Theo quy định tại Chương VI Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì người làm chứng được xem là người tham gia tố tụng (Điều 77). Và theo quy định tại Điều 20 Bộ luật này thì: "Điều 20. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự là tiếng Việt. Người tham gia tố tụng dân sự có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình; trường hợp này phải có người phiên dịch. Người tham gia tố tụng dân sự là người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật; trường hợp này phải có người biết ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật để dịch lại." => Như vậy, trong trường hợp người làm chứng (người tham gia tố tụng) không thể sử dụng tiếng Việt thì có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trong trường hợp này sẽ phải có người phiên dịch. Người phiên dịch được quy định chi tiết tại Điều 81 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 “Điều 81. Người phiên dịch 1. Người phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên dịch được một bên đương sự lựa chọn hoặc các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn và được Tòa án chấp nhận hoặc được Tòa án yêu cầu để phiên dịch. 2. Người biết chữ của người khuyết tật nhìn hoặc biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật nghe, nói cũng được coi là người phiên dịch. Trường hợp chỉ có người đại diện hoặc người thân thích của người khuyết tật nhìn hoặc người khuyết tật nghe, nói biết được chữ, ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật thì người đại diện hoặc người thân thích có thể được Tòa án chấp nhận làm người phiên dịch cho người khuyết tật đó.”
04 trường hợp thay đổi kiểm sát viên trong tố tụng hình sự
Kiểm sát viên - Hình minh họa Kiểm sát viên là người thực hành kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự. Để bảo đảm tính khách quan và vô tư trong khi tiến hành tố tụng, Bộ luật tố tụng hình sự quy định cụ thể những trường hợp Kiểm sát viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi theo đề nghị của những người có thẩm quyền. Căn cứ theo Điều 52 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 quy định trường hợp thay đổi tiến hành tố tụng: - Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo; - Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó; - Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ. - Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án. Trên đây là 04 trường hợp phải thay đổi kiểm sát viên trong quá trình tố tụng dân sự
Những người tham gia tố tụng trong vụ án hình sự là ai?
Điểm c Khoản 1 Điều 4 Luật TTHS 2015 quy định: Người tham gia tố tụng là cá nhân, cơ quan, tổ chức tham gia hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này. Theo Điều 55 của Bộ luật này thì: Người tham gia tố tụng 1. Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố. 2. Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố. 3. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. 4. Người bị bắt. 5. Người bị tạm giữ. 6. Bị can. 7. Bị cáo. 8. Bị hại. 9. Nguyên đơn dân sự. 10. Bị đơn dân sự. 11. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án. 12. Người làm chứng. 13. Người chứng kiến. 14. Người giám định. 15. Người định giá tài sản. 16. Người phiên dịch, người dịch thuật. 17. Người bào chữa. 18. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự. 19. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố. 20. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phạm tội, người đại diện khác theo quy định của Bộ luật này.
Theo quy định tại Chương VI Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì người làm chứng được xem là người tham gia tố tụng (Điều 77). Và theo quy định tại Điều 20 Bộ luật này thì: "Điều 20. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự là tiếng Việt. Người tham gia tố tụng dân sự có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình; trường hợp này phải có người phiên dịch. Người tham gia tố tụng dân sự là người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật; trường hợp này phải có người biết ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật để dịch lại." => Như vậy, trong trường hợp người làm chứng (người tham gia tố tụng) không thể sử dụng tiếng Việt thì có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trong trường hợp này sẽ phải có người phiên dịch. Người phiên dịch được quy định chi tiết tại Điều 81 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 “Điều 81. Người phiên dịch 1. Người phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên dịch được một bên đương sự lựa chọn hoặc các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn và được Tòa án chấp nhận hoặc được Tòa án yêu cầu để phiên dịch. 2. Người biết chữ của người khuyết tật nhìn hoặc biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật nghe, nói cũng được coi là người phiên dịch. Trường hợp chỉ có người đại diện hoặc người thân thích của người khuyết tật nhìn hoặc người khuyết tật nghe, nói biết được chữ, ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật thì người đại diện hoặc người thân thích có thể được Tòa án chấp nhận làm người phiên dịch cho người khuyết tật đó.”
04 trường hợp thay đổi kiểm sát viên trong tố tụng hình sự
Kiểm sát viên - Hình minh họa Kiểm sát viên là người thực hành kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự. Để bảo đảm tính khách quan và vô tư trong khi tiến hành tố tụng, Bộ luật tố tụng hình sự quy định cụ thể những trường hợp Kiểm sát viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi theo đề nghị của những người có thẩm quyền. Căn cứ theo Điều 52 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 quy định trường hợp thay đổi tiến hành tố tụng: - Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo; - Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó; - Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ. - Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án. Trên đây là 04 trường hợp phải thay đổi kiểm sát viên trong quá trình tố tụng dân sự
Những người tham gia tố tụng trong vụ án hình sự là ai?
Điểm c Khoản 1 Điều 4 Luật TTHS 2015 quy định: Người tham gia tố tụng là cá nhân, cơ quan, tổ chức tham gia hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này. Theo Điều 55 của Bộ luật này thì: Người tham gia tố tụng 1. Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố. 2. Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố. 3. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. 4. Người bị bắt. 5. Người bị tạm giữ. 6. Bị can. 7. Bị cáo. 8. Bị hại. 9. Nguyên đơn dân sự. 10. Bị đơn dân sự. 11. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án. 12. Người làm chứng. 13. Người chứng kiến. 14. Người giám định. 15. Người định giá tài sản. 16. Người phiên dịch, người dịch thuật. 17. Người bào chữa. 18. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự. 19. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố. 20. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phạm tội, người đại diện khác theo quy định của Bộ luật này.