Tổ chức tôn giáo được nhà nước cho thuê đất có được thế chấp tài sản trên đất không?
Chào ban tư vấn, em muốn hỏi hiện nay theo quy định pháp luật mới về đất đai 2024 thì Tổ chức tôn giáo được nhà nước cho thuê đất có được thế chấp tài sản trên đất không? Nếu được xin cung cấp căn cứ pháp lý cụ thể, xin chân thành cảm ơn.
Nhà cửa thuộc quyền sở hữu trên đất thì đăng ký quyền sở hữu thế nào?
Trong quá trình sử dụng đất, để chứng minh tài sản gắn liền với đất khi có tranh chấp, chia tài sản thì việc đăng ký quyền sở hữu với nhà cửa là một thủ tục không thể thiếu, vậy nhà cửa gắn liền với đất thì đăng ký quyền sở hữu thế nào? 1. Nhà cửa là tài sản trên đất được quy định ra sao? Căn cứ Điều 104 Luật Đất đai 2013 đã giải thích thuật ngữ tài sản gắn liền với đất khi cấp Giấy chứng nhận đối nhà cửa gắn liền với đất đang sử dụng như sau: Theo đó, tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm: - Đất phi nông nghiệp: + Nhà ở. + Công trình xây dựng khác. - Đất nông nghiệp: + Rừng sản xuất là rừng trồng. + Cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Việc cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định của Chính phủ. Ngoài ra, khoản 1 Điều 107 Bộ luật Dân sự 2015 cũng có liệt kê bất động sản bao gồm các loại tài sản như: Đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; tài sản khác theo quy định của pháp luật. 2. Những loại giấy tờ nào dùng để chứng minh quyền sở hữu nhà cửa? Căn cứ khoản 1 Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 148/2020/NĐ-CP) quy định hộ gia đình, cá nhân trong nước có thể dùng một trong các loại giấy tờ sau đây để chứng nhận quyền sở hữu nhà ở bao gồm: (1) Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; (2) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định 61-CP năm 1994 ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05/7/1994. (3) Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; (4) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết 23/2003/QH11 năm 2003 về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991, Nghị quyết 755/2005/NQ-UBTVQH11 quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991; (5) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01/7/2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết; (6) Bản án hoặc quyết định của TAND hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật; (7) Trường hợp các giấy tờ nêu trên có ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01/7/2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được UBND cấp xã xác nhận. Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01/7/2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được UBND cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó. Trường hợp người đề nghị mà hiện trạng nhà ở không phù hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với giấy tờ phải được UBND cấp xã xác nhận. (8) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ nêu trên thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01/7/2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày 01/7/2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01/7/2006. Trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó. 3. Thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà cửa * Chuẩn bị hồ sơ đăng ký quyền sở hữu nhà cửa - Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK. Mẫu số 04a/ĐK tải - 09 loại giấy tờ chứng minh tạo lập, chuyển giao tài sản là nhà cửa tại Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Đối với các loại tài sản trên đất như công trình không phải để ở và cây trồng thì theo Điều 32, 33, 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. - Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất. - Sổ đỏ đã cấp. - Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có); - Văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về QSDĐ theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu công trình không đồng thời là người sử dụng đất. * Thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà cửa - Cơ quan có thẩm quyền xét duyệt hồ sơ: + Tại cấp huyện: Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. + Tại cấp xã: Nộp hồ sơ tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn).. - Thời gian thực hiện: + Không quá 15 ngày, riêng đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày. + Thời gian được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Có hai căn nhà mà một căn cho thuê thì có thể tiếp tục đăng ký tạm trú không?
Tôi có hai căn nhà tại Bình thạnh TpHCM, hộ khẩu tại căn nhà thứ nhất đang cho thuê, đã đăng ký tạm trú tại căn nhà thứ hai gần ba năm, giờ lên đăng ký tạm trú tiếp tục thì công an phường bảo phải chuyển khẩu về đây, vui lòng cho hỏi nếu tôi chưa muốn chuyển khẩu thì công an phường có quyền từ chối cho tôi đăng ký tạm trú tiếp tục không , xin cảm ơn!
Có được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi còn đang nợ tiền thuế đất?
Theo quy định hiện hành bất kỳ loại đất nào sử dụng cho mục đích để ở thì đều phải đóng thuế sử dụng đất. Dù vậy, hiện nay nhiều trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ) kèm theo việc phải trả tiền thuế đất còn đang nợ. Vậy trường hợp này có được phép thực hiện hay không? 1. Trường hợp nào không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất? Theo Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm: - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất. - Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. - Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa. - Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó. 2. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông thường Căn cứ Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định nếu cá nhân được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: - Thứ nhất là có đầy đủ Giấy chứng nhận QSDĐ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013. - Thứ hai là đất chuyển nhượng phải không có tranh chấp với bất kỳ ai. - Thứ ba Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. - Cuối cùng là trong thời hạn sử dụng đất nếu là đất thuê. Ngoài các điều kiện quy định nêu trên, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 Luật Đất đai 2013. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Mặt khác, căn cứ khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 quy định thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất như sau: - Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng; cho thuê; cho thuê lại; tặng cho; thế chấp; góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. - Đối với trường hợp chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất. - Trường hợp nhận thừa kế QSDĐ thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận. - Hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền. 3. Hướng dẫn cách chuyển nhượng đất vẫn còn nợ tiền thuế đất Cụ thể tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 76/2014/TT-BTC quy định ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất; được cấp Giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư. Mà có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp được hướng dẫn cụ thể như sau: - Hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất khi chuyển nhượng thì phải nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ. - Trường hợp được phép chuyển nhượng một phần thửa đất, trên cơ sở hồ sơ cho phép tách thửa, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất tương ứng với phần diện tích chuyển nhượng. - Trường hợp khi nhận thừa kế QSDĐ mà người để lại di sản thừa kế là QSDĐ chưa trả nợ tiền sử dụng đất thì người nhận thừa kế có trách nhiệm tiếp tục trả nợ theo quy định của pháp luật về thừa kế. Như vậy, trường hợp người chuyển nhượng QSDĐ mà vẫn còn nợ tiền thuê đất thì phải thanh toán hết số tiền thuế còn đang nợ, trường hợp muốn chuyển giao số tiền nợ đó cho người nhận QSDĐ thì phải làm giấy chuyển giao nợ theo quy định của cơ quan thuế.
Thay đổi thẩm quyền xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận QSDĐ đã cấp
Bộ trưởng Bộ TN&MT đã ban hành Thông tư 02/2023/TT-BTNMT ngày 15/5/2023 sửa đổi Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sửa đổi bởi Thông tư 24/2014/TT-BTNMT). (1) Cơ quan thực hiện xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận QSDĐ đã cấp Theo đó, sửa đổi Điều 19 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định cơ quan thực hiện việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định như sau: - Trường hợp thay đổi quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT và không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT do cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 10/2023/NĐ-CP) thực hiện. Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP) thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được thành lập theo quy định của pháp luật đất đai tiếp tục thực hiện việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp theo chức năng, nhiệm vụ đã được giao. - Trường hợp đính chính nội dung sai sót vào Giấy chứng nhận đã cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 105 Luật Đất đai 2013 và Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 10/2023/NĐ-CP) thực hiện. Trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 10/2023/NĐ-CP) thực hiện. Lưu ý: Cơ quan quy định trên ghi ngày tháng năm; ký tên, đóng dấu và ghi họ tên và chức vụ người ký vào cột “Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.” (2) Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận được ghi bằng chữ và số - Đối với Giấy chứng nhận do UBND cấp huyện cấp thì ghi chữ “CH”, tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận, gồm 5 chữ số và được ghi tiếp theo số thứ tự Giấy chứng nhận đã cấp theo Thông tư 17/2009/TT- BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Đối với Giấy chứng nhận do UBND cấp tỉnh hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp thì ghi chữ “CT”, tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận gồm 5 chữ số được lập theo từng đơn vị hành chính cấp tỉnh và được ghi tiếp theo số thứ tự Giấy chứng nhận đã cấp theo Thông tư 17/2009/TT-BTNMT. Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ- CP (được sửa đổi bởi Nghị định 10/2023/NĐ- CP) thì ghi chữ “CT”, tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận gồm 5 chữ số được lập theo từng đơn vị hành chính cấp tỉnh và được ghi tiếp theo hệ thống số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận quy định tại điểm này. - Đối với Giấy chứng nhận do Văn phòng đăng ký đất đai cấp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 10/2023/NĐ-CP) thì ghi chữ “VP”, tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận gồm 5 chữ số được lập theo từng đơn vị hành chính cấp xã và được ghi tiếp theo hệ thống số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp do UBND cấp huyện cấp quy định tại điểm a khoản này. - Đối với Giấy chứng nhận do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bởi Nghị định 10/2023/NĐ-CP) thì ghi chữ “CN”, tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận gồm 5 chữ số được lập theo từng đơn vị hành chính cấp xã và được ghi tiếp theo hệ thống số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp do UBND cấp huyện cấp quy định tại điểm a khoản này. Xem thêm Thông tư 02/2023/TT-BTNMT có hiệu lực ngày 20/5/2023 sửa đổi Thông tư 23/2014/TT-BTNMT.
Có được sử dụng đất bị kê biên thi hành án đưa vào kinh doanh?
