Quy định về mức tiền bảo đảm dự thầu trong đấu thầu
Nhiều nhà thầu thường đặt câu hỏi về mức tiền bảo đảm dự thầu cần nộp trong các cuộc đấu thầu. Mức tiền này có được quy định cụ thể hay không? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Bảo đảm dự thầu là gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023, nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện một trong các biện pháp sau đây để bảo đảm trách nhiệm dự thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu: - Đặt cọc; - Nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam; - Nộp giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam. Như vậy, có thể hiểu bảo đảm dự thầu là một hình thức bảo đảm tài chính mà nhà thầu phải cung cấp khi tham gia vào một quá trình đấu thầu. Mục đích của bảo đảm dự thầu là để đảm bảo rằng nhà thầu sẽ thực hiện các nghĩa vụ của mình nếu được chọn trúng thầu. Theo đó, việc bảo đảm mời thầu sẽ giúp bên mời thầu bảo vệ quyền lợi của mình, đảm bảo rằng nhà thầu sẽ không rút lại hồ sơ dự thầu hoặc không thực hiện hợp đồng sau khi trúng thầu. Chiếu theo quy định trên, bảo đảm dự thầu có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như nộp tiền mặt (đặt cọc), bảo lãnh ngân hàng, chứng thư bảo lãnh. Trước thời điểm đóng thầu, nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu theo quy định của hồ sơ mời thầu. Trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai. (2) Bảo đảm dự thầu được áp dụng đối với các gói thầu nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023, bảo đảm dự thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây: - Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp; - Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với lựa chọn nhà đầu tư. Như vậy, bảo đảm dự thầu được áp dụng trong các trường hợp như: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với các gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và cả các gói thầu hỗn hợp. Ngoài ra, bảo đảm dự thầu cũng được áp dụng trong các trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế để lựa chọn nhà đầu tư. (3) Mức tiền đảm bảo dự thầu được quy định ra sao? Theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023, dựa vào quy mô và tính chất của từng dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu cụ thể, mức bảo đảm dự thầu trong hồ sơ mời thầu được quy định như sau: - Từ 1% đến 1,5% giá gói thầu áp dụng đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng; - Từ 1,5% đến 3% giá gói thầu áp dụng đối với gói thầu không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này; - Từ 0,5% đến 1,5% tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đối với lựa chọn nhà đầu tư. Như vậy, mức bảo đảm dự thầu được xác định linh hoạt để phù hợp với quy mô và mức độ phức tạp của từng gói thầu, đồng thời đảm bảo bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư. Ngoài quy mô và tính chất của gói thầu, việc xác định mức bảo đảm còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như tính cạnh tranh của gói thầu, mức độ rủi ro của dự án, và khả năng tài chính của nhà thầu. Theo đó, khi được bên mời thầu lựa chọn, tiền bảo đảm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư sẽ được bên mời thầu hoàn trả hoặc giải tỏa. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư không được lựa chọn cũng sẽ được hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu theo thời hạn trong hồ sơ mời thầu nhưng không quá 14 ngày kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt.
Quy trình chào giá trực tuyến rút gọn
Nghị định 24/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu có hiệu lực từ ngày 27/02/2024. Trong đó, Nghị định này có quy định về quy trình chào giá trực tuyến rút gọn được hướng dẫn tại Điều 101 Nghị định 24/2024/NĐ-CP. Bước 1. Chuẩn bị thông báo mời thầu trên cơ sở kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt Căn cứ tại khoản 1 Điều 101 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định chuẩn bị thông báo mời thầu trên cơ sở kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt như sau: Thông báo mời thầu bao gồm các thông tin sau đây: - Yêu cầu cụ thể về xuất xứ, ký mã hiệu, nhãn hiệu, hãng sản xuất, thông số kỹ thuật của hàng hóa, thời gian giao hàng, bảo hành và các nội dung cần thiết khác (nếu có) đối với gói thầu mua sắm hàng hóa; phạm vi công việc, yêu cầu kỹ thuật, thời gian thực hiện, thời gian hoàn thành dịch vụ và các nội dung cần thiết khác (nếu có) đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn; - Thời điểm bắt đầu chào giá trực tuyến, nguyên tắc xếp hạng nhà thầu, bước giá, thời điểm kết thúc chào giá trực tuyến và các thông tin liên quan khác (nếu có); - Không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu. Bước 2. Đăng tải thông báo mời thầu Căn cứ tại khoản 2 Điều 101 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định như sau: Sau khi chủ đầu tư phê duyệt thông báo mời thầu, bên mời thầu đăng tải thông báo mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm bắt đầu chào giá trực tuyến. Thời gian chào giá trực tuyến tối thiểu là 24 giờ kể từ thời điểm bắt đầu chào giá trực tuyến. Bước 3. Chào giá trực tuyến Căn cứ tại khoản 3 và khoản 4 Điều 101 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định như sau: - Nhà thầu tham gia chào giá trực tuyến trực tiếp trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để chào giá cho các nội dung xác định trong thông báo mời thầu và được chào giá theo thời hạn quy định trong thông báo mời thầu. - Để tham gia chào giá trực tuyến, nhà thầu phải cam kết trong đơn dự thầu đáp ứng các yêu cầu trong thông báo mời thầu. Trường hợp nhà thầu trúng thầu nhưng không thực hiện theo cam kết thì bị xử lý theo đúng cam kết trong đơn dự thầu (công khai tên nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và khóa tài khoản trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận được văn bản đề nghị của chủ đầu tư), trừ trường hợp bất khả kháng. Bước 4. Ghi nhận kết quả chào giá trực tuyến Căn cứ tại khoản 5 Điều 101 Nghị định 24/2024/NĐ-CP hướng dẫn ghi nhận kết quả chào giá trực tuyến như sau: - Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ghi nhận giá chào cuối cùng của từng nhà thầu tại thời điểm kết thúc chào giá trực tuyến và danh sách xếp hạng nhà thầu; - Việc xét duyệt trúng thầu thực hiện theo quy định tại Điều 61 của Luật Đấu thầu căn cứ vào giá dự thầu tại thời điểm kết thúc chào giá trực tuyến của nhà thầu xếp thứ nhất. Bước 5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định 24/2024/NĐ-CP. Bước 6. Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng Căn cứ tại Khoản 7 Điều 101 Nghị định 24/2024/NĐ-CP hướng dẫn hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng như sau: Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và các tài liệu liên quan khác. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 Nghị định 24/2024/NĐ-CP. Theo đó, từ ngày 27/02/2024, nhà thầu để tham dự chào giá trực tuyến theo quy trình rút gọn cần thực hiện theo quy định mới tại Điều 101 Nghị định 24/2024/NĐ-CP.
Hồ sơ và điều chỉnh hồ sơ hợp đồng dầu khí
Hợp đồng dầu khí được xây dựng dựa trên sự thỏa thuận của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nhằm xác lập thực hiện dự án, gói thầu liên quan đến hoạt động dầu khí. Bài viết cung cấp những thông tin về hồ sơ cần thiết để ký hợp đồng dầu khí. Thế nào là hợp đồng dầu khí? Hợp đồng dầu khí được giải thích tại khoản 4 Điều 3 Luật Dầu khí 2022 thì “Hợp đồng dầu khí là sự thỏa thuận bằng văn bản được ký kết giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với nhà thầu để tiến hành hoạt động dầu khí”. Theo đó, có thể thấy đây là một loại hợp đồng đặc biệt với một bên chủ thể là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với các nhà thầu được thỏa thuận ký kết để để tiến hành hoạt động dầu khí. Quy định về hồ sơ hợp đồng dầu khí Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 45/2023/NĐ-CP thì hồ sơ phê duyệt hợp đồng dầu khí bao gồm: + Tờ trình đề nghị phê duyệt nội dung hợp đồng dầu khí; + Dự thảo hợp đồng dầu khí đã được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và nhà thầu thống nhất; bản giải trình các nội dung khác biệt giữa dự thảo hợp đồng dầu khí trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ mời chào thầu cạnh tranh hoặc hồ sơ yêu cầu và dự thảo hợp đồng dầu khí đã được thỏa thuận; + Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với tổ chức; bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân tham gia hợp đồng dầu khí; + Thư bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ hợp đồng của nhà thầu hoặc từng nhà thầu trong liên danh nhà thầu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc công ty mẹ của nhà thầu hoặc từng nhà thầu trong liên danh nhà thầu phát hành theo yêu cầu của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trên cơ sở kết quả đánh giá báo cáo tài chính của nhà thầu; + Tài liệu của nhà thầu hoặc từng nhà thầu trong liên danh, bao gồm: điều lệ công ty, báo cáo tài chính trong 03 năm gần nhất và các tài liệu pháp lý khác có liên quan làm cơ sở đàm phán hợp đồng dầu khí, bản sao kê khai nghĩa vụ thuế năm gần nhất trong trường hợp là đối tượng điều chỉnh của pháp luật về thuế của Việt Nam. + Các văn bản, tài liệu khác có liên quan. Theo đó, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hoàn thành đàm phán hợp đồng dầu khí, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương 02 bộ hồ sơ với nội dung như trên (gồm 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ bản sao, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính) đề nghị phê duyệt nội dung hợp đồng dầu khí để thẩm định. Quy định về hồ sơ điều chỉnh nội dung hợp đồng dầu khí Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 45/2023/NĐ-CP thì hồ sơ điều chỉnh nội dung hợp đồng dầu khí được quy định bao gồm: + Văn bản đề nghị phê duyệt điều chỉnh nội dung hợp đồng dầu khí và cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh, trong đó nêu rõ lý do; giải trình các nội dung điều chỉnh của hợp đồng dầu khí; đánh giá của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đối với đề xuất của nhà thầu; + Thỏa thuận bổ sung điều chỉnh nội dung hợp đồng dầu khí đã được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và nhà thầu thống nhất; + Các văn bản, tài liệu khác có liên quan. Theo đó, quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Dầu khí 2022, trên cơ sở đề nghị của nhà thầu được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thông qua, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương 02 bộ hồ sơ (gồm 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ bản sao, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính) đề nghị phê duyệt điều chỉnh nội dung hợp đồng dầu khí và cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh. Như vậy, để được thẩm định và phê duyệt nội dung hợp đồng dầu khí thì nhà thầu cần chuẩn bị hồ sơ hợp đồng dầu khí để đề nghị Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thông qua, trường hợp nếu muốn điều chỉnh nội dung hợp đồng dầu khí thì phải có văn bản đề nghị và cung cấp các hồ sơ cần thiết để được thông qua hồ sơ điều chỉnh hợp đồng dầu khí.
Nhà thầu được sử dụng hợp đồng tương tự để chứng minh kinh nghiệm, năng lực không?
Để chứng minh năng lực và kinh nghiệm của mình, nhà thầu có được dùng hợp đồng tương tự mà nhà thầu đã thực hiện, hoàn thành với vai trò là nhà thầu chính hoặc nhà thầu phụ không? (1) Nhà thầu được sử dụng hợp đồng tương tự để chứng minh kinh nghiệm, năng lực không? Theo quy định tại khoản 2.1 Mục 2 Chương III Mẫu E-HSMT xây lắp được ban hành kèm theo Thông tư 06/2024/TT-BKHĐT, nhà thầu chứng minh có kinh nghiệm, năng lực thực hiện hợp đồng thông qua hợp đồng xây lắp tương tự với tứ cách là nhà thầu chính, nhà thầu quản lý hoặc nhà thầu phụ. Như vậy, nhà thầu được quyền sử dụng hợp đồng tương tự mà nhà thầu đã thực hiện, hoàn thành với vai trò là nhà thầu chính, nhà thầu quản lý hoặc nhà thầu phụ để chứng minh năng lực và kinh nghiệm của mình theo quy định. (2) Quy định về sử dụng hợp đồng tương tự để chứng minh kinh nghiệm, năng lực như thế nào? Theo chú thích số 9 của Hồ sơ mời thầu xây lắp qua mạng một giai đoạn một túi hồ sơ tại Mẫu số 3A E-HSMT được ban hành kèm theo Thông tư 06/2024/TT-BKHĐT, các trường hợp sử dụng hợp đồng tương tự để chứng minh kinh nghiệm, năng lực của nhà thầu phải tuân theo nguyên tắc sau: - Trường hợp gói thầu gồm công trình và hạng mục theo quy định của pháp luật về xây dựng thì chỉ nêu yêu cầu về hợp đồng tương tự đối với công trình. - Đối với các hợp đồng tương tự mà nhà thầu đã tham gia với tư cách là thành viên liên danh hoặc nhà thầu phụ thì chỉ tính giá trị phần việc do nhà thầu thực hiện. - Không xem xét, đánh giá đối với các hợp đồng mà nhà thầu đã thực hiện với tư cách nhà thầu phụ do được chuyển nhượng thầu bất hợp pháp, vi phạm quy định tại khoản 8 Điều 16 của Luật Đấu thầu. Dựa vào quy tắc trên, việc sử dụng hợp đồng tương tự để chứng minh kinh nghiệm, năng lực của nhà thầu được thực hiện như sau: Trường hợp gói thầu chỉ bao gồm 01 công trình độc lập (ví dụ công trình A): Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, Chủ đầu tư chọn một trong hai cách dưới đây: Cách 1: “Từ ngày 01 tháng 01 năm ___ đến thời điểm đóng thầu, nhà thầu đã hoàn thành toàn bộ hoặc hoàn thành phần lớn tối thiểu 02 công trình có: loại kết cấu:…, cấp:… [ghi theo loại kết cấu, cấp công trình của công trình thuộc gói thầu] trong đó ít nhất một công trình có giá trị là V và tổng giá trị tất cả các công trình ≥ X, với tư cách là nhà thầu chính (độc lập hoặc thành viên liên danh), nhà thầu quản lý hoặc nhà thầu phụ trong đó X= 2 x V. Trường hợp nhà thầu đã hoàn thành toàn bộ hoặc phần lớn 01 công trình đáp ứng yêu cầu về loại kết cấu, cấp công trình và có giá trị ≥ X thì được coi là đáp ứng. Cách 2: “Từ ngày 01 tháng 01 năm___đến thời điểm đóng thầu, nhà thầu đã hoàn thành toàn bộ hoặc hoàn thành phần lớn tối thiểu 01 công trình có: loại kết cấu:…., cấp:…. [ghi theo loại kết cấu, cấp công trình của công trình thuộc gói thầu], có giá trị là V với tư cách là nhà thầu chính (độc lập hoặc thành viên liên danh), nhà thầu quản lý hoặc nhà thầu phụ. Trường hợp gói thầu gồm tổ hợp nhiều công trình (ví dụ gồm tổ hợp 3 công trình: A1, A2, A3) Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, Chủ đầu tư chọn một trong hai cách dưới đây: Cách 1: “Từ ngày 01 tháng 01 năm ___ đến thời điểm đóng thầu, nhà thầu đã hoàn thành toàn bộ hoặc hoàn thành phần lớn tối thiểu: - 02 công trình có: loại kết cấu…, cấp:… [ghi theo loại kết cấu, cấp công trình của công trình A1 thuộc gói thầu], trong đó ít nhất một công trình có giá trị là V1 và tổng giá trị tất cả các công trình ≥ X1, với tư cách là nhà thầu chính (độc lập hoặc thành viên liên danh), nhà thầu quản lý hoặc nhà thầu phụ. Trong đó X1= 2 x V1. Trường hợp nhà thầu đã hoàn thành toàn bộ hoặc phần lớn 01 công trình đáp ứng yêu cầu về loại kết cấu, cấp công trình và có giá trị ≥ X1 thì được coi là đáp ứng. - 02 công trình có: loại kết cấu..., cấp:… [ghi theo loại kết cấu, cấp công trình của công trình A2 thuộc gói thầu], trong đó ít nhất một công trình có giá trị là V2 và tổng giá trị tất cả các công trình ≥ X2, với tư cách là nhà thầu chính (độc lập hoặc thành viên liên danh), nhà thầu quản lý hoặc nhà thầu phụ. Trong đó X2= 2 x V2. Trường hợp nhà thầu đã hoàn thành toàn bộ hoặc phần lớn 01 công trình đáp ứng yêu cầu về loại kết cấu, cấp công trình và có giá trị ≥ X2 thì được coi là đáp ứng. - 02 công trình có: loại kết cấu…, cấp:…. [ghi theo loại kết cấu, cấp công trình của công trình A3 thuộc gói thầu], trong đó ít nhất một công trình có giá trị là V3 và tổng giá trị tất cả các công trình ≥ X3, với tư cách là nhà thầu chính (độc lập hoặc thành viên liên danh), nhà thầu quản lý hoặc nhà thầu phụ. Trong đó X3= 2 x V3. Trường hợp nhà thầu đã hoàn thành toàn bộ hoặc phần lớn 01 công trình đáp ứng yêu cầu về loại kết cấu, cấp công trình và có giá trị ≥ X3 thì được coi là đáp ứng. Cách 2: “Từ ngày 01 tháng 01 năm ___ đến thời điểm đóng thầu, nhà thầu đã hoàn thành toàn bộ hoặc hoàn thành phần lớn tối thiểu: - 01 công trình có: loại kết cấu..., cấp:…. [ghi theo loại kết cấu, cấp công trình của công trình A1 thuộc gói thầu], có giá trị là V1 với tư cách là nhà thầu chính (độc lập hoặc thành viên liên danh), nhà thầu quản lý hoặc nhà thầu phụ. - 01 công trình có: loại kết cấu…, cấp:… [ghi theo loại kết cấu, cấp công trình của công trình A2 thuộc gói thầu], có giá trị là V2 với tư cách là nhà thầu chính (độc lập hoặc thành viên liên danh), nhà thầu quản lý hoặc nhà thầu phụ. - 01 công trình có: loại kết cấu…, cấp:… [ghi theo loại kết cấu, cấp công trình của công trình A3 thuộc gói thầu], có giá trị là V3 với tư cách là nhà thầu chính (độc lập hoặc thành viên liên danh), nhà thầu quản lý hoặc nhà thầu phụ Trường hợp gói thầu chỉ bao gồm các hạng mục công việc A1, A2, A3… (không phải là công trình theo pháp luật xây dựng) “Từ ngày 01 tháng 01 năm ___ đến thời điểm đóng thầu, nhà thầu đã hoàn thành toàn bộ hoặc hoàn thành phần lớn tối thiểu: - 01 hạng mục có tính chất tương tự với hạng mục A1 [ghi tính chất của hạng mục A1], có giá trị là V1 với tư cách là nhà thầu chính (độc lập hoặc thành viên liên danh), nhà thầu quản lý hoặc nhà thầu phụ. - 01 hạng mục có tính chất tương tự với hạng mục A2 [ghi tính chất của hạng mục A2], có giá trị là V2 với tư cách là nhà thầu chính (độc lập hoặc thành viên liên danh), nhà thầu quản lý hoặc nhà thầu phụ. - 01 hạng mục có tính chất tương tự với hạng mục A3 [ghi tính chất của hạng mục A3], có giá trị là V3 với tư cách là nhà thầu chính (độc lập hoặc thành viên liên danh), nhà thầu quản lý hoặc nhà thầu phụ. Ngoài ra, căn cứ tính chất của gói thầu, có thể quy định điều kiện tương tự về hiện trường nhưng phải bảo đảm không làm hạn chế sự tham dự thầu của nhà thầu. Tổng kết lại, nhà thầu được sử dụng hợp đồng tương tự để chứng minh kinh nghiệm, năng lực của mình, việc ghi kinh nghiệm, năng lực từ hợp đồng tương tự vào hồ sơ mời thầu thực hiện theo cách ghi được quy định nêu trên.
Quy định về đấu thầu dược liệu và gói thầu bán dược liệu thành phẩm mới nhất hiện nay
Bộ Y tế vừa mới ban hành Thông tư 07/2024/TT-BYT quy định về đấu thầu thuốc tại cơ sở y tế công lập. Trong đó có các quy định về gói thầu dược liệu và gói thầu bán thành phẩm dược liệu Mới đây, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 07/2024/TT-BYT có hiệu lực bắt đầu từ ngày 17/05/2024. Thông tư 07/2024/TT-BYT áp dụng đối với việc đấu thầu thuốc hóa dược, thuốc phóng xạ, chất đánh dấu, vắc xin, sinh phẩm, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, dược liệu, vị thuốc cô truyền và các loại khí được cấp số đăng ký lưu hành là thuốc để phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh. (1) Gói thầu dược liệu Theo Điều 9 Thông tư 07/2024/TT-BYT quy định, gói thầu dược liệu có thể có một hoặc nhiều dược liệu, mỗi danh mục dược liệu phải được phân chia thành các nhóm, mỗi dược liệu trong một nhóm là một phần của gói thầu (không áp dụng đối với bán thành phẩm dược liệu có dạng bào chế cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã được tiêu chuẩn hóa). Theo đó, gói thầu dược liệu được phân chia thành 03 nhóm theo tiêu chí kỹ thuật như sau: Nhóm 1 bao gồm: dược liệu được cơ quan quản lý dược Việt Nam công bố đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GACP. Nhóm 2 bao gồm: dược liệu được sơ chế toàn bộ trên dây chuyền sản xuất được cơ quan quản lý dược Việt Nam công bố đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP cho nguyên liệu làm thuốc từ dược liệu. Nhóm 3 bao gồm: dược liệu không đáp ứng tiêu chí quy định tại nhóm 1 và nhóm 2 Theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Thông tư 07/2024/TT-BYT quy định về việc dự thầu vào các nhóm của gói thầu dược liệu như sau: - Dược liệu đáp ứng tiêu chí tại nhóm 1 được dự thầu vào nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3; - Dược liệu đáp ứng tiêu chí tại nhóm 2 được dự thầu vào nhóm 2 và nhóm 3; - Dược liệu không đáp ứng tiêu chí tại nhóm 1 và nhóm 2 chí được dự thầu vào nhóm 3. (2) Gói thầu bán thành phẩm dược liệu có dạng bào chế cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã được tiêu chuẩn hóa Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 07/2024/TT-BYT, quy định gói thầu bán thành phẩm dược liệu có dạng bào chế cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã được tiêu chuẩn hóa có thể có một hoặc nhiều bán thành phẩm dược liệu, mỗi danh mục bán thành phẩm dược liệu phải được phân chia thành các nhóm, mỗi bán thành phẩm dược liệu trong một nhóm là một phần của gói thầu. Quy định này tương tự với quy định đối với gói thầu dược liệu. Theo đó, gói thầu bán thành phẩm dược liệu có dạng bào chế cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch được phân chia thành 03 nhóm theo tiêu chí kỹ thuật như sau: Nhóm 1 bao gồm: bán thành phẩm dược liệu có dạng bào chế cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã được tiêu chuẩn hóa được sản xuất toàn bộ trên dây chuyền sản xuất tại Việt Nam được cơ quan quản lý dược Việt Nam công bố đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP cho nguyên liệu làm thuốc từ dược liệu và được sản xuất từ dược liệu được cơ quan quản lý dược Việt Nam công bố đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GACP. Nhóm 2 bao gồm: bán thành phẩm dược liệu có dạng bào chế cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã được tiêu chuẩn hóa được sản xuất toàn bộ trên dây chuyền sản xuất tại Việt Nam được cơ quan quản lý dược Việt Nam công bố đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP cho nguyên liệu làm thuốc từ dược liệu. Nhóm 3 bao gồm: bán thành phẩm dược liệu có dạng bào chế cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã được tiêu chuẩn hóa không đáp ứng tiêu chí ở Nhóm 1 và Nhóm 2 nhưng đã được cấp giấy đăng ký lưu hành hoặc giấy phép nhập khẩu để lưu hành tại Việt Nam. Theo quy định tại khoản 7 Điều 11 Thông tư 07/2024/TT-BYT quy định về việc dự thầu vào các nhóm của gói thầu bán thành phẩm dược liệu như sau: - Bán thành phẩm dược liệu đáp ứng tiêu chí tại nhóm 1 được dự thầu vào nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3; - Bán thành phẩm dược liệu đáp ứng tiêu chí tại nhóm 2 được dự thầu vào nhóm 2 và nhóm 3; - Bán thành phẩm dược liệu không đáp ứng tiêu chí tại nhóm 1 và nhóm 2 chỉ được dự thầu vào nhóm 3. (3) Nguyên tắc khi dự thầu vào các nhóm thầu Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 07/2024/TT-BYT, khi dự thầu phải tuân theo nguyên tắc dự thầu của các nhóm thuốc trong gói thầu như sau: - Nhà thầu có thuốc đáp ứng tiêu chí kỹ thuật của nhóm nào thì được dự thầu vào nhóm đó. Thuốc đáp ứng tiêu chí kỹ thuật của nhiều nhóm thì nhà thầu được dự thầu vào một hoặc nhiều nhóm mà thuốc đó đáp ứng các tiêu chí kỹ thuật và phải có giá chào thống nhất trong tất cả các nhóm mà nhà thầu dự thầu; - Thuốc dự thầu có nhiều cơ sở cùng tham gia vào quá trình sản xuất thì các cơ sở tham gia vào quá trình sản xuất đều phải đáp ứng tiêu chí kỹ thuật của nhóm thuốc dự thầu. Như vậy, nhà thầu dự thầu vào các nhóm thuốc phải tuân theo các quy định về nguyên tắc chung dự thầu trên đây và nguyên tắc dự thầu vào các nhóm để được dự thầu.
