bán, cho thuê mua nhà ở này sau khi thế chấp chỉ được thực hiện khi có đủ điều kiện và có văn bản thông báo của Sở Xây dựng theo quy định. + Trường hợp vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính hoặc phát hành trái phiếu để huy động số vốn còn thiếu phục vụ cho việc xây dựng nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện theo thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn hoặc theo quy định về phát hành trái phiếu. - Tinh gọn các điều kiện được ký kết hợp đồng huy động vốn: Việc huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định phải thông qua hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh; chủ đầu tư chỉ được ký kết các hợp đồng này sau khi có đủ điều kiện sau đây: + Đã có hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt theo quy định pháp luật. + Dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã thực hiện xong giải phóng mặt bằng theo tiến độ thực hiện dự án được phê duyệt. + Đã có biên bản bàn giao mốc giới của dự án. + Đã có thông báo đủ điều kiện được huy động vốn của Sở Xây dựng nơi có dự án. Chủ đầu tư phải có văn bản kèm theo giấy tờ chứng minh đủ điều kiện huy động vốn nêu trên gửi Sở Xây dựng đề nghị có văn bản thông báo đủ điều kiện được huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xây dựng phải kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định thì Sở Xây dựng phải có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được huy động vốn gửi chủ đầu tư. Nếu hồ sơ chưa có đủ giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được huy động vốn thì phải có văn bản nêu rõ lý do. Trường hợp đã đủ điều kiện huy động vốn quy định và chủ đầu tư đã gửi hồ sơ đề nghị nhưng quá thời hạn quy định mà Sở Xây dựng không có văn bản thông báo thì chủ đầu tư được quyền ký hợp đồng huy động vốn nhưng phải chịu trách nhiệm về việc huy động vốn này. Sở Xây dựng phải chịu trách nhiệm về việc thông báo hoặc không có văn bản thông báo việc đủ điều kiện được huy động vốn sau khi nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư. - Có thể bị xử lý hình sự trong trường hợp sử dụng vốn sai mục đích. Tổ chức, cá nhân huy động vốn nêu trên phải sử dụng nguồn vốn đã huy động vào đúng mục đích xây dựng nhà ở tại dự án đó. Nghiêm cấm chủ đầu tư huy động vượt quá số tiền mua, thuê mua nhà ở được ứng trước của khách hàng theo quy định pháp luật. Trường hợp sử dụng sai mục đích nguồn vốn huy động hoặc chiếm dụng vốn đã huy động hoặc huy động vượt quá số tiền mua, thuê mua nhà ở ứng trước của khách hàng thì phải hoàn lại số tiền đã huy động sai quy định, phải bồi thường (nếu gây thiệt hại) và bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật. (Căn cứ Điều 19 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở 2014) C. Phát triển nhà ở công vụ 20. Quy định chi tiết kế hoạch phát triển nhà ở công vụ Trước đây, tại Nghị định 71/2010/NĐ-CP không đề cập đến vấn đề này, thì nay Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết cụ thể về việc lập kế hoạch phát triển nhà ở công vụ. - Việc lập và phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định. - Nội dung kế hoạch phát triển nhà ở công vụ bao gồm: + Việc xác định loại và số lượng nhà ở (nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư). + Tổng diện tích sử dụng nhà ở. + Địa điểm xây dựng và diện tích đất để đầu tư xây dựng nhà ở hoặc số lượng, loại nhà ở thương mại cần mua, thuê để làm nhà ở công vụ. + Nguồn vốn, phương thức huy động vốn để đầu tư xây dựng hoặc mua, thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ. + Phân kỳ đầu tư hàng năm và 05 năm. + Dự kiến tiến độ thực hiện kế hoạch; xác định trách nhiệm của các cơ quan chủ trì lập kế hoạch và cơ quan phối hợp. - Các cơ quan trung ương có trách nhiệm xác định nhu cầu nhà ở công vụ theo biểu mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn và gửi Bộ Xây dựng thẩm định; sau khi thẩm định nhu cầu nhà ở công vụ của các cơ quan trung ương, Bộ Xây dựng thực hiện xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở công vụ để báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận. - Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lập kế hoạch phát triển nhà ở công vụ của đơn vị mình và gửi ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng. Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận kế hoạch. - Đối với địa phương thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở công vụ để trình UBND cấp tỉnh phê duyệt trong kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương hoặc phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở công vụ riêng và báo cáo Bộ Xây dựng để tổng hợp. (Căn cứ Điều 20 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở 2014) 21. Hình thức đầu tư xây dựng nhà ở công vụ Xác định rõ, việc đầu tư xây dựng nhà ở công vụ dựa vào nguồn vốn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Đồng thời, quy định rõ mục đích để đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ. Việc bố trí vốn từ ngân sách để đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ phải căn cứ vào kế hoạch phát triển nhà ở công vụ, dự án đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, theo quy định pháp luật về ngân sách và đầu tư công. (Căn cứ Điều 21 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở 2014) 22. Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ So với Nghị định 71/2010/NĐ-CP, Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết, cụ thể hơn về trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ. - Dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để cho đối tượng của các cơ quan trung ương thuê (trừ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang) thì Bộ Xây dựng đề xuất đơn vị làm chủ đầu tư để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định. Trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình của Bộ Xây dựng, Thủ tướng Chính phủ có văn bản quyết định lựa chọn chủ đầu tư hoặc ủy quyền cho Bộ Xây dựng thực hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án. - Dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt để cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang thuê thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định lựa chọn chủ đầu tư. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an có văn bản quyết định lựa chọn chủ đầu tư. - Dự án do UBND cấp tỉnh phê duyệt thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư theo quy định sau: + Sở Xây dựng báo cáo UBND cấp tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định lựa chọn chủ đầu tư nếu thuộc trường hợp UBND cấp tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện phê duyệt dự án. + Trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Xây dựng, UBND cấp tỉnh phải có văn bản quyết định lựa chọn chủ đầu tư hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện ban hành quyết định lựa chọn chủ đầu tư; trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản ủy quyền của UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện phải có văn bản quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ. - Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ quy định trên có thể là tổ chức, cơ quan nhà nước hoặc doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. (Căn cứ Điều 22 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở 2014) 23. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ Phân định rõ trách nhiệm của từng cơ quan trong vai trò lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ. Cụ thể: - Dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì Bộ Xây dựng tổ chức lập, thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; trường hợp được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền thì thực hiện phê duyệt theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ. (Trước đây, vai trò lập, thẩm định không chỉ là của Bộ Xây dựng mà còn có các Bộ, ngành có liên quan) - Dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định đầu tư thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức, lập, thẩm định và lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận. Sau khi Thủ tướng Chính phủ có ý kiến chấp thuận thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt dự án. (Việc lấy ý kiến thống nhất chỉ là giữa Bộ Quốc phòng, Bộ Công an với Bộ Xây dựng, trước đây là giữa Bộ Quốc phòng, Bộ Công an với Bộ Xây dựng, Bộ Tài Nguyên Môi trường, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch Đầu tư) - Dự án do UBND cấp tỉnh quyết định thì Sở Xây dựng tổ chức lập, thẩm định và trình UBND cấp tỉnh phê duyệt. (Trước đây, Sở Xây dựng phải phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan) Trường hợp xây dựng nhà ở để bố trí cho thuê cho các đối tượng được điều động, luân chuyển đến làm việc ở cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, đối tượng sau thì UBND cấp tỉnh có thể ủy quyền cho UBND cấp huyện phê duyệt dự án: + Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện quy định tại điểm b khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo. + Giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo. + Bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo. + Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật khoa học và công nghệ. (Căn cứ Điều 23 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở 2014) 24. Mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ Kế hoạch phát triển nhà ở công vụ này khá mới mẻ so với Nghị định 71/2010/NĐ-CP trước đây. - Trường hợp trên địa bàn chưa có đủ quỹ nhà ở công vụ mà có nhà ở thương mại được xây dựng theo dự án, bảo đảm chất lượng theo quy định pháp luật về xây dựng, phù hợp với loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ thì cơ quan có thẩm quyền quy định có thể mua nhà ở này để làm nhà ở công vụ. - Việc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được quy định như sau: + Trường hợp sử dụng nhà ở cho đối tượng của các cơ quan trung ương thuê (trừ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang) thì Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính lập dự án để báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc thực hiện phê duyệt nếu được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền. + Trường hợp sử dụng nhà ở cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang thuê thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức lập dự án, lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước khi trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận; sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt dự án mua nhà ở. + Trường hợp sử dụng nhà ở cho đối tượng của địa phương thuê thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập dự án và báo cáo UBND cấp tỉnh quyết định phê duyệt. + Nội dung dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ bao gồm vị trí, địa điểm, loại nhà, số lượng nhà ở, diện tích sử dụng của mỗi loại nhà ở, giá mua bán nhà ở, các chi phí có liên quan, nguồn vốn mua nhà ở, phương thức thanh toán tiền mua nhà ở, cơ quan ký hợp đồng mua bán nhà ở, cơ quan có trách nhiệm quản lý nhà ở sau khi mua, trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong thực hiện dự án. - Trình tự, thủ tục mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được thực hiện như sau: + Căn cứ vào nội dung của dự án mua nhà ở đã được phê duyệt, cơ quan được giao làm chủ đầu tư dự án thực hiện ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; việc ký kết hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện theo quy định về mua bán nhà ở thương mại. + Căn cứ vào hợp đồng mua bán nhà ở đã ký kết, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm bàn giao nhà ở và cung cấp các hồ sơ pháp lý liên quan đến nhà ở mua bán cho bên mua. + Sau khi nhận bàn giao nhà ở, chủ đầu tư dự án nhà ở công vụ thực hiện quản lý, cho thuê theo quy định. + Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua nhà ở. Trường hợp sử dụng nhà ở cho đối tượng của các cơ quan trung ương thuê (trừ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang) thì Bộ Xây dựng đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận. Trường hợp sử dụng nhà ở cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang thì Bộ Quốc phòng đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng mua, Bộ Công an đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận đối với nhà ở do Bộ Công an mua. Trường hợp sử dụng nhà ở cho đối tượng của địa phương thuê thì đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận là UBND cấp tỉnh hoặc Sở Xây dựng (nếu được UBND cấp tỉnh ủy quyền). Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho các cơ quan quy định trên được thực hiện theo quy định pháp luật về đất đai. (Căn cứ Điều 24 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở 2014) 25. Thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ Bên cạnh việc mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ, việc thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ vẫn được chấp nhận theo quy định tại Nghị định 99/2015/NĐ-CP. Cụ thể: - Truờng hợp trên địa bàn chưa có đủ quỹ nhà ở công vụ để cho thuê mà có nhà ở thương mại bảo đảm chất lượng, phù hợp với loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ thì cơ quan có thẩm quyền quy định có thể thuê nhà ở này để làm nhà ở công vụ. - Việc thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được thực hiện như sau: + Trường hợp sử dụng nhà ở để cho đối tượng của các cơ quan trung ương thuê (trừ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang) thì Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. + Trường hợp sử dụng nhà ở để cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính trước khi trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận; sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định thuê nhà ở. + Trường hợp sử dụng nhà ở cho các đối tượng của địa phương thuê thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính báo cáo UBND cấp tỉnh quyết định. + Nội dung tờ trình đề xuất thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ bao gồm vị trí, địa điểm, loại nhà, số lượng nhà ở, diện tích sử dụng của mỗi loại nhà ở, giá thuê nhà ở, thời hạn thuê, các chi phí liên quan, nguồn vốn bố trí để thuê nhà ở, cơ quan có trách nhiệm thanh toán tiền thuê, cơ quan ký hợp đồng thuê và thực hiện quản lý nhà ở sau khi thuê. - Trên cơ sở ý kiến chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền nêu trên, cơ quan được giao quản lý nhà ở này thực hiện ký hợp đồng thuê nhà ở thương mại với chủ sở hữu, sau đó ký hợp đồng cho thuê lại với người được thuê nhà ở công vụ và chịu trách nhiệm quản lý nhà ở này. Việc ký hợp đồng thuê nhà ở với chủ sở hữu được thực hiện theo quy định về thuê nhà ở thương mại; việc ký hợp đồng cho thuê lại với người được thuê nhà ở công vụ được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng. (Căn cứ Điều 25 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở 2014)
Hướng dẫn xác định tiêu chuẩn nhà ở công vụ
Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định 27/2015/QĐ-TTg về tiêu chuẩn nhà ở công vụ. Quyết định này sẽ có hiệu lực từ ngày 25/8/2015. Theo đó, nhà ở công vụ được chia làm 3 loại chính sau: 1. Nhà biệt thự: Được thiết kế theo kiểu biệt thự đơn lập hoặc biệt thự song lập. Chiều cao tối đa không quá 3 tầng. Diện tích đất khuôn viên biệt thự không nhỏ hơn 350 m2 và không lớn hơn 500 m2. Loại biệt thự Diện tích đất (m2) Tổng diện tích sử dụng (m2) Tiêu chuẩn sử dụng Loại A 450 – 500 300 – 350 - Ủy viên Bộ Chính trị. - Ban Bí thư. Loại B 350 – 400 250 – 300 Các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 10.4 trở lên (trừ 2 chức danh trên) 2. Căn hộ chung cư khu vực đô thị: Được thiết kế theo kiểu căn hộ khép kín, diện tích sử dụng mỗi căn hộ không nhỏ hơn 25 m2 và không lớn hơn 160 m2. Loại nhà Diện tích đất (m2) Tổng diện tích sử dụng (m2) Tiêu chuẩn sử dụng Loại 1 - 140 – 160 Các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 9.7 trở lên đến dưới 10.4 Loại 2 - 100 – 115 - Các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1.3 trở lên. - Trung tướng, Thiếu tướng trong các lực lượng vũ trang. - Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng - Các chức danh tương đương. Loại 3 - 80 – 90 - Các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0.7 đến dưới 1.3. - Chuyên viên cao cấp (A3) - Giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế có chức danh tương đương đến công tác tại vùng nông thôn xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo. - Đại tá, Thượng tá, Trung tá trong các lực lượng vũ trang. - Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng. - Chức danh tương đương. Loại 4 - 60 – 70 - Các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0.2 đến dưới 0.7. - Chuyên viên chính (A2) - Giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế có chức danh tương đương đến công tác tại vùng nông thôn xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo. - Thiếu tá, Đại úy trong các lực lượng vũ trang. Loại 5 - 25 – 45 - Chuyên viên (A0, A1) hoặc chức danh tương đương. - Chủ tịch HĐND cấp xã. - Chủ tịch UBND cấp xã. - Giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế có chức danh tương đương đến công tác tại vùng nông thôn xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo. - Sĩ quan từ Thiếu úy đến Thượng úy trong các lực lượng vũ trang, quân nhân chuyên nghiệp. 3. Căn nhà khu vực nông thôn: Được thiết kế căn nhà kiểu khép kín, diện tích sử dụng mỗi căn nhà không nhỏ hơn 25 m2 và không lớn hơn 90 m2. Loại nhà Diện tích đất (m2) Tổng diện tích sử dụng (m2) Tiêu chuẩn sử dụng Loại 1 - 80 – 90 - Các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0.7 đến dưới 1.3. - Chuyên viên cao cấp (A3) - Giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế có chức danh tương đương đến công tác tại vùng nông thôn xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo. - Đại tá, Thượng tá, Trung tá trong các lực lượng vũ trang. - Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng. - Chức danh tương đương. Loại 2 - 55 – 65 - Các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0.2 đến dưới 0.7. - Chuyên viên cao cấp (A2) - Giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế có chức danh tương đương đến công tác tại vùng nông thôn xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo. - Thiếu tá, Đại úy trong các lực lượng vũ trang. Loại 3 - 40 – 45 - Chuyên viên (A0, A1) hoặc chức danh tương đương. - Chủ tịch HĐND cấp xã. - Chủ tịch UBND cấp xã. - Giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế có chức danh tương đương đến công tác tại vùng nông thôn xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo. - Sĩ quan từ Thiếu úy đến Thượng úy trong các lực lượng vũ trang, quân nhân chuyên nghiệp. Loại 4 - 25 – 35 - Chức danh công chức B, C, quân nhân chuyên nghiệp. - Giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế có chức danh tương đương đến công tác tại vùng nông thôn xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo. Xem thêm các nội dung khác tại Quyết định 27/2015/QĐ-TTg về tiêu chuẩn nhà ở công vụ.
