Chuyên viên về bảo hiểm tương ứng với ngạch công chức nào?
Chuyên viên về bảo hiểm tương ứng với ngạch công chức nào? Yêu cầu về trình độ của Chuyên viên về bảo hiểm được quy định ra sao? Chuyên viên về bảo hiểm tương ứng với ngạch công chức nào? Theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 54/2023/TT-BTC có quy định Chuyên viên về bảo hiểm sẽ tương ứng với ngạch công chức Chuyên viên. Cụ thể tại Bản mô tả vị trí việc làm của Chuyên viên về bảo hiểm thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 54/2023/TT-BTC có giải thích vị trí này sẽ tham gia nghiên cứu, tham mưu, tổng hợp, thẩm định, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và chủ trì xây dựng, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, dự án, đề án về lĩnh vực bảo hiểm; chủ trì, tổ chức triển khai thực thi các nhiệm vụ chuyên môn theo mảng công việc được phân công. Yêu cầu về trình độ của Chuyên viên về bảo hiểm được quy định ra sao? Theo Bản mô tả vị trí việc làm của Chuyên viên về bảo hiểm thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 54/2023/TT-BTC đề cập vị trí này cần có trình độ như sau: Trình độ đào tạo - Tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác. Bồi dưỡng, chứng chỉ - Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương. Phẩm chất cá nhân - Tuyệt đối trung thành, tin tưởng, nghiêm túc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, quy định của cơ quan. - Tinh thần trách nhiệm cao với công việc, với tập thể, phối hợp công tác tốt. - Trung thực, thẳng thắn, kiên định nhưng biết lắng nghe. - Điềm tĩnh, nguyên tắc, cẩn thận, bảo mật thông tin. - Khả năng đoàn kết nội bộ. - Chịu được áp lực trong công việc. - Tập trung, sáng tạo, tư duy độc lập và logic. Các yêu cầu khác - Có khả năng tham mưu, xây dựng, thực hiện, kiểm tra và thẩm định các chủ trương, chính sách, nghị quyết, kế hoạch, giải pháp đối với các vấn đề thực tiễn liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. - Có khả năng cụ thể hóa và tổ chức thực hiện hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước ở lĩnh vực công tác được phân công. - Có khả năng đề xuất những chủ trương, xây dựng quy trình nội bộ và giải pháp giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. - Hiểu và vận dụng được các kiến thức chuyên môn về lĩnh vực hoạt động và thực thi, kỹ năng xử lý các tình huống trong quá trình hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tham mưu, đề xuất và thực hiện công việc theo vị trí việc làm. - Hiểu và vận dụng được các kiến thức về phương pháp nghiên cứu, tổ chức, triển khai nghiên cứu, xây dựng các tài liệu, đề tài, đề án thuộc lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm. - Biết vận dụng các kiến thức cơ bản và nâng cao về ngành, lĩnh vực; có kỹ năng thuyết trình, giảng dạy, hướng dẫn nghiệp vụ về ngành, lĩnh vực. - Áp dụng thành thạo các kiến thức, kỹ thuật xây dựng, ban hành văn bản vào công việc theo yêu cầu của vị trí việc làm. Chuyên viên về bảo hiểm có các quyền cụ thể nào? Theo Bản mô tả vị trí việc làm của Chuyên viên về bảo hiểm thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 54/2023/TT-BTC đề cập vị trí này có các quyền cụ thể sau: - Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao. - Tham gia ý kiến về các việc chuyên môn của đơn vị. - Được cung cấp các thông tin chỉ đạo điều hành của tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ được giao theo quy định. - Được yêu cầu cung cấp thông tin và đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao. - Được tham gia các cuộc họp trong và ngoài cơ quan theo sự phân công của cấp trên. Tóm lại, Chuyên viên về bảo hiểm sẽ tương ứng với ngạch công chức Chuyên viên.
Bộ Nội vụ hướng dẫn trình tự xác định cơ cấu ngạch công chức
Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 13/2022/TT-BNV hướng dẫn việc xác định cơ cấu ngạch công chức ngày 31/12/2022. Theo đó, hướng dẫn về căn cứ và trình tự xác định cơ cấu ngạch công chức. Căn cứ xác định cơ cấu ngạch công chức Tại Nghị định 62/2020/NĐ-CP đã quy định về căn cứ xác định cơ cấu ngạch công chức, bao gồm: - Vị trí việc làm; - Mức độ phức tạp của công việc đối với từng vị trí việc làm; - Tiêu chuẩn ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm. Theo đó, Thông tư 13/2022/TT-BNV hướng dẫn rõ căn cứ xác định cơ cấu ngạch công chức như sau: Việc xác định cơ cấu ngạch công chức của từng cơ quan, tổ chức hành chính của các bộ, ngành, địa phương được căn cứ vào: - Danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành và vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên môn dùng chung do Bộ Nội vụ và các bộ quản lý ngành, lĩnh vực hướng dẫn theo quy định tại Nghị định 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức; - Mức độ phức tạp của công việc và số lượng biên chế công chức cần bố trí theo từng vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Tiêu chuẩn chức danh ngạch công chức chuyên ngành tương ứng với vị trí việc làm. Khi xác định cơ cấu ngạch công chức của các cơ quan, tổ chức hành chính thì không tính công chức đảm nhiệm các vị trí lãnh đạo, quản lý. Trình tự xác định cơ cấu ngạch công chức - Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư 13/2022/TT-BNV và căn cứ danh mục vị trí việc làm và số lượng biên chế công chức bố trí theo từng vị trí việc làm tại cơ quan, tổ chức mình để xác định tỷ lệ % (phần trăm) công chức giữ các ngạch công chức theo từng chuyên ngành tại cơ quan, tổ chức, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức phê duyệt cơ cấu ngạch công chức phù hợp với mức độ phức tạp của công việc theo vị trí việc làm, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động của cơ quan sử dụng công chức. - Bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tham mưu, giúp người đứng đầu thực hiện việc xác định số lượng ngạch công chức và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Xem chi tiết tại Thông tư 13/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/02/2023.