Đất đai đang bị kê biên đảm bảo để thi hành án là một trong những biện pháp nhằm thực hiện bán đấu giá để trả các khoản nợ mà người có đất đã thế chấp. Dù vậy, đất không có tranh chấp nhưng đã bị cơ quan thi hành án kê biên thì chủ bất động sản có được đưa vào kinh doanh? 1. Kê biên bất động sản là gì? Kê biên là thủ tục thi hành án được cơ quan thi hành án áp dụng để tịch thu tài sản bảo đảm trả nợ đối với các biện pháp bảo đảm mà người thực hiện bảo đảm đã đăng ký. Căn cứ Điều 292 Bộ luật Dân sự 2015 quy định 09 biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ mà người thực hiện biện pháp bảo đảm có thể sử dụng bao gồm: Cầm cố tài sản; thế chấp tài sản; đặt cọc; ký cược; ký quỹ; bảo lưu quyền sở hữu; bảo lãnh; tín chấp và cầm giữ tài sản. Đồng thời khi sử dụng một trong các biện pháp bảo đảm trên mà thuộc quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 99/2022/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 15/01/2023) thì phải đăng ký biện pháp bảo đảm bao gồm: - Đăng ký thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lưu quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác liên quan. - Đăng ký theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm, trừ cầm giữ tài sản. - Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ mà có nhiều bên cùng nhận bảo đảm hoặc trong trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có thỏa thuận. - Đăng ký thay đổi nội dung đã được đăng ký; xóa đăng ký nội dung đã được đăng ký đối với các trường hợp nêu trên. Do đó, có thể thấy biện pháp bảo đảm nhằm thúc đẩy trách nhiệm giữa các bên không xảy ra các sai phạm đáng tiếc mà dẫn đến thiệt hại không thể bồi thường. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác thì khi phải thực hiện việc kê biên để bồi thường đối với hậu quả bằng tài sản đã bảo đảm. 2. Điều kiện để bất động sản đưa vào kinh doanh Người có quyền sở hữu đối với nhà ở và có quyền sử dụng đất đai được phép nếu muốn đưa bất động sản vào kinh doanh thì cần đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau: * Điều kiện đối với nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh. - Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. - Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất. - Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. * Điều kiện đối với các loại đất được phép kinh doanh. - Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. - Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất. - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. - Trong thời hạn sử dụng đất. 3. Khi nào bất động sản được chuyển nhượng? Bên cạnh việc đáp ứng các điều kiện đưa bất động sản đưa vào kinh doanh thì người có Giấy chứng nhận QSDĐ còn đáp ứng các điều kiện tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì mới có thể thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất. - Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013. - Đất không có tranh chấp. - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. - Trong thời hạn sử dụng đất. Ngoài các điều kiện nêu trên, người sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 Luật Đất đai 2013. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. 4. Giao dịch đất bị kê biên là giao dịch dân sự vô hiệu Trường hợp người có bất động sản đang bị kê biên có áp dụng biện pháp bảo đảm vào kinh doanh được xem là giao dịch dân sự vô hiệu kéo theo đó là hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu của Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: - Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. - Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả. - Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó. - Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. - Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định. Như vậy, đất, nhà ở gọi chung là bất động sản mà đang bị cơ quan thi hành án kê biên để trả nợ, bồi thường đối với tài sản đã đăng ký biện pháp bảo đảm thì sẽ không được đưa vào kinh doanh, trường hợp vẫn thực hiện giao dịch thì xem như giao dịch vô hiệu.
Dây điện chạy qua khu đất có được bồi thường?
Căn cứ tại Điều 12, Điều 13 Nghị định 14/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 51/2020/NĐ-CP quy định: “Điều 12. Cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không 1. Đối với cây trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây a) Đối với đường dây dẫn điện có điện áp đến 35 kV trong thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ điểm bất kỳ của cây đến dây dẫn điện ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau: Điện áp Đến 35 kV Khoảng cách Dây bọc Dây trần 0,7 m 1,5 m b) Đối với đường dây có điện áp từ 110 kV đến 500 kV trong thành phố, thị xã, thị trấn thì không được để cây cao hơn dây dẫn thấp nhất trừ trường hợp đặc biệt phải có biện pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn và được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) cho phép. Khoảng cách từ điểm bất kỳ của cây đến dây dẫn khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau: Điện áp 110 kV 220 kV 500 kV Khoảng cách Dây trần 2,0 m 3,0 m 4,5 m c) Đối với đường dây ngoài thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ điểm cao nhất của cây theo chiều thẳng đứng đến độ cao của dây dẫn thấp nhất khi đang ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau: Điện áp Đến 35 kV 110 kV 220 kV 500 kV Khoảng cách Dây bọc Dây trần Dây trần 0,7 m 2,0 m 3,0 m 4,0 m 6,0 m d) Đối với đường dây dẫn điện trên không vượt qua rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, vườn trồng cây thì khoảng cách theo phương thẳng đứng từ chiều cao trung bình của cây đã phát triển tối đa đến dây dẫn điện thấp nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này. 2. Đối với cây ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây và ngoài thành phố, thị xã, thị trấn, khoảng cách từ bộ phận bất kỳ của cây khi cây bị đổ đến bộ phận bất kỳ của đường dây không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau: Điện áp Đến 35 kV 110 và 220 kV 500 kV Khoảng cách 0,7 m 1,0 m 2,0 m 3. Đối với cây phát triển nhanh trong khoảng thời gian 03 tháng có khả năng vi phạm khoảng cách quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này và những cây không còn hiệu quả kinh tế nếu chặt ngọn, tỉa cành, thì phải chặt bỏ và cấm trồng mới. 4. Lúa, hoa màu và cây chỉ được trồng cách mép móng cột điện, móng néo ít nhất là 0,5 m.” “Điều 13. Điều kiện để nhà ở, công trình có người sinh sống, làm việc bên trong được tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không điện áp đến 220 kV Nhà ở, công trình xây dựng được tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: 1. Mái lợp và tường bao phải làm bằng vật liệu không cháy. 2. Không gây cản trở đường ra vào để kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế các bộ phận của đường dây. 3. Khoảng cách từ bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình đến dây dẫn điện gần nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn quy định trong bảng sau: Điện áp Đến 35 kV 110 kV 220 kV Khoảng cách 3,0 m 4,0 m 6,0 m 4. Cường độ điện trường nhỏ hơn 5 kV/m tại điểm bất kỳ ở ngoài nhà cách mặt đất một (01) mét và nhỏ hơn hoặc bằng 1 kV/m tại điểm bất kỳ ở bên trong nhà cách mặt đất một (01) mét. 5. Đối với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp 220 kV, ngoài đáp ứng các điều kiện trên, các kết cấu kim loại của nhà ở, công trình còn phải được nối đất theo quy định về kỹ thuật nối đất. 6. Bộ Công Thương quy định chi tiết về phạm vi, kỹ thuật nối đất kết cấu kim loại của nhà ở, công trình trong và liền kề hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không đối với điện áp từ 220 kv trở lên.” Theo đó, từ các quy định trên có thể xác định nhà ở, công trình, cây trong nằm trong hay ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không. Đối với trường hợp nhà ở, công trình, cây nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây điện cao áp trên không Căn cứ tại Điều 18, khoản 1 Điều 23 Nghị định 14/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 51/2020/NĐ-CP quy định: “Điều 18. Bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không 1. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời ra khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không điện áp đến 220 kV theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ do làm hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một (01) lần như sau: a) Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ phần diện tích trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không. Mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định. b) Trường hợp nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ dựa trên điều kiện thực tế của từng địa phương.” “Điều 23. Bồi thường đối với cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp 1. Cây trong hành lang và có trước khi có thông báo thu hồi đất để xây dựng lưới điện nếu không phải chặt bỏ và cấm trồng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm kiểm tra, chặt, tỉa cây để đảm bảo an toàn cho lưới điện và thực hiện bồi thường theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.” Theo đó, nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp phải có trước khi có thông báo thu hồi đất và đảm bảo đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định pháp luật về đất đai thì mới có thể được bồi thường, hỗ trợ khi di dời. Đối với trường hợp nhà ở, công trình, cây nằm ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây điện cao áp trên không Căn cứ tại Điều 20, Điều 22, khoản 2 Điều 23 Nghị định 14/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 51/2020/NĐ-CP quy định: “Điều 20. Bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình ngoài hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp 1. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân nằm ngoài hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp và thuộc khu vực có cường độ điện trường lớn hơn quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ sở hữu nhà ở, công trình được bồi thường, hỗ trợ để di dời như đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt nằm trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp phải giải tỏa theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. 2. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân nằm ngoài hành lang bảo vệ an toàn và giữa hai đường dây dẫn điện trên không điện áp 500 kV, có khoảng cách theo phương nằm ngang giữa hai dây dẫn pha ngoài cùng gần nhất của hai đường dây nhỏ hơn hoặc bằng 60 mét thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được lựa chọn một trong hai hình thức xử lý sau: a) Được bồi thường, hỗ trợ để di dời như như đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt nằm trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp phải giải tỏa theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. b) Nếu không có nhu cầu di dời thì phải có văn bản đề nghị được ở lại gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền để đầu tư xây dựng đường dây 500 kV xây dựng sau và được bồi thường đất, nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều 1 Nghị định này.” “Điều 22. Bồi thường chi phí di chuyển Nhà ở, công trình đã đáp ứng được điều kiện để tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không, nếu chủ sở hữu di chuyển ra khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện thì được bồi thường chi phí di chuyển theo quy định của Luật Đất đai.” “Điều 23. Bồi thường đối với cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp 2. Cây ngoài hành lang và có thể vi phạm khoảng cách an toàn theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm kiểm tra, chặt, tỉa cây để đảm bảo an toàn cho lưới điện và thực hiện bồi thường như đối với cây trong hành lang quy định tại khoản 1 Điều này” Theo đó, đối với trường hợp nhà ở đủ điều kiện để tiếp tục ở tại khu vực có trạm biến áp chạy qua thì không phải di dời, việc bồi thường cho người dân được thực hiện tùy vào các trường hợp nêu trên. Nếu người dân muốn di dời đi nơi khác thì sẽ được hỗ trợ chi phí di chuyển theo luật định. Đối với vấn đề bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi: Căn cứ tại Khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy đinh: “Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất 2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.” Mặt khác, Điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013 quy định: “Điều 114. Bảng giá đất và giá đất cụ thể 4. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây: … đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.” Như vậy, Nhà nước sẽ căn cứ theo giá đất cụ thể để bồi thường khi tiến hành thu hồi đất. Giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định. Căn cứ tại khoản 2 Điều 69 Luật Đất đai 2013 quy định: “Điều 69. Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng 2. Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau: a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền;” Theo đó, đất do cơ quan nhà nước ra quyết định thu hồi thì không thỏa thuận giá mà sẽ được thỏa thuận theo phương án bồi thường, người dân có quyền đóng góp ý kiến về phương án này, nếu đơn giá trong phương án bồi thường không phù hợp thì người dân có thể phản đối, cho ý kiến với phương án này. Tùy thuộc từng trường hợp để xác định giá trị bồi thường. Xem chi tiết tại mục 2 Chương 6 Luật Đất đai 2013 và được hướng dẫn bởi Nghị định 47/2014/NĐ-CP. Căn cứ tại Điều 73 Luật Đất đai 2013 quy định: “Điều 73. Sử dụng đất thông qua hình thức nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh 1. Việc sử dụng đất để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. 2. Nhà nước có chính sách khuyến khích việc thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh.” Theo đó, chủ đầu tư được sử dụng đất thông qua hình thức nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh, cụ thể: - Việc sử dụng đất để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. - Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp này, Nếu chủ đầu tư nhận chuyển nhượng trực tiếp đất đai với người sử dụng đất thì có thể thỏa thuận về giá chuyển nhượng. Gía này thường sẽ cao hơn giá đền bù của nhà nước.