Hướng dẫn quản lý sử dụng nhà ở công vụ
Bộ Xây dựng đang dự thảo Thông tư hướng dẫn quản lý sử dụng nhà ở công vụ. Theo đó, có một số nội dung cần lưu ý: 1. Nhà ở công vụ phải được quản lý theo quy định sau: - Nhà ở công vụ phải được quản lý chặt chẽ trong quá trình sử dụng, không được tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng; việc cho thuê phải đảm bảo đúng đối tượng và điều kiện theo quy định. - Khi hết tiêu chuẩn thuê nhà ở công vụ hoặc chuyển đến nơi khác hoặc nghỉ công tác thì người thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm trả lại nhà ở công vụ. - Đối với nhà ở công vụ của Chính phủ thì việc quản lý, bố trí cho thuê thực hiện theo Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2013. 2. Việc quản lý sử dụng trang bị nội thất của nhà ở công vụ - Lựa chọn thiết bị, vật dụng nội thất để trang bị phải phù hợp với công năng, diện tích, không gian của từng phòng trong căn hộ đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. - Thực hiện trang bị nội thất cơ bản nhà ở công vụ đối với trường hợp ĐTXD mới nhà ở công vụ hoặc mua căn hộ chưa có trang thiết bị nội thất để bố trí làm nhà ở công vụ. Đối với căn hộ khi mua đã có trang bị nội thất thì không được trang bị thay thế những máy móc, thiết bị dời không gắn với nhà ở công vụ (ví dụ như: máy giặt, tủ lạnh và các thiết bị khác) và chỉ được trang bị bổ sung những trang thiết bị còn thiếu hoặc chưa đồng bộ theo thiết kế được duyệt. - Thiết bị, vật dụng nội thất nhà ở công vụ được trang bị phải có niên hạn sử dụng tối thiểu 5 năm. 3. Bảo hành nhà ở công vụ - Việc bảo hành nhà ở công vụ được thực hiện theo cam kết trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công xây dựng, đơn vị cung ứng thiết bị và đảm bảo theo quy định của pháp luật về nhà ở. + Trường hợp mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ thì bên bán nhà ở thương mại phải bảo hành nhà ở công vụ và các trang thiết bị gắn với nhà ở công vụ đó. + Trường hợp nhà ở công vụ được ĐTXD mới bằng vốn NSNN thì Chủ đầu tư dự án phải yêu cầu các nhà thầu cung cấp, lắp đặt thiết bị bảo hành máy móc, thiết bị theo quy định pháp luật về nhà ở. Chủ đầu tư và các nhà thầu phải có biên bản xác nhận kết thúc thời hạn bảo hành (kèm theo các biên bản nghiệm thu, kiểm tra máy móc, thiết bị và đã khắc phục những tồn tại, hư hỏng của máy móc, thiết bị theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng) để chuyển sang giai đoạn thực hiện việc bảo trì nhà ở. - Nội dung bảo hành nhà ở công vụ bao gồm sửa chữa, khắc phục các hư hỏng khung, cột, dầm, sàn, tường, trần, mái, sân thượng, cầu thang bộ, các phần ốp, lát, trát, hệ thống cung cấp chất đốt, hệ thống cấp điện sinh hoạt, cấp điện chiếu sáng, bể nước và hệ thống cấp nước sinh hoạt, bể phốt và hệ thống thoát nước thải, chất thải sinh hoạt, khắc phục các trường hợp nghiêng, lún, nứt, sụt nhà ở. Đối với các thiết bị khác gắn với nhà ở thì thực hiện bảo hành sửa chữa, thay thế theo thời hạn quy định của nhà sản xuất. - Thời gian, kinh phí và trách nhiệm bảo hành nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định pháp luật về nhà ở. 4. Bảo trì nhà ở công vụ - Bảo trì nhà ở công vụ bao gồm duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất nhằm duy trì chất lượng của nhà ở công vụ. Việc bảo trì nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định pháp luật về bảo trì công trình xây dựng và pháp luật về nhà ở. - Kinh phí bảo trì nhà ở công vụ: + Trường hợp ĐTXD nhà ở công vụ thì cơ quan quản lý nhà ở công vụ quy định lập dự toán kinh phí bảo trì nhà ở công vụ hàng năm từ nguồn vốn NSNN trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ. + Trường hợp mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ thì kinh phí bảo trì phần sở hữu chung (2%) phải được tính trong giá mua nhà ở thương mại đó. 5. Cải tạo, phá dỡ nhà ở công vụ Việc cải tạo, phá dỡ nhà ở công vụ đang cho thuê được thực hiện theo quy định pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng. Trong thời gian cải tạo nhà ở công vụ, cơ quan quản lý nhà ở công vụ phải bố trí nơi ở khác cho người thuê với diện tích và điều kiện tương đương với nhà ở công vụ đang sử dụng. Xem thêm nội dung Thông tư tại đây
Toàn văn điểm mới luật nhà ở 2014_phần 4
28/ Mua, thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ - Địa phương có nhà ở thương mại được xây dựng theo dự án, phù hợp với loại nhà (nhà ở riêng lẻ và căn hộ chung cư) và tiêu chuẩn diện tích tương ứng với từng loại nhà do Thủ tướng quy định theo từng thời kỳ, cơ quan có thẩm quyền (Thủ tướng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, UBND cấp tỉnh) có thể quyết định mua hoặc thuê nhà ở này để làm nhà ở công vụ. - Mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ phải được lập thành dự án và được cơ quan có thẩm quyền (Thủ tướng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, UBND cấp tỉnh) phê duyệt. Giá mua do người quyết định đầu tư quyết định dựa trên tham khảo giá thị trường và kết quả thẩm định giá của đơn vị có chức năng tại thời điểm mua. Chưa đủ nhà ở công vụ để cho thuê, cơ quan có thẩm quyền (Thủ tướng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, UBND cấp tỉnh) quyết định thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ. - Ngân sách trung ương cấp vốn để mua hoặc thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ cho đối tượng của cơ quan trung ương, bao gồm Bộ Quốc phòng, Bộ Công An. Ngân sách địa phương cấp vốn để mua hoặc thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ cho đối tượng của cơ quan địa phương. (Căn cứ Điều 30, 31 Luật nhà ở 2014) 29/ Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ i. Đối tượng: - Cán bộ, công chức thuộc cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ được điều động, luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên; tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên; - Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc trường hợp trên được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang; - Giáo viên, Bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo - Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng. ii. Điều kiện: - Các đối tượng trên phải thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và khu vực. - Riêng với cán bộ, công chức thuộc cơ quan của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh. (Căn cứ Điều 32 Luật nhà ở 2014) 30/ Nguyên tắc xác định giá thuê nhà ở công vụ - Tính đúng và đủ các chi phí cần thiết để quản lý vận hành, bảo trì và cho thuê trong quá trình sử dụng nhà ở công vụ. - Không tính tiền sử dụng đất xây dựng nhà ở công vụ. - Không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc chi phí mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ. - Giá thuê nhà ở công vụ do cơ quan có thẩm quyền (Bộ Xây dựng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, UBND cấp tỉnh) quyết định và điều chỉnh theo thời kỳ. - Giá thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ thấp hơn giá thuê nhà ở thương mại. (Căn cứ Điều 33 Luật nhà ở 2014) 31/ Quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà công vụ Quyền Nghĩa vụ - Nhận bàn giao nhà ở và các trang thiết bị kèm theo nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà - Sử dụng nhà để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian thuê nhà ở - Được sử dụng nhà ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác - Giữ gìn nhà ở và các tài sản kèm theo; không được tự ý cải tạo, sửa chữa, phá dỡ nhà ở công vụ; nếu sử dụng căn hộ chung cư thì còn phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư; - Đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời những hư hỏng không phải do lỗi của mình gây ra - Không được cho thuê lại, cho mượn, ủy quyền quản lý nhà ở công vụ; - Được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà ở công vụ nếu hết thời hạn thuê nhà ở mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ - Trả tiền thuê nhà ở theo hợp đồng thuê nhà ở ký với bên cho thuê và thanh toán các khoản chi phí phục vụ sinh hoạt khác theo quy định Quyền khác theo thỏa thuận hợp đồng thuê nhà công vụ. - Trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước khi không còn thuộc đối tượng được thuê hoặc khi không còn nhu cầu thuê hoặc khi có hành vi vi phạm thuộc diện bị thu hồi nhà ở trong thời hạn không quá 90 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý nhà ở công vụ; Chấp hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp bị cưỡng chế thu hồi nhà ở Nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hợp đồng thuê nhà công vụ. (Căn cứ Điều 34 Luật nhà ở 2014) 32/ Nguyên tắc phát triển nhà ở để phục vụ tái định cư Thu hồi đất và giải tỏa nhà ở để: - Xây dựng công trình khác tại khu vực đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2: Nhà nước chuẩn bị quỹ nhà ở thông qua việc sử dụng nhà ở thương mại hoặc nhà ở xã hội được xây dựng theo dự án để bố trí tái định cư trước khi thu hồi đất và giải tỏa trừ hộ gia đình, cá nhân được thanh toán tiền để tự mua, thuê, thuê mua nhà ở thương mại trên địa bàn làm nhà ở tái định cư hoặc được Nhà nước giao đất ở để tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch được phê duyệt. - Xây dựng công trình khác tại khu vực không thuộc trường hợp trên mà có nhà ở thương mại hoặc nhà ở xã hội được xây dựng theo dự án: Nhà nước sử dụng nhà ở này để bố trí tái định cư. Nếu không có nhà ở thương mại, nhà ở xã hội thì Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư trước khi thu hồi đất và giải tỏa nhà ở trừ hộ gia đình, cá nhân được thanh toán tiền để tự mua, thuê, thuê mua nhà ở thương mại trên địa bàn làm nhà ở tái định cư hoặc được Nhà nước giao đất ở để tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch được phê duyệt - Thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại mà người có nhà ở bị giải tỏa có nhu cầu tái định cư tại chỗ: chủ đầu tư dự án phải ưu tiên bố trí nhà ở thương mại ngay trong dự án đó. - Thực hiện dự án hạ tầng khu công nghiệp mà người có nhà ở bị giải tỏa có nhu cầu tái định cư: chủ đầu tư dự án phải xây dựng nhà ở để bố trí tái định cư trong cùng khu vực cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp hoặc bố trí nhà ở tại nơi khác. - Đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư: phải thực hiện theo dự án, đối với khu vực nông thôn thì dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư gồm cả bố trí quỹ đất để phục vụ sản xuất cho người thuộc diện được tái định cư. * Nhà ở để phục vụ tái định cư phải có đầy đủ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế được phê duyệt và tuân thủ yêu cầu phát triển nhà ở. (Căn cứ Điều 35 Luật nhà ở 2014) 33/ Các hình thức bố trí nhà ở để phục vụ tái định cư - Mua nhà ở thương mại được xây dựng theo dự án - Sử dụng nhà ở xã hội được xây dựng theo dự án - Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao trên diện tích đất được xác định để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo quy hoạch được phê duyệt. Các hình thức trên được thực hiện theo dự án, quy hoạch để cho thuê, cho thuê mua, bán cho người được tái định cư. - Hộ gia đình, cá nhân được thanh toán tiền để tự lựa chọn mua, thuê, thuê mua nhà ở thương mại làm nhà ở tái định cư hoặc được Nhà nước giao đất ở để tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch được phê duyệt. (Căn cứ Điều 36 Luật nhà ở 2014) 34/ Đất xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư Diện tích đất xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư được xác định cụ thể trong quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. (Căn cứ Điều 37 Luật nhà ở 2014) 35/ Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư và lựa chọn chủ đầu tư dự án i. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư Được lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định và pháp luật xây dựng. ii. Lựa chọn chủ đầu tư dự án Gồm: Ban quản lý dự án chuyên ngành của UBND cấp tỉnh, Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. - Dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc theo hợp đồng xây dựng – chuyển giao, cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh báo cáo người quyết định đầu tư quyết định lựa chọn chủ đầu tư. - Trường hợp còn lại, nếu là dự án quan trọng quốc gia thì Thủ tướng hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định lựa chọn chủ đầu tư; nếu không là dự án quan trọng quốc gia thì UBND cấp tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư. (Căn cứ Điều 38 Luật nhà ở 2014) 36/ Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở để phục vụ tái định cư i. Khu vực đô thị: - Là căn hộ chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ được xây dựng phù hợp với quy hoạch chi tiết, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt. - Căn hộ chung cư: phải thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, chủ đầu tư có thể bố trí một phần diện tích để tổ chức kinh doanh phù hợp với điều kiện thực tế của từng dự án. - Nhà ở riêng lẻ: phải được xây dựng theo quy hoạch chi tiết, thiết kế được phê duyệt; tuân thủ nguyên tắc kiến trúc nhà ở và bảo đảm hạn mức diện tích đất ở tối thiểu theo pháp luật đất đai. ii. Khu vực nông thôn: - Thiết kế, xây dựng bao gồm diện tích ở và các công trình phụ trợ, phục vụ sinh hoạt, sản xuất gắn với nhà ở, tuân thủ nguyên tắc kiến trúc nhà ở và bảo đảm hạn mức diện tích đất ở tối thiểu theo pháp luật đất đai. (Căn cứ Điều 39 Luật nhà ở 2014) 37/ Quản lý chất lượng nhà ở để phục vụ tái định cư - Nhà ở và công trình xây dựng trong dự án chỉ được nghiệm thu nếu đáp ứng yêu cầu về thiết kế, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng. Chủ đầu tư dự án không được thay đổi thiết kế diện tích nhà ở và công trình phụ trợ (nếu có) để phục vụ tái định cư sau khi cơ quan có thẩm quyền đã phê duyệt. - Bố trí nhà ở cho người được tái định cư chỉ được thực hiện sau khi nhà ở đã được nghiệm thu. - Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về chất lượng: + Chủ đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư. + Cơ quan có thẩm quyền ký kết hợp đồng xây dựng - chuyển giao để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư. + Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội để bố trí tái định cư. Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải hướng dẫn và kiểm tra công tác quản lý chất lượng nhà ở phục vụ tái định cư trên địa bàn. (Căn cứ Điều 40 Luật nhà ở 2014) 38/ Mua nhà ở thương mại và sử dụng nhà ở xã hội để phục vụ tái định cư i. Mua nhà ở thương mại: - Đơn vị được giao bố trí tái định cư ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư hoặc đặt hàng mua nhà ở của chủ đầu tư: người được bố trí tái định cư ký hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở với đơn vị này. - Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại phải làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp GCN cho người mua, thuê mua nhà ở, trừ người mua, thuê mua nhà ở tự nguyện làm thủ tục cấp GCN. ii. Sử dụng nhà ở xã hội: Người thuộc diện được tái định cư thực hiện việc thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội. (Căn cứ Điều 41 Luật nhà ở 2014) 39/ Yêu cầu phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân i. Khu vực nông thôn: - Phải phù hợp quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật của khu vực nhà ở và bảo đảm vệ sinh, môi trường. - Xây dựng hoặc cải tạo nhà ở hiện có phải kết hợp với việc giữ gìn, bảo tồn kiến trúc nhà ở truyền thống và phù hợp với phong tục, tập quán, điều kiện sản xuất của từng khu vực, vùng, miền. - Hộ gia đình, cá nhân chỉ được xây dựng nhà ở trên diện tích đất ở hợp pháp của mình. - Xây dựng nhà ở trong dự án: đối với khu vực yêu cầu phải có Giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế thì phải tuân thủ đúng nội dung của Giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế được phê duyệt. - UBND cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân sách để hộ gia đình, cá nhân bảo tồn, bảo trì, cải tạo nhà ở trong khu vực cần thiết. ii. Khu vực đô thị: - Phải có quyền sử dụng đất ở hợp pháp, có nhà ở và được cải tạo, xây dựng lại theo pháp luật xây dựng. - Đối với nhà ở yêu cầu phải có Giấy phép xây dựng thì phải xây dựng theo Giấy phép xây dựng. - Xây dựng nhà ở phải bảo đảm vệ sinh, môi trường, kiến trúc nhà ở và không làm ảnh hưởng đến công trình liền kề. (Căn cứ Điều 42, 43 Luật nhà ở 2014) (Còn nữa – sẽ tiếp tục cập nhật đến khi hoàn thành)
Nhà ở công vụ là gì? Có được thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ không?
Theo quy định của pháp luật hiện nay thì có được thuê nhà ở thương mại để sử dụng làm nhà ở công vụ không? Trình tự, thủ tục thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ như thế nào? Nhà ở công vụ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 44 Luật Nhà ở 2023 quy định về nhà ở công vụ như sau: Nhà ở công vụ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và căn hộ chung cư có tiêu chuẩn diện tích khác nhau phù hợp với từng nhóm đối tượng được thuê nhà ở công vụ. Có được thuê nhà ở thương mại để sử dụng làm nhà ở công vụ không? Theo khoản 4 Điều 43 Luật Nhà ở 2023 thì việc thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được quy định như sau: - Trường hợp thuê nhà ở để cho đối tượng của cơ quan trung ương thuê thì Bộ Xây dựng báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; Bộ Xây dựng trực tiếp ký hợp đồng thuê với chủ sở hữu nhà ở để bố trí cho đối tượng được thuê nhà ở công vụ; - Trường hợp sử dụng nhà ở để cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thuê thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trực tiếp ký hợp đồng thuê với chủ sở hữu nhà ở để bố trí cho đối tượng được thuê nhà ở công vụ; - Trường hợp sử dụng nhà ở để cho đối tượng của địa phương thuê thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định; cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh trực tiếp ký hợp đồng thuê với chủ sở hữu nhà ở để bố trí cho đối tượng được thuê nhà ở công vụ; Như vậy, hiện nay pháp luật cho phép việc thuê nhà ở thương mại để sử dụng làm nhà ở công vụ. Cụ thể có 03 đối tượng có thể thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ bao gồm: - Đối tượng thuộc các cơ quan trung ương; - Đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; - Đối tượng thuộc các cơ quan địa phương. Trình tự, thủ tục thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ Theo Điều 33 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ được quy định như sau: Đối tượng thuộc cơ quan trung ương: Việc thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ phục vụ cho các đối tượng thuộc cơ quan trung ương, trừ các đối tượng lực lượng vũ trang nhân dân quy định như sau: (1) Bộ Xây dựng có trách nhiệm lập tờ trình và gửi lấy ý kiến của cơ quan có liên quan, trong đó lấy ý kiến của cơ quan tài chính về dự toán kinh phí thuê nhà ở trong nguồn ngân sách chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định (2) Trên cơ sở ý kiến của cơ quan tài chính, Bộ Xây dựng hoàn thiện lại tờ trình và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận; (3) Sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng có trách nhiệm ký hợp đồng thuê với chủ sở hữu nhà ở thương mại; việc cấp kinh phí để thanh toán tiền thuê nhà được thực hiện theo ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và pháp luật về ngân sách; (4) Sau khi ký hợp đồng thuê nhà ở thương mại, Bộ Xây dựng tiếp nhận nhà ở, ký hợp đồng cho thuê nhà ở công vụ và thu tiền thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở. Đối tượng lực lượng vũ trang nhân dân: Việc thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ phục vụ cho các đối tượng lực lượng vũ trang nhân dân được quy định như sau: (1) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập tờ trình và gửi lấy ý kiến của cơ quan tài chính về dự toán kinh phí thuê nhà ở trong nguồn chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; (2) Sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm ký hợp đồng thuê với chủ sở hữu nhà ở thương mại; việc cấp kinh phí để thanh toán tiền thuê nhà được thực hiện theo ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và pháp luật về ngân sách; (3) Sau khi ký hợp đồng thuê nhà ở thương mại, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tiếp nhận nhà ở, ký hợp đồng cho thuê nhà ở công vụ và thu tiền thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở. Đối tượng của địa phương: Việc thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ phục vụ cho các đối tượng của địa phương thuê được quy định như sau: (1) Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh lập tờ trình và gửi lấy ý kiến của cơ quan tài chính về dự toán kinh phí thuê nhà ở trong nguồn chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách trước khi báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định; (2) Sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm ký hợp đồng thuê với chủ sở hữu nhà ở thương mại; việc cấp kinh phí để thanh toán tiền thuê nhà được thực hiện theo ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và pháp luật về ngân sách; (3) Sau khi ký hợp đồng thuê nhà ở thương mại, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh tiếp nhận nhà ở, ký hợp đồng cho thuê nhà ở công vụ và thu tiền thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở. Theo đó trình tự, thủ tục thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định cụ thể cho ba nhóm đối tượng: cơ quan trung ương, lực lượng vũ trang nhân dân và địa phương. Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực từ ngày 01/08/2024 và thay thế cho Luật Nhà ở 2014.
