Có được tính giảm trừ gia cảnh nếu con đã tốt nghiệp đại học không?
Con tôi học đại học khóa 2021-2025 tuy nhiên cháu học vượt và hiện tại đã tốt nghiệp và có bằng đại học vậy có được tính giảm trừ đến hết khóa học hay không? Hay là cắt phụ thuộc từ thời điểm cháu có bằng đại học?
2 lý do Bộ Tài chính chưa nâng mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế
Ngày 20/8/2024, Bộ Tài chính có Công văn 8760/BTC-CST. Trong đó, Bộ đã nêu 2 lý do chưa nâng mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế. Công văn 8760/BTC-CST ngày 20/8/2024 của Bộ Tài chính trả lời kiến nghị của cử tri các tỉnh: Bình Định, Hà Giang, Thái Nguyên, Trà Vinh, Tuyên Quang và Tây Ninh tại công văn 499/BDN ngày 14/6/2024. 2 lý do Bộ Tài chính chưa nâng mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế Theo đó, tại Công văn 8760/BTC-CST ngày 20/8/2024, Bộ Tài chính đã nêu: (1) Mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế tại Việt Nam cao hơn nhiều so với mức phổ biến mà các nước đang áp dụng từ 0,5 đến 1 lần Theo Báo cáo khảo sát mức sống dân cư năm 2023 của Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) công bố thì thu nhập bình quân đầu người/tháng của Việt Nam trong năm 2023 (theo giá hiện hành) là 4,96 triệu đồng và nhóm hộ có thu nhập cao nhất (nhóm gồm 20% dân số giàu nhất - nhóm 5) có thu nhập bình quân là 10,86 triệu đồng/tháng/người. Theo đó, mức giảm trừ cho người nộp thuế hiện nay (11 triệu đồng/tháng) là hơn 2,2 lần so với mức thu nhập bình quân đầu người (cao hơn nhiều so với mức phổ biến mà các nước đang áp dụng từ 0,5 đến 1 lần); đồng thời cùng cao hơn mức thu nhập bình quân của nhóm 20% dân số có thu nhập cao nhất. Mức giảm trừ đối với người phụ thuộc cũng gần với mức thu nhập bình quân đầu người hiện nay. Với mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế hiện nay là 11 triệu đồng/tháng và cho mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng thì người có thu nhập từ tiền lương, tiền công ở mức 17 triệu đồng/tháng (nếu có 1 người phụ thuộc) hay mức 22 triệu đồng/tháng (nếu có 2 người phụ thuộc) sau khi trừ các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp... thì cũng chưa phải nộp thuế TNCN. (2) CPI biến động chưa đến 20% kể từ thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất Tại khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định: “Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản này phù hợp với biến động của giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo”. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê thì chỉ số CPI năm 2020 tăng 3,23%, CPI năm 2021 tăng 1,84%, CP1 năm 2022 tăng 3,15% và CPI năm 2023 tăng 3,25%. Như vậy, CPI biến động chưa đến 20% kể từ thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất (năm 2020), do đó, theo quy định của Luật thuế TNCN hiện hành thì chưa thể điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh. Như vậy, Bộ Tài chính đã nêu 2 lý do chưa nâng mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế là mức giảm trừ cho người nộp thuế của Việt Nam hiện nay cao hơn mức phổ biến mà các nước đang áp dụng và CPI biến động chưa đến 20% kể từ thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất nên theo quy định là chưa thể điều chỉnh được. Quy định về mức giảm trừ gia cảnh hiện nay Theo khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi tại Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 thì - Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm); - Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Như vậy, mức giảm trừ gia cảnh 2024 đối với người nộp thuế là 11 triệu/tháng và người phụ thuộc là 4,4 triệu/tháng. Đối tượng, điều kiện để được là người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh? Theo điểm d khoản 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về người phụ thuộc như sau: (1) Đối tượng Đối tượng 1: Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm: - Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng). Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014. - Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động. - Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. Đối tượng 2: Vợ, chồng Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện theo quy định. Đối tượng 3: Cha mẹ Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện theo quy định. Đối tượng 4: Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện theo quy định bao gồm: - Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế. - Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế. - Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột. - Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật. (2) Điều kiện Đối với các đối tượng 2, 3, 4, để được tính là người phụ thuộc thì phải đáp ứng các điều kiện sau: - Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: + Bị khuyết tật, không có khả năng lao động (những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...)). + Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. - Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. Như vậy, nếu thuộc các đối tượng và đáp ứng điều kiện cụ thể theo quy định trên thì mới được tính là người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh.
Giảm trừ gia cảnh là gì? Mức giảm trừ gia cảnh năm 2024 là bao nhiêu?
Trong các vấn đề liên quan đến thuế TNCN ta thường nghe đến giảm trừ gia cảnh. Vậy, giảm trừ gia cảnh là gì và mức giảm trừ gia cảnh năm 2024 là bao nhiêu? Giảm trừ gia cảnh là gì? Theo Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định về giảm trừ gia cảnh như sau: - Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần là giảm trừ đối với bản thân người nộp thuế và giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc của người nộp thuế. - Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế. - Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm: + Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động; + Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng. - Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh. Như vậy, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Mức giảm trừ gia cảnh năm 2024 là bao nhiêu? Theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau: - Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm); - Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Như vậy, năm 2024 mức giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng và người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh được quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau: 1) Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế - Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi. - Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng). Ví dụ: - Ông E là người nước ngoài đến Việt Nam làm việc liên tục từ ngày 01/3/2014. Đến ngày 15/11/2014, ông E kết thúc Hợp đồng lao động và về nước. Từ ngày 01/3/2014 đến khi về nước ông E có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày. Như vậy, năm 2014, ông E là cá nhân cư trú và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 đến hết tháng 11 năm 2014. - Bà G là người nước ngoài đến Việt Nam lần đầu tiên vào ngày 21/9/2013. Ngày 15/6/2014, Bà G kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam. Trong khoảng thời gian từ ngày 21/9/2013 đến ngày 15/6/2014 Bà G có mặt tại Việt Nam 187 ngày. Như vậy trong năm tính thuế đầu tiên (từ ngày 21/9/2013 đến ngày 20/9/2014), Bà G được xác định là cá nhân cư trú của Việt Nam và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 9/2013 đến hết tháng 6/2014. - Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định. 2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc - Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. - Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế. - Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó. - Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế. Như vậy, việc tính giảm trừ gia cảnh đổi với người nộp thuế và người phụ thuộc sẽ được tính theo nguyên tắc khác nhau theo quy định như trên.
Tổng cục Thuế hướng dẫn giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
Ngày 26/10/2023 Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 4758/TCT-DNNCN năm 2023 về việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, quy định: Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau: Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi bởi Luật Thuế thu nhập cá nhân 2012); Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau: (1) Người phụ thuộc bao gồm - Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm: + Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế. + Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế. + Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột. + Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật. (2) Điều kiện cá nhân được tính là người phụ thuộc Theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau: - Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: + Bị khuyết tật, không có khả năng lao động. + Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. - Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. (3) Quyền, nghĩa vụ của ông bà nội, ông bà ngoại và cháu, anh, chị, em Tại Điều 104, Điều 105 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định quyền, nghĩa vụ của ông bà nội, ông bà ngoại và cháu - Ông bà nội, ông bà ngoại có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt cho con cháu; trường hợp cháu chưa thành niên, cháu đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người nuôi dưỡng theo quy định tại Điều 105 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu. - Cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà nội, ông bà ngoại; trường hợp ông bà nội, ông bà ngoại không có con để nuôi dưỡng mình thì cháu đã thành niên có nghĩa vụ nuôi dưỡng. - Anh, chị, em có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc là cháu nội, cháu ngoại (mà vẫn còn bố mẹ đang trong độ tuổi lao động, vẫn có khả năng lao động và nuôi dưỡng) thì không thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Công văn 4758/TCT-DNNCN năm 2023 ban hành ngày 26/10/2023.