06 quy định quan trọng về nhà, đất sẽ áp dụng từ 1/9/2021
Quy định quan trọng về Nhà, Đất áp dụng từ 1/9/2021 - Minh họa Kể từ 1/ 9/2021, hai văn bản quan trọng về nhà, đất sẽ có hiệu lực thi hành, đó là Nghị định 69/2021/NĐ-CP về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư và Thông tư 09/2021/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. Bài viết sẽ tổng hợp những nội dung đáng chú ý nhất từ 2 văn bản trên. *Đối với Nghị định 69: (1) Các trường hợp chung cư cũ phải phải phá dỡ để xây dựng lại hoặc xây dựng công trình khác bao gồm: - Nhà chung cư phải phá dỡ khẩn cấp do sự cố, thiên tai, cháy nổ theo quy định của pháp luật. - Nhà chung cư hết niên hạn sử dụng hoặc chưa hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật nhưng có kết luận kiểm định của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh thuộc một số trường hợp (Chi tiết TẠI ĐÂY) (2) Chủ căn hộ chung cư cũ có thể được bồi thường căn hộ mới rộng gấp đôi hoặc nhận tiền giá trị tương đương Về phương án bồi thường trong trường hợp chủ sở hữu căn hộ chung cư có nhu cầu tái định cư, Nghị định 69/2021 nêu rõ: Nếu chủ căn hộ có nhu cầu tái định cư tại chỗ: Hệ số k bồi thường từ 1 đến 2 lần diện tích sử dụng căn hộ cũ; Nếu không có nhu cầu tái định cư tại chỗ mà chủ đầu tư có diện tích nhà, đất tại địa điểm khác để bố trí tái định cư và chủ sở hữu có nhu cầu thì được bố trí tái định cư theo cơ chế nêu trên. Trường hợp chủ sở hữu căn hộ chung cư không có nhu cầu tái định cư theo 2 trường hợp trên, thì được bồi thường bằng tiền theo giá trị căn hộ được bồi thường sau khi quy đổi theo hệ số k từ 1 - 2 lần diện tích căn hộ cũ. *Đối với Thông tư 09 (1) Sẽ không còn cần bản sao CMND/CCCD/sổ hộ khẩu khi xin cấp sổ đỏ Hiện nay khi nộp hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Giấy chứng minh quân đội hoặc thẻ Căn cước công dân, sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ khác chứng minh nhân thân là một trong những thành phần không thể thiếu. Tuy nhiên Thông tư 09 đã bổ sung trường hợp, nếu thông tin của bạn đã được đồng bộ lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì sẽ không cần phải có các loại bản sao này nữa! Đây là một hệ quả tất yếu khi hiện nay người dân phần lớn đã chuyển sang CCCD gắn chíp. (2) Bổ sung 02 trường hợp được cấp Sổ đỏ mới khi đăng ký biến động đất đai, bao gồm: - Thửa đất được tách ra để cấp riêng sổ đỏ đối với trường hợp sổ đỏ đã được cấp chung cho nhiều thửa. - Thay đổi diện tích đất ở trong thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở do xác định lại diện tích đất ở theo quy định. (3) Thay đổi liên quan đến thông tin ghi trên sổ đỏ Thông tư 09 nêu rõ: Bổ sung quy định mã MX (mã đơn vị hành chính cấp xã nơi có thửa đất) trên Sổ đỏ sẽ được thay thế bằng mã đơn vị hành chính cấp huyện, nếu cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã. Đồng thời Thông tư này quy bổ sung thông tin ghi trên Sổ đỏ đã cấp, nếu trước đây Sổ đỏ đó được cấp chung cho nhiều thửa đất, nay có thửa đất được tách ra để cấp riêng một "Sổ đỏ". (4) Bổ sung Biểu mẫu đăng ký cấp sổ đỏ sử dụng cho trường hợp dồn điền, đổi thửa Hiện nay, khi nộp Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện “dồn điền đổi thửa” được nộp chung cho các hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi đất nông nghiệp: người dân sử dụng Mẫu số 10/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT Sau ngày 1/9, theo quy định của Thông tư 09 thì khi thực hiện thủ tục dồn điền, đổi thửa, người dân sẽ sử dụng mẫu riêng số 04đ/ĐK (Ban hành kèm theo Thông tư 09).
Đất đai, nhà cửa của con trai đã chết, vợ của con có chồng, con khác có được ở?
Xin chào luật sư. Em muốn hỏi luật sư 1 vài vấn đề và hướng giải quyết đối với việc gia đình nhà em, rất mong được luật sư tư vấn và hỗ trợ giúp em ạ. Nhà e có 1 anh trai đã mất cách đây 4 năm, anh và vợ có chung 3 đứa con gái (1 đứa học lớp 11, 1 đứa học lớp 3, 1 đứa học lớp 1). Cách đây 15 năm bố mẹ em có cho 1 mảnh đất trong khu vườn để 2 vợ chồng anh trai làm nhà ở, đã có hộ khẩu riêng của gia đình anh, nhưng đất hiện vẫn đứng tên chủ sở hữu là bố mẹ em, và không có bất kỳ giấy tờ nào được ký khi bố mẹ em cho anh chị mảnh đất đó. Khi anh trai mất cũng không để lại di chúc. Hiện giờ, vợ của anh trai em (Chị T) đã có con với chồng mới và đã đăng ký kết hôn với chồng mới. Đã có rất nhiều lần bố mẹ em ngồi lại nói chuyện với chị T, với mong muốn thỏa thuận chị tự nguyện ra khỏi nhà của anh trai và nếu chị muốn lấy đi tất cả tài sản gì thuộc về anh chị, thậm chí chỉ để lại mảnh đất trống cũng được, còn 3 đứa con gái nếu chị T không đủ điều kiện nuôi thì bố, mẹ em sẽ đem về nuôi, nhưng chị T vẫn nhất quyết muốn ở lại đó sinh con và đem chồng mới về ở chung trong nhà với 3 đứa con gái của chồng cũ. Nay, gia đình em xét thấy việc để 3 đứa cháu gái ở chung với người dượng không rõ lai lịch này rất nguy hiểm, nên gia đình em muốn kiện chị T để chị bắt buộc phải ra khỏi khu vườn nhà. Nhưng gia đình em không biết phải làm đơn kiện như thế nào cho hợp lý, và vụ việc không cho chị T ở trong khu vườn nhà em là đúng hay sai ? Vì vậy, gia đình em rất mong luật sư hỗ trợ giúp vấn đề này với ạ. Em xin chân thành cảm ơn. Em Kim Ly.