Quy định về nhà ở công vụ trong quân đội hiện nay
Hiện nay nhà ở công vụ trong quân đội được cấp cho những đối tượng nào? Tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất theo quy định mới nhất như thế nào? Quy định về nhà ở công vụ trong quân đội hiện nay 1) Những đối tượng nào được thuê nhà ở công vụ trong quân đội? Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 68/2017/TT-BQP quy định: Nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng là nhà ở kiểu căn hộ (căn nhà) khép kín, dùng để bố trí cho cán bộ, nhân viên đủ điều kiện được thuê ở trong thời gian đảm nhiệm công tác; là tài sản thuộc sở hữu Nhà nước do Bộ Quốc phòng quản lý sử dụng. Theo đó, Điều 15 Thông tư 68/2017/TT-BQP quy định như sau: - Đối tượng được thuê nhà ở công vụ: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ được điều động, luân chuyển theo yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, người làm việc trong các tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý hiện đang công tác có đủ điều kiện theo quy định. - Điều kiện được thuê nhà ở công vụ: + Có nhu cầu thuê nhà ở công vụ; + Có quyết định điều động, luân chuyển công tác của cấp có thẩm quyền; + Thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội tại nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng có diện tích nhà ở bình quân trong hộ gia đình dưới 15 m2 sàn/người; + Không thuộc diện phải ở trong doanh trại của quân đội theo quy định của cấp có thẩm quyền. Như vậy, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, cán bộ, nhân viên quốc phòng đáp ứng các điều kiện theo quy định là những đối tượng được thuê nhà ở công vụ trong quân đội (trừ trường hợp phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang nhân dân). 2) Tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ trong quân đội hiện nay Hiện nay, quy định về nhà ở công vụ trong quân đội được thực hiện theo Thông tư 68/2017/TT-BQP. Đồng thời ngày 24/7/2024 vừa qua, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 11/2024/QĐ-TTg về tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ, trong đó có cả nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng. Theo đó, Điều 6 Quyết định 11/2024/QĐ-TTg có quy định tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất cho thuê nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng hiện nay như sau: - Đối với Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, sĩ quan giữ chức vụ có cấp bậc quân hàm là Đại tướng: + Biệt thự công vụ cao không quá 04 tầng, diện tích đất xây dựng từ 450 m2 đến 500 m2; + Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 350 triệu đồng. - Đối với Tổng Tham mưu trưởng: + Biệt thự công vụ cao không quá 04 tầng, có khuôn viên sân, vườn, có hàng rào và lối ra vào riêng biệt, đảm bảo hệ thống an ninh, bảo vệ theo quy định + Diện tích đất xây dựng từ 300 m2 đến dưới 350 m2; + Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ là 300 triệu đồng. - Đối với Ủy viên Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng, Đô đốc Hải quân và tương đương; sĩ quan giữ chức vụ có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng: + Nhà ở liền kề có diện tích đất từ 200 m2 đến 250 m2, cao không quá 04 tầng, được thiết kế theo kiểu nhà ở liền kề có sân vườn hoặc nhà phố, xây dựng liền nhau, các tầng cùng sử dụng chung hệ thống hạ tầng kỹ thuật; + Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 145 m2 đến 160 m2, được thiết kế không gian ở khép kín, có một hay nhiều không gian chức năng khác nhau như: Phòng khách, các phòng ngủ, phòng ăn, bếp, khu vệ sinh, ban công hoặc lô gia + Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 250 triệu đồng. - Đối với Chủ nhiệm, Chính ủy Tổng cục; Tư lệnh, Chính ủy Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng; Phó Đô đốc, Chuẩn Đô đốc Hải quân và tương đương; sĩ quan giữ chức vụ có cấp bậc quân hàm là Trung tướng, Thiếu tướng: + Nhà ở liền kề có diện tích đất từ 120 m2 đến 150 m2, cao không quá 04 tầng, được thiết kế theo kiểu nhà ở liền kề có sân vườn hoặc nhà phố, xây dựng liền nhau, các tầng cùng sử dụng chung hệ thống hạ tầng kỹ thuật; + Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 100 m2 đến dưới 145 m2, được thiết kế không gian ở khép kín, có một hay nhiều không gian chức năng khác nhau như: Phòng khách, các phòng ngủ, phòng ăn, bếp, khu vệ sinh, ban công hoặc lô gia + Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ là 200 triệu đồng. - Đối với Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng, Chính ủy Bộ Chỉ huy quân sự, Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh và tương đương; sĩ quan giữ chức vụ, chức danh có cấp bậc quân hàm cao nhất là Đại tá, Thượng tá: -Nhà ở liền kề có diện tích đất từ 80 m2 đến 100 m2, cao không quá 04 tầng, được thiết kế theo kiểu nhà ở liền kề có sân vườn hoặc nhà phố, xây dựng liền nhau, các tầng cùng sử dụng chung hệ thống hạ tầng kỹ thuật - Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 80 m2 đến dưới 100 m2, được thiết kế không gian ở khép kín, có một hay nhiều không gian chức năng khác nhau như: Phòng khách, các phòng ngủ, phòng ăn, bếp, khu vệ sinh, ban công hoặc lô gia; + Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ là 180 triệu đồng. - Đối với Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn và tương đương; sĩ quan giữ chức vụ, chức danh có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tá: + Nhà ở liền kề có diện tích đất từ 60 m2 đến dưới 80 m2, cao không quá 04 tầng, được thiết kế theo kiểu nhà ở liền kề có sân vườn hoặc nhà phố, xây dựng liền nhau, các tầng cùng sử dụng chung hệ thống hạ tầng kỹ thuật + Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 60 m2 đến dưới 80 m2, được thiết kế không gian ở khép kín, có một hay nhiều không gian chức năng khác nhau như: Phòng khách, các phòng ngủ, phòng ăn, bếp, khu vệ sinh, ban công hoặc lô gia; + Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ là 150 triệu đồng. - Đối với Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội và tương đương; sĩ quan giữ chức vụ, chức danh có cấp bậc quân hàm cao nhất đến Thiếu tá, cấp úy; quân nhân chuyên nghiệp: Được bố trí cho thuê một trong hai loại hình nhà ở công vụ như sau: + Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 45 m2 đến dưới 60 m2, được thiết kế không gian ở khép kín, có một hay nhiều không gian chức năng khác nhau như: Phòng khách, các phòng ngủ, phòng ăn, bếp, khu vệ sinh, ban công hoặc lô gia; + Căn nhà có diện tích sử dụng từ 48 m2 đến dưới 60 m2 được xây dựng theo kiểu nhà 01 tầng có nhiều căn nhà sát nhau, từng căn nhà có công trình phụ khép kín. Diện tích sử dụng tối thiểu 24 m2/căn nhà. + Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất cho nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 120 triệu đồng. - Đối với Công chức, công nhân và viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo: + Căn nhà diện tích sử dụng từ 24 m2 đến 48 m2; + Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất cho nhà ở công vụ là 60 triệu đồng. Như vậy, hiện nay tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ trong quân đội sẽ được thực hiện theo các quy định trên.
Nguyên tắc bố trí cho thuê và trang bị nội thất nhà ở công vụ từ 01/8/2024
Từ 01/8/2024, nhiều chính sách mới quy định về nhà ở công vụ sẽ có hiệu lực. Vậy những đối tượng nào sẽ được thuê nhà ở công vụ và việc bố trí cho thuê, trang bị nội thất nhà công vụ thực hiện theo nguyên tắc nào? Ai được thuê nhà ở công vụ từ 01/8/2024 Theo khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 (có hiệu lực từ 01/8/2024) quy định đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm: (1) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc trường hợp ở nhà ở công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ; (2) Cán bộ, công chức thuộc cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc trường hợp (1): - Được điều động, luân chuyển, biệt phái từ địa phương về cơ quan trung ương công tác giữ chức vụ từ Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và tương đương trở lên; - Được điều động, luân chuyển, biệt phái từ cơ quan trung ương về địa phương công tác hoặc từ địa phương này đến địa phương khác để giữ chức vụ từ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phó Giám đốc Sở và tương đương trở lên; (3) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; (4) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển, biệt phái theo yêu cầu quốc phòng, an ninh; Công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; Trừ trường hợp pháp luật quy định đối tượng thuộc điểm này phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang nhân dân; (5) Giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; (6) Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ; nhân tài có đóng góp quan trọng cho quốc gia được cấp có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật; (7) Căn cứ điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định đối tượng không thuộc trường hợp quy định trên được bố trí nhà ở công vụ theo đề nghị của Bộ Xây dựng trên cơ sở tổng hợp đề xuất của các Bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Như vậy, so với quy định hiện hành tại Điều 32 Luật Nhà ở 2014, thì từ 01/8/2024, Luật Nhà ở 2023 đã bổ sung thêm đối tượng được thuê nhà ở công vụ là người làm công tác cơ yếu và công tác khác trong tổ chức cơ yếu là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân khi được điều động, luân chuyển, biệt phái theo yêu cầu quốc phòng, an ninh và các đối tượng khác khi được Bộ Xây dựng đề nghị. Nguyên tắc bố trí cho thuê và trang bị nội thất nhà ở công vụ từ 01/8/2024 Vừa qua ngày 24/7/2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 11/2024/QĐ-TTg về tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ. Theo đó, Điều 2 Quyết định 11/2024/QĐ-TTg đã quy định nguyên tắc bố trí cho thuê và trang bị nội thất nhà ở công vụ như sau: 1) Nguyên tắc bố trí cho thuê nhà ở công vụ - Bố trí cho thuê nhà ở công vụ phải đảm bảo đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định; - Đối với nhà ở công vụ thuộc sở hữu của Đảng Cộng sản Việt Nam (do Văn phòng Trung ương Đảng quản lý) thì thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng; - Trường hợp một người đồng thời đảm nhận nhiều chức danh có đủ điều kiện được bố trí cho thuê nhà ở công vụ thì áp dụng bố trí cho thuê nhà ở công vụ theo chức danh cao nhất; - Trường hợp do không đủ loại nhà ở công vụ để bố trí cho thuê theo tiêu chuẩn, căn cứ vào quỹ nhà ở công vụ hiện có cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ xem xét, quyết định việc bố trí cho thuê cho phù hợp; - Đối với đối tượng khác được bố trí nhà ở theo đề nghị của Bộ Xây dựng thì Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bố trí cho thuê, tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ theo đề nghị của Bộ Xây dựng; - Thời hạn cho thuê nhà ở công vụ theo thời gian đảm nhận chức vụ mà người thuê được điều động, luân chuyển, biệt phái, bổ nhiệm hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ, đảm bảo thuộc đối tượng và điều kiện thuê nhà ở công vụ theo quy định pháp luật về nhà ở. 2) Nguyên tắc trang bị nội thất nhà ở công vụ - Kinh phí cho việc đầu tư xây dựng nhà ở công vụ và các trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ sử dụng từ vốn ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; - Trang thiết bị nội thất gắn liền với nhà ở công vụ đã được tính vào chi phí đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ, bao gồm: Hệ thống máy điều hòa nhiệt độ; tủ bếp đồng bộ (bao gồm tủ bếp, chậu, vòi rửa, bếp, máy hút mùi); bình nóng lạnh; thiết bị vệ sinh đồng bộ; - Trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ bao gồm: Phòng khách: 01 bộ bàn ghế và 01 kệ ti vi; phòng bếp: 01 bộ bàn ghế ăn, 01 tủ lạnh; phòng ngủ: 01 tủ quần áo, 01 giường, 01 đệm; 01 bộ bàn ghế làm việc; 01 máy giặt; - Trang thiết bị nội thất đối với biệt thự công vụ, nhà ở liền kề, căn hộ chung cư quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 3 Quyết định 11/2024/QĐ-TTg thực hiện theo quy định trên. - Đối với trang thiết bị nội thất cho nhà ở công vụ quy định điểm d khoản 1 Điều 3 Quyết định 11/2024/QĐ-TTg, bao gồm: 01 bộ bàn ghế, 01 tủ lạnh, 01 tủ quần áo, 01 quạt, 01 giường, 01 đệm; - Việc lựa chọn trang thiết bị nội thất phải phù hợp với công năng, diện tích, không gian của từng phòng trong nhà ở công vụ đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả theo quy định; đối với nhà ở công vụ khi mua đã có trang thiết bị nội thất thì không được trang bị thay thế mà chỉ được trang bị bổ sung những trang thiết bị còn thiếu hoặc chưa đồng bộ theo thiết kế phù hợp với quy định; - Đối với nhà ở công vụ đã được đầu tư xây dựng trước đây mà chưa trang bị đầy đủ các trang thiết bị nội thất thì cơ quan quản lý nhà ở công vụ báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét trang bị bổ sung các trang thiết bị nội thất theo quy định; - Việc trang bị nội thất nhà ở công vụ phải lập dự toán, kế hoạch mua sắm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và thực hiện thanh toán, quyết toán theo quy định của pháp luật hiện hành; - Trường hợp khi bố trí cho thuê nhà ở công vụ mà các trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ được trang bị trước đó đã qua sử dụng nhưng chưa hết khấu hao hoặc đã hết khấu hao nhưng còn sử dụng được thì vẫn tiếp tục bố trí sử dụng các trang thiết bị nội thất đó. Như vậy, từ 01/8/2024, khi cho thuê nhà ở công vụ thì phải bố trí cho thuê và trang bị nội thất theo quy định trên. Như là, khi một người thuộc nhiều trường hợp được bố trí cho thuê nhà ở công vụ thì áp dụng bố trí cho thuê nhà ở công vụ theo chức danh cao nhất, trang thiết bị nội thất gắn liền với nhà ở công vụ đã được tính vào chi phí đầu tư xây dựng,... Xem toàn văn: Luật Nhà ở 2023, Quyết định 11/2024/QĐ-TTg có hiệu lực từ 01/8/2024.
Nhà ở công vụ, hình thức và kế hoạch phát triển nhà ở công vụ từ ngày 01/01/2025
Nhà ở công vụ là nhà ở được dùng để bố trí cho đối tượng thuộc trường hợp được ở nhà ở công vụ thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác theo quy định của Luật Nhà ở 2023. 1. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ - Nhà ở công vụ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và căn hộ chung cư có tiêu chuẩn diện tích khác nhau phù hợp với từng nhóm đối tượng được thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023. - Tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ quy định và được điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ theo đề nghị của Bộ Xây dựng. (Hiện nay, tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ được hướng dẫn tại Quyết định 03/2022/QĐ-TTg). 2. Hình thức và kế hoạch phát triển nhà ở công vụ - Hình thức phát triển nhà ở công vụ: + Đầu tư xây dựng nhà ở công vụ do Nhà nước đầu tư vốn từ ngân sách, bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; + Mua, thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ. -Nội dung chủ yếu của kế hoạch phát triển nhà ở công vụ: + Xác định số lượng, vị trí việc làm của đối tượng thuộc trường hợp được thuê nhà ở công vụ theo quy định của Luật Nhà ở 2023; + Xác định nhu cầu về diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ; + Xác định loại nhà ở, số lượng từng loại nhà ở, tổng diện tích sàn nhà ở cần đầu tư xây dựng hoặc cần mua, thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ trong kỳ kế hoạch; + Dự kiến nguồn vốn để đầu tư xây dựng nhà ở công vụ, mua, thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ trong 05 năm; + Trách nhiệm của cơ quan chủ trì triển khai thực hiện và Bộ, ngành, địa phương có liên quan. - Cơ quan trung ương có trách nhiệm xác định nhu cầu về nhà ở công vụ và nội dung kế hoạch phát triển nhà ở công vụ của cơ quan mình hoặc của ngành mình nếu thuộc diện quản lý theo hệ thống ngành dọc gửi Bộ Xây dựng để thẩm định và xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở công vụ giai đoạn 05 năm của các cơ quan trung ương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Nhà ở 2023. - Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở công vụ giai đoạn 05 năm cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của Luật Nhà ở 2023 để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập và phê duyệt nội dung phát triển nhà ở công vụ theo quy định trên cho đối tượng thuộc trường hợp được thuê nhà ở công vụ của địa phương trong kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh theo quy định của Luật Nhà ở 2023. Kế hoạch, nội dung phát triển nhà ở công vụ là cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ, mua, thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ. 3. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ Theo Khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 thì đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm: - Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc trường hợp ở nhà ở công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ; - Cán bộ, công chức thuộc cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 được điều động, luân chuyển, biệt phái từ địa phương về cơ quan trung ương công tác giữ chức vụ từ Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển, biệt phái từ cơ quan trung ương về địa phương công tác hoặc từ địa phương này đến địa phương khác để giữ chức vụ từ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phó Giám đốc Sở và tương đương trở lên; - Cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b Khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển, biệt phái theo yêu cầu quốc phòng, an ninh; công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; trừ trường hợp pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang nhân dân; - Giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; - Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ; nhân tài có đóng góp quan trọng cho quốc gia được cấp có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật; - Căn cứ điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định đối tượng không thuộc các trường hợp trên được bố trí nhà ở công vụ theo đề nghị của Bộ Xây dựng trên cơ sở tổng hợp đề xuất của các Bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 và thay thế cho Luật Nhà ở 2014.
Tự ý cải tạo, sửa chữa phá dỡ nhà ở công vụ có bị xử phạt như thế nào?
Quy định pháp luật về những hành vi nghiêm cấm về nhà ở? Tự ý cải tạo, sửa chữa phá dỡ nhà ở công vụ có bị xử phạt như thế nào? Các hành vi bị nghiêm cấm về nhà ở Căn cứ Điều 6 Luật Nhà ở 2014 quy định hành vi cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng: - Xâm phạm quyền sở hữu nhà ở của Nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. - Cản trở việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ về sở hữu, sử dụng và giao dịch về nhà ở của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. - Quyết định chủ trương đầu tư dự án hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở không theo quy hoạch xây dựng, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt. - Xây dựng nhà ở trên đất không phải là đất ở; xây dựng không đúng tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích đối với từng loại nhà ở mà Nhà nước có quy định về tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở. Áp dụng cách tính sai diện tích sử dụng nhà ở đã được luật quy định trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở. - Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm không gian và các phần thuộc sở hữu chung hoặc của các chủ sở hữu khác dưới mọi hình thức; tự ý thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng trong nhà chung cư. - Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung vào sử dụng riêng; sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp so với quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở và nội dung dự án đã được phê duyệt, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng. - Sử dụng sai mục đích nguồn vốn huy động hoặc tiền mua nhà ở trả trước cho phát triển nhà ở. - Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở ủy quyền hoặc giao cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh, góp vốn hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện ký hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở, hợp đồng đặt cọc các giao dịch về nhà ở hoặc kinh doanh quyền sử dụng đất trong dự án. - Thực hiện các giao dịch mua bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở không đúng quy định của Luật này. - Cải tạo, cơi nới, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý mà không được chủ sở hữu đồng ý. - Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; sử dụng phần diện tích được kinh doanh trong nhà chung cư theo dự án được phê duyệt vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định của Chính phủ. - Sử dụng nhà ở riêng lẻ vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội, sinh hoạt của khu dân cư mà không tuân thủ các quy định của luật về điều kiện kinh doanh. - Báo cáo, cung cấp thông tin về nhà ở không chính xác, không trung thực, không đúng quy định hoặc không đúng yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phá hoại, làm sai lệch thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý. Như vậy, căn cứ tại Điều 6 Luật Nhà ở 2014 quy định hành vi cấm về nhà ở. Tự ý cải tạo, sửa chữa phá dỡ nhà ở công vụ có bị xử phạt như thế nào? Căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 65 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng quy định: - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi người thuê nhà tự ý cải tạo, sửa chữa hoặc phá dỡ nhà ở công vụ. - Ngoài ra áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của nhà ở công vụ đối với hành vi vi phạm. Căn cứ theo Khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. Như vậy cá nhân có hành vi tự ý cải tạo, sửa chữa hoặc phá dỡ nhà ở công vụ sẽ bị xử phạt từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 200.000.000 đồng đến 240.000.000 đồng,đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
Không trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước có bị xử phạt không?
Quy định pháp luật về những hành vi nghiêm cấm về nhà ở? Không trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước có bị xử phạt không? Các hành vi bị nghiêm cấm về nhà ở Căn cứ Điều 6 Luật Nhà ở 2014 quy định hành vi cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng: - Xâm phạm quyền sở hữu nhà ở của Nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. - Cản trở việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ về sở hữu, sử dụng và giao dịch về nhà ở của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. - Quyết định chủ trương đầu tư dự án hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở không theo quy hoạch xây dựng, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt. - Xây dựng nhà ở trên đất không phải là đất ở; xây dựng không đúng tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích đối với từng loại nhà ở mà Nhà nước có quy định về tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở. Áp dụng cách tính sai diện tích sử dụng nhà ở đã được luật quy định trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở. - Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm không gian và các phần thuộc sở hữu chung hoặc của các chủ sở hữu khác dưới mọi hình thức; tự ý thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng trong nhà chung cư. - Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung vào sử dụng riêng; sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp so với quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở và nội dung dự án đã được phê duyệt, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng. - Sử dụng sai mục đích nguồn vốn huy động hoặc tiền mua nhà ở trả trước cho phát triển nhà ở. - Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở ủy quyền hoặc giao cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh, góp vốn hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện ký hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở, hợp đồng đặt cọc các giao dịch về nhà ở hoặc kinh doanh quyền sử dụng đất trong dự án. - Thực hiện các giao dịch mua bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở không đúng quy định của Luật này. - Cải tạo, cơi nới, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý mà không được chủ sở hữu đồng ý. - Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; sử dụng phần diện tích được kinh doanh trong nhà chung cư theo dự án được phê duyệt vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định của Chính phủ. - Sử dụng nhà ở riêng lẻ vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội, sinh hoạt của khu dân cư mà không tuân thủ các quy định của luật về điều kiện kinh doanh. - Báo cáo, cung cấp thông tin về nhà ở không chính xác, không trung thực, không đúng quy định hoặc không đúng yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phá hoại, làm sai lệch thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý. Như vậy, căn cứ tại Điều 6 Luật Nhà ở 2014 quy định hành vi cấm về nhà ở. Không trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước có bị xử phạt không? Căn cứ Điểm d Khoản 2 Điều 65 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng quy định: - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi người thuê nhà không trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà theo quy định. - Ngoài ra áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi lại nhà ở công vụ. Căn cứ theo Khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.. Như vậy cá nhân có hành vi không trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà theo quy định sẽ bị xử phạt từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 200.000.000 đồng đến 240.000.000 đồng,đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
Công chức khi luân chuyển sẽ được thuê nhà ở công vụ?