Hướng dẫn nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh năm 2023
Giảm trừ gia cảnh là gì? Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh bao gồm những thành phần gì, trình tự, thủ tục ra sao? Bài viết sẽ hướng dẫn người dân cách đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh năm 2023. Giảm trừ gia cảnh là gì? Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh có ý nghĩa đối với xây dựng đạo đức xã hội, giúp tăng cường gắn kết gia đình, phát huy tinh thần tương trợ lẫn nhau. Ngoài ra, về mặt kinh tế còn giúp thúc đẩy năng suất lao động của người lao động. Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 là: - Đối với người nộp thuế thu nhập cá nhân là là 11 triệu đồng/tháng, tương đương 132 triệu đồng/năm. - Đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Xem bài viết liên quan: Mức giảm trừ gia cảnh và điều kiện khi nộp thuế TNCN năm 2023 Hướng dẫn nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh (1) Trình tự thực hiện Bước 1: Đăng ký, nộp hồ sơ chứng minh NPT ++ Đăng ký NPT: Trường hợp (1): Người nộp thuế lập hồ sơ đăng ký NPT lần đầu để tính giảm trừ gia cảnh trong suốt thời gian tính giảm trừ gia cảnh, gửi đến tổ chức, cá nhân trả thu nhập (nếu cá nhân nộp thuế qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập) chậm nhất là trước thời hạn khai thuế (hoặc trước khi nộp hồ sơ quyết toán thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập theo quy định của Luật Quản lý thuế). Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01) bộ hồ sơ và nộp một (01) bộ hồ sơ cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó (hoặc khi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN theo quy định của Luật quản lý thuế). Trường hợp (2): Người nộp thuế trực tiếp khai thuế với cơ quan Thuế thì nộp hồ sơ Đăng ký NPT cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế hoặc khi nộp hồ sơ quyết toán thuế theo quy định. Riêng đối với người phụ thuộc khác (ví dụ: anh, chị, em ruột; ông, bà nội ngoại; cô, dì...) theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế. Trong thời gian tính giảm trừ gia cảnh, người nộp thuế có thay đổi (tăng/giảm) về NPT hoặc thay đổi nơi làm việc thì NNT phải thực hiện lại việc đăng ký NPT (hồ sơ, thời hạn, trình tự các bước, thực hiện như đăng ký NPT lần đầu). ++ Nộp hồ sơ chứng minh NPT: Chậm nhất là sau 03 tháng kể từ ngày đăng ký NPT lần đầu, NNT lập hồ sơ chứng minh NPT theo hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính, gửi đến tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan Thuế (nơi đã nộp mẫu đăng ký NPT lần đầu). Trong thời gian tính giảm trừ gia cảnh, cá nhân có thay đổi (tăng/giảm) về NPT hoặc thay đổi nơi làm việc thì NNT phải thực hiện nộp lại hồ sơ chứng minh NPT (hồ sơ, trình tự các bước, thực hiện như nộp hồ sơ chứng minh NPT lần đầu). + Bước 2. Cơ quan thuế tiếp nhận: ++ Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc hồ sơ được gửi qua đường bưu chính: cơ quan thuế thực hiện tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo quy định. ++ Trường hợp hồ sơ được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận, giải quyết hồ sơ (và trả kết quả nếu có kết quả) thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan thuế. (2) Thành phần hồ sơ, bao gồm: Tên giấy tờ Mẫu đơn, tờ khai Số lượng Trường hợp (1): Người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập ++ Người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc đến tổ chức, cá nhân trả thu nhập bao gồm: +++ Bản đăng ký người phụ thuộc Mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN theo Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Phụ lục II - Mẫu biểu hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính. +++ Phụ lục bảng kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng mẫu số 07/XN-NPT-TNCN theo Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Phụ lục II - Mẫu biểu hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính; ++ Hồ sơ chứng minh NPT theo hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính. (Ghi chú : Phần in nghiêng là nội dung được sửa đổi, bổ sung) ++ Tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp bao gồm: Phụ lục bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc cho người giảm trừ gia cảnh (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện đăng ký giảm trừ người phụ thuộc cho người lao động) mẫu số 07/THĐK-NPT-TNCN theo Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Phụ lục II - Mẫu biểu hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính Mẫu số 07.THĐK.NPT.TNCN Bản chính: 1 - Bản sao: 1 ++ Trường hợp (2): Người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc trực tiếp với cơ quan thuế, hồ sơ đăng ký người phụ thuộc bao gồm: +++ Bản đăng ký người phụ thuộc mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN theo Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Phụ lục II - Mẫu biểu hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính. +++ Phụ lục bảng kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng mẫu số 07/XN-NPT-TNCN theo Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Phụ lục II - Mẫu biểu hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính; +++ Hồ sơ chứng minh NPT theo hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính. (Ghi chú : Phần in nghiêng là nội dung được sửa đổi, bổ sung). Bản chính: 1 - Bản sao: 1 Số lượng hồ sơ: 01 (bộ). Riêng đối với trường hợp cá nhân nộp thuế qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì nộp 02 (bộ)mẫu Đăng ký NPT giảm trừ gia cảnh cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Bản chính: 1 - Bản sao: 1 Xem và tải Mẫu số 07 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/cong-dong-dan-luat/2023/09/02/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2007.TH%C4%90K.NPT.TNCN.doc (3) Cơ quan thực hiện Tổng cục Thuế - Bộ tài chính (4) Yêu cầu, điều kiện thực hiện Trường hợp người nộp thuế đăng ký khai thuế điện tử và gửi hồ sơ đến cơ quan thuế thông qua giao dịch điện tử thì phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử tại Thông tư 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
Người phụ thuộc không sống chung thì có được tính giảm trừ gia cảnh không?
(1) Người phụ thuộc không sống chung có được tính giảm trừ gia cảnh không? Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 Hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều luật thuế TNCN và Nghị định 65/2013/NĐ-CP, quy định về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như sau: Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc bao gồm: (1) Đối với Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có) (2) Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm: - Bản chụp Chứng minh nhân dân. - Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..). Đăng ký khi có thay đổi về người phụ thuộc: Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo Mẫu 16/ĐK-TNCN kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế. Địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: - Địa điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ thuộc. Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế. - Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc). Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp. Như vậy, theo đó, nhìn chung những người phụ thuộc sẽ gồm những người có quan hệ ruột thịt, không yêu cầu phải sống chung nên việc để đăng ký giảm trừ chỉ cần đảm bảo các hồ sơ chứng minh là được. (2) Hồ sơ biểu mẫu như sau - NLĐ Nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc: + Trường hợp người phụ thuộc cùng hộ khẩu với đối tượng nộp thuế thì không cần xác nhận của UBND cẫp xã mà chỉ cần bản sao hộ khẩu. + Trường hợp người phụ thuộc không cùng hộ khẩu nhưng đang sống cùng đối tượng nộp thuế: mẫu số 21a/XN-TNCN. + Trường hợp người phụ thuộc không sống cùng đối tượng nộp thuế nhưng đối tượng nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng: mẫu số 21b/XN-TNCN. + Trường hợp người phụ thuộc là người tàn tật không có khả năng lao động: mẫu 22/XN-TNCN. - Sau khi đã xác nhận, tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế. Riêng đối với cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì cá nhân nộp một (01) bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều kiện đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc?
Điều kiện dăng ký giảm trừ gia cảnh cho cha mẹ. Đối với cháu ruột có đăng ký giảm trừ gia cảnh được không? Thời hạn đăng ký giảm trừ và hồ sơ chứng mình người phụ thuộc để đăng ký giảm trừ như thế nào? Điều kiện để đăng ký giảm trừ gia cảnh cho cha mẹ và cháu ruột Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC để đăng ký giảm trừ gia cảnh cho cha mẹ ruột phải đáp ứng các điều kiện sau: - Nếu cha mẹ còn trong độ tuổi lao động thì phải đáp ứng hai điều kiện: + Bị khuyết tật, không có khả năng lao động + Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. - Nếu cha mẹ ngoài độ tuổi lao động thì không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. =>> Đối với cháu ruột để đăng ký là người phụ thuộc thì người cháu này phải là người không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tương tự như đối với cha mẹ ruột nêu trên. Do đó, nếu người cháu này hiện tại đang có cha mẹ đang còn số thì sẽ không thể đăng ký người phụ thuộc được. Quy định về hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc Căn cứ Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC thì hồ sơ đăng ký người phụ thuộc bao gồm: - Hồ sơ đăng ký đối với cha mẹ: + Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân. + Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp, giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. + Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..). - Hồ sơ đăng ký đối với cháu: + Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Giấy khai sinh. + Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có) + Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp. + Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng. + Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng) Thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc Căn cứ điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Tức chỉ cần nộp hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc đối với cha mẹ chậm nhất là khi thực hiện quyết toán thuế TNCN là được. - Riêng đối với người cháu thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó =>> Như vậy, người lao động cần xác định chính xác những người phụ thuộc của mình có đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật hay không mà chuẩn bị hồ sơ nộp cho người sử dụng lao động để được hưởng quyền lợi giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khi tính thuế TNCN.
Có được giảm trừ gia cảnh khi người phụ thuộc chưa đủ tuổi nghỉ hưu?