Danh mục hơn 600 loại thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá năm 2024
Bộ Y tế vừa ban hành danh mục thuốc, thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm được áp dụng hình thức đàm phán giá (1) Thuốc và thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm được áp dụng hình thức đàm phán giá Bộ y tế vừa ban hành Thông tư 05/2024/TT-BYT quy định danh mục thuốc, thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm được áp dụng hình thức đàm phán giá; thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu áp dụng hình thức đàm phán giá. Theo Điều 1 Thông tư 05/2024/TT-BYT quy định, thuốc, thiết bị y tế và vật tư xét nghiệm được áp dụng hình thức đàm phán giá phải tuân thủ các nguyên tắc, tiêu chí mà Bộ Y tế quy định. Cụ thể: - Thuốc được đưa vào danh mục phải đáp ứng một trong các nguyên tắc, tiêu chí sau đây: + Thuốc, sinh phẩm tham chiếu thuộc danh mục thuốc biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu do Bộ Y tế công bố; + Thuốc chỉ có 01 hoặc 02 hàng sản xuất theo dạng bào chế (riêng vắc xin cho Chương trình Tiêm chủng mở rộng chỉ có 01 hoặc 02 hãng sản xuất theo thành phần vắc xin, công nghệ sản xuất vắc xin). - Thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm được đưa vào danh mục phải đáp ứng các nguyên tắc, tiêu chí sau đây: + Thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm được lưu hành hợp pháp tại Việt Nam; + Thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm chỉ có 01 hoặc 02 hàng sản xuất theo nguyên lý, công nghệ hoặc mục đích sử dụng. Dựa trên các nguyên tắc và tiêu chí này, Bộ Y tế ban hành danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá quy định tại Phụ lục I và thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm được áp dụng hình thức đàm phán giá quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BYT. (2) Danh mục hơn 600 loại thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá năm 2024 Danh mục thuốc, thiết bị y tế và vật tư xét nghiệm áp dụng hình thức đàm phán giá được Bộ Y tế quy định trong Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BYT. >> Xem Danh mục thuốc, thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm được áp dụng hình thức đàm phán giá tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/17/danh-muc-thuoc-thiet-bi-vat-tu-y-te-dam-phan-gia-2024.docx (3) Tổ chức thực hiện đàm phán giá thuốc, thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm như thế nào? Việc tổ chức thực hiện đàm phán giá thuốc, thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm được Bộ Y tế quy định trong Mục 4 của Thông tư 05/2024/TT-BYT. Theo đó, đơn vị đàm phán giá thông báo mời cung cấp thuốc, thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm theo hình thức đàm phán giá và phát hành hồ sơ yêu cầu công khai trên Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế, Trang thông tin điện tử của Đơn vị đàm phán giá và theo quy định của pháp luật về đấu thầu (Điều 12 Thông tư 05/2024/TT-BYT) Nhà thầu căn cứ thông báo mời cung cấp thuốc, thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm, hồ sơ yêu cầu để chuẩn bị hồ sơ đề xuất và gửi hồ sơ đề xuất đến Đơn vị đàm phán giá bằng cách gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện. Thời gian nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 18 ngày, kể từ ngày hồ sơ yêu cầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Trong trường hợp cần có kết quả đàm phán giá sớm thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày hồ sơ yêu cầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu nhưng phải bảo đảm nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất. Trường hợp nhà thầu được mời đến đàm phán lại lần tiếp theo, nhà thầu phải nộp bản giá đề xuất mới trong thời gian quy định tại thư mời đàm phán của Đơn vị đàm phán giá. Việc thực hiện đàm phán giá được quy định tại Điều 15 Thông tư 05/2024/TT-BYT như sau: Việc đàm phán giá được thực hiện theo một trong các hình thức: trực tiếp hoặc thông qua văn bản hoặc phối hợp hình thức trực tiếp và thông qua văn bản. Tổ liên ngành quyết định lựa chọn hình thức đàm phán trực tiếp hoặc thông qua văn bản hoặc phối hợp hình thức trực tiếp và thông qua văn bản. - Đàm phán giá trực tiếp: Đơn vị đàm phán giá là đầu mối tổ chức các cuộc họp đàm phán giá giữa Tổ liên ngành và nhà thầu; có trách nhiệm gửi thư mời đàm phán giá kèm theo mức giá mong muốn - Đàm phán giá thông qua văn bản: Đơn vị đàm phán giá là đầu mối dự thảo và gửi văn bản thông báo đến nhà thầu về ý kiến của Tổ liên ngành trong quá trình đàm phán giá và tiếp nhận văn bản đàm phán giá của nhà thầu. Tổ liên ngành thực hiện đàm phán giá đối với mỗi mặt hàng đã được phê duyệt phương án đàm phán giá. Trường hợp phương án đàm phán giá chỉ có một mức giá: - Nhà thầu đề xuất giá thấp hơn hoặc bằng với mức giá mong muốn: Tổ liên ngành thống nhất mức giá của nhà thầu và kết thúc đàm phán giá; - Nhà thầu đề xuất giá cao hơn mức giá mong muốn: Tổ liên ngành đề nghị nhà thầu rà soát điều chỉnh giá đề xuất. Việc đề nghị nhà thầu rà soát điều chỉnh giá được thực hiện tối đa 03 lần: + Trường hợp nhà thầu đề xuất giá thấp hơn hoặc bằng với mức giá mong muốn: Tổ liên ngành thống nhất mức giá của nhà thầu và kết thúc đàm phán giá; + Trường hợp nhà thầu vẫn đề xuất giá cao hơn mức giá mong muốn: Tổ liên ngành xem xét, đề xuất về kết quả đàm phán. Trường hợp phương án đàm phán giá có khoảng giá: - Nhà thầu đề xuất giá thấp hơn hoặc bằng với mức giá mong muốn thấp nhất trong khoảng giá: Tổ liên ngành thống nhất mức giá của nhà thầu và kết thúc đàm phán giá; - Nhà thầu đề xuất giá trong khoảng giá: Tổ liên ngành đề nghị nhà thầu rà soát để điều chỉnh giá đề xuất. Căn cứ ý kiến của nhà thầu, Tổ liên ngành thống nhất mức giá của nhà thầu và kết thúc đàm phán giá. - Nhà thầu đề xuất giá cao hơn mức giá cao nhất trong khoảng giá: Tổ liên ngành đề nghị nhà thầu rà soát để điều chỉnh giá đề xuất. Việc đề nghị nhà thầu rà soát để điều chỉnh giá được thực hiện tối đa 03 lần: + Trường hợp nhà thầu đề xuất giá thấp hơn hoặc bằng mức giá cao nhất trong khoảng giá: Tổ liên ngành thống nhất mức giá của nhà thầu và kết thúc đàm phán giá; + Trường hợp nhà thầu vẫn đề xuất giá cao hơn mức giá cao nhất trong khoảng giá: Tổ liên ngành xem xét, đề xuất về kết quả đàm phán. Trường hợp nhà thầu đề xuất giá cao hơn giá đàm phán mong muốn: - Tổ liên ngành đề nghị Đơn vị đàm phán giá thực hiện việc xin ý kiến về khả năng thay thế của thuốc, thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm đàm phán giá bảo đảm nguyên tắc tổng số lượng nhu cầu của các đơn vị được xin ý kiến phải chiếm tối thiểu 50% tổng số lượng nhu cầu đề xuất: + Trường hợp có từ 70% trở lên các cơ sở y tế được tham khảo có ý kiến thuốc, thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm cần thiết cho nhu cầu điều trị và không thể thay thế thì Tổ liên ngành thống nhất mức giá đề xuất của nhà thầu và kết thúc đàm phán giá; + Trường hợp có dưới 70% các cơ sở y tế được tham khảo có ý kiến thuốc, thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm cần thiết cho nhu cầu điều trị và không thể thay thế thì Tổ liên ngành kết thúc đàm phán giá. Cuối cùng, Tổ liên ngành thống nhất kết quả đàm phán giá, quyết định kết thúc đàm phán giá trên cơ sở có ý kiến đồng thuận của ít nhất 2/3 thành viên Tổ liên ngành. Căn cứ kết quả đàm phán giá do Tổ liên ngành thực hiện (bằng biên bản hoặc kết quả tổng hợp phiếu xin ý kiến), Đơn vị đàm phán giá thông báo kết quả đàm phán giá.
Có được hoàn trả bảo đảm dự thầu khi thông thầu không?
Trong đấu thầu câu chuyện “thông thầu” giữa nhà thầu và chủ đầu tư/bên mời thầu luôn là câu chuyện đau đầu của các nhà thầu thực sự có năng lực, kinh nghiệm muốn tham gia vào các gói thầu trên hệ thống đấu thầu quốc gia. (1) Thông thầu là gì? Thông thầu là một hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thầu, căn cứ khoản 3 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 (Có hiệu lực từ 01/01/2024) thì thông thầu bao gồm những hành vi sau: - Dàn xếp, thỏa thuận, ép buộc để một hoặc các bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu hoặc rút hồ sơ dự thầu để một bên trúng thầu. - Dàn xếp, thỏa thuận để từ chối cung cấp hàng hóa, dịch vụ, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc thực hiện các hình thức thỏa thuận khác nhằm hạn chế cạnh tranh để một bên trúng thầu. - Nhà thầu, nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm đã tham dự thầu và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng cố ý không cung cấp tài liệu để chứng minh năng lực, kinh nghiệm khi được bên mời thầu yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu hoặc khi được yêu cầu đối chiếu tài liệu nhằm tạo điều kiện để một bên trúng thầu. Nếu hồ sơ dự thầu xuất hiện một trong số những dấu hiệu sau đây bạn nên cân nhắc đến hành vi thông thầu, cụ thể: - Về thành phần của hồ sơ dự thầu: chỉ có một hồ sơ dự thầu được thành lập đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu còn các hồ sơ dự thầu khác chỉ được lập cho có, biểu hiện cụ thể là thiếu bản chụp, thiếu đảm bảo dự thầu, thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ của nhà thầu, thiếu tài liệu chứng minh tính hợp lệ của hàng hóa hoặc thiếu tài liệu chứng minh năng lực thực hiện hợp đồng. - Về cách thức trình bày: các hồ sơ dự thầu thường có nhiều điểm tương tự nhau hoặc giống nhau hoàn toàn từ khâu sắp xếp, định dạng tài liệu, biên tập, canh lề, xuống hàng cho đến lỗi chính tả, thậm chí từ đầu đến cuối hồ sơ dự thầu không khác nhau một dấu chấm, phẩy nào cả. - Về giá dự thầu: giá dự thầu của bên thắng thầu đưa ra so với giá dự thầu của bên dự thầu sẽ có sự chênh lệch rõ rệt hoặc giá dự thầu của các bên tham gia đấu thầu giống nhau đến đáng ngờ. - Về nội dung hồ sơ dự thầu: chỉ có duy nhất một nhà thầu tuân thủ đúng các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, các nhà thầu còn lại đề xuất thời gian thực hiện hợp đồng không phù hợp với đề xuất về mặt kỹ thuật hoặc có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp trong hồ sơ mời thầu. Có thể hiểu, thông thầu là hành vi một nhà thầu dàn xếp, thỏa thuận hoặc ép buộc nhà thầu khác thực hiện theo ý mình, mục đích của hành vi này là để một bên được trúng thầu. Nếu hồ sơ dự thầu xuất hiện một trong những dấu hiệu trên, bên mời thầu phải lưu ý và phát hiện kịp thời các hành vi thông thầu, tránh làm ảnh hưởng đến tính minh bạch, công bằng của gói thầu. (2) Có được hoàn trả bảo đảm dự thầu khi thông thầu không? Theo quy định tại khoản 9 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023, bảo đảm dự thầu sẽ không được hoàn trả trong trường hợp: - Sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu hoặc có văn bản từ chối thực hiện một hoặc các công việc đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; - Nhà thầu, nhà đầu tư có hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 của Luật Đấu thầu 2023 hoặc vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 17 của Luật Đấu thầu 2023 - Nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 68 và Điều 75 của Luật Đấu thầu 2023 - Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối thương thảo hợp đồng (nếu có) trong thời hạn 05 ngày làm việc đối với đấu thầu trong nước và 10 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày nhận được thông báo mời thương thảo hợp đồng hoặc đã thương thảo hợp đồng nhưng từ chối hoàn thiện, ký kết biên bản thương thảo hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng; - Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối hoàn thiện hợp đồng, thỏa thuận khung trong thời hạn 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu, trừ trường hợp bất khả kháng; - Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối ký kết hợp đồng, thỏa thuận khung trong thời hạn 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày hoàn thiện hợp đồng, thỏa thuận khung, trừ trường hợp bất khả kháng; - Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu, trừ trường hợp bất khả kháng; - Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối ký kết hợp đồng trong thời hạn 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày hoàn thiện hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng. Trong các trường hợp trên có trường hợp không hoàn trả bảo đảm dự thầu khi nhà thầu, nhà đầu tư có hành vi vi phạm Điều 16 Luật Đấu thầu 2023, và hành vi thông thầu là hành vi được quy định tại Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 Như vậy, nếu nhà thầu, nhà đầu tư có hành vi thông thầu thì tiền bảo đảm dự thầu sẽ không được hoàn trả. (3) Các hậu quả khác khi có hành vi thông thầu là gì? Hậu quả đầu tiên của hành vi thông thầu là gói thầu đó sẽ bị hủy Căn cứ theo Điều 17 Luật Đấu thầu 2023 về việc hủy thầu, một trong các trường hợp khiến gói thầu sẽ bị hủy là: - Nhà thầu trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật Đấu thầu 2023 - Nhà đầu tư trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật Đấu thầu 2023 Xử phạt hành chính với hành thông thầu Theo Điều 37 Nghị định 122/2021/NĐ-CP có quy định cụ thể đối với mức xử phạt hành chính đối với tổ chức khi có hành vi thông thầu sẽ bị phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 300 triệu đồng với một trong các hành vi thông thầu mà không phải là tội phạm theo quy định tại Điều 222 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017). Còn đối với cá nhân, nếu vi phạm thông thầu sẽ bị xử phạt bằng một nửa mức xử phạt so với mức xử phạt của tổ chức. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu Theo Luật Đấu thầu 2023 thông thầu là hành vi vi phạm pháp luật và bị cấm, nếu tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi thông thầu sẽ bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định. Cụ thể thẩm quyền cấm tham gia hoạt động đấu thầu lên đến 5 năm được quy định tại Khoản 2 Điều 87 Luật Đấu thầu 2023. Truy cứu trách nhiệm hình sự Với những trường hợp vi phạm thông thầu nghiêm trọng, người thực hiện hành vi thông thầu có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về đấu thầu gây ra hậu quả nghiêm trọng theo Điều 222 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) với hình phạt lên đến 20 năm tù, người phạm tội còn bị cấm đảm nhận chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm, hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản liên quan. Xử lý kỷ luật Hình thức xử phạt kỷ luật sẽ được áp dụng đối với các cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu. Bồi thường thiệt hại (nếu có) Trong trường hợp tổ chức, cá nhân gây thiệt hại sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật về bồi thường thiệt hại và các quy định khác của pháp luật liên quan. Đây chỉ là một số biện pháp xử lý khi nhà đầu tư, nhà thầu có hành vi thông thầu. Do đó, nhà đầu tư, nhà thầu khi tham gia đấu thầu nên loại bỏ suy nghĩ thông thầu, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, đúng pháp luật để tránh những điều không hay, vừa mất tiền, có thể bị phạt tù mà gói thầu cũng bị hủy…
Giám đốc công ty có vốn góp tại công ty khác cùng tham gia đấu thầu có vi phạm bảo đảm cạnh tranh?
Phần vốn góp là gì? Giám đốc công ty có vốn góp tại công ty khác cùng tham gia đấu thầu có vi phạm bảo đảm cạnh tranh? Giám đốc của công ty hợp danh có được là thành viên góp vốn của công ty khác không? (1) Góp vốn là gì? Căn cứ theo quy định tại Khoản 27 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về phần góp vốn như sau: “Phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.” Như vậy, để đơn giản, có thể hiểu phần vốn góp là số tiền hoặc tài sản được quy ra tiền mà nhà đầu tư góp vào vốn điều lệ doanh nghiệp. (2) Giám đốc công ty có vốn góp tại công ty khác cùng tham gia đấu thầu có vi phạm bảo đảm cạnh tranh? Căn cứ theo Khoản 8 Điều 4 Luật Đấu thầu 2023 giải thích về đấu thầu như sau: “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết, thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, lựa chọn nhà đầu tư để ký kết, thực hiện hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình.” Theo đó, tại Khoản 4 Điều 6 Luật Đấu thầu 2023 quy định về điều kiện để đánh giá khả năng độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính của nhà thầu như sau: - Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp công lập. - Nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời thầu không có cổ phần hoặc phần vốn góp trên 30% của nhau. - Nhà thầu không có cổ phần hoặc phần vốn góp trên 20% của nhau khi cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế. - Nhà thầu tham dự thầu với nhà thầu tư vấn cho gói thầu đó không có cổ phần hoặc phần vốn góp của nhau. - Không cùng có cổ phần hoặc phần vốn góp trên 20% của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên. Từ những quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp Giám đốc công ty có vốn góp tại công ty khác cùng tham gia đấu thầu chỉ vi phạm bảo đảm cạnh tranh khi phần vốn góp của người này trên 30%. (3) Giám đốc của công ty hợp danh có được là thành viên góp vốn của công ty khác không? Tại Khoản 4 Điều 184 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nghĩa vụ của Giám đốc công ty hợp danh như sau: - Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty với tư cách là thành viên hợp danh. - Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên; ký nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên. - Phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh. - Tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và trung thực sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu khác của công ty theo quy định của pháp luật. - Đại diện cho công ty với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án; đại diện cho công ty thực hiện quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. - Nghĩa vụ khác do Điều lệ công ty quy định. Đồng thời, tại Điểm b Khoản 2 Điều 187 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn như sau: “Không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh doanh nhân danh công ty” Theo đó, giám đốc có nghĩa vụ quản lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty. Tuy nhiên, thành viên góp vốn lại không được tham gia quản lý công ty. Chính vì thế mà giám đốc của công ty hợp danh không được đồng thời là thành viên góp vốn của công ty khác.
Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo luật đấu thầu 2023
Đấu thầu là một hình thức lựa chọn nhà thầu tốt nhất thực hiện các nội dung trong hợp đồng như xây lắp, cung cấp dịch vụ. Do bản chất các phiên đấu thầu thường có giá trị rất lớn, nên những quy định xoay quanh đấu thầu là rất nhiều và phức tạp. Như thời gian để phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo luật đấu thầu 2023 là khi nào, được pháp luật quy định ra sao? 1. Điều kiện, tư cách hợp lệ của các nhà thầu Căn cứ Điều 5 Luật đấu thầu 2023, quy định: - Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: + Đối với nhà thầu, nhà đầu tư trong nước: là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đăng ký thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư nước ngoài: có đăng ký thành lập, hoạt động theo pháp luật nước ngoài; + Hạch toán tài chính độc lập; + Không đang trong quá trình thực hiện thủ tục giải thể hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác; không thuộc trường hợp mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản; + Có tên trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; + Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 Luật đấu thầu 2023; + Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu theo quyết định của người có thẩm quyền, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 87 Luật đấu thầu 2023; + Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; + Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn; + Đối với nhà thầu nước ngoài, phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu. - Nhà thầu là hộ kinh doanh có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: + Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật; + Không đang trong quá trình chấm dứt hoạt động hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; chủ hộ kinh doanh không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; + Đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm d, đ, e và h khoản 1 Điều này. - Nhà thầu, nhà đầu tư là cá nhân có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân; + Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp trong trường hợp pháp luật có quy định; + Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm e và điểm g khoản 1 Điều này. - Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại các quy định trên được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh. 2. Nguyên tắc về thời gian lựa chọn nhà thầu Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật đấu thầu 2023, quy định: - Thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu được quy định như sau: + Thời gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 09 ngày đối với đấu thầu trong nước, 18 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu; + Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế tối thiểu là 18 ngày đối với đấu thầu trong nước, 35 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu; đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng thì thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 09 ngày đối với đấu thầu trong nước, 18 ngày đối với đấu thầu quốc tế; + Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu đối với chào hàng cạnh tranh tối thiểu là 05 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu; + Trường hợp gói thầu đủ điều kiện áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật đấu thầu 2023 nhưng người có thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi để lựa chọn nhà thầu thì thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 09 ngày kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu; + Việc sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 10 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng, việc sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Việc sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Như vậy, tùy vào hồ sơ đấu thầu mà có các mức thời gian tối thiểu khác nhau. Như đấu thầu trong nước thì hồ sơ dự tuyển thời gian tối thiểu là 9 ngày và 18 ngày đối với đấu thầu quốc tế. Đây là trách nhiệm của các bên tổ chức đấu thầu, cần phải bám sát và thực hiện các thời gian trên đúng theo trình tự pháp luật. 3. Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo luật đấu thầu 2023 Căn cứ khoản 3 Điều 45 Luật đấu thầu 2023, quy định: - Đối với các công việc khác ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 Luật đấu thầu 2023, người có thẩm quyền, chủ đầu tư có trách nhiệm quyết định thời gian thực hiện trên cơ sở bảo đảm tiến độ của dự án, gói thầu. Bên cạnh đó, tham khảo Luật Đấu thầu 2013 (Hết hiệu lực từ 01/01/2024), căn cứ điểm k khoản 1 Điều 12 Luật Đấu thầu 2013, quy định: - Thời gian phê duyệt hoặc có ý kiến xử lý về kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định trong trường hợp có yêu cầu thẩm định; Xét các quy định trên, ta có thể thấy, nếu so với hạn mức 10 ngày như luật cũ, áp dụng thực tế sẽ gây ra một số khó khăn trong những trường hợp đặc biệt. Do đó, thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn các nhà thầu được các người có thẩm quyền, chủ đầu tư có trách nhiệm quyết định để phù hợp với tình hình thực tế. Tổng kết lại, Luật đấu thầu 2023 là luật mới, vừa có hiệu lực từ ngày 1/1/2024, từ đó không tránh khỏi những thắc mắc của những chủ thể trong đó. Nói riêng về vấn đề thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn các nhà thầu, đây là trách nhiệm của các bên đứng ra tổ chức đấu thầu, do đó cần phải đảm bảo thực hiện đúng không chỉ quy định về thời gian mà tất cả các quy định khác theo pháp luật.
Nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam được hưởng ưu đãi gì?
Ngày 27/02/2024 Chính phủ ban hành Nghị định 24/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Theo đó, nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam được hưởng nhiều chính sách ưu đãi khác nhau. Cụ thể: Đối với nhà thầu trong nước được chuyển giao công nghệ để sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam phù hợp với hồ sơ mời thầu - Không phải đáp ứng yêu cầu về doanh thu, số năm hoạt động trong cùng ngành nghề trong thời hạn 05 năm kể từ khi sản phẩm lần đầu được sản xuất và đủ điều kiện để đưa ra thị trường; - Đối với các công nghệ chuyển giao thuộc danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư, danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật, ngoài ưu đãi theo quy định tại điểm a khoản này, không phải đáp ứng yêu cầu về xác nhận vận hành thành công, thời gian sản phẩm đã được sử dụng đảm bảo yêu cầu chất lượng được người sử dụng xác nhận. Trường hợp bên chuyển giao công nghệ có cam kết với chủ đầu tư về việc chịu trách nhiệm đối với chất lượng sản phẩm do nhà thầu sản xuất theo yêu cầu của chủ đầu tư, nhà thầu nhận chuyển giao công nghệ được sử dụng các tài liệu, kết quả thử nghiệm của bên chuyển giao công nghệ đối với đối tượng công nghệ được chuyển giao để chứng minh tính kiểm chứng và phù hợp của loại hàng hóa sản xuất đối với những nội dung được chuyển giao theo hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc theo giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ được cơ quan có thẩm quyền cấp; - Các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, chất lượng hàng hóa, yêu cầu kỹ thuật và các yêu cầu khác của gói thầu ngoài trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này được quy định trên cùng mặt bằng đánh giá đối với tất cả nhà thầu tham gia. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư có thể yêu cầu bổ sung đối với nhà thầu được hưởng ưu đãi, gồm: tăng thời gian bảo hành, tăng cường công tác kiểm soát chất lượng trong quá trình sản xuất và thử nghiệm xuất xưởng, cung cấp dịch vụ vận hành, bảo trì và các nội dung khác để đảm bảo độ tin cậy của hàng hóa trong quá trình vận hành. Đối với nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam phù hợp với hồ sơ mời thầu - Không phải đáp ứng yêu cầu về doanh thu, số năm hoạt động trong cùng ngành nghề với gói thầu đang xét khi nhà thầu chào thầu hàng hóa mà chủng loại hàng hóa này lần đầu được nhà thầu sản xuất và đủ điều kiện để đưa ra thị trường trong thời gian 05 năm trước thời điểm đóng thầu. Nhà thầu được hưởng ưu đãi này kể từ khi nhà thầu được thành lập nhưng không quá 07 năm tính đến thời điểm đóng thầu; - Được hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đối với phần chuyển giao công nghệ từ đơn vị khác (nếu có). Ngoài ra, khi chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất sản phẩm đổi mới sáng tạo quy định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định 24/2024/NĐ-CP không phải đáp ứng yêu cầu về năng lực tài chính, số năm hoạt động trong cùng ngành nghề trong thời hạn 06 năm kể từ khi sản phẩm lần đầu được sản xuất và đủ điều kiện để đưa ra thị trường. Bên cạnh đó, căn cứ xác định nhà thầu trong nước được chuyển giao công nghệ, nhà thầu trong nước được chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao để sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam là Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về công nghệ, pháp luật về đầu tư. Như vậy, với những ưu đãi mà nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam nhận được theo quy định tại Nghị định 24/2024/NĐ-CP đã tạo cơ chế thuận lợi nhằm tăng năng lực cạnh tranh của nhà thầu trong nước, ngoài ra tạo điều kiện thuận lợi phát triển sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam.
Các trường hợp hủy thầu đối với lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư theo quy định của Luật Đấu thầu
Hủy thầu là biện pháp của người có thẩm quyền, chủ đầu tư và bên mời thầu được dùng để xử lý các trường hợp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được yêu cầu của hồ sơ mời thầu đưa ra, hay việc thay đổi các mục tiêu, phạm vi đầu tư được ghi sẵn trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Vậy những trường hợp nào hủy thầu theo quy định mới nhất Hủy thầu đối với lựa chọn nhà thầu Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023 đề cập trường hợp hủy thầu đối với lựa chọn nhà thầu, bao gồm: - Tất cả hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; - Thay đổi về mục tiêu, phạm vi đầu tư trong quyết định đầu tư đã được phê duyệt làm thay đổi khối lượng công việc, tiêu chuẩn đánh giá đã ghi trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; - Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu; - Nhà thầu trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật này; - Tổ chức, cá nhân khác ngoài nhà thầu trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật này dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu. Hủy thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023 đề cập trường hợp hủy thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm: - Tất cả hồ sơ dự thầu không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu; - Thay đổi mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn đầu tư, thời hạn thực hiện dự án đầu tư kinh doanh vì lý do bất khả kháng, làm thay đổi tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu đã phát hành; - Hồ sơ mời thầu có một hoặc một số nội dung không tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc nhà đầu tư được lựa chọn không còn đáp ứng yêu cầu để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh; - Nhà đầu tư trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật này; - Tổ chức, cá nhân khác ngoài nhà đầu tư trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật này dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Hủy thầu được thực hiện trong thời gian từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đến trước khi ký kết hợp đồng, thỏa thuận khung đối với mua sắm tập trung. Các cá nhân, tổ chức trúng thầu, ngoài nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện hành vi bị cấm dẫn đến hủy thầu phải đền bù chi phí cho các bên liên quan. Các hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thầu được liệt kê tại Điều 16 Luật Đấu thầu như: Đưa, nhận, môi giới hối lộ; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để gây ảnh hưởng, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dưới mọi hình thức; Thông thầu; Gian lận; Không bảo đảm công bằng, minh bạch; Tiết lộ những tài liệu, thông tin về quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; Chuyển nhượng thầu; Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi chưa xác định được nguồn vốn. Pháp luật đã quy định cụ thể những trường hợp hủy thầu, cũng như thời gian được hủy thầu. Khi các cá nhân, tổ chức vi phạm hành vi bị cấm trong đấu thầu dẫn đến hủy thầu thì phải đền bù chi phí.
Quy định mới về chi phí trong lựa chọn nhà thầu theo Nghị định 24/2024/NĐ-CP
Thay mặt Thủ tướng Chính phủ, ngày 27/02/2024, Ông Trần Hồng Hà - Phó Thủ Tướng ký ban hành Nghị định 24/2024/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Xem và Tải về Nghị định 24/2024/NĐ-CP: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/01/nghi-dinh-24-2024.pdf (1) Chi phí trong lựa chọn nhà thầu Mức phí mua bản điện tử hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trong đấu thầu quốc tế: - Quy định chung: Mức phí được chủ đầu tư quyết định dựa trên quy mô, tính chất của gói thầu và theo thông lệ đấu thầu quốc tế. Mức phí bao gồm bản điện tử hồ sơ mời thầu và hồ sơ yêu cầu. - Gói thầu sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Tiền bán bản điện tử hồ sơ được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. - Gói thầu không sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Tiền bán bản điện tử hồ sơ là nguồn thu của chủ đầu tư và được quản lý, sử dụng theo cơ chế tài chính của chủ đầu tư. Chi phí lập, thẩm định nội dung trong quá trình lựa chọn nhà thầu: - Thuê tư vấn: Chi phí thuê tư vấn thực hiện một hoặc một số công việc trong quá trình lựa chọn nhà thầu không áp dụng các quy định về chi phí tại Khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 12 Nghị định 24/2024/NĐ-CP. - Giao cho cơ quan, đơn vị trực thuộc: Chi phí lập, thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu được tính trong dự toán chi phí hoạt động lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định 24/2024/NĐ-CP. - Thành lập tổ chuyên gia, tổ thẩm định: Chi phí cho các công việc lập, thẩm định hồ sơ, đánh giá hồ sơ, thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu được tính trong dự toán chi phí hoạt động lựa chọn nhà thầu theo quy định tại khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 12 Nghị định 24/2024/NĐ-CP. - Xác định và quản lý chi phí: Chi phí quy định tại Khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 12 Nghị định 24/2024/NĐ-CP được xác định trong tổng mức đầu tư, dự toán mua sắm, dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư hoặc dự toán chi thường xuyên của đơn vị. Việc quản lý, sử dụng chi phí thực hiện theo cơ chế tài chính của chủ đầu tư. Chi phí lập hoặc thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu: tính bằng 0,5% chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi. Tuy nhiên, mức chi phí này có giới hạn tối thiểu là 05 triệu đồng và tối đa là 40 triệu đồng. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ: Mức chi phí được tính theo tỷ lệ phần trăm giá gói thầu, nhưng có giới hạn tối thiểu và tối đa. Cụ thể: - Chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển: Tỷ lệ: 0,1% giá gói thầu. Tối thiểu: 2 triệu đồng và tối đa: 30 triệu đồng. - Chi phí thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển: Tỷ lệ: 0,06% giá gói thầu. Tối thiểu: 2 triệu đồng và tối đa 30 triệu đồng. - Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu: Tỷ lệ: 0,2% giá gói thầu. Tối thiểu: 3 triệu đồng và tối đa 60 triệu đồng. - Chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu: Tỷ lệ: 0,1% giá gói thầu. Tối thiểu: 2 triệu đồng và tối đa 60 triệu đồng. Chi phí đánh giá hồ sơ: Mức chi phí được tính theo tỷ lệ phần trăm giá gói thầu, nhưng có giới hạn tối thiểu và tối đa. - Chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển: Tỷ lệ: 0,1% giá gói thầu. Tối thiểu: 2 triệu đồng và tối đa: 30 triệu đồng. - Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: Tỷ lệ: 0,2% giá gói thầu. Tối thiểu: 3 triệu đồng và tối đa: 60 triệu đồng. Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu: kể cả trường hợp không lựa chọn được nhà thầu. Mức chi phí được tính bằng 0,1% giá gói thầu. Tuy nhiên, mức chi phí này có giới hạn tối thiểu là 3 triệu đồng và tối đa là 60 triệu đồng. Chi phí cho các gói thầu tương tự và tổ chức lại: - Gói thầu tương tự: Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, sơ tuyển; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, yêu cầu tối đa 50% mức quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định 24/2024/NĐ-CP. Ví dụ: Gói thầu A có giá trị 100 triệu đồng, chi phí lập hồ sơ mời thầu theo quy định là 20 triệu đồng. Gói thầu B tương tự A, chi phí lập hồ sơ mời thầu tối đa là 10 triệu đồng (50% của 20 triệu đồng). - Tổ chức đấu thầu lại một phần gói thầu chia phần: Chi phí tối đa 50% theo giá trị ước tính của phần tổ chức đấu thầu lại. Ví dụ: Gói thầu C chia 2 phần, phần 1 giá trị 100 triệu đồng, phần 2 giá trị 50 triệu đồng. Cần tổ chức đấu thầu lại phần 1. Chi phí tối đa là 50 triệu đồng (50% của 100 triệu đồng). - Tổ chức lại lựa chọn nhà thầu: Tính toán, bổ sung chi phí lựa chọn nhà thầu vào dự án, dự toán mua sắm phù hợp với thực tế của gói thầu. Đồng thời, cần đảm bảo tính chính xác, hiệu quả và phù hợp với quy định. - Đấu thầu quốc tế: chi phí dịch tài liệu được tính phù hợp với giá thị trường, bảo đảm hiệu quả của gói thầu. Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kểt quả lựa chọn: Chi phí được tính theo tỷ lệ phần trăm so với giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị. Mức chi phí tối thiểu và tối đa được quy định theo từng mức giá dự thầu khác nhau như sau: - Giá dự thầu dưới 50 tỷ đồng: Tỷ lệ: 0,03% và tối thiểu: 5 triệu đồng. - Giá dự thầu từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng: Tỷ lệ: 0,025% và tối thiểu: 15 triệu đồng. - Giá dự thầu từ 100 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng: Tỷ lệ: 0,02% và tối thiểu: 25 triệu đồng. - Giá dự thầu từ 200 tỷ đồng trở lên: Tỷ lệ: 0,015%, tối thiểu: 40 triệu đồng và tối đa: 60 triệu đồng. Đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ, trường hợp nhà thầu có kiến nghị không được mở hồ sơ đề xuất về tài chính thì việc xác định chi phí cho Hội đồng tư vấn căn cứ vào giá gói thầu. Hoàn trả chi phí giải quyết kiến nghị: - Kiến nghị được kết luận là đúng: Các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm chi trả cho nhà thầu số tiền bằng chi phí giải quyết kiến nghị mà nhà thầu đã nộp. - Kiến nghị được kết luận là không đúng: Nhà thầu không được hoàn trả chi phí giải quyết kiến nghị. Hoàn trả chi phí khi nhà thầu rút đơn kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu: - Chưa thành lập Hội đồng tư vấn hoặc đã thành lập nhưng chưa họp: Nhà thầu được hoàn trả 50% chi phí đã nộp. - Hội đồng tư vấn đã tổ chức họp: Nhà thầu không được hoàn trả chi phí. - Đối với số tiền còn lại sau khi hoàn trả và chi theo quy định tại Điều 13 Nghị định 24/2024/NĐ-CP, bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn nộp vào danh sách Nhà nước trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày rút đơn. Chi phí lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia: - Chi phí duy trì tên và hồ sơ năng lực: 330 ngàn đồng/năm (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng). Áp dụng từ năm thứ hai trở đi sau năm đăng ký tham gia Hệ thống. - Chi phí nộp hồ sơ dự thầu: + 330 ngàn đồng/gói thầu (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với: Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế và chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường. + 220 ngàn đồng/gói thầu (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với chào hàng cạnh tranh. - Chi phí đối với nhà thầu trúng thầu: + Gói thầu không chia phần: 0,022% giá trúng thầu, tối đa 2 triệu 2 trăm ngàn đồng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng). + Gói thầu chia phần: Tổng chi phí nhà thầu trúng thầu không vượt quá 2 triệu 2 trăm ngàn đồng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng). Trường hợp 1: 0,022% nhân với tổng giá trị trúng thầu thấp hơn hoặc bằng 2 triệu 2 trăm ngàn đồng. Chi phí nhà thầu trúng thầu bằng 0,022% nhân tổng giá trị trúng thầu đối với các phần nhà thầu trúng thầu. Trường hợp 2: 0,022% nhân tổng giá trị trúng thầu lớn hơn 2 triệu 2 trăm ngàn đồng. Chi phí nhà thầu trúng thầu bằng 2 triệu 2 trăm ngàn đồng nhân (tổng giá trị trúng thầu đối với các phần nhà thầu trúng thầu chia cho tổng giá trị trúng thầu của gói thầu). - Chi phí kết nối chức năng bảo lãnh dự thầu điện tử: Xác định dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa đơn vị vận hành, giám sát Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và các tổ chức, doanh nghiệp liên quan. (2) Nội dung chi phí giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu - Phạm vi chi: + Chi trực tiếp thù lao cho các thành viên Hội đồng tư vấn thực hiện nhiệm vụ. + Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, họp và các chi phí khác phục vụ giải quyết kiến nghị. - Mức chi: Áp dụng theo quy định đối với các cơ quan quản lý nhà nước. Tổng mức chi không được vượt số tiền nhà thầu có kiến nghị đã nộp. - Chứng từ: Thu, chi thực hiện theo quy định. - Hoàn trả chi phí: Kết thúc vụ việc, xác nhận phần kinh phí đã thực chi. Chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có) được hoàn trả cho nhà thầu. - Trường hợp kiến nghị đúng: Nêu rõ biện pháp, cách thức và thời gian khắc phục hậu quả (nếu có). Báo cáo người có thẩm quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên đới chi trả cho nhà thầu số tiền đã nộp. - Thù lao cho thành viên Hội đồng tư vấn: Việc chi thù lao cho thành viên Hội đồng tư vấn là công chức, viên chức thực hiện theo quy định của pháp luật. Xem chi tiết tại Nghị định 24/2024/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 27/02/2024.
Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT: Quy định về đăng tải thông tin lựa chọn nhà thầu năm 2024
Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT vừa được Bộ Kế hoạch và Đầu tư ký kết ban hành vào ngày 15/02/2024 vừa qua. Trong đó, có quy định cụ thể về việc cung cấp, đăng tải thông tin về nhà thầu như sau. (1) Năng lực và Kinh nghiệm của Nhà thầu - Nội dung thông tin: + Tổng quan về nhà thầu: Giới thiệu về doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động, năng lực chung. + Tình hình tài chính: Báo cáo tài chính hằng năm thể hiện năng lực tài chính của nhà thầu. + Kinh nghiệm thực tế: Danh sách các hợp đồng đã và đang thực hiện, chứng minh kinh nghiệm thi công, cung cấp dịch vụ. + Nhân sự chủ chốt: Thông tin về đội ngũ nhân viên, chuyên gia, kỹ sư tham gia dự án. + Máy móc, thiết bị: Danh sách máy móc, thiết bị sở hữu hoặc thuê, phục vụ cho thi công. + Uy tín: Các giải thưởng, bằng khen, chứng nhận năng lực, phản hồi từ khách hàng. - Cập nhật thông tin: Nhà thầu chủ động cập nhật thông tin và tự chịu trách nhiệm cập nhật thông tin năng lực, kinh nghiệm trên Hệ thống. Đảm bảo tính chính xác của thông tin đã kê khai, chịu trách nhiệm trước pháp luật. Hệ thống sẽ lưu lại toàn bộ lịch sử chỉnh sửa thông tin của nhà thầu. Thông tin được xác thực bằng chữ ký số của nhà thầu. - Chứng minh năng lực, kinh nghiệm: Đính kèm các văn bản, tài liệu chứng minh tính xác thực của thông tin. Hệ thống lưu trữ và quản lý các văn bản, tài liệu đính kèm này. - Xử lý gian lận: Kê khai thông tin không trung thực để thu lợi ích về tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh nghĩa vụ sẽ bị coi là gian lận. Nhà thầu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Khoản 4 Điều 16 của Luật Đấu thầu 2023. - Đối với số liệu báo cáo tài chính hàng năm: Nếu Hệ thống đã cập nhật số liệu từ Hệ thống thuế điện tử và Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thì nhà thầu không cần kê khai. Đối với số liệu từ năm 2021 trở đi, nhà thầu có trách nhiệm sửa đổi cho phù hợp với số liệu đã báo cáo với cơ quan thuế nếu Hệ thống chưa cập nhật. Hệ thống lưu lại các phiên bản sửa đổi thông tin của nhà thầu. (2) Kết quả lựa chọn nhà thầu Về thời gian đăng tải, những thông tin về dự án sẽ được chủ đầu tư đăng tải trên Hệ thống trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Khi đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư phải đính kèm theo quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Trong trường hợp là gói thầu mua sắm hàng hóa thì phải công khai chi tiết thông tin về các hạng mục hàng hóa trúng thầu bao gồm: - Danh mục hàng hóa. - Ký mã hiệu. - Nhãn hiệu. - Năm sản xuất. - Xuất xứ (quốc gia, vùng lãnh thổ). - Hãng sản xuất. - Cấu hình, tính năng kỹ thuật cơ bản. - Đơn vị tính. - Khối lượng - Mã chương, mã nhóm và Đơn giá trúng thầu. Xem và tải về Mẫu kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/02/23/Mau-khtt-lua-chon-nha-thau-ke-hoach-lua-chon-nha-thau.doc
Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án bao gồm những nội dung gì?