Thuê căn hộ rồi giả chủ nhà mang bán
(PLO)- Nguyễn Hoàng Long thuê căn hộ, làm giả giấy tờ sau đó giới thiệu là nhà của mình để thế chấp và đem bán. TAND TP.HCM đang thụ lý và giải quyết vụ án Nguyễn Hoàng Long (sinh năm 1983, ngụ phường Hiệp Phú, quận 9) bị truy tố về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức. Cụ thể năm 2017, Long dùng thủ đoạn gian dối thuê một người làm giả hợp đồng mua bán căn hộ chung cư và ba giấy xác nhận của công ty Đất Xanh mang tên mình để mang thế chấp chiếm đoạt tiền tỉ. Cáo trạng xác định tháng 6-2017, Long ký hợp đồng thuê một căn hộ chung cư tại Block B, LuxCity trên đường Huỳnh Tấn Phát (phường Bình Thuận, quận 7) trong một năm. Hai tháng sau, do không có tiền tiêu xài, Long nảy sinh ý định lừa đảo. Long lên mạng tìm người làm giả ợp đồng mua bán căn hộ trên giữa Long với công ty Đất Xanh cùng một số giấy tờ liên quan với giá 10 triệu đồng. Sau khi có giấy tờ giả trong tay, Long gặp bà Nguyễn Thị Lụa, người quen tại quận Tân Phú, đặt vấn đề thế chấp vay 600 triệu đồng với lãi suất 4%. Hai bên không ký hợp đồng vay. Một tháng sau, Long tiếp tục vay thêm 200 triệu đồng. Ba tháng sau đến hạn thanh toán và cần tiền tiêu xài, Long đi gặp bà Đỗ Thị Trang (ngụ quận Thủ Đức) thế chấp căn hộ trên với giá 1,2 tỉ đồng. Long dẫn bà Trang đến căn hộ chung cư đang thuê cho bà xem và giới thiệu là căn hộ của mình. Sau đó, ba bên Long, bà Trang và bà Lụa ngồi lại thoả thuận việc chuyển nhượng căn hộ này. Theo đó, bà Trang đưa cho Long 400 triệu đồng, 800 triệu đồng trả nợ cho bà Lụa. Quá thời hạn thanh toán mà không thấy Long trả tiền và giao nhà nên bà Trang đến Công ty cổ phần dịch vụ và xây dựng địa ốc Đất Xanh tại quận Bình Thạnh hỏi thủ tục về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư trên. Lúc này, bà Trang mới té ngửa khi công ty khẳng định hồ sơ bà đang giữ là giả. Đến ngày 14-10-2019, Long bị bắt giữ và thừa nhận hành vi. Theo Báo pháp luật TP.HCM
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng viết tay có đúng không?
Hiện nay, việc mua bán kinh doanh bất động sản ngày càng phát triển với tốc độ rất cao. Dẫn theo nhiều hệ lụy không hề nhỏ. Để được mua nhanh, cũng như nắm phần đất trong tay thì xuất hiện hình thức mua bán bằng giấy tờ viết tay. Từ đó gây hậu quả nghiêm trọng không ít cho những cá nhân tham gia quan hệ mua bán này. Theo điểm b khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định: Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất … 3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này; Do đó, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên (không bắt buộc công chứng, chứng thực). Vì vậy hợp đồng viết tay là không đúng với quy định của pháp luật.
dạ luật sư cho em hỏi: ngày xưa người anh lớn của em cần tiền làm ăn, cần vay tiền , nên bằng khoán đất đai đã được mẹ chuyển sang tên anh ta, lúc đó tụi em còn nhỏ nên ko biết gì cả, hiện mẹ vẫn còn sống và đang là chủ hộ khẩu gia đình, me muốn chia lại bằng khoán đều cho 3 người tụi em có được không ạ, người anh lớn đang nắm giữ bằng khoán không biêt có chia lại được không ạ, kinh mong luật sư tư vấn dùm em.
xin chào luật sư ; xin cho mình hỏi năm 1986 chi tôi mua mảnh đất. mảnh đất này lúc đó chưa xác điện diện tích đất là bao nhiêu . nhưng vẫn được chính quyền sở tại xác nhận vào năm đó. đến năm 1996 được UBND huyện cấp sổ đỏ và có ghi cu thể 2086m2 là đất thổ cư. đến năm 2000 thì chị tôi bán lại cho tôi . đến hôm nay tôi làm giấy sang tên thì UBND XÃ yêu cầu làm đơn xác dịnh lại hạn mức đất ở và hạn mức đất ở được xác định lại như sau , đất ở 300m2 theo qđ 12 của UBND TỈNH QUẢNG NAM. 1786 m2 là đất trồng cây lâu năm thời hạn sử dụng 50 năm. qua đó tôi làm đơn khếu nại UBNDxã . được xã trả lời như sau : đất thổ cư không phải là đất ở tôi khg chấp nhận và đang chờ kết quả trả lời từ UBND HUYỆN:. VẤN ĐỀ CẦN HỎI: -VIệc xác định lại hạn mức như vậy có đúng khg.trong trường hợp xác định lại hạn mức đát theo qd 12 của UBND TỈNH QUẢNG NAM thì tôi sẽ nhận lại 2086 m2 là đất thổ cử hay 1500 m2 đất ở hay chỉ là 300m2 thôi -đất ở đươc pháp luật quy định như thế nào thì gọi là đất ở?. đất thổ cư là gì? - trình tự khởi kiện vụ án nêu trên. khi khởi kiện vụ án nầy thì hồ sơ ban đầu gởi ở cấp tòa nào . mình nên khởi kiện cấp nào. ai là nguyên đơn ai là bị đơn. trong trường hợp chị tôi khg về khởi kiện vụ án thi toi có đứng khởi kiện đươc không và nên làm những thủ tục như thế nào để đứng tên khởi kiện. hiện tại tôi đang có môt HĐ ủy quyền của chị tôi trao.? - trình tự xét xử tại tòa của vụ án nêu trên sẽ xảy ra như thế nào. xin cho tôi biết các bước cụ thể? - trong trường hợp nầy tôi có cần mời thêm những người hiểu biết rỏ nguồn gốc đất nầy tới phiên tòa khg ? hay chỉ lâp biên bản xác nhận là được. - trong cuộc tiếp dân tôi có được quay phim ,chụp ảnh ghi âm được hay không ?. nếu được thì tôi có cần xin phép trước khi thực hiện hay không?> - Đó là những vấn đề cần hỏi mong bạn giúp cho. xin chân thành cảm ơn
Em chào mọi người ạ . Nhà em là nhà đôi người đứng tên là bà nội và ông bác nhưng đều đã qua đời hết rồi ( không đi chúc ), Tình hình là bây giờ mấy cô chú bác muốn bán nhà để được chia tài sản ạ , nhà em (cô chú bác) tổng cộng được 10 người ạ , cho em xin hỏi nếu trong đó có 7 người đồng ý bán , còn lại 3 người thì không muốn , vậy nhà của em có bán được không ạ ? và cho em xin hỏi sẽ xảy ra trường hợp gì không ? nếu không thỏa thuận được có cần lên tòa án giải quyết không ? và em phải làm thế nào mới bán được nhà ? Xin Tư Vấn giúp em với , và em xin cảm ơn mọi người ạh .
Tập hợp những câu hỏi liên quan đến Đất đai, nhà cửa
Tôi có 1 trường hợp nhờ luật sư tư vấn giúp thế nào cho chặt chẽ và hợp pháp. Ông bà tôi có 9 người con tất cả: 3 trai, 6 gái. Ông tôi đã mất cách đây nhiều năm, nhưng không để lại di chúc, bà tôi năm nay cũng nhiều tuổi nhưng vẫn còn minh mẫn, muốn nhờ tôi soạn giúp 1 bản di chúc để đề phòng bất trắc. Ông bà có 1 mảnh đất ( tài sản chung), hiện có 4 người con sống trên mảnh đất này ( chia làm 4 ngôi nhà biệt lập, 4 số nhà khác nhau), những người con còn lại ở xa, và đều đồng ý là để mảnh đất này cho 4 người hiện đang ở. Vậy sẽ phải soạn di chúc như thế nào? Cần những ai kí vào? có cần người làm chứng không?( ai có thể làm chứng), có cần xác nhận gì của pháp luật như công chứng ...( vì bà không viết được nên nhờ tôi đánh máy) như vậy thì liệu có hợp pháp không? Và sau khi có bản di chúc như thế thì việc làm sổ đỏ như thế nào để thuận lợi cho việc mỗi gia đình người con có thể cho thuê hoặc bán nhà mà không bị liên quan, ảnh hưởng cũng như tránh khả năng có thể xảy ra tranh chấp sau này. Nhân tiện Tết này, nhưg người con ở xa về tụ họp gia đình nên bà muốn lập di chúc. Mong sớm nhận được hồi âm của các luật sư. Tôi chân thành cám ơn! (Đặng Thị Kim Oanh) Chào bạn! luật sư Nguyễn Đức Long tư vấn cho bạn như sau: Bạn không nói rõ thửa đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa, hiện giờ ai đang đứng tên. Theo thông tin bạn cung cấp, Luật sư tư vấn như sau: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người làm chứng cho việc lập di chúc không phải là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc (Điều 654, 656 Bộ luật dân sự năm 2005). Bạn có thể ghi nhận lại nội dung di chúc rồi đánh máy thành văn bản cho bà bạn mà không làm mất đi hiệu lực của bản di chúc, việc nhờ người là chứng trong trường hợp này là rất cần thiết vì nó ảnh hưởng đến hiệu lực của bản di chúc, nếu thửa đất chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì văn phòng công chứng không có quyền xác nhận vào bản di chúc này. Tuy nhiên, để soạn thảo bản di chúc hợp pháp, có hiệu lực pháp luật không hề đơn giản (sai một ly đi một dặm). Để tránh những tranh chấp xảy ra sau này, bạn nên nhờ một luật sư giúp bà bạn.