4 điểm mới về Nâng ngạch công chức năm 2021
Nâng ngạch công chức năm 2021 Nghị định 138/2020/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức có nhiều điểm mới so với Nghị định 24/2010/NĐ-CP bị thay thế. Nghị định mới có hiệu lực từ tháng 12 năm 2020, vậy trong năm 2021 những vấn đề liên quan đến Nâng ngạch công chức có gì thay đổi, mời theo dõi bài viết dưới đây. 1. Quy định mới về tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi nâng ngạch So sánh Điều 30 Nghị định 138 và Điều 29 Nghị định 24 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 161/2018/NĐ-CP), có những điểm mới sau đây: Quy định cũ Quy định mới Thay đổi - Được đánh giá, phân loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đang thực hiện việc xem xét xử lý kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền - Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 của Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức Thêm các trường hợp được sửa đổi tại Luật cán bộ, công chức, viên chức sửa đổi 2019. - Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn - Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn Không thay đổi - Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức đăng ký dự thi. - Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức đăng ký dự thi. - Trường hợp công chức có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ hoặc tin học theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của ngạch dự thi thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của ngạch dự thi. - Trường hợp công chức được miễn thi môn ngoại ngữ hoặc môn tin học theo quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 37 Nghị định này thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của ngạch dự thi. Nới lỏng tiêu chuẩn về bằng cấp, chứng chỉ ngoại ngữ, tin học, tránh việc rập khuôn, gây khó khăn cho công chức. - Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu đối với từng ngạch công chức quy định tại tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch dự thi Quy định mới phù hợp với từng chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau. 2. Thêm trường hợp Xét nâng ngạch Ngoài thi tuyển, Khoản 1 Điều 31 Nghị định 138 còn quy định thêm trường hợp Xét nâng ngạch như sau: “1. Công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 30 Nghị định này thì được xét nâng ngạch công chức trong các trường hợp sau đây: a) Có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ trong thời gian giữ ngạch công chức hiện giữ, được cấp có thẩm quyền công nhận; b) Được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm.” Điều này có nghĩa, ngoại trừ điều kiện mới được bổ sung tại Điểm d Khoản 3 Điều 30 về thời gian công tác tối thiểu của từng vị trí chuyên môn, nếu công chức đáp ứng đủ các điều kiện dự thi nâng ngạch còn lại sẽ được xem xét nâng ngạch trong 2 trường hợp đặc biệt. Khoản 2 Điều 31 quy định cụ thể về các thành tích xuất sắc được xét nâng ngạch. Ngoài ra, cơ quan sử dụng công chức phải báo cáo cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc xét nâng ngạch đối với công chức ngay sau khi công chức đáp ứng các điều kiện xét nâng ngạch. 3. Sẽ có Đề án thi nâng ngạch công chức cụ thể trước khi tổ chức thi Khác với quy định cũ, giờ đây trước khi tổ chức thi nâng ngạch, Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi phải xây dựng Đề án gửi Bộ Nội vụ, hoặc Ban Tổ chức Trung ươngđể có ý kiến trước khi tổ chức theo thẩm quyền. Đề án có một số nội dung chính gồm: 1. Xác định các vị trí việc làm có nhu cầu bố trí công chức tương ứng với ngạch công chức dự thi nâng ngạch; 2. Số lượng, cơ cấu ngạch công chức chuyên ngành hiện có theo ngạch dự thi tương ứng với vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý; số lượng công chức ứng với ngạch dự thi nâng ngạch còn thiếu theo yêu cầu của vị trí việc làm và đề xuất chỉ tiêu nâng ngạch (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 138); 3. Danh sách công chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện được cử dự thi nâng ngạch ứng với vị trí việc làm có nhu cầu bố trí công chức ở ngạch cao hơn ngạch hiện giữ (theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 138); 4. Dự kiến thành viên tham gia Hội đồng thi nâng ngạch; 5. Tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi nâng ngạch; 6. Dự kiến thời gian, địa điểm và các nội dung khác để tổ chức kỳ thi nâng ngạch. (Căn cứ: Điều 34 Nghị định 138) 4. Siết chặt quy định về Hội đồng thi nâng ngạch Khoản 3 Điều 35 Nghị định 138 bổ sung quy định về Hội đồng thi nâng ngạch như sau: “Không bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự thi nâng ngạch hoặc của bên vợ (chồng) của người dự thi nâng ngạch; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người dự thi nâng ngạch hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng thi nâng ngạch, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng thi nâng ngạch.” Theo đó, để tránh tình trạng tiêu cực, gian lận, những người được xác định là có quan hệ ruột thịt hoặc bên nội, ngoại của người tham gia thi nâng ngạch sẽ không được làm thành viên Hội đồng thi. Trên đây là 4 điểm mới được DanLuat tổng hợp về Nâng ngạch công chức trong năm 2021, mời bạn đọc đóng góp, bổ sung ý kiến!
Hướng dẫn xác định Cơ cấu ngạch công chức
Xác đinh ngạch công chức - Ảnh minh họa Ngày 01/6/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức. Theo đó, tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Nội vụ sẽ hướng dẫn cụ thể việc xác định cơ cấu ngạch công chức. Trên tinh thần đó, Bộ Nội vụ dự thảo Thông tư (Dự thảo) hướng dẫn xác định ngạch công chức. Tại Điều 5 của Dự thảo, các Cơ sở xác định ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm bao gồm: - Các văn bản quy phạm pháp luật quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức hành chính do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành. - Chức vụ lãnh đạo, quản lý gắn với yêu cầu vị trí việc làm - Hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành được giao quản lý từ trung ương đến địa phương. - Hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên môn dùng chung của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. - Căn cứ số lượng vị trí việc làm theo Phụ lục số IIIA và Phụ lục số IIIB của Nghị định 62/2020/NĐ-CP, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức xây dựng Danh mục ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm theo Phụ lục số 01 Dự thảo. Kế đó tại Điều 6 Dự thảo, việc xác định Cơ cấu các ngạch công chức như sau: Trên cơ sở quy định tại Điều 5 Thông tư này, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị của các bộ, ngành, địa phương được giao quản lý công chức có trách nhiệm xác định số lượng ngạch công chức và tỷ lệ % (phần trăm) công chức giữ các ngạch thuộc thẩm quyền quản lý của mình, cụ thể: - Người đứng đầu các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng đề nghị theo Phụ lục số 02 của Dự thảo. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng đề nghị theo Phụ lục số 03 của Dự thảo. Trong thời hạn 60 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kèm theo vị trí việc làm đã được phê duyệt của bộ, ngành, địa phương, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định về số lượng ngạch, cơ cấu ngạch công chức của bộ, ngành, địa phương. (Khoản 1 Điều 7 Dự thảo) Hiện tại Nghị định vẫn đang được dự thảo, xem chi tiết tại file đính kèm dưới đây.
Phải chuyển ngạch khi chuyển công tác?