Lựa chọn nhà thầu là một giai đoạn quan trọng, vì thế việc lựa chọn nhà thầu cần có một kế hoạch tổng thể và chi tiết. Vậy kế hoạch tổng thể khi lựa chọn nhà thầu bao gồm những nội dung gì? 1. Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu được quy định thế nào? Căn cứ Điều 36 Luật Đấu thầu 2023 quy định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án như sau: - Căn cứ quy mô, tính chất công tác đấu thầu của dự án, chủ đầu tư hoặc cơ quan chuẩn bị dự án có thể trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu. - Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu được lập đồng thời hoặc độc lập với báo cáo nghiên cứu khả thi và được phê duyệt sau khi báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt. - Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: + Xem xét bối cảnh thực hiện dự án đối với công tác đấu thầu; + Đánh giá năng lực, nguồn lực và kinh nghiệm của chủ đầu tư đối với việc thực hiện các hoạt động đấu thầu của dự án; + Phân tích thị trường và xác định rủi ro trong đấu thầu; + Mục tiêu cụ thể của hoạt động đấu thầu; + Đề xuất kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án bao gồm: phân chia dự án thành các gói thầu; hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu; loại hợp đồng, nguyên tắc phân chia và quản lý rủi ro; tiến độ thực hiện các công việc chính, gói thầu; nội dung khác cần lưu ý trong soạn thảo hồ sơ mời thầu, quản lý thực hiện hợp đồng. 2. Quy định lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho dự án Theo Điều 38 Luật Đấu thầu 2023 việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu được thực hiện như sau: - Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án: + Quyết định phê duyệt dự án và tài liệu có liên quan, trừ trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi phê duyệt dự án. Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi phê duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư; + Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu (nếu có); + Dự án đã được giao kế hoạch đầu tư công trung hạn, trừ trường hợp dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công; + Kế hoạch bố trí vốn thực hiện dự án hoặc nguồn vốn thực hiện dự án đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản này; + Điều ước quốc tế, thỏa thuận vay đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, trừ trường hợp đấu thầu trước quy định tại Điều 42 Luật Đấu thầu 2023; + Văn bản pháp lý có liên quan. - Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự toán mua sắm: + Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (nếu có); + Dự toán mua sắm; + Văn bản pháp lý có liên quan. 3. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu Căn cứ Điều 39 Luật Đấu thầu 2023 kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho dự án bao gồm các nội dung như sau: - Tên gói thầu: Tên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt, kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần nêu tên thể hiện nội dung cơ bản của từng phần. - Giá gói thầu: + Giá gói thầu là giá trị của gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Giá gói thầu bao gồm toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế. Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết; + Đối với gói thầu chia phần thì ghi rõ giá gói thầu và giá ước tính cho từng phần trong giá gói thầu; + Đối với gói thầu áp dụng tùy chọn mua thêm quy định tại khoản 8 Điều này, giá gói thầu không bao gồm giá trị của tùy chọn mua thêm. Chính phủ quy định chi tiết về nội dung giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. - Nguồn vốn: Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn đã được xác định hoặc phê duyệt. Trường hợp sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài thì phải ghi rõ tên nhà tài trợ và cơ cấu nguồn vốn, bao gồm vốn tài trợ, vốn đối ứng trong nước. Đối với dự toán mua sắm, trường hợp gói thầu có thời gian thực hiện dài hơn 01 năm, nguồn vốn có thể được xác định trên cơ sở dự toán mua sắm của năm ngân sách và dự kiến dự toán mua sắm của các năm ngân sách tiếp theo. - Hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu: + Đối với mỗi gói thầu phải xác định cụ thể hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu; lựa chọn nhà thầu trong nước hoặc quốc tế; áp dụng hoặc không áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng; + Đối với dự án áp dụng kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, ghi theo nội dung phù hợp với kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu. - Thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu: Kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu và thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, được ghi rõ theo tháng hoặc quý trong năm. Trường hợp đấu thầu rộng rãi có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển. - Loại hợp đồng: + Kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải xác định cụ thể loại hợp đồng theo quy định tại Điều 64 của Luật này để làm căn cứ lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; ký kết hợp đồng; + Đối với dự án áp dụng kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, ghi theo nội dung phù hợp với kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu. - Thời gian thực hiện gói thầu: Thời gian thực hiện gói thầu được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày nghiệm thu hoàn thành công trình, hàng hóa (bao gồm cả dịch vụ liên quan, nếu có), dịch vụ phi tư vấn, tư vấn. Thời gian thực hiện gói thầu được tính theo số ngày, số tuần, số tháng hoặc số năm, không bao gồm thời gian hoàn thành nghĩa vụ bảo hành, thời gian giám sát tác giả đối với gói thầu tư vấn (nếu có). - Tùy chọn mua thêm (nếu có): + Tùy chọn mua thêm là khả năng chủ đầu tư mua bổ sung hàng hóa, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn của gói thầu ngoài khối lượng nêu trong hợp đồng; + Trường hợp gói thầu áp dụng tùy chọn mua thêm, kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ khối lượng, số lượng, giá trị ước tính của phần tùy chọn mua thêm; + Tùy chọn mua thêm được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện: nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi, đàm phán giá; khối lượng mua thêm không vượt 30% của khối lượng hạng mục tương ứng nêu trong hợp đồng; có dự toán được phê duyệt đối với khối lượng mua thêm; đơn giá của hàng hóa, dịch vụ mua thêm không được vượt đơn giá của các hàng hóa, dịch vụ tương ứng trong hợp đồng; chỉ áp dụng trong thời gian có hiệu lực của hợp đồng. - Giám sát hoạt động đấu thầu (nếu có).
Lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí theo hình thức chỉ định thầu trong trường hợp nào?
Chỉ định thầu là một trong những hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu với thủ tục lựa chọn nhà thầu đơn giản và thời gian thực hiện ngắn, nên được nhiều chủ đầu tư lựa chọn. 1. Lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí theo hình thức chỉ định thầu trong trường hợp nào? Chỉ định thầu là một trong 04 hình thức lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí tại lô dầu khí mở theo Điều 15 Luật Dầu khí 2022, và 03 hình thức còn lại là Đấu thầu rộng rãi, Đấu thầu hạn chế và Chào thầu cạnh tranh. Theo khoản 1 Điều 21 Luật Dầu khí 2022 thì việc lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí theo hình thức chỉ định thầu được áp dụng đối với lô dầu khí trong các trường hợp sau đây: - Liên quan đến quốc phòng, an ninh; - Chỉ có 01 tổ chức, cá nhân đủ điều kiện quy định tại Điều 16 của Luật này đề xuất ký kết hợp đồng dầu khí sau khi đã được thông tin rộng rãi trong vòng 30 ngày nhưng không có nhà thầu khác quan tâm; - Nhà thầu đang thực hiện hợp đồng dầu khí đề xuất đầu tư bổ sung trong cùng diện tích hợp đồng với điều kiện kinh tế, kỹ thuật cho hợp đồng dầu khí mới sau khi hợp đồng dầu khí đã ký kết hết thời hạn. Quy trình chỉ định thầu bao gồm các bước sau đây: (khoản 2 Điều 21) - Phát hành hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu; - Nhận hồ sơ đề xuất và đánh giá hồ sơ đề xuất; - Thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu và điều kiện kinh tế, kỹ thuật cơ bản của hợp đồng dầu khí; - Đàm phán và hoàn thiện hợp đồng dầu khí; - Thẩm định, phê duyệt và ký kết hợp đồng dầu khí. Tiêu chí lựa chọn nhà thầu bao gồm: (khoản 1 Điều 22) - Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; - Điều kiện kỹ thuật phù hợp với từng lô dầu khí; - Điều kiện kinh tế phù hợp với từng lô dầu khí. 2. Phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất khi lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí theo hình thức chỉ định thầu thế nào? Theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 45/2023/NĐ-CP có quy định về phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ chào thầu cạnh tranh, hồ sơ đề xuất bao gồm: - Đối với tiêu chí năng lực, kinh nghiệm: đánh giá theo tiêu chí đạt và không đạt; - Đối với tiêu chí về điều kiện kỹ thuật phù hợp với từng lô dầu khí: đáp ứng yêu cầu về cam kết công việc tối thiểu và đánh giá theo chấm điểm với thang điểm 100; - Đối với tiêu chí về điều kiện kinh tế phù hợp với từng lô dầu khí: đánh giá theo chấm điểm với thang điểm 100; - Tổng hợp kết quả: tổng điểm sẽ được tính như sau: Tổng điểm = Tổng điểm tiêu chí về điều kiện kỹ thuật nhân (x) với trọng số tiêu chí về điều kiện kỹ thuật cộng (+) Tổng điểm tiêu chí về điều kiện kinh tế nhân (x) với trọng số tiêu chí về điều kiện kinh tế. Trong đó trọng số tiêu chí về điều kiện kỹ thuật tối thiểu là 0,3 tùy thuộc vào đặc thù của từng lô dầu khí; trọng số tiêu chí về điều kiện kỹ thuật cộng (+) trọng số tiêu chí về điều kiện kinh tế = 1; - Bên dự thầu được lựa chọn thắng thầu khi đồng thời đạt được các kết quả sau: năng lực, kinh nghiệm “đạt”; đáp ứng yêu cầu về cam kết công việc tối thiểu và tổng điểm tiêu chí về điều kiện kỹ thuật đạt mức tối thiểu theo quy định tại hồ sơ mời thầu; tổng điểm tiêu chí về điều kiện kinh tế đạt mức tối thiểu theo quy định tại hồ sơ mời thầu; tổng điểm theo mục d khoản 2 Điều này cao nhất.
Lựa chọn nhà thầu là cổ đông của doanh nghiệp đấu thầu thì có vi phạm luật?
Kính gửi: Luật sư Tôi xin hỏi tình huống đấu thầu: Ngân hàng SHB phát hành bảo lãnh dự thầu cho nhà đầu tư là Công ty cổ phần Tập đoàn T&T có vi phạm luật không (Tập đoàn T&T có 10% cổ phần, cao nhất tại SHB) Trân trọng!
08 loại hợp đồng có thể lựa chọn giao kết với nhà thầu từ năm 2024
Giao kết hợp đồng đấu thầu là một nội dung rất quan trọng đối với bên đầu tư và bên nhà thầu thi công. Tùy vào mỗi trường hợp thì các bên sẽ ký kết bằng loại hợp đồng phù hợp nhất. Vậy từ năm 2024 khi Luật Đấu thầu có hiệu lực thì sẽ áp dụng những loại hợp đồng nào? 1. Giao kết hợp đồng trọn gói với nhà thầu Căn cứ khoản 1 Điều 64 Luật Đấu thầu 2023 thì các bên khi giao kết hợp đồng đấu thầu có thể lựa chọn hợp đồng trọn gói như sau: - Hợp đồng trọn gói được áp dụng đối với gói thầu mà tại thời điểm lựa chọn nhà thầu, phạm vi công việc, yêu cầu kỹ thuật, thời gian thực hiện gói thầu được xác định rõ, ít có khả năng thay đổi về khối lượng, yêu cầu kỹ thuật, các điều kiện không lường trước được; gói thầu chưa thể xác định được rõ khối lượng, đơn giá nhưng các bên tham gia hợp đồng xác định được khả năng quản lý rủi ro, quản lý thay đổi phát sinh hoặc xác định được các tính chất, đặc điểm của sản phẩm đầu ra, bao gồm cả hợp đồng EPC và hợp đồng chìa khóa trao tay; - Khi áp dụng hợp đồng trọn gói, giá gói thầu làm căn cứ xét duyệt trúng thầu bao gồm chi phí dự phòng cho các yếu tố rủi ro về khối lượng công việc và trượt giá có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng tương ứng với trách nhiệm quản lý rủi ro giao cho nhà thầu trong gói thầu. Giá dự thầu phải bao gồm tất cả chi phí cho các yếu tố rủi ro về khối lượng công việc và trượt giá có thể phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng tương ứng với trách nhiệm của nhà thầu trong việc thực hiện gói thầu; - Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng đối với phạm vi công việc, yêu cầu kỹ thuật và điều khoản quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng và thay đổi phạm vi công việc phải thực hiện dẫn đến giá hợp đồng thay đổi; - Việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với giai đoạn thanh toán được các bên thỏa thuận trong hợp đồng, khi thanh toán không yêu cầu có xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết. 2. Giao kết hợp đồng theo đơn giá cố định với nhà thầu Trường hợp nhà thầu và chủ đầu tư giao kết hợp đồng theo đơn giá cố định thì căn cứ theo khoản 2 Điều 64 Luật Đấu thầu 2023, theo đó hợp đồng đơn giá cố định được quy định như sau: - Hợp đồng theo đơn giá cố định được áp dụng đối với gói thầu mà tại thời điểm lựa chọn nhà thầu bản chất công việc đã xác định được rõ ràng nhưng chưa xác định được chính xác số lượng, khối lượng công việc thực tế phải hoàn thành. Giá hợp đồng ban đầu dựa trên số lượng, khối lượng công việc, đơn giá cố định theo hợp đồng và chi phí dự phòng cho số lượng, khối lượng công việc có thể phát sinh được xác định theo quy định của pháp luật; - Hợp đồng theo đơn giá cố định có đơn giá không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Nhà thầu được thanh toán theo số lượng, khối lượng công việc được nghiệm thu và đơn giá cố định quy định tại hợp đồng. 3. Giao kết hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh với nhà thầu Nếu các bên lựa chọn giao kết hợp đồng dựa theo đơn giá điều chỉnh thì tại khoản 3 Điều 64 Luật Đấu thầu 2023 các bên căn cứ thực hiện theo quy định sau: - Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh được áp dụng đối với gói thầu có thời gian thực hiện dài và có rủi ro biến động giá đối với các chi phí đầu vào để thực hiện hợp đồng, có thể tác động tiêu cực đến việc thực hiện gói thầu nếu áp dụng đơn giá cố định. Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh có đơn giá, giá hợp đồng có thể được điều chỉnh căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Giá hợp đồng ban đầu dựa trên cơ sở số lượng, khối lượng công việc cần thiết với đơn giá cơ sở theo hợp đồng và chi phí dự phòng cho số lượng, khối lượng công việc có thể phát sinh, chi phí dự phòng trượt giá. Nội dung hợp đồng phải quy định phương pháp tính trượt giá và chi phí dự phòng trượt giá theo quy định của pháp luật; - Nhà thầu được thanh toán theo số lượng, khối lượng công việc được nghiệm thu và đơn giá quy định tại hợp đồng hoặc đơn giá đã điều chỉnh (nếu có). 4. Giao kết hợp đồng theo thời gian với nhà thầu Theo khoản 4 Điều 64 Luật Đấu thầu 2023 các bên có thể giao kết hợp đồng theo thời gian với nhà thầu theo quy định như sau: - Hợp đồng theo thời gian có thể áp dụng trong tình trạng khẩn cấp; - Sửa chữa, bảo trì công trình, máy móc, thiết bị; - Dịch vụ tư vấn khi khó xác định được phạm vi và thời gian thực hiện dịch vụ. - Giá hợp đồng được tính trên cơ sở đơn giá cho đơn vị thời gian, mức lương đã thỏa thuận theo giờ, ngày, tuần hoặc tháng nêu trong hợp đồng và chi phí phát sinh hợp lý có thể bồi hoàn. 5. Giao kết hợp đồng theo chi phí cộng phí với nhà thầu Trường hợp giao kết hợp đồng theo chi phí cộng phí được áp dụng đối với công việc, dịch vụ mà tại thời điểm lựa chọn nhà thầu chưa đủ cơ sở xác định phạm vi công việc, nhu cầu cần thiết về các yếu tố, chi phí đầu vào để thực hiện các công việc dự kiến của hợp đồng. Tại thời điểm ký kết hợp đồng, các bên thỏa thuận về chi phí quản lý, chi phí chung, lợi nhuận, phương pháp tính theo chi phí trực tiếp; phương pháp xác định chi phí trực tiếp làm căn cứ để tính toán chi phí trực tiếp và các nội dung khác để thực hiện hợp đồng (theo khoản 5 Điều 64 Luật Đấu thầu 2023) 6. Giao kết hợp đồng theo kết quả đầu ra với nhà thầu Căn cứ khoản 6 Điều 64 Luật Đấu thầu 2023 hợp đồng theo kết quả đầu ra được áp dụng đối với công việc, dịch vụ mà việc thanh toán căn cứ vào kết quả thực hiện hợp đồng được nghiệm thu về chất lượng, số lượng và các yếu tố khác. Hợp đồng phải nêu rõ yêu cầu cụ thể về số lượng, chất lượng đầu ra, biện pháp kiểm tra, đánh giá, xác định mức độ đáp ứng về chất lượng đầu ra, mức giảm trừ thanh toán, quy định về điều chỉnh giá (nếu có) và các nội dung khác để thực hiện hợp đồng. 7. Giao kết hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm với nhà thầu Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm chỉ có thể áp dụng cho gói thầu bảo hiểm công trình mà giá trị hợp đồng được xác định chính xác trên cơ sở giá trị công trình thực tế được nghiệm thu theo khoản 7 Điều 64 Luật Đấu thầu 2023. 8. Giao kết hợp đồng hỗn hợp với nhà thầu Hợp đồng hỗn hợp là hợp đồng có nội dung kết hợp các loại hợp đồng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 khoản 5 Điều 64 Luật Đấu thầu 2023. Hợp đồng hỗn hợp phải quy định rõ phạm vi công việc áp dụng đối với từng loại hợp đồng tương ứng và các nội dung bổ sung, điều chỉnh liên quan khi áp dụng đồng thời nhiều loại hợp đồng đối với một nội dung công việc, dịch vụ. Việc thanh toán đối với hợp đồng hỗn hợp phải phù hợp với quy định thanh toán theo từng loại hợp đồng cho phạm vi công việc thực hiện. Xem thêm Luật Đấu thầu 2023 có hiệu lực từ ngày 01/1/2024.
Trường hợp nào được tăng giá trị tạm ứng hợp đồng thi công lên 50%?
Tạm ứng là khoản tiền được ứng trước để chi trả thực hiện công việc nhằm phục vụ bước đầu hợp đồng. Vậy nhà thầu có được tăng giá trị tạm ứng hợp đồng thi công lên 50% 1. Tạm ứng hợp đồng xây dựng là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 50/2021/NĐ-CP) quy định tạm ứng hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí mà bên giao thầu ứng trước không lãi suất cho bên nhận thầu để thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết trước khi triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng. 2. Khi nào nhà thầu được tạm ứng tiền thực hiện hợp đồng? Việc tạm ứng hợp đồng chỉ được thực hiện sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 50/2021/NĐ-CP). Riêng đối với hợp đồng thi công xây dựng thì phải có cả kế hoạch giải phóng mặt bằng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng, đồng thời bên giao thầu đã nhận được bảo lãnh tiền tạm ứng (nếu có) tương ứng với giá trị của từng loại tiền mà các bên đã thỏa thuận. Đồng thời, mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng phải được các bên thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng. Mức tạm ứng và số lần tạm ứng hợp đồng xây dựng phải được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc trong dự thảo hợp đồng xây dựng gửi cho bên nhận thầu để bên nhận thầu làm cơ sở tính toán giá dự thầu, giá đề xuất. 3. Các mức tạm ứng tối đa đối với hợp đồng thi công là bao nhiêu? Căn cứ khoản 5 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 50/2021/NĐ-CP) thì mức tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có). Trường hợp đặc biệt thì phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép hoặc Bộ trưởng, Chủ tịch UBND tỉnh; Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng quản trị tập đoàn, tổng công ty đối với trường hợp Người có thẩm quyền quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ; mức tạm ứng tối thiểu được quy định như sau: - Đối với hợp đồng tư vấn: + 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng. + 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng. - Đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình: + 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng. + 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng. + 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng. - Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EC, EP, PC và EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: 10% giá hợp đồng. - Trường hợp các bên thỏa thuận tạm ứng ở mức cao hơn mức tạm ứng tối thiểu nêu tại Điểm a, b, c Khoản này, thì phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng. - Tiền tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán, mức thu hồi của từng lần do hai bên thống nhất ghi trong hợp đồng nhưng phải bảo đảm tiền tạm ứng được thu hồi hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng đã ký kết. - Riêng hợp đồng đơn giản, quy mô nhỏ, việc tạm ứng hoặc không tạm ứng do bên giao thầu và bên nhận thầu xem xét, thống nhất theo đề nghị của bên nhận thầu bảo đảm phù hợp với yêu cầu của gói thầu, giảm bớt thủ tục không cần thiết. Lưu ý: Bên nhận thầu phải sử dụng tạm ứng hợp đồng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả. Nghiêm cấm việc tạm ứng mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích của hợp đồng xây dựng đã ký. Như vậy, hợp đồng thi công xây dựng được tạm ứng hợp đồng tối đa không quá 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết. Trường hợp đặc biệt thì phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép hoặc Bộ trưởng, Chủ tịch UBND tỉnh; Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng quản trị tập đoàn, tổng công ty đối với trường hợp Người có thẩm quyền quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ.
Đăng tải sai thông tin Kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải làm gì?
Đơn vị tôi đã đăng tải Kế hoạch lựa chọn nhà thầu đúng thời hạn (trong vòng 7 ngày kể từ ngày phê duyệt Quyết định LCNT). Hình thức LCNT là Chào hàng cạnh tranh rút gọn. Tuy nhiên, đến ngày đăng tải E-HSMT, đơn vị mới phát hiện đã nhập nhầm Hình thức LCNT. Hình thức đã nhập sai là Đấu thầu rộng rãi. Cho hỏi đơn vị phải xử lý như thế nào trong trường hợp này? Nếu đăng tải lại KH LCNT thì có bị tính chậm đăng tải và bị xử phạt hay không?
Hướng dẫn đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đối với nhà thầu, nhà đầu tư
Bài viết hướng dẫn chi tiết cách đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đối với nhà thầu, nhà đầu tư Theo quy định tại Điều 5 Luật đấu thầu quy định, một trong các điều kiện để nhà thầu được coi là có đủ tư cách hợp lệ là đã đăng ký thông tin trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 08/2022/TT-BKHDT nêu rõ Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (sau đây gọi là Hệ thống) là hệ thống công nghệ thông tin do Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và quản lý theo quy định tại khoản 26 Điều 4 của Luật Đấu thầu có địa chỉ tại https://muasamcong.mpi.gov.vn. Việc lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp, mua thuốc thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu được tổ chức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh trong nước theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ; Cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo Đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu; Quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp không hoàn trả cho nhà thầu. Ngoài ra, việc xác định danh sách ngắn qua mạng, lựa chọn nhà thầu qua mạng chưa áp dụng đối với gói thầu tổ chức đấu thầu quốc tế, gói thầu hỗn hợp, gói thầu theo phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ. Đối với đấu thầu quốc tế, việc lập hồ sơ mời thầu có thể vận dụng quy định tại Thông tư này và các thông tư hướng dẫn đấu thầu mua sắm công theo các Hiệp định Thương mại tự do mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc ký kết trên cơ sở bảo đảm không trái với Luật Đấu thầu và Nghị định 63/2014/NĐ-CP. (1) Trình tự thực hiện đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia - Bước 1: Đăng ký thông tin nhà thầu, nhà đầu tư trên mạng + Nhà thầu, nhà đầu tư đăng ký các thông tin của đơn vị mình trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tại địa chỉ https://muasamcong.mpi.gov.vn (Hệ thống); + Nhà thầu, nhà đầu tư in đơn đăng ký từ Hệ thống; gửi đính kèm bản scan đơn đăng ký có chữ ký và dấu trên Hệ thống - Bước 2: Nhận kết quả xử lý đơn đăng ký và thông tin tải khoản đăng nhập của Tổ chức tham gia Hệ thống qua thư điện tử. (2) Cách thức thực hiện Hình thức nộp Thời hạn giải quyết Phí, lệ phí Mô tả Trực tuyến 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký Phí: 550.000 Đồng - Nhà thầu, nhà đầu tư gửi hồ sơ đăng ký trên Hệ thống theo Hướng dẫn sử dụng. (3) Thành phần hồ sơ, bao gồm: Tên giấy tờ Mẫu đơn, tờ khai Số lượng - Đơn đăng ký tham gia Hệ thống được hình thành trên Hệ thống trong quá trình nhà thầu, nhà đầu tư kê khai thông tin đăng ký tham gia Hệ thống. Trường hợp người đại diện theo pháp luật của Tổ chức tham gia Hệ thống ủy quyền ký đơn đăng ký thì giấy ủy quyền này phải được đính kèm trên Hệ thống; Bản chính: 1 - Bản sao: 0 - Trường hợp Tổ chức tham gia Hệ thống không có tên trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thì phải đính kèm trên Hệ thống bản chụp Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (đối với hộ kinh doanh cá thể) hoặc các tài liệu tương đương khác. Bản chính: 1 - Bản sao: 0 Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Thực hiện theo form Mẫu do Hệ thống hướng dẫn trong quá trình thực hiện đăng ký. Bản chính: 1 - Bản sao: 0 (4) Cơ quan thực hiện Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Quy định về mức tiền bảo đảm dự thầu trong đấu thầu
Nhiều nhà thầu thường đặt câu hỏi về mức tiền bảo đảm dự thầu cần nộp trong các cuộc đấu thầu. Mức tiền này có được quy định cụ thể hay không? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Bảo đảm dự thầu là gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023, nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện một trong các biện pháp sau đây để bảo đảm trách nhiệm dự thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu: - Đặt cọc; - Nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam; - Nộp giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam. Như vậy, có thể hiểu bảo đảm dự thầu là một hình thức bảo đảm tài chính mà nhà thầu phải cung cấp khi tham gia vào một quá trình đấu thầu. Mục đích của bảo đảm dự thầu là để đảm bảo rằng nhà thầu sẽ thực hiện các nghĩa vụ của mình nếu được chọn trúng thầu. Theo đó, việc bảo đảm mời thầu sẽ giúp bên mời thầu bảo vệ quyền lợi của mình, đảm bảo rằng nhà thầu sẽ không rút lại hồ sơ dự thầu hoặc không thực hiện hợp đồng sau khi trúng thầu. Chiếu theo quy định trên, bảo đảm dự thầu có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như nộp tiền mặt (đặt cọc), bảo lãnh ngân hàng, chứng thư bảo lãnh. Trước thời điểm đóng thầu, nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu theo quy định của hồ sơ mời thầu. Trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai. (2) Bảo đảm dự thầu được áp dụng đối với các gói thầu nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023, bảo đảm dự thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây: - Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp; - Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với lựa chọn nhà đầu tư. Như vậy, bảo đảm dự thầu được áp dụng trong các trường hợp như: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với các gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và cả các gói thầu hỗn hợp. Ngoài ra, bảo đảm dự thầu cũng được áp dụng trong các trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế để lựa chọn nhà đầu tư. (3) Mức tiền đảm bảo dự thầu được quy định ra sao? Theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023, dựa vào quy mô và tính chất của từng dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu cụ thể, mức bảo đảm dự thầu trong hồ sơ mời thầu được quy định như sau: - Từ 1% đến 1,5% giá gói thầu áp dụng đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng; - Từ 1,5% đến 3% giá gói thầu áp dụng đối với gói thầu không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này; - Từ 0,5% đến 1,5% tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đối với lựa chọn nhà đầu tư. Như vậy, mức bảo đảm dự thầu được xác định linh hoạt để phù hợp với quy mô và mức độ phức tạp của từng gói thầu, đồng thời đảm bảo bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư. Ngoài quy mô và tính chất của gói thầu, việc xác định mức bảo đảm còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như tính cạnh tranh của gói thầu, mức độ rủi ro của dự án, và khả năng tài chính của nhà thầu. Theo đó, khi được bên mời thầu lựa chọn, tiền bảo đảm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư sẽ được bên mời thầu hoàn trả hoặc giải tỏa. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư không được lựa chọn cũng sẽ được hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu theo thời hạn trong hồ sơ mời thầu nhưng không quá 14 ngày kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt.