Công chức khi luân chuyển sẽ được thuê nhà ở công vụ? Có thể thấy trong quá trình làm việc đối với công chức thì có những trường hợp được cử đi giữ một chức vụ lãnh đạo để thực hiện quá trình đào tạo, rèn luyện nâng cao chuyên môn theo yêu cầu nhiệm vụ. Tuy nhiên, kèm theo đó là nơi công tác, cụ thể ở đây là nhà ở công vụ, liệu đối tượng này có được thuê nhà công vụ hay không là một nội dung chắc nhiều người quan tâm. Căn cứ Khoản 1 Điều 32 Luật nhà ở 2014 quy định đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ như sau: - Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ; - Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên; - Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện quy định tại điểm b khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; - …. Thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện luân chuyển quy định thế nào? Căn cứ Điều 57 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện luân chuyển như sau: - Thẩm quyền quyết định luân chuyển thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý của Đảng và của pháp luật. - Trách nhiệm thực hiện: + Cấp có thẩm quyền quyết định luân chuyển: Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng kế hoạch luân chuyển; thực hiện quy trình, thủ tục bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch; kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm; quản lý, đánh giá, nhận xét, bố trí, phân công công tác đối với công chức sau luân chuyển; sơ kết, tổng kết công tác luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý; + Cơ quan, tổ chức, địa phương nơi đi: Nhận xét, đánh giá, đề xuất công chức luân chuyển; phối hợp với cơ quan liên quan trong công tác quản lý, giám sát và giữ mối liên hệ thường xuyên với công chức luân chuyển; có trách nhiệm tiếp nhận, bố trí hoặc đề xuất bố trí công tác đối với công chức sau luân chuyển; + Cơ quan, tổ chức, địa phương nơi đến: Chấp hành nghiêm quyết định về luân chuyển của cấp có thẩm quyền; có trách nhiệm bố trí công tác, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để công chức luân chuyển phát huy năng lực, sở trường; quản lý, đánh giá công chức luân chuyển; phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất hướng bố trí, sử dụng công chức sau luân chuyển; + Công chức được luân chuyển: Chấp hành nghiêm các quy định, quy chế, phân công của cấp có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, địa phương nơi đi và nơi đến; tu dưỡng, rèn luyện, nỗ lực, cố gắng, phát huy năng lực, sở trường để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; chịu sự kiểm tra, giám sát, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý; giữ mối liên hệ với cơ quan, tổ chức, địa phương nơi đi; + Cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, xây dựng kế hoạch luân chuyển; nhận xét, đánh giá, đề xuất bố trí, sắp xếp công chức trước và sau luân chuyển; tham mưu sơ kết, tổng kết về công tác luân chuyển; + Các cơ quan liên quan: Tham gia thẩm định nhân sự luân chuyển theo chức năng, nhiệm vụ; phối hợp với cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ trong công tác kiểm tra, giám sát và tham gia ý kiến trong việc bố trí, sắp xếp công chức sau luân chuyển. Việc đánh giá đối với công chức luân chuyển quy định ra sao? Căn cứ Điều 62 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về nhận xét, đánh giá đối với công chức luân chuyển như sau: - Định kỳ 6 tháng, hằng năm hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan, tổ chức tiến hành nhận xét, đánh giá công chức luân chuyển đến; báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định. - Khi hết thời gian luân chuyển: + Công chức luân chuyển tự kiểm điểm về quá trình công tác trong thời gian luân chuyển; + Tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức nhận xét, đánh giá công chức luân chuyển trong thời gian công tác tại địa phương, cơ quan, tổ chức; + Cấp có thẩm quyền quyết định luân chuyển nhận xét, đánh giá. Do đó, đối với luân chuyển không mặc nhiên được thuê nhà ở công vụ mà tùy trường hợp nêu trên ví dụ như việc luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo mới đáp ứng.
Cho thuê lại nhà ở công vụ có bị xử phạt không?
Quy định pháp luật về những hành vi nghiêm cấm về nhà ở? Cho thuê lại nhà ở công vụ có bị xử phạt không? Các hành vi bị nghiêm cấm về nhà ở Căn cứ Điều 6 Luật Nhà ở 2014 quy định hành vi cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng: - Xâm phạm quyền sở hữu nhà ở của Nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. - Cản trở việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ về sở hữu, sử dụng và giao dịch về nhà ở của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. - Quyết định chủ trương đầu tư dự án hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở không theo quy hoạch xây dựng, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt. - Xây dựng nhà ở trên đất không phải là đất ở; xây dựng không đúng tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích đối với từng loại nhà ở mà Nhà nước có quy định về tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở. Áp dụng cách tính sai diện tích sử dụng nhà ở đã được luật quy định trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở. - Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm không gian và các phần thuộc sở hữu chung hoặc của các chủ sở hữu khác dưới mọi hình thức; tự ý thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng trong nhà chung cư. - Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung vào sử dụng riêng; sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp so với quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở và nội dung dự án đã được phê duyệt, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng. - Sử dụng sai mục đích nguồn vốn huy động hoặc tiền mua nhà ở trả trước cho phát triển nhà ở. - Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở ủy quyền hoặc giao cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh, góp vốn hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện ký hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở, hợp đồng đặt cọc các giao dịch về nhà ở hoặc kinh doanh quyền sử dụng đất trong dự án. - Thực hiện các giao dịch mua bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở không đúng quy định của Luật này. - Cải tạo, cơi nới, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý mà không được chủ sở hữu đồng ý. - Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; sử dụng phần diện tích được kinh doanh trong nhà chung cư theo dự án được phê duyệt vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định của Chính phủ. - Sử dụng nhà ở riêng lẻ vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội, sinh hoạt của khu dân cư mà không tuân thủ các quy định của luật về điều kiện kinh doanh. - Báo cáo, cung cấp thông tin về nhà ở không chính xác, không trung thực, không đúng quy định hoặc không đúng yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phá hoại, làm sai lệch thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý. Như vậy, căn cứ tại Điều 6 Luật Nhà ở 2014 quy định hành vi cấm về nhà ở. Cho thuê lại nhà ở công vụ có bị xử phạt không? Căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 65 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng quy định: - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi người thuê nhà ở công vụ cho thuê lại hoặc ủy quyền quản lý nhà ở công vụ. - Ngoài ra áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi lại nhà ở công vụ. Căn cứ theo Khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.. Như vậy cá nhân có hành vi cho thuê lại hoặc ủy quyền quản lý nhà ở công vụ sẽ bị xử phạt từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 200.000.000 đồng đến 240.000.000 đồng,đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
Đất để xây dựng nhà ở công vụ được quy định như thế nào?
Theo Điều 29 Luật Nhà ở 2014, đất để xây dựng nhà ở công vụ được quy định cụ thể như sau: (i) Diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ được xác định cụ thể trong quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Nhà ở 2014. (ii) Đối với nhà ở công vụ của cơ quan trung ương thì Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại Mục (iii). Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ theo yêu cầu của Bộ Xây dựng. (iii) Đối với nhà ở công vụ cho các đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở 2014 thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ. (iv) Đối với nhà ở công vụ của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ khi lập, phê duyệt quy hoạch quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Nhà ở 2014. (v) Nhà nước không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được sử dụng để xây dựng nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 29 Luật Nhà ở 2014.
Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hết hạn thuê có bị thu hồi?
Nhà ở thuộc quyền sở hữu của nhà nước là loại hình bất động sản đặc thù được cấp quyền sử dụng đối với một số đối tượng nhất định nhằm hỗ trợ các đối tượng thuộc diện chính sách cho thuê mua nhà ở của nhà nước. Trong trường hợp đã thuê nhà ở của nhà nước mà đáo hạn hợp đồng hoặc không đáp ứng đủ yêu cầu cho thuê thì có bị nhà nước thu hồi quyền sử dụng nhà ở? 1. Đối tượng được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước Người muốn mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước căn cứ Điều 82 Luật Nhà ở 2014 quy định điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bào gồm các đối tượng sau: (1) Những ai được thuê, thuê mua, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước - Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 32 và khoản 9 Điều 49 Luật Nhà ở 2014 chỉ được thuê nhà ở đơn cử như cán bộ, chiến sĩ, viên chức có hoàn cảnh khó khăn, vùng sâu, vùng xa và học sinh, sinh viên các trường được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập. - Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 49 Luật Nhà ở 2014 được xem xét giải quyết cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội. - Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở. Nếu chưa được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội thì được giải quyết thuê, thuê mua, mua nhà ở để phục vụ tái định cư. - Nhà ở cũ được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước hoặc được xác lập thuộc sở hữu nhà nước và đang cho hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở được giải quyết cho thuê hoặc mua nhà ở đó. (2) Điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước - Cán bộ, chiến sĩ, viên chức có hoàn cảnh khó khăn, vùng sâu, vùng xa được thuê nhà ở công vụ phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Nhà ở 2014. - Đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Nhà ở 2014; nếu là đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 49 Luật Nhà ở 2014thì còn phải thuộc diện chưa được bố trí nhà ở, đất ở tái định cư. - Đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở để phục vụ tái định cư phải thuộc diện bị thu hồi đất, giải tỏa nhà ở theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chưa được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội. - Đối tượng được thuê hoặc mua nhà ở cũ phải đang thực tế sử dụng nhà ở đó và có nhu cầu thuê hoặc mua nhà ở này. 2. Thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước Theo Điều 84 Luật Nhà ở 2014 quy định các trường hợp nhà nước sẽ thu hồi nhà ở thuộc quyền sở hữu khi cho thuê, thuê mua, mua nhà ở được thực hiện như sau: - Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện. - Hết thời hạn thuê theo hợp đồng mà bên thuê không còn nhu cầu thuê tiếp hoặc khi hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở. - Bên thuê, bên thuê mua trả lại nhà ở đang thuê, thuê mua. - Bên thuê không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở. - Bên thuê chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà không có ai đang cùng sinh sống; trường hợp thuê nhà ở công vụ thì khi người được thuê nhà ở công vụ chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án. - Bên thuê, thuê mua nhà ở không nộp tiền thuê nhà ở từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng. - Nhà ở cho thuê, cho thuê mua thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Bên thuê, bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở hoặc tự ý chuyển đổi, bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở hoặc tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua. Người đang thuê, thuê mua nhà ở thuộc diện bị thu hồi theo quy định nêu trên phải bàn giao lại nhà ở cho đơn vị được giao quản lý nhà ở. Trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định cưỡng chế thu hồi. UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức cưỡng chế thu hồi nhà ở này trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi. Như vậy, trường hợp đối tượng thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước mà hết hạn thuê nhưng không gia hạn sử dụng thêm hoặc không còn đủ điều kiện để thuê thì phải bàn giao lại cho cơ quan có thẩm quyền quản lý, trường hợp không trả nhà có thể thực hiện cưỡng chế.
Đối tượng nào được thuê nhà ở công vụ?
Đối tượng nào được thuê nhà ở công vụ Theo Khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở 2014, đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm: - Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ; - Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở được điều động, luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên; - Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang; - Giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; - Bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; - Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật khoa học và công nghệ. Một trong các nghĩa vụ của người thuê nhà công vụ là: "Trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà ở hoặc khi không còn nhu cầu thuê nhà ở công vụ hoặc khi có hành vi vi phạm thuộc diện bị thu hồi nhà ở theo quy định của Luật này trong thời hạn không quá 90 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý nhà ở công vụ".
Re:Phân tích điểm mới Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở
Phần 5: Quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước 37. Nguyên tắc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước Ngoài các nguyên tắc được nêu trong Nghị định 34/2013/NĐ-CP, bổ sung các nguyên tắc sau: - Việc cho thuê, cho thuê mua và bán nhà ở phải đúng đối tượng, điều kiện, đúng quy định Luật nhà ở và Nghị định này. - Trường hợp là nhà ở để phục vụ tái định cư thì còn phải tuân thủ các quy định về tái định cư nêu trên. - Việc miễn, giảm tiền thuê, tiền mua nhà ở phải theo đúng quy định, trừ đối tượng thuê nhà ở công vụ, nhà ở sinh viên, đối tượng thuê nhà ở thuộc diện sau: + Nhà nước tiếp tục giải quyết cho thuê nhà ở theo quy định đối với trường hợp: nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trong khoảng thời gian từ 27/11/1992 đến trước 19/01/2007. + Nhà ở có nhiều hộ ở mà Nhà nước đã bán hết phần diện tích nhà thuộc quyền sử dụng riêng cho các hộ nhưng chưa bán phần diện tích nhà ở và chuyển quyển sử dụng đất ở sử dụng chung trong khuôn viên của nhà ở đó, nếu tổ chức hoặc hộ gia đình, cá nhân đang sở hữu toàn bộ diện tích nhà ở mà Nhà nước đã bán có nhu cầu mua toàn bộ phần diện tích sử dụng chung này. + Xây dựng nhà ở trên đất trống trong khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước mà phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở và không có tranh chấp, khiếu kiện thì người đang sử dụng đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; mức thu tiền sử dụng đất trong trường hợp này được tính bằng 100% giá đất ở theo bảng giá do UBND cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm thực hiện công nhận quyền sử dụng đất. - Đối với nhà ở cũ là nhà ở được tạo lập bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc sở hữu khác được chuyển sang xác lập thuộc sở hữu nhà nước và được bố trí sử dụng vào mục đích để ở theo quy định pháp luật (bao gồm cả nhà ở thuộc diện tự quản) thì phải thực hiện quản lý, bán, cho thuê theo đúng quy định. - Trường hợp nhà ở thuộc diện bị thu hồi theo quy định thì sau khi thu hồi, cơ quan quản lý nhà ở phải thực hiện quản lý, sử dụng nhà ở này theo đúng mục đích quy định. (Căn cứ Điều 38 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở 2014) 38. Cơ quan, đơn vị quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước Quy định về cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn trung ương không thay đổi so với trước, tuy nhiên, bổ sung điều khoản loại trừ quyền sở hữu của Bộ Quốc phòng như sau: Riêng đối với nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì Bộ Quốc phòng là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở này, trừ trường hợp nhà ở cũ tại các địa phương nhưng đang do Bộ Quốc phòng quản lý, nếu Bộ Quốc phòng có nhu cầu chuyển giao sang cho UBND cấp tỉnh nơi có nhà ở đó quản lý và bán thì Bộ Quốc phòng thống nhất với UBND cấp tỉnh về việc bàn giao, tiếp nhận các nhà ở này. Sau khi tiếp nhận nhà ở từ Bộ Quốc phòng, UBND cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở này và có trách nhiệm tổ chức quản lý, cho thuê hoặc bán theo quy định. Bãi bỏ quy định sau: “Đối với nhà ở công vụ dành cho các đối tượng là giáo viên, bác sỹ, nhân viên y tế nằm trong khuôn viên hoặc nằm kề khuôn viên trường học hoặc cơ sở y tế thì có thể giao cho trường học hoặc cơ sở y tế thực hiện việc quản lý vận hành nhà ở công vụ đó.” (Căn cứ Điều 39 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở 2014) 39. Quyền và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước Ngoài các quyền và trách nhiệm quy định tại Nghị định 84/2013/NĐ-CP, bổ sung các quy định sau: - Lập kế hoạch bảo trì, cải tạo hoặc xây dựng lại nhà ở để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở đó phê duyệt hoặc phê duyệt kế hoạch bảo trì nếu được giao thực hiện. - Tập hợp, lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở và giao 01 bộ hồ sơ hoàn công (đối với trường hợp xây dựng mới) hoặc hồ sơ đo vẽ lại (đối với nhà ở cũ) cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở; kinh phí đo vẽ lại do ngân sách nhà nước cấp. - Đối với Sở Xây dựng thì có trách nhiệm thành lập Hội đồng xác định giá bán nhà ở cũ thuộc diện được bán trên địa bàn (bao gồm cả nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng quản lý). Thành phần Hội đồng bao gồm đại diện Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Quy hoạch và Kiến trúc (nếu có), Sở Kế hoạch và Đầu tư, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, Cục thuế. Trường hợp xác định giá bán nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì Hội đồng xác định giá bán nhà ở có thêm đại diện do Bộ Quốc phòng cử tham gia. - Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc tự quyết định lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nếu được giao thực hiện. Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định sử dụng kinh phí thu được từ hoạt động kinh doanh đối với phần diện tích dùng để kinh doanh dịch vụ trong các nhà ở để phục vụ tái định cư nhằm hỗ trợ cho kinh phí bảo trì phần sở hữu chung và công tác quản lý vận hành nhà ở này. - Phối hợp với cơ quan tài chính hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thu, chi tài chính của đơn vị quản lý vận hành nhà ở. (Căn cứ Điều 41 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở 2014) 40. Quyền và trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước Ngoài các nội dung quy định tại Nghị định 34/2013/NĐ-CP, bổ sung thêm các nội dung sau: - Nội dung quản lý vận hành nhà ở được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng; hoạt động quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được hưởng các cơ chế như đối với dịch vụ công ích theo quy định pháp luật. - Được trích một phần tỷ lệ tiền thuê nhà ở theo quy định để có kinh phí phục vụ cho công tác quản lý vận hành nhà ở. - Thực hiện thu hồi nhà ở theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. - Phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương trong việc bảo đảm an ninh, trật tự cho người thuê, thuê mua, người sử dụng nhà ở. - Thực hiện hạch toán, báo cáo thu, chi tài chính công tác quản lý vận hành nhà ở theo quy định. (Căn cứ Điều 42 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở 2014) 41. Quy định về chuyển đổi công năng sử dụng nhà ở công vụ; bán nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước hoặc bán nhà ở công vụ sau khi chuyển đổi công năng sử dụng Trước đây, tại Nghị định 34/2013/NĐ-CP không đề cập đến vấn đề chuyển đổi công năng sử dụng này. - Việc chuyển đổi công năng sử dụng nhà ở công vụ quy định để làm nhà ở cho thuê được thực hiện như sau: + Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ lập đề án đề nghị chuyển đổi công năng nhà ở, trong đó nêu rõ hiện trạng sử dụng nhà ở công vụ, lý do chuyển đổi công năng, phương án quản lý, cho thuê sau khi chuyển đổi công năng, việc áp dụng giá thuê, đối tượng được thuê, cơ quan có trách nhiệm quản lý nhà ở. Giá thuê và đối tượng được thuê nhà ở sau khi chuyển đổi công năng được thực hiện theo quy định về cho thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước hoặc thông qua hình thức đấu giá quyền thuê. + Cơ quan đại diện chủ sở hữu có Tờ trình kèm theo hồ sơ đề án gửi Bộ Xây dựng để thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận. + Trường hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt đề án và tổ chức quản lý, cho thuê theo đúng nội dung đề án, văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, tuân thủ quy định của Luật Nhà ở, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và hàng năm có báo cáo gửi Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý. - Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu có nhu cầu bán nhà ở công vụ sau khi đã chuyển đổi công năng theo quy định nêu trên để tái đầu tư xây dựng nhà ở công vụ khác hoặc bán nhà ở xã hội để tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khác thì thực hiện như sau: + Cơ quan đại diện chủ sở hữu phải lập đề án bán nhà ở, trong đó nêu rõ địa chỉ, số lượng nhà ở; lý do bán; giá bán nhà ở; tiền sử dụng đất phải nộp; đối tượng, điều kiện mua nhà ở; trình tự, thủ tục bán; phương thức thanh toán; thời hạn thực hiện; dự kiến số tiền thu được; phương án sử dụng tiền thu được để tái đầu tư xây dựng nhà ở khác. Đối với việc bán nhà ở xã hội thì phải bảo đảm đúng đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Nhà ở; giá bán nhà ở (bao gồm tiền nhà và tiền sử dụng đất) được thực hiện theo quy định pháp luật về bán nhà ở xã hội. Đối với việc bán nhà ở công vụ sau khi được chuyển đổi công năng thì giá bán nhà ở được xác định căn cứ vào chất lượng còn lại của nhà ở và thu tiền sử dụng đất theo quy định pháp luật về đất đai. + Cơ quan đại diện chủ sở hữu có Tờ trình kèm theo hồ sơ đề án gửi Bộ Xây dựng để thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận. + Trường hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt đề án và triển khai thực hiện theo đúng nội dung đề án, văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ. + Số tiền thu được từ bán nhà ở phải sử dụng vào đúng mục đích tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc nhà ở công vụ; cơ quan đại diện chủ sở hữu phải báo cáo Bộ Xây dựng về việc sử dụng kinh phí này và Bộ Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra việc sử dụng kinh phí để báo cáo Thủ tướng Chính phủ. - Đối với nhà ở công vụ, nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Xây dựng được giao quản lý mà có nhu cầu chuyển đổi công năng, bán theo quy định thì phải lập hồ sơ để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. (Căn cứ Điều 43 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở 2014) 42. Quản lý tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước Quy định chi tiết việc sử dụng tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước vào mục đích gì. - Tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được sử dụng để thực hiện việc duy trì và phát triển quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định: + Đối với số tiền thu được từ việc cho thuê nhà ở thì phải sử dụng vào mục đích bảo trì và quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đang cho thuê. + Đối với số tiền thu được từ việc cho thuê mua, bán nhà ở thì sau khi khấu trừ các chi phí để tổ chức thực hiện việc cho thuê mua, bán nhà ở, bên bán, cho thuê mua nhà ở phải nộp vào ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành, trừ nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý để sử dụng vào mục đích tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc nhà ở công vụ thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn. - Đối với nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý và trực tiếp thực hiện bán cho người đang thuê thì nộp vào tài khoản do Bộ Quốc phòng quản lý để tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho các đối tượng quy định thuê hoặc thuê mua. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng về việc sử dụng số kinh phí này và việc tái đầu tư xây dựng nhà ở trước khi thực hiện xây dựng nhà ở. Sau khi hoàn thành việc xây dựng nhà ở, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. (Căn cứ Điều 44 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở 2014) 43. Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước Không chỉ bổ sung thêm các trường hợp thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tại Nghị định 34/2013/NĐ-CP, Nghị định 99/2015/NĐ-CP còn quy định trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước: * Trường hợp thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước: - Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện. - Hết thời hạn thuê theo hợp đồng mà bên thuê không còn nhu cầu thuê tiếp hoặc khi hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở. - Bên thuê, bên thuê mua trả lại nhà ở đang thuê, thuê mua. - Bên thuê không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở. - Bên thuê chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà không có ai đang cùng sinh sống; trường hợp thuê nhà ở công vụ thì khi người được thuê nhà ở công vụ chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án. - Bên thuê, thuê mua nhà ở không nộp tiền thuê nhà ở từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng. - Nhà ở cho thuê, cho thuê mua thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Bên thuê, bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở hoặc tự ý chuyển đổi, bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở hoặc tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua. * Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước - Khi có một trong các trường hợp thuộc diện bị thu hồi nhà ở hoặc khi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị chiếm dụng trái pháp luật thì đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở phải có văn bản nêu rõ lý do và yêu cầu người thuê, thuê mua, mua hoặc người đang chiếm dụng nhà ở bàn giao lại nhà ở này trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo. Trường hợp quá thời hạn mà người đang trực tiếp sử dụng nhà ở không bàn giao lại nhà ở thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở phải báo cáo cơ quan quản lý nhà ở đề nghị thu hồi nhà ở trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày hết hạn bàn giao nhà ở. - Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của đơn vị quản lý vận hành nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu thuộc diện phải thu hồi nhà ở thì có tờ trình cơ quan, đại diện chủ sở hữu của nhà ở đó xem xét, ban hành quyết định thu hồi nhà ở; trường hợp cơ quan quản lý nhà ở tự kiểm tra mà phát hiện nhà ở thuộc diện phải thu hồi thì phải làm thủ tục đề nghị thu hồi nhà ở theo quy định. - Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan quản lý vận hành nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu có đủ điều kiện thu hồi nhà ở theo quy định thì ban hành quyết định thu hồi nhà ở và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở và người đang trực tiếp sử dụng nhà ở thuộc diện bị thu hồi biết để thực hiện. Trường hợp nhà ở đang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thì cơ quan quản lý nhà ở được ban hành quyết định thu hồi nhà ở (nếu được giao thực hiện) sau đó gửi quyết định này cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở, người đang trực tiếp sử dụng nhà ở biết để thực hiện và gửi đến cơ quan đại diện chủ sở hữu để báo cáo. * Quyết định thu hồi nhà ở bao gồm các nội dung: - Căn cứ pháp lý để thu hồi nhà ở. - Địa chỉ nhà ở và họ tên người đang trực tiếp sử dụng nhà ở bị thu hồi. - Lý do thu hồi nhà ở. - Tên cơ quan, đơn vị thực hiện thu hồi nhà ở; trách nhiệm bàn giao nhà ở. - Thời hạn thực hiện thu hồi nhà ở. - Phương án quản lý, sử dụng nhà ở sau khi thu hồi. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao quyết định thu hồi nhà ở cho người đang trực tiếp sử dụng nhà ở biết để bàn giao lại nhà ở; người đang trực tiếp sử dụng nhà ở có trách nhiệm bàn giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở trong thời hạn ghi trong quyết định thu hồi. Việc thu hồi, bàn giao nhà ở phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên; trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà ở không nhận thông báo thu hồi hoặc không ký biên bản bàn giao nhà ở thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở mời đại diện UBND xã, phường, thị trấn nơi có nhà ở chứng kiến và ký vào biên bản. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận quyết định thu hồi nhà ở của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc cơ quan quản lý nhà ở phải thực hiện chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở (đối với trường hợp đã ký hợp đồng). Trường hợp thu hồi nhà ở do bán không đúng thẩm quyền, không đúng quy định thì bên mua được hoàn trả lại tiền mua nhà ở đã nộp, trừ trường hợp bên mua làm giả giấy tờ, hồ sơ mua bán nhà ở. - Thời hạn thực hiện thu hồi nhà ở tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi nhà ở. Đối với nhà ở sinh viên thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm thực hiện thu hồi nhà ở. - Sau khi thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý vận hành phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở về việc đã hoàn thành thu hồi nhà ở. Nhà ở sau khi được thu hồi phải được sử dụng theo đúng mục đích quy định. (Căn cứ Điều 45 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở 2014) 44. Trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước Nhằm thắt chặt quản lý việc tuân thủ đúng quy định thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, Nghị định 99/2015/NĐ-CP bổ sung quy định cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. - Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà ở không bàn giao lại nhà ở theo quyết định thu hồi nhà ở quy định trên thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định, đơn vị quản lý vận hành nhà ở phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở đề nghị cưỡng chế thu hồi nhà ở. - Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của đơn vị quản lý vận hành nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở phải kiểm tra và có tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở. - Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với quy định để ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở và người đang trực tiếp sử dụng nhà ở biết để thực hiện. Trường hợp các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở thì cơ quan này phải có văn bản kèm theo quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở đề nghị UBND cấp tỉnh nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế thu hồi. Trường hợp nhà ở không thuộc diện phải tổ chức cưỡng chế thu hồi thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở và đơn vị quản lý vận hành nhà ở biết để tiếp tục thực hiện quản lý theo quy định. Đối với nhà ở đang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thì cơ quan có chức năng quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được quyền ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở nếu được giao thực hiện. - Trên cơ sở quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở, UBND cấp tỉnh nơi có nhà ở có thể trực tiếp hoặc giao cho UBND cấp huyện nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế thu hồi và bàn giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý vận hành quản lý theo quy định. Việc bàn giao nhà ở phải lập biên bản có xác nhận của các cơ quan tham gia cưỡng chế thu hồi. - Thời hạn thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở. - Sau khi thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý vận hành phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở về việc đã hoàn thành thu hồi nhà ở. Nhà ở sau khi được thu hồi phải được sử dụng theo đúng mục đích quy định. (Căn cứ Điều 46 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở 2014) 45. Trình tự, chế độ và nội dung báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước Không thay đổi trình tự, chế độ báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, riêng nội dung báo cáo được quy định cụ thể như sau tại Nghị định 99/2015/NĐ-CP: Nội dung báo cáo bao gồm: Tổng số nhà ở và diện tích sử dụng của từng loại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (nhà biệt thự, căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ); tổng số nhà ở đang cho thuê, thuê mua, số nhà ở đã bán; tổng số tiền thu được từ cho thuê, thuê mua, bán nhà ở tính đến thời điểm báo cáo; các trường hợp đã thu hồi nhà ở và tình hình quản lý sử dụng sau khi thu hồi. (Căn cứ Điều 47 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở 2014) 46. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ Thu hẹp phạm vi đối tượng được thuê nhà ở công vụ hơn so với Nghị định 34/2013/NĐ-CP. Cụ thể: - Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước được ở nhà công vụ theo yêu cầu an ninh. - Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện nêu trên được điều động, luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên được điều động, luân chuyển đến công tác để giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng hoặc chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên tại các cơ quan ở trung ương, bao gồm cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội (Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam). - Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện nêu trên được điều động, luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên được điều động, luân chuyển đến công tác để giữ chức vụ từ Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở hoặc chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,9 trở lên tại các cơ quan ở địa phương, bao gồm cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội (Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam). - Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện trên được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo. - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang. - Giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo. - Bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo. - Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật khoa học và công nghệ. (Căn cứ Điều 48 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở 2014) 47. Điều kiện được thuê nhà ở công vụ Siết chặt các điều kiện được thuê nhà ở công vụ hơn so với Nghị định 34/2013/NĐ-CP. - Đối với cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước được ở nhà công vụ theo yêu cầu an ninh thì phải đang trong thời gian đảm nhận chức vụ. - Đối với cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện nêu trên được điều động, luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên thì phải đáp ứng các điều kiện sau: + Có quyết định điều động, luân chuyển công tác và giấy tờ chứng minh hệ số phụ cấp chức vụ. + Thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội tại nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng có diện tích nhà ở bình quân trong hộ gia đình dưới 15 m2 sàn/người. - Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang thì phải đáp ứng các điều kiện sau: + Có quyết định điều động, luân chuyển công tác và giấy tờ chứng minh đối tượng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, trừ trường hợp trong quyết định điều động, luân chuyển đã có ghi rõ đối lượng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp. + Thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội tại nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng có diện tích nhà ở bình quân trong hộ gia đình dưới 15 m2 sàn/người. + Không thuộc diện phải ở trong doanh trại của lực Iượng vũ trang nhân dân theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. - Đối với cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện trên được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảothì phải đáp ứng các điều kiện sau: + Có quyết định điều động, luân chuyển hoặc cử đến công tác tại các khu vực theo Luật Nhà ở. + Thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội tại nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng có diện tích nhà ở bình quân trong hộ gia đình dưới 15 m2 sàn/người. + Trường hợp cử đến công tác tại khu vực nông thôn vùng đồng bằng, trung du thì phải ngoài địa bàn cấp huyện và cách nơi ở của mình đến nơi công tác từ 30 km trở lên; trường hợp đến công tác tại khu vực nông thôn vùng sâu, vùng xa có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo thì do UBND cấp tỉnh quy định cho phù hợp với tình hình thực tế của từng khu vực nhưng phải cách xa từ nơi ở của mình đến nơi công tác tối thiểu là 10 km. - Đối với nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật khoa học và công nghệ thì phải đáp ứng các điều kiện sau: + Có quyết định giao làm chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định pháp luật khoa học công nghệ; + Thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội tại nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng có diện tích nhà ở bình quân trong hộ gia đình dưới 15 m2 sàn/người. (Căn cứ Điều 49 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở 2014) 48. Trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở công vụ và việc quản lý vận hành nhà ở công vụ Trước đây, trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở công vụ và việc quản lý vận hành nhà ở công vụ không được quy định tại Nghị định 34/2013/NĐ-CP. - Đối với cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước trong thời gian đảm nhận chức vụ được ở nhà công vụ theo yêu cầu an ninh thì thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. - Các đối tượng còn lại thì thực hiện như sau: + Phải có đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ gửi cơ quan, tổ chức nơi đang công tác. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ, cơ quan, tổ chức nơi các đối tượng này đang công tác kiểm tra và có văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định cho thuê nhà ở công vụ. + Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức kèm theo đơn của người đề nghị thuê nhà ở công vụ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm kiểm tra, nếu đủ điều kiện cho thuê nhà ở công vụ thì ban hành quyết định cho thuê nhà ở công vụ; trường hợp không đủ điều kiện thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do. + Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cho thuê nhà ở công vụ của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở công vụ thực hiện ký hợp đồng thuê nhà ở với người thuê hoặc ký hợp đồng thuê nhà ở với cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở. - Việc quản lý vận hành nhà ở công vụ được quy định như sau: + Đối với nhà ở công vụ của trung ương (trừ nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) thì giao cho tổ chức, đơn vị có chức năng, năng lực về quản lý vận hành nhà ở thực hiện quản lý vận hành. Trường hợp tại các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo thì giao cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ đó thực hiện quản lý vận hành. + Đối với nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định tổ chức, đơn vị thực hiện quản lý vận hành. + Đối với nhà ở công vụ của địa phương để bố trí cho đối tượng thuộc cấp tỉnh quản lý thì giao cho tổ chức, đơn vị có chức năng, năng lực về quản lý vận hành nhà ở thực hiện quản lý vận hành. Trường hợp trên địa bàn không có tổ chức, đơn vị có chức năng, năng lực về quản lý vận hành nhà ở thì Sở Xây dựng được tổ chức một bộ phận trực thuộc Sở Xây dựng để quản lý vận hành và thuê các dịch vụ về quản lý vận hành nhà ở công vụ. + Đối với nhà ở công vụ của địa phương để bố trí cho đối tượng thuộc cấp huyện quản lý thì có thể giao cho tổ chức, đơn vị có chức năng, năng lực về quản lý vận hành nhà ở thực hiện quản lý vận hành (nếu có đơn vị quản lý vận hành) hoặc giao cho cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện tổ chức thực hiện việc quản lý vận hành. + Đối với nhà ở công vụ dành cho các đối tượng là giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế nằm trong khuôn viên hoặc nằm kề khuôn viên trường học hoặc cơ sở y tế thì có thể giao cho trường học hoặc cơ sở y tế thực hiện việc quản lý vận hành nhà ở công vụ đó. (Căn cứ Điều 50 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở) 49. Giá thuê và việc thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ Về giá thuê nhà ở công vụ không thay đổi so với Nghị định 34/2013/NĐ-CP. Còn việc thanh toán thuê nhà ở công vụ được quy định như sau: - Người được thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm trả tiền thuê nhà ở theo đúng nội dung hợp đồng thuê nhà đã ký kết và phù hợp với thời điểm được Nhà nước thanh toán tiền lương theo quy định. Trường hợp người thuê không trả tiền thuê trong 03 tháng liên tục thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ có quyền yêu cầu cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ khấu trừ từ tiền lương của người thuê nhà để trả tiền thuê nhà. Cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở có trách nhiệm khấu trừ tiền lương của người thuê nhà để trả cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ. - Trường hợp thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ mà tiền thuê nhà ở thương mại cao hơn số tiền thuê do người thuê phải trả thì người thuê phải trả tiền thuê nhà không vượt quá 10% tiền lương đang được hưởng tại thời điểm thuê nhà ở công vụ. Ngân sách nhà nước chi trả phần chênh lệch tiền thuê nhà ở theo nguyên tắc ngân sách trung ương chi trả cho cán bộ thuộc diện cơ quan trung ương quản lý, ngân sách địa phương chi trả cho cán bộ thuộc diện cơ quan địa phương quản lý. Thủ tục thanh toán phần tiền chênh lệch quy định tại khoản này được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. - Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ ký hợp đồng thuê nhà với cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ thì cơ quan này có trách nhiệm trích từ tiền lương của người thuê nhà ở để trả cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ theo quy định tại Khoản này. (Căn cứ Điều 51 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở) 50. Đối tượng và điều kiện thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước Thu hẹp đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước so với Nghị định 34/2013/NĐ-CP. * Các đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước: - Người có công với cách mạng theo quy định pháp luật. - Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị. - Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp. - Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân. - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. - Người thuê nhà ở công vụ khi không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở hoặc chuyển đi nơi khác hoặc có hành vi vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở mà thuộc diện bị thu hồi thì phải trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước. - Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở. - Đối với đối tượng là học sinh, sinh viên thì chỉ được thuê nhà ở trong thời gian học tập. Trường hợp không có đủ chỗ ở để bố trí theo yêu cầu thì thực hiện cho thuê theo thứ tự ưu tiên, gồm sinh viên là con gia đình thuộc diện chính sách, diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Nhà nước; sinh viên vùng sâu, vùng xa, ngoại tỉnh; sinh viên học giỏi; sinh viên học năm đầu tiên. * Điều kiện thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước - Trường hợp thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú và thu nhập theo quy định; trường hợp đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì phải có diện tích bình quân trong hộ gia đình dưới 10 m2 sàn/người. (trước đây là dưới 5m2/người). Điều này thể hiện mức sống của người dân được nâng lên, diện tích sử dụng nhà ở bình quân của 1 người phải tối thiểu 10 m2, đảm bảo cá nhân người đó có đầy đủ điều kiện sinh hoạt, học tập, nghỉ ngơi trong diện tích bình quân quy định. - Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở thì không áp dụng điều kiện về thu nhập nhưng phải thuộc diện chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở. * Điều kiện thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước: Ngoài quy định phải thanh toán ngay lần đầu 20% giá trị nhà ở thuê mua như Nghị định 34/2013/NĐ-CP, Nghị định 99/2015/NĐ-CP còn bổ sung thêm trường hợp thỏa thuận sau: Nếu người thuê mua đồng ý thì có thể thanh toán lần đầu số tiền bằng 50% giá trị của nhà ở thuê mua. (Căn cứ Điều 52 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở) 51. Hồ sơ đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước Ngoài các giấy tờ như Nghị định 34/2013/NĐ-CP quy định, Nghị định 99/2015/NĐ-CP yêu cầu bổ sung thêm Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và có đủ điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định. (Căn cứ Điều 53 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở) 52. Trình tự, thủ tục thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước Quy định này chưa được đề cập tại Nghị định 34/2013/NĐ-CP. - Người có nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước nộp 02 bộ hồ sơ nêu trên tại đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở nơi có nhà ở. Ngoài các giấy tờ trên, cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nộp đem nộp thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khác. - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra và phân loại hồ sơ; nếu hồ sơ không có đủ các giấy tờ theo quy định thì phải trả lời ngay để người nộp đơn bổ sung giấy tờ. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì sau khi kiểm tra và phân loại hồ sơ, đơn vị này phải có báo cáo danh sách người đủ điều kiện thuê, thuê mua nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ gửi cơ quan quản lý nhà ở xem xét, kiểm tra. - Trên cơ sở danh sách người đủ điều kiện thuê, thuê mua nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà ở trực tiếp xét duyệt hoặc thành lập Hội đồng xét duyệt hồ sơ để thực hiện xét duyệt từng hồ sơ đăng ký, xác định đối tượng đủ điều kiện hoặc chấm điểm xét chọn đối tượng ưu tiên (nếu có). Trường hợp đủ điều kiện hoặc được ưu tiên xét duyệt thuê, thuê mua nhà ở thì cơ quan quản lý nhà ở có tờ trình kèm theo danh sách và biên bản xét duyệt hoặc biên bản chấm điểm báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định. Trường hợp không đủ điều kiện hoặc chưa được xét duyệt thì cơ quan quản lý nhà ở có văn bản thông báo cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để trả lời cho người nộp đơn biết. - Trên cơ sở báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định phê duyệt danh sách người được thuê, thuê mua nhà ở và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở để ký hợp đồng thuê mua với người được thuê mua hoặc gửi cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để ký hợp đồng thuê nhà với người được thuê nhà ở. - Thời gian giải quyết việc cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội là không quá 30 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải xét duyệt hồ sơ, tổ chức chấm điểm thì thời hạn giải quyết là không quá 60 ngày. - Quyền và nghĩa vụ bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo quy định tại Luật Nhà ở và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở. (Căn cứ Điều 54 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở) 53. Giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước và các chi phí liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà ở này Giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước không thay đổi so với Nghị định 34/2013/NĐ-CP. Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định trách nhiệm của người thuê, thuê mua nhà ở trong việc nộp các chi phí có liên quan đến quản lý, sử dụng nhà ở, bao gồm chi phí quản lý vận hành nhà ở, chi phí sử dụng điện, nước, sử dụng dịch vụ thông tin, liên lạc, truyền hình, chi phí cho các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận với nhà cung cấp dịch vụ. (Căn cứ Điều 55 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở) 54. Quản lý, sử dụng nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước Quy định cụ thể nội dung này tại Nghị định 99/2015/NĐ-CP: - Người thuê nhà ở xã hội được miễn, giảm tiền thuê nhà ở như trường hợp thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy định. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê mua, mua nhà ở xã hội để phục vụ tái định cư thì sau khi thanh toán đủ tiền thuê mua, mua nhà ở theo hợp đồng và được cấp Giấy chứng nhận thì được thực hiện các quyền và có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở theo quy định. - Việc quản lý vận hành nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước do đơn vị hoặc tổ chức có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà ở thực hiện. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm theo dõi, báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở theo quy định. Đối với địa phương chưa có đơn vị hoặc tổ chức có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà ở đáp ứng yêu cầu, điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở thì Sở Xây dựng được tổ chức một bộ phận trực thuộc Sở Xây dựng để tổ chức quản lý vận hành và thuê các dịch vụ quản lý vận hành nhà ở. Chi phí quản lý vận hành nhà ở được sử dụng từ tiền cho thuê nhà ở này và hỗ trợ từ ngân sách của địa phương. (Căn cứ Điều 56 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở) 55. Đối tượng và điều kiện thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước Cụ thể hóa các đối tượng thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước so với Nghị định 34/2013/NĐ-CP. - Đối tượng được thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy định là người đang thực tế sử dụng nhà ở và có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó. Bao gồm đối tượng được bố trí sử dụng nhà ở từ trước 27/11/1992 và các đối tượng được bố trí nhà ở trong trường hợp nhà ở không có nguồn gốc là nhà ở từ 27/11/1992 đến trước 19/01/2007, trừ trường hợp chiếm dụng nhà ở trái pháp luật. Bổ sung một số nội dung tại quy định về trường hợp thuê nhà ở cũ. Người thuê nhà ở cũ phải thuộc một trong các trường hợp sau: - Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, có hợp đồng thuê nhà ở và có tên trong hợp đồng này thì không phải ký lại hợp đồng thuê nhà, trừ trường hợp hợp đồng thuê nhà ở hết hạn và các bên phải ký lại hợp đồng theo quy định. - Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, không có hợp đồng thuê nhà ở nhưng có quyết định, văn bản phân phối, bố trí nhà ở và có tên trong quyết định, văn bản này thì phải làm thủ tục ký hợp đồng thuê nhà ở với đơn vị quản lý vận hành, nhà ở. - Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, có hợp đồng thuê nhà ở nhưng không có tên trong hợp đồng này và nhà ở này không có tranh chấp, khiếu kiện thì được ký hợp đồng thuê nhà với đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo quy định. - Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, có quyết định, văn bản phân phối, bố trí nhà ở nhưng không có tên trong quyết định, văn bản này và nhà ở này không có tranh chấp, khiếu kiện thì được ký hợp đồng thuê nhà với đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo quy định. Trường hợp chiếm dụng nhà ở trái pháp luật thì bị thu hồi; việc thu hồi nhà ở này được thực hiện theo quy định đã đề cập. (Căn cứ Điều 57 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở) 56. Miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước Quy định về việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước không thay đổi so với trước, tuy nhiên, bổ sung thêm đối tượng được hưởng chế độ miễn, giảm này là hộ cận nghèo. Mức miễn giảm với hộ cận nghèo áp dụng như đối với hộ nghèo. (Căn cứ Điều 59 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở) 57. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước * Về hồ sơ thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước: ngoài các giấy tờ như Nghị định 34/2013/NĐ-CP quy định, bổ sung thêm các giấy tờ sau: - Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân nhân của người có đơn đề nghị thuê nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy đăng ký kết hôn. - Bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở (nếu có). * Về trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ được thực hiện như sau: (quy định này chưa được đề cập tại Nghị định 34/2013/NĐ-CP) - Đối với trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, không có hợp đồng thuê nhà ở nhưng có quyết định, văn bản phân phối, bố trí nhà ở và có tên trong quyết định, văn bản này: + Người đề nghị thuê nhà ở nộp 02 bộ hồ sơ nêu trên tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do UBND cấp tỉnh quy định). + Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, viết giấy biên nhận hồ sơ; trường hợp người nộp đơn không thuộc đối tượng được thuê nhà ở cũ thì phải có văn bản thông báo cho người hộp hồ sơ biết rõ lý do; nếu hồ sơ còn thiếu giấy tờ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung giấy tờ. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì phải báo cáo cơ quan quản lý nhà ở xem xét. + Trên cơ sở hồ sơ đủ điều kiện tiếp nhận, cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, lập tờ trình kèm theo dự thảo quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở cũ trình cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định. + Căn cứ vào đề nghị của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở, sau đó gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở để thông báo cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện ký kết hợp đồng thuê nhà ở. Trường hợp nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý mà giao thẩm quyền quyết định đối tượng được thuê nhà ở cho cơ quan quản lý nhà ở thì cơ quan này ban hành quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở. Sau khi có quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở cũ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện ký kết hợp đồng với người thuê nhà ở. - Đối với trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, có hợp đồng thuê nhà ở nhưng không có tên trong hợp đồng này và nhà ở này không có tranh chấp, khiếu kiện; hoặc đang thực tế sử dụng nhà ở, có quyết định, văn bản phân phối, bố trí nhà ở nhưng không có tên trong quyết định, văn bản này và nhà ở này không có tranh chấp, khiếu kiện. + Trường hợp người đang sử dụng nhà ở nhận chuyển quyền thuê nhà ở trước 06/06/2013 thì người đề nghị thuê nhà ở nộp 02 bộ hồ sơ nêu trên tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do UBND cấp tỉnh quy định). Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, nếu hồ sơ hợp lệ thì đăng tải 03 lần liên tục thông tin về nhà ở cho thuê trên báo của địa phương và trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị mình. Trường hợp cơ quan quản lý nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì chuyển cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để thực hiện việc đăng tin. Sau 30 ngày, kể từ ngày đăng tin lần cuối, nếu không có tranh chấp, khiếu kiện về nhà ở cho thuê thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở ký hợp đồng với người thuê và báo cáo cơ quan quản lý nhà ở biết để theo dõi, quản lý. Nếu có tranh chấp, khiếu kiện về nhà ở này thì chỉ thực hiện ký hợp đồng thuê sau khi đã giải quyết xong tranh chấp, khiếu kiện. + Trường hợp người đang sử dụng nhà ở là người nhận chuyển quyền thuê nhà ở từ ngày 06/06/2013 thì người đề nghị thuê nhà ở nộp 02 bộ hồ sơ nêu trên tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do UBND cấp tỉnh quy định). Trường hợp cơ quan quản lý nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu nhà ở không có tranh chấp, khiếu kiện thì có văn bản đồng ý về việc chuyển nhượng quyền thuê và gửi văn bản này kèm theo bản sao hồ sơ đề nghị thuê nhà cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để thực hiện ký hợp đồng với người thuê. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành tiếp nhận hồ sơ thì đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo cơ quan quản lý nhà ở xem xét kiểm tra để có văn bản đồng ý việc chuyển nhượng quyền thuê trước khi thực hiện ký kết hợp đồng; trường hợp cơ quan quản lý nhà ở không đồng ý thì phải có văn bản trả lời rõ lý do cho người đề nghị thuê nhà ở biết. * Các trường hợp ký kết hợp đồng thuê nhà ở mới hoặc ký gia hạn hợp đồng thuê mà diện tích nhà ở thực tế đang sử dụng không đúng với diện tích ghi trong giấy tờ phân phối, bố trí hoặc hợp đồng thuê nhà ở thì đơn vị quản lý vận hành ở có trách nhiệm kiểm tra và xác định lại diện tích nhà ở sử dụng hợp pháp trước khi ký kết hợp đồng cho thuê nhà ở. * Thời hạn giải quyết cho thuê nhà ở cũ là không quá 30 ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị thuê nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ. (Căn cứ Điều 60 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở) 58. Loại nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thuộc diện không được bán Ngoài các loại nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thuộc diện không được bán theo quy định tại Nghị định 34/2013/NĐ-CP, Nghị định 99/2015/NĐ-CP bổ sung thêm nhà ở nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng làm trường học, bệnh viện, công viên, công trình phục vụ mục đích công cộng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. (Căn cứ Điều 62 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở) 59. Đối tượng, điều kiện được mua và điều kiện bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước - Về đối tượng: là người đang thực tế sử dụng nhà ở và có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó, bao gồm đối tượng được bố trí sử dụng nhà ở từ trước 27/11/1992 và các đối tượng được bố trí nhà ở có nguồn gốc không phải là nhà ở từ 27/11/1992 đến trước 19/01/2007, trừ trường hợp chiếm dụng nhà ở trái pháp luật (Quy định chi tiết cụ thể hơn so với Nghị định 34/2013/NĐ-CP) - Điều kiện mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước: không thay đổi so với Nghị định 34/2013/NĐ-CP, tuy nhiên, Nghị định 99/2015/NĐ-CP làm rõ điều kiện về hợp đồng thuê nhà: “Có hợp đồng thuê nhà ở ký với đơn vị quản lý vận hành nhà ở và có tên trong hợp đồng thuê nhà ở này (bao gồm người đại diện đứng tên hợp đồng thuê nhà ở và các thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà từ đủ 18 tuổi trở lên). Trường hợp có nhiều thành viên cùng đứng tên trong hợp đồng thuê nhà ở thì các thành viên này phải thỏa thuận cử người đại diện đứng tên ký hợp đồng mua bán nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở” - Điều kiện bán nhà ở, nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trước 05/7/1994: + Nhà ở phải không thuộc diện không được bán. + Nhà ở phải không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu kiện. +Trường hợp nhà ở cũ thuộc diện phải xác lập sở hữu toàn dân theo Nghị quyết 23/2003/QH11 trước ngày 01/7/1991 và Nghị quyết 755/2005/NQ-UBTVQH11 trước ngày 01/7/1991 thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải hoàn tất thủ tục xác lập sở hữu toàn dân và thực hiện ký hợp đồng thuê nhà ở theo quy định trước khi thực hiện bán nhà ở này. + Trường hợp bán nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng để ở từ trước 05/7/1994 thì nhà ở này phải đảm bảo các điều kiện: Khu đất đã bố trí làm nhà ở đó có khuôn viên độc lập hoặc có thể tách biệt khỏi khuôn viên trụ sở, cơ quan; nhà ở có lối đi riêng, không che chắn mặt tiền trụ sở, cơ quan, không ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan xung quanh; cơ quan, đơn vị không có nhu cầu sử dụng và nhà ở này phù hợp với quy hoạch sử dụng đất ở tại địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cơ quan, đơn vị không có nhu cầu sử dụng diện tích nhà ở này phải chuyển giao cho UBND cấp tỉnh nơi có nhà đó quản lý để thực hiện bán theo quy định, trừ trường hợp nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý. - Trường hợp bán nhà ở, nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng từ 05/7/1994 đến trước 19/01/2007 thì thực hiện theo quy định (sẽ được đề cập tại phần sau) - Trường hợp nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng để ở từ trước 05/7/1994 mà không đủ điều kiện đối với trường hợp bán nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng để ở từ trước 05/7/1994 và trường hợp bố trí sử dụng nhà ở từ 19/01/2007 thì thực hiện giải quyết theo quy định pháp luật về quản lý tài sản nhà đất thuộc sở hữu nhà nước. (Căn cứ Điều 63 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở) 60. Cơ quan bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước Làm rõ các cơ quan bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước đã được quy định tại Nghị định 34/2013/NĐ-CP: - UBND cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm về việc bán nhà ở và giao cho cơ quan quản lý nhà ở thực hiện việc bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy định. - Đối với nhà ở cũ tại các địa phương nhưng đang do Bộ Quốc phòng quản lý, nếu Bộ Quốc phòng có nhu cầu chuyển giao sang cho UBND cấp tỉnh nơi có nhà ở đó quản lý và bán thì Bộ Quốc phòng thống nhất với UBND cấp tỉnh về việc thực hiện bàn giao, tiếp nhận các nhà ở này. Sau khi tiếp nhận nhà ở từ Bộ Quốc phòng, UBND cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở này và có trách nhiệm tổ chức quản lý, cho thuê hoặc bán theo quy định. (Căn cứ Điều 64 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở) 61. Giá bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước Lưu ý, việc xác định giá bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước chỉ được áp dụng trường hợp bố trí nhà ở trước ngày 05/7/1994. - Việc xác định giá bán không thay đổi so với trước, tuy nhiên, bổ sung các trường hợp sau: Đối với nhà biệt thự có nhiều hộ ở mà có diện tích nhà sử dụng chung thì diện tích sử dụng chung này được phân bổ theo tỷ lệ sử dụng nhà ở (m2) cho mỗi hộ. - Về tiền sử dụng đất không đổi so với Nghị định 34/2013/NĐ-CP, bổ sung thêm nội dung sau: Đối với nhà ở riêng lẻ có khả năng sinh lợi cao tại vị trí mặt đường, phố thì UBND cấp tỉnh quyết định hệ số k điều chỉnh giá đất so với bảng giá do UBND cấp tỉnh ban hành để tính tiền sử dụng đất khi bán nhà ở và chuyển quyền sử dụng đất gắn với nhà ở này. - Trường hợp nhà ở một tầng có nhiều hộ ở và nhà ở nhiều tầng có nhiều hộ ở mà có diện tích nhà ở, đất ở sử dụng chung thì chỉ thực hiện bán phần diện tích sử dụng chung này cho các hộ đang sử dụng nếu tất cả các hộ đồng thuận được việc phân bổ diện tích cho từng hộ. Trường hợp các hộ không đồng thuận được thì cơ quan quản lý nhà ở không bán phần diện tích này và có trách nhiệm quản lý theo quy định. (Căn cứ Điều 65 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở) 62. Đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước và mức miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước. Ngoài các đối tượng quy định tại Nghị định 34/2013/NĐ-CP, bổ sung thêm đối tượng là hộ cận nghèo. Mức miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước của hộ cận nghèo được tính như hộ nghèo. (Căn cứ Điều 67, 68 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở) 63. Hồ sơ, trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước Không những quy định chi tiết hơn trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước so với Nghị định 34/2013/NĐ-CP mà Nghị định 99/2015/NĐ-CP còn quy định hồ sơ cần thiết để thực hiện thủ tục này. Cụ thể: * Hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước: - Đơn đề nghị mua nhà ở cũ. - Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân nhân của người đề nghị mua nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao có chứng thực hộ khẩu gia đình hoặc Giấy đăng ký kết hôn. - Hợp đồng thuê nhà ở được lập hợp pháp; giấy tờ chứng minh đã nộp đủ tiền thuê nhà ở và chi phí quản lý vận hành nhà ở đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị mua nhà ở. Trường hợp người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã xuất cảnh ra nước ngoài thì phải có văn bản ủy quyền (có xác nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng thực theo quy định) cho các thành viên khác đứng tên mua nhà ở; nếu có thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã chết thì phải có giấy chứng tử kèm theo. Trong trường hợp có thành viên thuê nhà ở khước từ quyền mua và đứng tên trong Giấy chứng nhận thì phải có văn bản khước từ quyền mua, không đứng tên trong Giấy chứng nhận và cam kết không có tranh chấp, khiếu kiện về việc mua bán nhà ở này. - Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở (nếu có). * Trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước: - Người mua nhà ở phải nộp hồ sơ đề nghị mua nhà tại đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do UBND cấp tỉnh quyết định). - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận, ghi giấy biên nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ và lập danh sách người mua nhà ở. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ, Sở Xây dựng tổ chức họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở để xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất. Sau khi Hội đồng xác định giá bán nhà ở xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất, Sở Xây dựng lập danh sách đối tượng được mua nhà ở kèm theo văn bản xác định giá bán nhà ở của Hội đồng xác định giá bán nhà ở trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, quyết định. Đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị Hội đồng xác định giá bán nhà ở họp để xác định giá; sau đó trình Bộ Quốc phòng ban hành quyết định bán nhà ở cũ. - Căn cứ vào báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, ban hành quyết định bán nhà ở cũ, trong đó nêu rõ đối tượng được mua nhà ở, địa chỉ nhà ở được bán, giá bán nhà ở cũ và giá chuyển quyền sử dụng đất và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở biết để phối hợp thực hiện ký kết hợp đồng mua bán nhà ở. - Sau khi nhận quyết định bán nhà ở cũ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thông báo cho người mua nhà biết thời gian cụ thể để ký kết hợp đồng mua bán nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở. - Thời gian thực hiện bán nhà ở cũ là không quá 45 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi ký hợp đồng mua bán. Thời gian này không tính vào thời gian nộp nghĩa vụ tài chính và thời gian cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở. Việc cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở được thực hiện theo quy định pháp luật về đất đai. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải gửi danh sách người mua nhà ở đã được cấp giấy và sao 01 bản Giấy chứng nhận cho Sở Xây dựng lưu để theo dõi. - Trường hợp quá 90 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở có thông báo thời gian ký hợp đồng mua bán nhà ở mà người mua chưa thực hiện ký hợp đồng, nếu có thay đổi về giá đất ở do UBND cấp tỉnh ban hành thì cơ quan quản lý nhà ở phải báo cáo UBND cấp tỉnh phê duyệt giá mới trước khi ký kết hợp đồng mua bán với người mua nhà ở. (Căn cứ Điều 69 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở) 64. Giải quyết bán nhà ở và nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí để ở từ 05/7/1994 đến trước 19/01/2007 Ngoài việc phải tuân thủ các điều kiện bán, giá bán nhà, tiền nhà, tiền sử dụng đất như Nghị định 34/2013/NĐ-CP, theo Nghị định 99/2015/NĐ-CP còn phải tuân thủ: - Người mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước và nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải đáp ứng các điều kiện đã nêu trên. - Đối với nhà ở riêng lẻ có khả năng sinh lợi cao tại vị trí mặt đường, phố thì UBND cấp tỉnh quyết định hệ số k điều chỉnh giá đất so với bảng giá do UBND cấp tỉnh ban hành để tính tiền sử dụng đất khi bán nhà ở và chuyển quyền sử dụng đất gắn với nhà ở này. (Căn cứ Điều 70 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở) 65. Giải quyết bán phần diện tích nhà sử dụng chung và chuyển quyền sử dụng đất đối với diện tích đất liền kề với nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước Sửa đổi và bổ sung một số nội dung vào các trường hợp: - Trường hợp nhà ở có nhiều hộ ở mà Nhà nước đã bán hết phần diện tích nhà thuộc quyền sử dụng riêng cho các hộ nhưng chưa bán phần diện tích nhà ở và chuyển quyển sử dụng đất ở sử dụng chung trong khuôn viên của nhà ở đó, nếu tổ chức hoặc hộ gia đình, cá nhân đang sở hữu toàn bộ diện tích nhà ở mà Nhà nước đã bán có nhu cầu mua toàn bộ phần diện tích sử dụng chung này thì giải quyết như sau: + Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền nhà và tiền sử dụng đất đối với phần diện tích sử dụng chung này. + Mức thu tiền nhà được xác định theo tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở nhân với giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và nhân với diện tích sử dụng. + Mức thu tiền sử dụng đất tính bằng 100% giá đất ở theo bảng giá do UBND cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán (bao gồm cả tiền sử dụng đất tính theo hệ số k nếu nhà ở thuộc diện nhà ở riêng lẻ có khả năng sinh lợi cao tại vị trí mặt đường, phố). + Trước khi bán phần diện tích nhà thuộc sử dụng chung theo quy định này, cơ quan bán nhà ở không phải ký hợp đồng thuê đối với phần diện tích sử dụng chung này. - Đối với phần diện tích đất liền kề với nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước mà khi bán hóa giá nhà ở hoặc bán nhà ở theo Nghị định số 61/CP hoặc bán nhà ở theo Nghị đinh 34/2013/NĐ-CP Nhà nước chưa giải quyết chuyển quyền sử dụng diện tích đất này hoặc khi bán nhà ở theo quy định thì giải quyết phần diện tích đất liền kề này như sau: + Chuyển quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất liền kề với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thực tế sử dụng hợp pháp nhà ở đó nếu phần diện tích này không có tranh chấp, khiếu kiện, phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở. + Tiền sử dụng đất được tính bằng 40% giá đất ở đối với diện tích trong hạn mức đất ở, tính bằng 100% giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức đất ở trong khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đó (hạn mức đất ở được tính bao gồm cả diện tích đất có nhà ở đã mua và diện tích đất liền kề). Giá đất để tính tiền sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng được áp dụng theo bảng giá đất ở do UBND cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm chuyển quyền sử dụng đất đối với diện tích đất liền kề đó. Đối với phần diện tích đất ngoài khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thì thực hiện thu tiền sử dụng đất theo quy định pháp luật về đất đai. (Căn cứ Điều 71 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở) Còn nữa - sẽ tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành.