Có được đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc đang trong độ tuổi lao động không? Ví dụ: Mẹ của NLĐ sinh ngày 01/06/1967 thì được tính giảm trừ gia cảnh từ thời điểm nào. Năm 2022 quy định tuổi nghỉ hưu là 55 tuổi 8 tháng, năm 2023 tuổi nghỉ hưu là 56 tuổi. Vậy mẹ của NLĐ được nghỉ hưu ở mức 55 tuổi 8 tháng hay 56 tuổi? Vẫn có trường hợp đăng ký người phụ thuộc trong độ tuổi lao động chứ không phải mọi trường hợp đều phải là ngoài độ tuổi lao động. Tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau: "1. Giảm trừ gia cảnh ... "đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau: ... đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng." Hiện pháp luật không có quy định cụ thể ngoài độ tuổi lao động là như thế nào nhưng hiểu ở đây về nguyên tắc là đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật BHXH. Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu. Mẹ của NLĐ sinh tháng 06/1967 nếu xét thì đến ngày 01/7/2023 mới là thời điểm nghỉ hưu theo quy định (mình có thể tham khảo thêm tại Nghị định 135/2020/NĐ-CP để xác định). Vì tính đến tháng 06/2022 thì mẹ người lao động này mới đủ 55 tuổi, trong khi tuổi nghỉ hưu năm 2022 phải là 55 tuổi 8 tháng nên chưa đủ điều kiện.
Điều kiện giảm trừ gia cảnh và mức giảm trừ gia cảnh năm 2023
Giảm trừ gia cảnh là một chính sách ưu đãi về thuế giúp người lao động (NLĐ) sẽ đỡ mất một phần tiền lương, tiền công vào các loại thuế phải đóng nếu thuộc diện được giảm trừ gia cảnh cho cá nhân và thân nhân gia đình. Để đăng ký giảm trừ gia cảnh thì NLĐ cần phải đáp ứng được các điều kiện và trở thành đối tượng được giảm trừ. Vậy, điều kiện và mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 là bao nhiêu? 1. Giảm trừ gia cảnh là gì? Hiện nay, giảm trừ gia cảnh được quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi bởi Luật Thuế thu nhập cá nhân 2012) có giải thích như sau: Đây là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Trong đó, bao gồm cả giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. 2. Mức giảm trừ gia cảnh là bao nhiêu? Hiện hành Mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 được thực hiện theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, như sau: - Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm); - Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng 3. Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh Theo điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC có hướng dẫn việc thực hiện giảm trừ gia cảnh phải đảm bảo nguyên tắc như sau: * Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế: - Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập ở nhiều nơi thì tại một thời điểm nên lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi. - Người nước ngoài giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế. - Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định. * Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc - Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. - Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Trường hợp người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế. - Người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh. - Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế. 4. Đối tượng giảm trừ gia cảnh là người phụ thuộc Đối tượng và căn cứ xác định người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng được quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm: - Con dưới 18 tuổi (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng). - Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật không có khả năng lao động (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng). - Con đang học kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông mà không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá 9 triệu/tháng (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng). - Người ngoài độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị khuyết tật không có khả năng lao động mà không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá 9 triệu/tháng, bao gồm: + Vợ hoặc chồng của người nộp thuế. + Cha đẻ, mẹ đẻ, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp, cha vợ, mẹ vợ của người nộp thuế. + Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng. Mức thu nhập làm căn cứ xác định người phụ thuộc được áp dụng giảm trừ là mức thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. Người nộp thuế tự kê khai số lượng người phụ thuộc kèm theo giấy tờ hợp pháp và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc kê khai. Như vậy, giảm trừ gia cảnh là một chính sách thuế nhân văn đối với những người có thu nhập trung bình nhưng lại là người có thu nhập chính để nuôi dưỡng gia đình. Theo đó, người có thu nhập từ 11 triệu đồng/tháng trở xuống mà đang nuôi dưỡng người thân thì sẽ được giảm trừ gia cảnh.
Thay đổi về hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ ngày 01/01/2023
Căn cứ theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC, 04 điểm mới về hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc năm 2023 (hay còn được gọi là hồ sơ chứng minh người phụ thuộc) bao gồm: (1) Trong trường hợp hồ sơ giảm trừ gia cảnh có bao gồm bản chụp Chứng minh nhân dân thì người nộp thuế có thể thay thế bằng bản chụp Căn cước công dân. (2) Loại bỏ Sổ hộ khẩu khỏi hồ sơ giảm trừ gia cảnh, thay thế bằng Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp về việc xác nhận quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế. (3) Đăng ký tạm trú của người phụ thuộc không còn là giấy tờ pháp lý xác định quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc trong trường hợp người phụ thuộc là cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng. (4) Bổ sung trường hợp người nộp thuế không phải nộp các giấy tờ chứng minh người phụ thuộc nêu tại Mục 1, cụ thể là khi thông tin trong những giấy tờ này đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Thay đổi hồ sơ chứng minh người phụ thuộc nộp thuế TNCN từ ngày 01/01/2023
Ngày 30/12/2022, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 79/2022/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành. Theo đó, khi kê khai nộp thuế TNCN kể từ ngày 01/01/2023 thì người nộp thuế sẽ thay đổi hồ sơ đối với người phụ thuộc như sau: (1) Thay đổi hồ sơ chứng minh đối với con Bổ sung điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, Luật sửa đổi Luật Thuế thu nhập cá nhân 2012 và Nghị định 65/2013/NĐ-CP như sau: - Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân (nếu có). - Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm: + Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân (nếu có). (So với quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC đã bổ sung Căn cước công dân thêm vào hồ sơ). + Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật. - Con đang theo học tại các bậc học theo hướng dẫn tại tiết d.1.3, điểm d, khoản 1, Điều này, hồ sơ chứng minh gồm: + Bản chụp Giấy khai sinh. + Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề. - Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: + Bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi. + Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền... (2) Hồ sơ chứng minh đối với vợ hoặc chồng - Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân. - Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn. Lưu ý, trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như: - Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật. + Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..). (Hiện hành đã bổ sung CCCD và loại bỏ sổ hộ khẩu thay vào đó là bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư). (3) Hồ sơ chứng minh đối với cha mẹ Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm: - Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc CCCD. - Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp, giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật. Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..). Chi tiết Thông tư 79/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/01/2023 sửa đổi Thông tư 111/2013/TT-BTC
Mã số thuế của người phụ thuộc có được sử dụng để đóng thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC thì hồ sơ đăng ký mã số thuế cho người phụ thuộc bao gồm: =>> Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc hồ sơ bao gồm: - Văn bản ủy quyền và giấy tờ của người phụ thuộc (bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên - Bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch việt Nam dưới 14 tuổi - Bản sao Hộ chiếu đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài). - Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC =>> Trường hợp cá nhân không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế thì hồ sơ bao gồm: - Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC - Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên - Bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch việt Nam dưới 14 tuổi - Bản sao Hộ chiếu đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài). Căn cứ Luật Quản lý thuế 2019 có quy định: "Điều 30. Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế ... 3. Việc cấp mã số thuế được quy định như sau: ... b) Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;" =>> Như vậy đối với cá nhân là người phụ thuộc đã được cấp mã số thuế thì khi có phát sinh thu nhập chịu thuế sẽ trực tiếp sử dụng mã số thuế đã được cấp theo diện người phụ thuộc để kê khai tính thuế TNCN mà không cần phải đăng ký lại mã số thuế mới.