Quy trình chào giá trực tuyến rút gọn
Nghị định 24/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu có hiệu lực từ ngày 27/02/2024. Trong đó, Nghị định này có quy định về quy trình chào giá trực tuyến rút gọn được hướng dẫn tại Điều 101 Nghị định 24/2024/NĐ-CP. Bước 1. Chuẩn bị thông báo mời thầu trên cơ sở kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt Căn cứ tại khoản 1 Điều 101 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định chuẩn bị thông báo mời thầu trên cơ sở kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt như sau: Thông báo mời thầu bao gồm các thông tin sau đây: - Yêu cầu cụ thể về xuất xứ, ký mã hiệu, nhãn hiệu, hãng sản xuất, thông số kỹ thuật của hàng hóa, thời gian giao hàng, bảo hành và các nội dung cần thiết khác (nếu có) đối với gói thầu mua sắm hàng hóa; phạm vi công việc, yêu cầu kỹ thuật, thời gian thực hiện, thời gian hoàn thành dịch vụ và các nội dung cần thiết khác (nếu có) đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn; - Thời điểm bắt đầu chào giá trực tuyến, nguyên tắc xếp hạng nhà thầu, bước giá, thời điểm kết thúc chào giá trực tuyến và các thông tin liên quan khác (nếu có); - Không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu. Bước 2. Đăng tải thông báo mời thầu Căn cứ tại khoản 2 Điều 101 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định như sau: Sau khi chủ đầu tư phê duyệt thông báo mời thầu, bên mời thầu đăng tải thông báo mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm bắt đầu chào giá trực tuyến. Thời gian chào giá trực tuyến tối thiểu là 24 giờ kể từ thời điểm bắt đầu chào giá trực tuyến. Bước 3. Chào giá trực tuyến Căn cứ tại khoản 3 và khoản 4 Điều 101 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định như sau: - Nhà thầu tham gia chào giá trực tuyến trực tiếp trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để chào giá cho các nội dung xác định trong thông báo mời thầu và được chào giá theo thời hạn quy định trong thông báo mời thầu. - Để tham gia chào giá trực tuyến, nhà thầu phải cam kết trong đơn dự thầu đáp ứng các yêu cầu trong thông báo mời thầu. Trường hợp nhà thầu trúng thầu nhưng không thực hiện theo cam kết thì bị xử lý theo đúng cam kết trong đơn dự thầu (công khai tên nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và khóa tài khoản trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận được văn bản đề nghị của chủ đầu tư), trừ trường hợp bất khả kháng. Bước 4. Ghi nhận kết quả chào giá trực tuyến Căn cứ tại khoản 5 Điều 101 Nghị định 24/2024/NĐ-CP hướng dẫn ghi nhận kết quả chào giá trực tuyến như sau: - Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ghi nhận giá chào cuối cùng của từng nhà thầu tại thời điểm kết thúc chào giá trực tuyến và danh sách xếp hạng nhà thầu; - Việc xét duyệt trúng thầu thực hiện theo quy định tại Điều 61 của Luật Đấu thầu căn cứ vào giá dự thầu tại thời điểm kết thúc chào giá trực tuyến của nhà thầu xếp thứ nhất. Bước 5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định 24/2024/NĐ-CP. Bước 6. Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng Căn cứ tại Khoản 7 Điều 101 Nghị định 24/2024/NĐ-CP hướng dẫn hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng như sau: Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và các tài liệu liên quan khác. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 Nghị định 24/2024/NĐ-CP. Theo đó, từ ngày 27/02/2024, nhà thầu để tham dự chào giá trực tuyến theo quy trình rút gọn cần thực hiện theo quy định mới tại Điều 101 Nghị định 24/2024/NĐ-CP.
Hồ sơ và điều chỉnh hồ sơ hợp đồng dầu khí
Hợp đồng dầu khí được xây dựng dựa trên sự thỏa thuận của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nhằm xác lập thực hiện dự án, gói thầu liên quan đến hoạt động dầu khí. Bài viết cung cấp những thông tin về hồ sơ cần thiết để ký hợp đồng dầu khí. Thế nào là hợp đồng dầu khí? Hợp đồng dầu khí được giải thích tại khoản 4 Điều 3 Luật Dầu khí 2022 thì “Hợp đồng dầu khí là sự thỏa thuận bằng văn bản được ký kết giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với nhà thầu để tiến hành hoạt động dầu khí”. Theo đó, có thể thấy đây là một loại hợp đồng đặc biệt với một bên chủ thể là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với các nhà thầu được thỏa thuận ký kết để để tiến hành hoạt động dầu khí. Quy định về hồ sơ hợp đồng dầu khí Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 45/2023/NĐ-CP thì hồ sơ phê duyệt hợp đồng dầu khí bao gồm: + Tờ trình đề nghị phê duyệt nội dung hợp đồng dầu khí; + Dự thảo hợp đồng dầu khí đã được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và nhà thầu thống nhất; bản giải trình các nội dung khác biệt giữa dự thảo hợp đồng dầu khí trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ mời chào thầu cạnh tranh hoặc hồ sơ yêu cầu và dự thảo hợp đồng dầu khí đã được thỏa thuận; + Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với tổ chức; bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân tham gia hợp đồng dầu khí; + Thư bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ hợp đồng của nhà thầu hoặc từng nhà thầu trong liên danh nhà thầu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc công ty mẹ của nhà thầu hoặc từng nhà thầu trong liên danh nhà thầu phát hành theo yêu cầu của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trên cơ sở kết quả đánh giá báo cáo tài chính của nhà thầu; + Tài liệu của nhà thầu hoặc từng nhà thầu trong liên danh, bao gồm: điều lệ công ty, báo cáo tài chính trong 03 năm gần nhất và các tài liệu pháp lý khác có liên quan làm cơ sở đàm phán hợp đồng dầu khí, bản sao kê khai nghĩa vụ thuế năm gần nhất trong trường hợp là đối tượng điều chỉnh của pháp luật về thuế của Việt Nam. + Các văn bản, tài liệu khác có liên quan. Theo đó, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hoàn thành đàm phán hợp đồng dầu khí, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương 02 bộ hồ sơ với nội dung như trên (gồm 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ bản sao, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính) đề nghị phê duyệt nội dung hợp đồng dầu khí để thẩm định. Quy định về hồ sơ điều chỉnh nội dung hợp đồng dầu khí Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 45/2023/NĐ-CP thì hồ sơ điều chỉnh nội dung hợp đồng dầu khí được quy định bao gồm: + Văn bản đề nghị phê duyệt điều chỉnh nội dung hợp đồng dầu khí và cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh, trong đó nêu rõ lý do; giải trình các nội dung điều chỉnh của hợp đồng dầu khí; đánh giá của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đối với đề xuất của nhà thầu; + Thỏa thuận bổ sung điều chỉnh nội dung hợp đồng dầu khí đã được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và nhà thầu thống nhất; + Các văn bản, tài liệu khác có liên quan. Theo đó, quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Dầu khí 2022, trên cơ sở đề nghị của nhà thầu được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thông qua, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương 02 bộ hồ sơ (gồm 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ bản sao, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính) đề nghị phê duyệt điều chỉnh nội dung hợp đồng dầu khí và cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh. Như vậy, để được thẩm định và phê duyệt nội dung hợp đồng dầu khí thì nhà thầu cần chuẩn bị hồ sơ hợp đồng dầu khí để đề nghị Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thông qua, trường hợp nếu muốn điều chỉnh nội dung hợp đồng dầu khí thì phải có văn bản đề nghị và cung cấp các hồ sơ cần thiết để được thông qua hồ sơ điều chỉnh hợp đồng dầu khí.
Nhà thầu được sử dụng hợp đồng tương tự để chứng minh kinh nghiệm, năng lực không?
Để chứng minh năng lực và kinh nghiệm của mình, nhà thầu có được dùng hợp đồng tương tự mà nhà thầu đã thực hiện, hoàn thành với vai trò là nhà thầu chính hoặc nhà thầu phụ không? (1) Nhà thầu được sử dụng hợp đồng tương tự để chứng minh kinh nghiệm, năng lực không? Theo quy định tại khoản 2.1 Mục 2 Chương III Mẫu E-HSMT xây lắp được ban hành kèm theo Thông tư 06/2024/TT-BKHĐT, nhà thầu chứng minh có kinh nghiệm, năng lực thực hiện hợp đồng thông qua hợp đồng xây lắp tương tự với tứ cách là nhà thầu chính, nhà thầu quản lý hoặc nhà thầu phụ. Như vậy, nhà thầu được quyền sử dụng hợp đồng tương tự mà nhà thầu đã thực hiện, hoàn thành với vai trò là nhà thầu chính, nhà thầu quản lý hoặc nhà thầu phụ để chứng minh năng lực và kinh nghiệm của mình theo quy định. (2) Quy định về sử dụng hợp đồng tương tự để chứng minh kinh nghiệm, năng lực như thế nào? Theo chú thích số 9 của Hồ sơ mời thầu xây lắp qua mạng một giai đoạn một túi hồ sơ tại Mẫu số 3A E-HSMT được ban hành kèm theo Thông tư 06/2024/TT-BKHĐT, các trường hợp sử dụng hợp đồng tương tự để chứng minh kinh nghiệm, năng lực của nhà thầu phải tuân theo nguyên tắc sau: - Trường hợp gói thầu gồm công trình và hạng mục theo quy định của pháp luật về xây dựng thì chỉ nêu yêu cầu về hợp đồng tương tự đối với công trình. - Đối với các hợp đồng tương tự mà nhà thầu đã tham gia với tư cách là thành viên liên danh hoặc nhà thầu phụ thì chỉ tính giá trị phần việc do nhà thầu thực hiện. - Không xem xét, đánh giá đối với các hợp đồng mà nhà thầu đã thực hiện với tư cách nhà thầu phụ do được chuyển nhượng thầu bất hợp pháp, vi phạm quy định tại khoản 8 Điều 16 của Luật Đấu thầu. Dựa vào quy tắc trên, việc sử dụng hợp đồng tương tự để chứng minh kinh nghiệm, năng lực của nhà thầu được thực hiện như sau: Trường hợp gói thầu chỉ bao gồm 01 công trình độc lập (ví dụ công trình A): Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, Chủ đầu tư chọn một trong hai cách dưới đây: Cách 1: “Từ ngày 01 tháng 01 năm ___ đến thời điểm đóng thầu, nhà thầu đã hoàn thành toàn bộ hoặc hoàn thành phần lớn tối thiểu 02 công trình có: loại kết cấu:…, cấp:… [ghi theo loại kết cấu, cấp công trình của công trình thuộc gói thầu] trong đó ít nhất một công trình có giá trị là V và tổng giá trị tất cả các công trình ≥ X, với tư cách là nhà thầu chính (độc lập hoặc thành viên liên danh), nhà thầu quản lý hoặc nhà thầu phụ trong đó X= 2 x V. Trường hợp nhà thầu đã hoàn thành toàn bộ hoặc phần lớn 01 công trình đáp ứng yêu cầu về loại kết cấu, cấp công trình và có giá trị ≥ X thì được coi là đáp ứng. Cách 2: “Từ ngày 01 tháng 01 năm___đến thời điểm đóng thầu, nhà thầu đã hoàn thành toàn bộ hoặc hoàn thành phần lớn tối thiểu 01 công trình có: loại kết cấu:…., cấp:…. [ghi theo loại kết cấu, cấp công trình của công trình thuộc gói thầu], có giá trị là V với tư cách là nhà thầu chính (độc lập hoặc thành viên liên danh), nhà thầu quản lý hoặc nhà thầu phụ. Trường hợp gói thầu gồm tổ hợp nhiều công trình (ví dụ gồm tổ hợp 3 công trình: A1, A2, A3) Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, Chủ đầu tư chọn một trong hai cách dưới đây: Cách 1: “Từ ngày 01 tháng 01 năm ___ đến thời điểm đóng thầu, nhà thầu đã hoàn thành toàn bộ hoặc hoàn thành phần lớn tối thiểu: - 02 công trình có: loại kết cấu…, cấp:… [ghi theo loại kết cấu, cấp công trình của công trình A1 thuộc gói thầu], trong đó ít nhất một công trình có giá trị là V1 và tổng giá trị tất cả các công trình ≥ X1, với tư cách là nhà thầu chính (độc lập hoặc thành viên liên danh), nhà thầu quản lý hoặc nhà thầu phụ. Trong đó X1= 2 x V1. Trường hợp nhà thầu đã hoàn thành toàn bộ hoặc phần lớn 01 công trình đáp ứng yêu cầu về loại kết cấu, cấp công trình và có giá trị ≥ X1 thì được coi là đáp ứng. - 02 công trình có: loại kết cấu..., cấp:… [ghi theo loại kết cấu, cấp công trình của công trình A2 thuộc gói thầu], trong đó ít nhất một công trình có giá trị là V2 và tổng giá trị tất cả các công trình ≥ X2, với tư cách là nhà thầu chính (độc lập hoặc thành viên liên danh), nhà thầu quản lý hoặc nhà thầu phụ. Trong đó X2= 2 x V2. Trường hợp nhà thầu đã hoàn thành toàn bộ hoặc phần lớn 01 công trình đáp ứng yêu cầu về loại kết cấu, cấp công trình và có giá trị ≥ X2 thì được coi là đáp ứng. - 02 công trình có: loại kết cấu…, cấp:…. [ghi theo loại kết cấu, cấp công trình của công trình A3 thuộc gói thầu], trong đó ít nhất một công trình có giá trị là V3 và tổng giá trị tất cả các công trình ≥ X3, với tư cách là nhà thầu chính (độc lập hoặc thành viên liên danh), nhà thầu quản lý hoặc nhà thầu phụ. Trong đó X3= 2 x V3. Trường hợp nhà thầu đã hoàn thành toàn bộ hoặc phần lớn 01 công trình đáp ứng yêu cầu về loại kết cấu, cấp công trình và có giá trị ≥ X3 thì được coi là đáp ứng. Cách 2: “Từ ngày 01 tháng 01 năm ___ đến thời điểm đóng thầu, nhà thầu đã hoàn thành toàn bộ hoặc hoàn thành phần lớn tối thiểu: - 01 công trình có: loại kết cấu..., cấp:…. [ghi theo loại kết cấu, cấp công trình của công trình A1 thuộc gói thầu], có giá trị là V1 với tư cách là nhà thầu chính (độc lập hoặc thành viên liên danh), nhà thầu quản lý hoặc nhà thầu phụ. - 01 công trình có: loại kết cấu…, cấp:… [ghi theo loại kết cấu, cấp công trình của công trình A2 thuộc gói thầu], có giá trị là V2 với tư cách là nhà thầu chính (độc lập hoặc thành viên liên danh), nhà thầu quản lý hoặc nhà thầu phụ. - 01 công trình có: loại kết cấu…, cấp:… [ghi theo loại kết cấu, cấp công trình của công trình A3 thuộc gói thầu], có giá trị là V3 với tư cách là nhà thầu chính (độc lập hoặc thành viên liên danh), nhà thầu quản lý hoặc nhà thầu phụ Trường hợp gói thầu chỉ bao gồm các hạng mục công việc A1, A2, A3… (không phải là công trình theo pháp luật xây dựng) “Từ ngày 01 tháng 01 năm ___ đến thời điểm đóng thầu, nhà thầu đã hoàn thành toàn bộ hoặc hoàn thành phần lớn tối thiểu: - 01 hạng mục có tính chất tương tự với hạng mục A1 [ghi tính chất của hạng mục A1], có giá trị là V1 với tư cách là nhà thầu chính (độc lập hoặc thành viên liên danh), nhà thầu quản lý hoặc nhà thầu phụ. - 01 hạng mục có tính chất tương tự với hạng mục A2 [ghi tính chất của hạng mục A2], có giá trị là V2 với tư cách là nhà thầu chính (độc lập hoặc thành viên liên danh), nhà thầu quản lý hoặc nhà thầu phụ. - 01 hạng mục có tính chất tương tự với hạng mục A3 [ghi tính chất của hạng mục A3], có giá trị là V3 với tư cách là nhà thầu chính (độc lập hoặc thành viên liên danh), nhà thầu quản lý hoặc nhà thầu phụ. Ngoài ra, căn cứ tính chất của gói thầu, có thể quy định điều kiện tương tự về hiện trường nhưng phải bảo đảm không làm hạn chế sự tham dự thầu của nhà thầu. Tổng kết lại, nhà thầu được sử dụng hợp đồng tương tự để chứng minh kinh nghiệm, năng lực của mình, việc ghi kinh nghiệm, năng lực từ hợp đồng tương tự vào hồ sơ mời thầu thực hiện theo cách ghi được quy định nêu trên.
Quy định về đấu thầu dược liệu và gói thầu bán dược liệu thành phẩm mới nhất hiện nay
Bộ Y tế vừa mới ban hành Thông tư 07/2024/TT-BYT quy định về đấu thầu thuốc tại cơ sở y tế công lập. Trong đó có các quy định về gói thầu dược liệu và gói thầu bán thành phẩm dược liệu Mới đây, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 07/2024/TT-BYT có hiệu lực bắt đầu từ ngày 17/05/2024. Thông tư 07/2024/TT-BYT áp dụng đối với việc đấu thầu thuốc hóa dược, thuốc phóng xạ, chất đánh dấu, vắc xin, sinh phẩm, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, dược liệu, vị thuốc cô truyền và các loại khí được cấp số đăng ký lưu hành là thuốc để phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh. (1) Gói thầu dược liệu Theo Điều 9 Thông tư 07/2024/TT-BYT quy định, gói thầu dược liệu có thể có một hoặc nhiều dược liệu, mỗi danh mục dược liệu phải được phân chia thành các nhóm, mỗi dược liệu trong một nhóm là một phần của gói thầu (không áp dụng đối với bán thành phẩm dược liệu có dạng bào chế cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã được tiêu chuẩn hóa). Theo đó, gói thầu dược liệu được phân chia thành 03 nhóm theo tiêu chí kỹ thuật như sau: Nhóm 1 bao gồm: dược liệu được cơ quan quản lý dược Việt Nam công bố đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GACP. Nhóm 2 bao gồm: dược liệu được sơ chế toàn bộ trên dây chuyền sản xuất được cơ quan quản lý dược Việt Nam công bố đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP cho nguyên liệu làm thuốc từ dược liệu. Nhóm 3 bao gồm: dược liệu không đáp ứng tiêu chí quy định tại nhóm 1 và nhóm 2 Theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Thông tư 07/2024/TT-BYT quy định về việc dự thầu vào các nhóm của gói thầu dược liệu như sau: - Dược liệu đáp ứng tiêu chí tại nhóm 1 được dự thầu vào nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3; - Dược liệu đáp ứng tiêu chí tại nhóm 2 được dự thầu vào nhóm 2 và nhóm 3; - Dược liệu không đáp ứng tiêu chí tại nhóm 1 và nhóm 2 chí được dự thầu vào nhóm 3. (2) Gói thầu bán thành phẩm dược liệu có dạng bào chế cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã được tiêu chuẩn hóa Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 07/2024/TT-BYT, quy định gói thầu bán thành phẩm dược liệu có dạng bào chế cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã được tiêu chuẩn hóa có thể có một hoặc nhiều bán thành phẩm dược liệu, mỗi danh mục bán thành phẩm dược liệu phải được phân chia thành các nhóm, mỗi bán thành phẩm dược liệu trong một nhóm là một phần của gói thầu. Quy định này tương tự với quy định đối với gói thầu dược liệu. Theo đó, gói thầu bán thành phẩm dược liệu có dạng bào chế cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch được phân chia thành 03 nhóm theo tiêu chí kỹ thuật như sau: Nhóm 1 bao gồm: bán thành phẩm dược liệu có dạng bào chế cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã được tiêu chuẩn hóa được sản xuất toàn bộ trên dây chuyền sản xuất tại Việt Nam được cơ quan quản lý dược Việt Nam công bố đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP cho nguyên liệu làm thuốc từ dược liệu và được sản xuất từ dược liệu được cơ quan quản lý dược Việt Nam công bố đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GACP. Nhóm 2 bao gồm: bán thành phẩm dược liệu có dạng bào chế cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã được tiêu chuẩn hóa được sản xuất toàn bộ trên dây chuyền sản xuất tại Việt Nam được cơ quan quản lý dược Việt Nam công bố đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP cho nguyên liệu làm thuốc từ dược liệu. Nhóm 3 bao gồm: bán thành phẩm dược liệu có dạng bào chế cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã được tiêu chuẩn hóa không đáp ứng tiêu chí ở Nhóm 1 và Nhóm 2 nhưng đã được cấp giấy đăng ký lưu hành hoặc giấy phép nhập khẩu để lưu hành tại Việt Nam. Theo quy định tại khoản 7 Điều 11 Thông tư 07/2024/TT-BYT quy định về việc dự thầu vào các nhóm của gói thầu bán thành phẩm dược liệu như sau: - Bán thành phẩm dược liệu đáp ứng tiêu chí tại nhóm 1 được dự thầu vào nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3; - Bán thành phẩm dược liệu đáp ứng tiêu chí tại nhóm 2 được dự thầu vào nhóm 2 và nhóm 3; - Bán thành phẩm dược liệu không đáp ứng tiêu chí tại nhóm 1 và nhóm 2 chỉ được dự thầu vào nhóm 3. (3) Nguyên tắc khi dự thầu vào các nhóm thầu Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 07/2024/TT-BYT, khi dự thầu phải tuân theo nguyên tắc dự thầu của các nhóm thuốc trong gói thầu như sau: - Nhà thầu có thuốc đáp ứng tiêu chí kỹ thuật của nhóm nào thì được dự thầu vào nhóm đó. Thuốc đáp ứng tiêu chí kỹ thuật của nhiều nhóm thì nhà thầu được dự thầu vào một hoặc nhiều nhóm mà thuốc đó đáp ứng các tiêu chí kỹ thuật và phải có giá chào thống nhất trong tất cả các nhóm mà nhà thầu dự thầu; - Thuốc dự thầu có nhiều cơ sở cùng tham gia vào quá trình sản xuất thì các cơ sở tham gia vào quá trình sản xuất đều phải đáp ứng tiêu chí kỹ thuật của nhóm thuốc dự thầu. Như vậy, nhà thầu dự thầu vào các nhóm thuốc phải tuân theo các quy định về nguyên tắc chung dự thầu trên đây và nguyên tắc dự thầu vào các nhóm để được dự thầu.