Tổ chức tôn giáo được nhà nước cho thuê đất có được thế chấp tài sản trên đất không?
Chào ban tư vấn, em muốn hỏi hiện nay theo quy định pháp luật mới về đất đai 2024 thì Tổ chức tôn giáo được nhà nước cho thuê đất có được thế chấp tài sản trên đất không? Nếu được xin cung cấp căn cứ pháp lý cụ thể, xin chân thành cảm ơn.
Nhà cửa thuộc quyền sở hữu trên đất thì đăng ký quyền sở hữu thế nào?
Trong quá trình sử dụng đất, để chứng minh tài sản gắn liền với đất khi có tranh chấp, chia tài sản thì việc đăng ký quyền sở hữu với nhà cửa là một thủ tục không thể thiếu, vậy nhà cửa gắn liền với đất thì đăng ký quyền sở hữu thế nào? 1. Nhà cửa là tài sản trên đất được quy định ra sao? Căn cứ Điều 104 Luật Đất đai 2013 đã giải thích thuật ngữ tài sản gắn liền với đất khi cấp Giấy chứng nhận đối nhà cửa gắn liền với đất đang sử dụng như sau: Theo đó, tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm: - Đất phi nông nghiệp: + Nhà ở. + Công trình xây dựng khác. - Đất nông nghiệp: + Rừng sản xuất là rừng trồng. + Cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Việc cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định của Chính phủ. Ngoài ra, khoản 1 Điều 107 Bộ luật Dân sự 2015 cũng có liệt kê bất động sản bao gồm các loại tài sản như: Đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; tài sản khác theo quy định của pháp luật. 2. Những loại giấy tờ nào dùng để chứng minh quyền sở hữu nhà cửa? Căn cứ khoản 1 Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 148/2020/NĐ-CP) quy định hộ gia đình, cá nhân trong nước có thể dùng một trong các loại giấy tờ sau đây để chứng nhận quyền sở hữu nhà ở bao gồm: (1) Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; (2) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định 61-CP năm 1994 ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05/7/1994. (3) Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; (4) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết 23/2003/QH11 năm 2003 về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991, Nghị quyết 755/2005/NQ-UBTVQH11 quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991; (5) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01/7/2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết; (6) Bản án hoặc quyết định của TAND hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật; (7) Trường hợp các giấy tờ nêu trên có ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01/7/2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được UBND cấp xã xác nhận. Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01/7/2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được UBND cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó. Trường hợp người đề nghị mà hiện trạng nhà ở không phù hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với giấy tờ phải được UBND cấp xã xác nhận. (8) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ nêu trên thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01/7/2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày 01/7/2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01/7/2006. Trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó. 3. Thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà cửa * Chuẩn bị hồ sơ đăng ký quyền sở hữu nhà cửa - Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK. Mẫu số 04a/ĐK tải - 09 loại giấy tờ chứng minh tạo lập, chuyển giao tài sản là nhà cửa tại Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Đối với các loại tài sản trên đất như công trình không phải để ở và cây trồng thì theo Điều 32, 33, 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. - Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất. - Sổ đỏ đã cấp. - Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có); - Văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về QSDĐ theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu công trình không đồng thời là người sử dụng đất. * Thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà cửa - Cơ quan có thẩm quyền xét duyệt hồ sơ: + Tại cấp huyện: Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. + Tại cấp xã: Nộp hồ sơ tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn).. - Thời gian thực hiện: + Không quá 15 ngày, riêng đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày. + Thời gian được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Có hai căn nhà mà một căn cho thuê thì có thể tiếp tục đăng ký tạm trú không?
Tôi có hai căn nhà tại Bình thạnh TpHCM, hộ khẩu tại căn nhà thứ nhất đang cho thuê, đã đăng ký tạm trú tại căn nhà thứ hai gần ba năm, giờ lên đăng ký tạm trú tiếp tục thì công an phường bảo phải chuyển khẩu về đây, vui lòng cho hỏi nếu tôi chưa muốn chuyển khẩu thì công an phường có quyền từ chối cho tôi đăng ký tạm trú tiếp tục không , xin cảm ơn!
Có được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi còn đang nợ tiền thuế đất?
Theo quy định hiện hành bất kỳ loại đất nào sử dụng cho mục đích để ở thì đều phải đóng thuế sử dụng đất. Dù vậy, hiện nay nhiều trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ) kèm theo việc phải trả tiền thuế đất còn đang nợ. Vậy trường hợp này có được phép thực hiện hay không? 1. Trường hợp nào không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất? Theo Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm: - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất. - Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. - Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa. - Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó. 2. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông thường Căn cứ Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định nếu cá nhân được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: - Thứ nhất là có đầy đủ Giấy chứng nhận QSDĐ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013. - Thứ hai là đất chuyển nhượng phải không có tranh chấp với bất kỳ ai. - Thứ ba Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. - Cuối cùng là trong thời hạn sử dụng đất nếu là đất thuê. Ngoài các điều kiện quy định nêu trên, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 Luật Đất đai 2013. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Mặt khác, căn cứ khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 quy định thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất như sau: - Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng; cho thuê; cho thuê lại; tặng cho; thế chấp; góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. - Đối với trường hợp chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất. - Trường hợp nhận thừa kế QSDĐ thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận. - Hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền. 3. Hướng dẫn cách chuyển nhượng đất vẫn còn nợ tiền thuế đất Cụ thể tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 76/2014/TT-BTC quy định ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất; được cấp Giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư. Mà có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp được hướng dẫn cụ thể như sau: - Hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất khi chuyển nhượng thì phải nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ. - Trường hợp được phép chuyển nhượng một phần thửa đất, trên cơ sở hồ sơ cho phép tách thửa, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất tương ứng với phần diện tích chuyển nhượng. - Trường hợp khi nhận thừa kế QSDĐ mà người để lại di sản thừa kế là QSDĐ chưa trả nợ tiền sử dụng đất thì người nhận thừa kế có trách nhiệm tiếp tục trả nợ theo quy định của pháp luật về thừa kế. Như vậy, trường hợp người chuyển nhượng QSDĐ mà vẫn còn nợ tiền thuê đất thì phải thanh toán hết số tiền thuế còn đang nợ, trường hợp muốn chuyển giao số tiền nợ đó cho người nhận QSDĐ thì phải làm giấy chuyển giao nợ theo quy định của cơ quan thuế.
Thay đổi thẩm quyền xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận QSDĐ đã cấp
Bộ trưởng Bộ TN&MT đã ban hành Thông tư 02/2023/TT-BTNMT ngày 15/5/2023 sửa đổi Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sửa đổi bởi Thông tư 24/2014/TT-BTNMT). (1) Cơ quan thực hiện xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận QSDĐ đã cấp Theo đó, sửa đổi Điều 19 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định cơ quan thực hiện việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định như sau: - Trường hợp thay đổi quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT và không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT do cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 10/2023/NĐ-CP) thực hiện. Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP) thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được thành lập theo quy định của pháp luật đất đai tiếp tục thực hiện việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp theo chức năng, nhiệm vụ đã được giao. - Trường hợp đính chính nội dung sai sót vào Giấy chứng nhận đã cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 105 Luật Đất đai 2013 và Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 10/2023/NĐ-CP) thực hiện. Trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 10/2023/NĐ-CP) thực hiện. Lưu ý: Cơ quan quy định trên ghi ngày tháng năm; ký tên, đóng dấu và ghi họ tên và chức vụ người ký vào cột “Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.” (2) Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận được ghi bằng chữ và số - Đối với Giấy chứng nhận do UBND cấp huyện cấp thì ghi chữ “CH”, tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận, gồm 5 chữ số và được ghi tiếp theo số thứ tự Giấy chứng nhận đã cấp theo Thông tư 17/2009/TT- BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Đối với Giấy chứng nhận do UBND cấp tỉnh hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp thì ghi chữ “CT”, tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận gồm 5 chữ số được lập theo từng đơn vị hành chính cấp tỉnh và được ghi tiếp theo số thứ tự Giấy chứng nhận đã cấp theo Thông tư 17/2009/TT-BTNMT. Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ- CP (được sửa đổi bởi Nghị định 10/2023/NĐ- CP) thì ghi chữ “CT”, tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận gồm 5 chữ số được lập theo từng đơn vị hành chính cấp tỉnh và được ghi tiếp theo hệ thống số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận quy định tại điểm này. - Đối với Giấy chứng nhận do Văn phòng đăng ký đất đai cấp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 10/2023/NĐ-CP) thì ghi chữ “VP”, tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận gồm 5 chữ số được lập theo từng đơn vị hành chính cấp xã và được ghi tiếp theo hệ thống số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp do UBND cấp huyện cấp quy định tại điểm a khoản này. - Đối với Giấy chứng nhận do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bởi Nghị định 10/2023/NĐ-CP) thì ghi chữ “CN”, tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận gồm 5 chữ số được lập theo từng đơn vị hành chính cấp xã và được ghi tiếp theo hệ thống số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp do UBND cấp huyện cấp quy định tại điểm a khoản này. Xem thêm Thông tư 02/2023/TT-BTNMT có hiệu lực ngày 20/5/2023 sửa đổi Thông tư 23/2014/TT-BTNMT.
Có được sử dụng đất bị kê biên thi hành án đưa vào kinh doanh?