Mức giảm trừ gia cảnh và điều kiện khi nộp thuế TNCN năm 2023
Hiểu đúng về giảm trừ gia cảnh sẽ đem đến những thuận lợi nhất định cho người lao động nhằm đảm bảo quyền và lợi ích đáng có. Mức giảm trừ gia cảnh còn góp phần làm cải thiện phần nào đời sống sinh hoạt cho người lao động. Vậy, mức giảm trừ gia cảnh là gì? Người lao động cần đăng ký người phụ thuộc như thế nào để đáp ứng đủ các điều kiện được giảm trừ gia cảnh. Những thông tin sau đây sẽ đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu của người đọc. Giảm trừ gia cảnh là gì? Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh có ý nghĩa đối với xây dựng đạo đức xã hội, giúp tăng cường gắn kết gia đình, phát huy tinh thần tương trợ lẫn nhau. Ngoài ra, về mặt kinh tế còn giúp thúc đẩy năng suất lao động của người lao động. Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 là: - Đối với người nộp thuế thu nhập cá nhân là là 11 triệu đồng/tháng, tương đương 132 triệu đồng/năm. - Đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Người phụ thuộc là gì? Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng. Do đó, một phần thu nhập thực tế phải sử dụng để nuôi dưỡng, đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu cho người phụ thuộc. Phần thu nhập này cũng được xác định tương đối hàng tháng để trừ vào thu nhập thực tế của họ. Người phụ thuộc được nhắc đến khi phụ thuộc vào vật chất, tiền lương của người lao động. Do đó, nhà nước đã thực hiện giảm trừ các nghĩa vụ thuế tương ứng cho phần thu nhập này. Quy định này hướng đến việc chung tay, cùng với người lao động thực hiện chăm lo đời sống vật chất cho người phụ thuộc. Các khoản thu nhập được sử dụng hợp lý cho người phụ thuộc sẽ không được xác định là thu nhập chịu thuế. Vì vậy cũng giảm bớt một phần nghĩa vụ thuế của người có thu nhập, có người phụ thuộc. Người phụ thuộc bao gồm: Theo điểm d Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì người phụ thuộc của người nộp thuế là cá nhân, bao gồm: Người phụ thuộc là con Cụ thể: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm: - Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng). - Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động. - Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. Người phụ thuộc khác đi kèm với điều kiện - Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện để được tính là người phụ thuộc. - Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện để được tính là người phụ thuộc. - Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện để được tính là người phụ thuộc gồm: + Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế. Điều kiện để được tính là người phụ thuộc Người phụ thuộc khác của người nộp thuế được tính là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh phải đáp ứng các điều kiện sau: - Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: + Bị khuyết tật, không có khả năng lao động. Trong đó, người khuyết tật, không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...). + Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. - Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. + Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế. + Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột. + Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Tôi có giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là con gái của tôi sinh năm 2003. Năm nay con gái tôi đã 18 tuổi và đang là sinh viên đại học trong nước thì tôi có còn được giảm trừ gia cảnh cho con tôi không?
Cách đăng ký người phụ thuộc là cha mẹ vợ
Tôi làm hồ sơ tờ khai đăng ký người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công cho cha vợ. Nhưng Bên thuế yêu cầu cung cấp số hộ khẩu của gia định cha vợ để điều tra gia đình cha vợ có phải chỉ có 1 đứa con duy nhất không, hay là có những con khác nhưng mất khả năng lao động mà việc nuôi dưỡng phải tới con rể. Việc yêu cầu này và mục đích của việc điều tra này có đúng không? và nếu con ruột vẫn còn khả năng lao động thì cha mẹ vợ có được phụ thuộc con rể không?
Đăng ký người phụ thuộc là em gái được không?
Xin chào Luật sư, Tôi đã đi làm và có thu nhập. Tôi còn mẹ ngoài độ tuổi lao động và đang điều trị bệnh ung thư. Ngoài ra tôi còn một e gái năm nay 18 và đang học đại học. Do mẹ tôi không đủ điều kiện nuôi dưỡng em gái tôi thì tôi có thể là người trực tiếp nuôi dưỡng và đăng ký người phụ thuộc là em gái tôi hay không? Nhờ Luật sư tư vấn giúp tôi. Cảm ơn Luật sự.
Xác định người phụ thuộc khi kê khai thuế TNCN
Năm 2016 em trai tôi bị tai biến, được xác nhận là người khuyết tật đặc biệt nặng, ba mẹ tôi nghỉ hưu đều trên 80 tuổi. Vợ chồng tôi cùng hộ khẩu với ba mẹ và em trai tôi. Tôi là người nuôi dưỡng em trai, mỗi tháng tôi nhận tiền chăm sóc người khuyết tật 300.000 đồng/tháng, em trai tôi được lãnh 600.000 đồng/tháng(người khuyết tật ĐB nặng). Vậy tôi có được kê khai em trai tôi là người phụ thuộc khi tính thuế TNCN hay không?
Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN khi có người phụ thuộc
Hỏi: Kính gửi Tổng cục Thuế! Tôi xin được hỏi câu hỏi như sau, mong Quý Tổng cục giải đáp giúp tôi. Từ 2018 trở về trước tôi làm ở Công ty cũ đăng ký kê khai 4 người phụ thuộc. Năm 2019 tôi chuyển sang công tác ở công ty mới. Kế toán mới không đăng ký người phụ thuộc cho tôi, và cũng do tôi k kiểm tra các phiếu lương. Mãi đến T3.2020 tôi thấy hoàn thuế TNCN năm 2019 ít hơn so mọi năm nên hỏi lại, đến T5.2020 Ké toán mới đăng ký lại cho tôi 4 người phụ thuộc. Vậy, tôi xin hỏi tôi có thể làm hồ sơ xin hoàn thuế TNCN năm 2019 lại được không? và cần những thủ tục gì?. Thứ 3: khi quyết toán thuế TNCN 2020 thì tôi có được tính 4 người phụ thuộc kể từ tháng 1 hay k, hay chỉ được tính từ tháng 5.2020. Tôi xin chân thành cám ơn Quý Tổng cục! Đáp: Căn cứ vào tiết c.2.3, điểm c và điểm i khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính. “Điều 9: Các khoản giảm trừ 1. Giảm trừ gia cảnh c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh ...c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó. … i) Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.11, điểm b, khoản 1, Điều này.” Căn cứ vào khoản 4 và khoản 5, Điều 6 Thông tư 95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016 của Bộ Tài chính. “Điều 6. Thời hạn thực hiện đăng ký thuế của người nộp thuế …4. Cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân đăng ký thuế cho người phụ thuộc cùng với thời hạn thực hiện thủ tục Đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân. 5. Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và đăng ký thuế cho người phụ thuộc của cá nhân một lần trong năm chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước thời Điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm.” Căn cứ theo hướng dẫn và nội dung trong phiếu hỏi về chính sách thuế thông qua cổng thông tin điện tử (phiếu hỏi đáp số: 080720-6 ngày 09/07/2020), trường hợp trong năm 2019 Bà Lê Thị Kim Hận chuyển sang công ty mới và kế toán không đăng ký người phụ thuộc cho Bà, đến tháng 05/2020 mới thực hiện đăng ký thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khi quyết toán thuế TNCN năm 2019. Trường hợp kế toán công ty đã đăng ký giảm trừ gia cảnh từ tháng 05/2020 thì Bà được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ tháng 05/2020. Khi thực tinh hiện quyết toán thuế năm 2020, Bà sẽ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng. Theo Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính
Mức giảm trừ gia cảnh với cá nhân từ năm 2020 là 132 triệu đồng/năm
Đây là nội dung đang được Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội thông qua văn bản số 1984/UBTCNS gửi Bộ Tài chính lấy ý kiến về dự thảo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể: Điều 1. Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 26/2012/QH13) như sau: a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm); b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Điều 2. Hiệu lực thi hành Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2020. Các trường hợp đã tạm nộp thuế theo mức giảm trừ gia cảnh tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 26/2012/QH13 (9 triệu đồng/tháng đối với đối tượng nộp thuế và 3,6 triệu đồng/tháng đối với mỗi người phụ thuộc) sẽ được xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo mức giảm trừ gia cảnh mới tại Nghị quyết này khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2020./. >>> Xem toàn văn Dự thảo Nghị quyết tại file đính kèm
Như thế nào là ngoài độ tuổi lao động để giảm trừ gia cảnh?
Cho mình hỏi về việc đăng ký giảm trừ gia cảnh thuế TNCN như sau: Căn cứ điểm đ.2 - Điều 9 - Thông tư 111 như sau: Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. Xét trường hợp cha tôi sinh ngày 1/5/1960, đến ngày 1/5/2020 là đủ 60 tuổi. Bước sang ngày 2/5/2020 là 60 tuổi 1 ngày hay nói cách khác là bước sang tuổi 61 (chưa đủ 61 tuổi). Thêm điều kiện cha tôi không đi làm, chỉ ở nhà phụ vợ bán quán, không đi làm nên không có liên quan tới vấn đề về hưu vào ngày 1 của tháng liền kề thời điểm đủ 60 tuổi. Như vậy, cha tôi có đủ điều kiện để đăng ký giảm trừ phụ thuộc từ tháng 5/2020 hay không? Vì rõ ràng tại thời điểm 2/5/2020 cha tôi đã ngoài độ tuổi lao động => tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng là tháng 5/2020. Hiện nay, không có văn bản cụ thể cho vấn đề trên, cơ quan thuế chỉ dựa vào việc pháp lý bên Luật BHXH là thời điểm tính về hưu là ngày 1 của tháng liền kề thời điểm đủ 60 tuổi để áp hướng dẫn đăng ký từ sau tháng tròn 60 tuổi. Trong khi luật lao động 2012 chỉ quy định độ tuổi lao động là từ 15 tuổi đến đủ 60 tuổi mà thôi. Xin mọi người cho ý kiến và cơ sở pháp lý khác rõ ràng hơn mà mọi người đã biết nhé.