(Chinhphu.vn) - Việc chuyển ngạch công chức được thực hiện khi công chức thay đổi vị trí công tác mà ngạch công chức đang giữ không phù hợp với yêu cầu ngạch công chức của vị trí việc làm mới. Tháng 11/2019, ông Lưu Hải An (Bắc Giang) được Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo điều động và bổ nhiệm giữ chức vụ Chánh Thanh tra Sở. Trước khi điều động lên Sở Giáo dục và Đào tạo, ông An là Hiệu trưởng trường THPT và đang giữ ngạch giáo viên THPT hạng II (Mã số: V.07.05.14) với hệ số lương 5.02, bậc 4. Hiện ông An có bằng Cao cấp lý luận Chính trị - Hành chính do Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh cấp, chứng chỉ ngoại ngữ trình độ C tiếng Anh, chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản theo Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông và Chứng chỉ Thanh tra viên chính. Căn cứ Nghị định số 97/2011/NĐ-CP, Thông tư số 05/2017/TT-BNV, Thông tư số 03/2019/TT-BNV, ông An hỏi, trường hợp của ông chuyển sang làm công việc mới không phù hợp với ngạch đang giữ thì có phải chuyển ngạch không (hiện tại Sở đang trả lương theo giấy thôi trả lương của cơ quan cũ)? Nếu được chuyển ngạch, ông có được chuyển sang ngạch Thanh tra viên chính (Mã số ngạch 04.024) không? Trình tự, thủ tục xét chuyển ngạch như nào? Về vấn đề này, Bộ Nội vụ trả lời như sau: Theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức: “Việc chuyển ngạch công chức được thực hiện khi công chức thay đổi vị trí công tác mà ngạch công chức đang giữ không phù hợp với yêu cầu ngạch công chức của vị trí việc làm mới”. Việc xét chuyển ngạch vào các ngạch Thanh tra thực hiện theo quy định tại Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21/10/2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra. Theo Chinhphu.vn
Xếp lương với công chức đã có thời gian đóng BHXH
(Chinhphu.vn) - Bà Nguyễn Thị Mỹ Trang (Quảng Nam) tốt nghiệp đại học chuyên ngành kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2006, thạc sỹ kinh tế phát triển năm 2011. Từ ngày 1/3/2007, bà thử việc giảng dạy tại trường cao đẳng kinh tế. Từ 1/5/2007 đến 20/4/2020, bà là giảng viên chính thức, dạy môn Thống kê. Tháng 10/2009, bà Trang được xét vào biên chế. Hệ số lương hiện hưởng là 3,33, thời gian nâng lương lần sau là ngày 1/5/2020 (lên 3,66), thâm niên giáo dục 12 năm. Năm 2019, bà Trang thi tuyển công chức ngành thống kê. Ngày 20/4/2020, bà có quyết định tuyển dụng công chức và được xếp tập sự, hưởng 85% bậc 2,67 (do đã có bằng thạc sỹ). Bà Trang hỏi, bà có được bảo lưu hệ số lương và thời gian đóng BHXH khi làm giáo viên môn Thống kê tại trường cao đẳng kinh tế để làm căn cứ xếp lương sau khi tuyển dụng vào công chức không? Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng luật sư Khánh Hưng - Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bà Nguyễn Thị Mỹ Trang như sau: Theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP, trường hợp người được tuyển dụng, tiếp nhận vào công chức theo quy định tại Nghị định này được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc trước ngày tuyển dụng, tiếp nhận vào công chức (nếu có thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp BHXH một lần thì được cộng dồn) được tính để làm căn cứ xếp ngạch, bậc lương phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng. Việc xếp ngạch, bậc lương đối với trường hợp đã có thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc khi được tuyển dụng được hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư 03/2019/TT-BNV sửa đổi, bổ sung Điều 11 Thông tư số 13/2010/TT-BNV như sau: Việc xếp ngạch, bậc lương đối với trường hợp đã có thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc khi được tuyển dụng, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BNV; Thông tư số 13/2018/TT-BNV sửa đổi Khoản 8 Mục III Thông tư số 79/2005/TT-BNV; Thông tư số 02/2007/TT-BNV hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và các văn bản khác có liên quan. Cơ quan quản lý công chức quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền để có ý kiến trước khi quyết định việc xếp ngạch, bậc lương đối với trường hợp đã có thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc khi được tuyển dụng theo quy định của pháp luật. Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp bà Nguyễn Thị Mỹ Trang được tuyển dụng, tiếp nhận vào công chức ngành thống kê, được bố trí làm việc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ mà trước đây bà Trang đã đảm nhiệm, làm giảng viên môn học thống kê tại trường cao đẳng kinh tế, thì thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc trước ngày tuyển dụng, tiếp nhận vào công chức (nếu có thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp BHXH một lần thì được cộng dồn) được tính để làm căn cứ xếp ngạch, bậc lương phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng. Luật sư Trần Văn Toàn VPLS Khánh Hưng, Đoàn luật sư Hà Nội Theo Cổng thông tin điện tử Chính phủ
Danh mục các ngạch công chức, viên chức [MỚI NHẤT]