Đất đai đang bị kê biên đảm bảo để thi hành án là một trong những biện pháp nhằm thực hiện bán đấu giá để trả các khoản nợ mà người có đất đã thế chấp. Dù vậy, đất không có tranh chấp nhưng đã bị cơ quan thi hành án kê biên thì chủ bất động sản có được đưa vào kinh doanh? 1. Kê biên bất động sản là gì? Kê biên là thủ tục thi hành án được cơ quan thi hành án áp dụng để tịch thu tài sản bảo đảm trả nợ đối với các biện pháp bảo đảm mà người thực hiện bảo đảm đã đăng ký. Căn cứ Điều 292 Bộ luật Dân sự 2015 quy định 09 biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ mà người thực hiện biện pháp bảo đảm có thể sử dụng bao gồm: Cầm cố tài sản; thế chấp tài sản; đặt cọc; ký cược; ký quỹ; bảo lưu quyền sở hữu; bảo lãnh; tín chấp và cầm giữ tài sản. Đồng thời khi sử dụng một trong các biện pháp bảo đảm trên mà thuộc quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 99/2022/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 15/01/2023) thì phải đăng ký biện pháp bảo đảm bao gồm: - Đăng ký thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lưu quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác liên quan. - Đăng ký theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm, trừ cầm giữ tài sản. - Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ mà có nhiều bên cùng nhận bảo đảm hoặc trong trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có thỏa thuận. - Đăng ký thay đổi nội dung đã được đăng ký; xóa đăng ký nội dung đã được đăng ký đối với các trường hợp nêu trên. Do đó, có thể thấy biện pháp bảo đảm nhằm thúc đẩy trách nhiệm giữa các bên không xảy ra các sai phạm đáng tiếc mà dẫn đến thiệt hại không thể bồi thường. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác thì khi phải thực hiện việc kê biên để bồi thường đối với hậu quả bằng tài sản đã bảo đảm. 2. Điều kiện để bất động sản đưa vào kinh doanh Người có quyền sở hữu đối với nhà ở và có quyền sử dụng đất đai được phép nếu muốn đưa bất động sản vào kinh doanh thì cần đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau: * Điều kiện đối với nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh. - Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. - Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất. - Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. * Điều kiện đối với các loại đất được phép kinh doanh. - Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. - Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất. - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. - Trong thời hạn sử dụng đất. 3. Khi nào bất động sản được chuyển nhượng? Bên cạnh việc đáp ứng các điều kiện đưa bất động sản đưa vào kinh doanh thì người có Giấy chứng nhận QSDĐ còn đáp ứng các điều kiện tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì mới có thể thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất. - Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013. - Đất không có tranh chấp. - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. - Trong thời hạn sử dụng đất. Ngoài các điều kiện nêu trên, người sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 Luật Đất đai 2013. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. 4. Giao dịch đất bị kê biên là giao dịch dân sự vô hiệu Trường hợp người có bất động sản đang bị kê biên có áp dụng biện pháp bảo đảm vào kinh doanh được xem là giao dịch dân sự vô hiệu kéo theo đó là hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu của Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: - Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. - Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả. - Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó. - Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. - Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định. Như vậy, đất, nhà ở gọi chung là bất động sản mà đang bị cơ quan thi hành án kê biên để trả nợ, bồi thường đối với tài sản đã đăng ký biện pháp bảo đảm thì sẽ không được đưa vào kinh doanh, trường hợp vẫn thực hiện giao dịch thì xem như giao dịch vô hiệu.
Dây điện chạy qua khu đất có được bồi thường?
Căn cứ tại Điều 12, Điều 13 Nghị định 14/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 51/2020/NĐ-CP quy định: “Điều 12. Cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không 1. Đối với cây trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây a) Đối với đường dây dẫn điện có điện áp đến 35 kV trong thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ điểm bất kỳ của cây đến dây dẫn điện ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau: Điện áp Đến 35 kV Khoảng cách Dây bọc Dây trần 0,7 m 1,5 m b) Đối với đường dây có điện áp từ 110 kV đến 500 kV trong thành phố, thị xã, thị trấn thì không được để cây cao hơn dây dẫn thấp nhất trừ trường hợp đặc biệt phải có biện pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn và được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) cho phép. Khoảng cách từ điểm bất kỳ của cây đến dây dẫn khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau: Điện áp 110 kV 220 kV 500 kV Khoảng cách Dây trần 2,0 m 3,0 m 4,5 m c) Đối với đường dây ngoài thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ điểm cao nhất của cây theo chiều thẳng đứng đến độ cao của dây dẫn thấp nhất khi đang ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau: Điện áp Đến 35 kV 110 kV 220 kV 500 kV Khoảng cách Dây bọc Dây trần Dây trần 0,7 m 2,0 m 3,0 m 4,0 m 6,0 m d) Đối với đường dây dẫn điện trên không vượt qua rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, vườn trồng cây thì khoảng cách theo phương thẳng đứng từ chiều cao trung bình của cây đã phát triển tối đa đến dây dẫn điện thấp nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này. 2. Đối với cây ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây và ngoài thành phố, thị xã, thị trấn, khoảng cách từ bộ phận bất kỳ của cây khi cây bị đổ đến bộ phận bất kỳ của đường dây không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau: Điện áp Đến 35 kV 110 và 220 kV 500 kV Khoảng cách 0,7 m 1,0 m 2,0 m 3. Đối với cây phát triển nhanh trong khoảng thời gian 03 tháng có khả năng vi phạm khoảng cách quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này và những cây không còn hiệu quả kinh tế nếu chặt ngọn, tỉa cành, thì phải chặt bỏ và cấm trồng mới. 4. Lúa, hoa màu và cây chỉ được trồng cách mép móng cột điện, móng néo ít nhất là 0,5 m.” “Điều 13. Điều kiện để nhà ở, công trình có người sinh sống, làm việc bên trong được tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không điện áp đến 220 kV Nhà ở, công trình xây dựng được tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: 1. Mái lợp và tường bao phải làm bằng vật liệu không cháy. 2. Không gây cản trở đường ra vào để kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế các bộ phận của đường dây. 3. Khoảng cách từ bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình đến dây dẫn điện gần nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn quy định trong bảng sau: Điện áp Đến 35 kV 110 kV 220 kV Khoảng cách 3,0 m 4,0 m 6,0 m 4. Cường độ điện trường nhỏ hơn 5 kV/m tại điểm bất kỳ ở ngoài nhà cách mặt đất một (01) mét và nhỏ hơn hoặc bằng 1 kV/m tại điểm bất kỳ ở bên trong nhà cách mặt đất một (01) mét. 5. Đối với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp 220 kV, ngoài đáp ứng các điều kiện trên, các kết cấu kim loại của nhà ở, công trình còn phải được nối đất theo quy định về kỹ thuật nối đất. 6. Bộ Công Thương quy định chi tiết về phạm vi, kỹ thuật nối đất kết cấu kim loại của nhà ở, công trình trong và liền kề hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không đối với điện áp từ 220 kv trở lên.” Theo đó, từ các quy định trên có thể xác định nhà ở, công trình, cây trong nằm trong hay ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không. Đối với trường hợp nhà ở, công trình, cây nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây điện cao áp trên không Căn cứ tại Điều 18, khoản 1 Điều 23 Nghị định 14/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 51/2020/NĐ-CP quy định: “Điều 18. Bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không 1. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời ra khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không điện áp đến 220 kV theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ do làm hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một (01) lần như sau: a) Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ phần diện tích trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không. Mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định. b) Trường hợp nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ dựa trên điều kiện thực tế của từng địa phương.” “Điều 23. Bồi thường đối với cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp 1. Cây trong hành lang và có trước khi có thông báo thu hồi đất để xây dựng lưới điện nếu không phải chặt bỏ và cấm trồng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm kiểm tra, chặt, tỉa cây để đảm bảo an toàn cho lưới điện và thực hiện bồi thường theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.” Theo đó, nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp phải có trước khi có thông báo thu hồi đất và đảm bảo đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định pháp luật về đất đai thì mới có thể được bồi thường, hỗ trợ khi di dời. Đối với trường hợp nhà ở, công trình, cây nằm ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây điện cao áp trên không Căn cứ tại Điều 20, Điều 22, khoản 2 Điều 23 Nghị định 14/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 51/2020/NĐ-CP quy định: “Điều 20. Bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình ngoài hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp 1. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân nằm ngoài hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp và thuộc khu vực có cường độ điện trường lớn hơn quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ sở hữu nhà ở, công trình được bồi thường, hỗ trợ để di dời như đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt nằm trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp phải giải tỏa theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. 2. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân nằm ngoài hành lang bảo vệ an toàn và giữa hai đường dây dẫn điện trên không điện áp 500 kV, có khoảng cách theo phương nằm ngang giữa hai dây dẫn pha ngoài cùng gần nhất của hai đường dây nhỏ hơn hoặc bằng 60 mét thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được lựa chọn một trong hai hình thức xử lý sau: a) Được bồi thường, hỗ trợ để di dời như như đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt nằm trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp phải giải tỏa theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. b) Nếu không có nhu cầu di dời thì phải có văn bản đề nghị được ở lại gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền để đầu tư xây dựng đường dây 500 kV xây dựng sau và được bồi thường đất, nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều 1 Nghị định này.” “Điều 22. Bồi thường chi phí di chuyển Nhà ở, công trình đã đáp ứng được điều kiện để tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không, nếu chủ sở hữu di chuyển ra khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện thì được bồi thường chi phí di chuyển theo quy định của Luật Đất đai.” “Điều 23. Bồi thường đối với cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp 2. Cây ngoài hành lang và có thể vi phạm khoảng cách an toàn theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm kiểm tra, chặt, tỉa cây để đảm bảo an toàn cho lưới điện và thực hiện bồi thường như đối với cây trong hành lang quy định tại khoản 1 Điều này” Theo đó, đối với trường hợp nhà ở đủ điều kiện để tiếp tục ở tại khu vực có trạm biến áp chạy qua thì không phải di dời, việc bồi thường cho người dân được thực hiện tùy vào các trường hợp nêu trên. Nếu người dân muốn di dời đi nơi khác thì sẽ được hỗ trợ chi phí di chuyển theo luật định. Đối với vấn đề bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi: Căn cứ tại Khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy đinh: “Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất 2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.” Mặt khác, Điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013 quy định: “Điều 114. Bảng giá đất và giá đất cụ thể 4. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây: … đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.” Như vậy, Nhà nước sẽ căn cứ theo giá đất cụ thể để bồi thường khi tiến hành thu hồi đất. Giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định. Căn cứ tại khoản 2 Điều 69 Luật Đất đai 2013 quy định: “Điều 69. Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng 2. Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau: a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền;” Theo đó, đất do cơ quan nhà nước ra quyết định thu hồi thì không thỏa thuận giá mà sẽ được thỏa thuận theo phương án bồi thường, người dân có quyền đóng góp ý kiến về phương án này, nếu đơn giá trong phương án bồi thường không phù hợp thì người dân có thể phản đối, cho ý kiến với phương án này. Tùy thuộc từng trường hợp để xác định giá trị bồi thường. Xem chi tiết tại mục 2 Chương 6 Luật Đất đai 2013 và được hướng dẫn bởi Nghị định 47/2014/NĐ-CP. Căn cứ tại Điều 73 Luật Đất đai 2013 quy định: “Điều 73. Sử dụng đất thông qua hình thức nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh 1. Việc sử dụng đất để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. 2. Nhà nước có chính sách khuyến khích việc thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh.” Theo đó, chủ đầu tư được sử dụng đất thông qua hình thức nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh, cụ thể: - Việc sử dụng đất để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. - Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp này, Nếu chủ đầu tư nhận chuyển nhượng trực tiếp đất đai với người sử dụng đất thì có thể thỏa thuận về giá chuyển nhượng. Gía này thường sẽ cao hơn giá đền bù của nhà nước.