Có được tính giảm trừ gia cảnh nếu con đã tốt nghiệp đại học không?
Con tôi học đại học khóa 2021-2025 tuy nhiên cháu học vượt và hiện tại đã tốt nghiệp và có bằng đại học vậy có được tính giảm trừ đến hết khóa học hay không? Hay là cắt phụ thuộc từ thời điểm cháu có bằng đại học?
2 lý do Bộ Tài chính chưa nâng mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế
Ngày 20/8/2024, Bộ Tài chính có Công văn 8760/BTC-CST. Trong đó, Bộ đã nêu 2 lý do chưa nâng mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế. Công văn 8760/BTC-CST ngày 20/8/2024 của Bộ Tài chính trả lời kiến nghị của cử tri các tỉnh: Bình Định, Hà Giang, Thái Nguyên, Trà Vinh, Tuyên Quang và Tây Ninh tại công văn 499/BDN ngày 14/6/2024. 2 lý do Bộ Tài chính chưa nâng mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế Theo đó, tại Công văn 8760/BTC-CST ngày 20/8/2024, Bộ Tài chính đã nêu: (1) Mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế tại Việt Nam cao hơn nhiều so với mức phổ biến mà các nước đang áp dụng từ 0,5 đến 1 lần Theo Báo cáo khảo sát mức sống dân cư năm 2023 của Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) công bố thì thu nhập bình quân đầu người/tháng của Việt Nam trong năm 2023 (theo giá hiện hành) là 4,96 triệu đồng và nhóm hộ có thu nhập cao nhất (nhóm gồm 20% dân số giàu nhất - nhóm 5) có thu nhập bình quân là 10,86 triệu đồng/tháng/người. Theo đó, mức giảm trừ cho người nộp thuế hiện nay (11 triệu đồng/tháng) là hơn 2,2 lần so với mức thu nhập bình quân đầu người (cao hơn nhiều so với mức phổ biến mà các nước đang áp dụng từ 0,5 đến 1 lần); đồng thời cùng cao hơn mức thu nhập bình quân của nhóm 20% dân số có thu nhập cao nhất. Mức giảm trừ đối với người phụ thuộc cũng gần với mức thu nhập bình quân đầu người hiện nay. Với mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế hiện nay là 11 triệu đồng/tháng và cho mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng thì người có thu nhập từ tiền lương, tiền công ở mức 17 triệu đồng/tháng (nếu có 1 người phụ thuộc) hay mức 22 triệu đồng/tháng (nếu có 2 người phụ thuộc) sau khi trừ các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp... thì cũng chưa phải nộp thuế TNCN. (2) CPI biến động chưa đến 20% kể từ thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất Tại khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định: “Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản này phù hợp với biến động của giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo”. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê thì chỉ số CPI năm 2020 tăng 3,23%, CPI năm 2021 tăng 1,84%, CP1 năm 2022 tăng 3,15% và CPI năm 2023 tăng 3,25%. Như vậy, CPI biến động chưa đến 20% kể từ thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất (năm 2020), do đó, theo quy định của Luật thuế TNCN hiện hành thì chưa thể điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh. Như vậy, Bộ Tài chính đã nêu 2 lý do chưa nâng mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế là mức giảm trừ cho người nộp thuế của Việt Nam hiện nay cao hơn mức phổ biến mà các nước đang áp dụng và CPI biến động chưa đến 20% kể từ thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất nên theo quy định là chưa thể điều chỉnh được. Quy định về mức giảm trừ gia cảnh hiện nay Theo khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi tại Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 thì - Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm); - Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Như vậy, mức giảm trừ gia cảnh 2024 đối với người nộp thuế là 11 triệu/tháng và người phụ thuộc là 4,4 triệu/tháng. Đối tượng, điều kiện để được là người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh? Theo điểm d khoản 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về người phụ thuộc như sau: (1) Đối tượng Đối tượng 1: Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm: - Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng). Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014. - Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động. - Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. Đối tượng 2: Vợ, chồng Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện theo quy định. Đối tượng 3: Cha mẹ Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện theo quy định. Đối tượng 4: Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện theo quy định bao gồm: - Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế. - Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế. - Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột. - Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật. (2) Điều kiện Đối với các đối tượng 2, 3, 4, để được tính là người phụ thuộc thì phải đáp ứng các điều kiện sau: - Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: + Bị khuyết tật, không có khả năng lao động (những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...)). + Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. - Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. Như vậy, nếu thuộc các đối tượng và đáp ứng điều kiện cụ thể theo quy định trên thì mới được tính là người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh.
Giảm trừ gia cảnh là gì? Mức giảm trừ gia cảnh năm 2024 là bao nhiêu?
Trong các vấn đề liên quan đến thuế TNCN ta thường nghe đến giảm trừ gia cảnh. Vậy, giảm trừ gia cảnh là gì và mức giảm trừ gia cảnh năm 2024 là bao nhiêu? Giảm trừ gia cảnh là gì? Theo Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định về giảm trừ gia cảnh như sau: - Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần là giảm trừ đối với bản thân người nộp thuế và giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc của người nộp thuế. - Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế. - Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm: + Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động; + Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng. - Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh. Như vậy, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Mức giảm trừ gia cảnh năm 2024 là bao nhiêu? Theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau: - Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm); - Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Như vậy, năm 2024 mức giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng và người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh được quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau: 1) Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế - Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi. - Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng). Ví dụ: - Ông E là người nước ngoài đến Việt Nam làm việc liên tục từ ngày 01/3/2014. Đến ngày 15/11/2014, ông E kết thúc Hợp đồng lao động và về nước. Từ ngày 01/3/2014 đến khi về nước ông E có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày. Như vậy, năm 2014, ông E là cá nhân cư trú và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 đến hết tháng 11 năm 2014. - Bà G là người nước ngoài đến Việt Nam lần đầu tiên vào ngày 21/9/2013. Ngày 15/6/2014, Bà G kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam. Trong khoảng thời gian từ ngày 21/9/2013 đến ngày 15/6/2014 Bà G có mặt tại Việt Nam 187 ngày. Như vậy trong năm tính thuế đầu tiên (từ ngày 21/9/2013 đến ngày 20/9/2014), Bà G được xác định là cá nhân cư trú của Việt Nam và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 9/2013 đến hết tháng 6/2014. - Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định. 2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc - Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. - Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế. - Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó. - Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế. Như vậy, việc tính giảm trừ gia cảnh đổi với người nộp thuế và người phụ thuộc sẽ được tính theo nguyên tắc khác nhau theo quy định như trên.
Tổng cục Thuế hướng dẫn giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
Ngày 26/10/2023 Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 4758/TCT-DNNCN năm 2023 về việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, quy định: Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau: Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi bởi Luật Thuế thu nhập cá nhân 2012); Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau: (1) Người phụ thuộc bao gồm - Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm: + Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế. + Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế. + Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột. + Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật. (2) Điều kiện cá nhân được tính là người phụ thuộc Theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau: - Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: + Bị khuyết tật, không có khả năng lao động. + Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. - Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. (3) Quyền, nghĩa vụ của ông bà nội, ông bà ngoại và cháu, anh, chị, em Tại Điều 104, Điều 105 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định quyền, nghĩa vụ của ông bà nội, ông bà ngoại và cháu - Ông bà nội, ông bà ngoại có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt cho con cháu; trường hợp cháu chưa thành niên, cháu đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người nuôi dưỡng theo quy định tại Điều 105 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu. - Cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà nội, ông bà ngoại; trường hợp ông bà nội, ông bà ngoại không có con để nuôi dưỡng mình thì cháu đã thành niên có nghĩa vụ nuôi dưỡng. - Anh, chị, em có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc là cháu nội, cháu ngoại (mà vẫn còn bố mẹ đang trong độ tuổi lao động, vẫn có khả năng lao động và nuôi dưỡng) thì không thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Công văn 4758/TCT-DNNCN năm 2023 ban hành ngày 26/10/2023.