Re:Phân tích điểm mới Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở
B. Phát triển nhà ở thương mại 18. Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại Quy định lại trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại đối với từng trường hợp. - Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây dựng nhà ở thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư theo quy định sau: + Đối với khu vực đã bồi thường, giải phóng mặt bằng thì lựa chọn chủ đầu tư thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; thời gian và quy trình đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định pháp luật về đất đai và đấu giá. Trường hợp khu đất đấu giá thuộc khu vực đã được quy hoạch để đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án thì các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất tại khu vực này phải có đủ điều kiện làm chủ đầu tư dự án theo Điều 21 của Luật Nhà ở, Khoản 2 Điều 119 của Luật Đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản. Tổ chức trúng đấu giá phải lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án theo quy định chung nêu trên. + Đối với khu vực chưa bồi thường, giải phóng mặt bằng thì lựa chọn chủ đầu tư thông qua hình thức đấu thầu nếu có nhiều nhà đầu tư có đủ điều kiện theo Điều 21 của Luật Nhà ở đăng ký tham gia làm chủ đầu tư. Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đủ điều kiện quy định tại Điều 21 của Luật Nhà ở đăng ký tham gia thì chỉ định nhà đầu tư đó làm chủ đầu tư. Sở Xây dựng chủ trì giúp UBND cấp tỉnh tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở quy định. Thời gian và quy trình đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở được thực hiện theo quy định pháp luật về đấu thầu. + UBND cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền quyết định lựa chọn chủ đầu tư đối với trường hợp trên. - Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất ở hợp pháp, phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, có đủ điều kiện làm chủ đầu tư theo Điều 21 của Luật Nhà ở và có nhu cầu tham gia đầu tư xây dựng nhà ở thì Sở Xây dựng kiểm tra và báo cáo UBND cấp tỉnh quyết định giao cho nhà đầu tư đó làm chủ đầu tư. Thời gian lựa chọn chủ đầu tư là 30 ngày, kể từ ngày Sở Xây dựng nhận được văn bản đăng ký làm chủ đầu tư. - Trường hợp dự án thuộc diện phải có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định thì UBND cấp tỉnh phải làm thủ tục đề nghị Thủ tướng Chính phủ có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định trước khi lựa chọn chủ đầu tư. Nếu dự án thuộc diện dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha đến dưới 100 ha và có số lượng nhà ở dưới 2.500 căn tại khu vực không phải là đô thị; dự án có quy mô sử dụng đất từ 10 ha đến dưới 50 ha và có số lượng nhà ở dưới 2.500 căn tại khu vực đô thị thì Sở Xây dựng phải báo cáo UBND cấp tỉnh có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi lựa chọn chủ đầu tư. (Căn cứ Điều 18 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở 2014) 19. Ký hợp đồng huy động vốn cho phát triển nhà ở thương mại - Hình thức ký hợp đồng huy động vốn phát triển nhà ở thương mại không thay đổi so với trước, tuy nhiên, bổ sung thêm quy định bắt buộc phải tuân theo đó là: Trường hợp ký hợp đồng huy động vốn không đúng với quy định thì không được pháp luật công nhận, chủ đầu tư bị xử phạt vi phạm theo quy định pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho người tham gia góp vốn. - Quản lý chặt chẽ trường hợp ký hợp đồng huy động vốn cho phát triển nhà ở phải tuân thủ theo các quy định sau: + Trường hợp ký hợp đồng huy động vốn thông qua các hình thức góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì phải đáp ứng các hình thức, điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở và quy định được đề cập bên dưới. Bên tham gia góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết quy định tại điểm này chỉ được phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc cổ phiếu) trên cơ sở tỷ lệ vốn góp theo thỏa thuận trong hợp đồng; chủ đầu tư không được áp dụng hình thức huy động vốn quy định hoặc các hình thức huy động vốn khác để phân chia sản phẩm nhà ở hoặc để ưu tiên đăng ký, đặt cọc, hưởng quyền mua nhà ở hoặc để phân chia quyền sử dụng đất trong dự án cho bên được huy động vốn, trừ trường hợp góp vốn thành lập pháp nhân mới để được Nhà nước giao làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở. + Trường hợp ký hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai mà thu tiền trả trước của người mua, thuê, thuê mua nhà ở theo quy định thì phải tuân thủ các điều kiện và hình thức mua, thuê, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản. Chủ đầu tư phải có văn bản gửi Sở Xây dựng nơi có nhà ở kèm theo giấy tờ chứng minh nhà ở có đủ điều kiện được bán, cho thuê mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản. Trường hợp có thế chấp dự án đầu tư xây dựng hoặc thế chấp nhà ở sẽ bán, cho thuê mua thì chủ đầu tư phải gửi kèm theo giấy tờ chứng minh đã giải chấp hoặc biên bản thống nhất của bên mua, bên thuê mua nhà ở và bên nhận thế chấp về việc không phải giải chấp và được mua bán, thuê mua nhà ở đó. Trường hợp không có thế chấp dự án hoặc thế chấp nhà ở sẽ bán, cho thuê mua thì chủ đầu tư phải ghi rõ cam kết chịu trách nhiệm trong văn bản gửi Sở Xây dựng. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xây dựng phải kiểm tra hồ sơ; nếu hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định thì Sở Xây dựng phải có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua gửi chủ đầu tư; nếu hồ sơ chưa có đủ giấy tờ theo quy định thì phải có văn bản nêu rõ lý do. Trường hợp chủ đầu tư đã gửi hồ sơ nhưng quá thời hạn quy định mà Sở Xây dựng không có văn bản thông báo và nhà ở đó đã đủ điều kiện được bán, cho thuê mua thì chủ đầu tư được quyền ký hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai nhưng phải chịu trách nhiệm về việc bán, cho thuê mua nhà ở này; Sở Xây dựng phải chịu trách nhiệm về việc thông báo hoặc không có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua sau khi nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư. Trường hợp sau khi Sở Xây dựng có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua nhưng chủ đầu tư không bán, cho thuê mua mà thực hiện thế chấp nhà ở này thì việc bán, cho thuê mua nhà ở này sau khi thế chấp chỉ được thực hiện khi có đủ điều kiện và có văn bản thông báo của Sở Xây dựng theo quy định. + Trường hợp vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính hoặc phát hành trái phiếu để huy động số vốn còn thiếu phục vụ cho việc xây dựng nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện theo thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn hoặc theo quy định về phát hành trái phiếu. - Tinh gọn các điều kiện được ký kết hợp đồng huy động vốn: Việc huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định phải thông qua hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh; chủ đầu tư chỉ được ký kết các hợp đồng này sau khi có đủ điều kiện sau đây: + Đã có hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt theo quy định pháp luật. + Dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã thực hiện xong giải phóng mặt bằng theo tiến độ thực hiện dự án được phê duyệt. + Đã có biên bản bàn giao mốc giới của dự án. + Đã có thông báo đủ điều kiện được huy động vốn của Sở Xây dựng nơi có dự án. Chủ đầu tư phải có văn bản kèm theo giấy tờ chứng minh đủ điều kiện huy động vốn nêu trên gửi Sở Xây dựng đề nghị có văn bản thông báo đủ điều kiện được huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xây dựng phải kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định thì Sở Xây dựng phải có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được huy động vốn gửi chủ đầu tư. Nếu hồ sơ chưa có đủ giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được huy động vốn thì phải có văn bản nêu rõ lý do. Trường hợp đã đủ điều kiện huy động vốn quy định và chủ đầu tư đã gửi hồ sơ đề nghị nhưng quá thời hạn quy định mà Sở Xây dựng không có văn bản thông báo thì chủ đầu tư được quyền ký hợp đồng huy động vốn nhưng phải chịu trách nhiệm về việc huy động vốn này. Sở Xây dựng phải chịu trách nhiệm về việc thông báo hoặc không có văn bản thông báo việc đủ điều kiện được huy động vốn sau khi nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư. - Có thể bị xử lý hình sự trong trường hợp sử dụng vốn sai mục đích. Tổ chức, cá nhân huy động vốn nêu trên phải sử dụng nguồn vốn đã huy động vào đúng mục đích xây dựng nhà ở tại dự án đó. Nghiêm cấm chủ đầu tư huy động vượt quá số tiền mua, thuê mua nhà ở được ứng trước của khách hàng theo quy định pháp luật. Trường hợp sử dụng sai mục đích nguồn vốn huy động hoặc chiếm dụng vốn đã huy động hoặc huy động vượt quá số tiền mua, thuê mua nhà ở ứng trước của khách hàng thì phải hoàn lại số tiền đã huy động sai quy định, phải bồi thường (nếu gây thiệt hại) và bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật. (Căn cứ Điều 19 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở 2014) C. Phát triển nhà ở công vụ 20. Quy định chi tiết kế hoạch phát triển nhà ở công vụ Trước đây, tại Nghị định 71/2010/NĐ-CP không đề cập đến vấn đề này, thì nay Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết cụ thể về việc lập kế hoạch phát triển nhà ở công vụ. - Việc lập và phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định. - Nội dung kế hoạch phát triển nhà ở công vụ bao gồm: + Việc xác định loại và số lượng nhà ở (nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư). + Tổng diện tích sử dụng nhà ở. + Địa điểm xây dựng và diện tích đất để đầu tư xây dựng nhà ở hoặc số lượng, loại nhà ở thương mại cần mua, thuê để làm nhà ở công vụ. + Nguồn vốn, phương thức huy động vốn để đầu tư xây dựng hoặc mua, thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ. + Phân kỳ đầu tư hàng năm và 05 năm. + Dự kiến tiến độ thực hiện kế hoạch; xác định trách nhiệm của các cơ quan chủ trì lập kế hoạch và cơ quan phối hợp. - Các cơ quan trung ương có trách nhiệm xác định nhu cầu nhà ở công vụ theo biểu mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn và gửi Bộ Xây dựng thẩm định; sau khi thẩm định nhu cầu nhà ở công vụ của các cơ quan trung ương, Bộ Xây dựng thực hiện xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở công vụ để báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận. - Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lập kế hoạch phát triển nhà ở công vụ của đơn vị mình và gửi ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng. Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận kế hoạch. - Đối với địa phương thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở công vụ để trình UBND cấp tỉnh phê duyệt trong kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương hoặc phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở công vụ riêng và báo cáo Bộ Xây dựng để tổng hợp. (Căn cứ Điều 20 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở 2014) 21. Hình thức đầu tư xây dựng nhà ở công vụ Xác định rõ, việc đầu tư xây dựng nhà ở công vụ dựa vào nguồn vốn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Đồng thời, quy định rõ mục đích để đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ. Việc bố trí vốn từ ngân sách để đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ phải căn cứ vào kế hoạch phát triển nhà ở công vụ, dự án đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, theo quy định pháp luật về ngân sách và đầu tư công. (Căn cứ Điều 21 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở 2014) 22. Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ So với Nghị định 71/2010/NĐ-CP, Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết, cụ thể hơn về trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ. - Dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để cho đối tượng của các cơ quan trung ương thuê (trừ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang) thì Bộ Xây dựng đề xuất đơn vị làm chủ đầu tư để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định. Trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình của Bộ Xây dựng, Thủ tướng Chính phủ có văn bản quyết định lựa chọn chủ đầu tư hoặc ủy quyền cho Bộ Xây dựng thực hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án. - Dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt để cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang thuê thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định lựa chọn chủ đầu tư. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an có văn bản quyết định lựa chọn chủ đầu tư. - Dự án do UBND cấp tỉnh phê duyệt thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư theo quy định sau: + Sở Xây dựng báo cáo UBND cấp tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định lựa chọn chủ đầu tư nếu thuộc trường hợp UBND cấp tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện phê duyệt dự án. + Trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Xây dựng, UBND cấp tỉnh phải có văn bản quyết định lựa chọn chủ đầu tư hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện ban hành quyết định lựa chọn chủ đầu tư; trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản ủy quyền của UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện phải có văn bản quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ. - Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ quy định trên có thể là tổ chức, cơ quan nhà nước hoặc doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. (Căn cứ Điều 22 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở 2014) 23. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ Phân định rõ trách nhiệm của từng cơ quan trong vai trò lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ. Cụ thể: - Dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì Bộ Xây dựng tổ chức lập, thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; trường hợp được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền thì thực hiện phê duyệt theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ. (Trước đây, vai trò lập, thẩm định không chỉ là của Bộ Xây dựng mà còn có các Bộ, ngành có liên quan) - Dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định đầu tư thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức, lập, thẩm định và lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận. Sau khi Thủ tướng Chính phủ có ý kiến chấp thuận thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt dự án. (Việc lấy ý kiến thống nhất chỉ là giữa Bộ Quốc phòng, Bộ Công an với Bộ Xây dựng, trước đây là giữa Bộ Quốc phòng, Bộ Công an với Bộ Xây dựng, Bộ Tài Nguyên Môi trường, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch Đầu tư) - Dự án do UBND cấp tỉnh quyết định thì Sở Xây dựng tổ chức lập, thẩm định và trình UBND cấp tỉnh phê duyệt. (Trước đây, Sở Xây dựng phải phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan) Trường hợp xây dựng nhà ở để bố trí cho thuê cho các đối tượng được điều động, luân chuyển đến làm việc ở cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, đối tượng sau thì UBND cấp tỉnh có thể ủy quyền cho UBND cấp huyện phê duyệt dự án: + Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện quy định tại điểm b khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo. + Giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo. + Bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo. + Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật khoa học và công nghệ. (Căn cứ Điều 23 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở 2014) 24. Mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ Kế hoạch phát triển nhà ở công vụ này khá mới mẻ so với Nghị định 71/2010/NĐ-CP trước đây. - Trường hợp trên địa bàn chưa có đủ quỹ nhà ở công vụ mà có nhà ở thương mại được xây dựng theo dự án, bảo đảm chất lượng theo quy định pháp luật về xây dựng, phù hợp với loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ thì cơ quan có thẩm quyền quy định có thể mua nhà ở này để làm nhà ở công vụ. - Việc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được quy định như sau: + Trường hợp sử dụng nhà ở cho đối tượng của các cơ quan trung ương thuê (trừ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang) thì Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính lập dự án để báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc thực hiện phê duyệt nếu được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền. + Trường hợp sử dụng nhà ở cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang thuê thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức lập dự án, lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước khi trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận; sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt dự án mua nhà ở. + Trường hợp sử dụng nhà ở cho đối tượng của địa phương thuê thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập dự án và báo cáo UBND cấp tỉnh quyết định phê duyệt. + Nội dung dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ bao gồm vị trí, địa điểm, loại nhà, số lượng nhà ở, diện tích sử dụng của mỗi loại nhà ở, giá mua bán nhà ở, các chi phí có liên quan, nguồn vốn mua nhà ở, phương thức thanh toán tiền mua nhà ở, cơ quan ký hợp đồng mua bán nhà ở, cơ quan có trách nhiệm quản lý nhà ở sau khi mua, trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong thực hiện dự án. - Trình tự, thủ tục mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được thực hiện như sau: + Căn cứ vào nội dung của dự án mua nhà ở đã được phê duyệt, cơ quan được giao làm chủ đầu tư dự án thực hiện ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; việc ký kết hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện theo quy định về mua bán nhà ở thương mại. + Căn cứ vào hợp đồng mua bán nhà ở đã ký kết, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm bàn giao nhà ở và cung cấp các hồ sơ pháp lý liên quan đến nhà ở mua bán cho bên mua. + Sau khi nhận bàn giao nhà ở, chủ đầu tư dự án nhà ở công vụ thực hiện quản lý, cho thuê theo quy định. + Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua nhà ở. Trường hợp sử dụng nhà ở cho đối tượng của các cơ quan trung ương thuê (trừ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang) thì Bộ Xây dựng đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận. Trường hợp sử dụng nhà ở cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang thì Bộ Quốc phòng đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng mua, Bộ Công an đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận đối với nhà ở do Bộ Công an mua. Trường hợp sử dụng nhà ở cho đối tượng của địa phương thuê thì đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận là UBND cấp tỉnh hoặc Sở Xây dựng (nếu được UBND cấp tỉnh ủy quyền). Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho các cơ quan quy định trên được thực hiện theo quy định pháp luật về đất đai. (Căn cứ Điều 24 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở 2014) 25. Thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ Bên cạnh việc mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ, việc thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ vẫn được chấp nhận theo quy định tại Nghị định 99/2015/NĐ-CP. Cụ thể: - Truờng hợp trên địa bàn chưa có đủ quỹ nhà ở công vụ để cho thuê mà có nhà ở thương mại bảo đảm chất lượng, phù hợp với loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ thì cơ quan có thẩm quyền quy định có thể thuê nhà ở này để làm nhà ở công vụ. - Việc thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được thực hiện như sau: + Trường hợp sử dụng nhà ở để cho đối tượng của các cơ quan trung ương thuê (trừ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang) thì Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. + Trường hợp sử dụng nhà ở để cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính trước khi trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận; sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định thuê nhà ở. + Trường hợp sử dụng nhà ở cho các đối tượng của địa phương thuê thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính báo cáo UBND cấp tỉnh quyết định. + Nội dung tờ trình đề xuất thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ bao gồm vị trí, địa điểm, loại nhà, số lượng nhà ở, diện tích sử dụng của mỗi loại nhà ở, giá thuê nhà ở, thời hạn thuê, các chi phí liên quan, nguồn vốn bố trí để thuê nhà ở, cơ quan có trách nhiệm thanh toán tiền thuê, cơ quan ký hợp đồng thuê và thực hiện quản lý nhà ở sau khi thuê. - Trên cơ sở ý kiến chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền nêu trên, cơ quan được giao quản lý nhà ở này thực hiện ký hợp đồng thuê nhà ở thương mại với chủ sở hữu, sau đó ký hợp đồng cho thuê lại với người được thuê nhà ở công vụ và chịu trách nhiệm quản lý nhà ở này. Việc ký hợp đồng thuê nhà ở với chủ sở hữu được thực hiện theo quy định về thuê nhà ở thương mại; việc ký hợp đồng cho thuê lại với người được thuê nhà ở công vụ được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng. (Căn cứ Điều 25 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở 2014)
Hướng dẫn xác định tiêu chuẩn nhà ở công vụ
Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định 27/2015/QĐ-TTg về tiêu chuẩn nhà ở công vụ. Quyết định này sẽ có hiệu lực từ ngày 25/8/2015. Theo đó, nhà ở công vụ được chia làm 3 loại chính sau: 1. Nhà biệt thự: Được thiết kế theo kiểu biệt thự đơn lập hoặc biệt thự song lập. Chiều cao tối đa không quá 3 tầng. Diện tích đất khuôn viên biệt thự không nhỏ hơn 350 m2 và không lớn hơn 500 m2. Loại biệt thự Diện tích đất (m2) Tổng diện tích sử dụng (m2) Tiêu chuẩn sử dụng Loại A 450 – 500 300 – 350 - Ủy viên Bộ Chính trị. - Ban Bí thư. Loại B 350 – 400 250 – 300 Các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 10.4 trở lên (trừ 2 chức danh trên) 2. Căn hộ chung cư khu vực đô thị: Được thiết kế theo kiểu căn hộ khép kín, diện tích sử dụng mỗi căn hộ không nhỏ hơn 25 m2 và không lớn hơn 160 m2. Loại nhà Diện tích đất (m2) Tổng diện tích sử dụng (m2) Tiêu chuẩn sử dụng Loại 1 - 140 – 160 Các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 9.7 trở lên đến dưới 10.4 Loại 2 - 100 – 115 - Các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1.3 trở lên. - Trung tướng, Thiếu tướng trong các lực lượng vũ trang. - Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng - Các chức danh tương đương. Loại 3 - 80 – 90 - Các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0.7 đến dưới 1.3. - Chuyên viên cao cấp (A3) - Giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế có chức danh tương đương đến công tác tại vùng nông thôn xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo. - Đại tá, Thượng tá, Trung tá trong các lực lượng vũ trang. - Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng. - Chức danh tương đương. Loại 4 - 60 – 70 - Các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0.2 đến dưới 0.7. - Chuyên viên chính (A2) - Giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế có chức danh tương đương đến công tác tại vùng nông thôn xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo. - Thiếu tá, Đại úy trong các lực lượng vũ trang. Loại 5 - 25 – 45 - Chuyên viên (A0, A1) hoặc chức danh tương đương. - Chủ tịch HĐND cấp xã. - Chủ tịch UBND cấp xã. - Giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế có chức danh tương đương đến công tác tại vùng nông thôn xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo. - Sĩ quan từ Thiếu úy đến Thượng úy trong các lực lượng vũ trang, quân nhân chuyên nghiệp. 3. Căn nhà khu vực nông thôn: Được thiết kế căn nhà kiểu khép kín, diện tích sử dụng mỗi căn nhà không nhỏ hơn 25 m2 và không lớn hơn 90 m2. Loại nhà Diện tích đất (m2) Tổng diện tích sử dụng (m2) Tiêu chuẩn sử dụng Loại 1 - 80 – 90 - Các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0.7 đến dưới 1.3. - Chuyên viên cao cấp (A3) - Giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế có chức danh tương đương đến công tác tại vùng nông thôn xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo. - Đại tá, Thượng tá, Trung tá trong các lực lượng vũ trang. - Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng. - Chức danh tương đương. Loại 2 - 55 – 65 - Các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0.2 đến dưới 0.7. - Chuyên viên cao cấp (A2) - Giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế có chức danh tương đương đến công tác tại vùng nông thôn xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo. - Thiếu tá, Đại úy trong các lực lượng vũ trang. Loại 3 - 40 – 45 - Chuyên viên (A0, A1) hoặc chức danh tương đương. - Chủ tịch HĐND cấp xã. - Chủ tịch UBND cấp xã. - Giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế có chức danh tương đương đến công tác tại vùng nông thôn xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo. - Sĩ quan từ Thiếu úy đến Thượng úy trong các lực lượng vũ trang, quân nhân chuyên nghiệp. Loại 4 - 25 – 35 - Chức danh công chức B, C, quân nhân chuyên nghiệp. - Giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế có chức danh tương đương đến công tác tại vùng nông thôn xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo. Xem thêm các nội dung khác tại Quyết định 27/2015/QĐ-TTg về tiêu chuẩn nhà ở công vụ.