Việc xác định công việc mình đang làm thuộc ngạch nào, mã số bao nhiêu đóng vai trò không kém phần quan trọng, bởi từ đó sẽ là căn cứ để xây dựng, quản lý đội ngũ công chức, viên chức và tính lương đối với các đối tượng này. ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC Các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ Căn cứ: Thông tư 09/2010/TT-BNV TT NGẠCH MÃ SỐ 1 Kế toán viên cao cấp (mã số 06.029) 06.029 2 Kế toán viên chính 06.030 3 Kế toán viên 06.031 4 Kế toán viên cao đẳng 06a.031 5 Kế toán viên trung cấp 06.032 6 Kế toán viên sơ cấp 06.033 7 Kiểm tra viên cao cấp thuế 06.036 8 Kiểm tra viên chính thuế 06.037 9 Kiểm tra viên thuế 06.038 10 Kiểm tra viên cao đẳng thuế 06a.038 11 Kiểm tra viên trung cấp thuế 06.039 12 Nhân viên thuế 06.040 Các ngạch công chức chuyên ngành hải quan TT NGẠCH MÃ SỐ 1 Kiểm tra viên cao cấp hải quan 08.049 2 Kiểm tra viên chính hải quan 08.050 3 Kiểm tra viên hải quan 08.051 4 Kiểm tra viên cao đẳng hải quan 08a.051 5 Kiểm tra viên trung cấp hải quan 08.052 6 Nhân viên hải quan 08.053 Ngạch công chức chuyên ngành dự trữ quốc gia TT NGẠCH MÃ SỐ 1 Kỹ thuật viên bảo quản 19.221 2 Kỹ thuật viên bảo quản trung cấp 19.222 3 Thủ kho bảo quản 19.223 4 Nhân viên bảo vệ kho dự trữ 19.224 Ngạch công chức thi hành án dân sự Căn cứ: Thông tư 03/2017/TT-BTP TT NGẠCH MÃ SỐ 1 Chấp hành viên cao cấp 03.299 2 Chấp hành viên trung cấp 03.300 3 Chấp hành viên sơ cấp 03.301 4 Thẩm tra viên cao cấp 03.230 5 Thẩm tra viên chính 03.231 6 Thẩm tra viên 03.232 7 Thư ký thi hành án 03.302 8 Thư ký trung cấp thi hành án 03.303 Mã số ngạch công chức chuyên ngành hành chính Căn cứ: Thông tư 11/2014/TT-BNV STT NGẠCH MÃ SỐ 1 Chuyên viên cao cấp 01.001 2 Chuyên viên chính 01.002 3 Chuyên viên 01.003 4 Cán sự 01.004 5 Nhân viên 01.005 ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC Căn cứ: Thông tư 13/2014/TT-BNV Chuyên ngành lưu trữ STT NGẠCH MÃ SỐ 1 Lưu trữ viên chính (hạng II) V.01.02.01 2 Lưu trữ viên (hạng III) V.01.02.02 3 Lưu trữ viên trung cấp (hạng IV) V.01.02.03 Chuyên ngành trồng trọt và bảo vệ thực vật Căn cứ: Thông tư liên tịch 36/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV STT NGẠCH MÃ SỐ 1 Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng II V.03.01.01 2 Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng III V.03.01.02 3 Kỹ thuật viên bảo vệ thực vật hạng IV V.03.01.03 4 Giám định viên thuốc bảo vệ thực vật hạng II V.03.02.04 5 Giám định viên thuốc bảo vệ thực vật hạng III V.03.02.05 6 Kỹ thuật viên giám định thuốc bảo vệ thực vật hạng IV V.03.02.06 7 Kiểm nghiệm viên cây trồng hạng II V.03.03.07 8 Kiểm nghiệm viên cây trồng hạng III V.03.03.08 9 Kỹ thuật viên kiểm nghiệm cây trồng hạng IV V.03.03.09 Chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập Căn cứ: Thông tư liên tịch 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV STT NGẠCH MÃ SỐ 1 Giảng viên cao cấp (hạng I) V.07.01.01 2 Giảng viên chính (hạng II) V.07.01.02 3 Giảng viên (hạng III) V.07.01.03 Chức danh nghề nghiệp dược Căn cứ: Thông tư liên tịch 27/2015/TTLT-BYT-BNV STT NGẠCH MÃ SỐ 1 Dược sĩ cao cấp (hạng I) V.08.08.20 2 Dược sĩ chính (hạng II) V.08.08.21 3 Dược sĩ (hạng III) V.08.08.22 4 Dược hạng IV V.08.08.23 Chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh Căn cứ: Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV STT NGẠCH MÃ SỐ 1 Đạo diễn nghệ thuật hạng I V.10.03.08 2 Đạo diễn nghệ thuật hạng II V.10.03.09 3 Đạo diễn nghệ thuật hạng III V.10.03.10 4 Đạo diễn nghệ thuật hạng IV V.10.03.11 5 Diễn viên hạng I V.10.04.12 6 Diễn viên hạng II V.10.04.13 7 Diễn viên hạng III V.10.04.14 8 Diễn viên hạng IV V.10.04.15 Chuyên ngành di sản văn hóa Căn cứ: Thông tư liên tịch 09/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV STT NGẠCH MÃ SỐ 1 Di sản viên hạng II V.10.05.16 2 Di sản viên hạng III V.10.05.17 3 Di sản viên hạng IV V.10.05.18 Chuyên ngành Thể dục thể thao Căn cứ: Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV STT NGẠCH MÃ SỐ 1 Huấn luyện viên cao cấp (hạng I) V.10.01.01 2 Huấn luyện viên chính (hạng II) V.10.01.02 3 Huấn luyện viên (hạng III) V.10.01.03 4 Hướng dẫn viên (hạng IV) V.10.01.04 Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở trong các trường trung học cơ sở công lập Căn cứ: Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV STT NGẠCH MÃ SỐ 1 Giáo viên trung học cơ sở hạng I V.07.04.10 2 Giáo viên trung học cơ sở hạng II V.07.04.11 3 Giáo viên trung học cơ sở hạng III V.07.04.12 Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông trong các trường trung học phổ thông công lập Căn cứ: Thông tư liên tịch 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV STT NGẠCH MÃ SỐ 1 Giáo viên trung học phổ thông hạng I V.07.05.13 2 Giáo viên trung học phổ thông hạng II V.07.05.14 3 Giáo viên trung học phổ thông hạng III V.07.05.15 Chức danh nghề nghiệp Căn cứ: Thông tư liên tịch 26/2015/TTLT-BYT-BNV STT NGẠCH MÃ SỐ Chức danh điều dưỡng 1 Điều dưỡng hạng II V.08.05.11 2 Điều dưỡng hạng III V.08.05.12 3 Điều dưỡng hạng IV V.08.05.13 Chức danh hộ sinh 4 Hộ sinh hạng II V.08.06.14 5 Hộ sinh hạng III V.08.06.15 6 Hộ sinh hạng IV V.08.06.16 Chức danh kỹ thuật y 7 Kỹ thuật y hạng II V.08.07.17 8 Kỹ thuật y hạng III V.08.07.18 9 Kỹ thuật y hạng IV V.08.07.19 Chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học trong các trường tiểu học công lập Căn cứ: Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV STT NGẠCH MÃ SỐ 1 Giáo viên tiểu học hạng II V.07.03.07 2 V.07.03.07 V.07.03.08 3 Giáo viên tiểu học hạng IV V.07.03.09
Xin tư vấn về việc xét bậc lương cho người trúng tuyển Công chức
Em hiện là thạc sĩ tốt nghiệp năm 2014. Cuối năm 2015 Sở A tuyển dụng công chức trình độ đại học. Sau đó em đã đăng ký thi tuyển và có kết quả trúng tuyển vào tháng 5 năm 2016. Văn bằng đại học và văn bằng thạc sĩ đúng theo chuyên ngành mà Sở A tuyển dụng. Như vậy: 1. Em phải thực hiện chế độ tập sự và việc xếp lương của em được tính như thế nào? 2. Sau 12 tháng hoàn thành tốt quá trình tập sự em có được xếp lương bậc 2 và hưởng 100% không ạ? Xin chân thành cám ơn các luật sư./.