Hướng dẫn nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh năm 2023
Giảm trừ gia cảnh là gì? Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh bao gồm những thành phần gì, trình tự, thủ tục ra sao? Bài viết sẽ hướng dẫn người dân cách đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh năm 2023. Giảm trừ gia cảnh là gì? Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh có ý nghĩa đối với xây dựng đạo đức xã hội, giúp tăng cường gắn kết gia đình, phát huy tinh thần tương trợ lẫn nhau. Ngoài ra, về mặt kinh tế còn giúp thúc đẩy năng suất lao động của người lao động. Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 là: - Đối với người nộp thuế thu nhập cá nhân là là 11 triệu đồng/tháng, tương đương 132 triệu đồng/năm. - Đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Xem bài viết liên quan: Mức giảm trừ gia cảnh và điều kiện khi nộp thuế TNCN năm 2023 Hướng dẫn nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh (1) Trình tự thực hiện Bước 1: Đăng ký, nộp hồ sơ chứng minh NPT ++ Đăng ký NPT: Trường hợp (1): Người nộp thuế lập hồ sơ đăng ký NPT lần đầu để tính giảm trừ gia cảnh trong suốt thời gian tính giảm trừ gia cảnh, gửi đến tổ chức, cá nhân trả thu nhập (nếu cá nhân nộp thuế qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập) chậm nhất là trước thời hạn khai thuế (hoặc trước khi nộp hồ sơ quyết toán thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập theo quy định của Luật Quản lý thuế). Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01) bộ hồ sơ và nộp một (01) bộ hồ sơ cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó (hoặc khi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN theo quy định của Luật quản lý thuế). Trường hợp (2): Người nộp thuế trực tiếp khai thuế với cơ quan Thuế thì nộp hồ sơ Đăng ký NPT cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế hoặc khi nộp hồ sơ quyết toán thuế theo quy định. Riêng đối với người phụ thuộc khác (ví dụ: anh, chị, em ruột; ông, bà nội ngoại; cô, dì...) theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế. Trong thời gian tính giảm trừ gia cảnh, người nộp thuế có thay đổi (tăng/giảm) về NPT hoặc thay đổi nơi làm việc thì NNT phải thực hiện lại việc đăng ký NPT (hồ sơ, thời hạn, trình tự các bước, thực hiện như đăng ký NPT lần đầu). ++ Nộp hồ sơ chứng minh NPT: Chậm nhất là sau 03 tháng kể từ ngày đăng ký NPT lần đầu, NNT lập hồ sơ chứng minh NPT theo hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính, gửi đến tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan Thuế (nơi đã nộp mẫu đăng ký NPT lần đầu). Trong thời gian tính giảm trừ gia cảnh, cá nhân có thay đổi (tăng/giảm) về NPT hoặc thay đổi nơi làm việc thì NNT phải thực hiện nộp lại hồ sơ chứng minh NPT (hồ sơ, trình tự các bước, thực hiện như nộp hồ sơ chứng minh NPT lần đầu). + Bước 2. Cơ quan thuế tiếp nhận: ++ Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc hồ sơ được gửi qua đường bưu chính: cơ quan thuế thực hiện tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo quy định. ++ Trường hợp hồ sơ được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận, giải quyết hồ sơ (và trả kết quả nếu có kết quả) thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan thuế. (2) Thành phần hồ sơ, bao gồm: Tên giấy tờ Mẫu đơn, tờ khai Số lượng Trường hợp (1): Người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập ++ Người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc đến tổ chức, cá nhân trả thu nhập bao gồm: +++ Bản đăng ký người phụ thuộc Mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN theo Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Phụ lục II - Mẫu biểu hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính. +++ Phụ lục bảng kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng mẫu số 07/XN-NPT-TNCN theo Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Phụ lục II - Mẫu biểu hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính; ++ Hồ sơ chứng minh NPT theo hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính. (Ghi chú : Phần in nghiêng là nội dung được sửa đổi, bổ sung) ++ Tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp bao gồm: Phụ lục bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc cho người giảm trừ gia cảnh (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện đăng ký giảm trừ người phụ thuộc cho người lao động) mẫu số 07/THĐK-NPT-TNCN theo Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Phụ lục II - Mẫu biểu hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính Mẫu số 07.THĐK.NPT.TNCN Bản chính: 1 - Bản sao: 1 ++ Trường hợp (2): Người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc trực tiếp với cơ quan thuế, hồ sơ đăng ký người phụ thuộc bao gồm: +++ Bản đăng ký người phụ thuộc mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN theo Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Phụ lục II - Mẫu biểu hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính. +++ Phụ lục bảng kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng mẫu số 07/XN-NPT-TNCN theo Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Phụ lục II - Mẫu biểu hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính; +++ Hồ sơ chứng minh NPT theo hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính. (Ghi chú : Phần in nghiêng là nội dung được sửa đổi, bổ sung). Bản chính: 1 - Bản sao: 1 Số lượng hồ sơ: 01 (bộ). Riêng đối với trường hợp cá nhân nộp thuế qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì nộp 02 (bộ)mẫu Đăng ký NPT giảm trừ gia cảnh cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Bản chính: 1 - Bản sao: 1 Xem và tải Mẫu số 07 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/cong-dong-dan-luat/2023/09/02/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2007.TH%C4%90K.NPT.TNCN.doc (3) Cơ quan thực hiện Tổng cục Thuế - Bộ tài chính (4) Yêu cầu, điều kiện thực hiện Trường hợp người nộp thuế đăng ký khai thuế điện tử và gửi hồ sơ đến cơ quan thuế thông qua giao dịch điện tử thì phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử tại Thông tư 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
Người phụ thuộc không sống chung thì có được tính giảm trừ gia cảnh không?
(1) Người phụ thuộc không sống chung có được tính giảm trừ gia cảnh không? Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 Hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều luật thuế TNCN và Nghị định 65/2013/NĐ-CP, quy định về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như sau: Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc bao gồm: (1) Đối với Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có) (2) Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm: - Bản chụp Chứng minh nhân dân. - Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..). Đăng ký khi có thay đổi về người phụ thuộc: Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo Mẫu 16/ĐK-TNCN kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế. Địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: - Địa điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ thuộc. Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế. - Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc). Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp. Như vậy, theo đó, nhìn chung những người phụ thuộc sẽ gồm những người có quan hệ ruột thịt, không yêu cầu phải sống chung nên việc để đăng ký giảm trừ chỉ cần đảm bảo các hồ sơ chứng minh là được. (2) Hồ sơ biểu mẫu như sau - NLĐ Nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc: + Trường hợp người phụ thuộc cùng hộ khẩu với đối tượng nộp thuế thì không cần xác nhận của UBND cẫp xã mà chỉ cần bản sao hộ khẩu. + Trường hợp người phụ thuộc không cùng hộ khẩu nhưng đang sống cùng đối tượng nộp thuế: mẫu số 21a/XN-TNCN. + Trường hợp người phụ thuộc không sống cùng đối tượng nộp thuế nhưng đối tượng nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng: mẫu số 21b/XN-TNCN. + Trường hợp người phụ thuộc là người tàn tật không có khả năng lao động: mẫu 22/XN-TNCN. - Sau khi đã xác nhận, tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế. Riêng đối với cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì cá nhân nộp một (01) bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều kiện đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc?
Điều kiện dăng ký giảm trừ gia cảnh cho cha mẹ. Đối với cháu ruột có đăng ký giảm trừ gia cảnh được không? Thời hạn đăng ký giảm trừ và hồ sơ chứng mình người phụ thuộc để đăng ký giảm trừ như thế nào? Điều kiện để đăng ký giảm trừ gia cảnh cho cha mẹ và cháu ruột Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC để đăng ký giảm trừ gia cảnh cho cha mẹ ruột phải đáp ứng các điều kiện sau: - Nếu cha mẹ còn trong độ tuổi lao động thì phải đáp ứng hai điều kiện: + Bị khuyết tật, không có khả năng lao động + Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. - Nếu cha mẹ ngoài độ tuổi lao động thì không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. =>> Đối với cháu ruột để đăng ký là người phụ thuộc thì người cháu này phải là người không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tương tự như đối với cha mẹ ruột nêu trên. Do đó, nếu người cháu này hiện tại đang có cha mẹ đang còn số thì sẽ không thể đăng ký người phụ thuộc được. Quy định về hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc Căn cứ Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC thì hồ sơ đăng ký người phụ thuộc bao gồm: - Hồ sơ đăng ký đối với cha mẹ: + Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân. + Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp, giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. + Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..). - Hồ sơ đăng ký đối với cháu: + Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Giấy khai sinh. + Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có) + Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp. + Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng. + Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng) Thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc Căn cứ điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Tức chỉ cần nộp hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc đối với cha mẹ chậm nhất là khi thực hiện quyết toán thuế TNCN là được. - Riêng đối với người cháu thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó =>> Như vậy, người lao động cần xác định chính xác những người phụ thuộc của mình có đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật hay không mà chuẩn bị hồ sơ nộp cho người sử dụng lao động để được hưởng quyền lợi giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khi tính thuế TNCN.
Có được giảm trừ gia cảnh khi người phụ thuộc chưa đủ tuổi nghỉ hưu?