Danh mục hơn 600 loại thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá năm 2024
Bộ Y tế vừa ban hành danh mục thuốc, thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm được áp dụng hình thức đàm phán giá (1) Thuốc và thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm được áp dụng hình thức đàm phán giá Bộ y tế vừa ban hành Thông tư 05/2024/TT-BYT quy định danh mục thuốc, thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm được áp dụng hình thức đàm phán giá; thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu áp dụng hình thức đàm phán giá. Theo Điều 1 Thông tư 05/2024/TT-BYT quy định, thuốc, thiết bị y tế và vật tư xét nghiệm được áp dụng hình thức đàm phán giá phải tuân thủ các nguyên tắc, tiêu chí mà Bộ Y tế quy định. Cụ thể: - Thuốc được đưa vào danh mục phải đáp ứng một trong các nguyên tắc, tiêu chí sau đây: + Thuốc, sinh phẩm tham chiếu thuộc danh mục thuốc biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu do Bộ Y tế công bố; + Thuốc chỉ có 01 hoặc 02 hàng sản xuất theo dạng bào chế (riêng vắc xin cho Chương trình Tiêm chủng mở rộng chỉ có 01 hoặc 02 hãng sản xuất theo thành phần vắc xin, công nghệ sản xuất vắc xin). - Thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm được đưa vào danh mục phải đáp ứng các nguyên tắc, tiêu chí sau đây: + Thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm được lưu hành hợp pháp tại Việt Nam; + Thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm chỉ có 01 hoặc 02 hàng sản xuất theo nguyên lý, công nghệ hoặc mục đích sử dụng. Dựa trên các nguyên tắc và tiêu chí này, Bộ Y tế ban hành danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá quy định tại Phụ lục I và thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm được áp dụng hình thức đàm phán giá quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BYT. (2) Danh mục hơn 600 loại thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá năm 2024 Danh mục thuốc, thiết bị y tế và vật tư xét nghiệm áp dụng hình thức đàm phán giá được Bộ Y tế quy định trong Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BYT. >> Xem Danh mục thuốc, thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm được áp dụng hình thức đàm phán giá tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/17/danh-muc-thuoc-thiet-bi-vat-tu-y-te-dam-phan-gia-2024.docx (3) Tổ chức thực hiện đàm phán giá thuốc, thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm như thế nào? Việc tổ chức thực hiện đàm phán giá thuốc, thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm được Bộ Y tế quy định trong Mục 4 của Thông tư 05/2024/TT-BYT. Theo đó, đơn vị đàm phán giá thông báo mời cung cấp thuốc, thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm theo hình thức đàm phán giá và phát hành hồ sơ yêu cầu công khai trên Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế, Trang thông tin điện tử của Đơn vị đàm phán giá và theo quy định của pháp luật về đấu thầu (Điều 12 Thông tư 05/2024/TT-BYT) Nhà thầu căn cứ thông báo mời cung cấp thuốc, thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm, hồ sơ yêu cầu để chuẩn bị hồ sơ đề xuất và gửi hồ sơ đề xuất đến Đơn vị đàm phán giá bằng cách gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện. Thời gian nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 18 ngày, kể từ ngày hồ sơ yêu cầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Trong trường hợp cần có kết quả đàm phán giá sớm thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày hồ sơ yêu cầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu nhưng phải bảo đảm nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất. Trường hợp nhà thầu được mời đến đàm phán lại lần tiếp theo, nhà thầu phải nộp bản giá đề xuất mới trong thời gian quy định tại thư mời đàm phán của Đơn vị đàm phán giá. Việc thực hiện đàm phán giá được quy định tại Điều 15 Thông tư 05/2024/TT-BYT như sau: Việc đàm phán giá được thực hiện theo một trong các hình thức: trực tiếp hoặc thông qua văn bản hoặc phối hợp hình thức trực tiếp và thông qua văn bản. Tổ liên ngành quyết định lựa chọn hình thức đàm phán trực tiếp hoặc thông qua văn bản hoặc phối hợp hình thức trực tiếp và thông qua văn bản. - Đàm phán giá trực tiếp: Đơn vị đàm phán giá là đầu mối tổ chức các cuộc họp đàm phán giá giữa Tổ liên ngành và nhà thầu; có trách nhiệm gửi thư mời đàm phán giá kèm theo mức giá mong muốn - Đàm phán giá thông qua văn bản: Đơn vị đàm phán giá là đầu mối dự thảo và gửi văn bản thông báo đến nhà thầu về ý kiến của Tổ liên ngành trong quá trình đàm phán giá và tiếp nhận văn bản đàm phán giá của nhà thầu. Tổ liên ngành thực hiện đàm phán giá đối với mỗi mặt hàng đã được phê duyệt phương án đàm phán giá. Trường hợp phương án đàm phán giá chỉ có một mức giá: - Nhà thầu đề xuất giá thấp hơn hoặc bằng với mức giá mong muốn: Tổ liên ngành thống nhất mức giá của nhà thầu và kết thúc đàm phán giá; - Nhà thầu đề xuất giá cao hơn mức giá mong muốn: Tổ liên ngành đề nghị nhà thầu rà soát điều chỉnh giá đề xuất. Việc đề nghị nhà thầu rà soát điều chỉnh giá được thực hiện tối đa 03 lần: + Trường hợp nhà thầu đề xuất giá thấp hơn hoặc bằng với mức giá mong muốn: Tổ liên ngành thống nhất mức giá của nhà thầu và kết thúc đàm phán giá; + Trường hợp nhà thầu vẫn đề xuất giá cao hơn mức giá mong muốn: Tổ liên ngành xem xét, đề xuất về kết quả đàm phán. Trường hợp phương án đàm phán giá có khoảng giá: - Nhà thầu đề xuất giá thấp hơn hoặc bằng với mức giá mong muốn thấp nhất trong khoảng giá: Tổ liên ngành thống nhất mức giá của nhà thầu và kết thúc đàm phán giá; - Nhà thầu đề xuất giá trong khoảng giá: Tổ liên ngành đề nghị nhà thầu rà soát để điều chỉnh giá đề xuất. Căn cứ ý kiến của nhà thầu, Tổ liên ngành thống nhất mức giá của nhà thầu và kết thúc đàm phán giá. - Nhà thầu đề xuất giá cao hơn mức giá cao nhất trong khoảng giá: Tổ liên ngành đề nghị nhà thầu rà soát để điều chỉnh giá đề xuất. Việc đề nghị nhà thầu rà soát để điều chỉnh giá được thực hiện tối đa 03 lần: + Trường hợp nhà thầu đề xuất giá thấp hơn hoặc bằng mức giá cao nhất trong khoảng giá: Tổ liên ngành thống nhất mức giá của nhà thầu và kết thúc đàm phán giá; + Trường hợp nhà thầu vẫn đề xuất giá cao hơn mức giá cao nhất trong khoảng giá: Tổ liên ngành xem xét, đề xuất về kết quả đàm phán. Trường hợp nhà thầu đề xuất giá cao hơn giá đàm phán mong muốn: - Tổ liên ngành đề nghị Đơn vị đàm phán giá thực hiện việc xin ý kiến về khả năng thay thế của thuốc, thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm đàm phán giá bảo đảm nguyên tắc tổng số lượng nhu cầu của các đơn vị được xin ý kiến phải chiếm tối thiểu 50% tổng số lượng nhu cầu đề xuất: + Trường hợp có từ 70% trở lên các cơ sở y tế được tham khảo có ý kiến thuốc, thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm cần thiết cho nhu cầu điều trị và không thể thay thế thì Tổ liên ngành thống nhất mức giá đề xuất của nhà thầu và kết thúc đàm phán giá; + Trường hợp có dưới 70% các cơ sở y tế được tham khảo có ý kiến thuốc, thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm cần thiết cho nhu cầu điều trị và không thể thay thế thì Tổ liên ngành kết thúc đàm phán giá. Cuối cùng, Tổ liên ngành thống nhất kết quả đàm phán giá, quyết định kết thúc đàm phán giá trên cơ sở có ý kiến đồng thuận của ít nhất 2/3 thành viên Tổ liên ngành. Căn cứ kết quả đàm phán giá do Tổ liên ngành thực hiện (bằng biên bản hoặc kết quả tổng hợp phiếu xin ý kiến), Đơn vị đàm phán giá thông báo kết quả đàm phán giá.
Có được hoàn trả bảo đảm dự thầu khi thông thầu không?
Trong đấu thầu câu chuyện “thông thầu” giữa nhà thầu và chủ đầu tư/bên mời thầu luôn là câu chuyện đau đầu của các nhà thầu thực sự có năng lực, kinh nghiệm muốn tham gia vào các gói thầu trên hệ thống đấu thầu quốc gia. (1) Thông thầu là gì? Thông thầu là một hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thầu, căn cứ khoản 3 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 (Có hiệu lực từ 01/01/2024) thì thông thầu bao gồm những hành vi sau: - Dàn xếp, thỏa thuận, ép buộc để một hoặc các bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu hoặc rút hồ sơ dự thầu để một bên trúng thầu. - Dàn xếp, thỏa thuận để từ chối cung cấp hàng hóa, dịch vụ, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc thực hiện các hình thức thỏa thuận khác nhằm hạn chế cạnh tranh để một bên trúng thầu. - Nhà thầu, nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm đã tham dự thầu và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng cố ý không cung cấp tài liệu để chứng minh năng lực, kinh nghiệm khi được bên mời thầu yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu hoặc khi được yêu cầu đối chiếu tài liệu nhằm tạo điều kiện để một bên trúng thầu. Nếu hồ sơ dự thầu xuất hiện một trong số những dấu hiệu sau đây bạn nên cân nhắc đến hành vi thông thầu, cụ thể: - Về thành phần của hồ sơ dự thầu: chỉ có một hồ sơ dự thầu được thành lập đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu còn các hồ sơ dự thầu khác chỉ được lập cho có, biểu hiện cụ thể là thiếu bản chụp, thiếu đảm bảo dự thầu, thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ của nhà thầu, thiếu tài liệu chứng minh tính hợp lệ của hàng hóa hoặc thiếu tài liệu chứng minh năng lực thực hiện hợp đồng. - Về cách thức trình bày: các hồ sơ dự thầu thường có nhiều điểm tương tự nhau hoặc giống nhau hoàn toàn từ khâu sắp xếp, định dạng tài liệu, biên tập, canh lề, xuống hàng cho đến lỗi chính tả, thậm chí từ đầu đến cuối hồ sơ dự thầu không khác nhau một dấu chấm, phẩy nào cả. - Về giá dự thầu: giá dự thầu của bên thắng thầu đưa ra so với giá dự thầu của bên dự thầu sẽ có sự chênh lệch rõ rệt hoặc giá dự thầu của các bên tham gia đấu thầu giống nhau đến đáng ngờ. - Về nội dung hồ sơ dự thầu: chỉ có duy nhất một nhà thầu tuân thủ đúng các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, các nhà thầu còn lại đề xuất thời gian thực hiện hợp đồng không phù hợp với đề xuất về mặt kỹ thuật hoặc có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp trong hồ sơ mời thầu. Có thể hiểu, thông thầu là hành vi một nhà thầu dàn xếp, thỏa thuận hoặc ép buộc nhà thầu khác thực hiện theo ý mình, mục đích của hành vi này là để một bên được trúng thầu. Nếu hồ sơ dự thầu xuất hiện một trong những dấu hiệu trên, bên mời thầu phải lưu ý và phát hiện kịp thời các hành vi thông thầu, tránh làm ảnh hưởng đến tính minh bạch, công bằng của gói thầu. (2) Có được hoàn trả bảo đảm dự thầu khi thông thầu không? Theo quy định tại khoản 9 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023, bảo đảm dự thầu sẽ không được hoàn trả trong trường hợp: - Sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu hoặc có văn bản từ chối thực hiện một hoặc các công việc đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; - Nhà thầu, nhà đầu tư có hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 của Luật Đấu thầu 2023 hoặc vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 17 của Luật Đấu thầu 2023 - Nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 68 và Điều 75 của Luật Đấu thầu 2023 - Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối thương thảo hợp đồng (nếu có) trong thời hạn 05 ngày làm việc đối với đấu thầu trong nước và 10 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày nhận được thông báo mời thương thảo hợp đồng hoặc đã thương thảo hợp đồng nhưng từ chối hoàn thiện, ký kết biên bản thương thảo hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng; - Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối hoàn thiện hợp đồng, thỏa thuận khung trong thời hạn 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu, trừ trường hợp bất khả kháng; - Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối ký kết hợp đồng, thỏa thuận khung trong thời hạn 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày hoàn thiện hợp đồng, thỏa thuận khung, trừ trường hợp bất khả kháng; - Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu, trừ trường hợp bất khả kháng; - Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối ký kết hợp đồng trong thời hạn 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày hoàn thiện hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng. Trong các trường hợp trên có trường hợp không hoàn trả bảo đảm dự thầu khi nhà thầu, nhà đầu tư có hành vi vi phạm Điều 16 Luật Đấu thầu 2023, và hành vi thông thầu là hành vi được quy định tại Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 Như vậy, nếu nhà thầu, nhà đầu tư có hành vi thông thầu thì tiền bảo đảm dự thầu sẽ không được hoàn trả. (3) Các hậu quả khác khi có hành vi thông thầu là gì? Hậu quả đầu tiên của hành vi thông thầu là gói thầu đó sẽ bị hủy Căn cứ theo Điều 17 Luật Đấu thầu 2023 về việc hủy thầu, một trong các trường hợp khiến gói thầu sẽ bị hủy là: - Nhà thầu trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật Đấu thầu 2023 - Nhà đầu tư trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật Đấu thầu 2023 Xử phạt hành chính với hành thông thầu Theo Điều 37 Nghị định 122/2021/NĐ-CP có quy định cụ thể đối với mức xử phạt hành chính đối với tổ chức khi có hành vi thông thầu sẽ bị phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 300 triệu đồng với một trong các hành vi thông thầu mà không phải là tội phạm theo quy định tại Điều 222 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017). Còn đối với cá nhân, nếu vi phạm thông thầu sẽ bị xử phạt bằng một nửa mức xử phạt so với mức xử phạt của tổ chức. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu Theo Luật Đấu thầu 2023 thông thầu là hành vi vi phạm pháp luật và bị cấm, nếu tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi thông thầu sẽ bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định. Cụ thể thẩm quyền cấm tham gia hoạt động đấu thầu lên đến 5 năm được quy định tại Khoản 2 Điều 87 Luật Đấu thầu 2023. Truy cứu trách nhiệm hình sự Với những trường hợp vi phạm thông thầu nghiêm trọng, người thực hiện hành vi thông thầu có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về đấu thầu gây ra hậu quả nghiêm trọng theo Điều 222 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) với hình phạt lên đến 20 năm tù, người phạm tội còn bị cấm đảm nhận chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm, hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản liên quan. Xử lý kỷ luật Hình thức xử phạt kỷ luật sẽ được áp dụng đối với các cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu. Bồi thường thiệt hại (nếu có) Trong trường hợp tổ chức, cá nhân gây thiệt hại sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật về bồi thường thiệt hại và các quy định khác của pháp luật liên quan. Đây chỉ là một số biện pháp xử lý khi nhà đầu tư, nhà thầu có hành vi thông thầu. Do đó, nhà đầu tư, nhà thầu khi tham gia đấu thầu nên loại bỏ suy nghĩ thông thầu, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, đúng pháp luật để tránh những điều không hay, vừa mất tiền, có thể bị phạt tù mà gói thầu cũng bị hủy…
Giám đốc công ty có vốn góp tại công ty khác cùng tham gia đấu thầu có vi phạm bảo đảm cạnh tranh?
Phần vốn góp là gì? Giám đốc công ty có vốn góp tại công ty khác cùng tham gia đấu thầu có vi phạm bảo đảm cạnh tranh? Giám đốc của công ty hợp danh có được là thành viên góp vốn của công ty khác không? (1) Góp vốn là gì? Căn cứ theo quy định tại Khoản 27 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về phần góp vốn như sau: “Phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.” Như vậy, để đơn giản, có thể hiểu phần vốn góp là số tiền hoặc tài sản được quy ra tiền mà nhà đầu tư góp vào vốn điều lệ doanh nghiệp. (2) Giám đốc công ty có vốn góp tại công ty khác cùng tham gia đấu thầu có vi phạm bảo đảm cạnh tranh? Căn cứ theo Khoản 8 Điều 4 Luật Đấu thầu 2023 giải thích về đấu thầu như sau: “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết, thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, lựa chọn nhà đầu tư để ký kết, thực hiện hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình.” Theo đó, tại Khoản 4 Điều 6 Luật Đấu thầu 2023 quy định về điều kiện để đánh giá khả năng độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính của nhà thầu như sau: - Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp công lập. - Nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời thầu không có cổ phần hoặc phần vốn góp trên 30% của nhau. - Nhà thầu không có cổ phần hoặc phần vốn góp trên 20% của nhau khi cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế. - Nhà thầu tham dự thầu với nhà thầu tư vấn cho gói thầu đó không có cổ phần hoặc phần vốn góp của nhau. - Không cùng có cổ phần hoặc phần vốn góp trên 20% của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên. Từ những quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp Giám đốc công ty có vốn góp tại công ty khác cùng tham gia đấu thầu chỉ vi phạm bảo đảm cạnh tranh khi phần vốn góp của người này trên 30%. (3) Giám đốc của công ty hợp danh có được là thành viên góp vốn của công ty khác không? Tại Khoản 4 Điều 184 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nghĩa vụ của Giám đốc công ty hợp danh như sau: - Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty với tư cách là thành viên hợp danh. - Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên; ký nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên. - Phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh. - Tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và trung thực sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu khác của công ty theo quy định của pháp luật. - Đại diện cho công ty với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án; đại diện cho công ty thực hiện quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. - Nghĩa vụ khác do Điều lệ công ty quy định. Đồng thời, tại Điểm b Khoản 2 Điều 187 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn như sau: “Không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh doanh nhân danh công ty” Theo đó, giám đốc có nghĩa vụ quản lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty. Tuy nhiên, thành viên góp vốn lại không được tham gia quản lý công ty. Chính vì thế mà giám đốc của công ty hợp danh không được đồng thời là thành viên góp vốn của công ty khác.
Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo luật đấu thầu 2023
Đấu thầu là một hình thức lựa chọn nhà thầu tốt nhất thực hiện các nội dung trong hợp đồng như xây lắp, cung cấp dịch vụ. Do bản chất các phiên đấu thầu thường có giá trị rất lớn, nên những quy định xoay quanh đấu thầu là rất nhiều và phức tạp. Như thời gian để phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo luật đấu thầu 2023 là khi nào, được pháp luật quy định ra sao? 1. Điều kiện, tư cách hợp lệ của các nhà thầu Căn cứ Điều 5 Luật đấu thầu 2023, quy định: - Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: + Đối với nhà thầu, nhà đầu tư trong nước: là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đăng ký thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư nước ngoài: có đăng ký thành lập, hoạt động theo pháp luật nước ngoài; + Hạch toán tài chính độc lập; + Không đang trong quá trình thực hiện thủ tục giải thể hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác; không thuộc trường hợp mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản; + Có tên trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; + Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 Luật đấu thầu 2023; + Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu theo quyết định của người có thẩm quyền, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 87 Luật đấu thầu 2023; + Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; + Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn; + Đối với nhà thầu nước ngoài, phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu. - Nhà thầu là hộ kinh doanh có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: + Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật; + Không đang trong quá trình chấm dứt hoạt động hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; chủ hộ kinh doanh không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; + Đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm d, đ, e và h khoản 1 Điều này. - Nhà thầu, nhà đầu tư là cá nhân có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân; + Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp trong trường hợp pháp luật có quy định; + Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm e và điểm g khoản 1 Điều này. - Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại các quy định trên được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh. 2. Nguyên tắc về thời gian lựa chọn nhà thầu Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật đấu thầu 2023, quy định: - Thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu được quy định như sau: + Thời gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 09 ngày đối với đấu thầu trong nước, 18 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu; + Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế tối thiểu là 18 ngày đối với đấu thầu trong nước, 35 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu; đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng thì thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 09 ngày đối với đấu thầu trong nước, 18 ngày đối với đấu thầu quốc tế; + Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu đối với chào hàng cạnh tranh tối thiểu là 05 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu; + Trường hợp gói thầu đủ điều kiện áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật đấu thầu 2023 nhưng người có thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi để lựa chọn nhà thầu thì thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 09 ngày kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu; + Việc sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 10 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng, việc sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Việc sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Như vậy, tùy vào hồ sơ đấu thầu mà có các mức thời gian tối thiểu khác nhau. Như đấu thầu trong nước thì hồ sơ dự tuyển thời gian tối thiểu là 9 ngày và 18 ngày đối với đấu thầu quốc tế. Đây là trách nhiệm của các bên tổ chức đấu thầu, cần phải bám sát và thực hiện các thời gian trên đúng theo trình tự pháp luật. 3. Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo luật đấu thầu 2023 Căn cứ khoản 3 Điều 45 Luật đấu thầu 2023, quy định: - Đối với các công việc khác ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 Luật đấu thầu 2023, người có thẩm quyền, chủ đầu tư có trách nhiệm quyết định thời gian thực hiện trên cơ sở bảo đảm tiến độ của dự án, gói thầu. Bên cạnh đó, tham khảo Luật Đấu thầu 2013 (Hết hiệu lực từ 01/01/2024), căn cứ điểm k khoản 1 Điều 12 Luật Đấu thầu 2013, quy định: - Thời gian phê duyệt hoặc có ý kiến xử lý về kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định trong trường hợp có yêu cầu thẩm định; Xét các quy định trên, ta có thể thấy, nếu so với hạn mức 10 ngày như luật cũ, áp dụng thực tế sẽ gây ra một số khó khăn trong những trường hợp đặc biệt. Do đó, thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn các nhà thầu được các người có thẩm quyền, chủ đầu tư có trách nhiệm quyết định để phù hợp với tình hình thực tế. Tổng kết lại, Luật đấu thầu 2023 là luật mới, vừa có hiệu lực từ ngày 1/1/2024, từ đó không tránh khỏi những thắc mắc của những chủ thể trong đó. Nói riêng về vấn đề thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn các nhà thầu, đây là trách nhiệm của các bên đứng ra tổ chức đấu thầu, do đó cần phải đảm bảo thực hiện đúng không chỉ quy định về thời gian mà tất cả các quy định khác theo pháp luật.
Nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam được hưởng ưu đãi gì?
Ngày 27/02/2024 Chính phủ ban hành Nghị định 24/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Theo đó, nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam được hưởng nhiều chính sách ưu đãi khác nhau. Cụ thể: Đối với nhà thầu trong nước được chuyển giao công nghệ để sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam phù hợp với hồ sơ mời thầu - Không phải đáp ứng yêu cầu về doanh thu, số năm hoạt động trong cùng ngành nghề trong thời hạn 05 năm kể từ khi sản phẩm lần đầu được sản xuất và đủ điều kiện để đưa ra thị trường; - Đối với các công nghệ chuyển giao thuộc danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư, danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật, ngoài ưu đãi theo quy định tại điểm a khoản này, không phải đáp ứng yêu cầu về xác nhận vận hành thành công, thời gian sản phẩm đã được sử dụng đảm bảo yêu cầu chất lượng được người sử dụng xác nhận. Trường hợp bên chuyển giao công nghệ có cam kết với chủ đầu tư về việc chịu trách nhiệm đối với chất lượng sản phẩm do nhà thầu sản xuất theo yêu cầu của chủ đầu tư, nhà thầu nhận chuyển giao công nghệ được sử dụng các tài liệu, kết quả thử nghiệm của bên chuyển giao công nghệ đối với đối tượng công nghệ được chuyển giao để chứng minh tính kiểm chứng và phù hợp của loại hàng hóa sản xuất đối với những nội dung được chuyển giao theo hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc theo giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ được cơ quan có thẩm quyền cấp; - Các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, chất lượng hàng hóa, yêu cầu kỹ thuật và các yêu cầu khác của gói thầu ngoài trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này được quy định trên cùng mặt bằng đánh giá đối với tất cả nhà thầu tham gia. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư có thể yêu cầu bổ sung đối với nhà thầu được hưởng ưu đãi, gồm: tăng thời gian bảo hành, tăng cường công tác kiểm soát chất lượng trong quá trình sản xuất và thử nghiệm xuất xưởng, cung cấp dịch vụ vận hành, bảo trì và các nội dung khác để đảm bảo độ tin cậy của hàng hóa trong quá trình vận hành. Đối với nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam phù hợp với hồ sơ mời thầu - Không phải đáp ứng yêu cầu về doanh thu, số năm hoạt động trong cùng ngành nghề với gói thầu đang xét khi nhà thầu chào thầu hàng hóa mà chủng loại hàng hóa này lần đầu được nhà thầu sản xuất và đủ điều kiện để đưa ra thị trường trong thời gian 05 năm trước thời điểm đóng thầu. Nhà thầu được hưởng ưu đãi này kể từ khi nhà thầu được thành lập nhưng không quá 07 năm tính đến thời điểm đóng thầu; - Được hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đối với phần chuyển giao công nghệ từ đơn vị khác (nếu có). Ngoài ra, khi chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất sản phẩm đổi mới sáng tạo quy định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định 24/2024/NĐ-CP không phải đáp ứng yêu cầu về năng lực tài chính, số năm hoạt động trong cùng ngành nghề trong thời hạn 06 năm kể từ khi sản phẩm lần đầu được sản xuất và đủ điều kiện để đưa ra thị trường. Bên cạnh đó, căn cứ xác định nhà thầu trong nước được chuyển giao công nghệ, nhà thầu trong nước được chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao để sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam là Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về công nghệ, pháp luật về đầu tư. Như vậy, với những ưu đãi mà nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam nhận được theo quy định tại Nghị định 24/2024/NĐ-CP đã tạo cơ chế thuận lợi nhằm tăng năng lực cạnh tranh của nhà thầu trong nước, ngoài ra tạo điều kiện thuận lợi phát triển sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam.
Các trường hợp hủy thầu đối với lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư theo quy định của Luật Đấu thầu
Hủy thầu là biện pháp của người có thẩm quyền, chủ đầu tư và bên mời thầu được dùng để xử lý các trường hợp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được yêu cầu của hồ sơ mời thầu đưa ra, hay việc thay đổi các mục tiêu, phạm vi đầu tư được ghi sẵn trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Vậy những trường hợp nào hủy thầu theo quy định mới nhất Hủy thầu đối với lựa chọn nhà thầu Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023 đề cập trường hợp hủy thầu đối với lựa chọn nhà thầu, bao gồm: - Tất cả hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; - Thay đổi về mục tiêu, phạm vi đầu tư trong quyết định đầu tư đã được phê duyệt làm thay đổi khối lượng công việc, tiêu chuẩn đánh giá đã ghi trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; - Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu; - Nhà thầu trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật này; - Tổ chức, cá nhân khác ngoài nhà thầu trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật này dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu. Hủy thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023 đề cập trường hợp hủy thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm: - Tất cả hồ sơ dự thầu không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu; - Thay đổi mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn đầu tư, thời hạn thực hiện dự án đầu tư kinh doanh vì lý do bất khả kháng, làm thay đổi tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu đã phát hành; - Hồ sơ mời thầu có một hoặc một số nội dung không tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc nhà đầu tư được lựa chọn không còn đáp ứng yêu cầu để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh; - Nhà đầu tư trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật này; - Tổ chức, cá nhân khác ngoài nhà đầu tư trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật này dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Hủy thầu được thực hiện trong thời gian từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đến trước khi ký kết hợp đồng, thỏa thuận khung đối với mua sắm tập trung. Các cá nhân, tổ chức trúng thầu, ngoài nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện hành vi bị cấm dẫn đến hủy thầu phải đền bù chi phí cho các bên liên quan. Các hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thầu được liệt kê tại Điều 16 Luật Đấu thầu như: Đưa, nhận, môi giới hối lộ; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để gây ảnh hưởng, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dưới mọi hình thức; Thông thầu; Gian lận; Không bảo đảm công bằng, minh bạch; Tiết lộ những tài liệu, thông tin về quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; Chuyển nhượng thầu; Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi chưa xác định được nguồn vốn. Pháp luật đã quy định cụ thể những trường hợp hủy thầu, cũng như thời gian được hủy thầu. Khi các cá nhân, tổ chức vi phạm hành vi bị cấm trong đấu thầu dẫn đến hủy thầu thì phải đền bù chi phí.
Quy định mới về chi phí trong lựa chọn nhà thầu theo Nghị định 24/2024/NĐ-CP
Thay mặt Thủ tướng Chính phủ, ngày 27/02/2024, Ông Trần Hồng Hà - Phó Thủ Tướng ký ban hành Nghị định 24/2024/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Xem và Tải về Nghị định 24/2024/NĐ-CP: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/01/nghi-dinh-24-2024.pdf (1) Chi phí trong lựa chọn nhà thầu Mức phí mua bản điện tử hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trong đấu thầu quốc tế: - Quy định chung: Mức phí được chủ đầu tư quyết định dựa trên quy mô, tính chất của gói thầu và theo thông lệ đấu thầu quốc tế. Mức phí bao gồm bản điện tử hồ sơ mời thầu và hồ sơ yêu cầu. - Gói thầu sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Tiền bán bản điện tử hồ sơ được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. - Gói thầu không sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Tiền bán bản điện tử hồ sơ là nguồn thu của chủ đầu tư và được quản lý, sử dụng theo cơ chế tài chính của chủ đầu tư. Chi phí lập, thẩm định nội dung trong quá trình lựa chọn nhà thầu: - Thuê tư vấn: Chi phí thuê tư vấn thực hiện một hoặc một số công việc trong quá trình lựa chọn nhà thầu không áp dụng các quy định về chi phí tại Khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 12 Nghị định 24/2024/NĐ-CP. - Giao cho cơ quan, đơn vị trực thuộc: Chi phí lập, thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu được tính trong dự toán chi phí hoạt động lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định 24/2024/NĐ-CP. - Thành lập tổ chuyên gia, tổ thẩm định: Chi phí cho các công việc lập, thẩm định hồ sơ, đánh giá hồ sơ, thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu được tính trong dự toán chi phí hoạt động lựa chọn nhà thầu theo quy định tại khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 12 Nghị định 24/2024/NĐ-CP. - Xác định và quản lý chi phí: Chi phí quy định tại Khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 12 Nghị định 24/2024/NĐ-CP được xác định trong tổng mức đầu tư, dự toán mua sắm, dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư hoặc dự toán chi thường xuyên của đơn vị. Việc quản lý, sử dụng chi phí thực hiện theo cơ chế tài chính của chủ đầu tư. Chi phí lập hoặc thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu: tính bằng 0,5% chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi. Tuy nhiên, mức chi phí này có giới hạn tối thiểu là 05 triệu đồng và tối đa là 40 triệu đồng. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ: Mức chi phí được tính theo tỷ lệ phần trăm giá gói thầu, nhưng có giới hạn tối thiểu và tối đa. Cụ thể: - Chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển: Tỷ lệ: 0,1% giá gói thầu. Tối thiểu: 2 triệu đồng và tối đa: 30 triệu đồng. - Chi phí thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển: Tỷ lệ: 0,06% giá gói thầu. Tối thiểu: 2 triệu đồng và tối đa 30 triệu đồng. - Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu: Tỷ lệ: 0,2% giá gói thầu. Tối thiểu: 3 triệu đồng và tối đa 60 triệu đồng. - Chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu: Tỷ lệ: 0,1% giá gói thầu. Tối thiểu: 2 triệu đồng và tối đa 60 triệu đồng. Chi phí đánh giá hồ sơ: Mức chi phí được tính theo tỷ lệ phần trăm giá gói thầu, nhưng có giới hạn tối thiểu và tối đa. - Chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển: Tỷ lệ: 0,1% giá gói thầu. Tối thiểu: 2 triệu đồng và tối đa: 30 triệu đồng. - Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: Tỷ lệ: 0,2% giá gói thầu. Tối thiểu: 3 triệu đồng và tối đa: 60 triệu đồng. Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu: kể cả trường hợp không lựa chọn được nhà thầu. Mức chi phí được tính bằng 0,1% giá gói thầu. Tuy nhiên, mức chi phí này có giới hạn tối thiểu là 3 triệu đồng và tối đa là 60 triệu đồng. Chi phí cho các gói thầu tương tự và tổ chức lại: - Gói thầu tương tự: Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, sơ tuyển; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, yêu cầu tối đa 50% mức quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định 24/2024/NĐ-CP. Ví dụ: Gói thầu A có giá trị 100 triệu đồng, chi phí lập hồ sơ mời thầu theo quy định là 20 triệu đồng. Gói thầu B tương tự A, chi phí lập hồ sơ mời thầu tối đa là 10 triệu đồng (50% của 20 triệu đồng). - Tổ chức đấu thầu lại một phần gói thầu chia phần: Chi phí tối đa 50% theo giá trị ước tính của phần tổ chức đấu thầu lại. Ví dụ: Gói thầu C chia 2 phần, phần 1 giá trị 100 triệu đồng, phần 2 giá trị 50 triệu đồng. Cần tổ chức đấu thầu lại phần 1. Chi phí tối đa là 50 triệu đồng (50% của 100 triệu đồng). - Tổ chức lại lựa chọn nhà thầu: Tính toán, bổ sung chi phí lựa chọn nhà thầu vào dự án, dự toán mua sắm phù hợp với thực tế của gói thầu. Đồng thời, cần đảm bảo tính chính xác, hiệu quả và phù hợp với quy định. - Đấu thầu quốc tế: chi phí dịch tài liệu được tính phù hợp với giá thị trường, bảo đảm hiệu quả của gói thầu. Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kểt quả lựa chọn: Chi phí được tính theo tỷ lệ phần trăm so với giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị. Mức chi phí tối thiểu và tối đa được quy định theo từng mức giá dự thầu khác nhau như sau: - Giá dự thầu dưới 50 tỷ đồng: Tỷ lệ: 0,03% và tối thiểu: 5 triệu đồng. - Giá dự thầu từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng: Tỷ lệ: 0,025% và tối thiểu: 15 triệu đồng. - Giá dự thầu từ 100 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng: Tỷ lệ: 0,02% và tối thiểu: 25 triệu đồng. - Giá dự thầu từ 200 tỷ đồng trở lên: Tỷ lệ: 0,015%, tối thiểu: 40 triệu đồng và tối đa: 60 triệu đồng. Đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ, trường hợp nhà thầu có kiến nghị không được mở hồ sơ đề xuất về tài chính thì việc xác định chi phí cho Hội đồng tư vấn căn cứ vào giá gói thầu. Hoàn trả chi phí giải quyết kiến nghị: - Kiến nghị được kết luận là đúng: Các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm chi trả cho nhà thầu số tiền bằng chi phí giải quyết kiến nghị mà nhà thầu đã nộp. - Kiến nghị được kết luận là không đúng: Nhà thầu không được hoàn trả chi phí giải quyết kiến nghị. Hoàn trả chi phí khi nhà thầu rút đơn kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu: - Chưa thành lập Hội đồng tư vấn hoặc đã thành lập nhưng chưa họp: Nhà thầu được hoàn trả 50% chi phí đã nộp. - Hội đồng tư vấn đã tổ chức họp: Nhà thầu không được hoàn trả chi phí. - Đối với số tiền còn lại sau khi hoàn trả và chi theo quy định tại Điều 13 Nghị định 24/2024/NĐ-CP, bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn nộp vào danh sách Nhà nước trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày rút đơn. Chi phí lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia: - Chi phí duy trì tên và hồ sơ năng lực: 330 ngàn đồng/năm (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng). Áp dụng từ năm thứ hai trở đi sau năm đăng ký tham gia Hệ thống. - Chi phí nộp hồ sơ dự thầu: + 330 ngàn đồng/gói thầu (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với: Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế và chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường. + 220 ngàn đồng/gói thầu (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với chào hàng cạnh tranh. - Chi phí đối với nhà thầu trúng thầu: + Gói thầu không chia phần: 0,022% giá trúng thầu, tối đa 2 triệu 2 trăm ngàn đồng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng). + Gói thầu chia phần: Tổng chi phí nhà thầu trúng thầu không vượt quá 2 triệu 2 trăm ngàn đồng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng). Trường hợp 1: 0,022% nhân với tổng giá trị trúng thầu thấp hơn hoặc bằng 2 triệu 2 trăm ngàn đồng. Chi phí nhà thầu trúng thầu bằng 0,022% nhân tổng giá trị trúng thầu đối với các phần nhà thầu trúng thầu. Trường hợp 2: 0,022% nhân tổng giá trị trúng thầu lớn hơn 2 triệu 2 trăm ngàn đồng. Chi phí nhà thầu trúng thầu bằng 2 triệu 2 trăm ngàn đồng nhân (tổng giá trị trúng thầu đối với các phần nhà thầu trúng thầu chia cho tổng giá trị trúng thầu của gói thầu). - Chi phí kết nối chức năng bảo lãnh dự thầu điện tử: Xác định dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa đơn vị vận hành, giám sát Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và các tổ chức, doanh nghiệp liên quan. (2) Nội dung chi phí giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu - Phạm vi chi: + Chi trực tiếp thù lao cho các thành viên Hội đồng tư vấn thực hiện nhiệm vụ. + Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, họp và các chi phí khác phục vụ giải quyết kiến nghị. - Mức chi: Áp dụng theo quy định đối với các cơ quan quản lý nhà nước. Tổng mức chi không được vượt số tiền nhà thầu có kiến nghị đã nộp. - Chứng từ: Thu, chi thực hiện theo quy định. - Hoàn trả chi phí: Kết thúc vụ việc, xác nhận phần kinh phí đã thực chi. Chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có) được hoàn trả cho nhà thầu. - Trường hợp kiến nghị đúng: Nêu rõ biện pháp, cách thức và thời gian khắc phục hậu quả (nếu có). Báo cáo người có thẩm quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên đới chi trả cho nhà thầu số tiền đã nộp. - Thù lao cho thành viên Hội đồng tư vấn: Việc chi thù lao cho thành viên Hội đồng tư vấn là công chức, viên chức thực hiện theo quy định của pháp luật. Xem chi tiết tại Nghị định 24/2024/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 27/02/2024.
Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT: Quy định về đăng tải thông tin lựa chọn nhà thầu năm 2024
Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT vừa được Bộ Kế hoạch và Đầu tư ký kết ban hành vào ngày 15/02/2024 vừa qua. Trong đó, có quy định cụ thể về việc cung cấp, đăng tải thông tin về nhà thầu như sau. (1) Năng lực và Kinh nghiệm của Nhà thầu - Nội dung thông tin: + Tổng quan về nhà thầu: Giới thiệu về doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động, năng lực chung. + Tình hình tài chính: Báo cáo tài chính hằng năm thể hiện năng lực tài chính của nhà thầu. + Kinh nghiệm thực tế: Danh sách các hợp đồng đã và đang thực hiện, chứng minh kinh nghiệm thi công, cung cấp dịch vụ. + Nhân sự chủ chốt: Thông tin về đội ngũ nhân viên, chuyên gia, kỹ sư tham gia dự án. + Máy móc, thiết bị: Danh sách máy móc, thiết bị sở hữu hoặc thuê, phục vụ cho thi công. + Uy tín: Các giải thưởng, bằng khen, chứng nhận năng lực, phản hồi từ khách hàng. - Cập nhật thông tin: Nhà thầu chủ động cập nhật thông tin và tự chịu trách nhiệm cập nhật thông tin năng lực, kinh nghiệm trên Hệ thống. Đảm bảo tính chính xác của thông tin đã kê khai, chịu trách nhiệm trước pháp luật. Hệ thống sẽ lưu lại toàn bộ lịch sử chỉnh sửa thông tin của nhà thầu. Thông tin được xác thực bằng chữ ký số của nhà thầu. - Chứng minh năng lực, kinh nghiệm: Đính kèm các văn bản, tài liệu chứng minh tính xác thực của thông tin. Hệ thống lưu trữ và quản lý các văn bản, tài liệu đính kèm này. - Xử lý gian lận: Kê khai thông tin không trung thực để thu lợi ích về tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh nghĩa vụ sẽ bị coi là gian lận. Nhà thầu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Khoản 4 Điều 16 của Luật Đấu thầu 2023. - Đối với số liệu báo cáo tài chính hàng năm: Nếu Hệ thống đã cập nhật số liệu từ Hệ thống thuế điện tử và Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thì nhà thầu không cần kê khai. Đối với số liệu từ năm 2021 trở đi, nhà thầu có trách nhiệm sửa đổi cho phù hợp với số liệu đã báo cáo với cơ quan thuế nếu Hệ thống chưa cập nhật. Hệ thống lưu lại các phiên bản sửa đổi thông tin của nhà thầu. (2) Kết quả lựa chọn nhà thầu Về thời gian đăng tải, những thông tin về dự án sẽ được chủ đầu tư đăng tải trên Hệ thống trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Khi đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư phải đính kèm theo quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Trong trường hợp là gói thầu mua sắm hàng hóa thì phải công khai chi tiết thông tin về các hạng mục hàng hóa trúng thầu bao gồm: - Danh mục hàng hóa. - Ký mã hiệu. - Nhãn hiệu. - Năm sản xuất. - Xuất xứ (quốc gia, vùng lãnh thổ). - Hãng sản xuất. - Cấu hình, tính năng kỹ thuật cơ bản. - Đơn vị tính. - Khối lượng - Mã chương, mã nhóm và Đơn giá trúng thầu. Xem và tải về Mẫu kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/02/23/Mau-khtt-lua-chon-nha-thau-ke-hoach-lua-chon-nha-thau.doc
Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án bao gồm những nội dung gì?