Chuyên viên về bảo hiểm tương ứng với ngạch công chức nào?
Chuyên viên về bảo hiểm tương ứng với ngạch công chức nào? Yêu cầu về trình độ của Chuyên viên về bảo hiểm được quy định ra sao? Chuyên viên về bảo hiểm tương ứng với ngạch công chức nào? Theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 54/2023/TT-BTC có quy định Chuyên viên về bảo hiểm sẽ tương ứng với ngạch công chức Chuyên viên. Cụ thể tại Bản mô tả vị trí việc làm của Chuyên viên về bảo hiểm thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 54/2023/TT-BTC có giải thích vị trí này sẽ tham gia nghiên cứu, tham mưu, tổng hợp, thẩm định, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và chủ trì xây dựng, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, dự án, đề án về lĩnh vực bảo hiểm; chủ trì, tổ chức triển khai thực thi các nhiệm vụ chuyên môn theo mảng công việc được phân công. Yêu cầu về trình độ của Chuyên viên về bảo hiểm được quy định ra sao? Theo Bản mô tả vị trí việc làm của Chuyên viên về bảo hiểm thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 54/2023/TT-BTC đề cập vị trí này cần có trình độ như sau: Trình độ đào tạo - Tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác. Bồi dưỡng, chứng chỉ - Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương. Phẩm chất cá nhân - Tuyệt đối trung thành, tin tưởng, nghiêm túc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, quy định của cơ quan. - Tinh thần trách nhiệm cao với công việc, với tập thể, phối hợp công tác tốt. - Trung thực, thẳng thắn, kiên định nhưng biết lắng nghe. - Điềm tĩnh, nguyên tắc, cẩn thận, bảo mật thông tin. - Khả năng đoàn kết nội bộ. - Chịu được áp lực trong công việc. - Tập trung, sáng tạo, tư duy độc lập và logic. Các yêu cầu khác - Có khả năng tham mưu, xây dựng, thực hiện, kiểm tra và thẩm định các chủ trương, chính sách, nghị quyết, kế hoạch, giải pháp đối với các vấn đề thực tiễn liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. - Có khả năng cụ thể hóa và tổ chức thực hiện hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước ở lĩnh vực công tác được phân công. - Có khả năng đề xuất những chủ trương, xây dựng quy trình nội bộ và giải pháp giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. - Hiểu và vận dụng được các kiến thức chuyên môn về lĩnh vực hoạt động và thực thi, kỹ năng xử lý các tình huống trong quá trình hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tham mưu, đề xuất và thực hiện công việc theo vị trí việc làm. - Hiểu và vận dụng được các kiến thức về phương pháp nghiên cứu, tổ chức, triển khai nghiên cứu, xây dựng các tài liệu, đề tài, đề án thuộc lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm. - Biết vận dụng các kiến thức cơ bản và nâng cao về ngành, lĩnh vực; có kỹ năng thuyết trình, giảng dạy, hướng dẫn nghiệp vụ về ngành, lĩnh vực. - Áp dụng thành thạo các kiến thức, kỹ thuật xây dựng, ban hành văn bản vào công việc theo yêu cầu của vị trí việc làm. Chuyên viên về bảo hiểm có các quyền cụ thể nào? Theo Bản mô tả vị trí việc làm của Chuyên viên về bảo hiểm thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 54/2023/TT-BTC đề cập vị trí này có các quyền cụ thể sau: - Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao. - Tham gia ý kiến về các việc chuyên môn của đơn vị. - Được cung cấp các thông tin chỉ đạo điều hành của tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ được giao theo quy định. - Được yêu cầu cung cấp thông tin và đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao. - Được tham gia các cuộc họp trong và ngoài cơ quan theo sự phân công của cấp trên. Tóm lại, Chuyên viên về bảo hiểm sẽ tương ứng với ngạch công chức Chuyên viên.
Bộ Nội vụ hướng dẫn trình tự xác định cơ cấu ngạch công chức
Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 13/2022/TT-BNV hướng dẫn việc xác định cơ cấu ngạch công chức ngày 31/12/2022. Theo đó, hướng dẫn về căn cứ và trình tự xác định cơ cấu ngạch công chức. Căn cứ xác định cơ cấu ngạch công chức Tại Nghị định 62/2020/NĐ-CP đã quy định về căn cứ xác định cơ cấu ngạch công chức, bao gồm: - Vị trí việc làm; - Mức độ phức tạp của công việc đối với từng vị trí việc làm; - Tiêu chuẩn ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm. Theo đó, Thông tư 13/2022/TT-BNV hướng dẫn rõ căn cứ xác định cơ cấu ngạch công chức như sau: Việc xác định cơ cấu ngạch công chức của từng cơ quan, tổ chức hành chính của các bộ, ngành, địa phương được căn cứ vào: - Danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành và vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên môn dùng chung do Bộ Nội vụ và các bộ quản lý ngành, lĩnh vực hướng dẫn theo quy định tại Nghị định 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức; - Mức độ phức tạp của công việc và số lượng biên chế công chức cần bố trí theo từng vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Tiêu chuẩn chức danh ngạch công chức chuyên ngành tương ứng với vị trí việc làm. Khi xác định cơ cấu ngạch công chức của các cơ quan, tổ chức hành chính thì không tính công chức đảm nhiệm các vị trí lãnh đạo, quản lý. Trình tự xác định cơ cấu ngạch công chức - Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư 13/2022/TT-BNV và căn cứ danh mục vị trí việc làm và số lượng biên chế công chức bố trí theo từng vị trí việc làm tại cơ quan, tổ chức mình để xác định tỷ lệ % (phần trăm) công chức giữ các ngạch công chức theo từng chuyên ngành tại cơ quan, tổ chức, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức phê duyệt cơ cấu ngạch công chức phù hợp với mức độ phức tạp của công việc theo vị trí việc làm, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động của cơ quan sử dụng công chức. - Bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tham mưu, giúp người đứng đầu thực hiện việc xác định số lượng ngạch công chức và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Xem chi tiết tại Thông tư 13/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/02/2023.