Có được đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc đang trong độ tuổi lao động không? Ví dụ: Mẹ của NLĐ sinh ngày 01/06/1967 thì được tính giảm trừ gia cảnh từ thời điểm nào. Năm 2022 quy định tuổi nghỉ hưu là 55 tuổi 8 tháng, năm 2023 tuổi nghỉ hưu là 56 tuổi. Vậy mẹ của NLĐ được nghỉ hưu ở mức 55 tuổi 8 tháng hay 56 tuổi? Vẫn có trường hợp đăng ký người phụ thuộc trong độ tuổi lao động chứ không phải mọi trường hợp đều phải là ngoài độ tuổi lao động. Tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau: "1. Giảm trừ gia cảnh ... "đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau: ... đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng." Hiện pháp luật không có quy định cụ thể ngoài độ tuổi lao động là như thế nào nhưng hiểu ở đây về nguyên tắc là đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật BHXH. Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu. Mẹ của NLĐ sinh tháng 06/1967 nếu xét thì đến ngày 01/7/2023 mới là thời điểm nghỉ hưu theo quy định (mình có thể tham khảo thêm tại Nghị định 135/2020/NĐ-CP để xác định). Vì tính đến tháng 06/2022 thì mẹ người lao động này mới đủ 55 tuổi, trong khi tuổi nghỉ hưu năm 2022 phải là 55 tuổi 8 tháng nên chưa đủ điều kiện.
Điều kiện giảm trừ gia cảnh và mức giảm trừ gia cảnh năm 2023
Giảm trừ gia cảnh là một chính sách ưu đãi về thuế giúp người lao động (NLĐ) sẽ đỡ mất một phần tiền lương, tiền công vào các loại thuế phải đóng nếu thuộc diện được giảm trừ gia cảnh cho cá nhân và thân nhân gia đình. Để đăng ký giảm trừ gia cảnh thì NLĐ cần phải đáp ứng được các điều kiện và trở thành đối tượng được giảm trừ. Vậy, điều kiện và mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 là bao nhiêu? 1. Giảm trừ gia cảnh là gì? Hiện nay, giảm trừ gia cảnh được quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi bởi Luật Thuế thu nhập cá nhân 2012) có giải thích như sau: Đây là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Trong đó, bao gồm cả giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. 2. Mức giảm trừ gia cảnh là bao nhiêu? Hiện hành Mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 được thực hiện theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, như sau: - Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm); - Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng 3. Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh Theo điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC có hướng dẫn việc thực hiện giảm trừ gia cảnh phải đảm bảo nguyên tắc như sau: * Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế: - Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập ở nhiều nơi thì tại một thời điểm nên lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi. - Người nước ngoài giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế. - Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định. * Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc - Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. - Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Trường hợp người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế. - Người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh. - Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế. 4. Đối tượng giảm trừ gia cảnh là người phụ thuộc Đối tượng và căn cứ xác định người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng được quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm: - Con dưới 18 tuổi (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng). - Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật không có khả năng lao động (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng). - Con đang học kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông mà không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá 9 triệu/tháng (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng). - Người ngoài độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị khuyết tật không có khả năng lao động mà không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá 9 triệu/tháng, bao gồm: + Vợ hoặc chồng của người nộp thuế. + Cha đẻ, mẹ đẻ, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp, cha vợ, mẹ vợ của người nộp thuế. + Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng. Mức thu nhập làm căn cứ xác định người phụ thuộc được áp dụng giảm trừ là mức thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. Người nộp thuế tự kê khai số lượng người phụ thuộc kèm theo giấy tờ hợp pháp và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc kê khai. Như vậy, giảm trừ gia cảnh là một chính sách thuế nhân văn đối với những người có thu nhập trung bình nhưng lại là người có thu nhập chính để nuôi dưỡng gia đình. Theo đó, người có thu nhập từ 11 triệu đồng/tháng trở xuống mà đang nuôi dưỡng người thân thì sẽ được giảm trừ gia cảnh.
Thay đổi về hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ ngày 01/01/2023
Căn cứ theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC, 04 điểm mới về hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc năm 2023 (hay còn được gọi là hồ sơ chứng minh người phụ thuộc) bao gồm: (1) Trong trường hợp hồ sơ giảm trừ gia cảnh có bao gồm bản chụp Chứng minh nhân dân thì người nộp thuế có thể thay thế bằng bản chụp Căn cước công dân. (2) Loại bỏ Sổ hộ khẩu khỏi hồ sơ giảm trừ gia cảnh, thay thế bằng Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp về việc xác nhận quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế. (3) Đăng ký tạm trú của người phụ thuộc không còn là giấy tờ pháp lý xác định quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc trong trường hợp người phụ thuộc là cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng. (4) Bổ sung trường hợp người nộp thuế không phải nộp các giấy tờ chứng minh người phụ thuộc nêu tại Mục 1, cụ thể là khi thông tin trong những giấy tờ này đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Thay đổi hồ sơ chứng minh người phụ thuộc nộp thuế TNCN từ ngày 01/01/2023
Ngày 30/12/2022, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 79/2022/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành. Theo đó, khi kê khai nộp thuế TNCN kể từ ngày 01/01/2023 thì người nộp thuế sẽ thay đổi hồ sơ đối với người phụ thuộc như sau: (1) Thay đổi hồ sơ chứng minh đối với con Bổ sung điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, Luật sửa đổi Luật Thuế thu nhập cá nhân 2012 và Nghị định 65/2013/NĐ-CP như sau: - Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân (nếu có). - Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm: + Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân (nếu có). (So với quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC đã bổ sung Căn cước công dân thêm vào hồ sơ). + Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật. - Con đang theo học tại các bậc học theo hướng dẫn tại tiết d.1.3, điểm d, khoản 1, Điều này, hồ sơ chứng minh gồm: + Bản chụp Giấy khai sinh. + Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề. - Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: + Bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi. + Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền... (2) Hồ sơ chứng minh đối với vợ hoặc chồng - Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân. - Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn. Lưu ý, trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như: - Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật. + Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..). (Hiện hành đã bổ sung CCCD và loại bỏ sổ hộ khẩu thay vào đó là bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư). (3) Hồ sơ chứng minh đối với cha mẹ Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm: - Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc CCCD. - Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp, giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật. Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..). Chi tiết Thông tư 79/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/01/2023 sửa đổi Thông tư 111/2013/TT-BTC
Mã số thuế của người phụ thuộc có được sử dụng để đóng thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC thì hồ sơ đăng ký mã số thuế cho người phụ thuộc bao gồm: =>> Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc hồ sơ bao gồm: - Văn bản ủy quyền và giấy tờ của người phụ thuộc (bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên - Bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch việt Nam dưới 14 tuổi - Bản sao Hộ chiếu đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài). - Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC =>> Trường hợp cá nhân không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế thì hồ sơ bao gồm: - Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC - Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên - Bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch việt Nam dưới 14 tuổi - Bản sao Hộ chiếu đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài). Căn cứ Luật Quản lý thuế 2019 có quy định: "Điều 30. Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế ... 3. Việc cấp mã số thuế được quy định như sau: ... b) Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;" =>> Như vậy đối với cá nhân là người phụ thuộc đã được cấp mã số thuế thì khi có phát sinh thu nhập chịu thuế sẽ trực tiếp sử dụng mã số thuế đã được cấp theo diện người phụ thuộc để kê khai tính thuế TNCN mà không cần phải đăng ký lại mã số thuế mới.