06 quy định quan trọng về nhà, đất sẽ áp dụng từ 1/9/2021
Quy định quan trọng về Nhà, Đất áp dụng từ 1/9/2021 - Minh họa Kể từ 1/ 9/2021, hai văn bản quan trọng về nhà, đất sẽ có hiệu lực thi hành, đó là Nghị định 69/2021/NĐ-CP về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư và Thông tư 09/2021/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. Bài viết sẽ tổng hợp những nội dung đáng chú ý nhất từ 2 văn bản trên. *Đối với Nghị định 69: (1) Các trường hợp chung cư cũ phải phải phá dỡ để xây dựng lại hoặc xây dựng công trình khác bao gồm: - Nhà chung cư phải phá dỡ khẩn cấp do sự cố, thiên tai, cháy nổ theo quy định của pháp luật. - Nhà chung cư hết niên hạn sử dụng hoặc chưa hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật nhưng có kết luận kiểm định của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh thuộc một số trường hợp (Chi tiết TẠI ĐÂY) (2) Chủ căn hộ chung cư cũ có thể được bồi thường căn hộ mới rộng gấp đôi hoặc nhận tiền giá trị tương đương Về phương án bồi thường trong trường hợp chủ sở hữu căn hộ chung cư có nhu cầu tái định cư, Nghị định 69/2021 nêu rõ: Nếu chủ căn hộ có nhu cầu tái định cư tại chỗ: Hệ số k bồi thường từ 1 đến 2 lần diện tích sử dụng căn hộ cũ; Nếu không có nhu cầu tái định cư tại chỗ mà chủ đầu tư có diện tích nhà, đất tại địa điểm khác để bố trí tái định cư và chủ sở hữu có nhu cầu thì được bố trí tái định cư theo cơ chế nêu trên. Trường hợp chủ sở hữu căn hộ chung cư không có nhu cầu tái định cư theo 2 trường hợp trên, thì được bồi thường bằng tiền theo giá trị căn hộ được bồi thường sau khi quy đổi theo hệ số k từ 1 - 2 lần diện tích căn hộ cũ. *Đối với Thông tư 09 (1) Sẽ không còn cần bản sao CMND/CCCD/sổ hộ khẩu khi xin cấp sổ đỏ Hiện nay khi nộp hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Giấy chứng minh quân đội hoặc thẻ Căn cước công dân, sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ khác chứng minh nhân thân là một trong những thành phần không thể thiếu. Tuy nhiên Thông tư 09 đã bổ sung trường hợp, nếu thông tin của bạn đã được đồng bộ lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì sẽ không cần phải có các loại bản sao này nữa! Đây là một hệ quả tất yếu khi hiện nay người dân phần lớn đã chuyển sang CCCD gắn chíp. (2) Bổ sung 02 trường hợp được cấp Sổ đỏ mới khi đăng ký biến động đất đai, bao gồm: - Thửa đất được tách ra để cấp riêng sổ đỏ đối với trường hợp sổ đỏ đã được cấp chung cho nhiều thửa. - Thay đổi diện tích đất ở trong thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở do xác định lại diện tích đất ở theo quy định. (3) Thay đổi liên quan đến thông tin ghi trên sổ đỏ Thông tư 09 nêu rõ: Bổ sung quy định mã MX (mã đơn vị hành chính cấp xã nơi có thửa đất) trên Sổ đỏ sẽ được thay thế bằng mã đơn vị hành chính cấp huyện, nếu cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã. Đồng thời Thông tư này quy bổ sung thông tin ghi trên Sổ đỏ đã cấp, nếu trước đây Sổ đỏ đó được cấp chung cho nhiều thửa đất, nay có thửa đất được tách ra để cấp riêng một "Sổ đỏ". (4) Bổ sung Biểu mẫu đăng ký cấp sổ đỏ sử dụng cho trường hợp dồn điền, đổi thửa Hiện nay, khi nộp Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện “dồn điền đổi thửa” được nộp chung cho các hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi đất nông nghiệp: người dân sử dụng Mẫu số 10/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT Sau ngày 1/9, theo quy định của Thông tư 09 thì khi thực hiện thủ tục dồn điền, đổi thửa, người dân sẽ sử dụng mẫu riêng số 04đ/ĐK (Ban hành kèm theo Thông tư 09).
Đất đai, nhà cửa của con trai đã chết, vợ của con có chồng, con khác có được ở?
Xin chào luật sư. Em muốn hỏi luật sư 1 vài vấn đề và hướng giải quyết đối với việc gia đình nhà em, rất mong được luật sư tư vấn và hỗ trợ giúp em ạ. Nhà e có 1 anh trai đã mất cách đây 4 năm, anh và vợ có chung 3 đứa con gái (1 đứa học lớp 11, 1 đứa học lớp 3, 1 đứa học lớp 1). Cách đây 15 năm bố mẹ em có cho 1 mảnh đất trong khu vườn để 2 vợ chồng anh trai làm nhà ở, đã có hộ khẩu riêng của gia đình anh, nhưng đất hiện vẫn đứng tên chủ sở hữu là bố mẹ em, và không có bất kỳ giấy tờ nào được ký khi bố mẹ em cho anh chị mảnh đất đó. Khi anh trai mất cũng không để lại di chúc. Hiện giờ, vợ của anh trai em (Chị T) đã có con với chồng mới và đã đăng ký kết hôn với chồng mới. Đã có rất nhiều lần bố mẹ em ngồi lại nói chuyện với chị T, với mong muốn thỏa thuận chị tự nguyện ra khỏi nhà của anh trai và nếu chị muốn lấy đi tất cả tài sản gì thuộc về anh chị, thậm chí chỉ để lại mảnh đất trống cũng được, còn 3 đứa con gái nếu chị T không đủ điều kiện nuôi thì bố, mẹ em sẽ đem về nuôi, nhưng chị T vẫn nhất quyết muốn ở lại đó sinh con và đem chồng mới về ở chung trong nhà với 3 đứa con gái của chồng cũ. Nay, gia đình em xét thấy việc để 3 đứa cháu gái ở chung với người dượng không rõ lai lịch này rất nguy hiểm, nên gia đình em muốn kiện chị T để chị bắt buộc phải ra khỏi khu vườn nhà. Nhưng gia đình em không biết phải làm đơn kiện như thế nào cho hợp lý, và vụ việc không cho chị T ở trong khu vườn nhà em là đúng hay sai ? Vì vậy, gia đình em rất mong luật sư hỗ trợ giúp vấn đề này với ạ. Em xin chân thành cảm ơn. Em Kim Ly.