4 điểm mới về Nâng ngạch công chức năm 2021
Nâng ngạch công chức năm 2021 Nghị định 138/2020/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức có nhiều điểm mới so với Nghị định 24/2010/NĐ-CP bị thay thế. Nghị định mới có hiệu lực từ tháng 12 năm 2020, vậy trong năm 2021 những vấn đề liên quan đến Nâng ngạch công chức có gì thay đổi, mời theo dõi bài viết dưới đây. 1. Quy định mới về tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi nâng ngạch So sánh Điều 30 Nghị định 138 và Điều 29 Nghị định 24 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 161/2018/NĐ-CP), có những điểm mới sau đây: Quy định cũ Quy định mới Thay đổi - Được đánh giá, phân loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đang thực hiện việc xem xét xử lý kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền - Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 của Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức Thêm các trường hợp được sửa đổi tại Luật cán bộ, công chức, viên chức sửa đổi 2019. - Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn - Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn Không thay đổi - Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức đăng ký dự thi. - Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức đăng ký dự thi. - Trường hợp công chức có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ hoặc tin học theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của ngạch dự thi thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của ngạch dự thi. - Trường hợp công chức được miễn thi môn ngoại ngữ hoặc môn tin học theo quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 37 Nghị định này thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của ngạch dự thi. Nới lỏng tiêu chuẩn về bằng cấp, chứng chỉ ngoại ngữ, tin học, tránh việc rập khuôn, gây khó khăn cho công chức. - Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu đối với từng ngạch công chức quy định tại tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch dự thi Quy định mới phù hợp với từng chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau. 2. Thêm trường hợp Xét nâng ngạch Ngoài thi tuyển, Khoản 1 Điều 31 Nghị định 138 còn quy định thêm trường hợp Xét nâng ngạch như sau: “1. Công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 30 Nghị định này thì được xét nâng ngạch công chức trong các trường hợp sau đây: a) Có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ trong thời gian giữ ngạch công chức hiện giữ, được cấp có thẩm quyền công nhận; b) Được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm.” Điều này có nghĩa, ngoại trừ điều kiện mới được bổ sung tại Điểm d Khoản 3 Điều 30 về thời gian công tác tối thiểu của từng vị trí chuyên môn, nếu công chức đáp ứng đủ các điều kiện dự thi nâng ngạch còn lại sẽ được xem xét nâng ngạch trong 2 trường hợp đặc biệt. Khoản 2 Điều 31 quy định cụ thể về các thành tích xuất sắc được xét nâng ngạch. Ngoài ra, cơ quan sử dụng công chức phải báo cáo cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc xét nâng ngạch đối với công chức ngay sau khi công chức đáp ứng các điều kiện xét nâng ngạch. 3. Sẽ có Đề án thi nâng ngạch công chức cụ thể trước khi tổ chức thi Khác với quy định cũ, giờ đây trước khi tổ chức thi nâng ngạch, Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi phải xây dựng Đề án gửi Bộ Nội vụ, hoặc Ban Tổ chức Trung ươngđể có ý kiến trước khi tổ chức theo thẩm quyền. Đề án có một số nội dung chính gồm: 1. Xác định các vị trí việc làm có nhu cầu bố trí công chức tương ứng với ngạch công chức dự thi nâng ngạch; 2. Số lượng, cơ cấu ngạch công chức chuyên ngành hiện có theo ngạch dự thi tương ứng với vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý; số lượng công chức ứng với ngạch dự thi nâng ngạch còn thiếu theo yêu cầu của vị trí việc làm và đề xuất chỉ tiêu nâng ngạch (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 138); 3. Danh sách công chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện được cử dự thi nâng ngạch ứng với vị trí việc làm có nhu cầu bố trí công chức ở ngạch cao hơn ngạch hiện giữ (theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 138); 4. Dự kiến thành viên tham gia Hội đồng thi nâng ngạch; 5. Tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi nâng ngạch; 6. Dự kiến thời gian, địa điểm và các nội dung khác để tổ chức kỳ thi nâng ngạch. (Căn cứ: Điều 34 Nghị định 138) 4. Siết chặt quy định về Hội đồng thi nâng ngạch Khoản 3 Điều 35 Nghị định 138 bổ sung quy định về Hội đồng thi nâng ngạch như sau: “Không bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự thi nâng ngạch hoặc của bên vợ (chồng) của người dự thi nâng ngạch; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người dự thi nâng ngạch hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng thi nâng ngạch, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng thi nâng ngạch.” Theo đó, để tránh tình trạng tiêu cực, gian lận, những người được xác định là có quan hệ ruột thịt hoặc bên nội, ngoại của người tham gia thi nâng ngạch sẽ không được làm thành viên Hội đồng thi. Trên đây là 4 điểm mới được DanLuat tổng hợp về Nâng ngạch công chức trong năm 2021, mời bạn đọc đóng góp, bổ sung ý kiến!
Hướng dẫn xác định Cơ cấu ngạch công chức
Xác đinh ngạch công chức - Ảnh minh họa Ngày 01/6/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức. Theo đó, tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Nội vụ sẽ hướng dẫn cụ thể việc xác định cơ cấu ngạch công chức. Trên tinh thần đó, Bộ Nội vụ dự thảo Thông tư (Dự thảo) hướng dẫn xác định ngạch công chức. Tại Điều 5 của Dự thảo, các Cơ sở xác định ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm bao gồm: - Các văn bản quy phạm pháp luật quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức hành chính do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành. - Chức vụ lãnh đạo, quản lý gắn với yêu cầu vị trí việc làm - Hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành được giao quản lý từ trung ương đến địa phương. - Hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên môn dùng chung của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. - Căn cứ số lượng vị trí việc làm theo Phụ lục số IIIA và Phụ lục số IIIB của Nghị định 62/2020/NĐ-CP, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức xây dựng Danh mục ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm theo Phụ lục số 01 Dự thảo. Kế đó tại Điều 6 Dự thảo, việc xác định Cơ cấu các ngạch công chức như sau: Trên cơ sở quy định tại Điều 5 Thông tư này, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị của các bộ, ngành, địa phương được giao quản lý công chức có trách nhiệm xác định số lượng ngạch công chức và tỷ lệ % (phần trăm) công chức giữ các ngạch thuộc thẩm quyền quản lý của mình, cụ thể: - Người đứng đầu các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng đề nghị theo Phụ lục số 02 của Dự thảo. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng đề nghị theo Phụ lục số 03 của Dự thảo. Trong thời hạn 60 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kèm theo vị trí việc làm đã được phê duyệt của bộ, ngành, địa phương, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định về số lượng ngạch, cơ cấu ngạch công chức của bộ, ngành, địa phương. (Khoản 1 Điều 7 Dự thảo) Hiện tại Nghị định vẫn đang được dự thảo, xem chi tiết tại file đính kèm dưới đây.
Phải chuyển ngạch khi chuyển công tác?