Lựa chọn nhà thầu là một giai đoạn quan trọng, vì thế việc lựa chọn nhà thầu cần có một kế hoạch tổng thể và chi tiết. Vậy kế hoạch tổng thể khi lựa chọn nhà thầu bao gồm những nội dung gì? 1. Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu được quy định thế nào? Căn cứ Điều 36 Luật Đấu thầu 2023 quy định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án như sau: - Căn cứ quy mô, tính chất công tác đấu thầu của dự án, chủ đầu tư hoặc cơ quan chuẩn bị dự án có thể trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu. - Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu được lập đồng thời hoặc độc lập với báo cáo nghiên cứu khả thi và được phê duyệt sau khi báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt. - Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: + Xem xét bối cảnh thực hiện dự án đối với công tác đấu thầu; + Đánh giá năng lực, nguồn lực và kinh nghiệm của chủ đầu tư đối với việc thực hiện các hoạt động đấu thầu của dự án; + Phân tích thị trường và xác định rủi ro trong đấu thầu; + Mục tiêu cụ thể của hoạt động đấu thầu; + Đề xuất kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án bao gồm: phân chia dự án thành các gói thầu; hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu; loại hợp đồng, nguyên tắc phân chia và quản lý rủi ro; tiến độ thực hiện các công việc chính, gói thầu; nội dung khác cần lưu ý trong soạn thảo hồ sơ mời thầu, quản lý thực hiện hợp đồng. 2. Quy định lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho dự án Theo Điều 38 Luật Đấu thầu 2023 việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu được thực hiện như sau: - Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án: + Quyết định phê duyệt dự án và tài liệu có liên quan, trừ trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi phê duyệt dự án. Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi phê duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư; + Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu (nếu có); + Dự án đã được giao kế hoạch đầu tư công trung hạn, trừ trường hợp dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công; + Kế hoạch bố trí vốn thực hiện dự án hoặc nguồn vốn thực hiện dự án đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản này; + Điều ước quốc tế, thỏa thuận vay đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, trừ trường hợp đấu thầu trước quy định tại Điều 42 Luật Đấu thầu 2023; + Văn bản pháp lý có liên quan. - Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự toán mua sắm: + Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (nếu có); + Dự toán mua sắm; + Văn bản pháp lý có liên quan. 3. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu Căn cứ Điều 39 Luật Đấu thầu 2023 kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho dự án bao gồm các nội dung như sau: - Tên gói thầu: Tên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt, kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần nêu tên thể hiện nội dung cơ bản của từng phần. - Giá gói thầu: + Giá gói thầu là giá trị của gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Giá gói thầu bao gồm toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế. Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết; + Đối với gói thầu chia phần thì ghi rõ giá gói thầu và giá ước tính cho từng phần trong giá gói thầu; + Đối với gói thầu áp dụng tùy chọn mua thêm quy định tại khoản 8 Điều này, giá gói thầu không bao gồm giá trị của tùy chọn mua thêm. Chính phủ quy định chi tiết về nội dung giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. - Nguồn vốn: Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn đã được xác định hoặc phê duyệt. Trường hợp sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài thì phải ghi rõ tên nhà tài trợ và cơ cấu nguồn vốn, bao gồm vốn tài trợ, vốn đối ứng trong nước. Đối với dự toán mua sắm, trường hợp gói thầu có thời gian thực hiện dài hơn 01 năm, nguồn vốn có thể được xác định trên cơ sở dự toán mua sắm của năm ngân sách và dự kiến dự toán mua sắm của các năm ngân sách tiếp theo. - Hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu: + Đối với mỗi gói thầu phải xác định cụ thể hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu; lựa chọn nhà thầu trong nước hoặc quốc tế; áp dụng hoặc không áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng; + Đối với dự án áp dụng kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, ghi theo nội dung phù hợp với kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu. - Thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu: Kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu và thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, được ghi rõ theo tháng hoặc quý trong năm. Trường hợp đấu thầu rộng rãi có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển. - Loại hợp đồng: + Kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải xác định cụ thể loại hợp đồng theo quy định tại Điều 64 của Luật này để làm căn cứ lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; ký kết hợp đồng; + Đối với dự án áp dụng kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, ghi theo nội dung phù hợp với kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu. - Thời gian thực hiện gói thầu: Thời gian thực hiện gói thầu được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày nghiệm thu hoàn thành công trình, hàng hóa (bao gồm cả dịch vụ liên quan, nếu có), dịch vụ phi tư vấn, tư vấn. Thời gian thực hiện gói thầu được tính theo số ngày, số tuần, số tháng hoặc số năm, không bao gồm thời gian hoàn thành nghĩa vụ bảo hành, thời gian giám sát tác giả đối với gói thầu tư vấn (nếu có). - Tùy chọn mua thêm (nếu có): + Tùy chọn mua thêm là khả năng chủ đầu tư mua bổ sung hàng hóa, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn của gói thầu ngoài khối lượng nêu trong hợp đồng; + Trường hợp gói thầu áp dụng tùy chọn mua thêm, kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ khối lượng, số lượng, giá trị ước tính của phần tùy chọn mua thêm; + Tùy chọn mua thêm được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện: nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi, đàm phán giá; khối lượng mua thêm không vượt 30% của khối lượng hạng mục tương ứng nêu trong hợp đồng; có dự toán được phê duyệt đối với khối lượng mua thêm; đơn giá của hàng hóa, dịch vụ mua thêm không được vượt đơn giá của các hàng hóa, dịch vụ tương ứng trong hợp đồng; chỉ áp dụng trong thời gian có hiệu lực của hợp đồng. - Giám sát hoạt động đấu thầu (nếu có).
Lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí theo hình thức chỉ định thầu trong trường hợp nào?
Chỉ định thầu là một trong những hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu với thủ tục lựa chọn nhà thầu đơn giản và thời gian thực hiện ngắn, nên được nhiều chủ đầu tư lựa chọn. 1. Lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí theo hình thức chỉ định thầu trong trường hợp nào? Chỉ định thầu là một trong 04 hình thức lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí tại lô dầu khí mở theo Điều 15 Luật Dầu khí 2022, và 03 hình thức còn lại là Đấu thầu rộng rãi, Đấu thầu hạn chế và Chào thầu cạnh tranh. Theo khoản 1 Điều 21 Luật Dầu khí 2022 thì việc lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí theo hình thức chỉ định thầu được áp dụng đối với lô dầu khí trong các trường hợp sau đây: - Liên quan đến quốc phòng, an ninh; - Chỉ có 01 tổ chức, cá nhân đủ điều kiện quy định tại Điều 16 của Luật này đề xuất ký kết hợp đồng dầu khí sau khi đã được thông tin rộng rãi trong vòng 30 ngày nhưng không có nhà thầu khác quan tâm; - Nhà thầu đang thực hiện hợp đồng dầu khí đề xuất đầu tư bổ sung trong cùng diện tích hợp đồng với điều kiện kinh tế, kỹ thuật cho hợp đồng dầu khí mới sau khi hợp đồng dầu khí đã ký kết hết thời hạn. Quy trình chỉ định thầu bao gồm các bước sau đây: (khoản 2 Điều 21) - Phát hành hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu; - Nhận hồ sơ đề xuất và đánh giá hồ sơ đề xuất; - Thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu và điều kiện kinh tế, kỹ thuật cơ bản của hợp đồng dầu khí; - Đàm phán và hoàn thiện hợp đồng dầu khí; - Thẩm định, phê duyệt và ký kết hợp đồng dầu khí. Tiêu chí lựa chọn nhà thầu bao gồm: (khoản 1 Điều 22) - Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; - Điều kiện kỹ thuật phù hợp với từng lô dầu khí; - Điều kiện kinh tế phù hợp với từng lô dầu khí. 2. Phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất khi lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí theo hình thức chỉ định thầu thế nào? Theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 45/2023/NĐ-CP có quy định về phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ chào thầu cạnh tranh, hồ sơ đề xuất bao gồm: - Đối với tiêu chí năng lực, kinh nghiệm: đánh giá theo tiêu chí đạt và không đạt; - Đối với tiêu chí về điều kiện kỹ thuật phù hợp với từng lô dầu khí: đáp ứng yêu cầu về cam kết công việc tối thiểu và đánh giá theo chấm điểm với thang điểm 100; - Đối với tiêu chí về điều kiện kinh tế phù hợp với từng lô dầu khí: đánh giá theo chấm điểm với thang điểm 100; - Tổng hợp kết quả: tổng điểm sẽ được tính như sau: Tổng điểm = Tổng điểm tiêu chí về điều kiện kỹ thuật nhân (x) với trọng số tiêu chí về điều kiện kỹ thuật cộng (+) Tổng điểm tiêu chí về điều kiện kinh tế nhân (x) với trọng số tiêu chí về điều kiện kinh tế. Trong đó trọng số tiêu chí về điều kiện kỹ thuật tối thiểu là 0,3 tùy thuộc vào đặc thù của từng lô dầu khí; trọng số tiêu chí về điều kiện kỹ thuật cộng (+) trọng số tiêu chí về điều kiện kinh tế = 1; - Bên dự thầu được lựa chọn thắng thầu khi đồng thời đạt được các kết quả sau: năng lực, kinh nghiệm “đạt”; đáp ứng yêu cầu về cam kết công việc tối thiểu và tổng điểm tiêu chí về điều kiện kỹ thuật đạt mức tối thiểu theo quy định tại hồ sơ mời thầu; tổng điểm tiêu chí về điều kiện kinh tế đạt mức tối thiểu theo quy định tại hồ sơ mời thầu; tổng điểm theo mục d khoản 2 Điều này cao nhất.
Lựa chọn nhà thầu là cổ đông của doanh nghiệp đấu thầu thì có vi phạm luật?
Kính gửi: Luật sư Tôi xin hỏi tình huống đấu thầu: Ngân hàng SHB phát hành bảo lãnh dự thầu cho nhà đầu tư là Công ty cổ phần Tập đoàn T&T có vi phạm luật không (Tập đoàn T&T có 10% cổ phần, cao nhất tại SHB) Trân trọng!
08 loại hợp đồng có thể lựa chọn giao kết với nhà thầu từ năm 2024
Giao kết hợp đồng đấu thầu là một nội dung rất quan trọng đối với bên đầu tư và bên nhà thầu thi công. Tùy vào mỗi trường hợp thì các bên sẽ ký kết bằng loại hợp đồng phù hợp nhất. Vậy từ năm 2024 khi Luật Đấu thầu có hiệu lực thì sẽ áp dụng những loại hợp đồng nào? 1. Giao kết hợp đồng trọn gói với nhà thầu Căn cứ khoản 1 Điều 64 Luật Đấu thầu 2023 thì các bên khi giao kết hợp đồng đấu thầu có thể lựa chọn hợp đồng trọn gói như sau: - Hợp đồng trọn gói được áp dụng đối với gói thầu mà tại thời điểm lựa chọn nhà thầu, phạm vi công việc, yêu cầu kỹ thuật, thời gian thực hiện gói thầu được xác định rõ, ít có khả năng thay đổi về khối lượng, yêu cầu kỹ thuật, các điều kiện không lường trước được; gói thầu chưa thể xác định được rõ khối lượng, đơn giá nhưng các bên tham gia hợp đồng xác định được khả năng quản lý rủi ro, quản lý thay đổi phát sinh hoặc xác định được các tính chất, đặc điểm của sản phẩm đầu ra, bao gồm cả hợp đồng EPC và hợp đồng chìa khóa trao tay; - Khi áp dụng hợp đồng trọn gói, giá gói thầu làm căn cứ xét duyệt trúng thầu bao gồm chi phí dự phòng cho các yếu tố rủi ro về khối lượng công việc và trượt giá có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng tương ứng với trách nhiệm quản lý rủi ro giao cho nhà thầu trong gói thầu. Giá dự thầu phải bao gồm tất cả chi phí cho các yếu tố rủi ro về khối lượng công việc và trượt giá có thể phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng tương ứng với trách nhiệm của nhà thầu trong việc thực hiện gói thầu; - Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng đối với phạm vi công việc, yêu cầu kỹ thuật và điều khoản quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng và thay đổi phạm vi công việc phải thực hiện dẫn đến giá hợp đồng thay đổi; - Việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với giai đoạn thanh toán được các bên thỏa thuận trong hợp đồng, khi thanh toán không yêu cầu có xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết. 2. Giao kết hợp đồng theo đơn giá cố định với nhà thầu Trường hợp nhà thầu và chủ đầu tư giao kết hợp đồng theo đơn giá cố định thì căn cứ theo khoản 2 Điều 64 Luật Đấu thầu 2023, theo đó hợp đồng đơn giá cố định được quy định như sau: - Hợp đồng theo đơn giá cố định được áp dụng đối với gói thầu mà tại thời điểm lựa chọn nhà thầu bản chất công việc đã xác định được rõ ràng nhưng chưa xác định được chính xác số lượng, khối lượng công việc thực tế phải hoàn thành. Giá hợp đồng ban đầu dựa trên số lượng, khối lượng công việc, đơn giá cố định theo hợp đồng và chi phí dự phòng cho số lượng, khối lượng công việc có thể phát sinh được xác định theo quy định của pháp luật; - Hợp đồng theo đơn giá cố định có đơn giá không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Nhà thầu được thanh toán theo số lượng, khối lượng công việc được nghiệm thu và đơn giá cố định quy định tại hợp đồng. 3. Giao kết hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh với nhà thầu Nếu các bên lựa chọn giao kết hợp đồng dựa theo đơn giá điều chỉnh thì tại khoản 3 Điều 64 Luật Đấu thầu 2023 các bên căn cứ thực hiện theo quy định sau: - Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh được áp dụng đối với gói thầu có thời gian thực hiện dài và có rủi ro biến động giá đối với các chi phí đầu vào để thực hiện hợp đồng, có thể tác động tiêu cực đến việc thực hiện gói thầu nếu áp dụng đơn giá cố định. Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh có đơn giá, giá hợp đồng có thể được điều chỉnh căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Giá hợp đồng ban đầu dựa trên cơ sở số lượng, khối lượng công việc cần thiết với đơn giá cơ sở theo hợp đồng và chi phí dự phòng cho số lượng, khối lượng công việc có thể phát sinh, chi phí dự phòng trượt giá. Nội dung hợp đồng phải quy định phương pháp tính trượt giá và chi phí dự phòng trượt giá theo quy định của pháp luật; - Nhà thầu được thanh toán theo số lượng, khối lượng công việc được nghiệm thu và đơn giá quy định tại hợp đồng hoặc đơn giá đã điều chỉnh (nếu có). 4. Giao kết hợp đồng theo thời gian với nhà thầu Theo khoản 4 Điều 64 Luật Đấu thầu 2023 các bên có thể giao kết hợp đồng theo thời gian với nhà thầu theo quy định như sau: - Hợp đồng theo thời gian có thể áp dụng trong tình trạng khẩn cấp; - Sửa chữa, bảo trì công trình, máy móc, thiết bị; - Dịch vụ tư vấn khi khó xác định được phạm vi và thời gian thực hiện dịch vụ. - Giá hợp đồng được tính trên cơ sở đơn giá cho đơn vị thời gian, mức lương đã thỏa thuận theo giờ, ngày, tuần hoặc tháng nêu trong hợp đồng và chi phí phát sinh hợp lý có thể bồi hoàn. 5. Giao kết hợp đồng theo chi phí cộng phí với nhà thầu Trường hợp giao kết hợp đồng theo chi phí cộng phí được áp dụng đối với công việc, dịch vụ mà tại thời điểm lựa chọn nhà thầu chưa đủ cơ sở xác định phạm vi công việc, nhu cầu cần thiết về các yếu tố, chi phí đầu vào để thực hiện các công việc dự kiến của hợp đồng. Tại thời điểm ký kết hợp đồng, các bên thỏa thuận về chi phí quản lý, chi phí chung, lợi nhuận, phương pháp tính theo chi phí trực tiếp; phương pháp xác định chi phí trực tiếp làm căn cứ để tính toán chi phí trực tiếp và các nội dung khác để thực hiện hợp đồng (theo khoản 5 Điều 64 Luật Đấu thầu 2023) 6. Giao kết hợp đồng theo kết quả đầu ra với nhà thầu Căn cứ khoản 6 Điều 64 Luật Đấu thầu 2023 hợp đồng theo kết quả đầu ra được áp dụng đối với công việc, dịch vụ mà việc thanh toán căn cứ vào kết quả thực hiện hợp đồng được nghiệm thu về chất lượng, số lượng và các yếu tố khác. Hợp đồng phải nêu rõ yêu cầu cụ thể về số lượng, chất lượng đầu ra, biện pháp kiểm tra, đánh giá, xác định mức độ đáp ứng về chất lượng đầu ra, mức giảm trừ thanh toán, quy định về điều chỉnh giá (nếu có) và các nội dung khác để thực hiện hợp đồng. 7. Giao kết hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm với nhà thầu Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm chỉ có thể áp dụng cho gói thầu bảo hiểm công trình mà giá trị hợp đồng được xác định chính xác trên cơ sở giá trị công trình thực tế được nghiệm thu theo khoản 7 Điều 64 Luật Đấu thầu 2023. 8. Giao kết hợp đồng hỗn hợp với nhà thầu Hợp đồng hỗn hợp là hợp đồng có nội dung kết hợp các loại hợp đồng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 khoản 5 Điều 64 Luật Đấu thầu 2023. Hợp đồng hỗn hợp phải quy định rõ phạm vi công việc áp dụng đối với từng loại hợp đồng tương ứng và các nội dung bổ sung, điều chỉnh liên quan khi áp dụng đồng thời nhiều loại hợp đồng đối với một nội dung công việc, dịch vụ. Việc thanh toán đối với hợp đồng hỗn hợp phải phù hợp với quy định thanh toán theo từng loại hợp đồng cho phạm vi công việc thực hiện. Xem thêm Luật Đấu thầu 2023 có hiệu lực từ ngày 01/1/2024.
Trường hợp nào được tăng giá trị tạm ứng hợp đồng thi công lên 50%?
Tạm ứng là khoản tiền được ứng trước để chi trả thực hiện công việc nhằm phục vụ bước đầu hợp đồng. Vậy nhà thầu có được tăng giá trị tạm ứng hợp đồng thi công lên 50% 1. Tạm ứng hợp đồng xây dựng là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 50/2021/NĐ-CP) quy định tạm ứng hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí mà bên giao thầu ứng trước không lãi suất cho bên nhận thầu để thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết trước khi triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng. 2. Khi nào nhà thầu được tạm ứng tiền thực hiện hợp đồng? Việc tạm ứng hợp đồng chỉ được thực hiện sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 50/2021/NĐ-CP). Riêng đối với hợp đồng thi công xây dựng thì phải có cả kế hoạch giải phóng mặt bằng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng, đồng thời bên giao thầu đã nhận được bảo lãnh tiền tạm ứng (nếu có) tương ứng với giá trị của từng loại tiền mà các bên đã thỏa thuận. Đồng thời, mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng phải được các bên thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng. Mức tạm ứng và số lần tạm ứng hợp đồng xây dựng phải được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc trong dự thảo hợp đồng xây dựng gửi cho bên nhận thầu để bên nhận thầu làm cơ sở tính toán giá dự thầu, giá đề xuất. 3. Các mức tạm ứng tối đa đối với hợp đồng thi công là bao nhiêu? Căn cứ khoản 5 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 50/2021/NĐ-CP) thì mức tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có). Trường hợp đặc biệt thì phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép hoặc Bộ trưởng, Chủ tịch UBND tỉnh; Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng quản trị tập đoàn, tổng công ty đối với trường hợp Người có thẩm quyền quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ; mức tạm ứng tối thiểu được quy định như sau: - Đối với hợp đồng tư vấn: + 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng. + 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng. - Đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình: + 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng. + 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng. + 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng. - Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EC, EP, PC và EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: 10% giá hợp đồng. - Trường hợp các bên thỏa thuận tạm ứng ở mức cao hơn mức tạm ứng tối thiểu nêu tại Điểm a, b, c Khoản này, thì phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng. - Tiền tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán, mức thu hồi của từng lần do hai bên thống nhất ghi trong hợp đồng nhưng phải bảo đảm tiền tạm ứng được thu hồi hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng đã ký kết. - Riêng hợp đồng đơn giản, quy mô nhỏ, việc tạm ứng hoặc không tạm ứng do bên giao thầu và bên nhận thầu xem xét, thống nhất theo đề nghị của bên nhận thầu bảo đảm phù hợp với yêu cầu của gói thầu, giảm bớt thủ tục không cần thiết. Lưu ý: Bên nhận thầu phải sử dụng tạm ứng hợp đồng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả. Nghiêm cấm việc tạm ứng mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích của hợp đồng xây dựng đã ký. Như vậy, hợp đồng thi công xây dựng được tạm ứng hợp đồng tối đa không quá 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết. Trường hợp đặc biệt thì phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép hoặc Bộ trưởng, Chủ tịch UBND tỉnh; Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng quản trị tập đoàn, tổng công ty đối với trường hợp Người có thẩm quyền quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ.
Đăng tải sai thông tin Kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải làm gì?
Đơn vị tôi đã đăng tải Kế hoạch lựa chọn nhà thầu đúng thời hạn (trong vòng 7 ngày kể từ ngày phê duyệt Quyết định LCNT). Hình thức LCNT là Chào hàng cạnh tranh rút gọn. Tuy nhiên, đến ngày đăng tải E-HSMT, đơn vị mới phát hiện đã nhập nhầm Hình thức LCNT. Hình thức đã nhập sai là Đấu thầu rộng rãi. Cho hỏi đơn vị phải xử lý như thế nào trong trường hợp này? Nếu đăng tải lại KH LCNT thì có bị tính chậm đăng tải và bị xử phạt hay không?
Hướng dẫn đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đối với nhà thầu, nhà đầu tư
Bài viết hướng dẫn chi tiết cách đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đối với nhà thầu, nhà đầu tư Theo quy định tại Điều 5 Luật đấu thầu quy định, một trong các điều kiện để nhà thầu được coi là có đủ tư cách hợp lệ là đã đăng ký thông tin trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 08/2022/TT-BKHDT nêu rõ Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (sau đây gọi là Hệ thống) là hệ thống công nghệ thông tin do Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và quản lý theo quy định tại khoản 26 Điều 4 của Luật Đấu thầu có địa chỉ tại https://muasamcong.mpi.gov.vn. Việc lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp, mua thuốc thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu được tổ chức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh trong nước theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ; Cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo Đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu; Quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp không hoàn trả cho nhà thầu. Ngoài ra, việc xác định danh sách ngắn qua mạng, lựa chọn nhà thầu qua mạng chưa áp dụng đối với gói thầu tổ chức đấu thầu quốc tế, gói thầu hỗn hợp, gói thầu theo phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ. Đối với đấu thầu quốc tế, việc lập hồ sơ mời thầu có thể vận dụng quy định tại Thông tư này và các thông tư hướng dẫn đấu thầu mua sắm công theo các Hiệp định Thương mại tự do mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc ký kết trên cơ sở bảo đảm không trái với Luật Đấu thầu và Nghị định 63/2014/NĐ-CP. (1) Trình tự thực hiện đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia - Bước 1: Đăng ký thông tin nhà thầu, nhà đầu tư trên mạng + Nhà thầu, nhà đầu tư đăng ký các thông tin của đơn vị mình trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tại địa chỉ https://muasamcong.mpi.gov.vn (Hệ thống); + Nhà thầu, nhà đầu tư in đơn đăng ký từ Hệ thống; gửi đính kèm bản scan đơn đăng ký có chữ ký và dấu trên Hệ thống - Bước 2: Nhận kết quả xử lý đơn đăng ký và thông tin tải khoản đăng nhập của Tổ chức tham gia Hệ thống qua thư điện tử. (2) Cách thức thực hiện Hình thức nộp Thời hạn giải quyết Phí, lệ phí Mô tả Trực tuyến 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký Phí: 550.000 Đồng - Nhà thầu, nhà đầu tư gửi hồ sơ đăng ký trên Hệ thống theo Hướng dẫn sử dụng. (3) Thành phần hồ sơ, bao gồm: Tên giấy tờ Mẫu đơn, tờ khai Số lượng - Đơn đăng ký tham gia Hệ thống được hình thành trên Hệ thống trong quá trình nhà thầu, nhà đầu tư kê khai thông tin đăng ký tham gia Hệ thống. Trường hợp người đại diện theo pháp luật của Tổ chức tham gia Hệ thống ủy quyền ký đơn đăng ký thì giấy ủy quyền này phải được đính kèm trên Hệ thống; Bản chính: 1 - Bản sao: 0 - Trường hợp Tổ chức tham gia Hệ thống không có tên trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thì phải đính kèm trên Hệ thống bản chụp Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (đối với hộ kinh doanh cá thể) hoặc các tài liệu tương đương khác. Bản chính: 1 - Bản sao: 0 Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Thực hiện theo form Mẫu do Hệ thống hướng dẫn trong quá trình thực hiện đăng ký. Bản chính: 1 - Bản sao: 0 (4) Cơ quan thực hiện Bộ Kế hoạch và Đầu tư