Hướng dẫn quản lý sử dụng nhà ở công vụ
Bộ Xây dựng đang dự thảo Thông tư hướng dẫn quản lý sử dụng nhà ở công vụ. Theo đó, có một số nội dung cần lưu ý: 1. Nhà ở công vụ phải được quản lý theo quy định sau: - Nhà ở công vụ phải được quản lý chặt chẽ trong quá trình sử dụng, không được tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng; việc cho thuê phải đảm bảo đúng đối tượng và điều kiện theo quy định. - Khi hết tiêu chuẩn thuê nhà ở công vụ hoặc chuyển đến nơi khác hoặc nghỉ công tác thì người thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm trả lại nhà ở công vụ. - Đối với nhà ở công vụ của Chính phủ thì việc quản lý, bố trí cho thuê thực hiện theo Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2013. 2. Việc quản lý sử dụng trang bị nội thất của nhà ở công vụ - Lựa chọn thiết bị, vật dụng nội thất để trang bị phải phù hợp với công năng, diện tích, không gian của từng phòng trong căn hộ đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. - Thực hiện trang bị nội thất cơ bản nhà ở công vụ đối với trường hợp ĐTXD mới nhà ở công vụ hoặc mua căn hộ chưa có trang thiết bị nội thất để bố trí làm nhà ở công vụ. Đối với căn hộ khi mua đã có trang bị nội thất thì không được trang bị thay thế những máy móc, thiết bị dời không gắn với nhà ở công vụ (ví dụ như: máy giặt, tủ lạnh và các thiết bị khác) và chỉ được trang bị bổ sung những trang thiết bị còn thiếu hoặc chưa đồng bộ theo thiết kế được duyệt. - Thiết bị, vật dụng nội thất nhà ở công vụ được trang bị phải có niên hạn sử dụng tối thiểu 5 năm. 3. Bảo hành nhà ở công vụ - Việc bảo hành nhà ở công vụ được thực hiện theo cam kết trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công xây dựng, đơn vị cung ứng thiết bị và đảm bảo theo quy định của pháp luật về nhà ở. + Trường hợp mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ thì bên bán nhà ở thương mại phải bảo hành nhà ở công vụ và các trang thiết bị gắn với nhà ở công vụ đó. + Trường hợp nhà ở công vụ được ĐTXD mới bằng vốn NSNN thì Chủ đầu tư dự án phải yêu cầu các nhà thầu cung cấp, lắp đặt thiết bị bảo hành máy móc, thiết bị theo quy định pháp luật về nhà ở. Chủ đầu tư và các nhà thầu phải có biên bản xác nhận kết thúc thời hạn bảo hành (kèm theo các biên bản nghiệm thu, kiểm tra máy móc, thiết bị và đã khắc phục những tồn tại, hư hỏng của máy móc, thiết bị theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng) để chuyển sang giai đoạn thực hiện việc bảo trì nhà ở. - Nội dung bảo hành nhà ở công vụ bao gồm sửa chữa, khắc phục các hư hỏng khung, cột, dầm, sàn, tường, trần, mái, sân thượng, cầu thang bộ, các phần ốp, lát, trát, hệ thống cung cấp chất đốt, hệ thống cấp điện sinh hoạt, cấp điện chiếu sáng, bể nước và hệ thống cấp nước sinh hoạt, bể phốt và hệ thống thoát nước thải, chất thải sinh hoạt, khắc phục các trường hợp nghiêng, lún, nứt, sụt nhà ở. Đối với các thiết bị khác gắn với nhà ở thì thực hiện bảo hành sửa chữa, thay thế theo thời hạn quy định của nhà sản xuất. - Thời gian, kinh phí và trách nhiệm bảo hành nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định pháp luật về nhà ở. 4. Bảo trì nhà ở công vụ - Bảo trì nhà ở công vụ bao gồm duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất nhằm duy trì chất lượng của nhà ở công vụ. Việc bảo trì nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định pháp luật về bảo trì công trình xây dựng và pháp luật về nhà ở. - Kinh phí bảo trì nhà ở công vụ: + Trường hợp ĐTXD nhà ở công vụ thì cơ quan quản lý nhà ở công vụ quy định lập dự toán kinh phí bảo trì nhà ở công vụ hàng năm từ nguồn vốn NSNN trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ. + Trường hợp mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ thì kinh phí bảo trì phần sở hữu chung (2%) phải được tính trong giá mua nhà ở thương mại đó. 5. Cải tạo, phá dỡ nhà ở công vụ Việc cải tạo, phá dỡ nhà ở công vụ đang cho thuê được thực hiện theo quy định pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng. Trong thời gian cải tạo nhà ở công vụ, cơ quan quản lý nhà ở công vụ phải bố trí nơi ở khác cho người thuê với diện tích và điều kiện tương đương với nhà ở công vụ đang sử dụng. Xem thêm nội dung Thông tư tại đây
Toàn văn điểm mới luật nhà ở 2014_phần 4
28/ Mua, thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ - Địa phương có nhà ở thương mại được xây dựng theo dự án, phù hợp với loại nhà (nhà ở riêng lẻ và căn hộ chung cư) và tiêu chuẩn diện tích tương ứng với từng loại nhà do Thủ tướng quy định theo từng thời kỳ, cơ quan có thẩm quyền (Thủ tướng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, UBND cấp tỉnh) có thể quyết định mua hoặc thuê nhà ở này để làm nhà ở công vụ. - Mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ phải được lập thành dự án và được cơ quan có thẩm quyền (Thủ tướng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, UBND cấp tỉnh) phê duyệt. Giá mua do người quyết định đầu tư quyết định dựa trên tham khảo giá thị trường và kết quả thẩm định giá của đơn vị có chức năng tại thời điểm mua. Chưa đủ nhà ở công vụ để cho thuê, cơ quan có thẩm quyền (Thủ tướng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, UBND cấp tỉnh) quyết định thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ. - Ngân sách trung ương cấp vốn để mua hoặc thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ cho đối tượng của cơ quan trung ương, bao gồm Bộ Quốc phòng, Bộ Công An. Ngân sách địa phương cấp vốn để mua hoặc thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ cho đối tượng của cơ quan địa phương. (Căn cứ Điều 30, 31 Luật nhà ở 2014) 29/ Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ i. Đối tượng: - Cán bộ, công chức thuộc cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ được điều động, luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên; tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên; - Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc trường hợp trên được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang; - Giáo viên, Bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo - Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng. ii. Điều kiện: - Các đối tượng trên phải thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và khu vực. - Riêng với cán bộ, công chức thuộc cơ quan của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh. (Căn cứ Điều 32 Luật nhà ở 2014) 30/ Nguyên tắc xác định giá thuê nhà ở công vụ - Tính đúng và đủ các chi phí cần thiết để quản lý vận hành, bảo trì và cho thuê trong quá trình sử dụng nhà ở công vụ. - Không tính tiền sử dụng đất xây dựng nhà ở công vụ. - Không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc chi phí mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ. - Giá thuê nhà ở công vụ do cơ quan có thẩm quyền (Bộ Xây dựng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, UBND cấp tỉnh) quyết định và điều chỉnh theo thời kỳ. - Giá thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ thấp hơn giá thuê nhà ở thương mại. (Căn cứ Điều 33 Luật nhà ở 2014) 31/ Quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà công vụ Quyền Nghĩa vụ - Nhận bàn giao nhà ở và các trang thiết bị kèm theo nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà - Sử dụng nhà để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian thuê nhà ở - Được sử dụng nhà ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác - Giữ gìn nhà ở và các tài sản kèm theo; không được tự ý cải tạo, sửa chữa, phá dỡ nhà ở công vụ; nếu sử dụng căn hộ chung cư thì còn phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư; - Đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời những hư hỏng không phải do lỗi của mình gây ra - Không được cho thuê lại, cho mượn, ủy quyền quản lý nhà ở công vụ; - Được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà ở công vụ nếu hết thời hạn thuê nhà ở mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ - Trả tiền thuê nhà ở theo hợp đồng thuê nhà ở ký với bên cho thuê và thanh toán các khoản chi phí phục vụ sinh hoạt khác theo quy định Quyền khác theo thỏa thuận hợp đồng thuê nhà công vụ. - Trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước khi không còn thuộc đối tượng được thuê hoặc khi không còn nhu cầu thuê hoặc khi có hành vi vi phạm thuộc diện bị thu hồi nhà ở trong thời hạn không quá 90 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý nhà ở công vụ; Chấp hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp bị cưỡng chế thu hồi nhà ở Nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hợp đồng thuê nhà công vụ. (Căn cứ Điều 34 Luật nhà ở 2014) 32/ Nguyên tắc phát triển nhà ở để phục vụ tái định cư Thu hồi đất và giải tỏa nhà ở để: - Xây dựng công trình khác tại khu vực đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2: Nhà nước chuẩn bị quỹ nhà ở thông qua việc sử dụng nhà ở thương mại hoặc nhà ở xã hội được xây dựng theo dự án để bố trí tái định cư trước khi thu hồi đất và giải tỏa trừ hộ gia đình, cá nhân được thanh toán tiền để tự mua, thuê, thuê mua nhà ở thương mại trên địa bàn làm nhà ở tái định cư hoặc được Nhà nước giao đất ở để tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch được phê duyệt. - Xây dựng công trình khác tại khu vực không thuộc trường hợp trên mà có nhà ở thương mại hoặc nhà ở xã hội được xây dựng theo dự án: Nhà nước sử dụng nhà ở này để bố trí tái định cư. Nếu không có nhà ở thương mại, nhà ở xã hội thì Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư trước khi thu hồi đất và giải tỏa nhà ở trừ hộ gia đình, cá nhân được thanh toán tiền để tự mua, thuê, thuê mua nhà ở thương mại trên địa bàn làm nhà ở tái định cư hoặc được Nhà nước giao đất ở để tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch được phê duyệt - Thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại mà người có nhà ở bị giải tỏa có nhu cầu tái định cư tại chỗ: chủ đầu tư dự án phải ưu tiên bố trí nhà ở thương mại ngay trong dự án đó. - Thực hiện dự án hạ tầng khu công nghiệp mà người có nhà ở bị giải tỏa có nhu cầu tái định cư: chủ đầu tư dự án phải xây dựng nhà ở để bố trí tái định cư trong cùng khu vực cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp hoặc bố trí nhà ở tại nơi khác. - Đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư: phải thực hiện theo dự án, đối với khu vực nông thôn thì dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư gồm cả bố trí quỹ đất để phục vụ sản xuất cho người thuộc diện được tái định cư. * Nhà ở để phục vụ tái định cư phải có đầy đủ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế được phê duyệt và tuân thủ yêu cầu phát triển nhà ở. (Căn cứ Điều 35 Luật nhà ở 2014) 33/ Các hình thức bố trí nhà ở để phục vụ tái định cư - Mua nhà ở thương mại được xây dựng theo dự án - Sử dụng nhà ở xã hội được xây dựng theo dự án - Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao trên diện tích đất được xác định để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo quy hoạch được phê duyệt. Các hình thức trên được thực hiện theo dự án, quy hoạch để cho thuê, cho thuê mua, bán cho người được tái định cư. - Hộ gia đình, cá nhân được thanh toán tiền để tự lựa chọn mua, thuê, thuê mua nhà ở thương mại làm nhà ở tái định cư hoặc được Nhà nước giao đất ở để tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch được phê duyệt. (Căn cứ Điều 36 Luật nhà ở 2014) 34/ Đất xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư Diện tích đất xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư được xác định cụ thể trong quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. (Căn cứ Điều 37 Luật nhà ở 2014) 35/ Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư và lựa chọn chủ đầu tư dự án i. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư Được lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định và pháp luật xây dựng. ii. Lựa chọn chủ đầu tư dự án Gồm: Ban quản lý dự án chuyên ngành của UBND cấp tỉnh, Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. - Dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc theo hợp đồng xây dựng – chuyển giao, cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh báo cáo người quyết định đầu tư quyết định lựa chọn chủ đầu tư. - Trường hợp còn lại, nếu là dự án quan trọng quốc gia thì Thủ tướng hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định lựa chọn chủ đầu tư; nếu không là dự án quan trọng quốc gia thì UBND cấp tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư. (Căn cứ Điều 38 Luật nhà ở 2014) 36/ Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở để phục vụ tái định cư i. Khu vực đô thị: - Là căn hộ chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ được xây dựng phù hợp với quy hoạch chi tiết, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt. - Căn hộ chung cư: phải thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, chủ đầu tư có thể bố trí một phần diện tích để tổ chức kinh doanh phù hợp với điều kiện thực tế của từng dự án. - Nhà ở riêng lẻ: phải được xây dựng theo quy hoạch chi tiết, thiết kế được phê duyệt; tuân thủ nguyên tắc kiến trúc nhà ở và bảo đảm hạn mức diện tích đất ở tối thiểu theo pháp luật đất đai. ii. Khu vực nông thôn: - Thiết kế, xây dựng bao gồm diện tích ở và các công trình phụ trợ, phục vụ sinh hoạt, sản xuất gắn với nhà ở, tuân thủ nguyên tắc kiến trúc nhà ở và bảo đảm hạn mức diện tích đất ở tối thiểu theo pháp luật đất đai. (Căn cứ Điều 39 Luật nhà ở 2014) 37/ Quản lý chất lượng nhà ở để phục vụ tái định cư - Nhà ở và công trình xây dựng trong dự án chỉ được nghiệm thu nếu đáp ứng yêu cầu về thiết kế, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng. Chủ đầu tư dự án không được thay đổi thiết kế diện tích nhà ở và công trình phụ trợ (nếu có) để phục vụ tái định cư sau khi cơ quan có thẩm quyền đã phê duyệt. - Bố trí nhà ở cho người được tái định cư chỉ được thực hiện sau khi nhà ở đã được nghiệm thu. - Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về chất lượng: + Chủ đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư. + Cơ quan có thẩm quyền ký kết hợp đồng xây dựng - chuyển giao để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư. + Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội để bố trí tái định cư. Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải hướng dẫn và kiểm tra công tác quản lý chất lượng nhà ở phục vụ tái định cư trên địa bàn. (Căn cứ Điều 40 Luật nhà ở 2014) 38/ Mua nhà ở thương mại và sử dụng nhà ở xã hội để phục vụ tái định cư i. Mua nhà ở thương mại: - Đơn vị được giao bố trí tái định cư ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư hoặc đặt hàng mua nhà ở của chủ đầu tư: người được bố trí tái định cư ký hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở với đơn vị này. - Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại phải làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp GCN cho người mua, thuê mua nhà ở, trừ người mua, thuê mua nhà ở tự nguyện làm thủ tục cấp GCN. ii. Sử dụng nhà ở xã hội: Người thuộc diện được tái định cư thực hiện việc thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội. (Căn cứ Điều 41 Luật nhà ở 2014) 39/ Yêu cầu phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân i. Khu vực nông thôn: - Phải phù hợp quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật của khu vực nhà ở và bảo đảm vệ sinh, môi trường. - Xây dựng hoặc cải tạo nhà ở hiện có phải kết hợp với việc giữ gìn, bảo tồn kiến trúc nhà ở truyền thống và phù hợp với phong tục, tập quán, điều kiện sản xuất của từng khu vực, vùng, miền. - Hộ gia đình, cá nhân chỉ được xây dựng nhà ở trên diện tích đất ở hợp pháp của mình. - Xây dựng nhà ở trong dự án: đối với khu vực yêu cầu phải có Giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế thì phải tuân thủ đúng nội dung của Giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế được phê duyệt. - UBND cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân sách để hộ gia đình, cá nhân bảo tồn, bảo trì, cải tạo nhà ở trong khu vực cần thiết. ii. Khu vực đô thị: - Phải có quyền sử dụng đất ở hợp pháp, có nhà ở và được cải tạo, xây dựng lại theo pháp luật xây dựng. - Đối với nhà ở yêu cầu phải có Giấy phép xây dựng thì phải xây dựng theo Giấy phép xây dựng. - Xây dựng nhà ở phải bảo đảm vệ sinh, môi trường, kiến trúc nhà ở và không làm ảnh hưởng đến công trình liền kề. (Căn cứ Điều 42, 43 Luật nhà ở 2014) (Còn nữa – sẽ tiếp tục cập nhật đến khi hoàn thành)