(Chinhphu.vn) - Việc chuyển ngạch công chức được thực hiện khi công chức thay đổi vị trí công tác mà ngạch công chức đang giữ không phù hợp với yêu cầu ngạch công chức của vị trí việc làm mới. Tháng 11/2019, ông Lưu Hải An (Bắc Giang) được Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo điều động và bổ nhiệm giữ chức vụ Chánh Thanh tra Sở. Trước khi điều động lên Sở Giáo dục và Đào tạo, ông An là Hiệu trưởng trường THPT và đang giữ ngạch giáo viên THPT hạng II (Mã số: V.07.05.14) với hệ số lương 5.02, bậc 4. Hiện ông An có bằng Cao cấp lý luận Chính trị - Hành chính do Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh cấp, chứng chỉ ngoại ngữ trình độ C tiếng Anh, chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản theo Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông và Chứng chỉ Thanh tra viên chính. Căn cứ Nghị định số 97/2011/NĐ-CP, Thông tư số 05/2017/TT-BNV, Thông tư số 03/2019/TT-BNV, ông An hỏi, trường hợp của ông chuyển sang làm công việc mới không phù hợp với ngạch đang giữ thì có phải chuyển ngạch không (hiện tại Sở đang trả lương theo giấy thôi trả lương của cơ quan cũ)? Nếu được chuyển ngạch, ông có được chuyển sang ngạch Thanh tra viên chính (Mã số ngạch 04.024) không? Trình tự, thủ tục xét chuyển ngạch như nào? Về vấn đề này, Bộ Nội vụ trả lời như sau: Theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức: “Việc chuyển ngạch công chức được thực hiện khi công chức thay đổi vị trí công tác mà ngạch công chức đang giữ không phù hợp với yêu cầu ngạch công chức của vị trí việc làm mới”. Việc xét chuyển ngạch vào các ngạch Thanh tra thực hiện theo quy định tại Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21/10/2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra. Theo Chinhphu.vn
Xếp lương với công chức đã có thời gian đóng BHXH
(Chinhphu.vn) - Bà Nguyễn Thị Mỹ Trang (Quảng Nam) tốt nghiệp đại học chuyên ngành kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2006, thạc sỹ kinh tế phát triển năm 2011. Từ ngày 1/3/2007, bà thử việc giảng dạy tại trường cao đẳng kinh tế. Từ 1/5/2007 đến 20/4/2020, bà là giảng viên chính thức, dạy môn Thống kê. Tháng 10/2009, bà Trang được xét vào biên chế. Hệ số lương hiện hưởng là 3,33, thời gian nâng lương lần sau là ngày 1/5/2020 (lên 3,66), thâm niên giáo dục 12 năm. Năm 2019, bà Trang thi tuyển công chức ngành thống kê. Ngày 20/4/2020, bà có quyết định tuyển dụng công chức và được xếp tập sự, hưởng 85% bậc 2,67 (do đã có bằng thạc sỹ). Bà Trang hỏi, bà có được bảo lưu hệ số lương và thời gian đóng BHXH khi làm giáo viên môn Thống kê tại trường cao đẳng kinh tế để làm căn cứ xếp lương sau khi tuyển dụng vào công chức không? Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng luật sư Khánh Hưng - Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bà Nguyễn Thị Mỹ Trang như sau: Theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP, trường hợp người được tuyển dụng, tiếp nhận vào công chức theo quy định tại Nghị định này được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc trước ngày tuyển dụng, tiếp nhận vào công chức (nếu có thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp BHXH một lần thì được cộng dồn) được tính để làm căn cứ xếp ngạch, bậc lương phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng. Việc xếp ngạch, bậc lương đối với trường hợp đã có thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc khi được tuyển dụng được hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư 03/2019/TT-BNV sửa đổi, bổ sung Điều 11 Thông tư số 13/2010/TT-BNV như sau: Việc xếp ngạch, bậc lương đối với trường hợp đã có thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc khi được tuyển dụng, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BNV; Thông tư số 13/2018/TT-BNV sửa đổi Khoản 8 Mục III Thông tư số 79/2005/TT-BNV; Thông tư số 02/2007/TT-BNV hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và các văn bản khác có liên quan. Cơ quan quản lý công chức quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền để có ý kiến trước khi quyết định việc xếp ngạch, bậc lương đối với trường hợp đã có thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc khi được tuyển dụng theo quy định của pháp luật. Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp bà Nguyễn Thị Mỹ Trang được tuyển dụng, tiếp nhận vào công chức ngành thống kê, được bố trí làm việc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ mà trước đây bà Trang đã đảm nhiệm, làm giảng viên môn học thống kê tại trường cao đẳng kinh tế, thì thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc trước ngày tuyển dụng, tiếp nhận vào công chức (nếu có thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp BHXH một lần thì được cộng dồn) được tính để làm căn cứ xếp ngạch, bậc lương phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng. Luật sư Trần Văn Toàn VPLS Khánh Hưng, Đoàn luật sư Hà Nội Theo Cổng thông tin điện tử Chính phủ
Danh mục các ngạch công chức, viên chức [MỚI NHẤT]