Mức giảm trừ gia cảnh và điều kiện khi nộp thuế TNCN năm 2023
Hiểu đúng về giảm trừ gia cảnh sẽ đem đến những thuận lợi nhất định cho người lao động nhằm đảm bảo quyền và lợi ích đáng có. Mức giảm trừ gia cảnh còn góp phần làm cải thiện phần nào đời sống sinh hoạt cho người lao động. Vậy, mức giảm trừ gia cảnh là gì? Người lao động cần đăng ký người phụ thuộc như thế nào để đáp ứng đủ các điều kiện được giảm trừ gia cảnh. Những thông tin sau đây sẽ đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu của người đọc. Giảm trừ gia cảnh là gì? Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh có ý nghĩa đối với xây dựng đạo đức xã hội, giúp tăng cường gắn kết gia đình, phát huy tinh thần tương trợ lẫn nhau. Ngoài ra, về mặt kinh tế còn giúp thúc đẩy năng suất lao động của người lao động. Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 là: - Đối với người nộp thuế thu nhập cá nhân là là 11 triệu đồng/tháng, tương đương 132 triệu đồng/năm. - Đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Người phụ thuộc là gì? Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng. Do đó, một phần thu nhập thực tế phải sử dụng để nuôi dưỡng, đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu cho người phụ thuộc. Phần thu nhập này cũng được xác định tương đối hàng tháng để trừ vào thu nhập thực tế của họ. Người phụ thuộc được nhắc đến khi phụ thuộc vào vật chất, tiền lương của người lao động. Do đó, nhà nước đã thực hiện giảm trừ các nghĩa vụ thuế tương ứng cho phần thu nhập này. Quy định này hướng đến việc chung tay, cùng với người lao động thực hiện chăm lo đời sống vật chất cho người phụ thuộc. Các khoản thu nhập được sử dụng hợp lý cho người phụ thuộc sẽ không được xác định là thu nhập chịu thuế. Vì vậy cũng giảm bớt một phần nghĩa vụ thuế của người có thu nhập, có người phụ thuộc. Người phụ thuộc bao gồm: Theo điểm d Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì người phụ thuộc của người nộp thuế là cá nhân, bao gồm: Người phụ thuộc là con Cụ thể: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm: - Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng). - Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động. - Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. Người phụ thuộc khác đi kèm với điều kiện - Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện để được tính là người phụ thuộc. - Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện để được tính là người phụ thuộc. - Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện để được tính là người phụ thuộc gồm: + Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế. Điều kiện để được tính là người phụ thuộc Người phụ thuộc khác của người nộp thuế được tính là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh phải đáp ứng các điều kiện sau: - Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: + Bị khuyết tật, không có khả năng lao động. Trong đó, người khuyết tật, không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...). + Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. - Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. + Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế. + Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột. + Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Tôi có giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là con gái của tôi sinh năm 2003. Năm nay con gái tôi đã 18 tuổi và đang là sinh viên đại học trong nước thì tôi có còn được giảm trừ gia cảnh cho con tôi không?
Cách đăng ký người phụ thuộc là cha mẹ vợ
Tôi làm hồ sơ tờ khai đăng ký người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công cho cha vợ. Nhưng Bên thuế yêu cầu cung cấp số hộ khẩu của gia định cha vợ để điều tra gia đình cha vợ có phải chỉ có 1 đứa con duy nhất không, hay là có những con khác nhưng mất khả năng lao động mà việc nuôi dưỡng phải tới con rể. Việc yêu cầu này và mục đích của việc điều tra này có đúng không? và nếu con ruột vẫn còn khả năng lao động thì cha mẹ vợ có được phụ thuộc con rể không?
Đăng ký người phụ thuộc là em gái được không?
Xin chào Luật sư, Tôi đã đi làm và có thu nhập. Tôi còn mẹ ngoài độ tuổi lao động và đang điều trị bệnh ung thư. Ngoài ra tôi còn một e gái năm nay 18 và đang học đại học. Do mẹ tôi không đủ điều kiện nuôi dưỡng em gái tôi thì tôi có thể là người trực tiếp nuôi dưỡng và đăng ký người phụ thuộc là em gái tôi hay không? Nhờ Luật sư tư vấn giúp tôi. Cảm ơn Luật sự.
Xác định người phụ thuộc khi kê khai thuế TNCN
Năm 2016 em trai tôi bị tai biến, được xác nhận là người khuyết tật đặc biệt nặng, ba mẹ tôi nghỉ hưu đều trên 80 tuổi. Vợ chồng tôi cùng hộ khẩu với ba mẹ và em trai tôi. Tôi là người nuôi dưỡng em trai, mỗi tháng tôi nhận tiền chăm sóc người khuyết tật 300.000 đồng/tháng, em trai tôi được lãnh 600.000 đồng/tháng(người khuyết tật ĐB nặng). Vậy tôi có được kê khai em trai tôi là người phụ thuộc khi tính thuế TNCN hay không?
Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN khi có người phụ thuộc
Hỏi: Kính gửi Tổng cục Thuế! Tôi xin được hỏi câu hỏi như sau, mong Quý Tổng cục giải đáp giúp tôi. Từ 2018 trở về trước tôi làm ở Công ty cũ đăng ký kê khai 4 người phụ thuộc. Năm 2019 tôi chuyển sang công tác ở công ty mới. Kế toán mới không đăng ký người phụ thuộc cho tôi, và cũng do tôi k kiểm tra các phiếu lương. Mãi đến T3.2020 tôi thấy hoàn thuế TNCN năm 2019 ít hơn so mọi năm nên hỏi lại, đến T5.2020 Ké toán mới đăng ký lại cho tôi 4 người phụ thuộc. Vậy, tôi xin hỏi tôi có thể làm hồ sơ xin hoàn thuế TNCN năm 2019 lại được không? và cần những thủ tục gì?. Thứ 3: khi quyết toán thuế TNCN 2020 thì tôi có được tính 4 người phụ thuộc kể từ tháng 1 hay k, hay chỉ được tính từ tháng 5.2020. Tôi xin chân thành cám ơn Quý Tổng cục! Đáp: Căn cứ vào tiết c.2.3, điểm c và điểm i khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính. “Điều 9: Các khoản giảm trừ 1. Giảm trừ gia cảnh c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh ...c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó. … i) Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.11, điểm b, khoản 1, Điều này.” Căn cứ vào khoản 4 và khoản 5, Điều 6 Thông tư 95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016 của Bộ Tài chính. “Điều 6. Thời hạn thực hiện đăng ký thuế của người nộp thuế …4. Cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân đăng ký thuế cho người phụ thuộc cùng với thời hạn thực hiện thủ tục Đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân. 5. Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và đăng ký thuế cho người phụ thuộc của cá nhân một lần trong năm chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước thời Điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm.” Căn cứ theo hướng dẫn và nội dung trong phiếu hỏi về chính sách thuế thông qua cổng thông tin điện tử (phiếu hỏi đáp số: 080720-6 ngày 09/07/2020), trường hợp trong năm 2019 Bà Lê Thị Kim Hận chuyển sang công ty mới và kế toán không đăng ký người phụ thuộc cho Bà, đến tháng 05/2020 mới thực hiện đăng ký thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khi quyết toán thuế TNCN năm 2019. Trường hợp kế toán công ty đã đăng ký giảm trừ gia cảnh từ tháng 05/2020 thì Bà được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ tháng 05/2020. Khi thực tinh hiện quyết toán thuế năm 2020, Bà sẽ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng. Theo Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính
Mức giảm trừ gia cảnh với cá nhân từ năm 2020 là 132 triệu đồng/năm
Đây là nội dung đang được Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội thông qua văn bản số 1984/UBTCNS gửi Bộ Tài chính lấy ý kiến về dự thảo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể: Điều 1. Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 26/2012/QH13) như sau: a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm); b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Điều 2. Hiệu lực thi hành Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2020. Các trường hợp đã tạm nộp thuế theo mức giảm trừ gia cảnh tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 26/2012/QH13 (9 triệu đồng/tháng đối với đối tượng nộp thuế và 3,6 triệu đồng/tháng đối với mỗi người phụ thuộc) sẽ được xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo mức giảm trừ gia cảnh mới tại Nghị quyết này khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2020./. >>> Xem toàn văn Dự thảo Nghị quyết tại file đính kèm
Như thế nào là ngoài độ tuổi lao động để giảm trừ gia cảnh?
Cho mình hỏi về việc đăng ký giảm trừ gia cảnh thuế TNCN như sau: Căn cứ điểm đ.2 - Điều 9 - Thông tư 111 như sau: Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. Xét trường hợp cha tôi sinh ngày 1/5/1960, đến ngày 1/5/2020 là đủ 60 tuổi. Bước sang ngày 2/5/2020 là 60 tuổi 1 ngày hay nói cách khác là bước sang tuổi 61 (chưa đủ 61 tuổi). Thêm điều kiện cha tôi không đi làm, chỉ ở nhà phụ vợ bán quán, không đi làm nên không có liên quan tới vấn đề về hưu vào ngày 1 của tháng liền kề thời điểm đủ 60 tuổi. Như vậy, cha tôi có đủ điều kiện để đăng ký giảm trừ phụ thuộc từ tháng 5/2020 hay không? Vì rõ ràng tại thời điểm 2/5/2020 cha tôi đã ngoài độ tuổi lao động => tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng là tháng 5/2020. Hiện nay, không có văn bản cụ thể cho vấn đề trên, cơ quan thuế chỉ dựa vào việc pháp lý bên Luật BHXH là thời điểm tính về hưu là ngày 1 của tháng liền kề thời điểm đủ 60 tuổi để áp hướng dẫn đăng ký từ sau tháng tròn 60 tuổi. Trong khi luật lao động 2012 chỉ quy định độ tuổi lao động là từ 15 tuổi đến đủ 60 tuổi mà thôi. Xin mọi người cho ý kiến và cơ sở pháp lý khác rõ ràng hơn mà mọi người đã biết nhé.