Thuê căn hộ rồi giả chủ nhà mang bán
(PLO)- Nguyễn Hoàng Long thuê căn hộ, làm giả giấy tờ sau đó giới thiệu là nhà của mình để thế chấp và đem bán. TAND TP.HCM đang thụ lý và giải quyết vụ án Nguyễn Hoàng Long (sinh năm 1983, ngụ phường Hiệp Phú, quận 9) bị truy tố về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức. Cụ thể năm 2017, Long dùng thủ đoạn gian dối thuê một người làm giả hợp đồng mua bán căn hộ chung cư và ba giấy xác nhận của công ty Đất Xanh mang tên mình để mang thế chấp chiếm đoạt tiền tỉ. Cáo trạng xác định tháng 6-2017, Long ký hợp đồng thuê một căn hộ chung cư tại Block B, LuxCity trên đường Huỳnh Tấn Phát (phường Bình Thuận, quận 7) trong một năm. Hai tháng sau, do không có tiền tiêu xài, Long nảy sinh ý định lừa đảo. Long lên mạng tìm người làm giả ợp đồng mua bán căn hộ trên giữa Long với công ty Đất Xanh cùng một số giấy tờ liên quan với giá 10 triệu đồng. Sau khi có giấy tờ giả trong tay, Long gặp bà Nguyễn Thị Lụa, người quen tại quận Tân Phú, đặt vấn đề thế chấp vay 600 triệu đồng với lãi suất 4%. Hai bên không ký hợp đồng vay. Một tháng sau, Long tiếp tục vay thêm 200 triệu đồng. Ba tháng sau đến hạn thanh toán và cần tiền tiêu xài, Long đi gặp bà Đỗ Thị Trang (ngụ quận Thủ Đức) thế chấp căn hộ trên với giá 1,2 tỉ đồng. Long dẫn bà Trang đến căn hộ chung cư đang thuê cho bà xem và giới thiệu là căn hộ của mình. Sau đó, ba bên Long, bà Trang và bà Lụa ngồi lại thoả thuận việc chuyển nhượng căn hộ này. Theo đó, bà Trang đưa cho Long 400 triệu đồng, 800 triệu đồng trả nợ cho bà Lụa. Quá thời hạn thanh toán mà không thấy Long trả tiền và giao nhà nên bà Trang đến Công ty cổ phần dịch vụ và xây dựng địa ốc Đất Xanh tại quận Bình Thạnh hỏi thủ tục về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư trên. Lúc này, bà Trang mới té ngửa khi công ty khẳng định hồ sơ bà đang giữ là giả. Đến ngày 14-10-2019, Long bị bắt giữ và thừa nhận hành vi. Theo Báo pháp luật TP.HCM
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng viết tay có đúng không?
Hiện nay, việc mua bán kinh doanh bất động sản ngày càng phát triển với tốc độ rất cao. Dẫn theo nhiều hệ lụy không hề nhỏ. Để được mua nhanh, cũng như nắm phần đất trong tay thì xuất hiện hình thức mua bán bằng giấy tờ viết tay. Từ đó gây hậu quả nghiêm trọng không ít cho những cá nhân tham gia quan hệ mua bán này. Theo điểm b khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định: Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất … 3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này; Do đó, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên (không bắt buộc công chứng, chứng thực). Vì vậy hợp đồng viết tay là không đúng với quy định của pháp luật.
dạ luật sư cho em hỏi: ngày xưa người anh lớn của em cần tiền làm ăn, cần vay tiền , nên bằng khoán đất đai đã được mẹ chuyển sang tên anh ta, lúc đó tụi em còn nhỏ nên ko biết gì cả, hiện mẹ vẫn còn sống và đang là chủ hộ khẩu gia đình, me muốn chia lại bằng khoán đều cho 3 người tụi em có được không ạ, người anh lớn đang nắm giữ bằng khoán không biêt có chia lại được không ạ, kinh mong luật sư tư vấn dùm em.
xin chào luật sư ; xin cho mình hỏi năm 1986 chi tôi mua mảnh đất. mảnh đất này lúc đó chưa xác điện diện tích đất là bao nhiêu . nhưng vẫn được chính quyền sở tại xác nhận vào năm đó. đến năm 1996 được UBND huyện cấp sổ đỏ và có ghi cu thể 2086m2 là đất thổ cư. đến năm 2000 thì chị tôi bán lại cho tôi . đến hôm nay tôi làm giấy sang tên thì UBND XÃ yêu cầu làm đơn xác dịnh lại hạn mức đất ở và hạn mức đất ở được xác định lại như sau , đất ở 300m2 theo qđ 12 của UBND TỈNH QUẢNG NAM. 1786 m2 là đất trồng cây lâu năm thời hạn sử dụng 50 năm. qua đó tôi làm đơn khếu nại UBNDxã . được xã trả lời như sau : đất thổ cư không phải là đất ở tôi khg chấp nhận và đang chờ kết quả trả lời từ UBND HUYỆN:. VẤN ĐỀ CẦN HỎI: -VIệc xác định lại hạn mức như vậy có đúng khg.trong trường hợp xác định lại hạn mức đát theo qd 12 của UBND TỈNH QUẢNG NAM thì tôi sẽ nhận lại 2086 m2 là đất thổ cử hay 1500 m2 đất ở hay chỉ là 300m2 thôi -đất ở đươc pháp luật quy định như thế nào thì gọi là đất ở?. đất thổ cư là gì? - trình tự khởi kiện vụ án nêu trên. khi khởi kiện vụ án nầy thì hồ sơ ban đầu gởi ở cấp tòa nào . mình nên khởi kiện cấp nào. ai là nguyên đơn ai là bị đơn. trong trường hợp chị tôi khg về khởi kiện vụ án thi toi có đứng khởi kiện đươc không và nên làm những thủ tục như thế nào để đứng tên khởi kiện. hiện tại tôi đang có môt HĐ ủy quyền của chị tôi trao.? - trình tự xét xử tại tòa của vụ án nêu trên sẽ xảy ra như thế nào. xin cho tôi biết các bước cụ thể? - trong trường hợp nầy tôi có cần mời thêm những người hiểu biết rỏ nguồn gốc đất nầy tới phiên tòa khg ? hay chỉ lâp biên bản xác nhận là được. - trong cuộc tiếp dân tôi có được quay phim ,chụp ảnh ghi âm được hay không ?. nếu được thì tôi có cần xin phép trước khi thực hiện hay không?> - Đó là những vấn đề cần hỏi mong bạn giúp cho. xin chân thành cảm ơn
Em chào mọi người ạ . Nhà em là nhà đôi người đứng tên là bà nội và ông bác nhưng đều đã qua đời hết rồi ( không đi chúc ), Tình hình là bây giờ mấy cô chú bác muốn bán nhà để được chia tài sản ạ , nhà em (cô chú bác) tổng cộng được 10 người ạ , cho em xin hỏi nếu trong đó có 7 người đồng ý bán , còn lại 3 người thì không muốn , vậy nhà của em có bán được không ạ ? và cho em xin hỏi sẽ xảy ra trường hợp gì không ? nếu không thỏa thuận được có cần lên tòa án giải quyết không ? và em phải làm thế nào mới bán được nhà ? Xin Tư Vấn giúp em với , và em xin cảm ơn mọi người ạh .
Tập hợp những câu hỏi liên quan đến Đất đai, nhà cửa
Tôi có 1 trường hợp nhờ luật sư tư vấn giúp thế nào cho chặt chẽ và hợp pháp. Ông bà tôi có 9 người con tất cả: 3 trai, 6 gái. Ông tôi đã mất cách đây nhiều năm, nhưng không để lại di chúc, bà tôi năm nay cũng nhiều tuổi nhưng vẫn còn minh mẫn, muốn nhờ tôi soạn giúp 1 bản di chúc để đề phòng bất trắc. Ông bà có 1 mảnh đất ( tài sản chung), hiện có 4 người con sống trên mảnh đất này ( chia làm 4 ngôi nhà biệt lập, 4 số nhà khác nhau), những người con còn lại ở xa, và đều đồng ý là để mảnh đất này cho 4 người hiện đang ở. Vậy sẽ phải soạn di chúc như thế nào? Cần những ai kí vào? có cần người làm chứng không?( ai có thể làm chứng), có cần xác nhận gì của pháp luật như công chứng ...( vì bà không viết được nên nhờ tôi đánh máy) như vậy thì liệu có hợp pháp không? Và sau khi có bản di chúc như thế thì việc làm sổ đỏ như thế nào để thuận lợi cho việc mỗi gia đình người con có thể cho thuê hoặc bán nhà mà không bị liên quan, ảnh hưởng cũng như tránh khả năng có thể xảy ra tranh chấp sau này. Nhân tiện Tết này, nhưg người con ở xa về tụ họp gia đình nên bà muốn lập di chúc. Mong sớm nhận được hồi âm của các luật sư. Tôi chân thành cám ơn! (Đặng Thị Kim Oanh) Chào bạn! luật sư Nguyễn Đức Long tư vấn cho bạn như sau: Bạn không nói rõ thửa đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa, hiện giờ ai đang đứng tên. Theo thông tin bạn cung cấp, Luật sư tư vấn như sau: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người làm chứng cho việc lập di chúc không phải là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc (Điều 654, 656 Bộ luật dân sự năm 2005). Bạn có thể ghi nhận lại nội dung di chúc rồi đánh máy thành văn bản cho bà bạn mà không làm mất đi hiệu lực của bản di chúc, việc nhờ người là chứng trong trường hợp này là rất cần thiết vì nó ảnh hưởng đến hiệu lực của bản di chúc, nếu thửa đất chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì văn phòng công chứng không có quyền xác nhận vào bản di chúc này. Tuy nhiên, để soạn thảo bản di chúc hợp pháp, có hiệu lực pháp luật không hề đơn giản (sai một ly đi một dặm). Để tránh những tranh chấp xảy ra sau này, bạn nên nhờ một luật sư giúp bà bạn.