Việc xác định công việc mình đang làm thuộc ngạch nào, mã số bao nhiêu đóng vai trò không kém phần quan trọng, bởi từ đó sẽ là căn cứ để xây dựng, quản lý đội ngũ công chức, viên chức và tính lương đối với các đối tượng này. ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC Các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ Căn cứ: Thông tư 09/2010/TT-BNV TT NGẠCH MÃ SỐ 1 Kế toán viên cao cấp (mã số 06.029) 06.029 2 Kế toán viên chính 06.030 3 Kế toán viên 06.031 4 Kế toán viên cao đẳng 06a.031 5 Kế toán viên trung cấp 06.032 6 Kế toán viên sơ cấp 06.033 7 Kiểm tra viên cao cấp thuế 06.036 8 Kiểm tra viên chính thuế 06.037 9 Kiểm tra viên thuế 06.038 10 Kiểm tra viên cao đẳng thuế 06a.038 11 Kiểm tra viên trung cấp thuế 06.039 12 Nhân viên thuế 06.040 Các ngạch công chức chuyên ngành hải quan TT NGẠCH MÃ SỐ 1 Kiểm tra viên cao cấp hải quan 08.049 2 Kiểm tra viên chính hải quan 08.050 3 Kiểm tra viên hải quan 08.051 4 Kiểm tra viên cao đẳng hải quan 08a.051 5 Kiểm tra viên trung cấp hải quan 08.052 6 Nhân viên hải quan 08.053 Ngạch công chức chuyên ngành dự trữ quốc gia TT NGẠCH MÃ SỐ 1 Kỹ thuật viên bảo quản 19.221 2 Kỹ thuật viên bảo quản trung cấp 19.222 3 Thủ kho bảo quản 19.223 4 Nhân viên bảo vệ kho dự trữ 19.224 Ngạch công chức thi hành án dân sự Căn cứ: Thông tư 03/2017/TT-BTP TT NGẠCH MÃ SỐ 1 Chấp hành viên cao cấp 03.299 2 Chấp hành viên trung cấp 03.300 3 Chấp hành viên sơ cấp 03.301 4 Thẩm tra viên cao cấp 03.230 5 Thẩm tra viên chính 03.231 6 Thẩm tra viên 03.232 7 Thư ký thi hành án 03.302 8 Thư ký trung cấp thi hành án 03.303 Mã số ngạch công chức chuyên ngành hành chính Căn cứ: Thông tư 11/2014/TT-BNV STT NGẠCH MÃ SỐ 1 Chuyên viên cao cấp 01.001 2 Chuyên viên chính 01.002 3 Chuyên viên 01.003 4 Cán sự 01.004 5 Nhân viên 01.005 ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC Căn cứ: Thông tư 13/2014/TT-BNV Chuyên ngành lưu trữ STT NGẠCH MÃ SỐ 1 Lưu trữ viên chính (hạng II) V.01.02.01 2 Lưu trữ viên (hạng III) V.01.02.02 3 Lưu trữ viên trung cấp (hạng IV) V.01.02.03 Chuyên ngành trồng trọt và bảo vệ thực vật Căn cứ: Thông tư liên tịch 36/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV STT NGẠCH MÃ SỐ 1 Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng II V.03.01.01 2 Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng III V.03.01.02 3 Kỹ thuật viên bảo vệ thực vật hạng IV V.03.01.03 4 Giám định viên thuốc bảo vệ thực vật hạng II V.03.02.04 5 Giám định viên thuốc bảo vệ thực vật hạng III V.03.02.05 6 Kỹ thuật viên giám định thuốc bảo vệ thực vật hạng IV V.03.02.06 7 Kiểm nghiệm viên cây trồng hạng II V.03.03.07 8 Kiểm nghiệm viên cây trồng hạng III V.03.03.08 9 Kỹ thuật viên kiểm nghiệm cây trồng hạng IV V.03.03.09 Chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập Căn cứ: Thông tư liên tịch 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV STT NGẠCH MÃ SỐ 1 Giảng viên cao cấp (hạng I) V.07.01.01 2 Giảng viên chính (hạng II) V.07.01.02 3 Giảng viên (hạng III) V.07.01.03 Chức danh nghề nghiệp dược Căn cứ: Thông tư liên tịch 27/2015/TTLT-BYT-BNV STT NGẠCH MÃ SỐ 1 Dược sĩ cao cấp (hạng I) V.08.08.20 2 Dược sĩ chính (hạng II) V.08.08.21 3 Dược sĩ (hạng III) V.08.08.22 4 Dược hạng IV V.08.08.23 Chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh Căn cứ: Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV STT NGẠCH MÃ SỐ 1 Đạo diễn nghệ thuật hạng I V.10.03.08 2 Đạo diễn nghệ thuật hạng II V.10.03.09 3 Đạo diễn nghệ thuật hạng III V.10.03.10 4 Đạo diễn nghệ thuật hạng IV V.10.03.11 5 Diễn viên hạng I V.10.04.12 6 Diễn viên hạng II V.10.04.13 7 Diễn viên hạng III V.10.04.14 8 Diễn viên hạng IV V.10.04.15 Chuyên ngành di sản văn hóa Căn cứ: Thông tư liên tịch 09/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV STT NGẠCH MÃ SỐ 1 Di sản viên hạng II V.10.05.16 2 Di sản viên hạng III V.10.05.17 3 Di sản viên hạng IV V.10.05.18 Chuyên ngành Thể dục thể thao Căn cứ: Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV STT NGẠCH MÃ SỐ 1 Huấn luyện viên cao cấp (hạng I) V.10.01.01 2 Huấn luyện viên chính (hạng II) V.10.01.02 3 Huấn luyện viên (hạng III) V.10.01.03 4 Hướng dẫn viên (hạng IV) V.10.01.04 Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở trong các trường trung học cơ sở công lập Căn cứ: Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV STT NGẠCH MÃ SỐ 1 Giáo viên trung học cơ sở hạng I V.07.04.10 2 Giáo viên trung học cơ sở hạng II V.07.04.11 3 Giáo viên trung học cơ sở hạng III V.07.04.12 Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông trong các trường trung học phổ thông công lập Căn cứ: Thông tư liên tịch 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV STT NGẠCH MÃ SỐ 1 Giáo viên trung học phổ thông hạng I V.07.05.13 2 Giáo viên trung học phổ thông hạng II V.07.05.14 3 Giáo viên trung học phổ thông hạng III V.07.05.15 Chức danh nghề nghiệp Căn cứ: Thông tư liên tịch 26/2015/TTLT-BYT-BNV STT NGẠCH MÃ SỐ Chức danh điều dưỡng 1 Điều dưỡng hạng II V.08.05.11 2 Điều dưỡng hạng III V.08.05.12 3 Điều dưỡng hạng IV V.08.05.13 Chức danh hộ sinh 4 Hộ sinh hạng II V.08.06.14 5 Hộ sinh hạng III V.08.06.15 6 Hộ sinh hạng IV V.08.06.16 Chức danh kỹ thuật y 7 Kỹ thuật y hạng II V.08.07.17 8 Kỹ thuật y hạng III V.08.07.18 9 Kỹ thuật y hạng IV V.08.07.19 Chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học trong các trường tiểu học công lập Căn cứ: Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV STT NGẠCH MÃ SỐ 1 Giáo viên tiểu học hạng II V.07.03.07 2 V.07.03.07 V.07.03.08 3 Giáo viên tiểu học hạng IV V.07.03.09
Xin tư vấn về việc xét bậc lương cho người trúng tuyển Công chức
Em hiện là thạc sĩ tốt nghiệp năm 2014. Cuối năm 2015 Sở A tuyển dụng công chức trình độ đại học. Sau đó em đã đăng ký thi tuyển và có kết quả trúng tuyển vào tháng 5 năm 2016. Văn bằng đại học và văn bằng thạc sĩ đúng theo chuyên ngành mà Sở A tuyển dụng. Như vậy: 1. Em phải thực hiện chế độ tập sự và việc xếp lương của em được tính như thế nào? 2. Sau 12 tháng hoàn thành tốt quá trình tập sự em có được xếp lương bậc 2 và hưởng 100% không ạ? Xin chân thành cám ơn các luật sư./.